Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty xi măng Hà Tiên II

Tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty xi măng Hà Tiên II: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÚY KIỀU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ THÚY KIỀU Lớp: DH3KT - Mã số SV: DKT021270 Người hướng dẫn: Ths.HUỲNH PHÚ THỊNH Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 LỜI CÁM ƠN Kiến thức chuyên môn luôn cần và không thể thiếu để có thể hoàn thành tốt công việc mà mình phụ trách. Qua 4 năm, được học tập tại trường ĐHAG, được sự nhiệt tình giảng dạy của quý thầy cô trường ĐHAG, em đã được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu về các lĩnh vực: chính trị, văn hoá, xã hội và đặc biệt là những kiến thức chuyên môn về kinh tế. Đó là cẩm nan...

pdf73 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1086 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty xi măng Hà Tiên II, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH ĐỖ THỊ THÚY KIỀU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH TẠI CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II Chuyên ngành: KẾ TOÁN DOANH NGHIỆP Sinh viên thực hiện: ĐỖ THỊ THÚY KIỀU Lớp: DH3KT - Mã số SV: DKT021270 Người hướng dẫn: Ths.HUỲNH PHÚ THỊNH Long Xuyên, tháng 5 năm 2006 LỜI CÁM ƠN Kiến thức chuyên môn luôn cần và không thể thiếu để có thể hoàn thành tốt công việc mà mình phụ trách. Qua 4 năm, được học tập tại trường ĐHAG, được sự nhiệt tình giảng dạy của quý thầy cô trường ĐHAG, em đã được trang bị những kiến thức vô cùng quý báu về các lĩnh vực: chính trị, văn hoá, xã hội và đặc biệt là những kiến thức chuyên môn về kinh tế. Đó là cẩm nang, là hành trang trong cuộc sống, nó sẽ giúp em đứng vững trong cuộc sống, vững vàng trong công việc và luôn hoàn thành nhiệm vụ được giao. Em xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến quý thầy cô trường ĐHAG, nhất là các thầy cô khoa Kinh Tế - QTKD, các thầy cô thỉnh giảng từ trường Đại học Kinh Tế Thành Phố Hồ Chí Minh đã tận tình quan tâm dạy bảo và truyền đạt cho em những kiến thức cơ bản nhất trong suốt thời gian em học tập tại trường. Được sự giới thiệu của khoa Kinh Tế - QTKD và được sự chấp thuận của Ban Giám Đốc và các cô chú, anh chị trong công ty Xi Măng Hà Tiên II, em đã được thực tập tại đây và được tiếp xúc với thực tế tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty, giúp em có điều kiện gắn lý thuyết đã học với thực tiễn công việc. Em xin gởi lời cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Đốc công ty cùng toàn thể các cô chú, anh chị và đặc biệt nhất là các cô chú, anh chị trong phòng Kế Toán – Tài Chính - Thống Kê đã nhiệt tình giúp đỡ, hướng dẫn, tận tình chỉ bảo, cung cấp số liệu để em hoàn thành báo cáo khóa luận này. Em xin gởi lời cảm ơn đến thầy Huỳnh Phú Thịnh, đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình thực hiện báo cáo khoá luận này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng sự hiểu biết và kinh nghiệm còn hạn chế, nên chắc chắn bản báo cáo không thể tránh khỏi những sai xót. Kính mong được sự đánh giá, góp ý quý báu của quý thầy cô và các anh chị, cô chú trong công ty để bài báo cáo của em được hoàn chỉnh hơn. Sinh viên thực hiện Đỗ Thị Thuý Kiều CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG Người hướng dẫn: Ths.Huỳnh Phú Thịnh Người chấm, nhận xét 1: Người chấm, nhận xét 2: Luận văn được bảo vệ tại hội đồng chấm bảo vệ luận văn Khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh ngày 10 tháng 06 năm 2006 NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Kiên Giang, ngày…. tháng… năm….. Trưởng phòng Kế toán NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Long Xuyên, ngày…. tháng… năm….. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... .......................................................................................................................................... Long Xuyên, ngày…. tháng… năm….. Giáo viên phản biện MỤC LỤC Trang Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH.................................................................................................................1 1.1. Lý do chọn đề tài........................................................................................................ 1 1.2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 1 1.3. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................ 2 1.4. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2 Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN ........................................................................................3 2.1. Khái quát về vốn kinh doanh......................................................................................3 2.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh............................................................................. 3 2.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh........................................................................3 2.1.3. Phân loại vốn kinh doanh............................................................................... 3 2.1.3.1. Vốn lưu động..........................................................................................3 2.1.3.2. Vốn cố định............................................................................................ 5 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh............................................................... 6 2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................................6 2.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh.................................. 7 2.2.2.1. Tình hình nguồn và sử dụng nguồn vốn .....................................................7 2.2.2.2. Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn...................................................... 7 2.2.2.3. Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ............................... 9 2.2.2.4. Khả năng thanh toán....................................................................................9 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn....................................................................................... 10 2.2.3.1. Hiệu quả sinh lời....................................................................................... 10 2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng vốn....................................................................... 10 2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................................ 11 2.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................................................11 Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II............................12 3.1. Giới thiệu chung về công ty xi măng Hà Tiên II......................................................12 3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty xi măng Hà Tiên II............................ 12 3.3. Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty..................................... 13 3.4. Tình hình hoạt động của công ty.............................................................................. 13 3.5. Cơ cấu tổ chức của công ty.......................................................................................14 3.6. Định hướng phát triển của công ty.......................................................................... 16 Chương 4: TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN....................................... 17 4.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn..................................17 4.1.1 Kết cấu vốn........................................................................................................ 18 4.1.1.1. Kết cấu vốn lưu động................................................................................ 18 4.1.1.2. Kết cấu vốn cố định...................................................................................19 4.1.2. Kết cấu nguồn vốn............................................................................................ 20 4.1.2.1. Nợ phải trả.................................................................................................21 4.1.2.2. Vốn chủ sở hữu......................................................................................... 21 4.2. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn...................................................................... 22 4.2.1. Phân tích tình hình vốn..................................................................................... 22 4.2.1.1. Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn..........................................22 4.2.1.2. Phân tích tài sản cố định và đầu tư dài hạn............................................... 25 4.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn.......................................................................... 29 4.2.2.1. Nợ phải trả.................................................................................................29 4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu.............................................................................. 31 4.3. Phân tích tình hình nguồn vốn và sử dụng nguồn vốn............................................. 32 4.3.1. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003..................................................32 4.3.2. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004..................................................33 4.3.3. Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2005..................................................34 4.4. Phân tích tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn..................................................... 35 4.4.1. Xét tính trang trải của vốn chủ sở hữu cho các loại tài sản dùng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư......................................................................................... 35 4.4.2. Xét tính trang trải của vốn chủ sở hữu và vốn vay đầu tư vào hoạt động kinh doanh của công ty............................................................................................................ 35 4.5. Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ............................. 36 4.5.1. Khả năng đảm bảo tổng vốn............................................................................. 36 4.5.2. Khả năng tự tài trợ tài sản cố định.................................................................... 36 4.5.3. Tỷ số đảm bảo nợ..............................................................................................37 4.6. Phân tích khả năng thanh toán..................................................................................38 4.6.1. Khả năng thanh toán......................................................................................... 38 4.6.2. Khả năng thanh toán lãi vay..............................................................................39 4.7. Hiệu quả sử dụng vốn............................................................................................... 39 4.7.1. Phân tích hiệu quả sinh lời................................................................................39 4.7.1.1. Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu (ROS)...................................................... 39 4.7.1.2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản (ROA)................................................... 40 4.7.1.3. Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)............................................. 41 4.7.2. Hiệu quả sử dụng tổng vốn............................................................................... 42 4.7.2.1. Hệ số vòng quay tài sản............................................................................ 42 4.7.2.2. Phân tích khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu........... 42 4.7.2.3. Phân tích khả năng chuyển đổi thành tiền của hàng tồn kho.................... 43 4.7.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động................................................. 44 4.7.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định....................................................45 4.8. Hiệu quả và hạn chế..................................................................................................46 4.8.1. Hiệu quả............................................................................................................46 4.8.2. Mặt hạn chế.......................................................................................................47 Chương 5: MỘT SỐ BIỆN PHÁP & KIẾN NGHỊ ĐỂ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH Ở CÔNG TY XMHT II........................ 48 5.1. Một số biện pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh trong công ty ......................................................................................................................... 548 5.2. Kiến nghị................................................................................................................. 50 5.2.1. Về phía Nhà nước............................................................................................. 50 5.2.2. Về phía công ty................................................................................................. 50 PHẦN KẾT LUẬN........................................................................................................ 52 PHẦN PHỤ LỤC DANH MỤC BIỂU BẢNG Tên bảng Trang Bảng 1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn......................................................... 17 Bảng 2: Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn...................................................23 Bảng 3: Tình hình các khoản phải thu.............................................................................24 Bảng 4: Tình hình hàng tồn kho...................................................................................... 25 Bảng 5: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn.......................................................................26 Bảng 6: Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ............................................................. 27 Bảng 7: Biến động tài sản cố định...................................................................................28 Bảng 8: Tình hình trang bị tài sản cố định của xi măng Hà Tiên II và xi măng An Giang..........................................................................................................................29 Bảng 9: Nợ phải trả..........................................................................................................30 Bảng 10: Các khoản đi chiếm dụng.................................................................................30 Bảng 11: vốn chủ sở hữu ................................................................................................ 32 Bảng 12: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2003................................................ 33 Bảng 13: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2004................................................ 34 Bảng 14: Bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn năm 2005................................................ 35 Bảng 15: Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn........................................................... 36 Bảng 16: Khả năng tự tài trợ........................................................................................... 37 Bảng 17: Khả năng tự tài trợ tài sản cố định................................................................... 38 Bảng 18: Tỷ số đảm bảo nợ bằng vốn chủ sở hữu...........................................................38 Bảng 19: Khả năng thanh toán của công ty qua 3 năm................................................... 39 Bảng 20: Tỷ suất lợi nhuận so với doanh thu.................................................................. 40 Bảng 21: Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản...................................................................... 41 Bảng 22: Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu................................................................ 42 Bảng 23: Số vòng quay tài sản........................................................................................ 44 Bảng 24: Khả năng chuyển đổi thành tiền của các khoản phải thu................................. 44 Bảng 25: Hệ số vòng quay của hàng tồn kho của công ty xi măng Hà Tiên II và của nhà máy xi măng An Giang....................................................................................................45 Bảng 26: Hiệu quả sử dụng vốn lưu động....................................................................... 46 Bảng 27: Hiệu quả sử dụng vốn cố định..........................................................................47 DANH MỤC BIỂU ĐỒ TÊN BIỂU ĐỒ Trang Biểu đồ 1: Kết cấu tổng vốn theo tỷ lệ % của công ty.................................................... 18 Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động theo tỷ lệ % của công ty............................................. 19 Biểu đồ 3: Kết cấu vốn cố định theo tỷ lệ % của công ty................................................20 Biểu đồ 4: Kết cấu nguồn vốn theo tỷ lệ % của công ty..................................................21 Biểu đồ 5: Kết cấu nợ phải trả theo tỷ lệ % của công ty................................................. 21 Biểu đồ 6: Kết cấu vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ % của công ty.......................................... 22 Biểu đồ 7: Tốc độ tăng trưởng của ROA qua 3 năm...................................................... 42 Biểu đồ 8: Tốc độ tăng trưởng của ROE qua 3 năm.......................................................43 GIẢI THÍCH CÁC TỪ VIẾT TẮT CNH – HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa TPHCM Thành phố Hồ Chí Minh TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động UBND Ủy ban nhân dân Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Chương 1: TỔNG QUAN VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH 1.1. Lý do chọn đề tài Hoà vào xu thế hội nhập của nền kinh tế Thế Giới với nhiều cam go và thử thách, một nền kinh tế năng động và mang nhiều tính cạnh tranh, để bắt kịp nhịp độ phát triển chung ấy, Việt Nam đang cố gắng nỗ lực xây dựng mọi thứ về nhân lực và vật lực để có một nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế. Một trong những vấn đề mà Việt Nam cần phải chú trọng đầu tư và phát triển đó là vốn. Vốn có vai trò rất quan trọng, nó là thứ không thể thiếu của nền kinh tế Thế Giới, của Quốc Gia, của doanh nghiệp và của từng cá nhân. Vốn là điều kiện “cần” cho quá trình sản xuất kinh doanh và lưu thông hàng hoá. Để doanh nghiệp được hình thành và có thể tiến hành sản xuất kinh doanh được thì bắt buộc doanh nghiệp đó phải có vốn để hoạt động. Từ việc hình thành và sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp sẽ đi đến một định hướng, đó là: sự tồn tại lâu dài, sự phát triển bền vững trong môi trường cạnh tranh khốc liệt. Muốn làm được điều này, đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng sử dụng nguồn vốn của mình sao cho đạt hiệu quả nhất. Để từ đó, không những doanh nghiệp có thể tồn tại được, có chỗ đứng của mình trên thương trường, mà còn có thể sử dụng những phần lợi nhuận từ việc sử dụng hiệu quả của nguồn vốn đem lại để tiến hành đầu tư, tái sản xuất mở rộng quy mô, đưa doanh nghiệp ngày càng phát triển lớn mạnh hơn. Trên cơ sở đó, đề tài: ”Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II” được chọn để nghiên cứu. Qua việc tìm hiểu tình hình biến động vốn, hiệu quả sử dụng của các thành tố được tài trợ, đề tài sẽ đưa ra những giải pháp để khắc phục những điểm yếu cũng như phát huy những mặt tích cực của việc sử dụng nguồn vốn. Từ đó, có thể giúp công ty đạt được hiệu quả hơn trong việc sử dụng vốn của mình. Và hơn thế nữa, là để đạt tới mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận và tăng khả năng cạnh tranh của công ty trên thương trường. 1.2. Mục tiêu nghiên cứu Qua việc tìm hiểu tình hình vốn thực tế tại công ty trong những năm gần đây nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu và những thành công trong việc sử dụng nguồn vốn của công ty. Sau đó tìm ra nguyên nhân để có hướng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty. Do đó, mục tiêu nghiên cứu của đề tài là tìm hiểu tình hình sử dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn. Mục tiêu cụ thể như sau:  Đánh giá tình hình biến động vốn của công ty Xi Măng Hà Tiên II.  Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại công ty.  Tìm ra những tồn tại trong quá trình sử dụng vốn tại công ty.  Đề ra một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 1 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II 1.3. Phương pháp nghiên cứu  Phương pháp thu thập số liệu: thu thập số liệu tại công ty thông qua các báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ khác tại công ty. Phỏng vấn các nhân viên của công ty. Ngoài ra còn cập nhật thông tin từ bên ngoài trên các phương tiện thông tin như: sách, báo, internet, …  Phương pháp xử lý số liệu: dùng phương pháp so sánh liên hoàn các số liệu, các tỷ số tài chính đồng thời liên hệ với tình hình hoạt động kinh doanh của công ty qua các năm để đánh giá. 1.4. Phạm vi nghiên cứu  Đề tài tập trung nghiên cứu vào vấn đề vốn của công ty Xi Măng Hà Tiên II như: tình hình vốn, vấn đề phân bổ, tài trợ, huy động vốn, khả năng thanh toán và hiệu quả sử dụng vốn.  Số liệu phân tích được thu thập trong 3 năm: 2003, 2004 và 2005.  Do không có số liệu ngành và không so sánh được hiệu quả của việc sử dụng nguồn vốn của công ty với các công ty tương xứng cùng ngành, nên một số chỉ tiêu của đề tài chỉ được so sánh với các chỉ tiêu của nhà máy Xi Măng An Giang. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 2 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Chương 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN KINH DOANH 2.1. Khái quát về vốn kinh doanh 2.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, điều trước tiên phải có một lượng vốn tiền tệ nhất định để thực hiện những khoản đầu tư ban đầu cho việc xây dựng nhà xưởng, mua sắm thiết bị, nguyên vật liệu, trả công,…nhằm đáp ứng sự tăng trưởng của doanh nghiệp. Người ta gọi chung các loại vốn tiền tệ này là vốn sản xuất kinh doanh. Vốn sản xuất kinh doanh có rất nhiều chủng loại, có các hình thái vật chất, các thước đo khác nhau nằm rải rác khắp nơi theo phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Vốn sản xuất kinh doanh được coi là tiền đề của mọi quá trình đầu tư và sản xuất kinh doanh, là quỹ tiền tệ đặc biệt, là tiềm lực về tài chính của doanh nghiệp. 2.1.2. Đặc điểm của vốn kinh doanh Trong nền kinh tế hàng hoá, vốn sản xuất kinh doanh được biểu hiện dưới hai hình thức: hiện vật và giá trị, nó có những đặc điểm sau:  Vốn biểu hiện giá trị của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định, là lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và vô hình.  Vốn được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy được tác dụng. Các nhà quản lý, nhà đầu tư không chỉ khai thác mọi tiềm năng của vốn mà phải cân nhắc, tính toán, tìm cách chọn nguồn huy động đủ đảm bảo yêu cầu sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn.  Tiền chỉ là dạng tiềm năng, là hình thái ban đầu của vốn. Để biến thành vốn, tiền phải đưa vào sản xuất kinh doanh và sinh lời. Đồng thời, vốn không ngừng được bảo toàn, bổ sung và phát triển để thực hiện việc tái sản xuất.  Mỗi đồng vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất định. Ở đâu có những đồng vốn vô chủ thì ở đó có sự chi tiêu lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.  Phải trả một khoản chi phí cho việc sử dụng vốn. 2.1.3. Phân loại vốn kinh doanh  Vốn hoạt động của doanh nghiệp xét từ nguồn hình thành có thể phân thành hai loại: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản phải trả.  Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển của từng loại vốn trong các giai đoạn của chu kỳ sản xuất kinh doanh, người ta chia vốn sản xuất kinh doanh thành hai loại: vốn cố định và vốn lưu động. Dưới đây, chúng ta sẽ nghiên cứu hai loại vốn này. 2.1.3.1. Vốn lưu động  Khái niệm về vốn lưu động Vốn lưu động là một số vốn ứng trước về đối tượng lao động và tiền lương, tồn tại dưới hình thái nguyên vật liệu dự trữ, sản phẩm đang chế tạo, thành phẩm, hàng hoá và GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 3 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II tiền tệ. Vốn lưu động luân chuyển giá trị toàn bộ ngay trong một lần và hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động là công cụ phản ánh và kiểm tra quá trình vận động vật tư. Vốn lưu động vận chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lý không. Do vậy, thông qua tình hình luân chuyển vốn lưu động còn có thể kiểm tra việc cung cấp, sản xuất và tiêu thụ của doanh nghiệp. (Nguồn: PGS.PTS. Nguyễn Thị Diễm Châu. 1999. Tài chính doanh nghiệp. Đại học quốc gia TP. HCM. NXB: Tài chính)  Phân loại, kết cấu và nội dung vốn lưu động * Phân loại Vốn lưu động và tính chất sử dụng của nó có quan hệ với những chỉ tiêu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp sử dụng tiết kiệm, quản lý tốt vốn lưu động thì đạt hiệu quả kinh tế. Để quản lý tốt vốn lưu động, có nhiều cách để phân loại. Tùy thuộc vào tính chất hay mục đích sử dụng, phân loại vốn lưu động: theo vai trò trong quá trình sản xuất, theo hình thái biểu hiện hay theo nguồn hình thành. Ở đây dựa vào hình thái biểu hiện vốn lưu động được chia thành:  Vốn vật tư hàng hoá: nguyên vật liệu, vật liệu phụ, vốn sản phẩm đang chế tạo, vốn thành phẩm, vốn hàng hoá mua ngoài,….Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực sản xuất và lĩnh vực lưu thông và luân chuyển theo một quy luật nhất định. Có thể căn cứ vào nhiệm vụ sản xuất, mức tiêu hao, điều kiện sản xuất, cung tiêu của doanh nghiệp để xác định mức dự trữ hợp lý là cơ sở xác định nhu cầu vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh.  Vốn tiền tệ: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, vốn thanh toán. Các khoản vốn này nằm trong lĩnh vực lưu thông, luôn luân chuyển biến động không theo một quy luật nhất định, thời gian giữ tiền không lâu, càng luân chuyển càng nhanh càng tốt. * Kết cấu Kết cấu vốn lưu động là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số và tỷ trọng trong mỗi khoản vốn chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để từ đó xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động. Đồng thời tìm biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động: sản xuất, cung tiêu và thanh toán. * Nội dung bao gồm:  Vốn bằng tiền: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Xu hướng chung vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực, không nên dự trữ lượng tiền mặt và tiền gửi ngân hàng mà phải đưa vào sản xuất kinh doanh, tăng vòng quay vốn hoặc hoàn trả nợ. Mặt khác sự gia tăng vốn bằng tiền làm tăng khả năng thanh toán nhanh.  Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: các khoản đầu tư chứng khoán, góp vốn liên doanh và đầu tư tài chính khác có thời hạn dưới một năm. Giá trị này tăng GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 4 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng liên doanh và đầu tư, sự gia tăng này có tích cực hay không còn phải xem xét hiệu quả việc đầu tư.  Các khoản phải thu: phải thu của khách hàng, trả trước cho người bán, thuế giá trị gia tăng được khấu trừ, phải thu nội bộ, các khoản phải thu khác. Là giá trị tài sản của doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng. Các khoản phải thu giảm, được đánh giá là tích cực, vấn đề đặt ra là phải xem xét tính hợp lý của số vốn bị chiếm dụng.  Hàng tồn kho: hàng mua đang đi trên đường, nguyên vật liệu tồn kho, công cụ, dụng cụ trong kho, chi phí sản xuất kinh doanh, thành phẩm, hàng hoá tồn kho, hàng gửi bán. Hàng tồn kho tăng do quy mô sản xuất mở rộng, nhiệm vụ sản xuất tăng lên nhưng các định mức dự trữ phải hợp lý.  Vốn lưu động khác: tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lý, các khoản cầm cố, ký quỹ, ký cược ngắn hạn. 2.1.3.2. Vốn cố định  Khái niệm vốn cố định Vốn cố định là số vốn ứng trước về những tư liệu sản xuất chủ yếu mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng bộ phận giá trị vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời hạn sử dụng thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Các tài sản dùng vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được gọi là tài sản cố định khi và chỉ khi tài sản đó thoả mãn đồng thời tất cả 4 tiêu chuẩn: Một là: chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đó. Hai là: nguyên giá tài sản phải được xác định một cách đáng tin cậy. Ba là: có đủ tiêu chuẩn giá trị theo quy định hiện hành( từ 10 triệu đồng trở lên). Bốn là: thời gian sử dụng ước tính trên một năm. (Theo: Chuẩn mực số 03 – Thông tư số 89/2002/TT–BTC ngày 9/10/2002 – Quyết định 206/2003/QĐ-BTC). Tài sản cố định của doanh nghiệp còn bao gồm những tài sản không có hình thái hiện vật và chuyển dịch vào sản phẩm mới cũng tương tự như loại tài sản có hình thái hiện vật. Tài sản cố định và vốn cố định có sự khác nhau. Lúc mới hoạt động, giá trị vốn cố định bằng giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định. Về sau, giá trị vốn cố định thường là thấp hơn giá trị nguyên thuỷ của tài sản cố định do khoản khấu hao đã trích. Trong quá trình hoạt động, vốn cố định một mặt được giảm dần do trích khấu hao và thanh lý tài sản cố định, mặt khác lại tăng thêm giá trị do mua mới và đầu tư xây dựng cơ bản hoàn thành.  Phân loại, kết cấu và nội dung vốn cố định * Phân loại Tài sản cố định được phân loại khác nhau theo: hình thái biểu hiện, công dụng kinh tế, tình hình sử dụng vốn hoặc theo quyền sở hữu tuỳ theo mục đích nghiên cứu. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 5 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Dưới đây ta chọn cách phân loại theo hình thái biểu hiện. Theo cách này, tài sản cố định được chia làm 2 loại:  Loại tài sản cố định hữu hình: là những tài sản biểu hiện bằng hình thái hiện vật cụ thể: nhà xưởng, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, vật kiến trúc,…  Loại tài sản cố định vô hình: là những tài sản không biểu hiện bằng hình thái hiện vật mà là những khoản chi phí đầu tư cho sản xuất kinh doanh gồm: chi phí thành lập, chi phí phát triển, quyền đặc nhượng, quyền khai thác, bằng sáng chế phát minh, lợi thế thương mại. Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy rõ toàn bộ cơ cấu đầu tư của doanh nghiệp để có những quyết định đúng đắn, phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp. * Kết cấu Kết cấu tài sản cố định là tỷ trọng giữa nguyên giá của một loại tài sản cố định chiếm trong tổng nguyên giá toàn bộ tài sản cố định của doanh nghiệp, qua đó có thể thấy được tính hợp lý của tình hình phân bổ vốn. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu tài sản cố định như: tính chất sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ, trình độ trang bị kỹ thuật, hiệu quả vốn và phương tiện tổ chức sản xuất. * Nội dung tài sản cố định và đầu tư dài hạn bao gồm:  Các khoản phải thu dài hạn: phải thu nội bộ dài hạn, phải thu dài hạn khác, dự phòng phải thu dài hạn khó đòi.  Tài sản cố định: tài sản cố định hữu hình, tài sản cố định thuê tài chính và tài sản cố định vô hình. Tài sản cố định tăng về số tuyệt đối lẫn tỷ trọng sử dụng được đánh giá là tích cực khi sử dụng tối đa công suất của nó.  Các khoản đầu tư tài chính dài hạn: đầu tư vào công ty con, đầu tư vào công ty liên kết, liên doanh, đầu tư dài hạn khác. Để đánh giá hợp lý sự gia tăng này cần xem xét hiệu quả của đầu tư, hiệu quả đầu tư gia tăng là biểu hiện tốt.  Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: tăng thêm do xây dựng thêm và sửa chữa lớn, đây là biểu hiện tốt nhằm tăng cường năng lực hoạt động của máy móc thiết bị.  Tài sản dài hạn khác: chi phí trả trước dài hạn. Khoản mục này tăng lên được đánh giá là không tốt.  Ký quỹ, ký cược dài hạn: các khoản này biến động do thu hồi các khoản ký cược, ký quỹ hết thời hạn hoặc thực hiện thêm những khoản ký quỹ mới. 2.2. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh Hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp sao cho lợi nhuận đạt được là cao nhất với tổng chi phí thấp nhất. Đồng thời có khả năng tạo nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh của mình, đảm bảo đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị và có hướng phát triển lâu dài, bền vững trong tương lai. (Nguồn: Lê Thị Hương Lan. 2005. Luận văn tốt nghiệp. Trường Đại học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD). GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 6 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Để đánh giá chính xác, có cơ sở khoa học về hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh của doanh nghiệp, cần phải xây dựng hệ thống chỉ tiêu phù hợp, bao gồm các chỉ tiêu tổng quát và các chỉ tiêu chi tiết. Các chỉ tiêu đó phải phản ánh được sức sản xuất, suất hao phí cũng như sức sinh lợi của từng yếu tố, từng loại vốn (kể cả tổng số và phần gia tăng). Dựa vào các chỉ tiêu đó, đề ra một số giải pháp nhằm khắc phục mặt hạn chế cũng như phát huy tính tích cực của việc sử dụng nguồn vốn, từ đó khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh. 2.2.2. Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh 2.2.2.1. Tình hình nguồn và sử dụng nguồn vốn (Biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn) Mục đích chính của biểu kê là chỉ rõ vốn xuất phát từ đâu và được sử dụng như thế nào theo thứ tự thời gian. Để thấy được những trọng điểm của việc sử dụng vốn và những nguồn chủ yếu nào được hình thành để tài trợ cho việc sử dụng vốn đó ta sử dụng bảng kê nguồn vốn và sử dụng vốn. Mẫu biểu kê nguồn vốn và sử dụng vốn Chỉ tiêu Đầu kỳ Cuối kỳ Nguồn vốn Sử dụng vốn Tài sản 1. Tiền mặt 2. Tồn kho …. Tổng cộng (tài sản) Nguồn vốn 1. Các khoản phải trả 2. Nợ tích lũy …. Tổng cộng (nguồn vốn) Để lập được biểu kê này phải liệt kê sự thay đổi của các tài khoản trên bảng cân đối kế toán từ năm này sang năm kế tiếp. Mỗi sự thay đổi có thể được xếp vào cột “ nguồn vốn” hay “sử dụng vốn” tuỳ theo phương thức sau:  Nếu các khoản mục bên phần tài sản tăng hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn giảm thì đó là việc sử dụng vốn.  Nếu các khoản mục bên phần tài sản giảm hoặc các khoản mục bên phần nguồn vốn tăng thì ghi vào cột nguồn vốn. 2.2.2.2. Tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn  Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp thường được sử dụng để trang trải cho các loại tài sản, cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của doanh nghiệp đó. Đôi khi vốn chủ sở hữu không đủ để đảm bảo hoặc dư thừa khi tài trợ cho các hoạt động và đầu tư của công ty. Do đó, ta phải xem xét tính cân đối của việc tài trợ này để từ đó có thể thấy được vốn chủ sở hữu của công ty có đủ để đảm bảo cho hoạt động của công ty không? GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 7 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Hay sử dụng không hết và bị các đơn vị khác chiếm dụng? Từ đó, ta sẽ xem xét tính hợp lý của việc đi chiếm dụng hay bị chiếm dụng đó. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 8 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Bảng thể hiện tính cân đối của tài sản và vốn chủ sở hữu1 Chỉ tiêu Năm Vốn chủ sở hữu [I +II +IV + (mục 2&3)V + VI]A.Tài sản + [I + II + III] B.Tài sản Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Trong thực tế, thường có các trường hợp sau đây: * Trường hợp 1 Vốn chủ sở hữu dùng để trang trải cho các hoạt động của công ty chưa hết, bị các đơn vị khác chiếm dụng, vì thế phải xem xét tính hợp lý của việc bị chiếm dụng này. * Trường hợp 2 Vốn chủ sở hữu không đủ trang trải cho hoạt động kinh doanh, do đó doanh nghiệp phải đi chiếm dụng hoặc đi vay, vì thế phải xem tính hợp lý của việc chiếm dụng hoặc vay này.  Vốn chủ sở hữu và vốn vay (Nguồn vốn chủ sở hữu) Cũng như ở phần trên, ta xét tính đảm bảo của vốn chủ sở hữu và vốn vay cho việc trang trải hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư, để từ đó có thể thấy được công ty đang trong tình trạng đi chiếm dụng hay bị chiếm dụng vốn và với mức bao nhiêu. Ta có bảng cân đối sau: Bảng thể hiện tính cân đối của tài sản và nguồn vốn Chỉ tiêu Năm [(1, 2)I + II]A.Nguồn vốn + B.Nguồn vốn [I + II + IV + (2& 3)V + VI]A.Tài sản + IV B.Tài sản Vốn đi chiếm dụng Vốn bị chiếm dụng Năm 1 Năm 2 Năm 3 Các trường hợp thường gặp trong thực tế là: * Trường hợp 1 Nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay không đủ trang trải cho hoạt động của doanh nghiệp, doanh nghiệp đi chiếm dụng vốn, số vốn đi chiếm dụng lớn hơn bị chiếm dụng: [(3 8)I + III]A.Nguồn vốn > [III + (1 + 4 + 5)V]A.Tài sản + IV B.Tài sản. * Trường hợp 2 Nguồn vốn chủ sở hữu và vốn vay chưa sử dụng hết, bị các đơn vị khác chiếm dụng, số vốn đi chiếm dụng nhỏ hơn bị chiếm dụng: [(3 8)I + III]A.Nguồn vốn < [III + (1 + 4 + 5)V]A.Tài sản + IV B.Tài sản. 1 Ghi chú: Số I, II, … là các mục tương ứng trong bảng tổng kết tài sản – xem phần thông tin tài chính của công ty(phần phụ lục). GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 9 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II 2.2.2.3. Khả năng đảm bảo nguồn vốn và mức độ đảm bảo nợ Bao gồm các chỉ tiêu cho thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh nghiệp đối với các chủ nợ, khả năng tự tài trợ của doanh nghiệp.  Tỷ số nợ  Tỷ suất tự tài trợ  Tỷ số đảm bảo nợ  Tỷ suất tự tài trợ tài sản cố định 2.2.2.4. Khả năng thanh toán Bao gồm các tỷ số thanh toán đo lường khả năng thanh toán đối với các khoản nợ của doanh nghiệp.  Khả năng thanh toán hiện thời (K)  Khả năng thanh toán nhanh (KN)  Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt * Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của các khoản phải thu thể hiện qua 2 chỉ tiêu: - Hệ số vòng quay các khoản phải thu (H) GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 10 Tỷ số nợ = Tổng nợ Tổng tài sản * 100 % Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn VCSH Nguồn vốn * 100 % Tổng nợ Tỷ số đảm bảo nợ = VCSH * 100 % Tỷ suất tự tài trợ TSCĐ = VCSH Giá trị TSCĐ * 100 % K = TSLĐ và đầu tư ngắn hạn Nợ ngắn hạn KN = TSLĐ - Tồn kho Nợ ngắn hạn H (lần) = Doanh thu thuần Các khoản phải thu Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II - Kỳ thu bình quân của doanh thu bán chịu (N) * Khả năng chuyển đổi thành tiền mặt của hàng tồn kho thể hiện qua: - Hệ số vòng quay hàng tồn kho (HK ) - Số ngày bình quân của một vòng quay kho hàng (NK )  Khả năng thanh toán lãi vay (Ở Việt Nam, Lợi nhuận trước thuế và lãi vay là 2 khoản mục tách biệt nhau. Do đó để tính được chỉ tiêu này, chúng ta lấy khoản Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế cộng phần Chi phí lãi vay (thuộc khoản mục Chi phí tài chính) trong bảng Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty). 2.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn 2.2.3.1. Hiệu quả sinh lời Tỷ số này phản ánh một đơn vị doanh thu thuần đem lại mấy đơn vị lợi nhuận. Tỷ số này tính ra càng lớn, chứng tỏ khả năng sinh lợi của vốn càng cao và hiệu quả kinh doanh càng lớn. 2.2.3.2. Hiệu quả sử dụng tổng vốn Các chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh trong kỳ mà công ty bỏ ra sẽ đem về bao nhiêu đồng lợi nhuận.  Tỷ suất sinh lời trên tổng vốn (ROA) GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 11 N = Các khoản phải thu Doanh thu bình quân * 365 (ngày) H K = Giá vốn hàng bán Hàng tồn kho (lần) N K = 365 H K (ngày) Khả năng thanh toán lãi vay = Lãi vay Lợi nhuận trước thuế và lãi vay ROA = Vốn KD bình quân sử dụng trong kỳ Lợi nhuận sau thuế Doanh thu thuần Tỷ suất LN/DT = Lợi nhuận sau thuế * 100 % Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II (Vốn kinh doanh bình quân sử dụng trong kỳ bằng tổng vốn lưu động bình quân sử dụng trong kỳ và vốn cố định bình quân sử dụng trong kỳ).  Tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE)  Hệ số vòng quay tài sản 2.2.3.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động Các chỉ tiêu này nói lên tốc độ luân chuyển vốn lưu động của công ty và qua đó có thể đánh giá được vốn lưu động được sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả như thế nào.  Số vòng quay vốn lưu động  Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động 2.2.3.4. Hiệu quả sử dụng vốn cố định  Số vòng quay vốn cố định  Tỷ lệ sinh lời vốn cố định GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 12 ROE = Lãi ròng VCSH bình quân sử dụng Số vòng quay tài sản = Doanh thu thuần Vốn SX bình quân Số vòng quay VLĐ = Doanh thu thuần VLĐ sử dụng bình quân Tỷ lệ sinh lời vốn lưu động = Lợi nhuận sau thuuế VLĐ sử dụng bình quân Số vòng quay VCĐ = Doanh thu thuần VCĐ sử dụng bình quân Tỷ lệ sinh lời VCĐ = Lợi nhuận sau thuế VCĐ sử dụng bình quân Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Chương 3: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II 3.1. Giới thiệu chung về công ty Xi Măng Hà Tiên II Tên công ty: công ty Xi Măng Hà Tiên II Tên giao dịch: HA TIEN II CEMENT COMPANY Loại doanh nghiệp: doanh nghiệp nhà nước Giám đốc: Lý Tân Huệ Vốn pháp định: 108.521 triệu đồng Số lượng nhân viên: 1.410 người Doanh thu hàng năm: trên 1.000 tỷ Trụ sở chính: thị trấn Kiên Lương - huyện Kiên Lương - tỉnh Kiên Giang Tel: 077.853004 Fax: 077.853005 Email: xmht2@vnn.vn Website: http:// www.xmht2.com 3.2. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty Xi măng Hà Tiên II Công ty Xi Măng Hà Tiên II là một doanh nghiệp Nhà Nước trực thuộc Tổng công ty Xi Măng Việt Nam. Trụ sở chính của công ty đóng tại thị trấn Kiên Lương, huyện Kiên Lương, tỉnh Kiên Giang. Trước nhu cầu phát triển xây dựng, từ những năm 60 - thế kỷ 20, chính quyền Sài Gòn đã chọn vùng Hà Tiên, nay là huyện Kiên Lương để xây dựng nhà máy Xi Măng, vì nơi đây có vùng nguyên liệu khá lý tưởng cho việc sản xuất. Từ đó Xi Măng Hà Tiên chính thức ra đời. Nhà máy Xi Măng Hà Tiên được khánh thành vào năm 1964. Lúc này nhà máy chỉ sản xuất Clinker rồi chuyển về nhà máy Thủ Đức – Thành phố Hồ Chí Minh nghiền thành Xi Măng sau đó đóng bao và mang thương hiệu Xi Măng Hà Tiên – nhãn hiệu kỳ lân. Sau khi thống nhất đất nước (năm 1975) Xi Măng Hà Tiên vẫn tiếp tục được sản xuất dưới sự điều hành trực tiếp của các cơ quan quản lý Nhà Nước. Năm 1983, nhà máy Xi Măng Hà Tiên và nhà máy Xi Măng Thủ Đức – Thành Phố Hồ Chí Minh được hợp nhất thành nhà máy liên hợp Xi Măng Hà Tiên. Từ năm 1985, nhà máy được mở rộng theo công nghệ hiện đại của Pháp. Đến năm 1991, dây chuyền sản xuất Clinker theo phương pháp khô được hình thành, với công suất thiết kế 900.000 tấn/năm, do hãng POLYSIUS - Cộng hoà Pháp cung cấp thiết bị. Tháng 8 năm 1992, hệ thống nghiền và đóng bao Xi Măng tại Kiên Lương đã chính thức đi vào hoạt động. Từ ngày 01/01/1993, để việc quản lý điều hành được thuận lợi hơn , nhà máy liên hợp Xi Măng Hà Tiên được tách thành 2 công ty: - Công ty Xi Măng Hà Tiên 1 - đóng tại quận Thủ Đức – TPHCM. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 13 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II - Công ty Xi Măng Hà Tiên II – đóng tại thị trấn Kiên Lương - huyện Kiên Lương - tỉnh Kiên Giang. Hiện nay công ty Xi Măng Hà Tiên II đang vận hành ổn định 2 dây chuyền sản xuất Clinker theo phương pháp ướt và phương pháp khô vượt năng suất thiết kế 1.200.000 tấn Clinker/năm (phẩm chất Clinker đạt chất lượng Pcp50) và 800.000 tấn Xi Măng các loại. 3.3. Nhiệm vụ, chức năng, ngành nghề kinh doanh của công ty Với vị trí địa lý thuận lợi: nằm sát quốc lộ 80, dọc theo kênh Cái Sắn, gần nguồn nguyên liệu đá vôi dồi dào. Công ty Xi Măng Hà Tiên II có nhiệm vụ và chức năng:  Khai thác lợi thế sẵn có từ nguồn nguyên liệu tại chỗ, tổ chức sản xuất và kinh doanh Clinker và Xi Măng, đáp ứng nhu cầu thị trường, phân phối sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của nhân dân tỉnh nhà và các tỉnh lân cận (chủ yếu là các tỉnh ở phía Nam), cung cấp nguyên liệu đầu vào (Clinker) cho các công ty Xi Măng tại các tỉnh bạn như: Cần Thơ, An Giang, Thành Phố Hồ Chí Minh,…  Đưa sản phẩm của công ty trở thành sản phẩm đi đầu (trong ngành) tại các tỉnh phía Nam.  Chức năng kinh doanh cơ bản là: sản xuất và kinh doanh Clinker và Xi Măng: - Clinker pooclăng hỗn hợp Cpc50, TC07.11 - Xi măng pooclăng hỗn hợp PCB30–PCB40, TCVN 6260:1997 Các sản phẩm Xi Măng đóng gói sẵn của công ty được phân biệt bởi thương hiệu: “đưa bạn đến sự bền vững”. 3.4. Tình hình hoạt động của công ty Công ty toạ lạc đúng vào tỉnh có nguồn nguyên liệu dồi dào, nơi cư ngụ của các ngọn núi đá vôi tại phía Nam. Đó là điều kiện thuận lợi để công ty phát triển bền vững và tập trung nghiên cứu sản phẩm với chất lượng cao, ngày càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng. Công ty đã được các cơ quan chứng nhận trong nước và nước ngoài công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng, 5 năm liền (từ năm 2002 đến năm 2006) được người tiêu dùng bình chọn là “HÀNG VIỆT NAM CHẤT LƯỢNG CAO”. Bên cạnh đó, công ty còn đạt một số danh hiệu cao quý như: Huân Chương Lao Động Hạng ba, danh hiệu Anh Hùng Lao Động (phân xưởng Sản Xuất Chính) trong thời kỳ đổi mới, giấy chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng số: HT 114/1.02.16 TCVN ISO 9001:2000/ISO 9001:2000, giấy chứng nhận sản phẩm số SP 342.04.16 (Xi Măng POOCLĂNG hỗn hợp PCB40 TCVN 6260:199), phòng Thí Nghiệm – KCS công ty được VILAS cấp chứng chỉ công nhận TCVN ISO/IEC 17025:2001. Công ty luôn giải quyết những trở ngại cho những khách hàng trong việc sử dụng sản phẩm của công ty, luôn sẵn sàng hỗ trợ tư vấn kỹ thuật cho tất cả các công trình đang thi công xây dựng. Công ty được sự quan tâm của Bộ Xây Dựng, của Tổng công ty Xi Măng Việt Nam, của UBND tỉnh, sở tài nguyên và môi trường và các sở ban ngành trong tỉnh; Sự hỗ trợ của các Ngân hàng, sự tín nhiệm của các tổ chức có liên quan. Từ đó, góp phần thúc đẩy hoạt động của công ty và các chi nhánh phát triển. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 14 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Với tầm quan trọng theo cơ chế thị trường hiện nay, công ty Xi Măng Hà Tiên II không ngừng nâng cao uy tín thương hiệu Xi Măng Hà Tiên II trên thị trường với phương châm: “ Xi măng Hà Tiên II đưa bạn đến sự bền vững” Từ 1998 đến nay, công ty Xi Măng Hà Tiên II đã tập trung: - Đầu tư hoàn thiện thiết bị sản xuất, nâng cao sản lượng, chất lượng sản phẩm, đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng về số lượng và đa dạng về chủng loại của thị trường. Trong năm 2005, công ty đã chế tạo thành công sản phẩm PCHS30 – PCHS40 (Xi Măng bền sunphát cao). Ngoài chức năng như những loại xi măng thông thường, xi măng bền sunphát cao còn rất thích hợp với môi trường vùng sông nước ĐBSCL – thích nghi tốt với môi trường nước phèn, mặn,… - Công ty Xi Măng Hà Tiên II cùng các nhà phân phối sản phẩm của mình giữ vững thị phần trong khu vực và cạnh tranh có hiệu quả với các đối tác. Nền kinh tế thị trường với hoạt động thương mại sôi động, các giao dịch mua bán đang diễn ra từng ngày, từng giờ. Các thành phần kinh tế tham gia vào môi trường này để kinh doanh và sinh lời ngày càng nhiều. Vì thế, các công ty không ngừng cạnh tranh với nhau để tìm lấy các cơ hội trong kinh doanh. Các đối thủ cạnh tranh chính của công ty là các doanh nghiệp có địa bàn hoạt động sản xuất kinh doanh Xi Măng tại các tỉnh phía Nam. Theo dự báo, nhu cầu xi măng trong thời gian tới ở trong nước cũng như trên Thế Giới tăng mạnh do việc đầu tư xây dựng để khôi phục lại những nơi đã bị thiên tai phá huỷ trong năm 2005. Bên cạnh đó, do chính sách mở cửa khuyến khích đầu tư Nước ngoài của Nhà Nước, các công ty, trụ sở giao dịch, văn phòng đại diện, trung tâm thương mại, giải trí,… được mọc lên ở khắp nơi. Do vậy, đã thúc đẩy nhu cầu tiêu thụ xi măng trên thị trường. Nắm bắt và tận dụng được những lợi thế hiện có công ty không ngừng tung sản phẩm của mình ra thị trường ngày càng nhiều hơn. Qua các năm doanh số bán liên tục tăng lên và vượt chỉ tiêu Tổng công ty giao cũng như vượt chỉ tiêu so với kế hoạch đề ra. Năm 2005, doanh số bán hàng của công ty đạt 967.959 triệu đồng, tăng 0,62% so với năm 2004 và tăng 7,68% so với năm 2003. Công ty đã thực hiện hoàn thành về doanh số bán hàng đạt 1,042 lần so với kế hoạch chỉ tiêu Tổng công ty giao. Công ty đang nghiên cứu triển khai 2 dự án lớn và tiếp tục hoàn thiện, tập trung đổi mới công nghệ để giảm bớt chi phí, hạ giá thành sản phẩm nhằm đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng nhiều hơn cũng như để đạt mục tiêu cao nhất là tối đa hóa lợi nhuận công ty. 3.5. Cơ cấu tổ chức của công ty Bộ máy quản lý của công ty được tổ chức chặt chẽ từ trên xuống dưới, có chức năng tham mưu giúp thủ trưởng đi trước đón đầu trong tình hình kinh tế hiện nay. Đến ngày 31/12/2005, toàn công ty có 1410 công nhân viên; trong đó có 533 người là Cán bộ - Khoa học kỹ thuật (tỷ lệ 37,8%), 877 người là công nhân kỹ thuật (tỷ lệ 62,2%). Cơ cấu quản lý của công ty theo kiểu mô hình trực tuyến chức năng. Công ty bao gồm các phòng ban, chi nhánh, cửa hàng, các trạm giao dịch (8 trạm giao dịch) và các phân xưởng của công ty. Các bộ phận được quyền chủ động trong phạm vi chức năng mà bộ phận đó đảm nhiệm, đảm bảo công việc được tiến hành thuận lợi. Ban Giám Đốc của công ty bao gồm Giám Đốc và 4 phó Giám Đốc chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty Xi Măng Việt Nam, sau đó chỉ đạo trực tiếp đến các phòng nghiệp vụ và các chi nhánh trực thuộc. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 15 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II SƠ ĐỒ MẠNG LƯỚI TỔ CHỨC CỦA CÔNG TY XI MĂNG HÀ TIÊN II GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Ban Giám Đốc P. Tổ C hức P. K ế H oạch P. Đ ầu Tư P. Tiêu Thụ P. K ế Toán P. Thị Trường P. C ƯVT P. C ơ Đ iện P. K T- SX P. B ảo V ệ P.Thí N ghiệm P. B ảo H ộ LĐ C hi nhánh C ần Thơ C hi nhánh A n G iang C hi nhánh TP. H C M C N Đ ồng Tháp Li ên d oa nh X M C ần T hơ Li ên d oa nh b ao bì K iê n G ia ng P. H C - Q T PX X i M ăng PX N ăng Lượng PXSX C hính PX K hai Thác Đ á Đ ội Sửa C hữa PX K hai Thác PX C ơ K hí Trang 16 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II 3.6. Định hướng phát triển của công ty Hoà vào xu thế phát triển chung của cả nước, công ty tiếp tục ổn định và phát triển với phương châm: “chủ động thị trường, phát triển sản xuất, hạ giá thành, đẩy mạnh cạnh tranh và phát triển doanh nghiệp; cố gắng duy trì các tiêu chuẩn chất lượng mà công ty đã đạt được”. Trong điều kiện cạnh tranh, thị trường tiêu thụ có ý nghĩa quyết định đối với sản xuất kinh doanh. Đa dạng hoá mặt hàng, khai thác mọi tiềm năng sẵn có sao cho hiệu quả nhất nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu khách hàng, xây dựng các khách hàng truyền thống, tăng cường năng lực sản xuất để chủ động ký hợp đồng với số lượng lớn, lâu dài để tăng doanh thu và lợi nhuận công ty. Dồn sức tập trung nghiên cứu để cải tiến thiết bị sản xuất, giảm bớt chi phí đầu vào với sự thay thế của nhiên liệu dầu bằng than nhằm hướng tới mục tiêu cao nhất của công ty là: giảm giá vốn hàng bán, tối đa hoá lợi nhuận, góp phần tăng thu nhập cho công nhân viên. Liên kết, liên doanh với các công ty khác nhằm tăng cường quảng bá và xây dựng thương hiệu vững mạnh đồng thời cũng đem về cho công ty một khoản lợi nhuận đáng kể. Phân bổ nguồn lực, xúc tiến nhanh các dự án đầu tư trọng điểm như: xây dựng trạm nghiền Xi Măng Hà Tiên II – Long An; xây dựng dự án dây chuyền 2 – Xi Măng Hà Tiên II; chuẩn bị những điều kiện cần thiết cho việc thực hiện cổ phần hoá công ty vào đầu năm 2007. Hỗ trợ và khuyến khích Cán Bộ, Công Nhân Viên tự học tập và nâng cao trình độ chuyên môn. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 17 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Chương 4: TÌNH HÌNH VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN 4.1. Đánh giá khái quát tình hình biến động tài sản và nguồn vốn Công ty Xi Măng Hà Tiên II với chức năng sản xuất và kinh doanh Xi Măng và Clinker. Bên cạnh hoạt động sản xuất Xi Măng để cung cấp cho các tỉnh phía Nam, công ty còn có nhiệm vụ cung cấp Clinker – bán thành phẩm để làm nguyên liệu đầu vào cho các công ty ở các tỉnh lân cận. Ra đời từ rất lâu (năm 1964), đến nay công ty đã có một trụ sở làm việc ổn định và lớn mạnh; 4 chi nhánh và 8 trạm giao dịch ở khắp các tỉnh phía Nam. Hoạt động sản xuất của công ty với hệ thống công nghệ dây chuyền ổn định, được đưa vào vận hành ngay từ buổi ban đầu, mặc dù hệ thống dây chuyền thiết bị đã cũ, nhưng đến nay vẫn còn khả năng hoạt động tốt và cho sản lượng thực tế vượt công suất thiết kế. Những năm gần đây, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty ít có sự biến động lớn, công ty cũng không xây dựng lớn, ít mua sắm, sửa chữa tài sản cố định, xây dựng cơ bản dở dang mới chỉ ở giai đoạn bắt đầu. Hiện nay, công ty đang cố gắng, nỗ lực, không ngừng tăng cường đưa sản phẩm ra thị trường ngày càng nhiều. Thực trạng trên khiến cho vốn lưu động của công ty chiếm tỷ lệ cao trong tổng số vốn. Bảng 1: Tình hình biến động tài sản và nguồn vốn (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 So sánh 04/03 So sánh 05/04 Giá trị (%) Giá trị (%) Tổng vốn 734.07 4 741.43 7 637.01 8 7.363 101 -104.419 85,92 Vốn lưu động 436.42 2 477.87 3 463.21 0 41.451 109,5 -14.663 96,93 Vốn cố định 297.65 2 263.56 4 173.80 8 -34.088 88,55 -89.756 65,95 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II Tổng vốn của công ty có xu hướng giảm, đặc biệt năm 2005 tổng vốn giảm mạnh, tốc độ giảm bình quân hàng năm là -7%2, phải chăng đây là dấu hiệu công ty đang sử dụng nguồn vốn theo một xu hướng không mấy khả quan? Năm 2004, tổng vốn so với năm trước tăng không đáng kể chỉ có 1%, tương đương lượng tăng tuyệt đối là 7,4 tỷ đồng. Sang năm 2005, tổng vốn giảm mạnh, so với năm 2004 giảm 14,08% và lượng giảm tuyệt đối là 104,42 tỷ đồng. Nguyên nhân là do vốn cố định qua các năm đều giảm, đặc biệt giảm mạnh trong năm 2005 và vốn lưu động trong năm này cũng hơi giảm, điều này đã đẩy nhanh mức giảm chung của tổng vốn. So với năm trước, vốn lưu động năm 2004 tăng 41,5 tỷ đồng; năm 2005 giảm 14,7 tỷ đồng; vốn cố định năm 2004 giảm 34,1 tỷ đồng; năm 2005 giảm tới 89,8 tỷ đồng. Vậy nguyên nhân chính của tình trạng giảm mạnh của tổng vốn là do đâu? Để thấy rõ hơn sự tăng giảm của nhân tố nào làm ảnh hưởng lớn đến sự biến động của tổng vốn ta sẽ đi vào phân tích tỷ trọng của từng khoản mục qua các năm như sau. 2 (-7% = [(637.018/734.074)1/2 - 1] *100%) GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 18 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II 4.1.1 Kết cấu vốn Tổng vốn của công ty được cấu thành từ vốn lưu động và vốn cố định. Do đó, sự biến động của tổng vốn là do sự biến động của 2 thành tố trên gây nên. Ta sẽ quan sát biểu đồ dưới đây để thấy rõ sự biến động này. Biểu đồ 1: Kết cấu tổng vốn theo tỷ lệ % của công ty (Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II) Từ biểu đồ 1 ta thấy, tỷ trọng của vốn lưu động tăng dần lên qua 3 năm, tỷ trọng của vốn cố định thì giảm dần. So với năm trước, tỷ trọng vốn lưu động năm 2004 tăng 5% và năm 2005 tăng 8,42%. Tương ứng với việc tăng tỷ trọng của vốn lưu động là sự sụt giảm của vốn cố định. Công ty ít xây dựng thêm nhà xưởng mà chỉ đầu tư nâng cấp, mua sắm, sửa chữa lớn tài sản cố định. Tài sản cố định tuy có tăng nhưng chậm và không đáng kể so với số tài sản công ty đã thanh lý do máy móc thiết bị đã cũ, không thể tận dụng được nữa, hàng năm công ty cũng dịch chuyển một lượng lớn giá trị vốn cố định vào quỹ khấu hao, khoản đầu tư tài chính dài hạn trong năm 2005 giảm mạnh. Do đó, làm cho vốn cố định biến động mạnh. Vốn lưu động tăng nhẹ, chủ yếu do công ty đáp ứng các nhu cầu sản xuất kinh doanh, cố gắng thực hiện mục tiêu đưa sản phẩm kịp thời đến tay người tiêu dùng, tranh thủ mọi cơ hội thuận lợi khi thời cơ đến. Để thấy rõ sự biến động trên ta đi sâu xem xét chi tiết các khoản mục trong vốn lưu động và vốn cố định. 4.1.1.1. Kết cấu vốn lưu động Để xem xét tính hợp lý của các thành phần vốn lưu động chiếm trong tổng số vốn lưu động ta đi vào biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 2: Kết cấu vốn lưu động theo tỷ lệ % của công ty ( Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II)  Nhìn vào biểu đồ trên, vốn bằng tiền chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng vốn lưu động của công ty, chiếm đến 59,57% tổng vốn lưu động năm 2004, nguyên nhân là do trong năm 2004 công ty bán hàng thu tiền về được nhiều, vấn đề này cũng đồng nghĩa GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 19 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II với việc sản phẩm của công ty được khách hàng tín nhiệm. Thế nhưng, vốn bằng tiền của công ty chiếm tỷ lệ quá cao như trên là chưa được tốt. Đến năm 2005 vốn bằng tiền giảm 7,56% so với năm 2004 nhưng vẫn còn chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn lưu động. Trong năm 2005, tỷ trọng của vốn bằng tiền giảm được đánh giá là tích cực.  Đứng thứ 2 trong cơ cấu vốn lưu động là hàng tồn kho chiếm trên 37%. Năm 2005, hàng tồn kho của công ty tăng cao hơn năm trước cả về tỷ trọng (+2,35%) lẫn số tuyệt đối (+5,84 tỷ đồng). Hàng tồn kho tăng có rất nhiều nguyên nhân nhưng cơ bản nhất là do năm 2005 công ty đang hạn chế số lượng hàng bán ra với ý đồ chờ giá bán tăng lên (do công ty đang chờ sự cho phép của Tổng công ty). Nhưng sự tăng lên này là xu hướng không tốt làm vốn bị ứ đọng đồng thời làm chậm khả năng quay vòng vốn.  Kế đến là các khoản phải thu. Năm 2003 chiếm tỷ lệ cao nhất (11,16%) tổng vốn lưu động. Năm 2005, tỷ trọng các khoản phải thu xấp xỉ năm 2003, chiếm 11,09% tổng vốn lưu động. Nhưng về số tuyệt đối thì khoản phải thu năm 2005 tăng cao, tăng 2,69 tỷ đồng so với năm 2003, bởi vì năm 2005 công ty đã thắt chặt chích sách tín dụng đối với các khách hàng của mình, với mục đích hạn chế số lượng hàng bán ra. Bằng chứng là trong năm này khoản chiết khấu thương mại của công ty giảm hẳn, giảm 13,26 tỷ đồng so với năm 2004. Do vậy, khách hàng sẽ mua sản phẩm của công ty với thời hạn trả tiền lâu hơn do ít được hưởng khoản chiết khấu, đây cũng chính là nguyên nhân khiến cho vốn bằng tiền của công ty trong năm 2005 giảm xuống. Sự gia tăng của các khoản phải thu trong năm 2005 được đánh giá là chưa tốt, bởi vì nó làm tăng khả năng bị khách hàng chiếm dụng vốn, làm giảm khả năng thanh toán. 4.1.1.2. Kết cấu vốn cố định Vốn cố định chiếm khoảng hơn 1/3 giá trị tài sản công ty. Qua 3 năm, tỷ trọng của vốn cố định ngày càng giảm trong tổng vốn (biểu đồ 1). Để thấy rõ sự sụt giảm này do ảnh hưởng bởi những nhân tố nào ta sẽ đi vào phân tích chi tiết từng khoản mục thông qua biểu đồ dưới đây. Biểu đồ 3: Kết cấu vốn cố định theo tỷ lệ % của công ty (Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II)  Quan sát biểu đồ 3 ta thấy, tỷ trọng các khoản đầu tư tài chính dài hạn chiếm phần lớn trong tổng vốn cố định và khá biến động qua các năm. Năm 2004, tỷ trọng của khoản này là cao nhất, chiếm đến 59% tổng vốn cố định. Thế nhưng, sang năm 2005 tỷ lệ này giảm hẳn và chỉ còn chiếm 32% trong tổng vốn cố định. Tình trạng này phản ánh mức độ tốt xấu như thế nào còn phải xem xét cụ thể khoản mục nào trong đầu tư tài chính dài hạn giảm và công ty giảm khoản này có nguyên nhân do đâu sẽ được lý giải ở phần sau (phần phân tích tình hình vốn cố định của công ty). GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 20 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II  Kể đến là tài sản cố định của công ty, đây là khoản mục chiếm đáng kể trong tổng vốn cố định, nhưng so với tổng vốn cũng chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ và có sự biến động qua các năm, bởi vì vốn cố định của công ty chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn, bên cạnh đó công ty cũng ít mua sắm mới tài sản cố định có giá trị lớn. Năm 2003, tài sản cố định của công ty chiếm tỷ lệ cao nhất, chiếm đến 47% trong tổng vốn cố định. Năm 2004, giảm chỉ còn 30% và đến năm 2005 tỷ lệ này lại tăng lên đến 43%. Trên thực tế, tài sản cố định tăng được đánh giá là tích cực, cho thấy công ty có chú ý đầu tư nâng cấp, thay thế nhằm giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh được ổn định và tạo được tâm lý an tâm sản xuất cho cán bộ công nhân viên. Thế nhưng, tài sản cố định tăng cũng chưa chắc tốt, và giảm xuống cũng không hẳn là xấu; do đó cần phải xem xét sự tăng lên này có được sử dụng đúng mục đích hay không, những tài sản được cắt giảm là những tài sản làm tiêu tốn nhiều chi phí hay khả năng phục vụ kém chăng? Những thắc mắc này sẽ được làm rõ trong phần phân tích về tình hình của tài sản cố định và ở đó mức độ phục vụ của tài sản cố định hiện tại là như thế nào cũng sẽ được phản ánh.  Tiếp theo ta xét đến tỷ trọng của chi phí xây dựng cơ bản dở dang. Chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn cố định và cao nhất cũng chỉ chiếm 25% năm 2005. Nhưng điều đáng chú ý là tỷ trọng của khoản mục này qua các năm đều tăng lên với tốc độ nhanh chóng. Bằng chứng là, trong năm 2005, chi phí xây dựng cơ bản dở dang tăng mạnh cả về số tuyệt đối lẫn tỷ lệ và chiếm tỷ trọng. Nguyên nhân của sự tăng mạnh này là do năm 2005 công ty đang tiến hành triển khai nhanh 2 dự án lớn với hệ thống dây chuyền công nghệ hiện đại nhằm tranh thủ sự ủng hộ của thị trường trong thời gian tới. Do vậy sự gia tăng của khoản này được đánh giá là rất tốt, thể hiện dấu hiệu nhận biết công ty đang ở trong giai đoạn mở rộng quy mô sản xuất, khai thác tối đa lợi thế kinh doanh. Đây là biểu hiện tích cực cho sự phát triển của công ty về hướng lâu dài. 4.1.2. Kết cấu nguồn vốn Tổng vốn của công ty biến động qua các năm và đặc biệt giảm mạnh vào năm 2005, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu cũng biến động tương ứng. Nhưng nhân tố nào chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn và làm ảnh hưởng mạnh đến sự biến động nguồn vốn, khả năng độc lập đối với các chủ nợ của công ty ra sao? Ta sẽ quan sát biểu đồ bên dưới để thấy được những vấn đề trên. Biểu đồ 4: Kết cấu nguồn vốn theo tỷ lệ % của công ty (Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II) Từ biểu đồ trên ta thấy vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ lệ thấp, chỉ bằng 1/5 tổng nguồn vốn. Nguyên nhân do công ty ít vay nợ, chủ yếu sử dụng vốn chủ sở hữu để trang trải cho các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua đó, thể hiện mức độ độc lập, tự chủ đối với các chủ nợ cao. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 21 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II 4.1.2.1. Nợ phải trả Kết cấu nợ phải trả của công ty được thể hiện qua biểu đồ sau: Biểu đồ 5: Kết cấu nợ phải trả theo tỷ lệ % của công ty (Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II) Qua 3 năm, nợ phải trả có sự biến động nhỏ, công ty ít vay nợ nên nợ phải trả chiếm tỷ lệ thấp trong tổng vốn. Trong nợ phải trả thì phần nợ ngắn hạn chiếm tỷ lệ cao, do công ty dùng nợ ngắn hạn để tài trợ cho vốn lưu động. Vay ngắn hạn năm 2003 chiếm tỷ trọng cao nhất, chiếm đến 91% nợ phải trả, nguyên nhân là do trong năm này công ty đã tiếp nhận hệ thống dây chuyền mới - hệ thống phát điện sử dụng nhiệt khí thải lò quay NEDO (80,7 tỷ đồng) - là công nghệ của Nhật Bản, được Tổng công ty cung cấp nên giá trị được tạm tính vào các khoản phải trả, phải nộp khác. Năm 2003, vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất trong nợ phải trả, nhưng so với tổng nguồn vốn cũng chỉ chiếm đến 19,98%, đây là tỷ trọng còn quá khiêm tốn đối với một công ty sản xuất kinh doanh lớn và chưa phù hợp với tỷ trọng của vốn lưu động. Thế nhưng, công ty có vốn chủ sở hữu rất lớn, đủ khả năng tài trợ cho một phần lớn tài sản lưu động của mình, do vậy với quy mô sản xuất kinh doanh hiện tại công ty chưa có nhu cầu vay thêm vốn bên ngoài để đáp ứng cho nhu cầu sản xuất. Vì thế, nợ phải trả chiếm tỷ lệ thấp trong tổng nguồn vốn cũng là điều hợp lý. 4.1.2.2. Vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn. Công ty được Nhà nước cấp vốn rất ít và phần lớn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại vào vốn kinh doanh, vốn đầu tư xây dựng cơ bản và vào các quỹ. Biểu đồ 6: Kết cấu vốn chủ sở hữu theo tỷ lệ % của công ty ( Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II) Nhìn vào biểu đồ trên, ta thấy nguồn vốn kinh doanh chiếm phần lớn trong tổng nguồn vốn chủ sở hữu và liên tục gia tăng về tỷ trọng qua các năm, năm 2005 nguồn vốn kinh doanh chiếm đến 61% vốn chủ sở hữu. Tương ứng với sự gia tăng của nguồn vốn kinh doanh là sự sụt giảm về tỷ trọng của các quỹ, năm 2005 các quỹ chỉ còn chiếm 30% vốn chủ sở hữu, giảm tới 17%. Đặc biệt là nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tuy GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 22 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng vốn chủ sở hữu nhưng về tỷ trọng lại đang gia tăng rất nhanh, năm 2005 khoản này tuy chỉ chiếm 9% nhưng đã tăng lên 5% so với năm trước. Nguyên nhân là do công ty đang tập trung đầu tư để xúc tiến triển khai 2 dự án lớn. Các quỹ của công ty giảm nhiều, chủ yếu là quỹ đầu tư phát triển giảm mạnh, giảm đến 140,27 tỷ đồng. Nguồn quỹ này giảm chủ yếu để bổ sung vào nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản và nguồn vốn kinh doanh cho việc mua sắm trang thiết bị, mua mới tài sản cố định, đầu tư cho dự án lớn,…Công ty đã sử dụng các quỹ như: quỹ đầu tư phát triển, quỹ xây dựng cơ bản để tạo nguồn phát triển. Chứng tỏ rằng, công ty đang tăng cường đầu tư, nâng cấp và thay thế máy móc thiết bị. Vì vậy, có thể đánh giá được công ty đã hết sức cố gắng tạo thế vững chắc vươn lên để có chỗ đứng trong cơ chế thị trường cạnh tranh hiện nay. 4.2. Phân tích tình hình vốn và nguồn vốn 4.2.1. Phân tích tình hình vốn 4.2.1.1. Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn Phân tích tình hình biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty qua 3 năm (2003 – 2005), ta dựa vào bảng dưới đây. Bảng 2: Phân tích tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04 -03 05 - 04 1. Tiền 247.187 284.667 240.899 37.480 -43.768 2. Các khoản phải thu 48.685 28.157 51.372 -20.528 23.215 3. Hàng tồn kho 139.993 164.671 170.514 24.678 5.843 4. TSLĐ khác 554 376 424 -178 48 Tổng TSLĐ 436.419 477.871 436.210 41.452 -41.661 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II a. Vốn lưu động bằng tiền Vốn lưu động bằng tiền là các khoản tiền gửi ở các Ngân hàng của đơn vị. Công ty có lượng tiền luôn được giữ ở mức cao để thanh toán cho các chi phí hoạt động đồng thời cũng nhằm để tranh thủ những cơ hội khi thời cơ đến trong tình hình thị trường nhiều biến động bất ngờ và khó đoán hiện nay. Công ty có nhu cầu thu, chi hàng ngày là một khối lượng tiền tệ rất lớn được giao dịch để thanh toán cho các nhà cung cấp cũng như thu tiền từ khách hàng của mình. Do vậy, mức dự trữ tiền của công ty cần thiết phải lớn. Nhưng đây là lượng tiền không ổn định, nó biến động hàng ngày tùy theo tình hình sản xuất, tùy thuộc vào biến động của thị trường về giá cả (được dự báo trước), vào nhu cầu mua hàng của khách hàng,…Tức là, thông thường công ty mua nhiên liệu dầu đốt khoảng một tuần/lần với một lượng tiền thanh toán lớn, giao động từ 4 đến 5 tỷ đồng, và thanh toán cho nhà cung cấp than từ 2 đến 3 tỷ đồng/tuần và chi phí điện, đất đỏ, chi phí vận chuyển hàng đến các chi nhánh, chi phí nhân công,…mà hầu như hàng ngày công ty đều phải chi ra để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được liên tục. Còn đối với các khoản thu tiền từ khách hàng cũng không theo chu kỳ, tức là tùy theo khách hàng và tùy theo giá trị hợp đồng mà khối lượng tiền sẽ được khách hàng thanh toán. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 23 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Do vậy sẽ có một lúc nào đó lượng vốn bằng tiền của công ty là rất nhàn rỗi, nhưng cũng có khi lại phải chi ra khá lớn. Do vậy, với kinh nghiệm sản xuất lâu năm, công ty sẽ dự trữ một lượng tiền nhất định nhằm đảm bảo không để xảy ra tình trạng thiếu hụt vốn bằng tiền. Tuy nhiên với mức dự trữ tiền cao lại là hạn chế lớn của công ty vì như thế đồng tiền sẽ không được quay vòng cũng như phần lợi nhuận được tạo ra từ nó chưa được tăng thêm. Năm 2004, lượng tiền của công ty đạt 284,67 tỷ đồng, tăng 37,5 tỷ đồng so với năm trước, sang năm 2005 mức dự trữ tiền đã giảm 43,8 tỷ đồng so với năm 2004. Về mặt lý thuyết, lượng tiền giảm xuống được đánh giá là khá tốt. Nhưng sự giảm xuống này cũng cần phải được xem xét thêm nhiều yếu tố mới có thể đưa ra đánh giá chính xác và hợp logic. b. Các khoản phải thu Các khoản phải thu củaphụ thuộc vào: doanh thu bán chịu, giới hạn của lượng vốn có thể bán chịu, thời hạn bán chịu và chính sách thu tiền. Từ bảng 2 ta thấy, các khoản phải thu của công ty qua 3 năm có sự biến động lớn, năm 2004 các khoản phải thu giảm 20,53 tỷ đồng so với năm 2003; năm 2005 tăng 23,22 tỷ đồng so với năm trước và đạt 51,37 tỷ đồng. Để đánh giá các khoản phải thu của công ty ở mức hợp lý hay không ta đi vào xem xét tỷ số các khoản phải thu so với doanh thu (CKPT/DT). Bảng 3: Tình hình các khoản phải thu (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 Doanh thu 898.963 961.983 967.959 63.020 5.976 Các khoản phải thu 48.685 28.157 51.372 -20.528 23.215 CKPT/DT (%) 5,42 2,93 5,31 -2,49 2,38 Chi tiết các khoản phải thu: - Phải thu của khách hàng 33.352 16.976 14.616 -16.376 -2.360 - Trả trước cho người bán 14.773 10.723 36.278 -4.050 25.555 - Các khoản phải thu khác 559 458 490 -101 -32 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II Từ bảng trên ta thấy, năm 2004 tình hình thu tiền của công ty khá tốt, các khoản phải thu chỉ chiếm 2,93% doanh thu. Năm 2003, công tác thu tiền của công ty là xấu nhất trong vòng 3 năm. Đến năm 2005, do doanh thu tăng, nhưng đồng thời các khoản phải thu cũng tăng lên đáng kể, so với doanh thu thì các khoản phải thu trong năm 2005 chiếm đến 5,31%. Thực trạng trên do các nguyên nhân sau: Năm 2003 phải thu tăng nhiều do phải thu của khách hàng tăng mạnh, tăng 16,38 tỷ đồng, bởi vì công ty có chính sách tín dụng dành cho khách hàng tối đa là 40 ngày kể từ ngày giao hàng, bên cạnh đó khách hàng sẽ được hưởng khoản chiết khấu thương mại 3% trên tổng giá trị hợp đồng nếumua từ 10.000 tấn trở lên, chiết khấu thanh toán đúng theo kỳ hạn (nếu thanh toán trong thời gian 10 ngày đầu được hưởng 3%, trong vòng 20 sau ngày sau ngày ghi hóa đơn hưởng 2% tổng giá trị của hóa đơn) và đa phần khách hàng thanh toán cho công ty trong thời gian chiết khấu. Năm 2004 do nhu cầu xây dựng tăng cao, để hoàn thành các công trình xây dựng lớn theo đúng tiến độ của kế hoạch 5 năm (2002 – GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 24 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II 2006), do vậy trên thị trường mức cung thiếu hụt một lượng lớn, thiếu khoảng 5,4 triệu tấn (Theo www.mof.gov.vn – Cung-cầu và dự báo), do vậy khách hàng sẽ mua hàng với khối lượng lớn để hoàn thành đúng tiến độ công trình cũng như để được hưởng khoản ưu đãi hay để tìm nhà cung cấp ổn định. Việc này có thể kiểm chứng bằng sự tăng lên của khoản chiết khấu thương mại trong năm 2004 của công ty, khoản này đã tăng 2,1 tỷ đồng so với năm 2003. Nguyên nhân khoản phải thu năm 2005 tăng cao do trong năm công ty dự báo sự tăng nhanh của giá nhiên liệu đầu vào, công ty đã trả trước cho người bán với một khối lượng tiền lớn 36,28 tỷ đồng nhằm giữ cho đầu vào ổn định. Bằng chứng là năm 2005 tình hình phải thu khách hàng tốt hơn năm 2004, giảm 2,4 tỷ đồng so với năm 2004, và ở phần phân tích trên ta đã thấy vốn bằng tiền trong năm 2005 giảm mạnh. Vậy nguyên nhân của sự tăng đột biến của khoản phải thu trong năm này là do công ty trả trước cho nhà cung cấp của mình với ý đồ đã được dự báo trước. Do vậy trong năm này tình hình các khoản phải thu cũng được đánh giá là tích cực nhằm mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận về cho công ty. c. Hàng tồn kho Để phân tích tình hình biến động hàng tồn kho của công ty trong 3 năm (2003 - 2005) ta đi vào quan sát bảng tình hình hàng tồn kho dưới đây. Bảng 4: Tình hình hàng tồn kho (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 Doanh thu 898.963 961.983 967.959 63.020 5.976 Hàng tồn kho 139.993 164.671 170.514 24.678 5.843 HTK/DT (%) 15,57 17,12 17,62 1,55 0,50 Chi tiết hàng tồn kho: - Nguyên vật liệu tồn kho 126.550 142.229 63.815 15.679 -78.414 - Công cụ, dụng cụ trong kho 752 258 134 -494 -124 - Sản phẩm SXKD dở dang 16.808 19.072 19.795 2.264 723 - Thành phẩm tồn kho 8.129 1.232 1.510 -6.897 278 - Hàng hóa tồn kho 0 1.878 85.257 1.878 83.379 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II  Hàng tồn kho của công ty ở mức khá cao, thường chiếm hơn 1/3 giá trị tài sản lưu động và tăng liên tục qua các năm. Nếu đem so hàng tồn kho với doanh thu thì được tỷ lệ tương đối cao và đều tăng qua các năm. Điều này chứng tỏ, tốc độ tăng hàng tồn kho nhanh hơn sự tăng của doanh thu. Sự tăng này là do yếu tố nào gây nên và thể hiện được thực trạng gì của công ty? Vấn đề này sẽ được lý giải như sau: quan sát bảng trên ta thấy, hàng hóa tồn kho năm 2005 tăng cao, tăng đến 83,38 tỷ đồng so với năm 2004, đây là nguyên nhân chính làm cho hàng tồn kho tăng lên. Do là năm 2005, công ty đã thu hẹp chính sách tín dụng của mình xuống bằng việc cho khách hàng nợ trong vòng 30 ngày thay vì 40 ngày như 2 năm trước, hạ tỷ lệ chiết khấu xuống còn 1,5% trên giá trị hợp đồng, không ưu đãi khoản chiết khấu thanh toán nữa, với ý đồ đầu cơ chờ tăng GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 25 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II giá bán, vì thế mà khoản chiết khấu thương mại trong năm 2005 giảm đáng kể, giảm tới 13,26 tỷ đồng. Khả năng dự trữ với mục đích đầu cơ này được đánh giá là tích cực trong tình hình hiện nay vì như thế công ty sẽ đem về một khoản lợi nhuận đáng kể từ việc tăng giá bán.  Đặc biệt, từ bảng trên ta thấy giá trị nguyên vật liệu tồn kho năm 2005 giảm mạnh, giảm 78,4 tỷ đồng, nguyên nhân do năm 2005 giá cả các mặt hàng biến động mạnh vì thế khối lượng dự trữ nguyên vật liệu tồn kho cũng biến động theo, công ty có chính sách dè dặt, đắn đo trong việc nhập nguyên vật liệu. Điều này có thể giải thích cụ thể là hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải được đảm bảo liên tục và thông suất, hơn nữa với mức cung trên thị trường còn thấp, do đó phải vận hành sản xuất với công suất tối đa nhằm giảm bớt chi phí bất biến, do vậy với khối lượng hàng hóa sản xuất ra ngày càng lớn và bên cạnh sự không ủng hộ của giá bán thì công ty chỉ có thể chi trả tiền cho nhà cung cấp ở mức bằng hoặc nhỉnh hơn một chút so với lúc trước khi giá cả hàng hóa leo thang. Do vậy, qua đây cũng thấy được tình hình sản xuất kinh doanh trong năm 2005 của công ty gặp khó khăn và trở ngại lớn. Vì thế, đòi hỏi công ty phải suy nghĩ, cân nhắc thật kỹ trước khi đi đến hành động cụ thể để hạn chế thiệt hại đến mức thấp nhất. 4.2.1.2. Phân tích tài sản cố định và đầu tư dài hạn Tình hình tài sản cố định và đầu tư dài hạn của công ty qua 3 năm (2003 – 2005), được thể hiện trong bảng sau: Bảng 5: Tài sản cố định và đầu tư dài hạn (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 TSCĐ 138.053 83.047 73.414 -60.741 -9.633 Các khoản ĐTTC DH 137.457 151.133 56.133 13.676 -95.000 CP XDCB dở dang 22.037 29.201 43.827 7.164 14.626 CP trả trước dài hạn 104 49 36 -55 -13 Tổng TSCĐ 297.651 263.430 173.410 -34.221 -90.020 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II a. Chi phí xây dựng cơ bản Do được thành lập từ lâu nên cơ sở vật chất khá ổn định. Vài năm gần đây công ty đang đầu tư xây dựng 2 dự án mới: Trạm nghiền Long An và dự án Xi Măng Hà Tiên 2.2. Do vậy, chi phí xây dựng cơ bản tăng nhanh qua các năm. Bằng chứng là năm 2003, chi phí xây dựng cơ bản là 22 tỷ đồng và năm 2004 giá trị là 29,2 tỷ đồng; đến năm 2005 giá trị của khoản này đã tăng mạnh hơn 2 năm trước và đạt 43,83 tỷ đồng. Điều này chứng tỏ, công ty đang đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh, đáp ứng tối đa nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. Bởi vì, theo dự báo trong năm 2006 nhu cầu sử dụng xi măng của cả nước vào khoảng 29,1 triệu tấn, tăng gần 10% so với năm 2005, trong khi đó sản lượng xi măng sản xuất của các nhà máy trong nước có khả năng đạt khoảng 22,6 triệu tấn, như vậy nguồn cung có khả năng thiếu hụt tới 6,5 triệu tấn xi măng. (Theo: www.mof.gov.vn – Cung-cầu và dự báo trong năm 2005). Nắm bắt được thông GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 26 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II tin trên, công ty đã đầu tư vào khoản này rất mạnh và nhanh chóng xúc tiến cho các dự án sớm được đưa vào sử dụng nhằm giúp công ty ngày càng phát triển và mở rộng quy mô hơn nữa, tranh thủ sự ủng hộ của thị trường. Thực trạng này cho thấy sự phát triển vững mạnh ngày càng được bành chướng về quy mô cũng như việc cung cấp sản phẩm ra thị trường tăng nhiều hơn. Do vậy, việc công ty mở rộng quy mô trong giai đoạn này là rất hợp lý. b. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn Khoản đầu tư tài chính dài hạn chủ yếu là đầu tư, góp vốn liên doanh với các công ty khác như công ty Liên doanh Bao Bì Kiên Giang, công ty Liên doanh Xi Măng Cần Thơ. Công ty dùng số tiền tạm thời nhàn rỗi của mình để đầu tư, nâng cấp các công ty cùng ngành (công ty Xi Măng Hải Vân) trong hệ thống Tổng công ty (dưới hình thức vay nợ với lãi suất thấp) hay đầu tư chứng khoán vào các công ty khác. Các khoản đầu tư tài chính qua 3 năm có sự biến động lớn. Năm 2005, khoản đầu tư vào các công ty cùng ngành giảm mạnh, giảm đến 95 tỷ đồng so với năm trước, nguyên nhân do tình hình sản xuất kinh doanh gặp nhiều khó khăn, do vậy các công ty này không có khả năng chi trả nợ của mình nên Tổng công ty đã yêu cầu công ty Xi Măng Hà Tiên II điều chuyển vốn cho các đơn vị này. Đây cũng chính là nguyên nhân chính làm cho vốn cố định năm 2005 giảm mạnh. Hàng năm khoản mục đầu tư khác cũng đem về cho công ty một khoản lợi nhuận trên 2 tỷ đồng, nhưng năm nay đã mất hẳn do vậy thu nhập từ hoạt động tài chính của công ty lợi nhuận đạt 4,5 tỷ đồng, trong đó: 2,9 tỷ đồng từ hoạt động tham gia góp vốn liên doanh, 1,6 tỷ đồng từ đầu tư chứng khoán. Nhìn chung, do tình hình khó khăn chung của tất cả các ngành trong năm 2005, bởi biến động của giá cả nên phần lợi nhuận thu về từ việc đầu tư dài hạn chưa có hiệu quả. Căn cứ để đưa ra nhận định trên là từ tỷ suất lợi nhuận thu được trên vốn đầu tư chỉ đạt 8%. Do vậy có thể đánh giá rằng công ty sử dụng khoản tài chính dài hạn này chưa được hiệu quả. c.Tài sản cố định Hệ thống máy móc phục vụ cho sản xuất của công ty tương đối hoàn chỉnh, nên 3 năm qua công ty không đầu tư vào xây dựng nhà máy, trụ sở kinh doanh, phân xưởng lớn mà chỉ nâng cấp, xây dựng nhỏ các nhà kho, sửa chữa thay thế thiết bị, mua sắm một số máy móc mới để nâng cấp, cải tiến ngày càng hiện đại hơn. Nhưng với mức trang bị hiện nay của tài sản cố định, mặc dù cho năng suất ngày càng gia tăng trên một hệ thống dây chuyền tồn tại đã quá lâu, liệu có đem lại nhiều lợi nhuận về cho công ty hay là tiêu tốn chi phí ngày càng nhiều? Để trả lời câu hỏi trên, ta xét các tiêu chí sau.  Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định phản ánh mức độ trang bị và tốc độ lạc hậu của hệ thống thiết bị của doanh nghiệp, được thể hiện ở bảng sau. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 27 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Bảng 6: Tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định Chỉ tiêu Nguyên giá (Triệu đồng) Hệ số hao mòn (%) 2003 2004 2005 2003 2004 2005 Tổng cộng 1.454.122 1.421.761 1.423.576 90,513 94,16 94,54 Nhà cửa, vật kiến trúc 507.956 508.536 505.364 95,16 95,46 95,63 Máy móc, thiết bị 862.845 830.059 841.416 88,27 93,36 94,43 Phương tiện vận tải, truyền dẫn 74.579 73.737 70.162 87,72 95,22 90,27 Thiết bị dụng cụ quản lý 6.478 7.092 8.351 68,35 85,46 77,74 TSCĐ phúc lợi 865 990 1.015 -9,48 77,09 75,22 TSCĐ khác 1.010 959 946 96,13 95,93 95,88 Phần mềm máy vi tính 385 385 361 88,07 100,00 100,00 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II Tài sản cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh thì càng cũ đi, số đã trích khấu hao càng lớn. Do đó, để đánh giá tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định phải căn cứ vào hệ số hao mòn tài sản cố định. Nhìn vào bảng 6 ta thấy, công ty có hệ số hao mòn cao và tăng dần qua các năm, chứng tỏ tài sản cố định đã quá cũ và công ty cũng ít xây dựng thêm hay mua sắm mới. Để có cơ sở cho nhận định này, ta xét sự biến động của tài sản cố định được thể hiện ở bảng 7 dưới đây.  Đánh giá sự biến động của tài sản cố định Bảng 7: Biến động tài sản cố định (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu So sánh 04/03 So sánh 05/04 Giá trị (%) Giá trị (%) Tổng cộng -32.361 97,77 1.815 100,13 Nhà cửa, vật kiến trúc 580 100,11 -3.172 99,38 Máy móc, thiết bị -32.786 96,20 11.357 101,37 Phương tiện vận tải, truyền dẫn -842 98,87 -3.575 95,15 Thiết bị dụng cụ quản lý 613 109,47 1.258 117,75 TSCĐ phúc lợi 125 114,51 24 102,48 TSCĐ khác -51 94,95 -13 98,61 Phần mềm máy vi tính 0 100,00 -24 93,77 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II - Đi vào chi tiết tài sản cố định, nhóm phương tiện vận tải truyền dẫn (chủ yếu là các phương tiện dùng để vận chuyển nguyên vật liệu từ phân xưởng này đến phân kia trong phạm vi địa bàn công ty) và nhóm nhà cửa vật kiến trúc giảm khá mạnh. Nguyên nhân là do các nhóm này của công ty đã tồn tại ngay từ buổi ban đầu thành lập công ty, hơn nữa chúng đã được ổn định hóa và hiện đang hoạt động tương đối tốt, do vậy qua 3 90,51% = [(1.454.122 – 138.053)/1454.122] * 100% GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 28 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II các năm công ty cũng ít xây dựng, mua sắm mới, bên cạnh đó công ty còn thanh lý bớt một số phương tiện vận tải có khả năng tạo ra lợi nhuận kém. - Trong năm 2004, nhóm máy móc thiết bị giảm mạnh, giảm 32,79 tỷ đồng, do trong năm máy móc thiết bị hoạt động ổn định và có hiệu quả nên công ty ít mua mới, nâng cấp chúng. Sang năm 2005, công ty đã chú trọng đầu tư vào nhóm này và chủ yếu là đầu tư cho việc thay thế hệ thống dây chuyền sử dụng nhiên liệu than bằng dầu, vì thế giá trị tăng 11,36 tỷ đồng. - Công ty cũng đầu tư nhiều vào thiết bị dụng cụ quản lý để giúp quản lý tốt doanh nghiệp nhằm giúp cho việc ra các quyết định được dễ dàng và nhanh chóng, ngày càng nắm bắt tốt hơn những tiến bộ của thời đại tri thức. Đây cũng là những nhân tố quyết định rất lớn đến sự thành công của doanh nghiệp. Thiết bị dụng cụ quản lý tăng đáng kể vào năm 2005 (+17,75%) tương đương 1,26 tỷ đồng so với năm trước. Mặc dù, tài sản cố định đã cũ, đã khấu hao hết; song tài sản cố định vẫn còn hoạt động tốt, vẫn tạo ra khoản doanh thu không ngừng gia tăng, qua các năm cũng ít có biến động xấu xảy ra. Nhưng sự hoạt động tốt cho mức doanh thu gia tăng liệu có song hành với sự gia tăng của chi phí sản xuất không? Để trả lời câu hỏi trên ta làm phép so sánh nhỏ giữa giá thành sản xuất (năm 2005) của công ty Xi Măng Hà Tiên II với nhà máy Xi Măng An Giang (trang bị công nghệ của Trung Quốc và bắt đầu hoạt động vào cuối năm 1979). Ta có: giá thành của nhà máy Xi Măng An Giang là 721.098 đồng và của Hà Tiên II là 695.284 đồng. Như vậy, giá thành của công ty Xi Măng Hà Tiên II thấp hơn của nhà máy Xi Măng An Giang tới 25.814 đồng. Do vậy, với mức trang bị kỹ thuật tài sản cố định như hiện nay của công ty được đánh giá là tương đối tốt và được sử dụng có hiệu quả. Công ty khai thác hết công suất của tài sản cố định, tránh tình trạng đầu tư tài sản cố định mà không sử dụng gây thất thoát, lãng phí.  Tình hình trang bị tài sản cố định Bên cạnh sự trang bị về kỹ thuật ta còn phải xem xét tình trạng trang bị bằng nguồn nhân lực tài sản cố định để thấy được mức độ hiện đại của hệ thống công nghệ của công ty hiện đang được sử dụng như thế nào? Ta cần lập bảng so sánh về tình hình trang bị của tài sản cố định của công ty với nhà máy Xi Măng An Giang, được thể hiện ở dưới đây. Bảng 8: Tình hình trang bị tài sản cố định của công ty Xi Măng Hà Tiên II và nhà máy Xi Măng An Giang Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 XM An Giang XM Hà Tiên II XM An Giang XM Hà Tiên II XM An Giang XM Hà Tiên II Giá trị còn lại của TSCĐ (Triệu đồng) 15.197 138.053 14.070 83.047 14.353 73.414 Số lao động (Người) 240 1406 230 1398 210 1410 Hệ số trang bị TSCĐ (Triệu đồng/Người) 63,32 98,19 61,17 59,40 68,35 52,07 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II và Bảng cân đối kế toán của nhà máy Xi Măng An Giang Nhìn vào bảng 8 ta thấy, qua các năm giá trị còn lại của tài sản cố định trang bị cho một lao động của công ty Xi Măng Hà Tiên II đều cao hơn của nhà máy Xi Măng An Giang. Điều này chứng tỏ, mức trang bị tài sản cố định của công ty tương đối hợp lý, tài sản tuy đã cũ nhưng khả năng hoạt động vẫn còn khá tốt, cho năng suốt cao. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 29 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Nhưng mức độ trang bị tài sản cố định của công ty Xi Măng Hà Tiên II đang có xu hướng giảm, năm 2004 tình trạng trang bị là 59,4 triệu đồng/người, giảm mạnh (-39%)4 so với năm 2003, năm 2005 giá trị còn lại trang bị cho một lao động là 52,06 triệu đồng/người, giảm chút ít (-7,34%) so với năm trước. Do giá trị tài sản cố định của công ty lớn, hàng năm giá trị này giảm dần và được chuyển vào quỹ khấu hao, công ty ít mua sắm nhập mới tài sản cố định lớn nên tài sản cố định bình quân hàng năm giảm 27% so với tốc độ tăng về số lao động là 0,142%; Phân tích trên chứng tỏ tài sản cố định của công ty được sử dụng một cách hợp lý, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định. 4.2.2. Phân tích tình hình nguồn vốn Để đánh giá sự biến động nguồn vốn của doanh nghiệp ta đi vào phân tích các loại nguồn vốn sau: 4.2.2.1. Nợ phải trả Tình hình nợ phải trả của công ty được thể hiện qua bảng sau: Bảng 9: Nợ phải trả (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 Tổng cộng 161.364 111.876 115.389 -49.488 3.513 -Nguồn vốn tín dụng 0 0 0 0 0 Vay ngắn hạn 0 0 0 0 0 Vay dài hạn 0 0 0 0 0 -Các khoản đi chiếm dụng 161.364 111.876 115.389 -49.488 3.513 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II Nợ phải trả gồm nguồn vốn tín dụng và các khoản chiếm dụng. Bình quân hàng năm các khoản nợ phải trả của công ty có tốc độ giảm 15,4%5. Công ty không vay ngắn hạn cũng như dài hạn mà vay nợ của các đơn vị khác thông qua các khoản đi chiếm dụng. Vì thế, nợ phải trả giảm là do các khoản đi chiếm dụng giảm. Tình hình các khoản đi chiếm dụng của công ty được thể hiện trong bảng 11: 4 -39% = 98,2 – 59,4; -27% = [(73.414/138.053)1/2 -1] *100% -7,34% = 59,4 – 52,06; 0,142% = [(1.410/1.406)1/2 - 1] *100% 5 (-15,4% = [(115.389/161.364)1/2 - 1] *100%) GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 30 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Bảng 10: Các khoản đi chiếm dụng (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 Các khoản đi chiếm dụng 161.364 111.876 115.389 -49.488 3.513 Chi tiết các khoản đi chiếm dụng: - Phải trả cho người bán 62.547 59.892 70.991 -2.654 11.098 -Người mua trả tiền trước 703 12.880 2.377 12.176 -10.502 - Thuế và các khoản phải nộp nhà nước -16.396 8.690 2.319 25.087 -6.370 - Phải trả công nhân viên 17.678 11.304 20.351 -6.373 9.047 - Các khoản phải trả, phải nộp khác 82.106 1.921 2.618 -80.184 696 - Chi phí phải trả 14.726 17.186 16.744 2.460 -442 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II  Trong bảng 11 biến động mạnh nhất là khoản phải trả, phải nộp khác. Khoản này năm 2003 có giá trị tăng đột biến, đạt đến 82,11 tỷ đồng và nguyên nhân của sự đột biến này đã được làm rõ ở phần 4.1.2.1.Kết cấu nợ phải trả.  Đáng chú ý kế tiếp là sự lớn mạnh của khoản phải trả cho người bán. Khoản này luôn đạt giá trị cao, chiếm đến 50% các khoản đi chiếm dụng và tăng qua các năm. Năm 2005, đạt giá trị gần 71 tỷ đồng, tăng 11,1 tỷ đồng so với năm trước. Là một công ty lớn chuyên sản xuất kinh doanh mặt hàng vật liệu xây dựng, cũng như các công ty khác, Hà Tiên II có rất nhiều nhà cung cấp, nên không thể thanh toán hết tất cả các khoản đầu vào của mình, đòi hỏi công ty sẽ có sự so sánh chính sách tín dụng của các nhà cung cấp sao cho mang lại hiệu quả nhất về cho công ty. Công ty chủ yếu nợ tiền của nhà cung cấp dầu và đất đỏ vì đây là các khoản đầu vào trong các năm gần đây ít được khuyến khích sử dụng. Bởi vì, phải chịu ảnh hưởng của giá dầu trên Thế Giới bên cạnh đó phải chịu chi trả tất cả các loại thuế cho nhà cung cấp nguyên liệu đất của mình.  Khoản mục cũng được để ý đến là người mua trả tiền trước. Năm 2004, khoản người mua trả tiền trước tăng đột biến, tăng tới 12,2 tỷ đồng. Khoản này tăng lên là do trong năm 2004, chính sách tín dụng của công ty còn khá hấp dẫn, hơn thế nữa thị trường tiêu thụ xi măng hết sức nóng bỏng, do vậy khách hàng đã ủng hộ sản phẩm của công ty nhiều hơn so với các năm trước.  Phải trả công nhân viên có giá trị khá lớn và qua các năm cũng có sự biến động. Công ty chủ yếu là chiếm dụng lương nhân viên, mức lương bình quân của công nhân viên là 3,5 triệu đồng/tháng. Lương nhân viên bao gồm: lương cơ bản, tiền cơm ca và tiền thưởng, lợi nhuận được chia. Năm 2004, mặc dù lợi nhuận thu về tăng cao, nhưng do công ty có kế hoạch đầu tư và dự báo được tình hình thị trường biến động khó đoán, do vậy khoản lợi nhuận này sẽ được đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm sau, đây là nguyên nhân chính làm cho khoản phải trả công nhân viên giảm. Năm 2005, khoản này đạt 20,4 tỷ đồng, tăng so với năm trước hơn 9 tỷ đồng. Sự tăng này chủ yếu là do cách tính lương, trong năm công ty điều chỉnh giá tiền lương dựa vào giá cả thị trường. GVHD: Ths. Huỳnh Phú Thịnh SVTH: Đỗ Thị Thuý Kiều Trang 31 Đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn kinh doanh tại công ty Xi Măng Hà Tiên II Các khoản đi chiếm dụng khá lớn, khoản phải trả người bán chiếm tỷ trọng cao trong tổng số các khoản đi chiếm dụng và tăng liên tục qua các năm do doanh số bán hàng liên tục tăng lên, phù hợp với mức độ và quy mô sản xuất kinh doanh. Đây là một khoản vốn khá lớn, công ty tranh thủ sử dụng mà không phải tốn chi phí sử dụng vốn. Trong thực tế, khả năng tăng các khoản này không phải là chuyện đơn giản mà có thể nói đây là một dạng biểu hiện uy tín của đơn vị trên thương trường. 4.2.2.2. Nguồn vốn chủ sở hữu Nguồn vốn chủ sở hữu gồm có: Vốn ngân sách Nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhuận để lại và các quỹ. Tình hình cụ thể được thể hiện ở bảng dưới đây. Bảng 11: vốn chủ sở hữu (Đvt: Triệu đồng) Chỉ tiêu 2003 2004 2005 Chênh lệch 04-03 05-04 Tổng cộng 572.709 629.561 521.629 56.851 -107.957 -NSNN cấp 1.396 1.396 1.396 0 0 -Vốn tự bổ sung 280.933 311.991 321.477 31.057 9.486 -Các quỹ 290.380 316.173 198.756 25.793 -117.417 +Quỹ ĐTPT 182.789 191.622 46.883 8.832 -144.739 +Quỹ DPTC 69.601 79.005 83.565 9.403 4.560 +NV ĐTXDCB 13.905 22.179 48.922 8.274 26.742 +Quỹ KT,PL 24.083 23.366 19.384 -717 -3.981 Nguồn: Phòng KT – TK –TC công ty Xi Măng Hà Tiên II  Vốn ngân sách Nhà nước cấp các năm qua không tăng. Năm 2004 và 2005, Nhà nước không cấp vốn cho công ty.  Nguồn vốn tự bổ sung tăng liên tục qua các năm; năm 2003 là 23,6 tỷ đồng, năm 2004 tăng 31,1 tỷ đồng, sang năm 2005 công ty tự bổ sung vốn 9,5 tỷ đồng, nâng tổng số vốn tự bổ sung lên đến 321,5 tỷ đồng. Sự gia tăng vốn tự có qua các năm chứng tỏ công ty làm ăn có hiệu quả. Sự gia tăng này, nhằm đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và làm giảm chi phí sử dụng vốn. Công ty chủ yếu bổ sung lợi nhuận để lại vào vốn cố định, chi phí xây dựng cơ bản dở dang, vốn lưu động, để mua mới, thay thế và nâng cấp tài sản cố định; chi phí xây dựng cơ bản dở dang đang trong giai đoạn mới bổ sung và tă

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfDANHGIA HIEU QUA SU DUNG VON KINH DOANH TAI CONG TY XI MANG HA TIEN II.PDF
Tài liệu liên quan