Đề tài Công ty cổ phần nông sản Thanh Hóa

Tài liệu Đề tài Công ty cổ phần nông sản Thanh Hóa: Danh sách nhóm 5 STT Họ và tên Mã SV 1 Nguyễn Hoài Thành A 13552 2 Nguyễn Xuân Trung A 14264 3 Trần Thị Mai Huệ A 12226 4 Mai Anh A 13403 5 Nguyễn Thu Liên A 12694 6 Nguyễn Trung Kiên A 10812 7 Bùi Anh Quân A 12817 8 Lã Hạnh Lê A 12998 9 Phan Thị Duyên A 13300 10 Nguyễn Nhung A 13797 11 Chu Ngọc Yến A 13113 12 Lưu Minh Tú A 11343 13 Lê Ngọc Minh A 14022 14 Phan Hương A 13629 MỤC LỤC Lời nói đầu. I: Căn cứ cơ sở xác định dự án đầu tư. Tên dự án: Dự án Công Ty chế biến thực phẩm Thanh Hoá – TAFOODS Diện tích: 40.000 m2 Địa điểm: Khu công nghiệp Bỉm Sơn – Thị Xã Bỉm Sơn – Tỉnh Thanh Hoá Chủ đầu tư: Nhóm 5 – Lớp PTLDA đầu tư Trường Đh Thăng Long 3. Cơ sở pháp lí: 3.1. Các căn cứ pháp lí: Dự án xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm Thanh Hoá dựa trên những cơ sở pháp lí sau: Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư 2005 Nghị định 108/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư Quyết định số 1...

doc55 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công ty cổ phần nông sản Thanh Hóa, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Danh sách nhóm 5 STT Họ và tên Mã SV 1 Nguyễn Hoài Thành A 13552 2 Nguyễn Xuân Trung A 14264 3 Trần Thị Mai Huệ A 12226 4 Mai Anh A 13403 5 Nguyễn Thu Liên A 12694 6 Nguyễn Trung Kiên A 10812 7 Bùi Anh Quân A 12817 8 Lã Hạnh Lê A 12998 9 Phan Thị Duyên A 13300 10 Nguyễn Nhung A 13797 11 Chu Ngọc Yến A 13113 12 Lưu Minh Tú A 11343 13 Lê Ngọc Minh A 14022 14 Phan Hương A 13629 MỤC LỤC Lời nói đầu. I: Căn cứ cơ sở xác định dự án đầu tư. Tên dự án: Dự án Công Ty chế biến thực phẩm Thanh Hoá – TAFOODS Diện tích: 40.000 m2 Địa điểm: Khu công nghiệp Bỉm Sơn – Thị Xã Bỉm Sơn – Tỉnh Thanh Hoá Chủ đầu tư: Nhóm 5 – Lớp PTLDA đầu tư Trường Đh Thăng Long 3. Cơ sở pháp lí: 3.1. Các căn cứ pháp lí: Dự án xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm Thanh Hoá dựa trên những cơ sở pháp lí sau: Luật doanh nghiệp năm 2005 và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật đầu tư 2005 Nghị định 108/2005/NĐ-CP hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Đầu tư Quyết định số 108/2006/QĐ-BKH của bộ kế hoạch và đầu tư ban hành mẫu văn bản thực hiện luật đầu tư tại Việt Nam Luật đất đai năm 2003 Thông tư 07/2008/TT-BXD của Bộ Xây dựng về việc hướng dẫn lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng. Luật bảo vệ môi trường năm 2005 Nghị định 80/2006/NĐ –CP hướng dẫn luật bảo vệ môi trường và các văn bản có liên quan. Chủ trương, chính sách phát triển xã hội khác của Tỉnh Thanh Hoá Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình Quyết định số 24/2008 – QD TT ngày 05-02-2008 về việc ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội đối với các tỉnh vùng Bắc Trung Bộ và Duyên Hải Miền Trung 3.2.Hệ thống văn bản, tiêu chuẩn kỹ thuật chính: Quyết định 04/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành "Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Quy hoạch xây dựng" Quyết định 03/2008/QĐ-BXD của Bộ Xây dựng về việc ban hành quy định nội dung thể hiện bản vẽ, thuyết minh đối với Nhiệm vụ và Đồ án Quy hoạch Xây dựng. Nghị định 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng. Bản đồ khảo sát địa hình khu vực quy hoạch, tỷ lệ 1/500 Các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên khu vực quy hoạch Các số liệu kinh tế - xã hội khu vực quy hoạch Các tiêu chuẩn, quy phạm liên quan hiện hành của nhà nước 3.3. Thủ tục thực hiện dự án đầu tư: Xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm với điều kiện thuê đất của Nhà nước thông thường được thực hiện qua một số bước như sau: 1 - Tìm kiếm địa điểm thực hiện dự án khu vui chơi giải trí và tiến hành xin chấp thuận chủ trương của UBND tỉnh, thành phố về địa điểm dự định đầu tư. 2 - Lập quy hoạch chi tiết 1/2000 và 1/500 xây dựng khu vui chơi giải trí trên cơ sở quy hoạch tổng thể đã được phê duyệt. 3 - Thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư nhà máy chế biến thực phẩm theo quy định của pháp luật. 4 - Thực hiện các thủ tục liên quan đến khu đất thuê: lập hồ sơ xin thuê đất, tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng, tái định cư. 5 - Thực hiện các thủ tục về xây dựng nhà máy: lập thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thi công để tiến hành xây dựng. 6 - Thực hiện một số thủ tục khác như: đánh giá tác động môi trường, xin thỏa thuận điện, nước, phòng cháy, chữa cháy... 3.4. Tổng quan về điều kiện tự nhiên và cơ hội trên thị trường. 3.4.1. Điều kiện tự nhiên. - Thanh hoá là tỉnh có tới 75% dân số hoạt động chủ yếu vào nông nghiệp, trong đó có tới 50% là chuyên canh cây công nghiệp. Sản phẩm chủ yếu của vùng chính là cây công nghiệp như dứa, mía, vải, nhãn… - Nơi đây có vùng nguyên liệu rộng lớn, có đường quốc lộ 1A đi qua, cách TP Thanh Hoá 40 km, là 1 trong những vùng kinh tế trọng điểm của tỉnh Thanh Hoá. 3.4.2. Cơ hội trên thị trường. - Thanh Hoá là 1 tỉnh có vùng nguyên liệu rộng lớn, tuy nhiên hiện nay mới chỉ có 1 nhà máy chế biến thành phẩm Dứa. TRên thị trường, các sản phẩm của quả Dứa hiện đang còn rất ít, không khai thác hết tính năng hiệu quả của loại quả này. - Hiện nay chất lượng cuộc sống ngày càng được nâng cao, nhu cầu về những sản phẩm tươi mát, chất lượng cao ngày càng lớn. Trên thị trường hiện nay, các sản phẩm của quả Dứa có thời gian sử dụng rất ngắn (khoảng 3 tháng đối với sp tươi mát và 6 tháng với sp sấy khô) không đáp ứng được yêu cầu về thời gian bảo quản,khó khăn khi vận chuyển đi xa và bảo quản lau dài. - Nhu cầu sản phẩm nước dứa và dứa sấy trong nước khá lớn, hiện tại ở EU, dứa đóng hộp đang là 1 sản phẩm rất được ưa chuộng, các rào cản gia nhập không phức tạp. - Nhà máy khi ra đời, sẽ có 1 thị trường tiềm năng và rộng lớn bao gồm trong nước và quốc tế. II. Phân tích địa điểm. Qua quá trình khảo sát và tham khảo thị trường, có 2 địa điểm mà công ty dự định sẽ lựa chọn để xây dựng nhà máy. 1.Địa điểm 1: Huyện Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hoá Vị Trí: Khu công nghiệp Lam Sơn – Thọ Xuân – Tỉnh Thanh Hoá Diện tích: 100.000 m2 Giá thuê : + Tiền thuê đất: 4.300 đ/ m2 /năm + Giá thuê đất thay đổi theo từng năm. + Cuối năm thanh toán giá thuê đất 1 lần Hiện trạng đất: Đã bồi thường và giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp chỉ cần xây dựng nhà máy phân xưởng. Cơ sở hạ tầng giao thông: + Nằm trong tam giác vàng của tỉnh (Khu công nghiệp Lam Sơn, khu công nghiệp Bỉm Sơn và khu công nghiệp Nghi Sơn) + Cơ sở hạ tầng giao thông thuận lơi, nằm cạnh quốc lộ 15A, gần đường Hồ Chí Minh, gần Sân bay Sao Vàng, Cách TP Thanh Hoá 40km. Thông tin liên lạc: Hệ thống điện thoại, Internet … đầy đủ Điện nước: + Có nguồn điện công nghiệp sủ dụng cho nhà máy ,đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất. + Nguồn nước: Nguồn nước công nghiệp và nước sạch đều sẵn có, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng. Khí hậu, môi trường: Mát mẻ, địa chất cao nên hok lo ngập lụt Bản đồ thể hiện vị trí dự án – Khu Công Nghiệp Lam Sơn Các chính sách hỗ trợ: + Được hỗ trợ nhiều chính sách ưu đãi về giá thuê đất, về thuế từ UBND tỉnh. - Chi phí xử lí môi trường: 3000đ/ m2 2. Địa điểm 2: Thị Xã Bỉm Sơn – Tỉnh Thanh Hoá Vị Trí: Khu công nghiệp Bỉm Sơn – Bỉm Sơn – Thanh Hoá Diện tích: 92.000 m2 Giá thuê : + Tiền thuê đất: 4.600 đ/ m2 /năm + Giá thuê đất thay đổi 2 năm 1 lần. + Thanh toán tiền thuê đất 2 năm 1 lần Hiện trạng đất: Đã bồi thường và giải phóng mặt bằng. Doanh nghiệp chỉ cần xây dựng nhà máy phân xưởng. Cơ sở hạ tầng giao thông: + Nằm trong tam giác vàng của tỉnh (Khu công nghiệp Lam Sơn, khu công nghiệp Bỉm Sơn và khu công nghiệp Nghi Sơn) + Cơ sở hạ tầng giao thông thuận lơi, nằm trên quốc lộ 1A, tất cả các con đường đều được làm mới cách đây 2 năm, thuận lợi cho vận chuyển nguyen liệu và sản phẩm. Thông tin liên lạc: Sử dụng hệ thống thông tin liên lạc của Thị xã, tổng đài đặt tại trung tâm điều hành khu công nghiệp. Bản đồ thể hiện vị trí dự án – Khu Công Nghiệp Bỉm Sơn Điện nước: + Có nguồn điện công nghiệp sủ dụng cho nhà máy ,đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất. Tất cả hệ thống điện đều được hạ ngầm. Có trạm biến áp riêng + Nguồn nước: Nguồn nước công nghiệp và nước sạch đều sẵn có, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng. Hệ thống xử lí nước thải: + Có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt. Nước thải được bố trí xử lí cục bộ tại nguồn sau đó đưa về xử lí chung. Nước thải sau khi xử lí đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào hệ thống xử lí nước của Thị Xã. Chi phí xử lí môi trường: 3300đ/ m2 Giá nhân công: + Giá tham khảo: 2.000.000 đến 4.000.000 /người/tháng Chính sách ưu đãi: + Được miễn thuế 04 năm, kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% số thuế phải nộp cho 09 năm tiếp theo đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu tư vào ngành nghề, lĩnh vực thuộc Danh mục ngành nghề, lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư. + Ưu đãi theo các chính sách hiện thời của tỉnh. Ta có bảng so sánh ưu và nhược điểm 2 vị trí đó như sau. Thọ Xuân Bỉm Sơn Ưu điểm - Giá rẻ hơn so với khu công nghiệp Bỉm Sơn - Diện tích đất sử dụng rộng lớn - Có thể dễ dàng mở rộng sản xuất kinh doanh nếu muốn. - Nguồn nguyên liệu gần và phong phú. - Giá thuê nhân công rẻ - Có địa điểm giao thông rất thuận tiện đi sang các tỉnh khác. - Cơ sở vật chất phục vụ xây dựng nhà máy hoàn chỉnh. - Được sự ưu đãi lớn của BLĐ khu công nghiệp và UBND Thị Xã. - Gần những nông trường lớn của tỉnh, nên nguồn cung nguyên liệu đầy đủ và thuận tiện. - Khả năng thu hút khách hàng rất lớn. Nhược điểm - Cách xa khu trung tâm tỉnh, giao thông không thuạn tiện đi sang các tỉnh khác. - Cơ sở hạ tầng phục vụ cho xây dựng nhà máy kém. - Khả năng thu hút khách hàng kém. -Giá thuê mặt bằng xây dựng nhà máy đắt hơn Thọ Xuân. - Khả năng mở rộng của nhà máy khá là hạn chế. - Giá thuê nhân công ở đây đắt hơn khu vực khác. - Vì nằm trong khu dân cư đông đúc nên phải tuân thủ nghiên ngặt vệ sinh môi trường sống. Bảng đánh giá địa điểm. Chỉ tiêu Trọng số Điểm số (100) Tổng Địa điểm 1 Địa điểm 2 Địa điểm 1 Địa điểm 2 1.Giá 0,15 90 80 13.5 12 2.Thu hút khách hàng 0,3 70 90 21 27 3.Diện tích phù hợp 0,15 90 90 13.5 13.5 4.Cơ sở hạ tầng 0,15 80 90 12 13.5 5.Khả năng mở rộng 0,1 60 50 0.6 0.5 6.Tính cạnh tranh trong khu vực 0,15 80 90 12 13.5 Tổng 1 470 490 72.5/100 80/100 Dựa vào tổng điểm đánh giá của hai địa điểm, ta quyết định chọn Khu công nghiệp Bỉm sơn – Thị Xã Bỉm Sơn – Thanh Hoá làm địa điểm xây dựng nhà máy. III. Phân tích thị trường. Phân tích thị trường đầu ra. 1.1 Đánh giá thị trường. Nhà máy khi đi vào hoạt động sẽ có công suất 10 tấn nguyên liệu/giờ. Các sản phẩm chính của nhà máy sẽ là : + Nước dứa cô đặc + Nước dứa tươi + Dứa lạnh đông vô trùng + Dứa sấy khô Hình ảnh 1 số sản phẩm của nhà máy. Mứt dứa Dứa sấy khô Dứa lạnh đông vô trùng Nước dứa tươi Nước dứa cô đặc Ngoài ra, nhà máy sẽ còn những sản phẩm phụ đi kèm đó là: Bã dứa dùng cho chăn nuôi, phân vi sinh dùng cho nông ngiệp. Tình hình mức tiêu thụ hiện tại: Thị trường các nước EU: Thị trường dứa EU tăng nhanh chóng trong những năm gần đây tại tất cả các nước. Trong số các nước EU, Đức, Italia và Anh là những thị trường lớn nhất. Ngoài ra, các nước thành viên mới gia nhập EU cũng là những thị trường đầy triển vọng trong tương lai. -Dứa đóng hộp xuất khẩu với số lượng lớn sang thị trường Nga, Đức, Hoa Kỳ. Trong khi đó, dứa đông lạnh được xuất khẩu ổn định đi thị trường Hà Lan, Ai Len. -Nguồn cung dứa đạt mức cao vào tháng 03/2007 đã hỗ trợ hoạt động xuất khẩu mạnh, do là tháng thu hoạch dứa. Kim ngạch xuất khẩu dứa trong tháng 03 đạt xấp xỉ 1,4 triệu USD, chiếm 8,3% tổng kim ngạch xuất khẩu trái cây của cả nước, trung bình tăng gấp 1,5 đến 1,6 lần so với hai tháng đầu năm. Thời gian này các doanh nghiệp xuất khẩu dứa sang 09 thị trường chính. Kim ngạch xuất khẩu dứa sang hầu hết các thị trường đều tăng, trong đó Nga, Hà Lan, Đức là thị trường có mức tăng kim ngạch lớn. Trong đó thị trường Nga, Hà Lan và Hoa Kỳ là những thị trường xuất khẩu dứa có kim ngạch xuất khẩu lớn, chiếm từ 13% đến 29,4% tổng kim ngạch xuất khẩu dứa của cả nước trong thời gian này. -Nga vẫn là thị trường dẫn đầu trong các nước nhập khẩu dứa của Việt Nam, chiếm khoảng 30% tổng kim ngạch xuất khẩu dứa. Nhu cầu thực phẩm đóng hộp của người dân Nga  đang tăng. Hiện nay, 80% người tiêu dùng Nga mua những sản phẩm đóng hộp như rau, đậu, hoa quả, salat, đồ ăn nhanh và đồ uống đóng hộp. Thị trường Nga – thị trường xuất khẩu dứa lớn nhất nước ta, với kim ngạch xuất khẩu đạt trên 400 nghìn USD, chiếm 29,4 % tổng kim ngạch xuất khẩu dứa của cả nước -Giá xuất khẩu dứa đóng hộp dao động từ 8 đến 11 USD/thùng, chủ yếu xuất khẩu đi thị trường Nga, Hoa Kỳ. Trong đó những lô hàng có đơn giá cao nhất đi Nga có thể lên tới 20 USD/thùng (FOB, Cảng Cát Lái Hồ Chí Minh). * Khó khăn: Áp dụng tiêu chuẩn GAP: Khó khăn hàng đầu cho trái cây Việt Nam thâm nhập các thị trường lớn trên thế giới trong đó có EU là rào cản chất lượng và các rào cản này ngày lại càng khắt khe hơn. Rau, quả tươi Việt Nam muốn vào EU phải đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng GAP (tiêu chuẩn toàn cầu về thực hành nông nghiệp tốt). Đây là tiêu chuẩn rất quan trọng nhưng cũng khó đạt đối với doanh nghiệp Việt Nam vì hầu hết doanh nghiệp chế biến trong nước là vừa và nhỏ, trong khi nền sản xuất nông nghiệp Việt Nam chưa phát triển ngang các nước. Với những vùng chuyên canh lớn, để phát triển ngành công nghiệp hoa quả đáp ứng các tiêu chuẩn GAP, sản lượng xuất khẩu chắc chắn sẽ tăng. Hiện nay, rất nhiều cánh cửa đang mở rộng đối với những nhà vườn Việt Nam có khả năng đáp ứng các tiêu chuẩn GAP. Ngày nay, rất nhiều nước trên thế giới đã áp dụng tiêu chuẩn GAP vào việc kiểm tra các loại nông phẩm nhập khẩu vào đất nước mình. Mặc dù Nga, EU và Hoa Kỳ là những thị trường khó tính, nhưng nếu áp dụng được tiêu chuẩn GAP vào trong canh tác, chắc chắn trái cây của Việt Nam có thể cất cánh ngang bằng với các loại trái cây của Thái Lan hay Trung Quốc. Ngoài những khó khăn trong công tác bảo quản, các nhà xuất khẩu trái cây của Việt nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt với các loại trái cây đến từ Thái Lan và Trung Quốc. Hiện nay, mặc dù sản phẩm trái cây của Việt Nam rất lớn song nước ta lại nhập khẩu một lượng tương đối lớn trái cây của Thái Lan để tiêu thụ tại thị trường nội địa. Nhiều người dân có thu nhập cao lại ưa dùng những sản phẩm trái cây của Thái Lan hơn do chất lượng tốt hơn và đảm bảo hơn của Việt Nam. Thêm vào đó, các sản phẩm trái cây của Trung Quốc mặc dù chất lượng không cao nhưng giá thành lại rất rẻ, do đó các sản phẩm này được đối tượng người tiêu dùng có thu nhập thấp ưa dùng. -Thị trương trong nước: Hiện tại Việt Nam có khả năng cung cấp một khối lượng lớn trái cây cho xuất khẩu nhưng hầu như chưa có các công ty thu mua ở địa phương. Do đó, hầu hết việc xuất khẩu đều do các nhà trồng vườn tự cố gắng tìm kiếm thị trường cho sản phẩm của mình. Các nhà xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa có khả năng giải quyết các đơn hàng lớn mà mới chỉ cung cấp được đơn hàng có số lượng nhập khẩu nhỏ. Nhiều nhà nhập khẩu phải đến tận vườn thu mua sản phẩm rồi tự tìm hiểu cách thức đóng gói, bảo quản và vận chuyển về nước. Đây chính là hạn chế lớn nhất đối với việc xuất khẩu trái cây của Việt Nam. 1.2. Khách hàng mục tiêu.   Sản phẩm nước dứa cô đặc rất được ưa chuộng hiện nay trên thế giới. Nước Dứa có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của con người và đặc biệt là hệ thống tiêu hoá. Nó làm giảm lượng Cholesterol trong máu. Bước đầu, các sản phẩm của công ty sẽ tập trung vào thị trường trong nước, đáp ứng nhu cầu của người dân về các sản phẩm nước hoa quả chất lượng cao. Với hệ thống siêu thị, cửa hàng mọc lên ngày càng nhiều, cty sẽ tìm đến họ giới thiệu sản phẩm và hợp tác bán hàng với họ. Khi đã có nền tảng vững chắc tại thị trường trong nước, công ty sẽ xúc tiến, hợp tác với các đối tác nước ngoài đưa sản phẩm ra các thị trường ngoại quốc. Đặc biệt là thị trường Châu Âu, Trung Đông và Bắc Mỹ. Tại Châu Âu thì cây dứa không được trồng, Người tiêu dùng tại tất cả các nước EU ở tất cả các độ tuổi đều ưa thích mặt hàng dứa. Dứa đã trở thành một sản phẩm phổ biến ở nhiều siêu thị, đặc biệt là các khu vực thành thị. Những nước có thu nhập cao ở Tây Âu có mức tiêu dùng cao nhất. Tuy nhiên, các nước Đông Âu có thu nhập thấp cũng đang tăng trưởng rất nhanh theo xu hướng tiêu dùng của các nước phương tây và ngày càng quan tâm nhiều đến các loại hoa quả ngoại nhập như dứa. Các nước Nam Âu như Italia, Tây Ban Nha và Bồ  Đào Nha đã có lịch sử tiêu dùng dứa từ rất lâu…. Một nguyên nhân nữa chính là Việt Nam là nước xuất khẩu dứa và các sản phẩm từ dứa hàng đầu trong khu vực, đã tạo được sự tín nhiệm và tin tưởng của các bạn hàng quốc tế. Vì thế, khi các sản phẩm của công ty thâm nhập thị trường nước ngoài sẽ được giảm bớt và hạn chế các rào cản thương mại. Dự đoán nhu cầu trong tương lai: Kênh phân phối: Dứa đóng hộp hiện đang trở thành sản phẩm phổ biến trong hệ thống bán lẻ ở EU. Việc giới thiệu dứa sạch tại các siêu thị lớn đã dẫn đến một lượng khách hàng ngày càng mở rộng. Các nhà bán lẻ lớn đều có hệ thống phân phối chặt chẽ với các nhà cung cấp chính. Những nhà phân phối dứa lớn trên thế giới là De Monte Fesh Produce của EU, Dole Fresh Fruit Europe của Đức… Siêu thị không chỉ là nơi tiêu thụ dứa mà cửa hàng rau quả, chợ xanh cũng có một thị phần đáng kể về doanh thu hoa quả nhập ngoại ở nhiều nước trong EU. Các kênh phân phối này chủ yếu mua dứa từ các nhà nhập khẩu, đại lý. Họ là những đối tác kinh doanh tiềm năng nhất đối với những nhà xuất khẩu ở các nước đang phát triển. Họ có kinh nghiệm và kiến thức về thị trường thế giới và có mối quan hệ bền vững với các nhà cung cấp và người mua. Họ có thể cộng tác, giúp đỡ các nhà cung cấp tìm ra phương pháp phân phối tốt nhất cho sản phẩm của mình. Ngoài ra, bên cạnh việc tập trung vào thị trường trong nước, những nhà nhập khẩu này còn rất năng động trong việc xuất khẩu sang các thị trường EU khác. Cơ hội xuất khẩu của Việt Nam Xuất khẩu dứa của Việt Nam trong năm 2007 diễn ra thuận lợi. Trong 6 tháng cuối năm 2007, tổng kim ngạch xuất khẩu dứa của cả nước đạt xấp xỉ 8 triệu USD. Hiện nay, các thị trường xuất khẩu dứa chính của Việt Nam là EU, Hoa Kỳ, Nhật Bản…, trong đó, thị trường EU chiếm tỷ trọng lớn nhất. Hà Lan, Đức, Anh là những thị trường nhập khẩu dứa chủ yếu của Việt Nam trong EU. Kim ngạch xuất khẩu dứa của Việt Nam sang EU năm 2007 đạt hơn 10 triệu USD nhưng mới chỉ chiếm một tỷ lệ rất nhỏ trong tổng kim ngạch nhập khẩu dứa của thị trường này (hơn 1,5 tỷ USD). - Để sản phẩm chế biến từ dứa của Việt Nam có thể phát triển ra thị trường lớn trên thế giới, Chính phủ cần phải có những sự trợ giúp thiết thực để hình thành nên các hợp tác xã tổ chức chuyên canh và áp dụng các kỹ thuật trồng trọt hiện đại, các công ty thu mua làm đầu mối giao nhận trái cây, giúp các nhà vườn có thể phát triển xuất khẩu sản phẩm. Với sự hỗ trợ thiết thực của nhà nước và các tổ chức quốc tế, cùng với sự đầu tư hợp lý vào canh tác, phát triển sản phẩm, kim ngạch xuất khẩu trái cây tươi Việt Nam sang EU nói riêng và thị trường thế giới nói chung sẽ tăng trong các năm tới, đưa Việt Nam trở thành trung tâm xuất khẩu trái cây của khu vực châu Á. 1.3. Thị phần và các đối thủ cạnh tranh. Theo thống kê, hiện nay nước ta có khoảng 11 nhà máy chế biến dứa và các sản phẩm từ dứa để xuất khẩu.Nổi trội lên trong những nhà máy chế biến dứa này là Công ty NaFoods, Công ty chế biến dứa xuất khẩu Bắc Giang. Đây là 2 nhà máy đi đầu trong việc thu mua và chế biến sản phẩm dứa xuất khẩu. Một vài trong số các nhà máy hoạt động có lãi, còn lại đều là hoạt động cầm chừng hoặc không hoạt động. Các nhà máy tập trung khá nhiều khu vực Thanh Hoá, NGhệ An, Hà Tĩnh. Thị trường cho sản phẩm dứa ở nước ta hiện còn rất tiềm năng. Vì như đã nói ở trên, các nàh máy sản phẩm dứa hiện nay đều cho ra những sản phẩm dứa có thời gian bảo quản kém, chất lượng chưa được đầu tư tối đa. Vì thế, khi nhà máy đi vào hoạt động với lợi thế đánh mạnh là chất lượng và thời gian bảo quản lâu, nhất định sẽ có những nhiều bạn hàng. Các đối thủ cạnh tranh chính. Nhà máy chế biến dứa Như Thanh – Thanh Hóa Nhà máy được xây dựng năm 2003, công suất thiết kế là 7 tấn nguyên liệu/ giờ. Đây là nàh máy được xây dựng tại Huyện Như Thanh – Tỉnh Thanh Hóa.Cách nhà máy của chúng ta 70km, nguồn nguyen liệu chủ yếu của nhà máy từ nông trường Như Thanh và các vùng lân cận.Tuy nhiên, do phương thức hoạt động không tốt, người dân đã từ chối bán sản phẩm cho nhà máy. Với 1 nhà máy chế biến thực phẩm, nguồn cung nguyên liệu luôn là vấn đề rất quan trong…Nhà máy Như Thanh do không có nguồn cung đều đặn và đầy đủ hoạt động rất hạn chế. Hiện nay nhà máy đang cải tổ lại thượng tầng lãnh đạo, cơ chế thay đổi chuyển từ công ty TNHH nhà nước thành công ty cổ phần, chuyển đổi cho nông trường Lạc Yên tại Yên Định làm chủ. Tương lai đây sẽ là 1 đối thủ lớn của chúng ta…có vị trí địa lí gần nhà máy, sử dụng chung nguồn nguyên liệu…Tuy nhiên trong khoảng thời gian 3 đến 4 năm tới, nhà máy mới có thể đưa vào và hoạt động hiệu quả trở lại. Do thời gian lâu không sử dụng, máy móc và các hạ tầng kĩ thuật khác đã xuống cấp rất nhanh, cần phải tu sửa hoặc thay mới hoàn toàn.Nhà máy của chúng ta cần 2 năm để hoàn thành và đưa vào sử dụng do đó đủ thời gian để tạo uy tín và chiếm lĩnh thị trường sản phẩm cũng như nguyên liệu trong tỉnh. Nhà máy dứa Nghệ An – NAFOODS NAFOODS là một trong những công ty chế trái cây hàng đầu của Việt Nam. Công ty có vùng nguyên liệu 5000 ha và một dây chuyền chế biến Dứa, Vải dưới dạng puree, cô đặc. Công nghệ tiên tiến của Italia và Đức với công suất 10 tấn nguyên liệu/giờ. Xuất khẩu sản phẩm chất lượng cao cho thị trường Châu Âu, Bắc Mỹ và Trung Đông và một số quốc gia Châu Á khác. Nhà máy chế biến Dứa xuất khẩu Nghệ An là dự án được Uỷ ban Nhân dân tỉnh Nghệ An giao cho Công ty cổ phần thực phẩm Nghệ An làm chủ đầu tư theo Quyết định số: 3747/UB.CN ngày 05/12/2000 của UBND tỉnh Nghệ An. Đây là mô hình mới, là sự kết hợp giữa những nhà doanh nghiệp trẻ từ các tỉnh khác nhau cùng tham gia đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến dứa xuất khẩu với công suất 5.000 tấn sản phẩm/ năm, tương đương 10 tấn nguyên liệu đầu vào/giờ. Nhà máy được khởi công xây dựng ngày 15/05/2002 tại xã Quỳnh Châu, huyện Quỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An. Sau 1 năm tiến hành xây lắp, ngày 10/06/2003, nhà máy chế biến dứa xuất khẩu Nghệ An chính thức đi vào hoạt động, cho ra đời những sản phẩm đạt chất lượng cao đáp ứng lòng mong mỏi của các cấp, các ngành, nhân dân địa phương và nhà đầu tư và đặc biệt bước đầu làm thoả mãn khách hàng các nước Châu Âu, các nước thuộc Bắc Mỹ và các nước thuộc Trung Đông. Sản phẩm nước dứa cô đặc rất được ưa chuộng hiện nay trên thế giới. Nước Dứa có tác dụng rất tốt cho sức khỏe của con người và đặc biệt là hệ thống tiêu hoá. Nó làm giảm lượng Cholesterol trong máu. Dây chuyền sản xuất nước dứa cô đặc của nhà máy chế biến Dứa xuất khẩu được sản xuất bằng công nghệ tiên tiến và hiện đại của ITALIA và ĐỨC, sản xuất năm 2002 đạt tiêu chuẩn Châu Âu. Công suất 5.000 tấn sản phẩm/năm, tương đương với 10 tấn nguyên liệu/giờ. Trong suốt quá trình chế biến, các biện pháp kĩ thuật luôn được quan tâm. Nguyên liệu được rửa sạch qua nhiều công đoạn bằng hệ thống vệ sinh hiện đại, sản phẩm sau cùng được chiết rót vào bao vô trùng và đóng vào thùng phuy loại 220 lít, tương đương với 265 kg/thùng và được cất giữ trong kho thành phẩm, bảo đảm các tiêu chuẩn về nhiệt độ, độ ẩm, ánh sáng trước khi xuất hàng. sản phẩm về dứa của cty nước dứa ép đóng bao vô trùng nước dứa cô đặc Nhận xét: sản phẩm dứa của công ty chưa được đa dạng ngoài dứa cty còn ché biến về các hooa quả khác như:chanh chua, dịch lạc tiên, cam và lựu nên viêc thu mua nguyên liêu găp nhiều kho khăn. Công ty chế biến thực phẩm Bắc Giang Giới thiệu về doanh nghiệp: Địa chỉ: Khu công nghiệp Tân Xuyên, huyện Lạng Giang ,Tỉnh Bắc Giang, Việt Nam. Công ty có nhà máy ở phía bắc Việt Nam, nằm trong cụm công nghiệp Tân Xuyên, trên diện tích 36.000m2, cách thủ đô Hà Nội 50km và cảng Hải Phòng 120km. sản phẩm dứa khoanh nước đường dứa miếng nước đường Nhận xét : sản phẩm của công ty chưa được đa dạng, chưa có sản phẩm dứa tươi xuất khẩu và phục vụ trong nước. cty có lợi thế về vị trí 4. Năng lực đáp ứng nhu cầu thi trường Sản phẩm sản xuất 30% tiêu thụ trong nước và 70% xuất khẩu 1.4 Thách thức cạnh tranh trong môi trường kinh doanh Thanh hóa có nhiều điều kiện thuận lợi cho việc phát triển nông sản dứa như điều kiện đất đai, khí hậu, nông dân co kinh nghiệm canh tác lâu năm và đc hỗ trợ kĩ thuật, nhưng quy mô sản xuất nguyên liệu đầu vào nhỏ và phân tán, đó là thách thức thứ nhất. Một thách thức nữa, là thị trường yêu cầu chất lượng ngày càng cao, kể cả thị trường trong nước, đời sống người dân càng ngày càng khá lên thì nhu cầu về trái cây càng cao, nhưng chỉ đạo sản xuất lại chưa kịp. Thực tế sản phẩm nước ép trái cây, đồ hộp, mứt hoa quả của nước ngoài cũng như của các doanh nghiệp cũng ngành, vốn có chỗ đứng vững chắc trên thị trường Việt đẹp, rẻ, chất lượng tốt và giá thành hợp túi tiền người tiêu dùng. Nguồn lực vốn góp cổ phần, còn hạn chế trong quy mô sản xuất cũng như tính đa dạng trong mặt hang sản phẩm. Đó cũng là một hạn chế đối với thị trường thực phẩm đầy cạnh tranh và dẫn bão hòa như hiện nay. Chuỗi cung ứng còn lạc hậu, rất nhiều nông dân không hiểu được chuỗi cung ứng là gì. Từ sản xuất đến tiêu thụ chúng ta bị gián đoạn cho nên rất khó cạnh tranh. Hiện tại, nếu như không liên kết thì không thể cạnh tranh được. Cách thu hoạch thủ công, nhất là sản phẩm sau thu hoạch để dưới đất không an toàn. Chúng ta cần chú ý hơn đến công nghệ trong quá trình thu hoạch, cách thu hoạch thủ công đã làm giảm chất lượng sản phẩm đáng kể. Giá thành sản phẩm ước tính vẫn cao so với mặt bằng sản phẩm chung. 1.5 Năng lực đáp ứng thị trường Về thị trường, dự báo mức tiêu thụ nội địa tăng 10%/năm. Theo số liệu của FAO, nếu mức thu nhập bình quân tăng 1% thì nhu cầu tăng 1,3%. Còn thị trường xuất khẩu tiêu thụ tăng bình quân 3,6%/năm, trong khi sản lượng chỉ tăng 2,8% cung vẫn chưa đáp cầu kể cả nước Việt Nam. 1.6 Phương pháp cạnh tranh và tiếp cận thị trường Trước tiên, nhà sản xuất phải thấy được thiếu xót của mình để khắc phục. Chúng ta phải xây dựng kinh tế tập thể mới có thể tập trung đầu tư vào một diện tích lớn, sản xuất ra loại dứa có lợi thế cạnh tranh. Thực hiện quy trình canh tác tiến tiến đồng nhất, ứng dụng công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch, sản xuất tập trung sản phẩm với năng suất và chất lượng cao (đẹp, ngon, an toàn), đáp ứng những mặt hàng thị trường cần, giảm chi phí sản xuất để có giá cạnh tranh. Sản xuất an toàn theo quy trình GAP, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng, an toàn cho môi trường, an toàn cho người sản xuất, truy nguyên được nguồn gốc. Đối với nhà doanh nghiệp, phải liên kết để xây dựng chuỗi cung ứng tiên tiến, xây dựng Thương hiệu mạnh, giảm chi phí hậu cần, xúc tiến thương mại, nghiên cứu thị trường, thu thập thông tin, xây dựng quan hệ bền vững với khách hàng. Đối với nhà khoa học, phải có nhiệm vụ nghiên cứu lai tạo và du nhập giống mới. Nghiên cứu cải tiến và ứng dung kỹ thuật tiên tiến về canh tác, công nghệ thu hoạch và sau thu hoạch. Huấn luyện, xây dựng mô hình chuyển giao công nghệ mới thích hợp cho các thành phần trong chuỗi giá trị trái cây khô Việt Nam. Định hướng thị trường thong qua hành động cụ thể là tập trung vào việc nắm bắt và phân tích thông tin thị trường về nhu cầu khách hàng, xu hướng thị trường, tình hình cạnh tranh và môi trường kinh doanh, thay vì chỉ cố gắng nghiên cứu để làm ra sản phẩm thật tốt rồi cố đem đi bán như trước. bước đâuf thực hiện nghiên cứu thị trường, môi trương vi mô vĩ mô, điều tra nhu cầu để áp dụng chiến lược kinh doanh mềm dẻo và linh hoạt. 1.7Chiến lược kinh doanh Yêu cầu của phát triển bền vững nó đòi hỏi phải đi theo đúng hướng, phải có sự ổn định. Doanh nghiệp muốn tồn tại trong một môi trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, cả trong nướclaanx quốc tế, xây dựng chiến lược thị trường mang ý nghĩ rât quan trọng. đòi hỏi phải có kiến thức và tầm nhìn. Thứ nhất xung quanh các vấn đề chiến lược thị trường:  doanh nghiệp nào cũng có. Hầu hết các doanh nghiệp hiện nay là để mắt tới thị trường xuất khẩu. Không phải là bỏ qua thị trường trong nước nhưng mà chủ yếu doanh nghiệp để í tới cái thị trường trong nước chưa rộng. Nếu mà tính đến tỉ lệ thì có thể nói rằng là chưa được 50% so với cái đánh giá về việc phục vụ cho thị trường nước ngoài. Doanh nghiệp chúng tôi phục vụ cho cả 2 khối trong đó thị trường trong nước là rất nhiều, đảm bảo phục vụ một cách đúng mức như cầu thị trường trong nước. Thị trường trong nước có số lượng rất lớn. Thứ hai là sự đa dạng: đa dạng ở đây là đa dạng về mẫu mã và chất lượng sản phẩm vẫn được người tiêu dùng chấp nhận. Nếu muốn hướng tới thị trường trong nước cần phải có chiến lược áp dụng công nghệ vào sản xuất, kèm theo đó là đổi mới sản phẩm. Không phải ai cũng như mình được mà các doanh nghiệp muốn tồn tại được trong thị trường và duy trì được sự tồn tại đó càng lâu càng tốt thì phải có sự đổi mới, sự đổi mới ấy phải có tác động tới chất lượng sản phẩm. Không phải là sản phẩm ra đời 5 năm, 10 năm, 20 năm, và cứ vĩnh viễn chỉ có cái mẫu mã như vậy mà nó cần có sự đỏi mới. Như vậy có nghĩa là chiến lược phát triển sản phẩm phải đổi mới kèm theo đó là sự phát triển công nghệ. Việc đầu tư nghiên cứu của doanh nghiệp là rất cần thiết để nâng chất lượng hoạt động của các doanh nghiệp lên. Thứ ba đó là vấn đề môi trường Doanh nghiệp phát triển quan tâm tới các hoạt động gắn với bảo vệ môi trường. Đầu tư phát triển bền vững về cơ sở hạ tầng về khoa học công nghệ phải kèm theo là đầu tư về vấn đề xử lý môi trường do cái công nghệ tiên tiến đó gây ra. Theo thống kê mức đầu tư vào môi trường chiếm 30% tổng mức đầu tư phát triển kinh tế trong dự toán phát triển doanh nghiệp thì đừng chỉ nghĩ tới đầu tư phát triển kinh tế mà quên đi đầu tư phát triển về môi trường. Vụ Vedan vừa rồi là một bài học xương máu, và rất nhiều các doanh nghiệp khác cũng đầu tư cho việc bảo vệ môi trường rất kém. Nếu như đã có những bài học từ thế giới như vậy chúng ta phải để ý ngay từ bước xây dựng chiến lược phát triển. Đầu tư phát triển kinh tế thì phải đầu tư cho môi trường đạt 30% dự toán. Thứ tư đo là vấn đề về giá Về mặt căn bản, chiến lược giá tác động trực tiếp bởi chính sản phẩm. Đó là giá cả của nguyên vật liệu, thù lao lao động, mức lợi nhuận biên của sản phẩm. Thông thường, các doanh nghiệp định giá dựa trên sản phẩm sẽ đảm bảo được mức giá bán bù đắp được chi phí sản xuất và mức lợi nhuận kỳ vọng. Tuy nhiên, nếu chỉ dựa trên sản phẩm, doanh nghiệp có thể gặp nhiều rủi ro khi giá cả nguyên vật liệu biến động, rủi ro khi khách hàng không chấp nhận giá, rủi ro khi không đạt được mức sản lượng kỳ vọng. Mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp trong gia đoạn đầu là giảm tối đa chi phí sản xuất để có giá thành cạnh tranh, đặt biệt là tiến hành thực hiện thu mua đầu vào tận tay người dân, loại bỏ trung gian, đồng thời tìm hiểu ap dụng công nghệ trong nước càng sơm càng tốt. Thứ 5 là chiến lược về khuyến mại, quảng cáo Trên thực tế, doanh nghiệp có thể áp dụng một số chiến lược marketing sau đây để vừa tiết kiệm chi phí, vừa có thể chuyền tải những thông điệp quan trọng về sản phẩm đến người tiêu dung. _ Tiếp thị trực tuyến  Khi kinh tế gặp khó khăn thì khai thác các kênh tiếp thị trực tuyến. Internet đang tạo ra cho doanh nghiệp nhiều cơ hội thực hiện các hoạt động tiếp thị có hiệu quả (chi phí thấp mà vẫn có thể nhắm đến đúng đối tượng khách hàng mục tiêu) . Chẳng hạn doanh nghiệp có thể sử dụng dịch vụ AdWords của Google để tạo ra những chiến dịch quảng cáo dựa trên các từ khóa chính và khu vực địa lý. Theo đó, các mẩu quảng cáo của doanh nghiệp sẽ được hiển thị trên Google và các trang web đối tác của trang web này khi khách hàng tìm kiếm thông tin trên Google và sử dụng các từ khóa chính mà doanh nghiệp đã "đặt sẵn”. Có thể giới hạn phạm vi quảng cáo theo nước hoặc theo khu vực địa lý. Khi chọn hình thức quảng cáo này, doanh nghiệp chỉ phải trả tiền khi có khách hàng click vào các kết nối quảng cáo của mình. Một tính năng khác của AdWords là cho phép doanh nghiệp giới hạn chi phí cho quảng cáo trên dịch vụ này trong một ngày. Chẳng hạn, nếu doanh nghiệp giới hạn số tiền quảng cáo trên trang web này là 10USD/ngày, các kết nối quảng cáo của doanh nghiệp sẽ không xuất hiện nữa khi chi phí quảng cáo trong ngày vượt quá giới hạn. Doanh nghiệp cũng có thể sử dụng Intemet để tham gia vào các chương trình quảng cáo liên kết. Hình ảnh, thông tin và kết nối đến trang web của doanh nghiệp sẽ được đặt trên các trang web khác có liên quan và doanh nghiệp chỉ phải trả số tiền nhỏ cho mỗi giao dịch phát sinh khi bán được hàng thông qua kết nối từ chương trình quảng cáo.  _ Tiếp thị truyền thông  Dù sao đi nữa, doanh nghiệp cũng đừng nên bỏ qua các kênh tiếp thị truyền thống. Chẳng hạn có thể xem xét thỏa thuận với các nhà hàng ở địa phương để cung cấp cho họ poster, tờ rơi, đồ dung có in tên và logo của doanh nghiệp. Một cách làm khác là đến thẳng các trường học, các câu lạc bộ, khu vực đông dân cư để phát hang thử, tờ giới thiệu, hoặc bán trực tiếp sản phẩm. Việc cùng tham gia (như viết chương trình, cung cấp thông tin, tổ chức các buổi hội thảo) cho các dự án công cộng để có cơ hội đưa tên tuổi của doanh nghiệp mình ra công chúng nên dc áp dụng.  2.Phân tích thị trường đầu vào. 1. Nguồn nguyên liệu Đã nhiều năm nay đến với Thanh Hóa, du khách không chỉ quen thuộc với Cây mía đường quen thuộc, mà đây còn được biết đến như là “thủ phủ” của cấy dứa đường với nhunygx đồi dứa cho thu hoạch quanh năm với sản lượng lớn, chất lượng quả rất tốt, ổn định, và sự xuất hiện của một số nhà máy chê biến các sản phẩm lien quan đến dứa, có tổng công suất 14500 tấn nguyên liệu/ngày Theo thống kê, hang năm sản lượng dứa của Thanh Hóa chiếm 18% sản lượng cả nước và chiếm 30% của khu vực Bắc Trung bộ. Khu vực trồng dứa đạt tổng diện tich lên tới 4000ha, đạt bình quân cao nhất là 60tấn/ha. Hiện nay Thanh Hóa với nhiều chính sách hỗ trợ phát triển, hỗ trợ các hộ dân trồng dứa tahm gia chương trình thâm canh tăng năng suất và chất lượng dứa. Thực tế tại vùng trồng dứa tại Thanh Hóa đã bắt đầu hình thành vùng trồng dứa năng suất, chất lượng và hiệu quả. Giống cây trồng chủ yếu là giống có nhiều ưu điểm như khả năng thích nghi rộng, phù hợp với điều kiện sinh thái, chống chịu sâu bệnh và đặc biệt là chin sớm, cho thu hoạch quanh năm. Nguồn nhân lực Quy mô dân số: Dân số thường trú thành phố Thanh hóa hơn 220.000 người, mật độ dân số trên 3400 người/km2. Về cơ cấu và chất lượng dân số, Thanh Hóa có cơ cấu dân số trẻ, có mức sống Trung bình khá và co trình độ dân trí khá cao. Số lao động đã tốt nghiệp trung học phổ thong đạt 43,3%, tốt nghiệp THCS đạt 31,1%, tốt nghiệp tiểu học 15,8%, số chưa tốt nghiệp tiểu học đạt 8,6%. Thanh Hoá là một tỉnh có nhiều thuận lợi cả về vị trí địa lý điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội để phát triển thị trường lao động. Nét nổi bật của thị trường lao động Thanh Hoá hiện nay là tiềm năng lao động rất dồi dào, sẵn có, nhân dân có truyền thống lao động cần cù, thông minh và sáng tạo, có khả năng cung cấp lao động cho sự phát triển của thị trường lao động trong tỉnh, trong nước và quốc tế; nhưng cũng có khó khăn là một bộ phận người lao động chưa nhận thức đầy đủ về thị trường lao động; Phân bố lao độngkhông đồng đều; Lực lượng lao động chưa qua đào tạo nghề hoặc được đào tạo nghề trình độ thấp vẫn chiếm tỷ lệ khá cao; Cơ cấu lao động chưa hợp lý...; Mặt khác, tình trạng lao động nông thôn tự do đến các thành phố lớn, các khu công nghiệp để tìm kiếm việc làm vẫn diễn ra ồ ạt gây khó khăn trong quản lý và sử dụng nguồn nhân lực của tỉnh nhà, trong khi đó đòi hỏi bức bách về phát triển kinh tế - xã hội của một tỉnh đất rộng, người đông, nhiều tiềm năng cần được khai thác để nhanh chóng thoát khỏi tình trạng một tỉnh nghèo có thu nhập thấp để trở thành một tỉnh công nghiệp vào năm 2020 như Nghị quyết của Đại hội 16 Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa. Mức lương dự kiến Mức lương tối thiêu là 1.040.000 VND tương ứng với 60USD/ ngưoi /tháng. Mức lương trung bình của công nhân: 80-90 USD/ người /tháng Kĩ sư/ Kĩ thuật viên/ Nhân viên văn phòng: 200-220USD/người /tháng Cuản lí/ Quản đốc: 300-320 USD/ người/ tháng Mức bảo hiểm, chế độ người lao động Bảo hiểm xã hội: 22% Bảo hiểm y tế: 4,5% Bảo hiểm thất nghiệp: 2% Doanh nhiệp nộp 20% tổng tiền lương cơ bản cho người lao động ( 16% cho bảo hiểm xã hội, 3% cho bảo hiểm y tế, và 1% cho bảo hiểm thất nghiệp) Điều kiện khác + Điện nước: + Có nguồn điện công nghiệp sủ dụng cho nhà máy ,đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất. Tất cả hệ thống điện đều được hạ ngầm. Có trạm biến áp riêng + Nguồn nước: Nguồn nước công nghiệp và nước sạch đều sẵn có, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng. Hệ thống xử lí nước thải: + Có hệ thống thoát nước mưa, nước thải riêng biệt. Nước thải được bố trí xử lí cục bộ tại nguồn sau đó đưa về xử lí chung. Nước thải sau khi xử lí đạt tiêu chuẩn sẽ được đưa vào hệ thống xử lí nước của Thị Xã. Công nghệ Đây là một nhà máy lớn, với số vốn hơn 50 tỉ. Nhà máy hứa hẹn sẽ cho ra những sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và trước hết là có thể bảo quản trong thời gian dài…điều mà hầu hết các nhà máy thực phẩm trước chưa hoặc không làm được. Để thực hiện được điều đó, nhà máy đã lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất từ hãng Alberto Bertuzzi – Italia với công suất 10 tấn nguyên liệu/giờ, sử dụng thiết bị cô đặc 3 hiệu ứng, sản phẩm được đóng trong bao vô trùng và PE, đựng trong phuy 220 lít. Đây là một công ty chuyên cung ứng các dây chuyền sản xuát thực phẩm hiện đại cho các nhà máy trên toàn thế giới. IV: Phân tích kĩ thuật 1.Khả năng đảm bảo và phương thức cung cấo các yếu tố đầu vào sản xuất Mỗi nhà máy muốn hoạt động tốt đều cần yếu tố đầu vào ổn định. Yếu tố đầu vào sẽ mang lại tính bền vững và ổn định cho mỗi doanh nghiệp. Đối với nhà máy sản xuất, điều đó càng quan trọng. Các nguyên liệu: Thanh Hoá có tới 7.000 ha trồng dứa. Địa điểm cây dựng nhà máy gần 2 nông trường trồng dứa lớn của tỉnh đó là nông trường Hà Trung (tại Bỉm Sơn) và nông trường Vân Du (tại Thạch Thành). Nhà máy sẽ liên kết với 2 nông trường này và các nông trường khác tại Tỉnh để có nguồn cung đều đặn cho nhà máy. Dự kiến, các nông trường sẽ đảm bảo cung ứng 70% tổng số nguyên liệu cho nhà máy hoạt động, còn 30% nhà máy sẽ mua ngoài từ người dân trồng dứa. Với nguồn cung đều đặn và có chất lượng, nhà máy sẽ có nền tảng vững chắc để hoạt động. Nhiên liệu: Tất cả các máy móc của nhà máy đều chạy điện…nhà máy sẽ có trạm biến áp riêng, được đấu từ đường dây hạ thế chạy xuyên thị xã Bỉm Sơn, đảm bảo nguồn cung điện đầy đủ. Về nước dùng cho sản xuất, sẽ có 2 loại nước được sử dụng đó là nước công nghiệp và nước sạch…nước công nghiệp sẽ được dùng để rửa máy móc, rửa nhà xưởng. Còn nước sạch sẽ dùng cho nhân viên và hoạt động sản xuất. Nguồn nước công nghiệp và nước sạch này được khu công nghiệp cung ứng đầy đủ từ trạm nước của Thị Xã… Lao động: Số lượng lao động chính sẽ vào khoảng 200 người, làm ở tất cả các bộ phận. Các kĩ sư đứng máy và những nhân viên kĩ thuật sẽ được tuyển chọn từ khắp nơi. Còn lại các nhân viên khác sẽ được tuyển chọn từ những lao động trong tỉnh. Vì nơi đây có rất nhiều nông trường, nguồn cung lao động thành thạo trong chế biến và phân loại sản phẩm dứa của họ không khó khăn. Máy móc và thiết bị: Nhà máy sẽ nhập những máy móc hiện đại nhất cho quy trình sản xuất từ Italia, sẽ có đội ngũ kĩ sư nước ngoài sang chuyển giao công nghệ. Nếu máy móc có trục trặc, sẽ được sửa chưa tại chỗ. Nếu hok sửa được sẽ nhập máy móc mới từ bên Ý. 2.Quy mô và chương trình sản xuất Nhà máy sẽ có diện tích sử dụng cho phân xưởng khoảng 4 ha. Chia làm 2 phân xưởng lớn. Mỗi phân xưởng có 4 dây chuyền sản xuất chính. Hệ thống xả thải và sản phẩm phụ được tập kết ra khu sau nhà máy và chuyển đến các công ty khác. Dự kiến, công suất của nhà máy khoảng 8 tấn nguyên liệu/h . Sản phẩm sau khi hoàn thành sẽ được đóng bao vô trùng PE , cho vào thùng phuy 500l và cất giữ trong những đk tốt nhất cho sản phẩm chờ ngày xuất xưởng. Công ty có các đại lí phân phối sản phẩm trải đều 3 miền, tập trung vào các thành phố lớn. 3.Công nghệ và trang thiết bị Đây là một nhà máy lớn, với số vốn hơn 50 tỉ. Nhà máy hứa hẹn sẽ cho ra những sản phẩm chất lượng, đạt tiêu chuẩn về vệ sinh an toàn thực phẩm và trước hết là có thể bảo quản trong thời gian dài…điều mà hầu hết các nhà máy thực phẩm trước chưa hoặc không làm được. Để thực hiện được điều đó, nhà máy đã lắp đặt hệ thống dây chuyền sản xuất từ hãng Alberto Bertuzzi – Italia với công suất 5 tấn nguyên liệu/giờ, sử dụng thiết bị cô đặc 3 hiệu ứng, sản phẩm được đóng trong bao vô trùng và PE, đựng trong phuy 220 lít. Đây là một công ty chuyên cung ứng các dây chuyền sản xuát thực phẩm hiện đại cho các nhà máy trên toàn thế giới. 3.1. Quy trình sản xuất các sản phẩm dứa. Quy trình xử lí sơ bộ dứa trước khi đưa vào sản xuất. 3.1.1. Chọn, phân loại: * Mục đích: chọn và phân loại dứa nguyên liệu theo yêu cầu trước khi đưa vào sản xuất. * Các biến đổi chính: - Cảm quan: đạt được độ chín, kích thước đồng đều hơn. * Phương pháp thực hiện: - Trước khi đưa vào sản xuất, dứa được chọn lọc theo tiêu chuẩn và phân loại theo cấp hạng và độ chín ngay tại kho. Những quả không đủ tiêu chuẩn phải để riêng còn những quả đủ tiêu chuẩn thì tiến hành xác định cấp hạng rồi xếp theo từng cấp hạng và độ chín. - Về độ chín được chia làm 2 loại: độ chín kỹ thuật và quá chín. Trong khi chọn và phân loại dứa, ta tiến hành vặt cuống và bẻ hoa. Tránh làm bầm dập dứa lẫn lộn cấp hạng và độ chín của dứa. 3.1.2. Sơ chế 1: * Mục đích: loại bỏ phần đầu và cuống để dễ dàng hơn cho quá trình đột lõi, gọt vỏ. * Biến đổi chính: - Vật lý: khối lượng dứa giảm do đã được loại bỏ phần đầu và cuống. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Độ sắc, sạch của dao phải đạt yêu cầu nếu không mặt cắt của dứa sẽ không phẳng và dứa sẽ bị nhiễm bẩn. - Sự thành thạo trong thao tác. - Môi trường và thiết bị phải đảm bảo vệ sinh. * Phương pháp thực hiện: - Dùng dao sắc để cắt đầu dứa, hai mặt cắt ở hai đầu của quả dứa phải thật phẳng và thẳng góc với lõi, không làm dập và không làm nhiễm bẩn mặt cắt. 3.1.3. Ngâm sát trùng: * Mục đích: loại bỏ 1 phần tạp chất và sát khuẩn trên vỏ dứa * Biến đổi chính: - Hoá sinh: tiêu diệt phần lớn vi sinh vật trên bề mặt vỏ dứa. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Nồng độ clo trong dung dịch ngâm nếu sử dụng quá nhiều có thể ảnh hưởng xấu đến mùi của dứa (có lẫn mùi clo). Ngược lại nếu nồng độ clo quá thấp sẽ không tiêu diệt triệt để vi sinh vật làm cho dứa bị nhiễm vi sinh vật trong các công đoạn sau này. - Thời gian ngâm quá lâu có thể làm cho dứa bị mềm và mất chất dinh dưỡng do bị hoà tan trong nước, ngược lại thời gian quá ít thì clo không kịp tiêu diệt hết vi sinh vật. - Nước sử dụng phải đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt – Yêu cầu chất lượng: TCVN 5502-2003. * Phương pháp thực hiện: - Dứa có 2 độ chín khác nhau được ngâm riêng trong 2 bể nước Clo hóa 50mg/l trong thời gian 5 phút. 3.1.4. Rửa sạch: * Mục đích: loại bỏ clo sót lại trên bề mặt dứa sau giai đoạn ngâm và tạp chất nằm bên trong mắt dứa. * Biến đổi chính: - Vật lý: đảm bảo dứa không còn mùi clo. - Cảm quan: dứa lúc này đã sạch hoàn toàn và có thể đem đi sơ chế. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Hệ thống cọ rửa phải đạt yêu cầu sao cho có thể cọ rửa sạch mà không làm dập dứa. - Nước sử dụng phải đạt tiêu chuẩn nước cấp sinh hoạt – Yêu cầu chất lượng: TCVN 5502-2003. * Phương pháp thực hiện: - Dùng hệ thống bàn chải tre hoặc rễ nằm trong máy rửa để cọ rửa sạch hết đất cát bám ngoài vỏ sau đó rửa lại bằng nước sạch. 3.1.5. Sơ chế 2: * Mục đích: loại bỏ phần lõi, vỏ và mắt dứa. * Biến đổi chính: - Vật lý: khối lượng dứa giảm do đã được loại bỏ phần lõi, vỏ và mắt dứa. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Độ sắc, sạch của thiết bị đột lõi, gọt vỏ phải đạt yêu cầu. - Sự thành thạo trong thao tác (nhất là thao tác loại bỏ mắt không được làm hao hụt nguyên liệu nhiều, phải loại bỏ sạch mắt dứa, không làm dập nguyên liệu). - Môi trường và thiết bị phải đảm bảo vệ sinh. * Phương pháp thực hiện: - Khi đột lõi phải đặt mặt cuống dứa xuống dưới. Nếu có 2 mặt đều xiên lệch thì trả lại bộ phận cắt đầu để chữa lại. - Không được đột lõi một lần nhiều cấp hạng khác nhau. - Đường kính đột lõi phải phù hợp với bảng trên và không còn sót lõi - Đột lõi phải ngay thẳng không được xiên gãy, sót lõi và mất thịt dứa - Dứa gọt xong không được sót vỏ xanh, vỏ gọt đều đặn thịt quả không đập vỡ. Dứa đã gọt vỏ xong không được xếp chồng các quả lẫn nhau mà phải xếp đứng từng quả lên băng chuyền để chuyển sang bộ phận cắt mắt. - Dùng dao sắc để cắt mắt dứa. Trước khi cắt mắt phải gọt sạch những đường vỏ xanh còn sót lại để thấy rõ đường mắt. Những vùng đã được gọt sạch mắt, mắt dứa ở khâu gọt vỏ thì không được cắt thêm. Các đường cắt mắt phải theo hình xoáy ốc mặt rãnh gần như tam giác. Những vết dao cắt và sửa phải nhẵn không được ăn sâu vào gần đến lõi. - Yêu cầu dứa sau khi cắt phải sạch hết mắt, hết đường vỏ xanh, hết vết chín quá và vết dập nhẹ. Chỉ cho phép còn những chấm đen nhỏ như đầu kim và những hạt nằm trong thịt dứa. Chú ý: Công nhân ở khâu sản xuất này nhất thiết phải mang găng tay cao su vào tay cầm dứa để tránh dứa ăn mòn da tay dẫn đến nứt nẻ chảy máu, giảm năng suất lao động vì trong dứa có chứa nhiều chất Bromelin. 3.1.6. Rửa 2: * Mục đích: làm sạch lại dứa do trong quá trình sơ chế có thể nhiễm bẩn và loại bỏ tạp chất còn sót lại. * Biến đổi chính: - Hoá sinh: nguyên liệu đã đạt được độ sạch nhất định. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Nước sử dụng phải đạt tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn uống – Yêu cầu chất lượng: TCVN 1329 - 2002. * Phương pháp thực hiện: - Dứa sau khi được xử lý mắt xong được băng chuyền đưa vào máy rửa 2 để làm sạch tạp chất trước khi được tạo hình. Trên đây là công đoạn sơ chế dứa cho tất cả các sản phẩm, với mỗi sản phẩm riêng biệt sẽ có những quy trình công nghệ khác nhau. Dứa sấy khô Tạo hình: * Mục đích: định dạng nguyên liệu theo yêu cầu (dứa khoanh, dứa rẻ quạt). * Biến đổi chính: - Vật lý: nguyên liệu đã được định hình theo yêu cầu. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Độ sắc, sạch của dao. - Sự khéo léo, thành thạo của công nhân càng cao thì dứa được định hình càng đều, đẹp. - Môi trường phải đảm bảo vệ sinh, tránh nhiễm bẩn trong nguyên liệu. * Phương pháp thực hiện: - Cắt khoanh: trước khi đưa vào máy cắt khoanh phải kiểm tra và điều chỉnh các cỡ ống đựng dứa sao cho ống không lớn hơn đường kính quả dứa quá 3mm. Điều chỉnh cự li cắt theo độ dày miếng dứa yêu cầu. - Cắt riêng từng đợt theo cấp hạng và độ chín. Khi cho quả dứa vào ống phải nhẹ nhàng chọn mặt phẳng cho vào trước, trong mỗi ống chỉ cho phép cắt 1 quả. - Yêu cầu độ dày của khoanh dứa khoảng 15mm, khoanh dứa phải đều không bị lệch, 2 mặt cắt phải bằng phẳng. - Những khoanh dứa cắt xong phải được chọn ngay những khoanh đạt yêu cầu chuyển sang bộ phận đóng gói, còn những khoanh không đạt yêu cầu chuyển sang bộ phận cắt miếng rẻ quạt hoặc cắt miếng vụn. - Cắt miếng rẻ quạt: trước khi cắt miếng rẻ quạt phải kiểm tra phẩm cấp hạng của khoanh dứa để chọn hình thái cắt lợi nhất. Nếu dùng dao nhiều lưỡi để cắt khoanh thành những miếng rẻ quạt có bề mặt không dưới 3cm2 thì theo bảng sau: - Những khoanh vì nát không thể cắt rẻ quạt thì cắt thành loại dứa vụn (miếng nhỏ) có chiều dài không quá 40mm. - Cắt thanh dọc: chọn mặt phẳng nhất của quả dứa đặt trên thớt dùng dao cắt bổ dọc quả dứa làm đôi rồi làm 4, 6 hoặc 8 phụ thuộc các nhát dao phải chuyển theo chiều dọc đúng tâm của quả dứa. Yêu cầu miếng dứa tương đối đều không dập nát Sau khi đã tạo hình xong, Sau đó nhúng dứa trong dd natri metabisunfit 2% để chống phản ứng tạo melanoidin, Sấy dứa Sau cùng là cho dứa vào hệ thống tầng sấy. Yêu cầu sấy dứa ở nhiệt độ không cao lắm, nhằm giữ được hương vị của dứa. Sấy hầm thì nhiệt độ ban đầu là 630C, sau đó thì có thể nâng nhiệt độ lên thành 650C – 680C. Để sấy dứa, có nhiều bộ phận thiết bị dấy riêng biệt. Bước 1. Thiết bị sấy tầng sôi. Bước 2. Máy sấy băng tải Bước 3. Hầm sấy. Sau cùng là bao gói thành phẩm. Mục đích: dễ đóng kiện, dễ định lượng, dễ phân phối. * Biến đổi chính: - Vật lý: dứa được bao gói trong bao LDPE không còn tiếp xúc với không khí bên ngoài. * Yếu tố ảnh hưởng: nguyên liệu LDPE phải đảm bảo độ dày, vệ sinh. * Phương pháp thực hiện: - Dứa đã đạt yêu cầu làm lạnh đông nhanh thì cần tiến hành bao gói. Từng túi dứa được định lượng (500g + 10g) túi. Nguyên liệu dùng làm bao gói là LDPE. Dứa lạnh đông: Sau khi đã tạo hình cho dứa giống như làm dứa sấy, các khoanh dứa sẽ được đưa vào làm lạnh đông nhanh. Làm lạnh đông nhanh: * Mục đích: để tránh sản phẩm lên men rượu và bị nhiễm vi sinh vật. * Biến đổi chính: - Vật lý: dứa được làm lạnh đông đến -300C - Hoá lý: quá trình hô hấp ngưng hoàn toàn. - Hoá sinh: ức chế hoàn toàn hoạt động của vi sinh vật. * Các yếu tố ảnh hưởng: - Bộ phận cấp đông của hệ thống IQF phải đảm bảo cấp đủ hơi lạnh và thời gian. * Phương pháp thực hiện: - Dứa phải nhanh chóng đưa vào làm lạnh đông trong thiết bị IQF. Thời gian lạnh đông nhanh phụ thuộc vào loại dứa Tây và dứa Ta, kích thước miếng dứa và khối lượng sản phẩm trong túi, thường từ 5-25phút. Lúc đó trung tâm sản phẩm đạt -12o C và lượng nước trong sản phẩm sẽ đóng băng tới 85% sản phẩm đã đạt yêu cầu chuyển sang khâu bao gói. Bao gói: * Mục đích: dễ đóng kiện, dễ định lượng, dễ phân phối. * Biến đổi chính: - Vật lý: dứa được bao gói trong bao LDPE không còn tiếp xúc với không khí bên ngoài. * Yếu tố ảnh hưởng: nguyên liệu LDPE phải đảm bảo độ dày, vệ sinh. * Phương pháp thực hiện: - Dứa đã đạt yêu cầu làm lạnh đông nhanh thì cần tiến hành bao gói. Từng túi dứa được định lượng (500g + 10g) túi. Nguyên liệu dùng làm bao gói là LDPE. Nước dứa tươi Sau khi trải qua các quy trình xử lí ban đầu như làm dứa sấy hay dứa lạnh đông, để làm được nước dứa tươi cần có 1 quy trình nghiêm ngặt khác. 1.Sơ chế dứa trước khi ép: Để nâng cao hiệu suất ép nước dứa, sơ chế nguyên liệu theo các cách sau: Nghiền: trước khi ép, quả dứa được xử lý cơ học (cắt, xé tơi, nghiền thô). Hiệu quả nghiền đạt được khi phần lớn tế bào bị tác dụng, song vì kích thước tế bào rất nhỏ nên chỉ một số nhỏ tế bào bị phá. Ví dụ, khi nghiền dúa thành miếng nhỏ 0,3 cm thì chỉ khoảng 15% lượng tế bào chung bị phá trực tiếp, do đó không nên nghiền quá to. Tuy vậy nếu nghiền quá nhỏ, thì khi ép nguyên liệu không tạo ra rãnh thoát nước quả, cũng làm giảm hiệu suất ép. Mức độ nghiền tùy thuộc từng loại quả. Đun nóng: dưới tác dụng của nhiệt độ cao, prôtit của chất nguyên sinh bị đông tụ và vì vậy độ thẩm thấu của tế bào tăng lên.Đun nóng quả ở nhiệt độ 80-85oC, nếu thấp hơn thì quá trình đông tụ kéo dài, nếu cao quá thì có thể gây cho nước quả có vị khó chịu. Làm lạnh đông: Thực vật bị chết khi làm lạnh đông là vì ảnh hưởng chung của sự mất nước do tạo thành nước đá, của tác dụng độc do nồng độ acid và muối trong dịch bào tăng lên, của sức ép của tinh thể nước đá lên tế bào... Sử dụng buồng lạnh thâm độ để xử lý quả ở nhiệt độ -18oC đến –30oC. Sau đó làm tan giá quả ở ngoài không khí hay ngâm trong nước lã. Ngoài 3 phương pháp trên, có thể tăng hiệu suất ép bằng chế phẩm enzyme, bằng dòng điện cao tần... 2. Ép: Sơ chế nguyên liệu tức là làm cho dịch bào ra khỏi màng tế bào, vào khối nguyên liệu ép, còn việc tách dịch quả khỏi khối nguyên liệu ép là chức năng của quá trình ép. 3. Làm trong dịch quả: Dịch quả là dung dịch trong đó có đường, acid, muối, chất chát, chất màu và các chất khác của quả. Dịch quả không chỉ là dịch bào mà còn chứa các phần tử của mô quả. Dịch quả mới ép chứa các hạt lơ lửng có kích thước khác nhau: hạt thô có độ lớn trên 10-2 cm, hạt mịn 10-2 đến 5.10-5 cm, dung dịch keo có các hạt với kích thước 10-5 đến 10-7 cm. Muốn có nước quả trong suốt phải loại các hạt lơ lửng trông thấy bằng mắt thường, song do có hệ thống keo nên việc tách các hạt lơ lửng gặp trở ngại. Vì vậy phải phá huỷ hệ thống keo mới có thể tách được hết các hạt lơ lửng và làm cho dịch quả trong. Tuy nhiên, phá huỷ hoàn toàn hệ keo là khó khăn, và không cần thiết vì các chất trong hệ keo cũng là cấu tử tạo ra hương vị nước quả, vì hạt keo còn lại với kích thước nhỏ thì mắt thường cũng không phát hiện được. Dịch quả được làm trong bằng máy ly tâm. 4. Ổn định độ trong của nước quả: Nước quả đã lọc trong suốt khi bảo quản có thể bị đục trở lại và có khi kết tủa. Nước quả bị đục là do những phần tử keo còn lại trong nước quả kết tụ với nhau. Vi sinh vật cũng có thể làm đục nước quả. Hiện tượng đục do keo là vì có sự biến đổi của chất màu và tanin, protid và pectin. Nhân tố chính làm thay đổi hệ thống keo chính là quá trình oxy hoá những chất có trong nước quả. Nhưng muối khoáng và độ acid hoạt động có tác dụng giữ cho nước quả đỡ bị đục. Nếu bảo quản nước quả ở nhiệt độ cao quá sẽ kích thích các quá trình oxy hoá và làm nước quả bị lắng cặn. Làm lạnh đông nước quả khi bảo quản cũng làm thay đổi hệ thống keo và làm nước quả bị đục. Giữ cho nước quả hoàn toàn trong là một điều khó thực hiện.Vì vậy ta có thể áp dụng các biện pháp sau đây để chống đục. Nước quả trước khi lọc nên đun nóng lên nhiệt độ cao hơn nhiệt độ thanh trùng, nếu không, khi thanh trùng protit tiếp tục bị đông tụ và nước quả bị đục. Hạn chế sự tiếp tục nước quả với oxy bằng cách bài khí nước quả, và khi ghép nắp cho hút chân không. Bảo quản nước quả bằng khí trơ (khí carbonic) cũng ổn định được độ trong. Thanh trùng nước quả với nhiệt độ cao và thời gian ngắn thì nước quả ít bị đục hơn với nhiệt độ thấp và thời gian dài. 5. Pha chế: Để tăng hương vị sản phẩm, ta sẽ pha chế nước đường hoặc trộn lẫn một số loại nước quả với nhau. Ví dụ, trộn lẫn nước mơ (chứa nhiều caroten) với nước mận (nhiều vitamin B2) được sản phẩm giàu vitamin hơn. Quá trình pha chế nên tiến hành trước khi lọc để loại bỏ những cặn kết tủa, hoặc trộn lẫn các loại nguyên liệu quả trước khi ép. 6. Bài khí: Để giữ hương vị, màu sắc và các vitamin, nước quả cần được bài khí, bằng nhiệt hoặc bằng cách hút chân không. Người ta chỉ bài khí đối với nước quả thanh trùng, vì nếu đun nóng nhiều quá thì nước quả bị biến màu và có vị nấu chín do xảy ra phản ứng melanoidin. Thường thường nước quả được bài khí bằng cách hút chân không trong nhiều kiểu thiết bị khác nhau. Trên hình là sơ đồ làm việc của thiết bị bài khí APV. Nguyên tắc làm việc của thiết bị như sau: nước quả từ thùng chứa được hút lên bình bài khí. Bình bài khí có vỏ thép không rỉ hình trụ, đáy hình nón, bên trong là một thùng hình trụ có đục lỗ. Nước quả đi vào phía trên của bình, được phun đều rồi chảy theo thành thùng xuống đáy và vào bơm. Trong bình độ chân không rất cao (700 - 730 mmHg) được tạo ra do vòi phun với áp suất làm việc là 8,82 - 9,80.105 N/m2. 7. Đóng hộp: Nước dứa tươi sẽ được đóng trong chai, lọ thủy tinh hoặc cũng có thể đóng trong hộp sắt sơn hay không sơn vecni. Nếu đựng trong bao bì nhỏ rồi thanh trùng thì có thể không cần nâng nhiệt nước quả trước khi đóng hộp. Nếu đựng trong bao bì lớn mà không thanh trùng thì nhất thiết phải đun nóng nước quả trước khi đóng hộp. 8. Bảo quản nước quả: Có thể dùng các phương pháp sau đây để giữ cho nước quả khỏi bị hư hỏng. Thanh trùng: Người ta thường thanh trùng nước quả đóng hộp trong hộp sắt hay trong chai thuỷ tinh ở nhiệt độ 80 - 100oC với thời gian từ 10 - 40 phút (với bao bì có dung tích dưới 1000 ml) đến 40 - 60 phút (với bao bì có dung tích trên 1000 ml) tuỳ mức độ nhiễm vi sinh vật của nước quả. Sau khi thanh trùng xong phải làm nguội nhanh. Bảo quản bằng cách rót nóng: Nước quả có độ acid cao nên là môi trường hoạt động của nấm mốc và nấm men, mà nấm mốc và nấm men lại kém chịu nhiệt. Do đó có thể bảo quản nước quả bằng cách rót nóng. Đun nóng nước quả lên 90 - 95oC trong 30 - 40s rồi rót ngay vào lọ thủy tinh lớn (10 lít trở lên) đã sát trùng và ghép nắp ngay. Nước quả với dung tích lớn nguội chậm, nên đủ để sát trùng. Nước dứa cô đặc. - Nước dứa cô đặc chế biến bằng cách cô đặc nước dứa tươi theo phương pháp đun nóng hay theo phương pháp lạnh đông. Thành phẩm có độ khô là 40 - 60%. - Trước khi cô đặc, cần lắng, lọc và loại trừ đến mức tối đa pectin có trong nước quả để sản phẩm khỏi bị đục và không bị đông đặc khi cô đặc. - Cô đặc nước quả theo phương pháp lạnh đông dựa trên nguyên tắc: khi giảm nhiệt độ của dung dịch chưa bão hoà xuống dưới nhiệt độ đóng băng của nó thì dung môi (nước) sẽ đóng băng trước, còn chất hoà tan (đường, muối, acid) vẫn ở dung dịch. Tách tướng rắn khỏi tướng lỏng bằng cách chiết, lọc hay ly tâm (ly tâm vừa nhanh, vừa đỡ tổn thất nước quả) người ta thu được nước quả cô đặc. Nước dứa sẽ được làm lạnh đông ở -100C đến –120C - So với phương pháp bốc hơi thì phương pháp lạnh đông tuy tổn thất chất hòa tan nhiều hơn nhưng sản phẩm có chất lượng cao và giữ được dinh dưỡng nhiều hơn.Đây chính là mục đích chính của sản phẩm - Để sản phẩm đạt nồng độ cao có thể kết hợp hai phương pháp lúc đầu cô đặc bằng chân không, sau đó làm lạnh đông tiếp tục cho đến độ khô cần thiết. 3.2. Một vài trang thiết bị của nhà máy. Hầu hết các máy móc thiết bị của nhà máy đều được nhập khẩu từ hãng Alberto Bertuzzi – Italia với công xuất 5 tấn nguyên liệu/giờ. Máy rửa nguyên liệu. Máy cắt nguyên liệu. Máy gọt nguyên liệu. Máy ép nguyên liệu Máy nghiền nguyên liệu. Máy thanh trùng Các loại máy và hầm sấy: Thiết bị sấy tầng sôi Máy sấy chân không vi sóng Hầm sấy 4,Tiêu hao nguyên liệu, nhiên liệu và các yếu tố đầu vào khác Dự kiến sau 2 năm xây dựng, nhà máy sẽ chính thức đi vào hoạt động. số lượng nguyên liệu cần có trong 1 năm hoạt động của nhà máy vào khoảng 3600 tấn nguyên liệu/năm Các nhiên liệu khác như điện, nước theo tính toán sơ bộ vào khoảng gần 40tr đồng /tháng. Ngoài ra nhà máy còn chi cho một vào các khoản khác như tiền internet, tiền xử lí rác…. Nhà máy do đầu tư vào hạng mục được ưu đãi của khu công nghiệp nên các yếu tố khác cũng có được sự đồng thuận của UBND Thị Xã và của ban lãnh đạo khu công nghiệp. 5,Quy mô xây dựng và các hạng mục công trình 5.1: Quy mô xây dựng. Nhà máy được xây trên diện tích 12ha, nằm trên khu đất thuộc sở hữu của UBND tỉnh Thanh Hóa, cho Công ty thuê với thời hạn là 20 năm. Nhà máy được xây dựng trên tổng diện tích là 12.000m2. Trong đó có 3.679m2 là sử dụng cho nhà xưởng. Nhà máy được xây dựng kiên cố bằng hệ thống ….. có thời gian sử dụng lâu. Tất cả các hạng mục xây dựng của nhà máy đều được các công ty xây dựng có chất lượng thi công, đảm bảo thời gian thi công và đưa vào sử dụng đúng hẹn. Ngoài những hạng mục xây dựng chính phục vụ cho sản xuất và kinh doanh thì các hạng mục khác như khu quảng trường, khu nhà ăn, khu để xe, khu giả trí cũng được đầu tư xây dựng nhằm tạo nên một không gian thoáng đãng để năng suất lao động luôn là cao nhất. 5.2. Các hạng mục công trình. Quy mô nhà máy gồm rất nhiều hạng mục lớn bé khác nhau, nhưng nhà máy có các hạng mục quan trọng như sau. Khu văn phòng Khu nhà ăn Khu quảng trường 2 khu nhà xưởng chính 1 khu nhà kho nguyên liệu 1 khu nhà kho sản phẩm Khu xử lí phế phẩm. 5.2.1. Khu Văn Phòng. Đây là khu làm việc chính của Ban Giám Đốc, các nhân viên văn phòng và cũng là nới Công Ty đón tiếp các đối tác. Khu nhà văn phòng được xây dựng với quy mô lớn, đủ diện tích làm việc cho khoảng 100 người. Khu nhà văn phòng được xây dựng trên diện tích 365m2 mặt nền và xé được xây dựng 3 tầng với diện tích mặt sản khoảng hơn 1000m2. 5.2.2. Khu nhà ăn Với 3 tầng, xây trên diện tích 259m2, khu nhà ăn đảm bảo đủ chỗ cho tất cả công nhân viên trong công ty và nhà máy. Được xây dựng với chất lượng tốt, có hệ thống bếp nấu và khu ăn uống đảm bảo vệ sinh, đạt tiêu chuẩn chất lượng. 5.2.3. Khu quảng trường Được xây dựng trước trụ sở chính, tòa nhà văn phòng của công ty. Với diện tích là….. có kiến trúc đẹp, không gian thoáng đãng, vòi phun nước . Đây sẽ là điểm nhấn ấn tượng đầu tiên về Công ty với bất kì khách hang nào đến với công ty. 5.3.4. Khu nhà xưởng chính Được xây dựng phân chia thành 2 khu lớn, mỗi khu có diện tích 1800m2, đặt 2 dây chuyền sản xuất tại mỗi khu. Tất cả các máy móc trong phân xưởng đều được bố trí hài hòa, tạo không gian làm việc thoáng đãng, các công nhân có thể đạt được những hiệu quả tối đa trong công việc. 5.2.5. Khu nhà kho nguyên liệu. Đây là khu nhà kho lớn nhát của nhà máy,với diện tích là 2450m2. Vì tính đặc thù của nhà máy, sản xuất mặt hàng thực phẩm nên nguồn hàng đôi khi không được cung ứng đều đặn do những rủi ro ngoài ý muốn, nhà kho sẽ là nơi chứa nguồn nguyên liệu dự trữ dùng trong 2 tháng. Với tính chất đó, nhà kho được xây dựng hiện đại, với hệ thống máy móc đạt tiêu chuẩn, đảm bảo quả dứa sẽ được đảm bảo chất lượng trong khoảng 2 tháng trước khi đưa vào sản xuất mà vẫn đạt yếu tố chất lượng. 5.2.6. Nhà kho thành phẩm. Cũng như nhà kho nguyên liệu,với diện tích 3.245m2, nhà kho thành phẩm cũng được thiết kế đặc biệt, dùng để cất trữ thành phẩm trong thời gian dài trong trường hợp khách hàng chưa tới lấy. Thiết kế có hệ thống làm lạnh, sản phẩm luôn luôn được giữ trong nhiệt độ thấp, đảm bảo chất lượng của sản phẩm. 5.2.7.Khu xử lí phế phẩm. Đây là hạng mục không thể thiếu của mọi nhà máy sản xuất, với diện tích 1.785m2. Hạng mục này sẽ được xây tách biệt ra khỏi nhà máy, cách xa nhà ăn và khu văn phòng.Tất cả các phế thải của nhà máy trước khi được vận chuyển cho các công ty khác tái chế dùng làm thức ăn gia súc hoặc phân bón sẽ được tập trung tại đây. Vì là khu vực đặc biệt nên cũng được thiết kế đặc biệt, đảm bảo vệ sinh môi trường và các tiêu chuẩn khác của cục vệ sinh mội trường và ban lãnh đạo khu công nghiệp. Một số hình ảnh về quy hoạch nhà máy Phối cảnh nhà máy sau khi hoàn thành 6,Tổ chức sản xuất kinh doanh 6.1. Có cấu tổ chức của công ty. Bộ máy tổ chức của công ty được thiết lập tương đối chặt chẽ bao gồm 02 khối chính; Khối nghiệp vụ văn phòng và khối sản xuất, đồng thời quy định rõ trách nhiệm, quyền hạn cho từng bộ phận, phòng ban cũng như những kĩ năng cần thiết cho từng chức vụ, vị trí. Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức của Công ty cũng thể hiện quan hệ chỉ đạo hay quan hệ nghiệp vụ hỗ trợ giữa các phòng ban, bao gồm: Ban Giám Đốc: Giám đốc và 2 phó giám đốc Phòng Ban: Gồm các Phòng ban với những chức năng, nhiệm vụ riêng biệt như: Phòng kinh doanh tiếp thị, Phòng kế hoạch đầu tư, Phòng Kế toán Tài vụ và Phòng Tổ chức Hành chính. Các văn phòng đại diện, cửa hàng và nhà máy sản xuất. 6.2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty: Với cơ cấu như trên, bộ máy tổ chức của Công Ty được thể hiện theo sơ đồ dưới đây 7, Các rủi ro trong sản xuất Rủi ro thị trường đầu vào Nguyên liệu chủ yếu mà dự án khai thác là nguồn dứa dồi dào ở Thanh Hóa. Theo như tìm hiểu thì dứa là loài cây trồng ngắn hạn, nhanh thu hoạch. Hiện nay ở Thanh Hóa, dứa được trồng gần như quanh năm. Với lượng dứa dồi dào (được trồng trên diện tích 1500ha- năm 2003-wikipedia), chất lượng tương đối tốt (thơm, ngọt) thì có thể nói thị trường đầu vào của dự án tương đối tốt, ổn định. Tuy nhiên, cũng theo nghiên cứu trước dự án thì đã từng có trường hợp nhà máy Như Thanh trước đó đã “bội tín” với dân trông dứa trong việc thu mua dứa, đẩy nhiều hộ dân vào cảnh khó khăn. Điều này chắc chắn sẽ ảnh hưởng tới dự án khi chúng ta thu mua dứa của dân. Cách giải quyết: cần khảo sát lại thực tế số hộ dân còn trồng dứa, lượng dứa đáp ứng được yêu cầu chất lượng, thuyết phục người dân tin vào dự án bằng cách cam kết với họ về số lượng mua, giá mua, thỏa thuận cụ thể về chất lượng cần đạt được,… qua các văn bản giấy tờ, dần tiến hành quy hoạch 1 khu vực để trồng dứa cung cấp cho dự án. Rủi ro thị trường đầu ra Hiện nay nhu cầu trên thị trường về các sản phẩm nước ép quả, hoa quả tươi, mứt quả, hay rượu hoa quả vẫn còn khá cao. Hơn nữa, dứa có hương vị ngon, ngọt được nhiều người ưa thích nhưng các loại sản phẩm làm từ dứa như mứt, dứa sấy khô, rượu vang làm dứa vẫn còn ít. Vì vây, theo đánh giá sơ lược thì dự án này có thị trường tiêu thụ tiềm năng. Để nâng cao độ tin cậy trong các đánh giá thì cần tiến hành kĩ việc nghiên cứu thị trường để có cái nhìn chuẩn xác về nhu cầu hiện nay đối với các sản phẩm. Từ đó xác định được sản lượng sản xuất ban đầu, xác định thị trường mục tiêu và các kế hoạch marketing sản phẩm phù hợp. Rủi ro canh tranh: Dự án chỉ ra một số đối thủ cạnh tranh lớn cùng lĩnh vực chế biến hoa quả Việt Nam như: nafoods, vinamit… Hướng giải quyết: tạo ra sự khác biệt cho sản phẩm của dự án. Hiện nay, nafoods cũng tập trung chế biến dứa và cũng đặt nhà máy tại Nghệ An, Thanh Hóa nên có thể nói họ chính là đối thủ cạnh tranh chính với dự án của ta. Tuy vậy, sản phẩm của họ chủ yếu là các loại nước ép quả, trong đó có 3 loại nước ép làm từ dứa. như thế dự án của ta có thể canh tranh lại bằng các sản phẩm mới lạ từ dứa như: mứt dứa, dứa sấy khô,… Ngoài Nafoods, chúng ta còn có đối thủ khác cùng ngành là Vinamit nhưng họ hiện chưa có sản phẩm chế biến từ dứa mà tập trung là mít, cà chua; nên nếu ta làm tốt cách thức marketing sản phẩm thì hoàn toàn có thể đưa hương vị mới phù hợp với khẩu vị mọi người. Rủi ro trong việc huy động vốn Dự án này có mức vốn đầu tư khá lớn, lên tới hàng chục tỉ đồng (ở bước khởi đầu mới chỉ xây dựng 1 nhà máy). Việc huy động được nguồn vốn lớn như vậy đối với dự án mới là khá khó. Chúng ta có thể thành lập công ty cổ phần, huy động vốn từ các thành viên cổ đông lớn. Ngoài ra, với dự án phát triển khu vực kinh tế còn yếu kém, đem lại công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người dân thì ta có thể đi vay ở Ngân hàng chính sách xã hội (VBSP), Ngân hàng phát triển Việt Nam (VDB). Rủi ro công nghệ Do công nghệ thay đổi liên tục, trình độ thẩm định chất lượng công nghệ còn hạn chế khiến dây chuyền, thiết bị chúng ta nhập về có thể không đáp ứng được yêu sản xuất hay sản phẩm có chất lượng không cao, không cạnh tranh được với các sản phẩm khác. Giải pháp khắc phục: thuê chuyên gia tư vấn về công nghệ, kết hợp giữa việc mua và thuê tài chính các dây chuyền, thiết bị; cần có sự cam kết của các nhà chuyển giao công nghệ, nhà cung cấp thiết bị về chất lượng, năng suất của máy móc,… Rủi ro về nguồn nhân lực Khi tiến hành tuyển nhân lực tại địa phương, ta cần tính tới trường hợp nguồn nhân lực không đáp ứng được yêu cầu về trình độ kĩ thuật. Do đó ta cần có khóa đào tạo tay nghề cho người lao động, huấn luyện kỉ luât làm việc mang tác phong công nghiệp. Thêm nữa với việc sử dụng dây chuyền, máy móc hiện đại thì dự án cũng cần phải thuê chuyên gia tư vấn và đào tạo cách thức vận hành máy móc. Rủi ro bất khả kháng Đó là những rủi ro do thiên tai: lũ lụt, hạn hán khiến dứa mất mùa, không đủ cung cấp nguyên liệu đầu vào. Để giảm thiểu rủi ro này, ta cần trích lập dự phòng, có sự chuẩn bị các nguồn cung từ một vài địa phương khác nhau nhằm phân tán bớt rủi ro; nếu có đủ điều kiện về vốn và công nghệ thì có thể phát triển các sản phẩm khác từ thân, lá, bã dứa (như làm thức ăn cho gia súc), ủ rượu từ dứa,… bằng cách đó thì trong các vụ mùa thất bát, ta vẫn có 1 nguồn thu tương đối để bù đắp vào các khoản thất thu do thiên tai bất khả kháng. 8,Đảm bảo an toàn sản xuất 8.1. An toàn lao động và phòng cháy chữa cháy: Vấn đề an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy trong quá trình sản xuất là một vấn đề hết sức quan trọng của nhà máy, xí nghiệp. Thực hiện tốt công tác an toàn lao động và phòng cháy chữa cháy không những đảm bảo an toàn về sức khoẻ cho người lao động mà còn ngăn ngừa được những thiệt hại lớn về tài sản cũng như tính mạng của công nhân. 8.1.1. An toàn lao động: Đảm bảo an toàn lao động là tìm mọi cách để phòng ngừa tai nạn và hạn chế đến mức tối thiểu các sự cố có thể dẫn đến tai nạn khi công nhân làm việc đồng thời có những biện pháp xử lý kịp thời khi xảy ra sự cố. 8.1.1.1. Chống khí độc: Khí CO2 sinh ra do quá trình lên men nếu tích tụ với nồng độ lớn có thể sẽ gây ngạt thở cho công nhân, nhất là công nhân vệ sinh thiết bị lên men. Ta có thể dùng các biện pháp thu hồi khí này để tận dụng vào mục đích khác. Đồng thời nhà xưởng cần phải thông thoáng, phải trồng cây xanh xung quanh nhà máy để làm sạch môi trường, giảm tiếng ồn, tạo cảnh quan cho nhà máy. 8.1.1.2. Chống ồn và chống rung: Tiếng ồn và chấn động ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ của công nhân như gây mỏi mệt, mạch đập và nhịp thở tăng, huyết áp tăng, kém tập trung, ảnh hưởng đến thính giác, khả năng làm việc bị giảm sút. Khắc phục: - Thường xuyên tra dầu mở vào các máy. Phát hiện và sửa chữa kịp thời các bộ phận rơ, cũ hay bị mòn. - Giảm rung bằng cách lắp ráp chính xác các thiết bị, cách ly các móng máy với sàng, dưới bệ máy có lót các tấm đàn hồi hay bộ phận chống sóc, có thể gắn các lò so giảm rung cho thiết bị. - Sử dụng các dụng cụ bảo hộ lao động để chống ồn trong quá trình sản xuất. 8.1.1.3. An toàn về thiết bị chịu áp: Các thiết bị chịu áp trong nhà máy như nồi hơi, máy nén,.… cần đảm bảo vận hành đúng theo chỉ dẫn. Cần phải kiểm tra định kỳ về độ chịu lực của thiết bị, độ chính xác của áp kế, van an toàn. Phải sửa chữa kịp thời hay thay thế các thiết bị khi bị hư hỏng. Nồi hơi phải đặt xa nơi sản xuất, phải có van an toàn và hệ thống tự động ngưng đốt lò khi đủ áp suất. Các thùng lên men thường xuyên kiểm tra độ kín, tránh hiện tượng rò rỉ. 8.1.1.4. An toàn về sử dụng điện: Để đảm bảo an toàn cần phải đảm bảo các nguyên tắc sau: - Công nhân phải tuyệt đối thực hiện nội quy an toàn về điện. - Các đường dây điện phải được bao bọc kỹ, không để hở bất kỳ chỗ nào. - Không đặt máy gần các bộ phận sinh nhiệt. - Bố trí đường dây xa tầm tay hay đường đi lại của công nhân trong phân xưởng, bố trí cầu dao điện hợp lý để ngắt kịp thời khi có sự cố. - Khi vận hành thao tác gần điện phải có dụng cụ cách điện. - Trạm biến áp phải có rào chắn, ngăn không cho người vào vùng nguy hiểm. 8.1.1.5. An toàn khi sử dụng máy móc: Người công nhân đứng máy cần hiểu rõ về nguyên tắc hoạt động, cách vận hành của máy móc để tránh các sự cố hư hỏng thiết bị và tai nạn xảy ra. 8.1.1.6. An toàn lao động trong phòng thí nghiệm, KCS: Cần nắm vững các đặc điểm của hoá chất, của phản ứng hoá học. dự kiến các sự cố xảy ra đồng thời đề ra phương pháp phòng ngừa và xử lý sự cố. 8.1.2. Phòng cháy chữa cháy: Thực hiện các yêu cầu sau trong phòng cháy chữa cháy: Trong từng phân xưởng phải có các bình chữa cháy. Nhà máy phải có hệ thống dự trữ nước cho phòng cháy chữa cháy. Thường xuyên tổ chức hội thao pccc để huấn luyện cho các cán bộ công nhân viên biết ý thức về PCCC. Quần áo dính dầu mỡ phải giặt sạch hoặc treo trong tủ kín tránh bắt lửa. Sau giờ làm việc phải luôn vệ sinh sạch sẽ phân xưởng sản xuất, các kho dự trữ. Tất cả đường đi trong nhà máy phải trống để dễ dàng di chuyển người, tài sản và xe khi có sự cố. Cấm hút thuốc ở những nơi dễ phát sinh lửa, điện. 8.2. Vệ sinh công nghiệp: 8.2.1. Vệ sinh thiết bị nhà xưởng: Nhà xưởng cần đảm bảo thông gió thoáng khí. Các thiết bị trong phân xưởng phải được làm vệ sinh bằng xút, acid, nước nóng sau mỗi mẻ. Ở các thùng lên men, nước rửa phải được kiểm tra vi sinh. Tại phân xưởng chiết rót, phải vệ sinh chai, nút trước khi chiết rót. Thường xuyên khử trùng các thiết bị và các đường ống dẫn. Tiến hành tổng vệ sinh trong phân xưởng 1 tuần 1 lần, vệ sinh toàn nhà máy 1 tháng 1 lần. Tất cả các máy móc phải có bộ phận bảo trì. 8.2.2. Vệ sinh công nhân: Bên cạnh việc bảo đảm vệ sinh cho sản xuất, cần chú ý đến vệ sinh cho công nhân: Công nhân phải mặc đồng phục khi làm việc, phải tuân thủ các nguyên tắc về vệ sinh an toàn lao động. Công nhân phải kiểm tra sức khoẻ định kỳ 6 tháng 1 lần. Nhà vệ sinh phải được lau chùi sạch sẽ và đảm bảo cung cấp đủ nước cho công nhân sử dụng. Phòng thay quần áo phải có các ngăn, móc treo. V. Phân Tích Tài Chính 1.Chi phí xây dựng cơ bản: Diện tích:12.000 m2 + Nhà xử lý phế phẩm : 1.785m2 + Nhà xưởng : 3.679m2 + Văn phòng :365m2 + Nhà kho nguyên liệu : 2.450m2 + Nhà kho thành phẩm : 3.245m2 Chi phí xây dựng tính theo m2: 1.560.500 đồng /m2 Đơn vị tính: đồng STT Công trình Chi phí dự kiến 1 Phân xưởng 3.679m2*1.560.500= 5.741.079.500 2 Nhà kho nguyên liệu 2.450m2*1.560.500= 3.823.225.000 3 Nhà kho sản phẩm 3.245m2 * 1.560.500 =5.063.822.500 4 Văn phòng 365m2 * 2.450.000 = 894.250.000 5 Nhà xử lý phế phẩm 1.785m2* 1.560.500 = 2.785.492.500 Tổng cộng 18.307.869.500 2. Trang thiết bị, phương tiện vận tải: Đơn vị tính: đồng STT Tài Sản cố định Số lượng Chi phí 1 Xe tải thùng kín 18chiếc 18 * 300.000.000 = 5.400.000.000 2 Xe tải AC1290 7chiếc 7*800.000.000 = 5.600.000.000 3 Dây chuyền sản xuất 4 bộ 4* 2.660.300.000 = 10.641.200.000 5 Dàn máy vi tính 16bộ 16* 15.000.000= 240.000.000 6 Máy photocopy 1 cái 1* 18.000.000 = 18.000.000 7 Xe bốc dỡ 12 chiếc 12 * 27.560.000 = 330.720.000 Tổng 22.229.920.000 3. Chi phí thuê đất nông nghiệp + 12.000 m2 * 4.600 đồng= 55.200.000 Tổng mức đầu tư : 61.045.354.100 đơn vị tính:đồng Hạng mục Thành tiền sau thuế I. Chi phí xây dựng và mua sắm TSCĐ 53.188.289.500 1. Chi phí xây dựng cơ bản 18.307.869.500 2. Chi phí mua sắm thiết bị, đồ dùng,… 34.880.420.000 a. Chi mua TSCĐ 22.229.920.000 b. Đồ dùng, thiết bị khác 12.650.500.000 II. Kiến thiết cơ bản khác: 2.675.000.000 1.Chi phí lập dự án 450.000.000 2.Chi phí thiết kế 210.000.000 3.Chi phí quản lý dự án 1.765.000.000 4.Chi phí khác (quảng cáo,…) 250.000.000  III. Dự phòng: 5.182.064.600 Số vốn doanh nghiệp đầu tư: 61.045.354.100 1.2.Nguồn vốn đầu tư: Trong tổng số vốn doanh nghiệp cần để đầu tư, gồm: + Vốn tự có (46%) = 28.080.862.890 + Vốn góp (54%) = 32.964.491.210 1.3.Dự kiến thời gian thi công : Thời gian xây dựng kéo dài trong 2 năm. Đầu năm 2011 bắt đầu thi công công trình Năm 2013 công ty bắt đầu đi vào hoạt động sản xuất tạo doanh thu. 4. Chi phí: 2.1. Lương (tính theo tháng): Chức vụ Số lượng Mức lương Thành tiền a.Tại phân xưởng, nhà kho 173 408.900.000 1.Nhân viên bảo vệ 10 2.000.000 20.000.000 2.Nhân viên kỹ thuật 10 3.000.000 30.000.000 3.Nhân viên vệ sinh 10 1.500.000 15.000.000 4. Nhân viên thu mua 3 2.500.000 7.500.000 5. Nhân viên phục vụ bếp 3 1.800.000 5.400.000 6. Nhân công 100 2.200.000 220.000.000 7. Nhân viên lái xe 37 3.000.000 111.000.000 b. Ban QT và NV các phòng ban   24 79.500.000 1 Ban giám đốc 2 5.000.000 10.000.000 2.Trưởng phòng ban 7 3.500.000 24.500.000 3.Nhân viên văn phòng 15 3.000.000 45.000.000 Tổng 197 488.400.000 2.2. Chi phí điện, nguyên liệu, nhiên liệu, xử lý nước thải (tính theo tháng): Khoản mục Số lượng * đơn giá Thành tiền 1.Điện 35.000 Kw * 1.850 27.750.000 2. Nhiên liệu 600 lít * 16.700 10.020.000 3.Nguyên liệu 300 tấn * 3.500.000 1.050.000.000 4. Xử lý nước thải 1.750 m3 * 3.000 5.250.000 Tổng 1.093.020.000 2.3. Thuế môn bài: 3 triệu đồng/năm 5. Khấu hao: DN áp dụng tính khấu hao tài sản theo phương pháp khấu hao đều. Trong đó: + Nhà cửa,cơ sở hạ tầng khấu hao trong 30 năm + Tài sản cố định khấu hao trong 10 năm Chi tiết khấu hao trong 10 năm đầu Năm Cơ sở hạ tầng TSCĐ Tổng 2013 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2014 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2015 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2016 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2017 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2018 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2019 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2020 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2021 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 2022 610.262.317 3.488.042.000 4.098.304.317 Tổng 6.102.623.170 34.880.420.000 40.983.043.170 6.Tổng hợp kết quả: Năm 2013 2014 2015 2016 2017 Doanh thu 18.780.768.000 24.414.998.400 29.297.998.050 38.087.397.500 45.704.877.000 Chi phí đầu vào 6.300.000.000 6.615.000.000 6.945.750.000 7.293.037.500 7.657.689.375 Chi phí tiền lương 5.788.800.000 6.078.240.000 6.382.152.000 6.701.259.600 7.036.322.580 Điện, nước, nhiên liệu 453.240.000 475.902.000 499.697.100 524.681.955 550.916.053 Thuế môn bài 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 Chi phí khác 63.000.000 66.150.000 69.457.500 72.930.375 76.576.894 Chi phí thuê đất 662.400.000 662.400.000 662.400.000 662.400.000 662.400.000 CFBT (1 - t ) 5.510.328.000 10.514.306.400 14.735.541.450 22.830.088.070 26.003.225.590 Dep * t - - - - 512.288.040 CFAT 5.510.328.000 10.514.306.400 14.735.541.450 22.830.088.070 26.515.513.630 Năm 2018 2019 2020 2021 2022 Doanh thu 54.845.852.400 65.815.022.880 78.978.027.460 94.773.632.950 113.728.359.500 Chi phí đầu vào 8.040.573.844 8.442.602.536 8.864.732.663 9.751.205.929 10.238.766.230 Chi phí tiền lương 7.106.685.806 7.177.752.664 7.249.530.191 7.612.006.700 7.688.126.767 Điện, nước, nhiên liệu 578.461.856 607.384.948 637.754.196 669.641.905 703.124.000 Thuế môn bài 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 3.000.000 Chi phí khác 80.405.739 81.209.796 82.833.992 86.975.692 91.324.476 Chi phí thuê đất 662.400.000 662.400.000 662.400.000 662.400.000 662.400.000 CFBT * (1 – t) 33.577.534.510 42.735.588.820 53.793.054.370 66.489.852.380 82.548.915.770 Dep * t 512.288.040 512.288.040 512.288.040 512.288.040 512.288.040 CFAT 34.089.822.550 43.247.876.860 54.305.342.410 67.002.140.420 83.061.203.810 Với mức chiết khấu là 15%. Ta xác định NPV như sau: NPV=5.510.328.000 PV (15%, 1) + 10.514.306.400 PV (15% ,2) + 14.735.541.450 PV (15%, 3) +22.830.088.070PV (15%, 4) +26.515.513.630 PV (15% ,5) +34.089.822.550 PV (15%,6 ) +43.247.876.860 PV (15%,7) +54.305.342.410 PV(15%,8) + 67.002.140.420 PV (15%, 9) +83.061.203.810 PV (15%,10) - 61.045.354.100 = 42.163.968.330 Do NPV = 42.163.968.330 > 0 => lựa chọn dự án để đầu tư CF0 = 61.045.354.100 NPV1 = 5.510.328.000 PV (15%, 1) = 4.791.781.229 NPV2 = 10.514.306.400 PV (15% ,2) = 7.949.867.069 NPV3 = 14.735.541.450 PV (15%, 3) = 9.688.600.751 NPV4 = 22.830.088.070PV (15%, 4) = 13.054.244.360 NPV5 = 26.515.513.630 PV (15% ,5) = 13.183.513.380 NPV6 =34.089.822.550 PV (15%,6 ) = 16.813.100.480 PP= 5 năm + [61.045.354.100 – (4.791.781.229 + 7.949.867.069 + 9.688.600.751+ 13.054.244.360 + 13.183.513.380) ]/ 16.813.100.480 = 5 năm 8 tháng 26 ngày Thời gian hoàn vốn của dự án: 5 năm 8 tháng 26 ngày VI. Phân tích lợi ích kinh tế - Xã hội. 1 Khả năng tạo việc làm trực tiếp và gián tiếp Phát triển nhà máy theo hướng áp dụng công nghệ sử dụng nhiều lao động, sản xuất các mặt hàng nông sản cho xuất khẩu mà Việt Nam có ưu thế vừa có ý nghĩa quan trọng góp phần vào tăng trưởng kinh tế, vừa tạo nhiều việc làm cho người lao động. Đây là hướng phổ biến nhất trong việc phát triển nhà máy sản xuất nông sản tại ngay vùng trồng nguyên liệu ở nước ta thời gian qua và hiện nay. Phát triển dự án này tạo ra một không gian kinh tế rộng lớn, một kênh mới rất có tiềm năng để thu hút lao động, giải quyết việc làm cho lao động xã hội. Nếu tính độ "lan tỏa" của nó (hiệu ứng tràn) thì khả năng thu hút lao động còn lớn hơn nhiều. Dự án này sẽ góp phần tạo việc làm cho người dân địa phương: việc làm trực tiếp cho dự án và nhiều việc làm gián tiếp liên quan. Số lao động có việc làm trực tiếp từ dự án: trung bình một năm là 100 lao động. Phần lớn sử dụng lao động địa phương. Số lao động có việc làm gián tiếp nhờ cung cấp nguyên liệu đầu vào cho dự án là khoảng hơn 2000 lao động trồng dứa. Dự án xây dựng nhà máy chế biến dứa phát triển, mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh sẽ cần đến nhiều nhân công, tạo công ăn việc làm cho nhiều người và nâng cao thu nhập cho người lao động làm việc tại nhà máy này. Thu nhập của người lao động được nâng cao thì chất lượng sống của họ cũng cao hơn. Dự án xây dựng nhà máy chế biến dứa ngoài tính khả thi về mặt tài chính, mang lại lợi nhuận cho công ty còn mang lại hiệu quả kinh tế xã hội to lớn. Đóng góp cho ngân sách địa phương. Hàng năm dự án đóng góp cho ngân sách địa phương một khoản đáng kể thông qua thuế thu nhập doanh nghiệp là: X đồng( cái này dựa trên số liệu đã tính ở phần trên). Ngoài ra dự án còn góp phần tạo nên môi trường đầu tư hấp dẫn cho tỉnh, thu hút các nhà đầu tư trong nước và nước ngoài đến đầu tư. 2 Khả năng khai thác tiềm năng sẵn có Với định hướng phát triển kinh tế vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn, bằng việc khai thác tiềm năng lợi thế của vùng về điều kiện đất đai, khí hậu thời tiết để đưa các cây trồng, vật nuôi bản địa có giá trị kinh tế cao nhằm từng bước nâng cao thu nhập, xóa đói giảm nghèo, ổn định cho đồng bào các dân tộc trong tỉnh, bảo vệ môi trường sinh thái phát triển bền vững. Vì thế, trong những năm qua tỉnh Thanh Hoá đã có nhiều chương trình hỗ trợ cho một số địa phương, từng bước đưa khoa học công nghệ vào đời sống, như: Quy hoạch vùng cây ăn quả và xây dựng mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ trong việc trồng và chăm sóc một số cây ăn quả đặc sản của địa phương đặc biệt là đầu tư xây dựng các vùng trồng dứa chất lượng cao phục vụ xuất khẩu nên diện tích trồng dứa có chất lượng cao đã tăng dần và ngày càng chiếm tỷ trọng lớn. Ở Thanh Hoá, dứa là nông sản được trồng phổ biến, hơn thế nữa dứa được trồng quanh năm. Điều này đã giúp các doanh nghiệp xuất khẩu dứa có được nguồn nguyên liệu tốt và ổn định, là cơ sở để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng tốt, giá trị cao, nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường khu vực và thế giới đồang thời góp phần nâng cao thu nhập người dân, cải thiện cuộc sống đồng bào các dân tộc trong tỉnh. Do vậy, nếu xây dựng một nhà máy chế biến dứa theo hình thức công nghiệp sẽ góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm, đảm bảo thu mua hết lượng dứa hàng năm. Điều này sẽ có tác dụng rất lớn trong việc khuyến khích nông dân phát triển nhanh diện tích trồng dứa góp phần tích cực vào công cuộc xoá đói giảm nghèo và phát triển kinh tế địa phương trong những năm tiếp theo. VII. Kết luận và đề xuất. Thiết kế nhà máy sản xuất thực phẩm đòi hỏi người thiết kế phải có kiến thức tổng quát, không chỉ lĩnh vực công nghệ mà còn phải có kiến thức về thực tế và nhiều kiến thức phụ trợ khác. Thực hiện bài tập môn Phân tích lập dự án đầu tư lần này về đề tài thiết kế nhà máy chế biến thực phẩm dứa đã đem lại cho chúng em thêm rất nhiều kiến thức, đặc biệt là những kiến thức thực tế. Qua đó, chúng em về cơ bản đã có thể tự thiết kế được một nhà máy xuất thực phẩm theo yêu cầu. Việc thiết kế nhà máy sản xuất dứa là thực sự cần thiết để đáp ứng với nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, tận dụng được lợi thế về nguồn nguyên liệu và thành tựu khoa học kỹ thuật thể hiện qua dây chuyền sản xuất gần như là hoàn toàn tự động. Với một nhà máy sản xuất thực phẩm để đảm bảo phát triển bền vững và lâu dài chúng em nghĩ nên thực hiện tốt các qui định về an toàn lao động và đặc biệt là các yêu cầu về vệ sinh an toàn thực phẩm, ngày càng có nhiều cơ sở sản xuất thực phẩm áp dụng hệ thống HACCP - Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát các điểm tới hạn. Với HACCP, việc kiểm soát vệ sinh thực phẩm dựa vào các hệ thống các biện pháp phòng ngừa hiệu quả từ khâu nguyên liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, thể hiện qua việc kiểm soát các quá trình công nghệ, môi trường, con người thực hiện bằng việc phân tích, xây dựng và tổ chức kiểm soát các mối nguy hiểm tại các điểm kiểm soát trọng điểm trong cả dây chuyền sản xuất chứ không chỉ kiểm tra các chỉ tiêu trên sản phẩm cuối cùng. Việc áp dụng các qui phạm về vệ sinh an toàn thực phẩm càng cần thiết hơn đối với các cơ sở sản xuất thực phẩm nhằm mục đích xuất khẩu, công tác kiểm soát vệ sinh cần thực hiện ở mức độ cao hơn nhằm đáp ứng yêu cầu của nhà nhập khẩu mà các nhà máy sản xuất rau quả đông lạnh ở nước ta chủ yếu phục vụ cho xuất khẩu. Tuy nhiên, với gần 9 tuần tìm hiểu thực hiện bài tập này cùng với vốn kiến thức còn hạn chế đồng thời đây cũng là lần đầu tiên chúng em thực hiện thiết kế một nhà máy sản xuất nên bài tập này chắc chắn sẽ không tránh khỏi những sai sót mà chúng em nhận thấy qua những điểm sau: Phần chọn thiết bị: khả năng tìm tài liệu trên mạng còn hạn chế nên các thông số của thiết bị nhiều khi sẽ không hợp lý với thực tế sản xuất. Phần tính kinh tế: chỉ ở mức độ tương đối và giá tiền của thiết bị chỉ mang tính tham khảo nên không xác định được chính xác hiệu quả kinh tế mà dự án thiết kế mang lại. Vì vậy, chúng em rất mong nhận được sự chỉ dẫn của thầy cô để bổ sung thêm kiến thức của mình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_hoan_chinh_5689.doc
Tài liệu liên quan