Tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh đục trên mắt có hội chứng giả bong bao – Đặng Xuân Nguyên: 21
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ 
THUỶ TINH ĐỤC TRÊN MẮT CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG 
BAO 
ĐẶNG XUÂN NGUYÊN, 
Trường Đại học Y Hải phòng 
VŨ THỊ THÁI 
Bệnh viện Mắt Trung ương 
TÓM TẮT 
Giả bong bao (GBB) là tình trạng bệnh lý nặng, dễ dẫn đến thoát dịch kính 
trong phẫu thuật do đồng tử kém giãn, dây treo và bao thể thuỷ tinh (TTT) suy yếu. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật và nghiên cứu các đặc 
điểm về kỹ thuật phẫu thuật tán nhuyễn TTT (phaco) trên mắt đục TTT có hội chứng 
GBB. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, 40 mắt của 33 
bệnh nhân bị đục TTT trên mắt có hội chứng GBB được phẫu thuật phaco bằng kỹ thuật 
“chop in situ” và “phaco quick chop”, theo dõi trong 3 tháng. 
Kết quả: 90% số mắt có TL 0,5. Thị lực (TL) trung bình 0,63 0,17. Nhãn áp 
(NA) hạ được 1,96 mmHg. Biến chứng đứt dây treo TTT gặp 5%, thoát dịch kính 2,5%, 
xuất tiết diện đồng tử sau mổ 12,5%. Xử trí đồng tử kém giãn bằng kỹ thuật kéo giãn 
đồn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 7 trang
7 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 11/07/2023 | Lượt xem: 702 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Đánh giá kết quả phẫu thuật tán nhuyễn thể thuỷ tinh đục trên mắt có hội chứng giả bong bao – Đặng Xuân Nguyên, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 21
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT TÁN NHUYỄN THỂ 
THUỶ TINH ĐỤC TRÊN MẮT CÓ HỘI CHỨNG GIẢ BONG 
BAO 
ĐẶNG XUÂN NGUYÊN, 
Trường Đại học Y Hải phòng 
VŨ THỊ THÁI 
Bệnh viện Mắt Trung ương 
TÓM TẮT 
Giả bong bao (GBB) là tình trạng bệnh lý nặng, dễ dẫn đến thoát dịch kính 
trong phẫu thuật do đồng tử kém giãn, dây treo và bao thể thuỷ tinh (TTT) suy yếu. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả bước đầu của phẫu thuật và nghiên cứu các đặc 
điểm về kỹ thuật phẫu thuật tán nhuyễn TTT (phaco) trên mắt đục TTT có hội chứng 
GBB. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng, 40 mắt của 33 
bệnh nhân bị đục TTT trên mắt có hội chứng GBB được phẫu thuật phaco bằng kỹ thuật 
“chop in situ” và “phaco quick chop”, theo dõi trong 3 tháng. 
Kết quả: 90% số mắt có TL 0,5. Thị lực (TL) trung bình 0,63 0,17. Nhãn áp 
(NA) hạ được 1,96 mmHg. Biến chứng đứt dây treo TTT gặp 5%, thoát dịch kính 2,5%, 
xuất tiết diện đồng tử sau mổ 12,5%. Xử trí đồng tử kém giãn bằng kỹ thuật kéo giãn 
đồng tử hoặc cắt cơ vòng mống mắt cho kết quả tốt. 
Kết luận: Phẫu thuật phaco an toàn và hiệu quả trên mắt GBB, cần mổ sớm để 
hạn chế các biến chứng. 
 Do đặc điểm riêng biệt của đục 
TTT trên mắt GBB như đồng tử kém 
giãn, tiền phòng nông, dây treo TTT suy 
yếu, phẫu thuật phaco trên những mắt 
này thường gặp nhiều khó khăn và dễ 
xảy ra các biến chứng trong và sau mổ 
hơn những mắt đục TTT già thông 
thường. Với sự phát triển của các kỹ 
thuật phẫu thuật đặc biệt và hệ thống 
máy phaco tiên tiến, các tác giả trên thế 
giới đã tiến hành phẫu thuật phaco trên 
mắt GBB cho kết quả tốt và khá an toàn. 
Ở Việt Nam, tuy phẫu thuật phaco đã 
phổ biến ở nhiều trung tâm lớn, nhưng 
cho đến nay vẫn chưa có nghiên cứu nào 
báo cáo kết quả phẫu thuật này trên mắt 
có hội chứng GBB. 
 Mục tiêu: 
1. Đánh giá kết quả bước đầu của 
phẫu thuật. 
2. Nghiên cứu các đặc điểm kỹ thuật 
phẫu thuật phaco trên mắt GBB. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
 22
1. Đối tượng nghiên cứu: 
 Bệnh nhân đục TTT có GBB điều 
trị tại Khoa Glôcôm và Khoa Bán công 
Bệnh viện Mắt TW từ 9/2004 đến 
9/2005. 
 Tiêu chuẩn lựa chọn: Đục TTT có 
nhân cứng từ độ II – IV, TL ST(+) – 
2/10. 
 Tiêu chuẩn loại trừ: Đục lệch TTT, 
đục TTT có kèm theo bệnh glôcôm. Có 
các bệnh phối hợp trên giác mạc, võng 
mạc... hoặc có bệnh toàn thân nặng. 
 2. Phương pháp nghiên cứu: 
- Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu 
mô tả, theo dõi dọc (đánh giá kết quả 
trước và sau mổ). 
- Cỡ mẫu: n = 40 mắt. 
- Phương pháp tiến hành: mỗi bệnh 
nhân có phiếu theo dõi theo mẫu 
+ Khám trước mổ: Thử TL, đo NA, 
đo khúc xạ giác mạc. Khám phần trước 
nhãn cầu trên sinh hiển vi: đánh giá tình 
trạng giác mạc, khả năng giãn của đồng 
tử, hình thái đục và độ cứng nhân TTT. 
Siêu âm hệ A: đo độ sâu tiền phòng, trục 
nhãn cầu. 
+ Phương pháp phẫu thuật: 
 Tạo đường hầm giác mạc ở vị trí 11 
giờ, rộng 3mm, sâu 2mm. Bơm dịch 
nhầy vào tiền phòng Đánh giá khả năng 
giãn của đồng tử: Nếu đồng tử < 4mm, 
can thiệp làm giãn đồng tử bằng kỹ thuật 
kéo giãn đồng tử hoặc cắt cơ vòng mống 
mắt. Xé bao trước TTT bằng pince hoặc 
bằng kim với đường kính vòng xé 5,5 – 
6mm. Tách nước nhẹ nhàng ở nhiều vị trí 
và dùng húc xoay lõi nhân di động tự do 
trong lớp thượng nhân và túi bao. Tán 
nhuyễn nhân TTT: Sử dụng hai kỹ thuật 
“chop in situ” và kỹ thuật “phaco quick 
chop”. Ở thì đào rãnh, để lực hút 50 – 
60mmHg và năng lượng siêu âm 40 – 
70% tuỳ theo độ cứng của nhân. Ở thì tán 
nhân, nâng lực hút lên 150 – 200mmHg 
và năng lượng siêu âm 40 – 70%. Rửa 
hút chất nhân với áp lực hút 0 – 
400mmHg. Nếu rửa hút chất nhân dưới 
vết mổ khó khăn, mở rộng thêm dường 
mổ phụ và dùng kim hai nòng để rửa hút. 
Đặt IOL mềm trong túi bao. Xé bổ xung 
bao trước nếu vòng xé bao nhỏ. Bơm phù 
làm kín vết mổ, không khâu. Tiêm cạnh 
nhãn cầu gentamycine 80 mg và 
hydrocortison 125mg 1/2ml. 
+ Săn sóc và theo dõi sau mổ: Theo 
dõi và điều trị các biến chứng trong và 
sau mổ. Hẹn khám lại định kỳ sau 1 tuần, 
1 tháng và 3 tháng. 
KẾT QUẢ 
1. Tình hình bệnh nhân trước mổ: 
 Trong tổng số 40 mắt của 33 bệnh 
nhân, có 20 nam (60,6%), 13 nữ (39,4%). 
Tuổi trung bình: 76,6 6,3 tuổi. TL 
trung bình 0,05 0,03 trong đó có 40% 
có TL ST(+) - < đnt 1m, 37,5% có TL 
đnt 1m- < 1/10 và 22,5% có TL 1/10 - < 
3/10. NA trung bình: 20,1 1,71mmHg, 
thấp nhất là 17mmHg, cao nhất là 
24mmHg. Nhân TTT cứng độ III chiếm 
đa số (75%), độ IV (17,5%), độ II 
(7,5%). Mức độ GBB độ II chiếm 92,5%, 
độ I chiếm 7,5%. Đường kính trung bình 
của đồng tử sau khi tra thuốc giãn là 5,8 
 1,33mm, trong đó có 35% có đồng tử < 
5mm. Độ sâu tiền phòng trung bình: 2,64 
 23
 0,22mm trong đó tiền phòng nông < 2,5mm chiếm 35%. 
2. Kết quả phẫu thuật: 
Bảng 1: Thị lực trước và sau mổ 
TL 
Trước mổ 
Sau mổ 
Ngày đầu 1 tuần 1 tháng 3 tháng 
n (%) n (%) n (%) n (%) n (%) 
ST(+)- < đnt 
1m 
16 (40) 
đnt 1m- < 1/10 15 (37,5) 2 (5) 
1/10-< 3/10 9 (22,5) 13 (32,5) 1 (2,5) 1 (2,5) 
3/10-< 5/10 15 (37,5) 11 (27,5) 6 (15) 4 (10) 
5/10-< 7/10 9 (22,5) 22 (55) 21 (52,5) 18 (45) 
 7/10 1 (2,5) 6 (15) 12 (30) 18 (45) 
Trước mổ, đa số các mắt có TL < 
1/10 (77,5%). Ngay hôm sau mổ đã có 
25 mắt (62,5%) có TL 3/10, trong đó 
có 10 mắt (25%) đạt TL 5/10. Từ sau 
mổ 1 tháng đến 3 tháng số mắt có TL 
5/10 tăng dần và đạt 90% ở thời điểm 3 
tháng. Đặc biệt ở thời điểm này có 18 
mắt (45%) có TL 7/10. 
TL trung bình ở các thời điểm sau 
mổ 1 ngày, 1 tuần, 1 tháng và 3 tháng 
sau mổ tương ứng là: 0,35 0,24; 0,51 
0,18; 0,59 0,16; 0,63 0,17. 
Bảng 2. Liên quan giữa mức TL trước mổ và kết quả TL sau mổ 
TL trước mổ 
Số 
mắt 
TL trung bình sau mổ 
1 ngày 1 tuần 1 tháng 3 tháng 
ST (+)- < đnt 1m 16 0,25 0,16 0,45 0,14 0,5 0,15 0,56 0,13 
đnt 1m- < 1/10 15 0,36 0,19 0,51 0,15 0,61 0,14 0,64 0,16 
1/10- < 3/10 9 0,48 0,17 0,64 0,15 0,72 0,15 0,74 0,14 
Những mắt có TL trước mổ thấp, 
kết quả TL sau mổ thấp hơn những mắt 
có TL trước mổ cao. Sự khác biệt này có 
ý nghĩa thống kê với p< 0,05. 
Bảng 3. Nhãn áp sau phẫu thuật 
Nhãn áp (NA) NA trung bình Mức hạ NA NA nhỏ nhất - lớn 
nhất 
 24
Trước mổ 20,13 1,71 17 – 24 
Sau mổ 1 tuần 18,40 1,31 - 1,73 15 – 20 
Sau mổ 1 tháng 18,05 1,64 - 2,08 16 – 21 
Sau mổ 3 tháng 18,17 2,01 - 1,96 15 – 21 
 NA sau mổ hạ thấp một cách đáng 
kể so với NA trước mổ. Ở thời điểm sau 
mổ 1 tuần, NA trung bình hạ được 
1,73mmHg, sau đó NA khá ổn định ở các 
lần theo dõi. Đến 3 tháng sau mổ, NA hạ 
so với trước mổ là 1,96mmHg. 
 Sự khác biệt này có ý nghĩa thống 
kê với p< 0,05. 
- Các tai biến trong mổ: 
 Xuất huyết tiền phòng là tai biến 
hay gặp nhất (4 mắt) chiếm 10%. Các tai 
biến xé bao không liên tục, đứt dây treo 
TTT có và không thoát dịch kính, bỏng 
vết mổ, sót chất nhân đều gặp 1 trường 
hợp chiếm 2,5%. 
- Các biến chứng sau mổ: 
 Các tai biến sớm ở ngày đầu sau 
mổ: viêm khía giác mạc (10%), xuất tiết 
diện đồng tử (12,5%), sắc tố mặt trước 
IOL (12,5%). Các biến chứng này đều 
đáp ứng rất tốt với điều trị nội khoa. 
 Biến chứng muộn ở thời điểm 3 
tháng sau mổ: Xơ hoá túi bao TTT 
(2,5%), đục bao sau (5%). 
3. Các đặc điểm kỹ thuật phẫu 
thuật: 
 Kỹ thuật kéo giãn đồng tử được 
tiến hành ở 6 mắt có đường kính đồng tử 
< 4mm bằng cách dùng hai cái húc, móc 
vào bờ đồng tử ở hai vị trí đối diện theo 
hai kinh tuyến ngang và dọc, kéo về hai 
phía trên bình diện mống mắt, làm đứt cơ 
vòng mống mắt và làm giãn đồng tử. Kết 
quả có 5 mắt đồng tử giãn tốt sau can 
thiệp. ở 1 mắt đồng tử không giãn được 
bằng kỹ thuật kéo giãn, chúng tôi cắt cơ 
vòng mống mắt bằng cách bấm bờ đồng 
tử ở 4 vị trí với độ sâu các nhát bấm 
khoảng 1 – 2mm. 
 Chúng tôi xé bao trước với kích 
thước vòng xé trung bình từ 5 - 6mm ở 
87,5% trường hợp. Có 4 trường hợp 
(10%) phải xé bao bổ sung lần hai do 
vòng xé nhỏ. Xé bao không liên tục gặp 
1 trường hợp chiếm 2,5%. 
 Kỹ thuật tán nhân “chop in situ” 
được sử dụng cho đa số trường hợp 
(92,5%). Có 3 mắt (7,5%), dây treo TTT 
suy yếu nhiều và đồng tử rất kém giãn 
nên chúng tôi sử dụng kỹ thuật “phaco 
quick chop” để tán nhân. 
BÀN LUẬN 
1. Kết quả sau phẫu thuật: 
1.1. Kết quả TL: 
 Phẫu thuật tán nhuyễn TTT đục 
trên mắt GBB cho kết quả TL khá cao 
với 90% số mắt có TL 5/10 ở thời điểm 
3 tháng sau mổ. 
Bảng 4. So sánh kết quả TL sau mổ với một số tác giả khác 
Tác giả Số TL trung bình/ % TL 5/10 / 
 25
mắt thời gian theo dõi thời gian theo dõi 
Drolsum L (1998) 1 164 86,5 %/ 4 tháng 
Shingleton BJ (2003) 3 297 0,7 / 1tháng 
Shastri L (2001) 4 45 88,8% / 1 tháng 
Katsimpris JM (2003) 2 94 0,5 / 14 tháng 
V.T.Thái và Đ.X. Nguyên 40 0,63 / 3 tháng 90% / 3 tháng 
 Như vậy kết quả của chúng tôi 
cũng tương đương với kết quả của các 
tác giả khác trên thế giới. 
1.2. Về thời điểm phẫu thuật: 
 Chúng tôi thấy rằng ở những mắt 
được mổ sớm ở mức TL từ 1/10 – 2/10, 
kết quả TL đạt được sau PT cao hơn 
những mắt được chỉ định mổ muộn. ở 
những mắt này, nhân TTT thường cứng, 
các biểu hiện của GBB rõ ràng làm cho 
đồng tử kém giãn và dây treo TTT suy 
yếu, phải can thiệp vào đồng tử trong 
phẫu thuật, các biến chứng trong và sau 
mổ cũng nhiều hơn. 
1.3. Nhãn áp sau phẫu thuật: 
 Ở các thời điểm theo dõi đều thấy 
NA hạ thấp hơn so với trước mổ một 
cách có ý nghĩa thống kê. Đây là một tác 
dụng phụ rất có lợi của phẫu thuật tán 
nhuyễn TTT đối với các mắt GBB bởi 
nguy cơ mắc glôcôm ở những mắt này 
tăng dần theo tuổi. Kết quả của chúng tôi 
cũng phù hợp với nghiên cứu của 
Shingleton3... 
1.4. Các biến chứng trong và sau phẫu 
thuật: 
 Các tác giả trên thế giới đưa ra 
những kết quả và nhận định khác nhau về 
biến chứng đứt dây treo TTT, rách bao 
sau khi phẫu thuật tán TTT trên mắt 
GBB. Drolsum L (9,6%), Shingleton 
(2,37%), Shastri (0%) 1,3,4... Chúng 
tôi gặp 2 mắt (5%) đứt dây treo TTT, 
trong đó có 1 mắt bị thoát dịch kính. Đây 
là mắt có TL trước mổ rất thấp và đồng 
tử rất kém giãn, tai biến xảy ra trong thì 
tách nhân. 
 Tai biến xuất huyết tiền phòng gặp 
ở 10% số mắt. Theo các tác giả trên thế 
giới, đây cũng là tai biến thường gặp khi 
can thiệp làm giãn đồng tử. 
 Sau mổ chúng tôi gặp 4 mắt (10%) 
bị viêm khía giác mạc và 5 mắt (12,5%) 
có xuất tiết diện đồng tử. Tuy nhiên đều 
đáp ứng rất tốt với điều trị nội khoa. 
Xuất tiết diện đồng tử đều gặp ở những 
mắt có can thiệp làm giãn đồng tử trong 
mổ. Drolsum L. 1 cũng cho rằng phản 
ứng viêm xuất tiết có liên quan chặt chẽ 
với hiện tượng đồng tử kém giãn do có 
những sang chấn và can thiệp trong phẫu 
thuật. 
 Xơ hoá túi bao TTT và đục bao sau 
là hai biến chứng muộn hay gặp trên 
những mắt GBB. Các trường hợp chúng 
tôi gặp đều nhẹ và chưa ảnh hưởng nhiều 
đến TL nên chưa phải can thiệp gì, có lẽ 
do thời gian theo dõi còn chưa đủ dài. 
2. Các đặc điểm về kỹ thuật phẫu 
thuật: 
 26
2.1. Các kỹ thuật can thiệp làm giãn 
đồng tử: 
 Các tác giả trên thế giới cho rằng 
kỹ thuật kéo giãn đồng tử là một kỹ thuật 
khá an toàn và hiệu quả để khắc phục 
tình trạng đồng tử kém giãn, duy trì được 
hình dáng cũng như chức năng phản xạ 
ánh sáng của đồng tử sau phẫu thuật. 
Chúng tôi tiến hành kỹ thuật này trên 6 
mắt cho kết quả tốt ở 5 mắt. 1 mắt do 
đồng tử xơ cứng nhiều nên phải can thiệp 
bằng kỹ thuật cắt cơ vòng mống mắt. 
2.2. Các kỹ thuật tán nhân: 
 Kỹ thuật “chop in situ” và “phaco 
quick chop” khá thích hợp cho những 
mắt GBB. Các thao tác tán nhân đều tiến 
hành trong trung tâm đồng tử, và với 
thao tác chop đứng thì lực tác động cũng 
ít gây sang chấn nhất cho dây treo TTT. 
Chúng tôi tiến hành kỹ thuật “ chop in 
situ” cho 92,5% trường hợp và kỹ thuật 
“phaco quick chop” cho 7,5% trường 
hợp còn lại do dây treo TTT suy yếu 
nhiều, không còn giá đỡ vững chắc để 
đào rãnh. Không có mắt nào xảy ra tai 
biến trong quá trình tán nhân. 
KẾT LUẬN 
1. Phẫu thuật tán nhuyễn TTT trên 
mắt GBB cho kết quả TL tốt với 90% đạt 
TL 5/10 và các mắt được mổ sớm cho 
kết quả TL sau mổ tốt hơn. Đồng thời 
phẫu thuật còn có tác dụng hạ NA rất tốt 
cho những mắt GBB có nhiều nguy cơ 
mắc glôcôm. Biến chứng trong và sau 
mổ ít, thường xảy ra ở những mắt được 
mổ muộn. 
2. Với những trường hợp đồng tử kém 
giãn, xử trí bằng kỹ thuật kéo giãn đồng 
tử hoặc cắt cơ vòng mống mắt cho kết 
quả tốt. Kỹ thuật tán nhân “chop in situ” 
và “phaco quick chop” là hai kỹ thuật 
khá an toàn và hiệu quả trên mắt GBB. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. DROLSUM L, HAASKJOLD E, SANDVIG K (1998), 
“Phacoemulsification in eyes with pseudoexfoliation.” J- Cataract- 
Refract- Surg; 24 (6) 787-92 
2. KATSIMPRIS JM (2004), “Comparing phacoemulsification and 
extracapsular cataract extraction in eyes with pseudoexfoliation syndrome, 
small pupil, and phacodonesis.” Klin Monatsbl Augenheilkd; 221(5): 328-
33. 
3. SHINGLETON BJ (2003), “Outcomes of phacoemulsification in patients 
with and without pseudoexfoliation syndrome.” J Cataract Refract Surg; 
29 (6): 1080-6. 
4. SHASTRI L, VASAVADA A (2001), “Phacoemulsification in Indian eyes 
with pseudoexfoliation syndrome.” J Cataract Refract Surg; 27(10): 1629-
37 
 27
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 de_tai_danh_gia_ket_qua_phau_thuat_tan_nhuyen_the_thuy_tinh.pdf de_tai_danh_gia_ket_qua_phau_thuat_tan_nhuyen_the_thuy_tinh.pdf