Đề tài Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại điện lực An Giang

Tài liệu Đề tài Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại điện lực An Giang: TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOAÙ LUAÄN TOÁT NGHIEÄP ĐỀ TÀI: CễNG TÁC QUẢN Lí VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI ĐIỆN LỰC AN GIANG GVHD: NGUYEÃN THANH DUếNG SVTH: NGUYEÃN THề THUÙY LOAN LễÙP: DH1KT2 NIấN KHOÁ 2000 - 2004 MUẽC LUẽC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Lớ do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiờu nghiờn cứu ...................................................................................... 2 3. Nội dung nghiờn cứu ..................................................................................... 2 4. Phương phỏp nghiờn cứu.............................................................................. 2 5. Phạm vi nghiờn cứu ....................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG Chương I: GIễÙI THIEÄU KHAÙI QUAÙT VEÀ ẹIEÄN LệẽC AN GIANG 1. Giới thiệu sơ lược về Điện Lực An Giang .................

pdf92 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 908 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Công tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại điện lực An Giang, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC AN GIANG KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: CƠNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI ĐIỆN LỰC AN GIANG GVHD: NGUYỄN THANH DŨNG SVTH: NGUYỄN THỊ THÚY LOAN LỚP: DH1KT2 NIÊN KHỐ 2000 - 2004 MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Trang 1. Lí do chọn đề tài ............................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 2 4. Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 2 5. Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3 PHẦN NỘI DUNG Chương I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC AN GIANG 1. Giới thiệu sơ lược về Điện Lực An Giang ................................................... 4 2. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển ...................................... 4 3. Vị trí, vai trị của Điện Lực An Giang tại địa phương ............................... 5 4. Chức năng và nhiệm vụ của Điện Lực An Giang....................................... 5 5. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý .......................................... 6 5.1. Đặc điểm chung ......................................................................................... 6 5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý .............................................. 6 5.3. Đặc điểm quản lý Điện Lực An Giang ...................................................... 12 6. Tổ chức cơng tác kế tốn .............................................................................. 13 6.1. Chính sách kế tốn áp dụng tại Điện Lực An Giang ................................. 13 6.2. Tổ chức bộ máy kế tốn............................................................................. 15 7. Những thuận lợi và khĩ khăn của Điện Lực An Giang ............................. 16 7.1. Thuận lợi .................................................................................................... 16 7.2. Khĩ khăn.................................................................................................... 16 8. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh ...... 16 Chương II: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Khái niệm tài sản cố định, vốn cố định ....................................................... 20 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định................................................ 20 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định..................................................................... 20 1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định................................................................ 21 1.2. Khái niệm vốn cố định............................................................................... 21 1.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định.......................................................... 22 1.3.1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình.................................................... 22 1.3.2. Nguyên giá tài sản cố định vơ hình...................................................... 24 1.3.3. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính ............................................ 25 1.3.4. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau...................................................................... 25 2. Phân loại và kết cấu tài sản cố định............................................................. 25 2.1. Phân loại tài sản cố định ............................................................................ 25 2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện................................ 26 2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo cơng dụng kinh tế................................. 27 2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng.................................. 28 2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu ........................................ 28 2.1.5. Phân loại tài sản cố định theo hình thức đầu tư vốn ............................ 29 2.2. Kết cấu tài sản cố định............................................................................... 29 2.2.1. Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ........................... 29 2.2.2. Trình độ kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản................ 29 2.2.3. Phương tiện tổ chức sản xuất ............................................................... 30 3.3. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật và sử dụng tài sản cố định ...... 30 3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ .................................................................................. 30 3.2. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định ............................................... 31 3.2.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản cố định .......................................... 31 3.2.2. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định.......................................... 32 3.2.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định.................................. 33 3.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định ............................................... 33 3.3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định ......................................... 33 3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng máy mĩc thiết bị sản xuất ....................... 34 3.4. Phương hướng cải tiến tình hình sử dụng tài sản cố định ......................... 36 4. Nguyên tắc quản lý tài sản cố định .............................................................. 37 5. Khấu hao và các phương pháp tính khấu hao tài sản cố định.................. 38 5.1. Khái niệm về hao mịn và khấu hao tài sản cố định .................................. 38 5.1.1. Hao mịn tài sản cố định....................................................................... 38 5.1.2. Khái niệm khấu hao tài sản cố định ..................................................... 39 5.2. Ý nghĩa của việc tính khấu hao tài sản cố định ......................................... 39 5.3. Phương pháp tính khấu hao ....................................................................... 40 5.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng............................................ 40 5.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cĩ điều chỉnh................. 42 5.3.3. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm ............................................ 43 5.3.4. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm .............. 43 5.4. Kế hoạch lập khấu hao............................................................................... 45 5.5. Sử dụng khấu hao ở các doanh nghiệp Nhà nước ..................................... 47 5.6. Lá chắn thuế khấu hao ............................................................................... 47 6. Quản lý cơng tác nâng cấp, sửa chữa tài sản cố định ............................... 47 7. Bảo tồn vốn cố định và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định ............ 48 7.1. Đánh giá lại tài sản cố định........................................................................ 49 7.2. Lựa chọn phương pháp khấu hao và mức khấu hao thích hợp.................. 49 7.3. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cố định.................................................... 50 7.4. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định ................................. 50 Chương III: TÌNH HÌNH THỰC TẾ VỀ QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TẠI ĐIỆN LỰC AN GIANG 1. Tình hình thực tế về quản lý tài sản cố định và sử dụng vốn cố định tại Điện Lực An Giang ................................................................................. 52 1.1. Quản lý tài sản cố định tại Điện Lực An Giang ........................................ 53 1.1.1. Sổ sách quản lý..................................................................................... 53 1.1.2. Nguyên tắc, thủ tục di chuyển tài sản cố định...................................... 53 1.1.3. Nguyên tắc, thủ tục nhập tài sản cố định ............................................. 54 1.1.4. Nguyên tắc, thủ tục thuê tài sản cố định .............................................. 54 1.2. Kết cấu tài sản cố định............................................................................... 54 2.1.4. Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật .................................................... 57 2.1. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định ............................................... 57 2.1.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản cố định .......................................... 57 2.1.2. Phân tích tình hình tăng, giảm tài sản cố định ..................................... 59 2.1.3. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định.......................................... 65 2.2. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định ....................................... 66 3. Phân tích tình hình sử dụng máy mĩc thiết bị và xác định ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng máy mĩc thiết bị đến sản lượng điện sản xuất ................................................................................................................ 67 3.1. Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc ......................................... 67 3.2. Phân tích tình hình sử dụng năng lực và ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng máy mĩc thiết bị đến sản lượng điện sản xuất ............................. 68 3.3. Việc sửa chữa tài sản cố định tại Điện Lực An Giang............................... 70 4. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định - vốn cố định ......................... 70 4.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định ............................................... 71 4.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định .................................................... 73 4.3. Những biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn..................................... 75 5. Phân tích tình hình khấu hao tài sản cố định ............................................. 78 6. Phân tích tình hình bảo tồn nguồn vốn cố định ....................................... 79 Chương IV: HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. Sự cần thiết phải hồn thiện cơng tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản cố định ................................................................................. 82 2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ.............. 83 PHẦN KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KIẾN NGHỊ 1. Đối với Nhà nước ........................................................................................... 87 2. Đối với Cơng ty Điện Lực 2 .......................................................................... 88 3. Đối với Điện Lực An Giang .......................................................................... 88 KẾT LUẬN....................................................................................................... 90 PHỤ LỤC BIỂU MẪU MỤC LỤC SƠ ĐỒ Y Z Sơ đồ 01: Sơ đồ tổ chức Điện Lực An Giang....................................................... 10 Sơ đồ 02: Sơ đồ tổ chức hoạt động của chi nhánh điện ....................................... 11 Sơ đồ 03: Sơ đồ luân chuyển chứng từ................................................................. 14 Sơ đồ 04: Sơ đồ tổ chức phịng tài chính kế tốn Điện Lực An Giang................ 15 MỤC LỤC BIỂU BẢNG Y Z Bảng 01: Bảng tổng hợp thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh ...................... 18 Bảng 02: Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh qua hai năm 2002-2003.... 51 Bảng 03: Bảng tài sản cố định.............................................................................. 55 Bảng 04: Bảng phân tích biến động cơ cấu tài sản cố định ................................. 58 Bảng 05: Bảng tăng giảm tài sản cố định của năm 2002-2003............................ 60 Bảng 06: Bảng tính hệ số tăng giảm tài sản cố định ............................................ 61 Bảng 07: Bảng phân tích tình hình trang bị tài sản cố định ................................. 65 Bảng 08: Bảng phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định năm 2003........ 66 Bảng 09: Bảng phân tích tình hình sử dụng máy mĩc thiết bị ............................. 67 Bảng 10: Bảng phân tích tình hình sử dụng năng lực của máy............................ 68 Bảng 11: Bảng tính hiệu suất sử dụng tài sản cố định ......................................... 71 Bảng 12: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng vốn cố định...................................... 74 Bảng 13: Bảng phân tích tình hình khấu hao tài sản cố định............................... 77 Bảng 14: Bảng tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu năm 2003................ 80 MỤC LỤC BIỂU ĐỒ Y Z Biểu đồ 01: Biểu đồ sản lượng điện thương phẩm............................................... 17 Biểu đồ 02: Biểu đồ kết cấu tài sản cố định ......................................................... 54 ƯƯƯ Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 1 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI: Đất nước ta đang trong quá trình phát triển kinh tế và hội nhập theo sự phát triển của thế giới và xu hướng của thời đại. Hội nhập và phát triển kinh tế là một cơ hội đồng thời cũng là một sự thách thức lớn đối với nền kinh tế nước nhà nĩi chung và cụ thể là các doanh nghiệp trong nước nĩi riêng. Nĩ phải chịu sức ép cạnh tranh quyết liệt từ bên ngồi cũng như bên trong. Điều đĩ địi hỏi mỗi doanh nghiệp phải nỗ lực khơng ngừng, phát huy tối đa ưu thế của mình, cũng như khắc phục những mặt yếu kém cịn tồn đọng để cĩ thể hồ nhập với nền kinh tế thế giới. Chìa khố nào cĩ thể mở ra cánh cửa của sự thành cơng đĩ? Câu hỏi đặt ra như một lời thách thức đối với các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển. Để khắc phục tình trạng này, doanh nghiệp cần phải tích cực chủ động đổi mới kỹ thuật cơng nghệ, đặc biệt là quan tâm đến việc sử dụng và quản lý tài sản cố định. Đĩ chính là vấn đề lớn cần được giải quyết mà ít ai quan tâm đến, nhất là trong tình hình hiện nay, khi mà cơng nghệ khoa học phát triển liên tục, nếu tài sản cố định khơng được sử dụng hợp lý và hiệu quả thì nĩ sẽ trở nên lạc hậu nhanh chĩng và khơng đem lại hiệu quả như mong muốn. Do đĩ, để tăng doanh thu, đồng thời tiết kiệm chi phí, nhằm để tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải cĩ biện pháp quản lý tốt và sử dụng cĩ hiệu quả tài sản cố định, cũng như để bảo tồn vốn cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải biết cách phát huy hết cơng suất của tài sản, sửa chữa các tài sản hư hỏng để đưa vào sản xuất kinh doanh, tính tốn chính xác trích lập quỹ khấu hao, tạo điều kiện cho vốn cố định ngày càng ổn định, nâng cao năng suất lao động, tăng số lượng và chất lượng của tài sản cố định, để tài sản cố định phản ánh đầy đủ chức năng, năng lực hiện cĩ. Việc tăng cường và đổi mới về chất lượng tài sản cố định trong sản xuất cơng nghiệp là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật và trình độ quản lý. Nĩ địi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp cơng nghiệp hố và hiện đại hố đất nước. Đồng thời nĩ là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng sản phẩm. Nhận thức được tính chất quan trọng đĩ và là một vấn đề bức xúc hiện nay là việc sử dụng tài sản cố định một cách cĩ hiệu quả trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Nhà nước, cũng như phần nào trong thực tế sản xuất kinh doanh của Điện Lực An Giang nên em đã đi vào tìm hiểu, nghiên cứu để cĩ thể đĩng gĩp một phần nhằm nâng cao hiệu quả của việc sử dụng tài sản cố định. Đĩ chính là lý do mà em quyết định chọn đề tài “ Cơng tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang”. Tuy nhiên do bước đầu tiếp cận với cơng việc của một kế tốn viên thực tập và những hạn chế nhất định nên khơng thể tránh khỏi những thiếu sĩt, kính mong được sự gĩp ý của quý thầy cơ, các anh chị và bạn đọc. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 2 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Em xin chân thành cảm ơn! 2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: Để tồn tại và phát triển cĩ thể nĩi vấn đề được quan tâm hàng đầu của các nhà quản trị doanh nghiệp là làm sao để hiệu quả sản xuất kinh doanh ngày càng cao, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và giá thành sản phẩm ngày càng hạ đủ sức cạnh tranh trên thị trường. Đây là một vấn đề quan trọng địi hỏi nhà quản trị phải am hiểu nhiều về nghệ thuật, kinh nghiệm quản lý và nắm thật vững tình hình tài chính của doanh nghiệp, cũng như hiểu rõ thị trường và nhu cầu của khách hàng. Một trong những vấn đề hàng đầu mà nhà quản trị cần phải quan tâm là phải biết rõ ưu, nhược điểm trong quá trình quản lý và sử dụng tài sản cố định của doanh nghiệp. Bởi vì, chi phí khấu hao tài sản cố định chiếm tỷ trọng khơng nhỏ trong giá thành sản xuất của doanh nghiệp, nĩ quyết định giá bán sản phẩm. Mặt khác, nĩ cũng dễ bị lạc hậu với thời gian và vốn để đầu tư nâng cấp, phát triển khơng phải là nhỏ. Nội dung các vấn đề cần quan tâm giải quyết là: - Phân tích hoạt động kinh tế. - Xem xét các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm rút ra ưu, nhược điểm trong quá trình thực hiện. Từ đĩ xác định các nguyên nhân ảnh hưởng để cĩ thể đề ra biện pháp cải tiến tình hình và đưa ra phương hướng hoạt động cho kỳ sau. Tuy nhiên, vấn đề quản lý và sử dụng tài sản cố định là một vấn đề lớn. Để đánh giá chính xác và đầy đủ địi hỏi phải cĩ một quá trình nghiên cứu về mọi mặt hoạt động của Cơng ty. Vì thời gian cĩ hạn nên đề tài chỉ phân tích theo các chỉ số kinh tế đã được học. 3. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU: - Phân loại và kết cấu tài sản cố định. - Phân tích tình hình trang bị kỹ thuật và sử dụng tài sản cố định. - Phân tích tình hình sử dụng máy mĩc thiết bị sản xuất và xác định ảnh hưởng của các nhân tố về sử dụng máy mĩc thiết bị đến sản lượng điện sản xuất. - Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản cố định- vốn cố định tại Điện Lực An Giang. - Phân tích tình hình bảo tồn nguồn vốn. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: Để đạt được các mục đích trên phải cĩ phương pháp nghiên cứu khoa học. Khố luận sẽ được thực hiện trên cơ sở vận dụng phương pháp lý luận dựa trên Chủ nghĩa duy vật biện chứng. Nghiên cứu những sự vật trong trạng thái vận động, phát triển, Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 3 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan nghiên cứu cấu thành của chúng và xem xét chúng trong mọi quan hệ hữu cơ với sự vật xung quanh. Ta tiến hành thực hiện các phương pháp sau: - Thu thập số liệu: căn cứ bảng cân đối kế tốn và bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. - Phương pháp so sánh: so sánh các chỉ tiêu của năm sau so với năm trước để thấy rõ sự biến động của nĩ qua từng năm. - Phương pháp phỏng vấn trực tiếp. - Phương pháp phân tích các chỉ tiêu kinh tế để đánh giá hiệu quả kinh doanh trong lĩnh vực sử dụng và quản lý tài sản cố định. - Dùng phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối, số tương đối, so sánh bằng số bình quân, bằng phương pháp cân đối. Các phương pháp so sánh diễn giải, quy nạp, thống kê được vận dụng để phân tích đánh giá kết quả. 5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: Do thời gian thực tập tại Điện Lực An Giang khơng nhiều nên đề tài này được giới hạn trong phạm vi như sau: - Chỉ đi sâu vào nghiên cứu một số khía cạnh tài sản cố định. - Chỉ tập trung vào phân tích các chỉ tiêu kinh tế và đánh giá tài sản cố định qua hai năm 2002-2003. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 4 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Chương I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ ĐIỆN LỰC AN GIANG 1. Giới thiệu sơ lược: - Tên Cơng ty: Điện Lực An Giang (ĐLAG). - Trực thuộc: Cơng ty Điện Lực 2- thuộc Tổng Cơng ty Điện Lực Việt Nam. - Địa chỉ: Số 13 Lê Văn Nhung, phường Mỹ Bình, TP.Long Xuyên, tỉnh An Giang. - Điện thoại: 852322 – 857674. - Vốn kinh doanh thuộc sở hữu doanh nghiệp được xác nhận theo số đăng ký kinh doanh 303025 ngày 12/6/1996 của Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh An Giang và giấy phép hành nghề số 806 NL.CCBLĐ ngày 08/05/1993 của Bộ Năng Lượng. 2. Giới thiệu về quá trình hình thành và phát triển của Điện Lực An Giang: Ngành cơng nghiệp điện là một ngành sản xuất vật chất, chiếm một vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Nĩ là một ngành sản xuất đặc thù, chỉ sản xuất ra một loại sản phẩm đơn nhất với quy trình cơng nghệ sản xuất khép kín, liên tục và sản phẩm khơng thể dự trữ trong kho giống như các ngành sản xuất vật chất khác trong xã hội. Sau ngày miền Nam hồn tồn giải phĩng, tiếp quản một số cơ sở của chính quyền cũ gồm các Trung tâm Điện Lực: Long Xuyên, Châu Đốc, Tân Châu, Chợ Mới, Thoại Sơn và Hợp tác xã điện nơng thơn An Giang được hợp nhất và Quyết định thành lập ngày 20-01-1977 với tên gọi là Sở Quản lý và phân phối điện tỉnh An Giang trực thuộc Cơng Ty Điện Lực miền Nam (nay là Cơng ty Điện Lực 2). Chức năng chủ yếu là quản lý lưới điện phân phối, phân phối và kinh doanh điện tại các địa phương và là đơn vị nằm trong khâu cuối cùng của dây chuyền sản xuất, truyền tải, phân phối điện do Cơng ty Điện Lực miền Nam quản lý. - Ngày 30-06-1993 theo Quyết định số: 537/NL/TCCBLĐ của Bộ Năng lượng quyết định thành lập lại và đổi tên là Sở Điện Lực An Giang trực thuộc Cơng ty Điện Lực 2. - Ngày 27-01-1995, Tổng Cơng ty Điện Lực Việt Nam được thành lập theo Nghị định số: 14/CP của chính phủ và Quyết định số: 251/ĐVN/TCCBLĐ ngày 08-03- 1996 của Tổng Cơng ty Điện Lực Việt Nam đổi tên Sở Điện Lực An Giang thành Điện Lực An Giang trực thuộc Cơng ty Điện Lực 2. - Ngày 03-06-1996, theo Quyết định số: 591/ĐVN/ĐL2.3, Giám Đốc Cơng ty Điện Lực 2 ban hành “Bản điều lệ tổ chức hoạt động của Điện Lực An Giang” với những quy định: Điện Lực An Giang là doanh nghiệp Nhà nước thành viên trong Cơng ty Điện Lực 2. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 5 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 3. Vị trí, vai trị của Điện Lực An Giang tại địa phương: Chủ trương của Đảng và Nhà nước luơn khẳng định doanh nghiệp Nhà nước là thành phần kinh tế chủ đạo, đĩng vai trị định hướng thúc đẩy các thành phần kinh tế khác phát triển. Doanh nghiệp Nhà nước ngồi việc thực hiện sản xuất kinh doanh cĩ hiệu quả, làm ra của cải cho xã hội, cịn phải thực hiện tốt những chủ trương và định hướng của Đảng và Nhà nước trong từng thời kỳ. Đặc biệt hơn đối với các doanh nghiệp Nhà nước sản xuất kinh doanh mặt hàng độc quyền thì cịn phải thực hiện nhiệm vụ phục vụ cho nền kinh tế phát triển, phục vụ vì mục tiêu chính trị xã hội. Trong tỉnh An Giang, trước đây nền kinh tế chủ yếu là nơng nghiệp nên kinh tế phát triển rất chậm, đời sống tuyệt đại đa số người dân là nơng dân cịn gặp nhiều khĩ khăn. Gần đây, cùng với cả nước, An Giang đã và đang tập trung phấn đấu chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển cơng nghiệp, thương mại, dịch vụ, nhiều khu cơng nghiệp, tiểu thủ cơng nghiệp đã và đang hình thành. Vì thế, cĩ thể nĩi để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ và sản xuất kinh doanh, việc sản xuất và phân phối điện một cách ổn định là nhu cầu rất lớn. Hơn nữa, như chúng ta biết đồng bằng Sơng Cửu Long với đặc thù sơng nước cĩ hệ thống giao thơng cịn rất hạn chế, địa hình cách trở. Vì vậy, thực hiện chủ trương của Đảng bộ và Chính quyền tỉnh nhà đưa điện về nơng thơn là một chủ trương đúng đắn, hợp lịng dân nhưng để thực hiện thắng lợi, ngành điện cố gắng rất nhiều từ đầu tư trang thiết bị, thiết kế hệ thống lưới điện... Tĩm lại, Điện Lực An Giang giữ một vị trí, vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế tại địa phương. Cĩ thể nĩi đĩ là một ngành kinh tế mũi nhọn thúc đẩy các ngành khác phát triển. Bởi vì, ai cũng biết trong sản xuất kinh doanh và trong sinh hoạt khơng thể thiếu điện. Đồng thời, giá thành điện năng cịn cĩ ý nghĩa quan trọng trong tính giá thành sản phẩm, giá thành điện thấp sẽ giúp các ngành cơng nghiệp khác cĩ lợi thế hơn về giá cả trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt như hiện nay. Hơn nữa, dịng điện càng rộng khắp đến các vùng xa sẽ cĩ ý nghĩa gĩp phần đơ thị hố nơng thơn, cĩ ý nghĩa chính trị xã hội rất lớn. Xuất phát từ những điều nĩi trên mà em tiến hành chọn đề tài “Cơng tác quản lý và sử dụng tài sản cố định tại ĐLAG”. 4. Chức năng và nhiệm vụ của Điện Lực An Giang: Điện Lực An Giang thực hiện chức năng sản xuất, kinh doanh điện năng với những nhiệm vụ chính như sau: - Sản xuất, kinh doanh điện năng. - Xây dựng, cải tạo lưới điện phân phối. - Sửa chữa, đại tu thiết bị điện. - Tư vấn và thiết kế lưới điện phân phối. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 6 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan - Hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khác theo giấy phép hành nghề và kinh doanh. 5. Đặc điểm tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý của Điện Lực An Giang: 5.1. Đặc điểm chung: Điện Lực An Giang là doanh nghiệp cĩ tư cách pháp nhân, hạch tốn kinh tế phụ thuộc vào Cơng ty Điện Lực 2, cĩ con dấu của doanh nghiệp Nhà Nước, được mở tài khoản tại Ngân hàng, được ký kết hợp đồng kinh tế theo phân cấp của Cơng ty Điện Lực 2, hoạt động theo quy định của pháp luật và quy chế phân cấp của Cơng ty. Điện Lực An Giang được Cơng ty Điện Lực 2 giao vốn, tài sản và nhân lực để hoạt động, đồng thời cĩ trách nhiệm bảo tồn và phát triển vốn đĩ. 5.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy sản xuất và quản lý: 5.2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Điện Lực An Giang gồm cĩ: - Ban Giám Đốc: gồm Giám Đốc và Phĩ Giám Đốc. - Các phịng chức năng, chuyên mơn nghiệp vụ. - Các đơn vị trực tiếp sản xuất: chi nhánh điện, đội quản lý đường dây và trạm, đội xây dựng điện, đội quản lý điện cao thế, tổ phân xưởng cơ điện. 5.2.2. Chức năng và nhiệm vụ: - Giám Đốc: là đại diện pháp nhân trong mọi hoạt động của doanh nghiệp và chịu trách nhiệm trước pháp luật, trước Giám Đốc Cơng ty. Giám Đốc cĩ quyền điều hành cao nhất trong Điện Lực, chịu trách nhiệm trước Cơng ty về sử dụng cĩ hiệu quả các nguồn năng lực được giao. - Phĩ Giám Đốc: được ủy quyền quản lý điều hành một số lĩnh vực theo sự phân cơng cụ thể và chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước Giám Đốc Điện Lực. - Các phịng chức năng, chuyên mơn, kỹ thuật nghiệp vụ: căn cứ nhiệm vụ, tổ chức thực hiện tốt từng lĩnh vực cơng tác được giao và tham mưu giúp Giám Đốc Điện Lực trong quản lý, điều hành cơng tác để Điện Lực hoạt động cĩ hiệu quả. 5.2.3. Một số chức năng, nhiệm vụ cụ thể, chính yếu của các đơn vị: ™ Phịng Tổ chức – Lao động: - Tham mưu tổng hợp, giúp Giám Đốc tổ chức quản lý và chỉ đạo các mặt cơng tác: tổ chức cán bộ, lao động, tiền lương, tuyển dụng, quản lý hồ sơ cán bộ cơng nhân viên. - Nghiên cứu lập kế hoạch bồi dưỡng, huấn luyện, đào tạo, kèm cặp nâng cao tay nghề cho cơng nhân, theo dõi quản lý cơng tác thi đua, khen thưởng, kỹ luật… Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 7 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan - Nghiên cứu xây dựng kế hoạch lao động, tiền lương và bảo hộ lao động, trình duyệt và tổ chức triển khai thực hiện. - Thực hiện cơng tác văn thư, quản trị hành chính tổng hợp, lưu trữ hồ sơ, theo dõi quản lý và tổ chức thực hiện cơng tác sửa chữa, xây dựng nội bộ… - Quản lý y tế cơ quan, tổ chức khám sức khoẻ, khám bệnh cho cán bộ cơng nhân viên, cơng tác vệ sinh mơi trường, phịng dịch… ™ Phịng Kỹ thuật - Kế hoạch - Vật tư: - Nghiên cứu xây dựng kế hoạch hàng quý, năm, lập báo cáo số liệu thống kê thực hiện kế hoạch ngày, tuần, tháng, năm, lập báo cáo sơ kết, tổng kết. - Tổ chức quản lý và chỉ đạo thực hiện các hoạt động kế hoạch sản xuất, kinh doanh điện năng, sửa chữa, cải tạo xây dựng và phát triển nguồn, lưới điện, kiến trúc, trang thiết bị phương tiện làm việc… - Tổ chức thực hiện cơng tác quản lý kỹ thuật an tồn, đảm bảo khai thác vận hành an tồn hệ thống lưới điện, nguồn điện, đáp ứng tốt nhu cầu sử dụng điện của khách hàng với chất lượng và ổn định. - Tổ chức cung ứng, bảo quản vật tư, phụ tùng, thiết bị. Quản lý cấp phát sử dụng kịp thời, đảm bảo phục vụ tốt cho cơng tác sản xuất, sửa chữa và vận hành các nguồn điện và lưới điện. ™ Phịng Kinh doanh: - Theo dõi, quản lý tồn bộ khách hàng sử dụng điện, tổ chức ghi chỉ số điện tiêu thụ để chuyển về Cơng ty khai thác hố đơn bán điện. - Nghiên cứu hướng dẫn thực hiện và kiểm tra các đơn vị thực hiện đúng quy trình kinh doanh, quản lý khách hàng, thực hiện giá điện, giá thuê bao điện năng kế, tính tốn thưởng phạt bồi thường và các quy định về sử dụng điện. - Tổ chức tiếp nhận, giải quyết các đơn yêu cầu xin cấp điện, sửa chữa, dịch vụ, khiếu nại, thắc mắc về sử dụng điện của khách hàng. - Theo dõi quản lý thu hố đơn bán điện, đảm bảo hồn thành kế hoạch doanh thu hàng tháng, quý và năm. ™ Phịng Kế tốn – Tài chính: - Chức năng: là bộ phận tham mưu cho Giám Đốc trong việc quản lý tài chính và tổ chức hạch tốn đúng với chế độ, chính sách và quy định về quản lý tài chính và hạch tốn kế tốn của Nhà nước, Tổng Cơng ty, Cơng ty và đặc điểm sản xuất kinh doanh của Điện Lực An Giang (đơn vị). Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 8 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan - Nhiệm vụ: + Nghiên cứu quản lý và sử dụng các nguồn tài chính, phân tích kết quả chi tiêu về các nguồn vốn, đảm bảo kế hoạch thu chi tài chính được duyệt. + Tổ chức cơng tác hạch tốn kế tốn, thống kê, tài chính theo đúng quy định của Nhà nước và Cơng ty, tổ chức phân tích các hoạt động kinh tế, lập báo cáo kết quả tiêu thụ, lãi, lỗ về các hoạt động sản xuất khác. + Theo dõi, phân bổ, kiểm tra vật tư xuất nhập tồn kho, khấu hao tài sản cố định. Giám sát, kiểm tra các hoạt động kế tốn, tài chính, thống kê trong tồn doanh nghiệp. ™ Phịng Thanh tra - Bảo vệ: - Tổ chức xây dựng lực lượng bảo vệ cơ sở, bảo vệ tài sản, kho tàng trong doanh nghiệp. Là đầu mối tiếp nhận, giải quyết các đơn khiếu nại, tố cáo của cán bộ cơng nhân viên và khách hàng theo thẩm quyền quy định của pháp luật. - Xây dựng kế hoạch phịng cháy chữa cháy, phịng bảo mật và phương án bảo vệ các cơng trình trọng điểm. - Thường xuyên tổ chức kiểm tra cơng tác phịng chống cháy nổ, phịng chống lụt bão đối với các đơn vị. Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng địa phương trong việc tổ chức bảo vệ ngành điện. ™ Phịng điều độ hệ thống điện: - Cung cấp điện năng an tồn, liên tục cho khách hàng và đảm bảo sự hoạt động của tồn bộ hệ thống. - Đảm bảo chất lượng điện năng: tần số, điện thế trong phạm vi cho phép. - Đảm bảo biểu đồ phụ tải, vạch ra với phương thức vận hành kinh tế nhất. ™ Tổ phân xưởng cơ điện: Là đơn vị trực tiếp quản lý vận hành các máy phát điện diesel hiện hữu tại Long Xuyên, đồng thời cĩ nhiệm vụ yểm trợ cho các đơn vị sản xuất của doanh nghiệp về cơng tác sửa chữa, bảo dưỡng các máy phát điện, các loại xe ơtơ, và gia cơng vật tư, dụng cụ cho nhu cầu sản xuất của doanh nghiệp. ™ Các Chi nhánh điện và Đội: - Các Chi nhánh điện: là đơn vị cơ sở, thực hiện chức năng kinh doanh điện năng và sản xuất của ngành điện. • Bán điện cho các khách hàng sử dụng điện trên địa bàn quản lý theo hợp đồng kinh tế và hợp đồng dân sự. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 9 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan • Phục vụ cho việc thực hiện kế hoạch chính trị, kinh tế, xã hội của địa phương. Quản lý tồn diện các mặt hoạt động của chi nhánh và chịu trách nhiệm trước Điện Lực về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, về các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật được giao. - Đội quản lý đường dây và Trạm: là đơn vị trực tiếp sản xuất, chịu trách nhiệm quản lý vận hành, sửa chữa tồn bộ hệ thống lưới điện nằm trong khu vực quản lý. - Đội xây dựng điện: là đơn vị trực tiếp sản xuất chịu trách nhiệm nhận thi cơng xây dựng, sửa chữa lớn các cơng trình đường dây và trạm biến thế cĩ cấp điện áp từ 15 KV trở xuống. - Đội quản lý vận hành lưới điện cao thế: là đơn vị trực tiếp quản lý, vận hành, sửa chữa bảo trì tồn bộ hệ thống lưới điện 110 KV thuộc địa bàn quản lý. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 1 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Sơ đồ 01: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC ĐIỆN LỰC AN GIANG PHĨ GIÁM ĐỐC KỸ THUẬT PHỊNG THANH TRA- BẢO VỆ PHỊNG KỸ THUẬT-KẾ HOẠCH-VẬT TƯ PHỊNG KINH DOANH TỔ PHÂN XƯỞNG CƠ ĐIỆN ĐỘI XÂY DỰNG ĐIỆN ĐỘI QUẢN LÝ ĐƯỜNG DÂY ĐỘI QUẢN LÝ ĐZ CAO THẾ CHI NHÁNH ĐIỆN CHÂU ĐỐC CHI NHÁNH ĐIỆN TÂN CHÂU CHI NHÁNH ĐIỆN CHỢ MỚI PHỊNG TỔ CHỨC-LAO ĐỘNG PHỊNG KẾ TỐN-TÀI CHÍNH PHỊNG ĐIỀU ĐỘ 2 GIÁM CHI NHÁNH ĐIỆN THOẠI SƠN Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 2 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Sơ đồ 02: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH ĐIỆN TRƯỞNG CHI NHÁNH PHĨ CHI NHÁNH TỔ KẾ HOẠCH KỸ THUẬT VẬT TƯ TỔ QUẢN LÝ SỬA CHỮA LƯỚI ĐIỆN TỔ ĐIỆN HOẶC TỔ TRỰC SỬA CHỮA ĐIỆN TỔ KINH DOANH ĐIỆN NĂNG -Tổ trưởng. -Cán bộ an tồn. -CB thống kê-kế tốn- tổng hợp vật tư. -CB quản lý lưới điện -Tổ trưởng. -Các CN đi ca kíp. -CN lái xe ơtơ. -Các chốt trực sửa chữa điện hạ thế. -Nhĩm vận hành máy phát điện diesel. -Tổ trưởng. -NV q.lý khách hàng. -NV q.lý hĩa đơn. -NV thu tại quầy. -CN ghi điện. -CN thu tiền điện. -CN phúc tra. -NV phập chỉ số, xố nợ. -KT thu chi. -NV đánh máy-văn thư. -CN gắn điện kế. -Tổ trưởng (kiêm quản lý hố đơn). -Các CN đi ca kíp. -Các thu ngân viên và biên điện viên. -Thu ngân viên tại quầy. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 1 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 5.3. Đặc điểm quản lý Điện Lực An Giang: 5.3.1. Địa bàn hoạt động: - 11 huyện, thị xã và thành phố cĩ điện lưới quốc gia. - 142 / 142 xã, phường, thị trấn. 5.3.2. Tổng số lượng khách hàng: (năm 2003) - 01 pha: 81.952 khách hàng. - 03 pha: 1.426 khách hàng. 5.3.3. Quản lý kỹ thuật: ™ Đường dây: - Đường dây cao thế: 69.085 m. - Đường dây trung thế: 8.454.418 m. - Đường dây hỗn hợp: 80.032 m. - Đường dây hạ thế: 372.230 m. ™ Số máy biến thế: 3.269 máy. - Đang sử dụng: 2.795 máy. - Dự phịng và khơng sử dụng: 474 máy. ™ Các trạm: - Các trạm 110/35/22(15) KV: + Trạm 110/15 KV Long Xuyên: 2 MBA 40 MVA. + Trạm 110/35/15 KV Cái Dầu: 1 MBA 25 MVA. + Trạm 110/35/22 KV Châu Đốc: 1 MBA 40 MVA và 1 MBA 16 MVA. - Các trạm 35/15 KV: + Trạm 35/15 KV Tân Châu: 4 MBA 6,3 MVA. + Trạm 35/15 KV Phú Tân: 2 MBA 4 MVA và 1 MBA 6,3 MVA. + Trạm 35/15 KV An Phú: 1 MBA 4 MVA và 1 MBA 2,5 MVA. + Trạm 35/15 KV Tịnh Biên: 2 MBA 4 MVA. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 2 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 5.3.4. Tình hình cụ thể nguồn điện diesel đang quản lý: KHU VỰC MÁY DIESEL CS ĐẶT (KW) CS KHẢ DỤNG (KW) GM1 1.500 1.000 LONG XUYÊN GM2 1.500 1.000 CHÂU ĐỐC CATERPILAR 400 250 TÂN CHÂU CAT 400 400 300 GM 2100 số 1 2.100 1.400 CHỢ MỚI GM 2100 số 2 2.100 1.700 TỔNG CỘNG 8.000 5.650 6. Tổ chức cơng tác kế tốn: 6.1. Chính sách kế tốn áp dụng tại Điện Lực An Giang: - Niên độ kế tốn: bắt đầu từ ngày 01/01, kết thúc ngày 31/12 hằng năm. - Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế tốn và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: đồng Việt Nam. - Hình thức sổ kế tốn áp dụng: Nhật ký - Sổ Cái. - Phương pháp kế tốn tài sản cố định: giá gốc. + Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: giá thực tế. + Phương pháp khấu hao theo đường thẳng. - Phương pháp kế tốn hàng tồn kho: kê khai thường xuyên. + Nguyên tắc đánh giá hàng tồn kho: giá gốc. + Phương pháp xác định giá trị hàng tồn kho cuối kỳ: kiểm kê. + Phương pháp hạch tốn hàng tồn kho: bình quân gia quyền. - Tình hình trích lập và hồn nhập dự phịng: khơng. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 3 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Sơ đồ 03: SƠ ĐỒ LUÂN CHUYỂN CHỨNG TỪ Chứng từ gốc Sổ quỹ Sổ, thẻ kế tốn chi tiết Bảng tổng hợp chứng từ kế tốn Nhật ký - Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Ghi chú: Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 2 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 6.2. Tổ chức bộ máy kế tốn: Sơ đồ 04: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC PHỊNG TÀI CHÍNH KẾ TỐN CỦA ĐIỆN LỰC AN GIANG TRƯỞNG PHỊNG 1 PHĨ KẾ TỐN CHUYÊN CHI KẾ TỐN DỊCH VỤ, THUẾ, PHẢI TRẢ, PHẢI THU KẾ TỐN SCL,NTTC, SX KHÁC KẾ TỐN XDCB KẾ TỐN CHUYÊN THU KẾ TỐN VẬT TƯ KẾ TỐN TSCĐ,CCDC HĐ GTGT KẾ TỐN XỐ NỢ TIỀN ĐIỆN KẾ TỐN TỔNG HỢP, CÁC QŨY, TẠM ỨNG THỦ QŨY CHÍNH PHỤ PHỤ Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 15 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 7. Những thuận lợi và khĩ khăn của Điện Lực An Giang: 7.1. Thuận lợi: - Điện Lực An Giang được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của tỉnh Ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo và hỗ trợ về vốn, chuyên mơn của Cơng ty Điện Lực 2. - Trụ sở chính của đơn vị nằm ngay tại thành phố Long Xuyên – Trung tâm kinh tế văn hố xã hội của tỉnh cĩ đường giao thơng tương đối thuận lợi với các tỉnh trong khu vực, dễ tiếp nhận các thành tựu khoa học kỹ thuật, những phát minh mới áp dụng trong quản lý sản xuất kinh doanh, nắm bắt kịp thời các thơng tin thị trường. - Lực lượng lao động trẻ cĩ trình độ năng lực chuyên mơn tốt, cĩ tinh thần kỷ luật cao, tận tình trong cơng việc. 7.2. Khĩ khăn: - Tài sản cố định phần lớn đã cĩ thời gian sử dụng quá lâu, cũ kỹ và lạc hậu. Vốn lưu động của Cơng ty quá ít. - Cơ sở vật chất nhất là ở các chi nhánh điện cịn thiếu thốn. 8. Tình hình vốn sản xuất kinh doanh và kết quả sản xuất kinh doanh: (thời điểm 31-12-2003). Nguồn vốn kinh doanh: 119.469.806.185 đ. - Nguồn vốn cố định: 117.955.797.603 đ. - Nguồn vốn lưu động: 1.514.008.582 đ. Tổng nguyên giá tài sản cố định: 353.192.462.795 đ. Với kết cấu và quy mơ vốn như vậy, doanh nghiệp đã cố gắng làm tốt cơng tác tổ chức sản xuất kinh doanh, cơng tác quản lý kỹ thuật, đáp ứng được sự tăng trưởng của các ngành kinh tế quốc dân và phục vụ cho ánh sáng sinh hoạt của nhân dân, hiệu quả sản xuất kinh doanh khơng ngừng được nâng cao và hồn thành tốt kế hoạch Nhà nước giao. Kết quả cụ thể như sau: ™ Điện thương phẩm ngày càng tăng: - Năm 2002: 395.371.010 kwh. - Năm 2003: 475.657.060 kwh. Tỷ lệ tăng 20,3% tương ứng 80.286.050 kwh. ™ Doanh thu bán điện ngày càng tăng: - Năm 2002: 232.544.898.337 đồng. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 16 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan - Năm 2003: 324.544.215.202 đồng. Tỷ lệ tăng 39,6% tương ứng 91.999.316.865 đồng. ™ Tuy nhiên tổn thất điện năng cũng tăng: - Năm 2002: 8,49 %. - Năm 2003: 8,52 %. Tỷ lệ tăng 0,03 %. Hiện nay, nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của ngành điện là bán được nhiều điện, hoạt động cơng trình lắp trạm, đường dây, sửa chữa điện cho khách hàng cĩ lãi, chuyển nhanh các hoạt động theo cơ chế thị trường; đảm bảo cung cấp điện an tồn liên tục, chất lượng tốt; áp đúng giá điện, thu nhanh, thu đúng, thu đủ, khơng để mất tiền điện, phục vụ khách hàng văn minh, lịch sự, hồn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật. Biểu đồ 01: BIỂU ĐỒ SẢN LƯỢNG ĐIỆN THƯƠNG PHẨM 318 395 475 - 50 100 150 200 250 300 350 400 450 500 2001 2002 2003 Sản lượng (triệu kwh) Năm Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 16 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Bảng 01: BẢNG TỔNG HỢP THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI ĐIỆN LỰC AN GIANG NĂM 2002 NĂM 2003 STT CHỈ TIÊU ĐVT KH TH TH/KH KH TH TH/KH SO SÁNH KH03/TH02 TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN 1 2 3 4 5 = 4/3 6 7 8 = 7/6 9 = 6/4 10 = 7/4 A Giá trị sản xuất cơng nghiệp đồng 180.880.000.000 188.196.600.760 1,04 214.200.000.000 226.412.760.560 1,06 1,14 1,20 B Điện năng kwh I Tổng điện năng nhận (=1+2+3) kwh 414.159.500 496.527.627 1,20 491.242.000 541.566.875 1,10 0,99 1,09 1 Từ các trạm 110,66,15kv kwh 411.170.000 440.418.885 1,07 487.266.000 470.542.294 0,97 1,11 1,07 2 Từ nhà máy do Cơng ty quản lý (= a-b) kwh 2.989.500 1.334.560 0,45 3.976.000 906.479 0,23 2,98 0,68 a Điện sản xuất kwh 3.000.000 1.342.660 0,45 4.000.000 911.220 0,23 2,98 0,68 - Thuỷ điện kwh - - - - - Diesel kwh 3.000.000 1.342.660 0,45 4.000.000 911.220 0,23 2,98 0,68 b Điện dùng cho sx (cĩ xơng sấy) kwh 10.500 8.100 0,77 24.000 4.741 0,20 2,96 0,59 - Thuỷ điện kwh - - - - - Diesel kwh 10.500 8.100 0,77 24.000 4.741 0,20 2,96 0,59 3 Từ nội bộ các Điện lực trong Cơng ty kwh 54.774.182 70.118.102 - 1,28 II Tổng điện giao (=1+2+3) kwh 380.000.000 454.379.340 1,20 475.000.000 495.412.306 1,04 1,05 1,09 1 Cho Cơng ty truyền tải 4 kwh 481.386 - 512.144 - 1,06 2 Cho nội bộ các Điện lực trong Cơng ty kwh 58.526.944 - 19.243.102 - 0,33 Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 17 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan NĂM 2002 NĂM 2003 STT CHỈ TIÊU ĐVT KH TH TH/KH KH TH TH/KH SO SÁNH KH03/TH02 TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN 1 2 3 4 5 = 4/3 6 7 8 = 7/6 9 = 6/4 10 = 7/4 3 Điện thương phẩm kwh 380.000.000 395.371.010 1,04 475.000.000 475.657.060 1,00 1,20 1,20 - Nơng nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản kwh 8.000.000 9.134.971 1,14 13.000.000 15.680.004 1,21 1,42 1,72 - Cơng nghiệp, xây dựng kwh 102.000.000 104.205.426 1,02 157.000.000 150.777.704 0,96 1,51 1,45 - Thương nghiệp, khách sạn, nhà kwh 13.000.000 10.863.934 0,84 14.000.000 14.645.459 1,05 1,29 1,35 - Quản lý và tiêu dùng dân cư kwh 242.000.000 254.575.815 1,05 271.000.000 274.200.142 1,01 1,06 1,08 - Các hoạt động khác kwh 15.000.000 16.590.864 1,11 20.000.000 20.353.751 1,02 1,21 1,23 III Điện năng tổn thất kwh 34.159.500 42.148.287 1,23 41.242.000 46.154.569 1,12 0,98 1,10 C Chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật 1 Tỷ lệ điện tự dùng % 0,35 0,60 1,71 0,60 0,52 0,87 1,00 0,87 2 Suất hao dầu g/kwh 265 260 0,98 265 262 0,99 1,02 1,01 3 Tỷ lệ điện tổn thất (=III/I)*100) % 8,25 8,49 1,03 8,4 8,52 1,02 0,99 1,00 D Tổng chi bằng tiền đồng 255.589.117.566 342.247.478.827 - 1,34 E Tổng số thu đồng 255.941.334.472 356.506.796.749 - 1,39 - Trong đĩ: Doanh thu bán điện đồng 255.093.414.513 353.610.074.776 - 1,39 F Giá bán bình quân /kwh 654 662 671 G Lao động - tiền lương I Lao động bình quân người 475 545 - 1,15 II Tiền lương bình quân đồng/T 2.975.318 2.455.824 - 0,83 Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 15 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH 1. KHÁI NIỆM TÀI SẢN CỐ ĐỊNH, VỐN CỐ ĐỊNH: Mọi doanh nghiệp, muốn tiến hành sản xuất kinh doanh, trước hết phải cĩ tư liệu lao động. Tư liệu lao động là điều kiện khơng thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Tư liệu lao động cĩ nhiều loại như máy mĩc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải, các cơng trình kiến trúc,…Tư liệu lao động cĩ rất nhiều loại, mỗi loại đều cĩ cơng dụng khác nhau, nhưng chúng đều cĩ chung một tính chất là giữ vai trị làm mơi giới trong quá trình lao động, và tạo nên mối quan hệ giữa người sản xuất với đối tượng lao động. Trong nền kinh tế hàng hĩa - tiền tệ, việc mua sắm và quản lý tư liệu lao động địi hỏi phải sử dụng tiền. Vì vậy mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh phải ứng trước một số tiền nhất định để mua sắm tài sản cố định hữu hình và vơ hình, đây được coi là vốn cố định. Do vậy, đặc điểm vận động của tài sản cố định sẽ quyết định sự vận động tuần hồn của vốn cố định. 1.1. Khái niệm và đặc điểm của tài sản cố định: 1.1.1. Khái niệm tài sản cố định (TSCĐ): TSCĐ là những tư liệu lao động chủ yếu, chúng tham gia một cách trực tiếp hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. TSCĐ khơng thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong suốt thời gian sử dụng vào việc sản xuất, kinh doanh cho đến lúc bị hư hỏng hồn tồn. Trong quá trình sử dụng, TSCĐ bị hao mịn dần, phần giá trị hao mịn này di chuyển vào giá trị của sản phẩm mới tạo ra và được bù đắp lại bằng tiền khi sản phẩm được tiêu thụ. TSCĐ là loại hàng hố cĩ giá trị và giá trị sử dụng, nĩ là một sản phẩm của lao động được trao đổi mua bán trên thị trường tư liệu sản xuất. TSCĐ là hình thái biểu hiện vật chất của vốn cố định. Do vậy, vốn cố định của doanh nghiệp cũng cĩ đặc điểm tương tự như tài sản cố định. Vốn cố định cũng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, kinh doanh dưới dạng chi phí khấu hao tương ứng với phần giá trị hao mịn. Như thế, sau nhiều quá trình sản xuất kinh doanh, phần vốn cố định cũng sẽ giảm dần, ngược lại phần vốn luân chuyển cũng tăng lên, kết thúc quá trình này, số tiền khấu hao đã thu hồi đủ để tái tạo một tài sản cố định mới. Lúc này, TSCĐ cũng hư hỏng hồn tồn cùng với vốn cố định đã kết thúc một vịng luân chuyển. 1.1.2. Đặc điểm của tài sản cố định: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 16 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan - Tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, TSCĐ vẫn giữ nguyên hình thái ban đầu. - Về giá trị được luân chuyển dần dần từng phần vào trong giá trị sản phẩm, hàng hố, dịch vụ của mỗi chu kỳ kinh doanh. Hay nĩi cách khác, cứ sau mỗi chu kỳ kinh doanh giá trị TSCĐ được tách thành hai phần: một phần luân chuyển vào giá thành kinh doanh của chu kỳ kinh doanh kỳ này và phần cịn lại sẽ được “cố định” chờ để luân chuyển cho các chu kỳ kinh doanh tiếp theo. Và cứ như thế cho đến khi nào TSCĐ hết thời gian sử dụng thì TSCĐ mới chấm dứt một vịng tuần hồn luân chuyển giá trị. Từ những đặc điểm trên, rút ra yêu cầu đối với người quản lý TSCĐ trong doanh nghiệp: - Trong quá trình sử dụng TSCĐ cĩ thể bị hư hại: yêu cầu địi hỏi phải sửa chữa tài sản, khi nào? Chi phí sửa chữa bao nhiêu? So sánh chi phí sửa chữa, thời gian sử dụng cịn lại với chi phí mua sắm TSCĐ mới, và thời gian sử dụng mới cũng như hiệu quả mang lại. - Do TSCĐ cĩ thời gian sử dụng lâu dài nên trong quá trình sử dụng mặt bằng giá thực tế thay đổi so với mặt bằng giá vào thời điểm mua TSCĐ: yêu cầu phải đánh giá lại TSCĐ. - TSCĐ khơng thay đổi hình thái vật chất ban đầu trong quá trình sử dụng, muốn thay đổi TSCĐ mới thì phải thanh lý TSCĐ cũ: yêu cầu quan tâm và xác định TSCĐ theo nguyên giá. Do TSCĐ bị hao mịn dần: yêu cầu người quản lý phải tính khấu hao TSCĐ. Giá trị TSCĐ vơ hình tăng lên hay giảm xuống tuỳ thuộc vào uy tín và tài quản lý của lãnh đạo đơn vị. Vì thế khi chọn lựa người quản lý điều hành phải cân nhắc kỹ lưỡng. 1.2. Khái niệm vốn cố định: Vốn cố định của doanh nghiệp là số vốn ứng trước về những tư liệu lao động chủ yếu mà đặc điểm của nĩ là luân chuyển dần giá trị từng bộ phận vào sản phẩm mới cho đến khi tư liệu lao động hết thời gian sử dụng thì vốn cố định mới hồn thành một vịng luân chuyển. Vốn cố định phản ánh bằng tiền bộ phận tư liệu lao động chủ yếu của doanh nghiệp. Như mọi người đều biết tư liệu lao động lại là cơ sở vật chất của nền sản xuất xã hội. Bởi vậy vốn cố định cĩ tác dụng rất lớn đối với việc phát triển nền sản xuất xã hội. Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn cố định một mặt được giảm dần do trích khấu hao và thanh lý TSCĐ, mặt khác lại tăng thêm giá trị do đầu tư xây dựng cơ bản đã hồn thành hoặc mua sắm mới TSCĐ. Như vậy, giá trị vốn cố định sẽ được thay đổi một cách dần dần: giảm phần giá trị TSCĐ sản xuất kinh doanh đã Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 17 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan chuyển dịch vào sản phẩm hồn thành hoặc chi phí kinh doanh và tăng thêm các chi phí đầu tư xây dựng cơ bản và sửa chữa lớn. TSCĐ và vốn cố định của doanh nghiệp cĩ sự khác biệt ở chỗ là: lúc mới bắt đầu hoạt động, doanh nghiệp cĩ vốn cố định bằng giá trị nguyên thủy của TSCĐ. Về sau giá trị của vốn cố định thường là thấp hơn giá trị nguyên thủy của TSCĐ do khoản khấu hao đã trích. Việc đổi mới TSCĐ và tăng thêm vốn cố định trong các ngành kinh tế đã cĩ tác dụng rất lớn đối với việc nâng cao năng suất lao động, cải thiện đời sống nhân dân, tăng cường tiềm lực kinh tế và quốc phịng của đất nước. Việc tăng cường và đổi mới số lượng, chất lượng TSCĐ trong sản phẩm cơng nghiệp vừa là xu hướng phát triển tất yếu của tiến bộ khoa học kỹ thuật, vừa địi hỏi hết sức bức thiết trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Đồng thời nĩ là cơ sở của việc tăng hiệu quả sản xuất của từng doanh nghiệp qua việc tăng năng suất lao động và tăng sản lượng, cũng như tăng uy tín của doanh nghiệp trong thương trường kinh doanh. 1.3. Xác định nguyên giá tài sản cố định: 1.3.1. Nguyên giá tài sản cố định hữu hình: Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cĩ TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đĩ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 1.3.1.1. Tài sản cố định hữu hình mua sắm: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua sắm (kể cả mua mới và cũ) là giá thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: lãi tiền vay đầu tư cho TSCĐ; chí phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… Trường hợp TSCĐ hữu hình mua trả chậm, trả gĩp, nguyên giá TSCĐ mua sắm là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đĩ được tính vào nguyên giá của TSCĐ hữu hình theo quy định vốn hố chi phí lãi vay. 1.3.1.2. Tài sản cố định hữu hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ hữu hình nhận về, hoặc giá Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 18 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp; chi phí lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… Nguyên giá TSCĐ hữu hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc cĩ thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ hữu hình tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ hữu hình đem trao đổi. 1.3.1.3. Tài sản cố định hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất: Nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng hoặc tự sản xuất là giá thành thực tế của TSCĐ cộng (+) các chi phí lắp đặt chạy thử, các chi phí khác trực tiếp liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng (trừ các khoản lãi nội bộ, các chi phí khơng hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các khoản chi phí khác vượt quá mức quy định trong xây dựng hoặc tự sản xuất). 1.3.1.4. Tài sản cố định hữu hình được cấp, được chuyển đến… Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp, được điều chuyển đến… là giá trị cịn lại trên sổ kế tốn của TSCĐ ở các đơn vị cấp, đơn vị điều chuyển… hoặc giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận tài sản phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ (nếu cĩ)… Riêng nguyên giá TSCĐ hữu hình điều chuyển giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc trong doanh nghiệp là nguyên giá phản ánh ở đơn vị bị điều chuyển phù hợp với bộ hồ sơ của TSCĐ đĩ. Đơn vị nhận TSCĐ căn cứ vào nguyên giá, số khấu hao luỹ kế, giá trị cịn lại trên sổ kế tốn và bộ hồ sơ của TSCĐ đĩ để phản ánh vào sổ kế tốn. Các chi phí cĩ liên quan tới việc điều chuyển TSCĐ giữa các đơn vị thành viên hạch tốn phụ thuộc khơng hạch tốn tăng nguyên giá TSCĐ mà hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 1.3.1.5. Tài sản cố định hữu hình được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn gĩp liên doanh, nhận lại vốn gĩp, do phát hiện thừa…: Nguyên giá TSCĐ hữu hình loại được cho, được biếu, được tặng, nhận vốn gĩp liên doanh, nhận lại vốn gĩp, do phát hiện thừa… là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí mà bên nhận phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng như: chi phí vận chuyển, bốc dỡ; chi phí nâng cấp, lắp đặt, chạy thử; lệ phí trước bạ… 1.3.2. Nguyên giá tài sản cố định vơ hình: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 19 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cĩ TSCĐ vơ hình tính đến thời điểm đưa tài sản đĩ vào sử dụng theo dự tính. 1.3.2.1. Tài sản cố định vơ hình loại mua sắm: Nguyên giá TSCĐ vơ hình loại mua sắm là giá mua thực tế phải trả cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Trường hợp TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trả chậm, trả gĩp, nguyên giá TSCĐ là giá mua trả tiền ngay tại thời điểm mua. Khoản chênh lệch giữa giá mua trả chậm và giá mua trả tiền ngay được hạch tốn vào chi phí tài chính theo kỳ hạn thanh tốn, trừ khi số chênh lệch đĩ được tính vào nguyên giá của TSCĐ vơ hình theo quy định vốn hố chi phí lãi vay. 1.3.2.2. Tài sản cố định vơ hình mua dưới hình thức trao đổi: Nguyên giá TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình khơng tương tự hoặc tài sản khác là giá trị hợp lý của TSCĐ vơ hình nhận về, hoặc giá trị hợp lý của tài sản đem trao đổi (sau khi cộng thêm các khoản phải trả thêm hoặc trừ đi các khoản phải thu về) cộng (+) các khoản thuế (khơng bao gồm các khoản thuế được hồn lại), các chi phí liên quan phải chi ra tính đến thời điểm đưa tài sản vào sử dụng theo dự tính. Nguyên giá TSCĐ vơ hình mua dưới hình thức trao đổi với một TSCĐ vơ hình tương tự, hoặc cĩ thể hình thành do được bán để đổi lấy quyền sở hữu một TSCĐ vơ hình tương tự là giá trị cịn lại của TSCĐ vơ hình đem trao đổi. 1.3.2.3. Tài sản cố định vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp: Nguyên giá TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp là các chi phí liên quan trực tiếp đến khâu thiết kế, xây dựng, sản xuất thử nghiệm phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đĩ vào sử dụng theo dự tính. Riêng các chi phí phát sinh trong nội bộ để doanh nghiệp cĩ nhãn hiệu hàng hố, quyền phát hành, danh sách khách hàng, chi phí phát sinh trong giai đoạn nghiên cứu và các khoản mục tương tự khơng được xác định là TSCĐ vơ hình mà hạch tốn vào chi phí kinh doanh trong kỳ. 1.3.2.4. Tài sản cố định vơ hình được cấp, được biếu, được tặng: Nguyên giá TSCĐ vơ hình được cấp, được biếu, được tặng là giá trị theo đánh giá thực tế của hội đồng giao nhận cộng (+) các chi phí liên quan trực tiếp phải chi ra tính đến thời điểm đưa TSCĐ đĩ vào sử dụng theo dự tính. 1.3.3. Nguyên giá tài sản cố định thuê tài chính: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 20 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Phản ánh ở đơn vị thuê là giá trị hợp lý của tài sản thuê tại thời điểm khởi đầu thuê tài sản. Nếu giá trị hợp lý của tài sản thuê cao hơn giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền thuê tài sản tối thiểu, thì nguyên giá ghi theo giá trị hiện tại của khoản thanh tốn tiền thuê tối thiểu. Chi phí phát sinh ban đầu liên quan trực tiếp đến hoạt động thuê tài chính được tính vào nguyên giá của TSCĐ đi thuê. 1.3.4. Nguyên giá tài sản cố định trong doanh nghiệp chỉ được thay đổi trong các trường hợp sau: - Đánh giá lại TSCĐ theo quy định của pháp luật; - Nâng cấp TSCĐ; - Tháo gỡ một hay một số bộ phận của TSCĐ; Khi thay đổi nguyên giá TSCĐ, doanh nghiệp phải lập biên bản ghi rõ các căn cứ thay đổi và xác định lại các chỉ tiêu nguyên giá, giá trị cịn lại trên sổ kế tốn, số khấu hao lũy kế của TSCĐ và tiến hành hạch tốn theo các quy định hiện hành. 2. PHÂN LOẠI VÀ KẾT CẤU TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 2.1. Phân loại tài sản cố định: Việc quản lý TSCĐ và sử dụng vốn cố định là cơng việc phức tạp và khĩ khăn nhất là ở các doanh nghiệp cĩ tỷ trọng vốn cố định lớn, phương tiện kỹ thuật tiên tiến.Vì vậy để quản lý và sử dụng TSCĐ cĩ hiệu quả cần thiết phải tiến hành phân loại TSCĐ theo những tiêu thức khác nhau nhằm phục vụ cơng tác quản lý, bảo dưỡng tài sản, đánh giá hiệu quả sử dụng của từng loại, nhĩm tài sản. Thơng thường cĩ các cách phân loại chủ yếu sau đây: 2.1.1. Phân loại tài sản cố định theo hình thái biểu hiện: Theo phương pháp này tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp chia thành hai loại: loại TSCĐ hữu hình (TSCĐ cĩ hình thái vật chất) và loại TSCĐ vơ hình (TSCĐ khơng cĩ hình thái vật chất). - Loại tài sản cố định hữu hình: là những tư liệu lao động chủ yếu cĩ hình thái vật chất (từng đơn vị tài sản cĩ kết cấu độc lập hoặc là một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản liên kết với nhau để thực hiện một hay một số chức năng nhất định mà thiếu bất kỳ một bộ phận nào trong đĩ thì cả hệ thống khơng thể hoạt động được) thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ hữu hình, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu như nhà xưởng, máy mĩc thiết bị, phương tiện vận tải, cơng cụ truyền dẫn, vật kiến trúc. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 21 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan + Phải thoả mãn đồng thời cả bốn tiêu chuẩn dưới đây: (theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ) • Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài sản đĩ; • Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy; • Cĩ thời gian sử dụng từ một năm trở lên; • Cĩ giá trị từ 10.000.000 đồng (mười triệu đồng) trở lên. + Trường hợp một hệ thống gồm nhiều bộ phận tài sản riêng lẻ liên kết với nhau, trong đĩ mỗi bộ phận cấu thành cĩ thời gian sử dụng khác nhau và nếu thiếu một bộ phận nào đĩ mà cả hệ thống vẫn thực hiện được chức năng hoạt động chính của nĩ nhưng do yêu cầu quản lý, sử dụng TSCĐ địi hỏi phải quản lý riêng từng bộ phận tài sản thì mỗi bộ phận tài sản đĩ nếu cùng thoả mãn đồng thời bốn tiêu chuẩn của TSCĐ được coi là một TSCĐ hữu hình độc lập. - Loại tài sản cố định vơ hình: là những tài sản khơng cĩ hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đã được đầu tư thoả mãn các tiêu chuẩn của TSCĐ vơ hình, tham gia vào nhiều chu kỳ kinh doanh, như một số chi phí liên quan trực tiếp tới đất sử dụng, chi phí về quyền phát hành, bằng phát minh, bằng sáng chế, bản quyền tác giả…Tiêu chuẩn và cách nhận biết TSCĐ vơ hình: + Mọi khoản chi phí thực tế mà doanh nghiệp đã chi ra thoả mãn đồng thời cả bốn điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 3 Mục II của Quyết định 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Trưởng Bộ Tài chính, mà khơng hình thành TSCĐ hữu hình thì được coi là TSCĐ vơ hình. Những khoản chi phí khơng đồng thời thoả mãn cả bốn tiêu chuẩn nêu trên thì được hạch tốn trực tiếp hoặc được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. + Riêng các chi phí phát sinh trong giai đoạn triển khai được ghi nhận là TSCĐ vơ hình được tạo ra từ nội bộ doanh nghiệp nếu thoả mãn được bảy điều kiện sau: • Tính khả thi về mặt kỹ thuật đảm bảo cho việc hồn thành và đưa tài sản vơ hình vào sử dụng theo dự tính hoặc để bán; • Doanh nghiệp dự định hồn thành tài sản vơ hình để sử dụng hoặc để bán; • Doanh nghiệp cĩ khả năng sử dụng hoặc bán tài sản vơ hình đĩ; • Tài sản vơ hình đĩ phải tạo ra được lợi ích kinh tế trong tương lai; • Cĩ đầy đủ các nguồn lực về kỹ thuật, tài chính và các nguồn lực khác để hồn tất các giai đoạn triển khai, bán hoặc sử dụng tài sản vơ hình đĩ; Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 22 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan • Cĩ khả năng xác định một cách chắc chắn tồn bộ chi phí trong giai đoạn triển khai để tạo ra tài sản vơ hình đĩ; • Ước tính cĩ đủ tiêu chuẩn về thời gian sử dụng và giá trị theo quy định cho TSCĐ vơ hình. + Chi phí thành lập doanh nghiệp, chi phí đào tạo nhân viên, chi phí quảng cáo phát sinh trước khi thành lập doanh nghiệp, chi phí cho giai đoạn nghiên cứu, chi phí chuyển dịch địa điểm, lợi thế thương mại khơng phải là TSCĐ vơ hình mà được phân bổ dần vào chi phí kinh doanh trong thời gian tối đa khơng quá 3 năm kể từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động. Với cách phân loại trên giúp cho doanh nghiệp quản lý một cách khá tồn diện và chi tiết từng bộ phận cơ cấu đầu tư để từ đĩ, một mặt cĩ những biện pháp kịp thời điều chỉnh lại cơ cấu đầu tư cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh, mặt khác cĩ thể đề ra các biện pháp quản lý, tính tốn khấu hao chính xác và hợp lí. 2.1.2. Phân loại tài sản cố định theo cơng dụng kinh tế: Theo phương pháp này cĩ thể chia TSCĐ ra làm hai loại lớn là TSCĐ dùng trong sản xuất kinh doanh và TSCĐ dùng ngồi sản xuất kinh doanh. - Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh: là những TSCĐ hữu hình và vơ hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp gồm: nhà cửa, vật kiến trúc, thiết bị động lực, thiết bị truyền dẫn, máy mĩc thiết bị sản xuất, phương tiện vận tải, những TSCĐ khơng cĩ hình thái vật chất khác… - Tài sản cố định dùng ngồi sản xuất kinh doanh: là những tài sản dùng cho các hoạt động sản xuất phụ và những tài sản dùng cho phúc lợi cơng cộng gồm: nhà cửa, máy mĩc thiết bị phục vụ cho sản xuất kinh doanh phụ, nhà cửa và phương tiện dùng cho sinh hoạt văn hố, nghiên cứu thí nghiệm, nhà ở và các cơng trình phúc lợi tập thể… Phương pháp phân loại này giúp người quản lý thấy được kết cấu TSCĐ và trình độ cơ giới hố của doanh nghiệp từ đĩ kiểm tra được mức độ bảo đảm đối với nhiệm vụ sản xuất và cĩ phương hướng cải tiến tình hình trang bị kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ. 2.1.3. Phân loại tài sản cố định theo tình hình sử dụng: Căn cứ vào tình hình sử dụng cĩ thể chia TSCĐ ra thành các loại: TSCĐ đang sử dụng; TSCĐ chưa sử dụng; TSCĐ khơng cần sử dụng chờ thanh lý. - TSCĐ đang sử dụng: đây là tài sản đang trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào các quá trình sản xuất kinh doanh. Trong doanh nghiệp, tỷ trọng TSCĐ đã đưa vào sử dụng so với tồn bộ TSCĐ hiện cĩ càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản càng cao. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 23 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan - TSCĐ chưa sử dụng: đây là những tài sản của doanh nghiệp do những nguyên nhân chủ quan, khách quan mà chưa thể đưa vào sử dụng như: tài sản dự trữ, tài sản mua sắm xây dựng thiết bị chưa đồng bộ, tài sản trong giai đoạn lắp ráp chạy thử. - TSCĐ khơng cần dùng chờ thanh lý: là những tài sản đã hư hỏng khơng sử dụng được, hoặc cịn sử dụng được nhưng lạc hậu về mặt kỹ thuật đang chờ đợi giải quyết. Phương pháp phân loại này, giúp người quản lý thấy rõ tình hình thực tế sử dụng TSCĐ về số lượng và chất lượng để cĩ phương hướng sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp hợp lý hơn. 2.1.4. Phân loại tài sản cố định theo quyền sở hữu: Căn cứ vào tình hình sở hữu cĩ thể chia TSCĐ thành TSCĐ tự cĩ và TSCĐ đi thuê. Phân loại theo cách này giúp cho người quản lý thấy được năng lực thực tế của doanh nghiệp mà khai thác, sử dụng hợp lý TSCĐ của doanh nghiệp, nâng cao hiệu quả của đồng vốn. 2.1.5. Phân loại tài sản cố định theo hình thức đầu tư vốn: Căn cứ vào hình thức đầu tư vốn thì TSCĐ được phân ra thành các loại: - TSCĐ dùng cho hoạt động kinh doanh cơ bản của doanh nghiệp: là những TSCĐ tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất kinh doanh, mua bán hàng hố, và dich vụ của đơn vị. - TSCĐ dùng cho hoạt động đầu tư tài chính: là những TSCĐ đang trong quá trình hoạt động gĩp vốn liên doanh, cho thuê tài chính, kinh doanh bất động sản của doanh nghiệp. Phân loại theo hình thức đầu tư gĩp vốn giúp cho người quản lý nắm được kết cấu TSCĐ dùng vào loại hình đầu tư kinh doanh khác nhau của doanh nghiệp trên cơ sở đĩ đánh giá chính xác hiệu quả kinh tế của từng loại hình hoạt động. 2.2. Kết cấu tài sản cố định: Kết cấu TSCĐ là tỷ trọng nguyên giá của một loại TSCĐ nào đĩ chiếm trong tổng nguyên giá tồn bộ TSCĐ của doanh nghiệp. Trong các ngành kinh tế khác nhau, kết cấu TSCĐ cũng sẽ khơng giống nhau. Ngay trong cùng một ngành kinh tế thì kết cấu TSCĐ giữa các doanh nghiệp cũng khác nhau. Sự khác nhau về kết cấu TSCĐ trong từng ngành sản xuất và trong từng doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là do đặc điểm riêng biệt về hoạt động sản xuất kinh doanh của chúng quyết định. Cĩ nhiều nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu TSCĐ như: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 24 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 2.2.1. Tính chất sản xuất và đặc điểm quy trình cơng nghệ: Các doanh nghiệp thuộc loại hình cơng nghiệp nhẹ như cơng nghiệp chế biến thủy hải sản, cơng nghiệp thực phẩm, cơng nghiệp chế biến...nhà cửa chiếm tỷ trọng lớn. Các doanh nghiệp thuộc loại hình cơng nghiệp nặng như cơng nghiệp điện, phần lớn TSCĐ là thiết bị động lực và thiết bị truyền dẫn, cịn cơng nghiệp cơ khí thì TSCĐ phần lớn lại là máy mĩc, thiết bị sản xuất. 2.2.2. Trình độ trang bị kỹ thuật và hiệu quả vốn đầu tư xây dựng cơ bản: Tăng cường bộ phận tích cực của TSCĐ, trước hết là máy mĩc thiết bị sản xuất, nhà xưởng, thiết bị truyền lực…sẽ dẫn đến tăng sản lượng hàng hố, nhà cửa, dụng cụ kinh doanh sản xuất và các TSCĐ khác thuộc về bộ phận hỗ trợ bởi chúng khơng trực tiếp tác động vào đối tượng lao động, mà chỉ tạo điều kiện để tiến hành sản xuất bình thường. Bởi vậy cần chú trọng đến mối quan hệ hợp lý của tỷ trọng giữa bộ phận tích cực và bộ phận hỗ trợ của TSCĐ. Ở những doanh nghiệp cĩ trình độ sản xuất cao thì máy mĩc thiết bị sản xuất chiếm tỷ trọng lớn, nhà cửa chiếm tỷ trọng nhỏ. Ở những doanh nghiệp cĩ trình độ kỹ thuật sản xuất thấp thì ngược lại. Ngồi ra cịn do ảnh hưởng của việc cải tiến chất lượng thành phần cấu tạo của TSCĐ trong một số ngành sản xuất (ngành cơng nghiệp điện, cơ khí và chế biến kim loại…), cũng như do tăng cường đầu tư xây dựng cơ bản đã cho phép làm tăng năng lực sản xuất ở một số ngành gang, thép, phân hố học, xi măng, giày da, sản phẩm ngành dệt… do đĩ tăng tỷ trọng máy mĩc thiết bị, vật kiến trúc, thiết bị truyền động lực, phương tiện vận tải… 2.2.3. Phương tiện tổ chức sản xuất: Ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền, cơng cụ vận chuyển trong nội bộ chiếm tỷ trọng thấp. Ở những doanh nghiệp tổ chức sản xuất khơng theo lối dây chuyền thì ngược lại. Nghiên cứu kết cấu TSCĐ, cĩ ý nghĩa rất quan trọng trong việc kiểm tra vốn đầu tư xây dựng cơ bản và là căn cứ để ra quyết định đầu tư trong từng ngành kinh tế. 3. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TRANG BỊ KỸ THUẬT VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: 3.1. Ý nghĩa và nhiệm vụ: TSCĐ là cơ sở vật chất kỹ thuật của doanh nghiệp. Số lượng và giá trị TSCĐ phản ánh năng lực sản xuất hiện cĩ, trình độ tiến bộ về khoa học kỹ thuật của doanh nghiệp. Đầu tư trang bị máy mĩc thiết bị là điều kiện quan trọng để tăng sản lượng, nâng cao năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm… Mặt khác sử dụng hết cơng suất và cĩ hiệu quả TSCĐ hiện cĩ cũng là một trong những biện pháp quan trọng để thực hiện tốt kế Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 25 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan hoạch sản xuất và các kế hoạch khác. Vì thế cần phải thường xuyên kiểm tra, đánh giá tình hình trang bị TSCĐ, máy mĩc thiết bị trong đĩ cơng tác phân tích hoạt động kinh tế giữ một vai trị quan trọng và cĩ những ý nghĩa như sau: + Chỉ trên cơ sở phân tích mới cĩ hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý. + Qua phân tích mới cĩ biện pháp sử dụng triệt để số lượng thời gian và cơng suất của máy mĩc thiết bị, TSCĐ khác. Với ý nghĩa đĩ, nhiệm vụ của phân tích tình hình trang bị và sử dụng TSCĐ bao gồm: + Đánh giá tính hợp lý của cơ cấu TSCĐ, đánh giá tình hình quản lý, sử dụng TSCĐ và ảnh hưởng của nĩ đến sản xuất của doanh nghiệp. + Đề ra biện pháp nhằm sử dụng TSCĐ cĩ hiệu quả. 3.2. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định: 3.2.1. Phân tích biến động cơ cấu tài sản cố định: Cơ cấu TSCĐ là mối quan hệ tỷ trọng từng loại TSCĐ trong tồn bộ TSCĐ xét về mặt giá trị. Phân tích cơ cấu TSCĐ là xem xét, đánh giá tính hợp lý về sự biến động tỷ trọng của từng loại TSCĐ trên cơ sở đĩ cĩ hướng đầu tư xây dựng TSCĐ một cách hợp lý. Xu hướng chung, cơ cấu TSCĐ biến động được đánh giá là hợp lý khi: + Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng và TSCĐ chưa cần dùng, khơng cần dùng và chờ thanh lý thì TSCĐ đang dùng chiếm tỷ trọng lớn và cĩ xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng, TSCĐ chưa cần dùng, khơng cần dùng, chờ thanh lý phải chiếm tỷ trọng nhỏ và cĩ xu hướng giảm cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng. + Xét trong mối quan hệ giữa TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh và dùng ngồi sản xuất kinh doanh thì TSCĐ đang dùng vào sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng lớn và cĩ xu hướng tăng lên cả về số tuyệt đối lẫn số tỷ trọng, cịn TSCĐ dùng ngồi sản xuất kinh doanh chiếm tỷ trọng nhỏ và cĩ xu hướng giảm về số tỷ trọng. + Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng trong sản xuất: trong đĩ TSCĐ dùng trong sản xuất bao gồm: nhà cửa vật kiến trúc, thiết bị sản xuất, thiết bị động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và dụng cụ làm việc, phương tiện vận tải...Trong TSCĐ chung thì cĩ loại trực tiếp tham gia sản xuất được gọi là các phương tiện kỹ thuật, phương tiện kỹ thuật bao gồm: thiết bị sản xuất, thiết bị động lực, hệ thống truyền dẫn, dụng cụ đo lường và làm việc. Đối với đa số các xí nghiệp cơng nghiệp máy mĩc thiết bị sản xuất phải chiếm tỷ trọng lớn và cĩ xu hướng tăng lên, cĩ như vậy mới tăng được năng lực sản xuất của xí nghiệp. Các loại TSCĐ khác phải tăng theo quan hệ cân đối với máy mĩc thiết bị sản xuất. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 26 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan + Xét trong mối quan hệ giữa các loại TSCĐ dùng ngồi sản xuất, bao gồm: TSCĐ bán hàng (tiêu thụ sản phẩm); TSCĐ quản lý chung. • TSCĐ bán hàng: bao gồm các loại TSCĐ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, cụ thể là: kho chứa thành phẩm; hàng hĩa, cửa hàng, phương tiện vận tải, các cơng cụ; dụng cụ bán hàng, tiếp thị… • TSCĐ quản lý là TSCĐ phục vụ cho hoạt động quản lý chung của doanh nghiệp, cụ thể: văn phịng và phương tiện làm việc của các phịng ban chức năng, dụng cụ, cơng cụ và các phương tiện kỹ thuật… 3.2.2. Phân tích tình hình trang bị tài sản cố định: Việc trang bị kỹ thuật cho lao động nhiều hay ít sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất lao động, đến khả năng tăng sản lượng. Để phân tích những vấn đề này thường dùng các chỉ tiêu sau: Hệ số trang bị chung TSCĐ = Giá trị TSCĐ Số CNSX bình quân + Hệ số trang bị chung TSCĐ phản ánh một cơng nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng TSCĐ (nguyên giá hoặc giá trị cịn lại). Hệ số càng lớn chứng tỏ trang bị chung càng cao và ngược lại. Hệ số trang bị kỹ thuật cho CN = Giá trị TSCĐ (của phương tiện kỹ thuật) Số CNSX bình quân + Hệ số trang bị kỹ thuật cho cơng nhân phản ánh một cơng nhân sản xuất bình quân được trang bị bao nhiêu đồng của các phương tiện kỹ thuật (nguyên giá hoặc giá trị cịn lại). Hệ số trang bị kỹ thuật càng lớn chứng tỏ tình hình trang bị trực tiếp cho cơng nhân càng cao và ngược lại. + Xu hướng chung là tốc độ tăng của hệ số trang bị kỹ thuật phải nhanh hơn tốc độ tăng của hệ số trang bị chung, cĩ như vậy mới thực sự tăng được năng lực sản xuất, tạo điều kiện tăng nhanh năng suất lao động. Việc trang bị TSCĐ bán hàng nhiều hay ít cĩ ảnh hưởng đến năng suất lao động của cơng nhân viên bán hàng, đến khả năng tăng doanh thu tiêu thụ hàng hố. Do đĩ khi phân tích biến động của TSCĐ bán hàng phải được xem xét trong mối quan hệ với năng suất lao động của nhân viên bán hàng và doanh thu tiêu thụ. Việc trang bị TSCĐ quản lý cĩ ảnh hưởng đến năng suất lao động của các nhân viên phịng ban nghiệp vụ, đến kết quả điều hành hoạt động chung của tồn doanh nghiệp. 3.2.3. Phân tích tình trạng kỹ thuật của tài sản cố định: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 27 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Trong quá trình sử dụng, TSCĐ hao mịn dần đến một lúc nào đĩ sẽ khơng cịn sử dụng được nữa. Nhận biết, đánh giá đúng mức độ hao mịn TSCĐ, xem xét TSCĐ cịn mới hay cũ là vấn đề rất quan trọng nhằm đề ra những biện pháp đúng đắn để tái sản xuất TSCĐ. Để nhận biết TSCĐ cịn mới hay cũ cần thiết phải phân tích tình trạng kỹ thuật của TSCĐ. Chỉ tiêu dùng để phân tích: hệ số hao mịn TSCĐ. 0 < Hệ số hao mịn TSCĐ = Số đã khấu hao TSCĐ Nguyên giá TSCĐ < 1 - Nếu hệ số hao mịn TSCĐ càng tiến dần về 1 chứng tỏ TSCĐ càng cũ và doanh nghiệp chưa chú trọng đến việc đầu tư xây dựng, mua sắm mới TSCĐ, hiện đại hố TSCĐ. - Nếu hệ số hao mịn TSCĐ càng tiến dần về 0, chứng tỏ TSCĐ được đổi mới, doanh nghiệp cĩ chú ý đầu tư xây dựng, mua sắm máy mĩc thiết bị và TSCĐ khác của doanh nghiệp. 3.3. Phân tích tình hình sử dụng tài sản cố định: 3.3.1. Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản cố định: Đối với kỹ thuật, thì chỉ tiêu số lượng là tồn bộ giá trị thiết bị máy mĩc, chỉ tiêu chất lượng chính là hiệu suất của thiết bị máy mĩc. Như vậy chỉ tiêu tổng hợp phản ánh chung tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp là chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ. Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Giá trị sản lượng Nguyên giá bình quân TSCĐ Hiệu suất sử dụng TSCĐ biểu hiện 1 đồng nguyên giá bình quân của TSCĐ tham gia vào quá trình sản xuất đem lại bao nhiêu đồng giá trị sản lượng. Hiệu suất càng cao chứng tỏ chất lượng cơng tác quản lý và sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp càng nhiều tiến bộ và ngược lại. Giá trị nguyên thủy TSCĐ bình quân trong kỳ thơng thường dùng giá trị nguyên thủy (hoặc đánh giá lại) bình quân trong kỳ chứ khơng dùng giá trị nguyên thủy TSCĐ đầu kỳ hoặc cuối kỳ cũng khơng dùng giá trị cịn lại sau khi đã trừ khấu hao. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng TSCĐ nĩi trên cĩ thể phản ánh khái quát được tình hình sử dụng TSCĐ nhưng vì doanh thu và TSCĐ đều tính ra tiền nên thường chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố khách quan. Vì vậy khi sử dụng chỉ tiêu này phải kết hợp tình hình cụ thể của doanh nghiệp mới cĩ thể đánh giá một cách chính xác được. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 28 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan 3.3.2. Phân tích tình hình sử dụng máy mĩc thiết bị sản xuất (MMTB): 3.3.2.1. Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của MMTB: Sử dụng tốt thời gian của máy mĩc thiết bị là vấn đề rất quan trọng và cĩ ý nghĩa lớn trong việc tăng khối lượng sản phẩm sản xuất, tăng khối lượng cơng việc hồn thành. Bởi vì trong điều kiện vốn đầu tư cịn hạn hẹp với số lượng máy mĩc thiết bị và cơng suất nhất định nếu sử dụng triệt để thời gian của máy mĩc sẽ nâng cao kết quả sản xuất của doanh nghiệp. Vì thế cần thiết phải đánh giá, phân tích tình hình sử dụng thời gian của máy mĩc thiết bị để cĩ biện pháp sử dụng cĩ hiệu quả. Trong doanh nghiệp cĩ nhiều loại máy mĩc thiết bị khác nhau, tùy theo đặc điểm, loại hình doanh nghiệp, tùy theo đặc tính kỹ thuật của từng loại máy mĩc thiết bị mà chỉ tiêu dùng để phân tích sẽ khác nhau. ™ Ta sử dụng các chỉ tiêu sau: Hệ số giữa giờ máy làm việc theo chế độ và giờ máy làm việc theo lịch = Σ số giờ máy làm việc theo chế độ Σ số giờ máy làm việc theo lịch Hệ số sử dụng thời gian chế độ = Σ số giờ máy làm việc cĩ hiệu lực Σ số giờ máy làm việc theo chế độ Trong đĩ: + Tổng số giờ máy theo lịch: là thời gian tính theo dương lịch (T1). + Tổng số giờ máy nghỉ theo chế độ: là số giờ máy nghỉ vào ngày lễ, chủ nhật, nghỉ ngồi ca theo quy định (T2). + Tổng số giờ máy theo chế độ (T3): T3 = T1- T2. + Tổng số giờ máy nghỉ thực tế: là tổng số giờ máy nghỉ để sửa chữa lớn thực tế, nghỉ vì lý do cúp điện, thiếu nguyên vật liệu…(T4). + Tổng số giờ máy làm thêm: là số giờ máy làm thêm vào ngày lễ, ngày chủ nhật, làm thêm ngồi ca theo quy định (T5). + Tổng số giờ máy làm cĩ hiệu lực thực tế (T6): T6 = T3 + T5 – T4. • Hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch phản ánh tình hình tăng ca để tăng thêm thời gian làm việc của máy mĩc thiết bị, bởi vì thời gian nghỉ vào lễ và chủ nhật cố định, nếu doanh nghiệp tăng ca thì thời gian làm việc theo chế độ tăng lên và hệ số giữa giờ máy theo chế độ và giờ máy theo lịch cũng tăng. Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển nhanh thì đây là biện pháp giảm hao mịn vơ hình TSCĐ. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 29 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan • Hệ số sử dụng thời gian chế độ phản ánh tình hình tận dụng quỹ thời gian chế độ. Nếu chỉ tiêu này tăng lên do doanh nghiệp giảm thời gian ngừng máy vì thiếu điện, thiếu nguyên vật liệu, do máy hỏng… thì đánh giá tích cực, ngược lại tăng lên do tận dụng, bố trí thêm giờ, thêm ca cho cơng nhân vào ngày lễ và chủ nhật là biểu hiện khơng tốt. Nếu chỉ tiêu này giảm chứng tỏ thời gian ngừng máy tăng là biểu hiện khơng tốt cần tìm biện pháp khắc phục. 3.3.2.2. Phân tích tình hình sử dụng năng lực của MMTB: Tận dụng tối đa, năng lực của máy mĩc thiết bị là một biện pháp quan trọng khác để nâng cao sản lượng, tăng khối lượng cơng việc hồn thành và hạ giá thành sản phẩm, vì thế cần phải phân tích tình hình sử dụng năng lực của máy mĩc, thiết bị để đánh giá trình độ sử dụng máy mĩc thiết bị của doanh nghiệp. Tùy theo đặc điểm tính chất sản xuất của ngành và đặc tính kỹ thuật của từng loại TSCĐ ta sử dụng chỉ tiêu phân tích thích hợp. Đối với các loại cơng cụ: Sản lượng bình quân 1 giờ máy = Sản lượng trong kỳ Số giờ làm việc trong kỳ của MMTB 3.3.2.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng của thiết bị đến kết quả sản xuất: Các khả năng tiềm tàng của TSCĐ biểu hiện chủ yếu ở các thiết bị sản xuất. Doanh nghiệp cĩ thể sử dụng nhiều loại thiết bị sản xuất khác nhau. Đối với những thiết bị chủ yếu, cĩ ảnh hưởng nhiều đến kết quả sản xuất, thì thường được doanh nghiệp quan tâm, thơng qua quá trình phân tích đánh giá. Phân tích các nhân tố của thiết bị tác động ảnh hưởng đến kết quả sản xuất, bao gồm ba nhân tố tác động. Số lượng thiết bị thực tế tham gia hoạt động sản xuất thời gian sử dụng của thiết bị, căn cứ số giờ trong thiết kế, và hiệu suất sử dụng đem lại kết quả cao hay thấp. Mục tiêu thực hiện phân tích này để tăng cường cơng tác tổ chức quản lý, nhằm phát huy tốt nhất các tiềm năng sử dụng các thiết bị vào sản xuất. Để đánh giá tổng quát các nhân tố của việc sử dụng số lượng, thời gian và hiệu suất của thiết bị ta cĩ thể dùng phương pháp kinh tế sau: Giá trị sản lượng = Số lượng thiết bị x Số ngày làm việc x Số ca làm việc trong ngày x Số giờ trong ca x NSSD giờ Ở đây ký hiệu NSSD là năng suất sử dụng máy mĩc thiết bị. Hoặc: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 30 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Giá trị sản lượng = Số lượng thiết bị bình quân x Số giờ làm việc bình quân 1 thiết bị x NSSD giờ 3.4. Phương hướng cải tiến tình hình sử dụng tài sản cố định: Cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ của doanh nghiệp cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Trước hết cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ cĩ thể khiến cho cùng một máy mĩc thiết bị như nhau, nhưng phục vụ cho khối lượng cơng việc lớn hơn, từ đĩ mà cĩ thể tiết kiệm vốn đầu tư xây dựng cơ bản. Ngồi ra cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ cịn cĩ thể hạ thấp được giá thành sản phẩm và chi phí lưu thơng. Phương hướng cải tiến tình hình sử dụng TSCĐ nĩi chung bao gồm các mặt sau đây: - Trong điều kiện đảm bảo sản xuất kinh doanh tiến hành bình thường, cần ra sức giảm bớt tỷ trọng TSCĐ khơng dùng trong sản xuất kinh doanh, thanh lý những TSCĐ khơng cần dùng, giảm bớt TSCĐ chưa sử dụng, dự trữ, khiến cho số TSCĐ hiện cĩ phát huy hết tác dụng của nĩ. - Triệt để sử dụng diện tích hiện cĩ của nhà cửa, vật kiến trúc, giảm bớt diện tích dùng vào quản lý hành chính và các bộ phận phục vụ khác để tương ứng mở rộng diện tích sản xuất kinh doanh, bố trí máy mĩc thiết bị hợp lý để giảm bớt diện tích chiếm dùng, tăng thêm thiết bị vận chuyển trên khơng, điều chỉnh hợp lý số lượng và chiều rộng thường đi lại dưới đất… tất cả các biện pháp đĩ đều khiến cho doanh nghiệp khơng cần phải tăng thêm nhà cửa, vật kiến trúc mà vẫn cĩ thể tăng thêm diện tích sản xuất kinh doanh, tăng thêm thiết bị sản xuất. - Ở các doanh nghiệp sản xuất, việc cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất là khâu cơ bản cĩ tính chất quyết định trong việc cải tiến tình hình sử dụng tồn bộ TSCĐ. Muốn cải tiến tình hình sử dụng thiết bị sản xuất phải từ hai mặt sau: • Tăng thêm thời gian sử dụng thiết bị sản xuất, ở đây then chốt là tăng thêm thời gian làm việc thực tế của nĩ. Biện pháp thực tế chủ yếu là: nâng cao hiệu suất và chất lượng sửa chữa, thực hiện chế độ làm việc hai hoặc ba ca trong ngày, khắc phục tính chất thời vụ trong sản xuất, đảm bảo thiết bị sản xuất làm việc đều đặn trong cả năm. • Nâng cao năng lực sử dụng thiết bị sản xuất. Ở đây then chốt là tăng cường độ sử dụng trong mỗi đơn vị thời gian và hiệu suất sản xuất khi làm việc của thiết bị. Biện pháp chủ yếu là áp dụng những biện pháp kỹ thuật mới và cải tiến quy trình cơng nghệ, tổ chức sản xuất theo lối dây chuyền và chuyên mơn hố thiết bị sản xuất, cải tiến chất lượng nguyên vật liệu. Ngồi ra nâng cao trình độ kỹ thuật của cơng nhân và áp dụng phổ biến những kinh nghiệm tiên tiến cũng cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 31 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Cả hai mặt: tăng thêm thời gian sử dụng và nâng cao năng lực sử dụng của thiết bị sản xuất đều coi trọng như nhau. Bởi vì, nếu xem nhẹ bất cứ mặt nào cũng sẽ đưa đến tình trạng sử dụng thiết bị sản xuất khơng tốt, khơng đầy đủ. 4. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TÀI SẢN CỐ ĐỊNH: Mọi TSCĐ trong doanh nghiệp phải cĩ bộ hồ sơ riêng (bộ hồ sơ gồm cĩ biên bản giao nhận TSCĐ, hợp đồng, hố đơn mua TSCĐ và các chứng từ khác cĩ liên quan). TSCĐ phải được phân loại, thống kê, đánh số và cĩ thẻ riêng, được theo dõi chi tiết theo từng đối tượng ghi TSCĐ và được phản ánh trong sổ theo dõi TSCĐ. Mỗi TSCĐ phải được quản lý theo nguyên giá, số khấu hao lũy kế và giá trị cịn lại trên sổ kế tốn: Giá trị cịn lại trên sổ sách kế tốn của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Số khấu hao luỹ kế của TSCĐ Đối với những TSCĐ khơng tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh quy định tại khoản 2 Điều 9 của Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ, doanh nghiệp quản lý TSCĐ này theo nguyên giá, số giá trị hao mịn lũy kế và giá trị cịn lại trên sổ kế tốn: Giá trị cịn lại trên sổ sách kế tốn của TSCĐ = Nguyên giá của TSCĐ - Giá trị hao mịn luỹ kế của TSCĐ Doanh nghiệp phải thực hiện việc quản lý đối với những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn tham gia vào hoạt động kinh doanh như những TSCĐ bình thường. Định kỳ vào cuối mỗi năm tài chính, doanh nghiệp phải tiến hành kiểm kê TSCĐ. Mọi trường hợp phát hiện thừa, thiếu TSCĐ đều phải lập biên bản, tìm nguyên nhân và cĩ biện pháp xử lý. 5. KHẤU HAO VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP TÍNH KHẤU HAO TSCĐ: 5.1. Khái niệm về hao mịn và khấu hao TSCĐ: 5.1.1. Hao mịn TSCĐ: Trong quá trình sản xuất TSCĐ của doanh nghiệp bị hao mịn hữu hình và vơ hình và dịch chuyển dần giá trị của nĩ vào sản phẩm hồn thành. + Hao mịn hữu hình: là sự giảm dần về giá trị sử dụng do tác động về mặt lý hố, khi sử dụng TSCĐ bị hao mịn, do ma sát, va chạm… Ngồi ra những tài sản tiếp xúc với các chất dung dịch hố học ăn mịn kim loại… làm tài sản cũng nhanh chĩng bị hao mịn, giảm dần năng lực sử dụng. Mức độ hao mịn hữu hình tỷ lệ thuận với thời gian và cường độ sử dụng TSCĐ. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 32 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan + Hao mịn vơ hình: là sự giảm dần về mặt giá trị của tài sản. Yếu tố tác động đến loại hao mịn này là sự tiến bộ khoa học kỹ thuật bởi sau một thời gian của máy mĩc cũ sẽ được thay thế bằng máy mĩc thiết bị mới cĩ nhiều ưu điểm về tính năng kỹ thuật, cơng suất cao hơn, nhưng chi phí giá thành sản phẩm mới cĩ thể thấp hơn hoặc bằng so với máy cũ. Như vậy hao mịn vơ hình khơng phụ thuộc vào việc sử dụng tài sản lâu hay mau, cường độ nhanh hay chậm, mà phụ thuộc vào tốc độ của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật. Hao mịn vơ hình khơng chỉ tác động riêng đối với máy mĩc thiết bị đang sử dụng mà cịn tác động lên những dự án, thiết kế trên bản vẽ chưa đưa vào thực hiện và làm chúng trở nên lạc hậu. Như thế, trong điều kiện khi tốc độ phát triển khoa học kỹ thuật mạnh mẽ, hao mịn vơ hình trở thành mối quan tâm lớn trong việc đầu tư quản lý sử dụng TSCĐ. Như vậy hao mịn TSCĐ là sự giảm dần giá trị sử dụng và giá trị của TSCĐ do tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh, do bào mịn của tự nhiên, do tiến bộ kỹ thuật… trong quá trình hoạt động của TSCĐ. 5.1.2. Khấu hao TSCĐ: Để tính tốn hao mịn của TSCĐ trong quá trình sản xuất kinh doanh nhằm thu hồi lại giá trị mà TSCĐ đã dịch chuyển vào sản phẩm. Phần giá trị TSCĐ bị hao mịn khi sử dụng được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm mới tạo ra được gọi là khấu hao TSCĐ. Sau khi sản phẩm được tiêu thụ, số tiền khấu hao được trích để bù đắp lại dần dần và tích luỹ thành quỹ khấu hao TSCĐ. Trong quá trình sản xuất kinh doanh tùy theo mức độ hao mịn tài sản mà người ta vừa phải đổi mới tồn bộ và vừa phải đổi mới từng bộ phận. Khấu hao TSCĐ thơng thường được chia làm hai loại: Khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn. Quỹ khấu hao cũng được chia thành quỹ khấu hao cơ bản và quỹ khấu hao sửa chữa lớn. Khấu hao TSCĐ là việc tính tốn và phân bổ một cách cĩ hệ thống nguyên giá của TSCĐ vào chi phí kinh doanh trong thời gian sử dụng của TSCĐ. Qua đĩ việc hao mịn TSCĐ mang tính tất yếu trong quá trình tham gia vào sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cịn việc khấu hao TSCĐ do nhận thức của con người qua cơng việc tính tốn sự hao mịn đĩ theo các phương pháp sao cho số tiền khấu hao phù hợp với sự hao mịn của TSCĐ, tức là khi TSCĐ đã hết thời gian sử dụng thì số tiền trích khấu hao đủ để tái tạo TSCĐ đĩ. Trong thực tế việc tính tốn của con người thường mang tính chủ quan do đĩ thường xảy ra tình trạng là số tiền khấu hao khơng tương thích với giá trị hao mịn của TSCĐ nên dẫn đến việc cĩ những TSCĐ đã hết thời gian sử dụng nhưng số tiền trích khấu hao khơng đủ với nguyên giá và ngược lại số tiền khấu hao đã đủ theo nguyên giá nhưng TSCĐ vẫn cịn tiếp tục sử dụng được trong một thời gian nữa. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 33 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Việc tính tốn khấu hao TSCĐ là một yếu tố chi phí sản xuất cấu thành vào giá thành sản phẩm. Nên cĩ nhiều phương pháp tính trích khấu hao để thực hiện ý đồ kinh doanh của doanh nghiệp. 5.2. Ý nghĩa của việc tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao TSCĐ phản ảnh phần giá trị đã hao mịn của TSCĐ. Việc tính tốn số trích lập quỹ khấu hao cĩ ý nghĩa rất quan trọng. Trong thực tế cĩ những TSCĐ chỉ tính khấu hao cơ bản, cĩ những TSCĐ chỉ tính khấu hao sửa chữa lớn. Bởi vậy việc tính tốn chính xác số khấu hao sẽ làm cho việc tính tốn giá thành, phí lưu thơng và tích lũy tiền tệ ở các doanh nghiệp được chính xác. Quỹ khấu hao TSCĐ được dùng làm nguồn vốn để tái sản xuất TSCĐ. Do vậy việc tính tốn chính xác số khấu hao cịn là một đảm bảo để tiến hành tái sản xuất giản đơn từng phần và tồn bộ TSCĐ, khơng những thế trong điều kiện kỹ thuật sản xuất và năng suất lao động xã hội được nâng cao, lao động hao phí để sản xuất các loại TSCĐ cĩ thể giảm bớt, số tiền khấu hao được tích lũy lại trong nhiều trường hợp cĩ thể mua sắm được TSCĐ nhiều hơn hoặc mua TSCĐ cĩ cơng suất cao hơn TSCĐ cũ. Do đĩ, tính tốn chính xác số tiền trích khấu hao khơng những chỉ cĩ tác động đảm bảo tái sản xuất giản đơn TSCĐ mà cịn cĩ tác dụng đảm bảo tái sản xuất mở rộng TSCĐ. 5.3. Phương pháp tính khấu hao: Việc lựa chọn phương pháp tính khấu hao thích hợp với từng doanh nghiệp là biện pháp quan trọng. Để khắc phục hao mịn vơ hình cịn là căn cứ quan trọng để xác định thời gian hồn vốn đầu tư TSCĐ từ các nguồn vốn vay dài hạn, đồng thời cũng là căn cứ để lựa chọn phương án đầu tư thích hợp cho mỗi doanh nghiệp. Bởi vậy, cơng việc lựa chọn phương án tính khấu hao cũng là nội dung quan trọng của cơng tác quản lý vốn cố định và vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong từng doanh nghiệp. 5.3.1. Phương pháp khấu hao theo đường thẳng: ™ Xác định mức trích khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ theo cơng thức dưới đây: KH KH % = x 100 NG NG x 100 NG Nsd NG x 100 100 mà KH = do đĩ KH % = = = Nsd NG Nsd x NG Nsd Như vậy cĩ thể tính tỷ lệ khấu hao theo cơng thức giản đơn: 1 KH % = x 100 Nsd Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 34 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Trong đĩ: - KH %: tỷ lệ khấu hao. - Nsd: thời gian sử dụng. - NG: nguyên giá TSCĐ. Mức trích khấu hao trung bình tháng = Số khấu hao phải trích cả năm 12 Trong đĩ: - Nguyên giá TSCĐ: là tồn bộ các chi phí mà doanh nghiệp phải bỏ ra để cĩ TSCĐ tính đến thời điểm đưa tài sản đĩ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. - Thời gian sử dụng: là thời gian doanh nghiệp dự tính sử dụng TSCĐ vào hoạt động sản xuất, kinh doanh hoặc xác định theo số lượng, khối lượng sản phẩm dự kiến sản xuất được từ việc sử dụng TSCĐ theo quy định hiện hành, ở điều kiện bình thường, phù hợp với các thơng số kinh tế - kỹ thuật của TSCĐ và các yếu tố khác cĩ liên quan đến sự hoạt động của TSCĐ. ™ Trường hợp thời gian sử dụng hay nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của TSCĐ bằng cách lấy giá trị cịn lại trên sổ kế tốn chia cho thời gian sử dụng xác định lại hoặc thời gian sử dụng cịn lại (được xác định là chênh lệch giữa thời gian sử dụng đã đăng ký trừ thời gian đã sử dụng) của TSCĐ. ™ Mức trích khấu hao cho năm cuối cùng của thời gian sử dụng TSCĐ được xác định là hiệu số giữa nguyên giá TSCĐ và số khấu hao luỹ kế đã thực hiện đến năm trước năm cuối cùng của TSCĐ đĩ. ™ Mức trích khấu hao hàng năm (cho những năm cịn lại của TSCĐ) như sau: Mức trích khấu hao trung bình hằng năm của TSCĐ = Giá trị cịn lại của TSCĐ Thời gian sử dụng cịn lại của TSCĐ Xác định thời gian sử dụng cịn lại của TSCĐ theo cơng thức sau: T = T2 (1 - t1 T1 ) Trong đĩ: T: thời gian sử dụng cịn lại của TSCĐ. Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 35 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan T1: thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 166/1999/QĐ-BTC. T2: thời gian sử dụng của TSCĐ xác định theo quy định tại Phụ lục 1 ban hành kèm theo Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC. t1: thời gian thực tế đã trích khấu hao của TSCĐ. Do đĩ, Chính phủ Việt nam và các nước khơng cho doanh nghiệp tự tiện tính khấu hao, mà sẽ can thiệp bằng các quy định thống phương pháp tính khấu hao. ™ Ưu nhược điểm của phương pháp này: - Ưu điểm: là mức khấu hao được phân bổ vào giá thành hoặc chi phí lưu thơng một cách đều đặn ít gây biến động lớn. Cách tính này đơn giản, dễ làm đối với từng loại TSCĐ. - Nhược điểm: do mức khấu hao và tỷ lệ khấu hao hàng năm được trích một cách đồng đều nên khả năng thu hồi vốn chậm khơng phản ánh đúng lượng hao mịn thực tế của đơn vị và tỷ lệ hao mịn vơ hình của TSCĐ là khơng thể tránh khỏi. 5.3.2. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cĩ điều chỉnh: ™ TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp số dư giảm dần cĩ điều chỉnh phải thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Là TSCĐ đầu tư mới (chưa qua sử dụng). - Là các loại máy mĩc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo lường thí nghiệm. Phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cĩ điều chỉnh được áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cĩ cơng nghệ địi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. ™ Mức trích khấu hao năm của TSCĐ trong các năm đầu theo cơng thức: Mức trích khấu hao hằng năm của TSCĐ = Giá trị cịn lại của TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh = 100 Thời gian sử dụng x Hệ số điều chỉnh Hệ số điều chỉnh xác định theo thời gian sử dụng của TSCĐ quy định tại bảng dưới đây: Thời gian sử dụng của TSCĐ Hệ số điều chỉnh (lần) Đến 4 năm (t ≤ 4 năm) 1,5 Trên 4 đến 6 năm ( 4 năm < t ≤ 6 năm) 2,0 Trên 6 năm (t > 6 năm) 2,5 Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 36 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Những năm cuối, khi mức trích khấu hao năm xác định theo phương pháp số dư giảm dần nĩi trên bằng (hoặc thấp hơn) mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị cịn lại và số năm sử dụng cịn lại của TSCĐ, thì kể từ năm đĩ mức khấu hao được tính bằng giá trị cịn lại của TSCĐ chia cho số năm sử dụng cịn lại của TSCĐ. ™ Ưu nhược điểm của phương pháp này: - Ưu điểm: phương pháp này khấu hao nhanh so với phương pháp đường thẳng, khấu hao nhanh sẽ giúp nhà đầu tư thu hồi vốn nhanh hơn. Cho nên tránh được sự lạm phát làm mất giá đồng tiền theo thời gian, giảm thuế những năm đầu làm cho thu nhập để lại nhiều hơn, luồng tiền sẽ được doanh nghiệp đầu tư sang việc khác. - Nhược điểm: số khấu hao luỹ kế khi kết thúc khơng bảo đảm 100% vốn bỏ ra. Ta cĩ thể khắc phục nhược điểm này bằng cách sử dụng phương pháp khấu hao đường thẳng vào những năm cuối của phương pháp số dư giảm dần. 5.3.3. Phương pháp khấu hao theo tổng số năm: ™ Xác định mức khấu hao theo tổng số năm theo cơng thức sau đây: Mức khấu hao = Nguyên giá TSCĐ x Tỷ lệ khấu hao nhanh Tỷ lệ khấu hao nhanh = Số năm cịn lại Σ số năm x 100 ™ Ưu điểm: phương pháp này cĩ lợi nhất về mặt tài chính, vì tổng hiện giá tại các khoản từ thu nhập trong tương lai là lớn nhất. 5.3.4. Phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm: ™ TSCĐ tham gia vào hoạt động kinh doanh được trích khấu hao theo phương pháp này là các loại máy mĩc, thiết bị thỏa mãn đồng thời các điều kiện sau: - Trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; - Xác định được tổng số lượng, khối lượng sản phẩm sản xuất theo cơng suất thiết kế của TSCĐ; - Cơng suất sử dụng thực tế bình quân tháng trong năm tài chính khơng thấp hơn 50% cơng suất thiết kế. ™ Xác định mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ theo cơng thức dưới đây: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 37 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Mức trích khấu hao trong tháng của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong tháng x Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm = Nguyên giá của TSCĐ Sản lượng theo cơng suất thiết kế Mức trích khấu hao năm của TSCĐ bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm, hoặc tính theo cơng thức sau: Mức trích khấu hao năm của TSCĐ = Số lượng sản phẩm sản xuất trong năm x Mức trích khấu hao bình quân tính cho 1 đơn vị sản phẩm Trường hợp cơng suất thiết kế hoặc nguyên giá của TSCĐ thay đổi, doanh nghiệp phải xác định lại mức trích khấu hao của TSCĐ. ⇒ Tĩm lại, phương pháp tính khấu hao hiện hành được quy định như sau: - Ở các nước phương Tây, các doanh nghiệp được phép lựa chọn một trong các phương pháp khấu hao như đã trình bày ở phần trên và thường thì người ta lựa chọn phương pháp khấu hao nhanh như phương pháp số dư giảm dần, phương pháp này cĩ ảnh hưởng đến việc thực hiện nghĩa vụ thanh tốn thuế thu nhập cho Nhà nước. Theo phương pháp khấu hao nhanh, chi phí khấu hao được tính cao hơn trong những năm đầu sử dụng tài sản. Mức khấu hao lớn sẽ giảm mức thu nhập chịu thuế và theo đĩ làm giảm thu nhập phải nộp trong năm và ngược lại. Khi thực hiện phương pháp khấu hao nhanh sẽ làm ảnh hưởng đến việc trì hỗn nộp thuế . Sự trì hỗn nộp thuế thường cĩ lợi rất nhiều đối với người nộp thuế. Cĩ lợi vì số vốn mà đáng lẽ doanh nghiệp phải dùng để nộp thuế thì doanh nghiệp cĩ thể đầu tư vào tài sản khác hoặc gửi ngân hàng lấy lãi. - Ở Việt Nam: + Từ năm 2002 trở về trước, Nhà nước chưa áp dụng khấu hao nhanh vì sợ thất thu thuế và chưa cĩ biện pháp quản lý hữu hiệu, phương pháp duy nhất được áp dụng là phương pháp khấu hao theo đường thẳng. + Theo quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ trưởng Bộ Tài Chính thì doanh nghiệp được quyền áp dụng các phương pháp khấu hao sau: phương pháp khấu hao đường thẳng, phương pháp khấu hao theo số dư giảm dần cĩ điều chỉnh, phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm. 5.4. Kế hoạch lập khấu hao: Công tác quản lý vả sử dụng tài sản cố định tại Điện Lực An Giang GVHD: Nguyễn Thanh Dũng 38 SVTH: Nguyễn Thị Thúy Loan Trước hết bắt đầu năm kế hoạch, mỗi doanh nghiệp đều phải lập kế hoạch khấu hao TSCĐ, bởi vì kế hoạch khấu hao TSCĐ là căn cứ quan trọng để quản lý vốn cố định, để xây dựng các quyết định đầu tư, xây dựng mới. Kế hoạch khấu hao TSCĐ lập chính xác hay khơng sẽ trực tiếp ảnh hưởng đến mức chính xác của kế hoạch

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfcngtcq~1.PDF
Tài liệu liên quan