Đề tài Đánh giá tác động của hoạt động kinh tế biển ở Đà Nẵng đối với môi trường vùng bờ và sức khoẻ cộng đồng

Tài liệu Đề tài Đánh giá tác động của hoạt động kinh tế biển ở Đà Nẵng đối với môi trường vùng bờ và sức khoẻ cộng đồng: ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN Ở ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ & SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG ACCESS TO THE EFFECTS OF THE ACTIONS FOR SEA ECONOMY TO ENVIRONMENT AND HEALTH OF COMMON VÕ XUÂN TIẾN Đại học Đà Nẵng NGUYỄN VĂN LONG Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TÓM TẮT Cân nhắc giữa tăng trưởng kinh tế và các tác động môi trường là vấn đề của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Đà Nẵng với nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế biển, tuy nhiên cần xem xét những tác động ngoại sinh của những hoạt động này. Đứng trước những thử thách và lựa chọn trong giai đoạn phát triển mới, Đà Nẵng cần có lựa chọn phát triển trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và chất lượng môi trường. Bài báo này đưa ra một số hiện trạng tác động đến môi trường và sức khoẻ cộng đồng từ đó đưa ra định hướng phát triển cũng như một số chương trình hành động cụ thể. ABSTRACT The trade-off between economy growth and the effects to environment is the problem o...

pdf6 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1339 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá tác động của hoạt động kinh tế biển ở Đà Nẵng đối với môi trường vùng bờ và sức khoẻ cộng đồng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN Ở ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI MƠI TRƯỜNG VÙNG BỜ & SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG ACCESS TO THE EFFECTS OF THE ACTIONS FOR SEA ECONOMY TO ENVIRONMENT AND HEALTH OF COMMON VÕ XUÂN TIẾN Đại học Đà Nẵng NGUYỄN VĂN LONG Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng TĨM TẮT Cân nhắc giữa tăng trưởng kinh tế và các tác động mơi trường là vấn đề của rất nhiều quốc gia trên thế giới. Đà Nẵng với nhiều tiềm năng về phát triển kinh tế biển, tuy nhiên cần xem xét những tác động ngoại sinh của những hoạt động này. Đứng trước những thử thách và lựa chọn trong giai đoạn phát triển mới, Đà Nẵng cần cĩ lựa chọn phát triển trong ngắn hạn và dài hạn nhằm đảm bảo tăng trưởng kinh tế và chất lượng mơi trường. Bài báo này đưa ra một số hiện trạng tác động đến mơi trường và sức khoẻ cộng đồng từ đĩ đưa ra định hướng phát triển cũng như một số chương trình hành động cụ thể. ABSTRACT The trade-off between economy growth and the effects to environment is the problem of the countries in the world. Da Nang has the potentials in developing for sea economy, however there are the externalities from its. The face with threats and the selections in the new stage, Da Nang should select the short-run and long-run developed strategy so that covers economy growth and environment quality. This article gives to the environment situations and the effect to health of common based on introduces the developed strategy and the detail action programs. 1. Đặt vấn đề Đà Nẵng là thành phố nằm ven biển duyên hải miền Trung cĩ nhiều cơ hội phát triển kinh tế biển với nhiều triển vọng, bên cạnh thành phố cịn phải đương đầu với nhiều vấn đề, khơng chỉ các tác động đến mơi trường mà cịn cả đến sức khoẻ cộng đồng. Các nhà kinh tế nhận ra rằng thực hiện tốt các vấn đề mơi trường và xã hội sẽ đem lại lợi ích cho phát triển kinh tế, cho mơi trường và sức khoẻ cộng đồng, từ việc sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên đến việc đảm bảo sự phát triển bền vững. Vì vậy quan tâm đến các giải pháp mơi trường và sức khoẻ cộng đồng là những điều quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững. Bài viết này đề cập tác động của các hoạt động kinh tế biển đến mơi trường vùng bờ và sức khoẻ cộng đồng tại thành phố Đà Nẵng. Trong mỗi khía cạnh của phát triển kinh tế biển đều cĩ những mặt lợi và bất lợi đối với cộng đồng, các nổ lực như xử lý chất thải nguy hiểm, ơ nhiễm và đảm bảo nguồn nước sẽ đem lại mơi trường làm việc an tồn hơn và những khơng gian lành mạnh hơn, từ đĩ cĩ thể tạo ra phát triển kinh tế bền vững, giảm thiểu bệnh tật, hay những nguy cơ khác. 2. Thách thức đối với vùng bờ TP Đà Nẵng từ hoạt động kinh tế biển Hoạt động kinh tế biển và sự phát triển của khu vực ven biển sẽ buộc Đà Nẵng đối mặt với các thách thức về: 1. Ơ nhiễm do nước thải khơng được xử lý, sử dụng hố chất trong nơng nghiệp, cơng nghiệp và nuơi trồng thuỷ hải sản. 2. Suy giảm nguồn lợi thuỷ sản do đánh bắt khơng hợp lý 3. Ảnh hưởng đa dạng hố sinh vật thơng quá sự phá rạn san hơ, đánh bắt trái phép (chất nổ, mìn, xung điện) 4. Ơ nhiễm dầu do các hoạt động khai thác dịch vụ vận tải biển 5. Thiệt hại về mơi trường do phát triển du lịch chưa được quản lý và chỉ đạo thích hợp 6. Gia tăng tác động bão lũ, xĩi lở bờ biển và thiên tai gây thiệt hại nhiều về người và của. Các vấn đề này cĩ quan hệ chặt chẽ với nhau, hoạt động kinh tế biển nếu khơng được quản lý và chỉ đạo thích hợp sẽ dẫn đến phá hoại mơi trường biển, suy giảm sức khoẻ cộng đồng ven biển và đặc biệt những lao động liên quan đến kinh tế biển. 3. Các nguồn ơ nhiễm do hoạt động kinh tế biển tại thành phố Đà Nẵng Trong những năm gần đây, ngành kinh tế biển Đà Nẵng cĩ nhiều chuyển biến mới so với các đơ thị khác. Đi đơi với sự phát triển kinh tế biển là vấn đề mơi trường vùng bờ và ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng ven biển và những nguời lao động trong ngành kinh tế biển do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vấn đề khai thác nguồn tài nguyên biển và ven bờ chưa hợp lý từ đĩ dẫn đến ơ nhiễm mơi trường vùng bờ, sự giảm sút đa dạng hố sinh học và tài nguyên biển. Ơ nhiễm mơi trường biển ở thành phố Đà Nẵng đang ở mức khống chế tuy nhiên nếu khơng cĩ các giải pháp phát triển kinh tế hợp lý thì sẽ dẫn đến hậu quả khĩ lường. 3.1 Ơ nhiễm từ đất liền Quá trình đơ thị hố và cơng nghiệp hố tạo ra sự dịch chuyển nhân khẩu học. Trong vịng 9 năm từ năm 1997 đến đầu năm 2006, dân số Đà Nẵng tăng lên từ 661.800 lên đến trên 800.000 người, trung bình mỗi năm tăng lên khoảng 15000 người, mật độ dân số tăng lên từ 520 người/km2 đến gần 650 người/km2. Trong khi đĩ, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên (do phong trào kế hoạch hố gia đình) đã giảm từ 1,31% (năm 2000) xuống cịn 1,10% (năm 2005). Nhưng đơ thị hố tạo ra quá trình di dân từ nơng thơn đến thành thị, lực lượng lao động tại thành thị ngày càng tăng (dân số ven biển cụ thể các Quận Ngũ Hành Sơn, Sơn Trà, Liên Chiểu, Thanh Khê tăng nhanh) tạo sức ép mơi trường sống và sức khoẻ cộng đồng. Phát triển cơ sở hạ tầng, thể hiện bước đầu là dự án Cầu Sơng Hàn, cây cầu bắc qua Sơng Hàn, dịng sơng vốn chia cách thành phố thành hai phần. Một phần đơ thị tương đối phát triển và phần cịn lại là vùng kém phát triển do sự cách trở về giao thơng vận tải. Kinh nghiệm xây dựng hạ tầng cơ sở ở Đà Nẵng cĩ nét đặc trưng riêng so với nhiều vùng khác trong cả nước, nơi hàng loạt các dự án cơ sở hạ tầng bị chậm trễ và bị treo với nhiều lý do khác nhau dẫn đến sự bất an trong cuộc sống của người dân và ơ nhiễm mơi trường. Riêng ở Đà Nẵng, hơn 30 tuyến đường nội tuyến và ngoại tuyến được nâng cấp và xây dựng mới một cách nhanh chĩng và đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế cũng như mong muốn của người dân thành phố (đặc biệt tuyến Bạch Đằng Đơng làm thay đổi bộ mặt của thành phố). Ngồi ra, sân bay quốc tế Đà Nẵng và cảng biển Tiên Sa cũng được mở rộng và nâng cấp. Tình hình càng được cải thiện cho đến nay, các cơng trình quan trọng được hồn thiện như hầm đèo Hải Vân, cầu Tuyên Sơn, đường ven biển nối từ Sơn Trà đến Điện Ngọc, Đường hành lang Đơng Tây (nối Đà Nẵng, Nam Lào, Đơng Bắc Thái Lan và Miến Điện) và cầu Thuận Phước đang được thi cơng. Hiện nay, Đà Nẵng đã cĩ được một hệ thống cơ sở hạ tầng tương đối tốt so với các trung tâm đơ thị Việt Nam. Tuy quá trình đơ thị hố đem lại sự đổi mới cho thành phố, nhưng vẫn cịn cĩ một số vấn đề cần xem xét và giải quyết liên quan đến những chất thải gây ơ nhiễm tiềm tàng nhất đối với mơi trường biển là chất thải (lỏng và rắn) bệnh viện và sinh hoạt, bao gồm các chất POP, các hợp chất clo hữu cơ (PCB), bùn cát và đất do xĩi lở, kim loại, chất thải phĩng xạ, dầu và thuỷ triều đỏ, cĩ thể gây tác hại nghiêm trọng đến sức khoẻ con người, giảm khả năng sinh sản của các lồi hải sản các cửa sơng và vùng ven bờ. Nguồn ơ nhiễm thứ hai là từ các khu cơng nghiệp. Chính sách thay đổi sau năm 1997 cịn tạo một luồng sinh khí cho nỗ lực xây dựng các khu cơng nghiệp của thành phố. Trải qua thời gian trì tuệ, ba khu cơng nghiệp đã đi vào hoạt động với diện tích 861 ha. Bên cạnh việc tạo cơng việc làm và phát triển kinh tế thành phố, các cơng ty hoạt động ở các khu cơng nghiệp đã gây ra ơ nhiễm mơi trường sống. Điển hình, ơ nhiễm Bàu Tràm Khu cơng nghiệp Hồ Khánh, ơ nhiễm khĩi bụi của Nhà máy xi măng Hồ Khương, ơ nhiễm nước thải của Cơng Ty WeiSerXin Industrial, ơ nhiễm mơi trường do nước thải Cơng ty Kinh doanh Chế biến hàng xuất khẩu Đà Nẵng (Procimex), khĩi bụi từ nhà máy xi măng Cosevco và nước thải của cơng ty Phong Nha ra hệ thống cống lộ thiên. Hoạt động nơng nghiệp cũng gĩp phần ơ nhiễm biển đáng kể. Số liệu về các chất đồng, kẽm, asen, DDT và thuốc trừ sâu 666 theo các luồng nước đổ vào các con sơng, suối cũng như cống rãnh sau đĩ đổ vào biển làm suy giảm hệ sinh thái và ơ nhiễm vùng ven bờ. Nuơi trồng thuỷ sản là hướng phát triển đột phá trong ngành thuỷ sản, nuơi trồng thuỷ sản đem lại lợi nhuận khá cao (dao động lợi nhuận/chi phí từ 50%-70%). Phong trào nuơi tơm ven biển đột phá trong những năm vừa qua, khơng cĩ qui hoạch cụ thể gây hậu quả vùng cát ven biển, dẫn tới sạt lỡ, xố mịn vùng bờ. Chất thải từ các trại nuơi trồng thuỷ sản ven biển và trên biển là nguồn gây ơ nhiễm hữu cơ quan trọng. Đáng chú ý, du lịch Đà Nẵng phát triển nhanh, thành phố đang tiến hành nâng cấp những khu du lịch hiện cĩ và xây dựng thêm những khu du lịch mới. Điển hình, xây dựng bán đảo Sơn Trà thành khu du lịch lớn đặc thù. Giai đoạn 2004 - 2005: xúc tiến xây dựng các dự án Bãi Nam, Bãi Bụt, Bãi Trẹm, Bãi Tiên Sa; phát triển các biệt thự cao cấp nam Sơn Trà. Tiếp tục phát triển khu vực nam Furama - Non Nước thành khu du lịch quốc tế lớn chất lượng cao. Trước hết thực hiện các dự án: Dự án mở rộng khu Furama (2004-2005), dự án Bến Thành-Non Nước (2004); Vegas Club (2005) khu nghỉ biển tổng hợp, sân golf (2006), khu du lịch Saigontourist (2005). Đầu tư nâng cấp khu du lịch Ngũ Hành Sơn thành sản phẩm du lịch văn hố-sinh thái đặc thù theo hướng phát triển làng đá mỹ nghệ, xây dựng cơng viên, vườn tượng, tơn tạo các di tích chùa chiền, hang động (2004-2006). Phát triển du lịch đem lại nguồn thu ngân sách thành phố, tạo cơng ăn việc làm và cải thiện thu nhập của người dân thành phố. Mặt trái của vấn đề, do việc phát triển chưa theo đúng qui hoạch, điển hình phát triển du lịch dọc ven biển Sơn Trà - Điện Ngọc, đường ven biển Thuận Phước, khu du lịch Bắc tượng đài 2-9, khu du lịch sinh thái Sơn Trà và khu nghỉ dưỡng sinh thái Bà Nà làm giảm đi độ che phủ của cây xanh ảnh hưởng đến mơi trường và phịng chống bão lũ cũng như giảm sút sự đa dạng sinh vật. Du lịch phát triển kéo theo các hoạt động chặt phá rừng, xây dựng khách sạn, nhà nghỉ, sân gơn, bãi đỗ xe, các cơ sở du lịch một cách ồ ạt, khơng đúng qui hoạch. Thị trường quà lưu niệm, nhu cầu ăn uống kích thích việc khai thác quá mức các nguồn lợi biển (sị, đồi mồi, san hơ, cá), các loại quí hiếm, làm cạn kiệt nguồn tài nguyên biển và suy giảm đa dạng sinh học (cụ thể khu du lịch Non Nước, khu du lịch sinh thái Sơn Trà và khu nghĩ dưỡng Bà Nà). 3.2 Ơ nhiễm từ vận tải biển, sự cố tràn dầu Nằm trên đường giao lưu hàng hải quốc tế cĩ mật độ lớn nên khả năng ơ nhiễm biển do tàu thuyền gây ra là rất lớn. Hiện khơng cĩ số liệu đầy đủ về khối lượng dầu vận chuyển qua vùng biển Đà Nẵng, cũng như dữ liệu về lượng xăng dầu tiêu thụ liên quan đến ngành vận tải tàu biển. Theo số liệu quốc tế, số lượng dầu chuyên chở qua Biển Đơng hàng năm vào khoảng 2,1 tỷ tấn và thường xuyên cĩ khoảng 51 tàu chở dầu cỡ lớn hoạt động trong khu vực. Nếu giả định chỉ cĩ 1% rị rỉ thì hàng năm lượng dầu tràn lên tới 20 triệu tấn. Nguồn ơ nhiễm dầu do hoạt động của các tàu vận tải và đánh cá trong nước ước tính hàng năm thải ra biển Việt Nam khoảng 337 tấn. Đầu năm 2007, Đà Nẵng gặp sự cố dầu loang do tràn dầu trên biển và dăm cưa nguồn do vụ đứt dây xà lan chở dăm gỗ. Tuy nhiên chưa cĩ cơng tác đề phịng và xử lý kịp thời nên sự cố xảy ra cĩ ảnh hưởng khơng nhỏ đến vùng bờ Đà Nẵng và Quảng Nam. 3.3 Vấn đề khai thác tài nguyên quá mức Đà Nẵng đang phải đối mặt với hai vấn đề lớn trong khai thác là đánh bắt quá mức trong vùng ven bờ và sử dụng những phương tiện đánh bắt cĩ tính huỷ diệt. Đánh bắt hải sản hiện tập trung chủ yếu vào cá, tơm ở vùng biển ven bờ (độ sâu 0-30m) và động vật thân mềm ở các bãi cát và bãi triều (khu Sơn Trà). Sản lượng khai thác trung bình hàng năm của Đà Nẵng vào khoảng 36801 tấn/năm (2004), trong đĩ 68,2 % sản lượng này đã khai thác ở vùng nước nơng ven biển. Điều tra đã xác nhận, trong khi tổng sản lượng đánh bắt tăng rõ rệt, thì sản lượng đánh bắt cá tính theo từng mẻ (CUE) lại giảm (từ 1,2 tấn/CV năm 1985 xuống cịn 0,65 tấn/CV năm 1995), và kích cỡ cá càng ngày càng nhỏ. Nhiều lồi cá và sinh vật biển cĩ nguy cơ tuyệt chủng, trong đĩ cĩ nhiều lồi cĩ giá trị kinh tế cao. Đội tàu đánh bắt của Đà Nẵng hiện cĩ 2010 chiếc (năm 2004) trong đĩ chỉ cĩ 90 chiếc đánh bắt xa bờ, phần cịn lại chủ yếu tàu gắn máy nhưng số tàu thuyền nhỏ cĩ cơng suất dưới 23CV chiếm khoảng hơn 80%. Điều đĩ cho thấy rằng việc khai thác cá truyền thống trong các vùng nước ven bờ ở độ sâu dưới 30 mét, là nguyên nhân chính gây cạn kiệt nguồn lợi hải sản. Khai thác cá thủ cơng, bắt bằng lưới rất nhỏ (lưới mùng, lưới vét, vĩ gạt) để đánh bắt tất cả các loại cá, kể cả cá con; áp dụng các biện pháp đánh bắt cá dùng thuốc nổ, xung điện, ánh sáng và hố chất xyanua; thiếu kinh nghiệm quản lý và khả năng thi hành luật pháp của lực lượng kiểm sốt cũng như việc đánh bắt trái phép, vơ ý thức là các nguyên nhân chính gây suy giảm các lồi cá, các rạn san hơ và các sinh vật biển khác, dẫn tới suy giảm đa dạng sinh học. Chương trình đánh bắt xa bờ tuy cĩ đầu tư và quan tâm, nhưng chưa đem lại hiệu quả cao do sự tăng lên của chi phí nhiên liệu, thiên tai(bão số 5 và số 6 năm 2006). Cuối cùng ngư dân quay lại đánh bắt gần bờ, hậu quả là sức ép của các hoạt động phát triển ven bờ khơng giảm và tình trạng khai thác quá mức ngày càng nặng nề. 3.4 Tác động thiên tai đối với với vùng ven bờ Do vị trí địa lý Đà Nẵng, sự thay đổi thất thường về thời tiết và sự chi phối của khí hậu tồn cầu, theo thống kê hàng năm cĩ từ 6 đến 7 cơn bão và áp thấp nhiệt đới đổ bộ vào bờ biển Đà Nẵng. Thiệt hại do bão gây ra là rất lớn về người và của, tác động mạnh đến mơi trường biển đặc biệt cơn bão Xangsane (2006) vừa qua. Bên cạnh, đối với Đà Nẵng nĩi riêng và miền Trung nĩi chung bão lụt cũng đã gây nên những thiệt hại lớn về nhà cửa, mùa màng, cầu cống và đường xá, làm cho một xứ đã nghèo về phương diện kinh tế lại càng nghèo hơn. Miền Trung ở trong một vịng lẩn quẩn vì thiên tai bão lụt xảy ra thường xuyên nên phát triển kinh tế gặp nhiều khĩ khăn đáng chú ý là kinh tế biển. Bên cạnh, việc khai thác bừa bãi cát sỏi ở các dịng sơng cũng gia tăng mức độ của lũ lụt, đặc biệt trong những năm gần đây do nhu cầu phát triển đơ thị nên việc lấy cát sạn trở thành phổ biến trên sơng Hàn. Tình trạng này làm cho nhiều đoạn bờ sơng bị sụt lở nghiêm trọng và thay đổi dịng chảy. Việc sụt lở các bờ sơng cũng như việc bồi lấp các cửa sơng cản trở việc thốt lũ, làm cho lũ lụt lớn hơn và lâu hơn. Điển hình là vụ sụt lở bờ sơng Vu Gia làm cho một khu dân cư ở huyện Đại Lộc tỉnh Quảng Nam bị cuốn trơi trong cơn lũ năm 1999 vừa qua. Nĩi tĩm lại nguyên nhân chính tác động đến vùng ven bờ Đà Nẵng là do các trận bão lụt hàng năm từ phía thượng nguồn và phía biển Đơng cũng như giĩ mùa Đơng Bắc gây nên. Các nguyên nhân khác như nạn phá rừng, khai thác cát sỏi khơng hợp lý làm cho tác động bão lụt trầm trọng hơn. 4. Tác động của hoạt động kinh tế biển đến sức khoẻ cộng đồng Quá trình phát triển kinh tế biển đã cĩ những tác động tích cực trong việc giải quyết cơng ăn việc làm, tăng thu nhập và mức sống của người dân, gia tăng thu ngân sách cho thành phố từ đĩ thúc đẩy phát triển phúc lợi xã hội như văn hố, y tế, giáo dục biểu hiện bởi chỉ số HDI (Human Development Index - chỉ số phát triển con người) của thành phố tương đối cao so với các tỉnh thành ở Việt Nam (tuổi thọ bình quân 70 tuổi, GDP/người là 1520 đơla/người, tỷ lệ người biết chữ khoảng 97%). Tuy nhiên, ngồi những tác động tích cực cũng cĩ những tác động tiêu cực đến mơi trường, trong đĩ rõ nét nhất là việc giảm tài nguyên biển và tác động đến sức khoẻ người lao động về trước mắt và lâu dài. Người lao động trên các tàu khai thác và cư dân ven biển chịu tác động của nhiều yếu tố nguy hiểm độc hại. Khi phỏng vấn trực tiếp ngư dân trên tàu cĩ tuổi nghề trên 10 năm đi biển, họ chỉ nghe được âm thanh của người đối thoại cĩ cường độ 70 dBA trở lên. Họ rất ít hiểu biết về các yếu tố mơi trường cĩ tác hại đến sức khoẻ, cĩ nhiều người chết ngay trên tàu trong khi đang khai thác hải sản do nhồi máu cơ tim, huyết áp, viêm họng. Qua kết quả điều tra phỏng vấn và hồi cứu số liệu khám sức khoẻ tại các trung tâm Y tế quận, ngư dân trên các tàu đánh cá bị các loại bệnh chủ yếu như sau: Bảng1: Tình trạng bệnh tật của Ngư dân theo phiếu điều tra Theo phiếu điều tra Theo sổ khám chửa bệnh STT Loại bệnh Tỷ lệ % STT Loại bệnh Tỷ lệ % 01 Tê mỏi tay 69.8 01 Bệnh về thính giác 54,7 02 Tê mỏi chân 60,4 02 Bệnh sâu răng 36,8 03 Đau thắt lưng 46,2 03 Bệnh thắt lưng cột sống 17 04 Đau đầu 20,8 04 Bệnh dạ dày tá tràng 17 05 Mờ mắt 26,4 05 Suy nhược thần kinh 7,5 06 Lở loét da 7,5 06 Bệnh về mắt 8,5 07 Chĩng mặt 7,5 07 Bệnh ngồi da 7,5 08 Khĩ ngủ 7,4 08 Bệnh đường ruột 11,3 09 Chảy nước mắt 2,8 09 Bệnh viêm mũi, họng 11,5 10 Tức ngực 2,8 11 Đau khớp 1,9 12 Đau thượng vị 1,9 Nguồn: TS Vương Nam Đàn - Báo cáo điều kiện làm việc và tình trạng sức khoẻ ngư dân khai thác hải sản xa bờ khu vực duyên hải miền Trung. Theo điều tra sổ khám và chữa bệnh của ngư dân đánh cá các bệnh mà họ mắc phải đã đi khám và điều trị hàng năm tại các trung tâm Y tế quận, huyên. Các bệnh của ngư dân nghề khai thác hải sản chủ yếu là bệnh điếc, đau lưng, đau dạ dày, đau đầu và một số bệnh khác. Các bệnh của ngư dân đều liên quan đến tiếng ồn của máy tàu, tư thế và cường độ lao động, thời gian làm việc trên các tàu. Ngồi ra ngư dân đánh bắt hải sản bị bệnh nghề nghiệp theo quan niệm của họ là những bệnh đã đi khám chữa bệnh nhiều lần mà khơng khỏi, chứ chưa đi giám định bệnh theo quy định của nhà nước. Bệnh nghề nghiệp ở đây là bàn chân to cùng với bệnh điếc là bệnh đặc thù của nghề đánh hải sản. Bên cạnh cịn cĩ nhiều bệnh do ơ nhiễm mơi trường gây ra đối với sức khoẻ cộng đồng địa phương. Các bệnh do ơ nhiễm mơi trường gây ra chủ yếu tập trung ở các khu cơng nghiệp (đối với cơng nhân), làm suy giảm sức khoẻ (đối với cư dân sống xung quanh những vùng ơ nhiễm). Các loại bệnh thường gặp do ơ nhiễm mơi trường: các bệnh về đường hơ hấp, tim mạch, thần kinh, nhức đầu, ù tai, đau mắt, tiêu chảy … 5. Lựa chọn phát triển kinh tế biển Tp. Đà Nẵng Phát triển kinh tế TP Đà Nẵng đứng trước sự cân nhắc về phát triển kinh tế và tác động mơi trường. Vấn đề cân đối đảm bảo tính hiệu quả cần chú trọng đến việc lựa chọn phát triển kinh tế biển trong ngắn hạn và dài hạn. 6. Giải pháp giảm ơ nhiễm mơi trường biển & đảm bảo sức khoẻ cộng đồng - Giải pháp kĩ thuật – đây là giải pháp sử dụng cơng nghệ kỹ thuật để giảm nhẹ tác động mơi trường ở Đà Nẵng • Đánh giá tác động mơi trường của các dự án đầu tư • Khuyến khích đầu tư cơng nghệ mới, tiên tiến nhằm hạn chế ơ nhiễm • Tận dụng nước thải và tái sử dụng nước thải - Giải pháp kinh tế - giải pháp này được đề xuất dựa trên nguyên tắc “người gây ơ nhiễm phải trả tiền” nhằm ngăn chặn nguồn thải. Trong điều kiện kinh tế thị trường, thành phố cĩ thể sử dụng một số cơng cụ kinh tế để hạn chế ơ nhiễm mơi trường nhằm đạt mục tiêu chung: Đánh thuế ơ nhiễm, Áp dụng chuẩn thải, Chuẩn xung quanh, đặc biệt giải quyết vấn đề sở hữu chung (Avoid the tragedy of the Commons – Tránh bi kịch của chung) - Giải pháp xã hội - Thực hiện giải pháp này cần phải đẩy mạnh cơng tác tuyên truyền giáo dục mơi trường đến tất cả các học sinh phổ thơng, huy động quần chúng tham gia một cách tự giác. Khơng ngừng nâng cao ý thức trách nhiệm bảo vệ mơi trường của mọi cơng dân vì lợi ích chung của thành phố. Ngồi ra, nên khuyến khích lĩnh vực tư nhân tham gia xử lý rác, thu gom phế liệu… để đẩy mạnh xã hội hố mơi trường. - Giải pháp qui hoạch – Qui hoạch tổng thể cần cân nhắc kĩ vấn đề mơi trường lâu dài, các kế hoạch quản lý vùng bờ đa ngành được UBND thành phố phê chuẩn. • Số lượng các tổ chức liên địa phương được thành lập và hoạt động. • Số lượng các đơn vị quận/huyện lập kế hoạch quản lý vùng bờ theo nguyên tắc đa ngành • Số lượng các quận/huyện, xã/phường thực hiện các hành động theo kế hoạch thực hiện chiến lược QLTHVB (quản lý tổng hợp vùng bờ) • Số lượng các doanh nghiệp được cấp chứng chỉ mơi trường Việt nam/ ISO14000. Chú ý hơn nữa đến diện tích bao phủ của cây xanh, chắn giĩ và xố mịn đất cũng như đa dạng hố sinh vật. - Giải pháp về thể chế: • Thành lập và hoạt động của tổ chức đa ngành; • Số lượng các văn bản pháp lý, kinh tế và tài chính được áp dụng liên quan đến sự hợp tác đa ngành; • Các đơn vị hoạt động trên lĩnh vực quản lý tài nguyên mơi trường; - Khai thác thu ỷ sản - Nuơi tr ồng thu ỷ sản - Cơng nghi ệp ch ế bi ến thu ỷ sản - Sữa ch ữa tàu bi ển - Vận t ải bi ển - Phát tri ển du l ịch ven bi ển và trên bi ển - Cảng bi ển và d ịch v ụ cảng bi ển - Khu cơng nghi ệp đ ặc thù cho ngành ch ế bi ến thu ỷ hải s ản. - Ph át tri ển d ịch v ụ tài chính Mơi trườngHi ệu qu ảHi ệu qu ảLao động Ng ắn h ạn Dài h ạn • Số lượng, chất lượng và năng lực của cán bộ quản lý mơi trường; • Xây dựng và thực hiện kế hoạch sử dụng tổng hợp đất-biển. - Giải pháp liên quan đến chất lượng MT, sức khoẻ, hệ sinh thái: • Xây dựng và vận hành trạm quan trắc về chất lượng mơi trường; • Qui định các cơ sở, khu cơng nghiệp cĩ hệ thống xử lý chất thải; • Tăng số hộ dân được sử dụng nước sạch (Lượng nước sạch trên đầu người lít/ngày); • Xử lý rác thải, % hộ gia đình được hưởng dịch vụ gom rác (% lượng rác thu gom/tổng luợng rác thải,..); • Chất lượng mơi trường đất, nước, khơng khí được cải thiện (Giảm hệ số rủi ro); • Đảm bảo tỷ lệ cây xanh/đầu người theo tiêu chuẩn phân hạng xanh Việt Nam; • Trồng lại rừng trống, đồi núi trọc; • Xây dựng các khu bảo tồn thiên nhiên; • Thống kê thường xuyên tỷ lệ dân cư bị bệnh theo các bệnh truyền qua mơi trường nước, khơng khí. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Garrett Hardin (1968) – The Tragedy of the Commons, Science, page 1243-1248. [2] Granin Jurij (2000), Tiềm năng con người đang bị đe doạ, Viện Thơng tin Khoa học Xã hội ấn bảng, số TN 2002 – 58&59. [3] Niên giám thống kê (2005), Nhà xuất bản Thống kê. [4] Nguyễn Thị Lan –Báo cáo “Mối quan hệ giữa đơ thị hố, cơng nghiệp hố với ơ nhiễm mơi trường và vệ sinh mơi trường huyện Nhà Bè, TP HCM”, Kết quả nghiên cứu các đề án VNRP, Nhà xuất bản Nơng nghiệp, trang 182. [5] Thơng tin chung về Thành phố Đà Nẵng, website www.danang.gov.vn truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2006. [6] Vương Nam Đàn -Báo cáo điều kiện làm việc và tình trạng sức khoẻ ngư dân khai thác hải sản xa bờ khu vực duyên hải miền Trung- Phân viện Bảo hộ lao động và Bảo vệ mơi trường miền Trung - Tây Nguyên. X ác định vấn đề Q uan trắc, thống kê nguồn thải , đánh giátác động K iểm soát tình hình G iới hạn phát thải , cưỡng chế, quy định. X ây dựng chính sách M ô hình hoá, đánh giáv iễn cảnh, phân tích chi phí-lợi ích.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfĐề tài ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA HOẠT ĐỘNG KINH TẾ BIỂN Ở ĐÀ NẴNG ĐỐI VỚI MÔI TRƯỜNG VÙNG BỜ & SỨC KHOẺ CỘNG ĐỒNG.pdf
Tài liệu liên quan