Đề tài Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương Mại I

Tài liệu Đề tài Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương Mại I: Mục lục Lời nói đầu Từ đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 6- 1986) đã đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Đó là việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và sự chỉ đạo trực tiếp của Nhà nước trở thành các doanh nghiệp độc lập tự chủ, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ phải giải thể hay phá sản, song cũng có không ít những doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát triển hơn trước. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bắt buộc các họ phải luôn tìm kiến và áp dụng các biện pháp để ...

doc71 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1030 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Đề tài Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương Mại I, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục Lời nói đầu Từ đại hội VI Đảng Cộng Sản Việt Nam (tháng 6- 1986) đã đánh dấu bước chuyển biến quan trọng trong nền kinh tế của nước ta. Đó là việc chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước theo định hướng XHCN. Điều này đã tạo ra nhiều cơ hội mới và cả những thách thức mới cho các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp từ chỗ hoạt động sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và sự chỉ đạo trực tiếp của Nhà nước trở thành các doanh nghiệp độc lập tự chủ, tự hạch toán và tự chịu trách nhiệm về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Trong môi trường cạnh tranh gay gắt, nhiều doanh nghiệp đã bị thua lỗ phải giải thể hay phá sản, song cũng có không ít những doanh nghiệp do hoạt động có hiệu quả nên đã không những đứng vững trên thị trường mà ngày càng phát triển hơn trước. Do vậy, để nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường bắt buộc các họ phải luôn tìm kiến và áp dụng các biện pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của chính mình. Thấy được vai trò quan trọng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng như việc không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, bản thân em thực tập tại Công ty xây lắp Thương mại I- Bộ thương Mại, em đã chọn đề tài : “Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương mại “ làm đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình. 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn tốt nghiệp Nâng cao hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cơ bản đối với mọi doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. Hiệu quả kinh doanh là điều kiện tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Kinh doanh đạt hiệu quả cao, cho phép thực hiện tốt quá trình tái sản xuất ở mức độ ngày càng cao hơn, đồng thời tạo ra nguồn thu để đóng góp cho ngân sách Nhà nước. Chính vì lẽ đó, vấn đề hiệu quả kinh doanh luôn giữ vai trò hết sức quan trọng trong quá trình cấu trúc lại nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh nhằm tìm ra biện pháp nâng cao hiệu quả của Công ty Xây lắp Thương mại I – Bộ Thương Mại là vấn đề đặt ra hết sức cấp thiết. Xuất phát từ suy nghĩ đó, em đã quyết định chọn vấn đề “Biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương Mại I ” làm đề tài luận văn của mình. 2. Mục đích nghiên cứu của luận văn Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề có tính chất lý luận, kết hợp với việc phân tích tình hình hiệu quả kinh doanh tại Công ty Xây lắp Thương mại I. Luận văn khái quát hoá những thành công và hạn chế của Công ty trên khía cạnh hiệu quả kinh doanh. Từ đó đề xuất một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây lắp Thương Mại I. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn tốt nghiệp Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề hiệu quả kinh doanh ở một Công ty cụ thể. Phạm vi nghiên cứu là Công ty Xây lắp Thương Mại I trực thuộc Bộ Thương Mại. 4. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng các phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lich sử đồng thời kết hợp với các phương pháp khác như phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và tổng hợp một cách lôgíc. Kết hợp điều tra khảo sát thực tế với việc thừa kế những kết quả nghiên cứu của các nhà nghiên cứu đã tổng kết để làm sáng tỏ các vấn đề đặt ra cần giải quyết nhằm đề xuất các giải pháp khả thi. Phương pháp mô phỏng và phương pháp thống kê cũng được em chú trọng. 5. Những đóng góp chủ yếu của luận văn - Khái quát hoá những luận cứ khoa học mang tính lý luận về hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường - Đi sâu phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây lắp Thương mại I và đánh giá đúng hiện trạng - Phân tích các hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Xây lắp Thương Mại I góp phần phát triển kinh tế. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty xây lắp thương mại I. 6. Kết cấu của luận văn tốt nghiệp Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Lý luận cơ bản về hiều quả kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Chương 2: Thực trạng công tác SXKD của Công ty Xây lắp Thương Mại I – Bộ thương mại Chương 3: Giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả SXKD tại Công ty Xây lắp Thương Mại I Chương 1: Một số lý luận chung về hiệu quả sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1. Khái niệm về hiệu quả SXKD, bản chất và sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả SXKD của các doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm về hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đối với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong nền kinh tế với các cơ chế quản lý khác nhau thì có các nhiệm vụ mục tiêu khác nhau, và ngay cả trong từng giai đoạn phát triển của doanh nghiệp cũng có những mục tiêu khác nhau. Mặc dù như vậy, có thể nói trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đều có mục tiêu lâu dài và bao trùm là nâng cao hiệu quả kinh doanh. Để đạt được mục tiêu này, doanh nghiệp phải xây dựng cho mình một chiến lược phát triển đúng đắn, linh hoạt phù hợp với môi trường đầy biến động. Đồng thời, doanh nghiệp phải tận dụng tối đa các nguồn lực tạo ra và như vậy doanh nghiệp phải thực hiện sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Vậy, hiệu quả kinh doanh là gì ? Từ trước đến nay, đã có nhiều quan điểm khác nhau đề cập đến cách hiểu về hiệu quả, đứng trên các góc độ khác nhau, các nhà kinh tế lại đưa ra cách nhìn nhận riêng về hiệu quả. Để hiểu được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh trước hết chúng ta tìm hiểu về hiệu quả nói chung. Theo P. Samerelson và W. Nordhous thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội không thể tăng lượng một loạt hàng hoá mà không cắt giảm một loạt sản lượng hàng hoá khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khả năng sản xuất của nó“. Thực chất quan điểm này đề cập đến khía cạnh phân bổ và sử dụng các nguồn lực của nền sản xuất trên đường giới hạn khả năng sản xuất sẽ làm cho nền kinh tế có hiệu quả cao. Có thể nói mức hiệu quả ở đây mà tác giả đưa ra là cao nhất là ý tưởng và không thể có mức hiệu quả nào cao hơn Một số tác giả lại đưa ra cách hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh như sau “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả với chi phí“. Đây là biểu hiện của bản chất chứ không phải là khái niệm về hiệu quả kinh tế. Hoặc “Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ hữu ích của sản phẩm sản xuất ra tức là giá trị sử dụng của nó: hoặc là doanh thu và nhất là lợi nhuận thu được sau quá trình kinh doanh“. Quan điểm này đã lẫn lộn giữa hiệu quả với kết quả sản xuất kinh doanh, giữa hiệu quả và mục tiêu kinh doanh. Hay “hiệu quả sản xuất kinh doanh là các chỉ tiêu được xác định bằng tỉ lệ so sánh giữa kết quả và chi phí”. Định nghĩa như vậy chỉ để cách xác lập các chỉ tiêu chứ không phải ý niệm của vấn đề. Từ các quan điểm trên, ta có thể chia ra khái niệm tương đối đầy đủ phản ánh được tính hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ tận dụng nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu mà doanh nghiệp đã đặt ra. 1.1.2. Bản chất của hiệu quả kinh doanh. Để hiểu thấu đáo về hiệu quả sản xuất kinh doanh và ứng dụng được phạm trù hiệu quả sản xuất kinh doanh và việc thành lập các chỉ tiêu nhằm phản ánh hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần: Thứ nhất: Xác định cách tính hiệu quả: + Trong đó, K: Là kết quả sản xuất kinh doanh có được trong thời kỳ tính toán thông thường tuỳ vào từng mục tiêu đánh giá mà K có thể là lợi nhuận, doanh thu, tổng giá trị sản lượng. + C: Là chi phí sản xuất kinh doanh để có được kết quả trong thời kỳ tính toán và C1 có thể là vốn kinh doanh, vốn tự có, chi phí tiền lương. + H: Là hiệu quả sản xuất kinh doanh ta có thể so sánh với hiệu quả cùng loại của ngành, của đối thủ cạnh tranh, của thời kỳ trước nếu H lớn hơn, có xu hướng tăng và càng lớn thì càng tốt. Thứ hai, ta cần làm rõ mối quan hệ giữa hiệu quả và kết quả. Kết quả là cơ sở để tính hiệu quả, kết quả là sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể là những đại lượng có khả năng cân, đong, đo, đếm được thể hiện là số tuyệt đối và thường là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp. Còn hiệu quả được sử dụng như công cụ nhận biết khả năng tiến tới mục tiêu của doanh nghiệp. Thứ ba, ta cần phân biệt: Hiệu quả xã hội, hiệu quả kinh tế xã hội, hiệu quả sản xuất kinh doanh, hiệu quả trước mắt và hiệu quả lâu dài: Hiệu quả xã hội phản ánh trình độ tận dụng các nguồn lực nhằm đạt được các mục tiêu về xã hội nhất định. Các mục tiêu xã hội thường là: giải quyết nạn thất nghiệp, nâng cao trình độ văn hoá, nâng cao mức sống của người dân, đảm bảo vệ sinh môi trường. Còn hiệu quả kinh tế xã hội phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực nhằm đạt đến các mục tiêu cả về xã hội và kinh tế trên phạm vi nền kinh tế quốc dân cũng như trên phạm vi từng vùng, từng khu vực của nền kinh tế. Hiệu quả trước mắt với hiệu quả lâu dài: Các chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào các mục tiêu của doanh nghiệp do đó mà tính hiệu quả ở các giai đoạn khác nhau thì khác nhau. Xét về hiệu quả trước mắt thì nó phụ thuộc vào các mục tiêu hiện tại mà doanh nghiệp đang theo đuổi. Trên thực tế để thực hiện mục tiêu lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận có rất nhiều doanh nghiệp hiện tại không đặt mục tiêu là lợi nhuận mà nhiều doanh nghiệp là nâng cao uy tín, mở rộng thị trường cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Do đó mà các chỉ tiêu hiệu quả về lợi nhuận ở đây không cao nhưng các chỉ tiêu có liên quan đến các mục tiêu mà doanh nghiệp đặt lên hàng đầu ở thời điểm hiện tại là cao thì chúng ta không thể kết luận là doanh nghiệp đang hoạt động không có hiệu quả. Như vậy, các chỉ tiêu hiệu quả và tính hiệu quả hiện tại có thể là trái với các chỉ tiêu hiệu quả lâu dài, nhưng mục đích của nó là nhằm thực hiện chỉ tiêu hiệu quả lâu dài. 1.1.3. Sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp Trong nền kinh tế tập trung bao cấp, các doanh nghiệp sản xuất theo chỉ tiêu và kế hoạch của Nhà nước giao cho. Có thể nói doanh nghiệp đóng vai trò trung gian trong quá trình sau: Yếu tố đầu vào Sản xuất Tiêu thụ Nhà nước Doanh nghiệp Nhà nước Doanh nghiệp không có tính chủ động trong sản xuất, không phải tìm thị trường mua các yếu tố đầu vào và tiêu thụ. Hay nói cách khác, doanh nghiệp không phải cạnh tranh để tồn tại do vậy vai trò của hiệu quả kinh doanh không có ý nghĩa lớn lắm, biểu hiện của nó chính là vượt chỉ tiêu bao nhiêu. Chuyển sang cơ chế quản lý mới, sự tồn tại của doanh nghiệp được quyết định bởi thị trường và chính tài năng của các nhà quản lý của doanh nghiệp. Điều này thể hiện doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả hay không. Các chỉ tiêu hiệu quả trở thành công cụ quan trọng giúp cho các nhà quản trị đánh giá, phân tích để tìm ra hướng kinh doanh có hiệu quả nhất. Hiệu quả kinh doanh ngày càng đóng vai trò quan trọng thể hiện trong các mặt như sau: - Đối với nền kinh tế quốc dân: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh yêu cầu của quy luật tiết kiệm thời gian phản ánh các trình độ sử dụng, phản ánh các trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất càng hoàn thiện càng nâng cao hiệu quả thì càng hoàn thiện quan hệ sản xuất. Và trình độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất ngày càng cao yêu cầu của quy luật kinh tế ngày càng thoả mãn và điều kiện quản lý kinh tế cơ bản ngày càng được phát huy được đầy đủ hơn vài trò và tác dụng của nó. Tóm lại càng nâng cao hiệu quả kinh doanh đem lại cho quốc gia sự phân bố, sử dụng các nguồn lực càng hợp lý và ngược lại sử dụng các nguồn lực hợp lý thì càng hiệu quả. - Đối với bản thân doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh xét về mặt tuyệt đối chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở của tái sản xuất mở rộng cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Đối với mỗi doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì hiệu quả kinh doanh đóng vai trò càng quan trọng, quyết định sự tồn tại, phát triển của doanh nghiệp. Doanh nghiệp lấy hiệu quả làm căn cứ để đánh giá của việc sử dụng lao động, vốn, nguyên liệu và trình độ quản lý kết hợp với các yếu tố trên một cách hợp lý nhất. Từ đó, các doanh nghiệp sẽ có những biện pháp thích hợp để điều chỉnh khi cần thiết. Do vậy, hiệu quả chính là căn cứ quan trọng và chính xác để doanh nghiệp đánh giá các hoạt động của mình. Nhận thức đúng đắn về hiệu quả sẽ giúp cho các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn, đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường. - Đối với người lao động: Hiệu quả kinh doanh là động lực thúc đẩy, kích thích người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm tới kết quả lao động của mình và như vậy sẽ đạt được kết quả kinh tế cao. Nâng cao hiệu quả kinh doanh đồng nghĩa với nâng cao đời sống của người lao động trong doanh nghiệp. Nâng cao đời sống người lao động sẽ tạo động lực trong sản xuất làm tăng năng suất, tăng năng suất sẽ góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh. Mỗi người lao động nếu làm ăn có hiệu quả sẽ giúp doanh nghiệp sản xuất có hiệu quả và sẽ dẫn tới hiệu quả của nền kinh tế quốc dân. Do vậy ngoài vai trò quan trọng đối với từng bộ phận trong nền kinh tế, hiệu quả kinh doanh của bộ máy này có liên quan tới bộ phận kia rất chặt chẽ. Với những lý do đó, đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh và phải nhận thức được hiệu quả kinh doanh chính là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. Hiệu quả quá trình quản trị sản xuất kinh doanh là mục đích cuối cùng và cao nhất của mọi doanh nghiệp, nó không những ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mà còn có vai trò quan trọng với toàn bộ quá trình sản xuất - xã hội. Đây là mục tiêu không thể thiếu được của bất kỳ doanh nghiệp nào. Nó giúp cho người sản xuất và người tiêu thụ được sản phẩm có thể tiếp tục được chu kỳ sản xuất mới, nhờ đó đảm bảo cho quá trình tái sản xuất - xã hội diễn ra một cách đều đặn, liên tục, góp phần thúc đẩy sản xuất hàng hoá, thúc đẩy quan hệ hàng hoá- tiền tệ trở thành quan hệ thống trị trong thực tế cũng là điều kiện cân bằng cần thiết để phát triển nền kinh tế thị trường. Hiệu quả quá trình sản xuất và kinh doanh của từng doanh nghiệp sẽ ảnh hưởng đến quá trình lưu thông của toàn bộ xã hội. Hiệu quả càng cao thì tốc độ chu chuyển hàng hoá trong nền kinh tế càng tăng góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất - xã hội. Các hoạt động kinh doanh đều hướng tới mục đích cuối cùng là thu lợi nhuận. Đối với doanh nghiệp sản xuất thì hoạt động chủ yếu là sản xuất và mua bán hàng hoá. Hiệu quả sẽ được xác định sau khi sản xuất và bán hàng là hàng hoá được chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ (nguyên liệu - hàng hóa). Kết thúc quá trình sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp, người bán thu hồi được vốn và lãi (nếu có) để tiếp tục chu kỳ kinh doanh mới, phát triển kinh doanh của mình. Như vậy, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động một cách liên tục, nhịp nhàng, nó quyết định sự sống còn của doanh nghiệp và khả năng phát triển của doanh nghiệp. Nó có vai trò quyết định tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thương mại, nó được thể hiện ở những điểm sau: *) Hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh làm cho hàng hoá thực hiện được giá trị của nó và thủ tiêu các mâu thuẫn trong nền sản xuất hàng hoá. *) Hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh quyết định sự sống còn, khả năng tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. *) Hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh là mục đích chính của doanh nghiệp, chúng ta hãy đi sâu vào 3 vai trò nêu trên. Ta biết rằng hàng hoá có 2 thuộc tính: Giá trị và giá trị sử dụng.Đây là 2 mặt đối lập có ý nghĩa khác nhau trong quá trình tiêu thụ. Khi hàng hoá được đưa ra thị trường thì người mua và người bán đều quan tâm đến hàng hoá nhưng lại với mục đích khác nhau. Người bán quan tâm đến giá trị chứ không phải giá trị sử dụng, nhưng muốn có quyền chi phối giá trị sử dụng thì người mua phải trả giá trị cho người bán. Đây là hai quá trình khác nhau về không gian, thời gian, quá trình thực hiện giá trị được tiến hành trên thị trường, còn quá trình thực hiện giá trị sử dụng được tiến hành trong tiêu dùng. Đó là tính mâu thuẫn trong quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng, trước khi thực hiện giá trị sử dụng phải thực hiện được giá trị của nó, nếu không thực hiện được giá trị thì không thể thực được giá trị sử dụng. Những mâu thuẫn này thể hiện trong quá trình tiêu thụ và được giải quyết sau khi hàng hoá được tiêu thụ xong. Khi hàng hoá bán được tức là lao động của người sản xuất ăn khớp với nhu cầu của tiêu dùng. Bán được hàng hoá có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với người sản xuất, nó thể hiện tính thừa nhận lao động của người sản xuất. Nếu như không bán được hàng thì lao động của người sản xuất không được xã hội thừa nhận thì đó là thứ lao động không có ích và hàng hoá đó là thứ vô dụng. Đối với doanh nghiệp sản xuất kinh doanh vừa là người sản xuất vừa là người mang hàng hoá ra thị trường bán và thiết lập mói quan hệ với người mua. Do vậy, thái độ chấp nhận hay không chấp nhận của người tiêu dùng đối với hàng hoá có ý nghĩa quan trọng không kém gì đối với việc sản xuất, nó chứng minh hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là có ích hay không có ích. Hiệu quả quá trình kinh doanh ở các doanh nghịêp chủ yếu là tập trung ở khâu bán hàng. Đây là một trong ba chức năng chính của tổ chức kinh doanh thương mại. Hiệu quả của việc bán hàng là mục đích cuối cùng của các nhà kinh doanh, nó quyết định sự tồn tại hay diệt vong của bất kỳ doanh nghiệp nào trong nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Kinh doanh không hiệu quả, không được thị trường chấp nhận, sẽ dẫn đến tình trạng doanh nghiệp bị ứ đọng vốn, sản xuất kinh doanh bị đình trệ, lao động không có việc làm tới doanh nghiệp bị phá sản. Đối với các tổ chức doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh thì việc bán hàng là vô cùng quan trọng. Doanh nghiệp vừa là người sản xuất vừa là người bán hàng, do đó trong nó bao hàm mâu thuẫn của nền kinh tế và chỉ có thể bị thủ tiêu thông qua bán hàng. Hiệu quả của quá trình sản xuất kinh doanh ảnh hưởng trực tiếp đến việc mở rộng hay thu hẹp quy mô kinh doanh, đồng thời ảnh hưởng nhất định tới các hoạt động khác thể hiện ở chỗ chỉ qua hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới thực hiện được mục tiêu cơ bản trước mắt của mình là lợi nhuận. Lợi nhuận là biểu hiện bằng tiền kết quả hoạt động cuối cùng của doanh nghiệp thương mại trên cơ sở so sánh với chi phí cho họat động kinh doanh của doanh nghiệp. Hiệu quả là mục tiêu hàng đầu, là nguồn tích luỹ quan trọng để phát triển kinh doanh, phát triển doanh nghiệp (tăng thêm nguồn vốn đầu tư để mở rộng sản xuất, mở rộng kinh doanh), đồng thời lợi nhuận cũng là nguồn để nâng cao đời sống CBCNV trong doanh nghiệp, để bổ xung phúc lợi vật chất. Do vậy, lợi nhuận kinh doanh thu được nhiều hay ít có ý nghĩa quyết định tới khả năng phát triển mở rộng quy mô kinh doanh trong doanh nghiệp. Lợi nhuận bằng cách: Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí - thuế Như vậy, muốn tăng lợi nhuận ngoài các biện pháp làm giảm tối đa chi phí thì biện pháp quan trọng là tăng doanh thu bán hàng. Tổ chức quá trình kinh doanh càng hoàn thiện nhiều thì lợi nhuận tăng lên bấy nhiêu. Doanh nghiệp càng mở rộng các quy mô hoạt động dịch vụ, càng thu được lợi nhuận, tạo điều kiện phát triển quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Việc tổ chức quá trình sản xuất kinh doanh góp phần quan trọng trong lĩnh vực xây dựng thực hiện kế hoạch sản xuất và lưu chuyển hàng hoá, từ đó có biện pháp tốt để thực hiện các kế hoạch tài chính, kế hoạch vận chuyển hàng hoá, từ đó có biện pháp tốt để thực hiện kế hoạch tài chính, bảo quản... Trong quá trình sản xuất kinh doanh hàng hoá, tính chủ động sáng tạo của doanh nghiệp ngày càng được nâng cao. Để quá trình sản xuất kinh doanh có hiệu quả không phải là việc dễ dàng, nó gắn chặt với việc tính toán về thời gian, số lượng hàng hoá cần mua, số tiền bỏ ra kinh doanh và sự nhạy cảm đối với khách hàng. Kinh doanh trong cơ chế thị trường không cho phép áp dụng các quy tắc một cách cứng nhắc mà nó luôn phải biến hoá sao cho phù hợp với biến động của thông tin. Để thực hiện tốt quá trình sản xuất kinh doanh cũng như phục vụ tốt khách hàng, doanh nghiệp sản xuất phải đa dạng hóa các mặt hàng, mở rộng các loại hình kinh doanh, dịch vụ, phát triển các dịch vụ bán hàng và sản xuất được các mặt hàng đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. Tóm lại: Sản xuất kinh doanh sản phẩm là một quá trình thực hiện những biện pháp kinh tế, tổ chức nghiệp vụ khác nhau mua bán được hàng hoá sản xuất và thoả mãn tốt nhất những yêu cầu và nhu cầu của khách hàng Hiệu quả là một trong những khâu quan trọng nhất của tái sản xuất xã hội và hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, trong mọi hoạt động và nghiệp vụ khác của doanh nghiệp đều phải cố gắng sao cho công tác sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. Kinh doanh phải có hiệu quả doanh nghiệp mới thu được lợi nhuận, từ đó mới thực hiện được tái sản xuất, nâng cao hiệu quả của hoạt động khác không bị đình trệ theo. Kinh doanh sản phẩm trở thành nhân tố quyết định trong tình hình kinh doanh của tất cả các đơn vị. 1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh 1.2.1. Các nhân tố khách quan. Các nhân tố khách quan có ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp đặc biệt đến tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đó là môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp. Môi trường vĩ mô gồm các yếu tố nằm bên ngoài (tổ chức) doanh nghiệp định hình và có ảnh hưởng đến tất cả các ngành kinh doanh, nhưng không nhất thiết phải theo một cách nhất định. Môi trường tác nghiệp cũng bao gồm các yếu tố nằm bên ngoài doanh nghiệp được xác định đối với ngành kinh doanh cụ thể đối với tất cả các doanh nghiệp trong ngành chịu ảnh hưởng của môi trường tác nghiệp của doanh nghiệp đó. Môi trường vĩ mô và môi trường tác nghiệp kết hợp với nhau và được gọi là môi trường bên ngoài hay môi trường nằm ngoài tầm kiểm soát của Công ty. Môi trường vĩ mô luôn tạo ra các cơ hội kinh doanh cũng như nguy cơ đối với doanh nghiệp, bên cạnh đó là môi trường tác nghiệp định hướng sự cạnh tranh trong ngành của doanh nghiệp. Sau đây ta xem xét một số nhân tố ảnh hưởng chính của môi trường bên ngoài doanh nghiệp đến hoạt động kinh doanh và đến qúa trình sản xuất kinh doanh sản phẩm của doanh nghiệp. Môi trường kinh tế có ảnh hưởng vô cùng lớn đến các doanh nghiệp kinh doanh, thông thường các doanh nghịêp phải dự báo mức độ ảnh hưởng các môi trường kinh tế đối với doanh nghiệp của mình. Môi trường kinh tế bao gồm các yếu tố như: Lãi suất ngân hàng, lạm phát, giai đoạn của chu kỳ kinh tế, dân số, cán cân thanh toán, chính sách tài chính tiền tệ, tỷ lệ lạm phát, tỷ lệ thất nghiệp... Vì các yếu tố này tương đối rộng nên các doanh nghiệp cần phải chọn lọc để nhận biết các tác động cụ thể, sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến với các doanh nghiệp. Mỗi yếu tố có thể là cơ hội, có thể là nguy cơ đối với doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp sản xuất nói riêng. Môi trường luật pháp: Các yếu tố chính phủ và chính trị có ảnh hưởng ngày càng lớn đến hoạt động của các doanh nghiệp, do phải tuân thủ theo các quy định về thuê mướn công nhân, thuế, quy định trong lĩnh vực ngoại thương hay các luật về thương mại, luật bảo vệ môi trường. Sự biến đổi trong môi trường này hầu hết có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí kinh doanh của doanh nghiệp, những thay đổi trong môi trường này cũng có thể tạo cơ hội kinh doanh hoặc đe doạ trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Chẳng hạn như chính sách miễn giảm thuế đối với doanh nghiệp bởi vì khi đó nhu cầu tiêu dùng tăng lên, quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được đẩy mạnh. Ngược lại, việc tăng thuế trong các ngành công nghiệp nhất định có thể đe doạ đến quá trình tiêu thụ mặt hàng đó ở doanh nghiệp thương mại và nó ảnh hưởng đến lợi nhuận của Công ty. Môi trường văn hoá - xã hội: Tất cả các doanh nghiệp cần phải phân tích các yếu tố văn hoá - xã hội ở những thị trường mà doanh nghiệp hoạt động nhằm nhận biết các cơ hội và nguy cơ có thể xảy ra. Tập quán tiêu dùng, trình độ văn hoá, thị hiếu của khách hàng, quan điểm về mức sống là những nhân tố quan trọng để doanh nghiệp thương mại quyết định sẽ kinh doanh trong ngành nào, cần phải tổ chức quá trình tiêu thụ ra sao. Bên cạnh đó, các yếu tố tôn giáo, các định chế xã hội, ngôn ngữ...cũng có ảnh hưởng đến tâm lý tiêu dùng của người tiêu thụ. Do đó ảnh hưởng đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trường công nghệ: Ngày nay, các doanh nghiệp luôn phải cảnh giác với các công nghệ, bởi vì nó có thể làm cho sản phẩm của họ bị lạc hậu một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Sự phát minh công nghệ mới là điều rất quan trọng đối với các doanh nghiệp đặc biệt là doanh nghiệp sản xuất. Chính vì vậy, phải lưu ý rằng yếu tố này ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh, chiến lược tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Từ nhận xét về xu hướng phát triển trong công nghiệp, công nghệ, từ đó doanh nghiệp xác định ngành hàng kinh doanh để kết hợp với xu hướng tiêu dùng trong tương lai và từ đó có thể xây dựng chiến lược tiêu thụ phù hợp. Các đối thủ cạnh tranh: Sự hiểu biết về đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các doanh nghiệp do nhiều nguyên nhân: - Thứ nhất: Các đối thủ cạnh tranh quyết định tính chất và mức độ tranh đua trên thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào các đối thủ cạnh tranh. - Thứ hai: Mức độ cạnh tranh dữ dội hay không phụ thuộc vào mối tương tác các yếu tố như số lượng hàng tham gia cạnh tranh, mức độ tăng trưởng của ngành, cơ cấu chi phí cố định và mức độ đa dạng hoá sản phẩm... Vì vậy, muốn duy trì phát triển hoạt động kinh doanh của mình các doanh nghiệp cần phải phân tích từng đối thủ cạnh tranh để từ đó có chiến lược kinh doanh phù hợp và biện pháp phản ứng hành động trên thị trường. 1.2.2. Các nhân tố chủ quan Các nhân tố chủ quan đó là hoàn cảnh nội tại của doanh nghiệp bao gồm tất cả các yếu tố và hệ thống bên trong của doanh nghiệp. Hay ta gọi là môi trường nội bộ hoặc môi trường có thể kiểm soát được. Các doanh nghiệp phải cố gắng phân tích các yếu tố nội bộ một cách cặn kẽ nhằm xác định rõ ưu điểm và nhược điểm của mình. Đặc biệt đối với các doanh nghiệp thương mại, doanh nghiệp cần phải xác định các yếu tố này có ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh như thế nào, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm, phát huy ưu điểm để đạt được lợi thế trong kinh doanh. Các yếu tố nội tại chủ yếu bao gồm các lĩnh vực chức năng như: - Bộ máy tổ chức quản lý chung - Nhân sự (yếu tố liên quan đến nguồn nhân công) - Yếu tố tài chính kế toán - Các yếu tố khác a) Bộ máy quản lý chung. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thương mại, bộ máy tổ chức quản lý có ảnh hưởng rất lớn đối với quá trình sản xuất kinh doanh sản phẩm. Bởi vì các yếu tố tổ chức khác nhau sẽ ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh nói chung và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp nói riêng khác nhau. Bên cạnh đó, bộ máy tổ chức còn thể hiện uy tín và thể hiện hiệu quả doanh nghiệp, năng lực, mức độ quan tâm và trình độ văn hoá của lãnh đạo... Nó tạo ra nề nếp tổ chức quản lý có thể là nhược điểm hay ưu điểm cho việc hoạch định và thực hiện các chiến lược của Công ty. b) Yếu tố nhân sự. Yếu tố này là yếu tố sống còn đối với mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu thụ sản phẩm, con người cung cấp dữ liệu, đầu vào để hoạch định mục tiêu, phân tích bối cảnh thị trường, lựa chọn thực hiện, kiểm tra các chiến lược cửa hàng, các quan điểm của hệ thống kế hoạch hoá tổng quát có đúng đắn đến mức độ nào đi nữa nó cũng không thể mang lại hiệu quả nếu không có những con người làm việc hiệu quả. Yếu tố bao gồm các nhân tố; tay nghề, trình độ chuyên môn, tư cách đạo đức, kinh nghiệm... của các cán bộ, công nhân viên. c) Yếu tố tài chính kế toán. Yếu tố này gắn liền với hoạt động, kinh doanh của công tác sản xuất kinh doanh sản phẩm. Bởi vì tài chính có liên quan trực tiếp đến mọi kế hoạch chiến lược của Công ty. Tài chính – kế toán bao gồm khả năng huy động về vốn, từ vốn ngắn hạn, vốn dài hạn đến kêu gọi đầu tư, nguồn vốn tự có của doanh nghiệp, quy mô về tài chính... chức năng của bộ phận này bao gồm việc phân tích lập kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thực hiện kế hoạch tài chính và tình hình tài chính của doanh nghiệp. d) Các yếu tố khác bao gồm: * Các sản phẩm dịch vụ của doanh nghiệp, mức đa dạng của sản phẩm. * Khả năng thu thập thông tin về thị trường. * Thị trường hay tiểu thị trường. * Cơ cấu mặt hàng và khả năng mở rộng, chu kỳ sống của sản phẩm chính, tỷ lệ lợi nhuận so với dân số. * Kênh phân phối: Mức độ kiểm soát, số lượng, phạm vi. * Mức độ nổi tiếng, chất lượng và ấn tượng sản phẩm dịch vụ. * Dịch vụ sau bán hàng: Các yếu tố này có ảnh hưởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. 1.3. Phương pháp luận để đánh giá hiệu qủa sản xuất kinh doanh 1.3.1. Phương pháp so sánh tuyệt đối. Phương pháp này cho biết được khối lượng, quy mô tăng giảm của doanh nghiệp qua các thời kỳ phân tích hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau: Mức tăng giảm tuyệt = Trị số chỉ tiêu - Trị số của chỉ tiêu đối của các chỉ tiêu kỳ phân tích kỳ gốc Mức tăng giảm chỉ phản ánh về mặt lượng, thực chất của việc tăng giảm không nói là có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí. Phương này thường được dùng kèm các phương pháp khác khi đánh giá hiệu quả giữa các kỳ 1.3.2. Phương pháp so sánh tương đối. Phương pháp này có 3 dạng: + Dạng giản đơn: Tỷ lệ so sánh = ( Gi / Go ) x 100 Trong đó: Gi: Trị số chỉ tiêu kỳ phân tích và Go là trị số chỉ tiêu kỳ gốc Nếu kết quả > 100 thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả và ngược lại. + Dạng có liên hệ: Mọi kết quả kinh doanh đều có mối liên hệ mật thiết với nhau giữa các mặt, các bộ phận... do vậy phương pháp so sánh dang giản đơn không phản ánh được toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà chỉ phản ánh một khía cạnh đơn thuần. Trong đó: GLi: Là trị số chỉ tiêu cần thiết liên hệ kỳ phân tích GLo: Là trị số chỉ tiêu cần thiết liên hệ kỳ gốc Phương pháp này chỉ ra hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dưới mối liên hệ với các nhân tố ảnh hưởng khác. Ví dụ doanh thu bán hàng của kỳ này so với kỳ trước có mối liên hệ với chi phí, lợi nhuận so sánh giữa hai kỳ bị ảnh hưởng của nguồn vốn như thế nào... Dùng phương pháp này giúp cho nhà doanh nghiệp đánh giá đúng về thực chất hiệu quả kinh doanh của mình, xem xét hoạt động sản xuất của doanh nghiệp có mang lại hiệu quả hay không. + Dạng kết hợp: Mức tăng giảm tương đối = Gi – Go x ( GLi / GLo ) Phương pháp này cho ta biết kết cấu, quan hệ, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu. Trong phân tích thường kết hợp cả hai phương pháp so sánh tuyệt đối để đánh giá một cách toàn diện các chỉ tiêu so sánh. 1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp 1.4.1. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp 1.4.1.1. Lợi nhuận. Lợi nhuận được coi là chỉ tiêu hiệu quả chung cho mọi doanh nghiệp. Lợi nhuận giúp cho doanh nghiệp tồn tại và phát triển là nguồn vốn quan trọng để tái sản xuất toàn bộ nền kinh tế quốc dân và doanh nghiệp. Lợi nhuận còn là một đòn bẩy kinh tế quan trọng có tác dụng khuyến khích người lao động, các đơn vị ra sức phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Đặc biệt ở trong cơ chế thị trường, các doanh nghiệp càng cần phải chú ý đến lợi nhuận và không ngừng nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên để có lợi nhuận lâu dài thì phải bằng quan niệm kinh doanh đúng đắn, gây uy tín cho khách hàng chứ không thể bằng mọi cách. Do đặc điểm kinh doanh của doanh nghiệp phong phú va đa dạng, nêu lợi nhuận được hình thành từ nhiều bộ phận. Nếu xét theo nguồn kinh doanh hình thành, lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm: - Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh - Lợi nhuận từ hoạt động tài chính - Lợi nhuận từ hoạt động bất thường Trong kinh doanh, lợi nhuận chính là chênh lệch giữa doanh thu và chi phí bỏ ra để có được doanh thu đó; Lợi nhuận = Số tiền bán ra – Tổng chi phí Lợi nhuận trong kinh doanh được tính bằng công thức. P = TR – ( TC + TAX +(-) To ) Trong đó: P: Lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh TR: Tổng doanh thu thực hiện dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm TC: Tổng chi phí bỏ ra để có khối lượng sản phẩm TAX: Thuế vào các loại trong kỳ kinh doanh To: Tổn thất hoặc là thu nhập ngoài hoạt động cơ bản 1.4.1.2. Giá thành sản phẩm, dịch vụ Thực chất của giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí về lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra, có liên quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành trong kỳ. Có thể nói, giá thành sản phẩm phản ánh và đo lường hiệu quả kinh doanh. Đồng thời, chỉ tiêu giá thành còn giữ chức năng thông tin và kiểm tra về chi phí, giúp cho người quản lý có cơ sở ra quyết định đúng đắn, kịp thời. Các nhà quản lý phải tìm cách nâng cao năng lực tổ chức sản xuất, kết hợp các yếu tố đầu vào một cách hợp lý để giảm giá thành. Chỉ tiêu này không chỉ có ý nghĩa với mỗi doanh nghiệp mà còn có ý nghĩa với toàn bộ nền kinh tế quốc dân vì mỗi doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả thì mới thúc đẩy nền kinh tế phát triển bền vững, nhất là trong điều kiện hiện nay, nguồn tài nguyên đang bị cạn kiệt, yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp là chú trọng đến phát triển chiều sâu nhằm tiết kiệm tối đa nguyên vật liệu. 1.4.1.3. Chất lượng sản phẩm, dich vụ Một sản phẩm muốn có vị trí trên thị trường thì cần phải có giá bán hợp lý, chất lượng tốt và mẫu mã đẹp. Mục đích của các nhà doanh nghiệp là cung cấp cho khách hàng sản phẩm, dịch vụ tốt nhất cho khách hàng và với chi phí là thấp nhất có thể. Xét trên góc độ một doanh nghiệp thì hiệu quả sản xuất kinh doanh được phản ánh thông qua chất lượng hàng hoá dịch vụ. Nếu sản phẩm có chi phí thấp nhưng chất lượng kém thì vẫn chưa phải là hiệu quả mà phải kết hợp cả hai. Sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao thì doanh nghiệp sẽ tiết kiệm được các khoản chi phí do sửa chữa phế phẩm, dịch vụ sửa chữa, bảo hành đồng thời tạo ra lòng tin đối với khách hàng. Và chính chất lượng của sản phẩm, dịch vụ sẽ khiến khách hàng tự tìm đến với doanh nghiệp và họ sẵn sàng trả giá cao hơn sản phẩm có chất lượng kém hơn. Với các yếu tố trên giúp cho doanh nghiệp tăng lợi nhuận từ các hoạt đọng kinh doanh. 1.4.1.4. Một số chỉ tiêu so sánh Để đánh giá một cách toàn diện hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ sử dụng các chỉ tiêu trên mà còn cần phải sử dụng một số chỉ tiêu so sánh sau: - Nếu so sánh kết quả đầu ra và chi phí đầu vào. Hiệu quả kinh doanh = Nếu kết quả bằng hoặc lớn hơn 1 thì doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Nếu kết quả bé hơn 1 thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả. Chỉ tiêu sau cho biết một đồng doanh thu bán ra sẽ thu được bao nhiêu lợi nhuận và nó càng lớn càng tốt. Tỷ suất lợi nhuận = - So sánh lợi nhuận với vốn sản xuất ta có chỉ số doanh lợi : Doanh lợi = Chỉ số doanh lợi cho biết một đồng vốn để sản xuất sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận. Tính lợi nhuận bình quân trên mỗi người lao động. Lợi nhuận bình quân/lao động = 1.4.2. Nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế - xã hội 1.4.2.1. Tăng các khoản nộp ngân sách Mọi doanh nghiệp khi tiến hành các hoạt động kinh doanh đều có nhiệm vụ nộp cho Nhà nước dưới hình thức là các loại thuế như thuế doanh thu, thuế đất, thuế lợi tức, thuế xuất khẩu ( với các đơn vị xuất nhập khẩu ), thuế tiêu thụ đặc biệt...Các khoản nộp ngân sách tăng chứng tỏ kết quả sản xuất kinh doanh như doanh thu, lợi nhuận.. tăng lên. Điều này phản ánh doanh nghiệp làm ăn hiệu quả hơn. 1.4.2.2. Thu nhập bình quân của mỗi lao động tăng Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong cơ thể thường, lương trả cho công nhân thường tính theo sản phẩm hoạt thời gian. Nếu năng suất của công nhân tăng sẽ làm cho số sản phẩm sản xuất ra tăng, từ đó dẫn đến tăng lương. Ngoài lương ra, nếu như doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả thì sẽ nâng cao tiền lương/ sản phẩm hoặc tiền lương/ giờ công. 1.4.2.3. Tạo thêm nhiều việc làm cho người lao động Khi hoạt động có hiệu quả, hầu hết các doanh nghiệp muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bằng cách tuyển thêm lao động hoặc tổ chức cho công nhân làm việc ngoài giờ. Điều này đặc biệt quan trọng đối với nước ta ngày nay khi mà mức thu nhập chung của người lao động còn rất thấp và tỷ lệ thất nghiệp đang còn rất lớn. Chương 2: Thực trạng công tác sản xuất xuất kinh doanh của Công ty xây lắp thương mại I. 2.1. Tổng quan về Công ty xây lắp Thương mại I- Bộ Thương Mại. Đơn vị: Công ty Xây lắp Thương mại I Tên giao dịch quốc tế: Building Installing Company (B.I.C ) Cơ quan chủ quản: Bộ Thương Mại Địa chỉ: 605 Minh Khai, Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: ( 844.4) 9712584 & 9716636 Fax: ( 844.4 ) 8621116 Đại diện doanh nghiệp: Tổng Giám đốc - Kỹ sư Đỗ Công Toàn Tài khoản: 710A – 00101 Chi nhánh Ngân hàng Công thương khu vực Hai Bà Trưng - Hà Nội Quyết định thành lập doanh nghiệp Nhà nước số 585/TM/TCCB ngày 28/05/1993 do Bộ Thương Mại cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 108838 ngày 12/07/1997 do Bộ Xây Dựng cấp Công ty Xây lắp Thương mại I là doanh nghiệp Nhà nước hạng I, có tư cách pháp nhân, là đơn vị hạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, tổ chức hoạt động và chịu sự quản lý của Nhà nước theo pháp luật quy định. 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Căn cứ và yêu cầu nhiệm vu, Bộ Nội thương đã ra quyết định 217/QĐ-NT ngày 18/04/1969 thành lập Công ty Xây lắp Nội thương khu nam sông Hồng, gọi tắt là Công ty Xây lắp Nội thương I, trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy - Hai Bà Trưng - Hà Nội. Nhiệm vụ của công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản của ngành Nội thương. Ra đời trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước của dân tộc ta bước vào giai đoạn ác liệt, công ty Xây lắp Thương mại I đã góp một phần vào cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng nên nhiều cửa hàng bách hoá, cửa hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng. Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành lập, công ty đã phát triển qua các giai đoạn sau đây: a. Giai đoạn 1969-1972 Mặc dù vừa mới thành lập, Công ty Xây lắp Nội thương I đã góp phần nhỏ bé của mình vào cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã trực tiếp xây dựng nhiều cửa hàng bách hoá, các cửa hàng lương thực, thực phẩm, các cụm kho chứa hàng tại Đồng Mỏ - Lạng Sơn, kho xăng dầu Tiên Lãng - Hải Phòng, cải tạo kho Văn Điển, xây dựng nhà cao tầng đầu tiên tại số 9 Trần Hưng Đạo - Hà Nội. Có thể nói, giai đoạn 1969-1972 đã khẳng định được Công ty Xây lắp Nội thương mại I là đơn vị chủ lực của ngành Nội thương, đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao cho. b. Giai đoạn 1973-1978 Trong giai đoạn này, Công ty Xây lắp Nội thương mại I đã tham gia xây dựng nhiều công trình tạo cơ sở vật chất cho ngành Nội thương nói riêng và miền Bắc XHCN nói chung. Đó là các công trình kho lạnh Thái Bình, Đồng Văn, Nam Định, Cao Bằng, các cụm kho của nông sản Vĩnh Tuy, của thực phẩm công nghệ, của bông vải sợi. Các kiểu thiết kế mẫu của kho Đức, kho Trung Quốc, kho Tiệp Khắc đã bắt đầu từ đây và Công ty Xây lắp Nội thương mại I đã trở thành đơn vị có kinh nghiệm trong việc thi công xây lắp các loại kho, trong giai đoạn này, công ty đã được Nhà nước và Bộ tin cậy giao nhiệm vụ thực hiện nghĩa vụ quốc tế với nước bạn Lào. c. Giai đoạn 1979-1987 Công ty đã cử một đội ngũ cán bộ lên tăng cường cho các tỉnh biên giới, đã tham gia xây dựng nhiều kho tàng phục vụ cho các ngành tại các tỉnh biên giới phía Bắc như các cửa hàng thương nghiệp, kho muối và các kho dự trữ Nà Phặc - Cao Bằng hoặc các công trình cụm kho, nhà cao tầng khác. d. Giai đoạn 1988-1993 Giai đoạn này đất nước ta bước vào thời kỳ chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN. Nhiều doanh nghiệp đã không thích ứng, thậm chí còn bị phá sản, giải thể. Song với công ty Xây lắp Nội thương I vốn sẵn có truyền thống sáng tạo đã thích ứng kịp thời để phát triển. Cũng trong giai đoạn này, công ty được Bộ giao thêm nhiệm vụ sản xuất xi măng và các sản phẩm từ xi măng panen, gạch lát và các loại tấm đan. Ngoài ra, Công ty còn phát triển nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công ăn việc làm. Một số mặt hàng mới như các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Có thể nói, trong giai đoạn này công ty đã biết chớp nhoáng thời cơ để tăng nhanh tốc độ phát triển của mình. e. Giai đoạn 1993 -1998 Giai đoạn này đất nước ta luôn đạt tốc độ tăng trưởng khá cao của khu vực và thế giới tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm 1993 Công ty Xây lắp Nội thương I được chuyển đổi thành Công ty Xây lắp Thương mại I trực thuộc Bộ Thương Mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực của công ty tăng lên song cũng đòi hỏi không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất trí trong lãnh đạo Công ty, sự toàn tâm toàn ý của cán bộ công nhân viên cung với sự quan tâm của Bộ Thương Mại, sự động viên cổ vũ của các địa phương nơi doanh nghiệp thi công, sự giúp đỡ của các đơn vị thi công là động lực cho công ty vươn lên tầm cao hơn. Trong giai đoạn này, phương châm chiến lược của công ty là củng cố chữ “Tín” bằng những công trình có tiến độ nhanh, chất lượng tốt, giá thành hợp lý nên công nghệ xây lắp của công ty đã được khẳng định bằng công trình khách sạn Thuỷ Tiên đạt tiêu chuẩn 3 sao, công trình khách sạn Bảo Sơn tiêu chuẩn 4 sao, trụ sở báo đầu tư nước ngoài, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng Sơn. Trong giai đoạn này, Công ty được giao nhiệm vụ đó là thi công trong lĩnh vực thuỷ lợi và giao thông. Ngoài ra công ty đã được Bộ Thương Mại quan tâm phê duyệt dự án đầu tư khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội thương. Bằng tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây chuyền công nghệ đầu tiên đạt tiêu chuẩn song hoàn toàn làm trong nước và đã giải quyết một phần điều kiện làm việc và môi trường cho công nhân. Mặt khác, ngoài sản phẩm xi măng PC 30, Công ty còn có thêm sản phẩm xi măng đặc chủng. Từ tháng 7/1993 Bộ Thương Mại giao cho công ty nhiệm vụ quản lý nhà và các khu của Bộ, mặc dù địa bàn rộng, có nhiều phức tạp song Công ty đã hoạt động đi vào nề nếp, công tác sửa chữa nâng cấp nhà đã được nâng lên. Hoạt động đối ngoại của công ty đã mở rộng ra những hướng phát triển mới trong liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và đang tạo cho Công ty những bước phát triển nhanh hơn. Có thể nói rằng giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất, kinh doanh. f. Giai đoạn 1998-2003 Đây là thời kỳ phát triển mạnh và vững chắc của Công ty Xây lắp Thương mại I. Tiếp tục kế thừa và phát huy những truyền thống tốt đẹp của Công ty trong những giai đoạn trước đó, toàn thể CBCNV của Công ty trên dưới một lòng nhất trí cùng quyết tâm góp sức lực và trí tuệ cùng đưa Công ty phát triển, hoà mình vào dòng chảy chung của đất nước. Các chỉ tiêu hiệu quả làm ăn không những được giữ vững mà còn nâng cao hơn trước, hứa hẹn những kết quả tốt của các giai đoạn tiếp theo. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty 2.2.1. Sơ đồ bộ máy quản lý Bộ máy quản lý của công ty Xây lắp Thương mại I được sắp xếp theo hai cấp: Giám đốc công ty và Giám đốc điều hành xí nghiệp. Giúp việc cho Giám đốc có ba phó giám đốc điều hành một hoặc một số lĩnh vực của Công ty. Ta có sơ đồ bộ máy quản lý Công ty xây lắp thương mại I – Bộ thương mại như sau: *) Sơ đồ quản lý bộ máy (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Phòng Kế hoạch Kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phòng tổ chứ hành chính Chi nhánh II Lạng Sơn Chi nhánh III Hà Nam Chi nhánh V Nam Định Chi nhánh TPHCM X.N.X.D. II Hà Nội X.N. Xi măng Nội thương X.N Quản lý nhà HN X.N VL Xây dựng Nhiệm vụ C. Ty Khối đại diện Khối xây lắp Khối sản xuất * Xây lắp * Xây dựng * Kinh doanh VLXD *Xuất nhập khẩu * Kinh doanh và quản lý nhà * 1/ Chi nhánh II 2/ Chi nhánh III 3/ Chi nhánh IV 4/ Chi nhánh V 5/ Chi nhánh TPHCM 1/ Xí nghiệp XD I 2/ Xí nghiệp XD II 3/ Đội X. Dựng II 4/ Xí nghiệp VLXD 1/ Xí nghiệp xi măng Nội thương 2/ Xí nghiệp quản lý nhà Đội XD II Hà Nội Khối kinh doanh 1/ Trung tâm kinh doanh VLXD 2/ Trung tâm VLXD và Thương mại II Giám đốc Công ty 2.2.2. Đặc điểm, chức năng nhiệm vụ các phòng ban trong Công ty. z. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của Công ty. Là một đơn vị kinh tế quốc doanh của Nhà nước, do Nhà nước cấp vốn ban đầu, nằm dưới sự quản lý toàn diện của Nhà nước và sự chỉ đạo của Bộ Thương Mại nhưng công ty Xây lắp Thương mại I là một đơn vị kinh tế hoạt động kinh doanh độc lập (tự tìm kiếm bạn hàng, tìm kiếm thị trường, tuyển chọn và sử dụng công nhân. Công ty hạch toán độc lập đảm bảo hoàn thành nghĩa vụ với Nhà nước, đảm bảo sản xuất có lãi cho đơn vị, bảo toàn vốn cho Nhà nước. Nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chủ yếu của Công ty là: + Tổng nhận thầu và nhận thi công xây dựng trang trí nội thất, ngoại thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt, các công trình dân dụng, công nghiệp, những công trình kỹ thuật hạ tầng khu dân cư, và những cơ sở hạ tầng khác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật và đăng ký hành nghề xây dựng. + Xây dựng các công trình, hạng mục như nhà kho, bến bãi, kho hàng, nhà dân dụng và các công trình khác… + Tổ chức sản xuất gia công các mặt hàng vật liệu xây dựng và trang trí nội ngoại thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ, tổ chức đầu tư liên doanh, liên kết, hợp tác với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước để sản xuất tạo ra các sản phẩm hàng hoá phục vụ xây lắp tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. + Tổ chức hoạt động tư vấn theo qui định của nhà nước và đăng ký hành nghề tư vấn xây dựng. + Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển nhà theo quy định của nhà nước. + Xuất nhập khẩu vật tư, hàng hoá, thiết bị, máy móc thuộc ngành xây dựng, xây lắp trang trí nội, ngoại thất và các mặt hàng được Bộ Thương Mại cho phép. + Xây dựng các công trình nhà ở, các công trình giao thông, thuỷ lợi vừa và nhỏ. Năng lực chuyên môn: Các công trình do công ty Xây lắp Thương Mại I thi công đảm bảo tiến độ, chất lượng, giá thành hợp lý, luôn giữ được tín nhiệm với khách hàng. Công ty Xây lắp Thương Mại I luôn được Bộ Thương Mại, các cơ quan tài chính, ngân hàng và các cơ quan khác có liên quan tạo điều kiện giúp đỡ trong quá trình phát triển của mình. Công ty sẵn sàng nhận thầu xây dựng công trình theo đúng thủ tục và các nguyên tắc xây dựng cơ bản hiện hành và cam kết thực hiện đúng các yêu cầu đề ra. Đặc biệt Công ty là một trong những đơn vị chủ lực của liên doanh các đơn vị xây lắp trong nước như: Liên doanh các công ty xây lắp; tư vấn, thiết kế Bộ Thương Mại; liên doanh các Công ty xây lắp tại Nam Định, một số đơn vị nằm trong Bộ Xây Dựng; liên doanh với các Công ty nước ngoài. 2.2.3. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban. v Giám đốc công ty: Được cơ quan Nhà nước bổ nhiệm, chiu trách nhiệm chung trước trước toàn công ty và trước pháp luật về mọi hoạt động của Công ty. Giám đốc là người có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty, phụ trách công tác đầu tư, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức quản lý mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh thi đua, khen thưởng. v Phó giám đốc công ty: Giúp Giám đốc điều hành Công ty theo phân công và uỷ quyền của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Công ty và giám đốc về nhiệm vụ được phân công và uỷ quyền. v Phòng kế hoạch kinh doanh : Nghiên cứu thị trường, nhu cầu tiêu thụ của xã hội, khả năng hoạt động của Công ty. Tham mưu cho lãnh đạo công ty nắm bắt kịp thời các mặt hàng trong kinh doanh xuất nhập khẩu. - Tham mưu cho giám đốc Công ty phương án, kế hoạch, chiến lược trong kinh doanh xuất nhập khẩu để trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý, năm của Công ty. - Xây dựng quy trình sản xuất, quy trình công nghệ định mức kỹ thuật và hướng dẫn thực hiện. - Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phương tiện, lập kế hoạch sửa chữa, lập hồ sơ lý lịch theo dõi. - Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động. v Phòng tài chính kế toán. - Tham mưu quản lý công tác tài chính kế toán, quản lý bảo tồn vốn và tài sản trong Công ty. - Tổ chức chỉ đạo công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh kịp thời, chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh của Công ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng quý, hàng năm. - Quản lý khai thác và sử dụng vốn, tài sản của Công ty có hiệu quả, đúng với chế độ chính sách quy định của Nhà nước và Công ty. - Lập kế hoạch thu, chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền mặt. - Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nước, nộp nội bộ, công nợ thanh toán khách hàng chủ công trình, cán bộ, công nhân viên. - Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp xử lý những vi phạm tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty, của Nhà nước. v Phòng tổ chức hành chính. - Tham mưu quản lý công tác tổ chức cán bộ, nhân sự lao động tiền lương- công tác hành chính ở Công ty. - Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức toàn Công ty - Tham mưu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lương, nâng bậc, khen thưởng, kỷ luật toàn Công ty. - Tham mưu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết thuê tục cán bộ công nhân viên thôi việc, hưu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế. - Tham mưu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc. * Về công tác lao động tiền lương. - Thực hiện báo cáo tình hình quỹ lương quý, tháng, năm. - Kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lương, khen thưởng theo đúng quy định của Nhà nước và Công ty. - Thường xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động của các đơn vị cơ sở. - Công tác văn thư lưu trữ: Tiếp nhận báo chí, công văn đưa đến quản lý, ấn chỉ các con dấu, đánh máy in tài liệu. - Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt, nơi làm việc, hội họp trong Công ty. - Quản lý phương tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo phòng ban đơn vị. 2.3. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty xây lắp thương mại I - Bộ thương mại 2.3.1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm qua. Từ khi được thành lập, Công ty Xây lắp Thương mại I chủ yếu tập trung vào hoạt động xây lắp phục vụ dân sinh và xây dựng các công trình cho ngành. Nhưng theo quyết định 654 TM/TCCB của Bộ Thương Mại thì Công ty có quyền hoạt động trong những lĩnh vực: + Tổng nhận thầu và nhận thầu thi công xây dựng, trang trí nội ngoại thất, lắp đặt thiết bị thông gió cấp nhiệt các công trình dân dụng, công nghiệp và những công trình cơ sở hạ tầng khác của các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. + Tổ chức sản xuất, gia công và kinh doanh các mặt hàng vật liệu xây dựng, trang trí nội thất, sản xuất xi măng, sản phẩm gỗ và kinh doanh các thiết bị máy thi công. + Tổ chức hoạt động tư vấn theo quy định của Nhà nước và đăng ký ngành nghề tư vấn xây dựng. + Kinh doanh, quản lý nhà ở thuộc Bộ giao và phát triển theo quy định của Nhà nước. + Xuất nhập khẩu các vật tư hàng hoá thiết bị, máy móc thuộc ngành vật liệu xây dựng, xây lắp trang trí nội thất và các mặt hàng được Bộ Thương Mại cấp. Mặc dù đây là những lĩnh vực kinh doanh mới của Công ty nhưng đều liên quan đến nhiệm vụ chính của Công ty đó là xây lắp, mà Công ty có nhiều kinh nghiệm lâu năm về vấn đề này nên có thể nói rằng những nhiệm vụ mới này là phù hợp với trình độ những kinh nghiệm của Công ty. Đây là hướng phát triển theo bề rộng nhằm tận dụng năng lực thiết bị mát móc, kinh nghiệm của Công ty để tăng giá trị sản lượng toàn Công ty. Việt Nam nằm trong khu vực có tốc độ tăng trưởng cao trong khu vực và trên thế giới cho nên trong quá trình phát triển nước ta cần xây dựng nhiều công trình, cơ sở hạ tầng để kêu gọi vốn đầu tư nước ngoài, do đó ngành xây lắp cũng có cơ hội phát triển. Để khai thác cơ hội kinh doanh này Công ty chuẩn bị những yếu tố sản xuất như mua thêm máy móc để phục vụ và tăng năng lực sản xuất kinh doanh cho Công ty. Mặt khác, Công ty còn mở rộng nhiều hoạt động kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như gia công các mặt hàng, tư vấn xây dựng, kinh doanh và quản lý nhà, xuất nhập khẩu. Mặc dù những lĩnh vực mới này có doanh thu chưa cao nhưng nó là cơ sở để Công ty mở rộng hoạt động kinh doanh trong tương lai và đây cũng là sự nắm bắt cơ hội cho sự phát triển những nghề này trong tương lai nhằm nâng cao thu nhập cho người lao động và giải quyết công ăn việc làm cho người công nhân. 2.3.2. Quá trình hoạt động của Công ty trong 3 năm vừa qua 2002-2004 v Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 Tổng doanh thu Tr. đồng 75.502,101 92.750,658 165.440,588 LN từ HĐKD Tr. đồng 332,238 496,771 513,695 Nộp ngân sách Tr. đồng 2.419,018 2.822,602 10.448 Tổng quỹ lương Tr. đồng 4.290,288 6.100 6.500 Tổng số lao động Người 652 670 677 Lương bình quân Đ/Ng/TH 650.000 870.000 980.000 Tỷ suất doanh lợi trên doanh thu % 0.44 0.55 0.42 Doanh thu thuần Tr. đồng 73.950,821 90.425,675 160.265,164 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Khi phân tích kết quả kinh doanh của Công ty xây lắp Thương mại I trong giai đoạn 2000 đến 2002 ta nhận thấy một số điểm sau: - Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh đạt kết quả tốt. Trong ba năm doanh thu của Công ty tăng liên tục năm 2002 là 75.502,101 triệu thì năm 2004 là 165.440,588 triệu tăng 2.2 lần so với năm 2002. Điều này chứng tỏ Công ty đã tạo ra và tận dụng những cơ hội đem lại cho Công ty đó là nhờ bám sát các nhà đầu tư, bám sát khách hàng mục tiêu của Công ty. Mặt khác phải nói tới sự năng động trong đội ngũ quản lý Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng đối với những sản phẩm của mình nên đã giữ được uy tín đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty còn có chính sách khuyến khích tìm kiếm thị trường nhằm tăng sản lượng, doanh thu cho Công ty. - Thứ hai: Cùng với sự phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh thì tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng cùng với sự tăng nhanh của doanh thu. Đây cũng là một cố gắng lớn của Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức khá nhưng mức lợi nhuận là tương đối thấp so với các doanh nghiệp xây lắp khác, nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh thì ta thấy giá vốn bán hàng bán chiếm gần hết tổng doanh thu như năm 2003 doanh thu 92.750,685 triệu thi giá vốn hàng bán chiếm 86.358,741 triệu. Một phần là do tính chất của nghề xây lắp nhưng cần phải nói tới sự quản lý của Công ty trong vấn đề giảm chi phí. Đây cũng là những cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên Giám đốc Công ty cần cơ cấu lại bộ máy quản lý và có biện pháp tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh. - Tuy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm, năm 2002 là 0.44%; năm 2003 là 0.55%; năm 2004 là 0.42%. Điều này chứng tỏ doanh thu và lợi nhuận tưng nhanh nhưng chưa tương xứng. Đặc biệt là khoảng mở rộng. Mặc dù Công ty có nhiều cố gắng để tăng doanh thu nhưng chưa chú ý nhiều để tăng lợi nhuận. Nếu so với các doanh nghiệp xây lắp khác thì tỷ suất lợi nhuận của Công ty là thấp. Vì vậy Công ty cần có biện pháp để giảm chi phí tăng lợi nhuận của doanh nghiệp từ đó mới tăng tỷ suất lợi nhuận của Công ty. - Cùng với sự phát triển hoạt động kinh doanh của Công ty cho nên nộp ngân sách của Công ty năm sau cao hơn năm trước. Năm 2002 là 2.419,018 triệu. Mặt khác, phát triển hoạt động kinh doanh làm cho tổng quỹ lương tăng và thu nhập bình quân đầu người có nhiều cải thiện. Biểu: Phân tích điễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn. Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Sử dụng vốn Nguồn vốn Sử dụng vốn Nguồn vốn Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) Lượng Tỷ trọng (%) Vốn bằng tiền 403.365 2.6 530.136 5.1 4.972.007 Các khoản thu khác 13.140.157 85.8 4.972.007 Hàng tồn kho 6.384.591 41.5 7.1844.212 69.4 TSLĐ khác 1.466.380 9.6 2.210.600 21.4 TSCĐ và đầu tư dài hạn 1.764.157 11.5 428.780 4.4 Nợ ngắn hạn . 6.383.173 41.7 4.295.959 Nợ dài hạn 749.017 5.2 38.695 Nợ khác 4.596 0.1 596.207 Nguồnvốn chủ sở hữu 320.864 2 477.860 Cộng 15.313.026.411 100 15.313.026 100 10.353.729 100 10.353.729 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng ta có thể đánh giá khái quát như sau: - Trong năm 2002 nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 15.313.026.441 VNĐ đã tăng 49,4 so với năm 2001. Nếu về mục tiêu tăng trưởng và phát triển thì kết quả này là khả quan cho doanh nghiệp. Đây là một nỗ lực lớn của Công ty trong việc huy động và sử dụng nguồn vốn đưa vào sản xuất kinh doanh. Nhưng nếu đi sâu xem xét tình hình bền vững, ổn định thì ta thấy sử dụng vốn nằm chủ yếu trong hàng hoá bán chịu là 85.8% đây là điều cần phải tính tới các yếu tố khác trong chỉ số này. Xét ở vào thời kỳ này cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ ở Đông Nam á tác động không nhỏ đến nền kinh tế của Việt Nam làm cho các nhà đầu tư rút lui hoặc ngừng các công trình đầu tư của họ và hàng hoá của các nước Đông Nam á trở nên rẻ hơn của Việt Nam nên hàng hoá của chúng ta bán chậm.. Tình hình này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty mà trực tiếp là xây lắp và sản xuất kinh doanh hàng hoá. Để có được khách hàng Công ty đã mở rộng việc bán hàng đa dạng bằng nhiều hình thức kể cả bán chịu để lôi kéo khách hàng. Cho nên hàng hoá bán chịu chiếm 85,8% sủ dụng vốn là có thể chấp nhận được. Ngoài ra sử dụng vốn lớn thứ hai nằm trong tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Đây có lẽ là đầu tư hợp lý do tính chất của ngành và của Công ty. Bên nguồn vốn thì 41,5% nằm trong hàng tồn kho, đây là điều cần xem xét đối với những ngành quản trị của Công ty. Nguồn vốn nằm trong hàng tồn kho sẽ phải mất thêm nhiều chi phí khác cho hàng tồn kho và khó có thể chuyển đổi thành tiền hoặc một số các công cụ có giá trị thanh toán khác lên khó khăn cho việc đầu tư. Như vậy sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu, nợ dài hạn và một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để tài trợ cho các khoản phải thu thì phải sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn, các tài sản lưu động khác và hàng tồn kho để trang trải cho phần khách hàng.Giải pháp cho doanh nghiệp là cần tăng cường thu hồi các khoản phải thu của khách hàng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu. - Trong năm 2003: Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 10.353.729.868 VNĐ tăng 26,9% so với năm 2002. Đây là kết quả khả quan của doanh nghiệp và là cố gắng lớn của doang nghiệp trong việc tìm kiếm thị trường và trong tình hình ảm đạm của nền kinh tế. Trong đó, sử dụng vốn tăng chủ yếu là ở hàng tồn kho và tài sản lưu động khác. Để tài trợ cho các tài khoản này đó là dùng các khoản phải thu của khách hàng, nợ ngắn hạn và nợ khác để tài trợ. Đây là sự tài trợ hợp lý của Công ty. v Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh. *. Những chỉ tiêu cơ bản. S TT chỉ tiêu Đơn vị tính Kế hoạch năm 2004 TH năm 2004 % Hoàn thành KH 2004 I 1 2 3 4 II 1 2 III 1 2 3 4 5 6 IV 1 V Tổng giá trị doanh thu: Trong đó : Xây lắp Kinh doanh : - Bán ra từ trong nước - Doanh thu từ xuất khẩu Sản xuất Dịch vụ kinh doanh xuất nhập khẩu : Kinh doanh nhập khẩu Kinh doanh xuất khẩu Nộp ngân sách Nhà nước Thuế giá trị gia tăng Thuế xuất nhập khẩu Phụ thu thuế xuất nhập khẩu Thu nhập doanh nghiệp Thuế vốn Các khoản khác Tiền lương Tổng quỹ tiền lương Lợi nhuận Triệu đồng nt nt nt nt nt USD USD USD Triệu đồng nt nt nt nt nt nt nt nt 230.000 35.000 155.500 23.500 15.000 1.000 9.760.000 8.200.000 1.560.000 14.370 950 12.950 40 193 67 170 8.373 605 232.000 47.000 145.500 23.500 15.000 1.000 5.788.000 4.000.000 1.788.000 8.520 5.600 2.500 120 300 11.400 400 101 134 93,5 100 100 100 59 48,8 114 60 136 66 (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) */ Tốc độ phát triển Các chỉ tiêu Năm 2001/2000 đạt Năm 2002/2001đạt Năm 2003/2002 đạt Năm 2004/2003 đạt Tổng giá trị doanh thu Xây lắp Sản xuất Kinh doanh Dịch vụ 178% 48% 73% 281% 14% 100% 178% 145% 87% 913% 134% 100% 102% 144% 209% 105% 188% 111% 80% 137% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Bảng báo cáo kết quả kinh doanh (Đơn vị: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 + Tổng doanh thu 238.077 225.374 286.731 - Xây lắp 25.860 41.832 61022 - Sản xuất 12.574 15.070 16.736 - Kinh doanh 198.944 167.992 208.473 - Dịch vụ 699 458 468 + Các khoản giảm trừ 54 22 32 1 Doanh thu thuần 238.023 225.352 286.699 2 Giá vốn hàng bán 232.089 217.727 275.306 3 Lợi tức gộp 5.934 7.625 11.393 4 Chi phí bán hàng 3.068 3.529 4.082 5 Chi phí quản lý DN 2.686 3.615 4.629 6 Chi phí hoạt động TC 1.652 2.039 2.414 7 Lợi tức thuần trước thuế 234 459 236 8 Thuế thu nhập DN 74,88 146,88 75,52 9 Lợi nhuận sau thuế 159,12 312,12 160,48 10 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%) 0,06% 0,13% 0,05% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán) Nhận xét chung : Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty xây lắp thương mại I trong năm 2001 đến năm 2003 ta có thể nhận thấy một số điểm sau: - Thứ nhất: Hoạt động kinh doanh nhìn chung là tốt. Trong 3 năm trở lại đây doanh thu của Công ty đã có những bước tăng đáng kể so với những năm về trước. Đi sâu vào phân tích ta thấy, doanh thu năm 2002 đạt 238.077 triệu đồng đến năm 2003 doanh thu giảm 12.725 triệu đồng, đến năm 2004 doanh thu của Công ty đạt 286.699 triệu đồng tăng khoảng 27% so với năm 2003. Để có sự lớn mạnh này chứng tỏ Công ty đã tạo ra và tận dụng những cơ hội đem lại cho Công ty. Mặt khác chúng ta phải nói tới sự năng động trong đội ngũ quản lý cua Công ty trong việc tìm kiếm thị trường và đảm bảo chất lượng đối với những sản phẩm của mình cho nên đã tạo được chữ tín đối với khách hàng. Ngoài ra Công ty còn có những chính sách khuyến khích khách hàng, tạo ra nhiều cơ hội để cho khách hàng có thể lựa chọn và tin dùng các sản phẩm cũng như các dịch vụ của Công ty nhằm mục đích tăng tổng giá trị doanh thu của Công ty. - Thứ hai: Cùng với sự phát triển của hoạt động kinh doanh thì tổng lợi nhuận của Công ty cũng tăng khá nhanh, đây là một cố gắng lớn của Công ty nhằm tăng lợi nhuận, nhưng phải nói rằng mặc dù doanh thu ở mức khá cao nhưng lợi nhuận là tương đối thấp so các doanh nghiệp xây lắp khác. Nhìn vào bảng phân tích ta thấy giá vốn bán hàng ở ba năm phân tích trên chiếm gần hết tổng doanh thu, doanh thu mà cao thì giá vốn bán hàng lại tăng. Năm 2002 tuy doanh thu có giảm đi 6% so với doanh thu năm 2003 nhưng giá vốn bán hàng lại giảm tới 7% chính vì vậy làm cho lợi tức gộp năm 2003 vẫn tăng so với năm 2002. Đến năm 2004 thì lợi túc gộp cũng tăng tỷ lệ thuận với giá vốn bán hàng. Qua phân tích phân tích ở trên ta thấy giá vốn bán hàng vẫn tăng chính vì vậy làm ảnh hưởng tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Một phần của giá vốn bán hàng tăng là do tính chất của nghề xây lắp nhưng phải nói tới sự quản lý kinh tế của Công ty đó là vấn đề giảm chi phí, đặc biệt là chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp đây chính là những cản trở lớn nhất để tăng lợi nhuận cho nên ban lãnh đạo Công ty cần cơ cấu lại bộ máy quản lý và có biện pháp để tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh . - Tổng doanh thu năm 2003 giảm nhưng lãi ròng năm 2003 lại cao nhất so với hai năm còn lại, năm 2004 tuy có giảm so vơí năm 2003 nhưng vẫn cao hơn so với năm 2002, bởi để tăng lãi ròng Công ty còn phải chú trọng đến rất nhiều yếu tố. Tuy tổng doanh thu và lợi nhuận tăng nhưng tỷ suất lợi nhuận lại có xu hướng giảm điều này chứng tỏ lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được không tương xứng với doanh thu, Công ty phải có biện pháp để lợi nhuận này gần bằng với doanh thu tức là tiết kiệm những khoản làm cho lợi nhuận giảm, nếu làm được như vậy thì chắc chắn tỷ suất lợi nhuận của Công ty sẽ cao. *. Năng lực tài chính của Công ty. Đối với bất kỳ một công ty nào, dù là công ty tư nhân hay công ty nhà nước thì nguồn vốn luôn luôn là điều kiện tiên quyết quyết định sự tồn tại và phát triển. Công ty Xây lắp Thương mại I tiếp nhận nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước không lớn nên từ khi nền kinh tế nước ta chuyển sang thời kỳ đổi mới, hoạt động tài chính của Công ty gặp nhiều khó khăn. Công ty luôn phải tìm kiếm các giải pháp để bảo toàn và phát triển nguồn vốn bằng các biện pháp như: đánh giá lại số vật tư, thiết bị, chuyển nhượng thanh lý một số vật tư dư thừa và một số máy móc thiết bị lạc hậu không phù hợp với yêu cầu của sản xuất, tìm kiếm thêm nhiều công trình nhằm tăng vòng quay của vốn, trích nộp khấu hao để bổ sung nguồn vốn cố định. Mặc dù có sự thay đổi về phương hướng sản xuất kinh doanh, quá trình hoạt động của Công ty vẫn bảo toàn và phát triển được nguồn vốn kinh doanh. Theo báo cáo của đoàn kiểm tra định kỳ của Bộ Tài Chính tính đến ngày 30-9-2003 về một số chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty *) Một số chỉ tiêu năng lực tài chính của Công ty STT Thông số vốn Đơn vị Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Tổng vốn kinh doanh Triệu đồng 24.723 23.075 23.296 2 Vốn ngân sách cấp Triệu đồng 2.727 2.727 2.727 3 Vốn tự bổ sung Triệu đồng 9.774 10.239 11.812 4 Vốn vay Triệu đồng 2.972 1.335 132 5 Vốn huy động khác Triệu đồng 9.250 8.774 8.625 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) *. Tình hình thực hiện nhiệm vụ nộp Ngân sách Nhà nước. Theo quy định của pháp luật, các đơn vị tự chủ sản xuất kinh doanh có trách nhiệm và nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước. Với quyết tâm cao đặc biệt là vào những tháng cuối năm công ty đã tổ chức tốt công tác thu hồi vốn. Có những quyết sách cụ thể thích hợp trong công tác tài chính nên đã đáp ứng vốn cho sản xuất kinh doanh, trả một số khoản nợ và thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. * Tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước trong 3 năm trở lại được thể hiện qua biểu sau (Đơn vị tính: Triệu đồng) STT Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2004 1 Thuế doanh thu 1.230 1.067 1.731,3 2 Thuế lợi tức 335 515 844 3 Thuế sử dụng vốn 109 109,3 181 4 Thuế môn bài 1,4 2,4 3,2 5 Thuế đất trụ sở 47 47 47 6 Thuế đất hạ tầng nhà đất 561 146,7 683 7 Bảo hiểm xã hội 358,8 375 415 8 Bảo hiểm y tế 89,7 80 96 9 Kinh phí công đoàn 48,4 80 96 10 Tổng 2.780,3 2.422,4 4.096,5 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Qua biểu trên ta thấy rằng tình hình thực hiện nghĩa vụ với ngân sách Nhà nước qua các năm của công ty luôn hoàn thành nghĩa vụ và nộp đầy đủ các khoản bảo hiểm xã hội, y tế, do đó đây cũng là một động lực để người lao động yên tâm với nhiệm vụ của mình, hăng say lao động sản xuất và mang lại hiệu quả kinh doanh cho Công ty. *) Bảng so sánh Tổng doanh thu năm 2003 so với năm 2002 (Đơn vị tính: Triệu đồng) TT Các chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Năm 2003 so với năm 2002 Kế hoạch Thực hiện % đạt Kế hoạch Thực hiện % đạt Giá trị Tỷ lệ % Tổng doanh thu 105000 164054 156 165000 228714 139 64660 39 Trongđó, các ngành: 1 Xây lắp 23000 26401 115 26000 27529 106 1128 4 2 Sản xuất 12000 13200 110 13500 13933 103 733 6 3 Kinh doanh 70000 124453 178 148200 187151 126 62698 50 4 Dịch vụ 400 101 25 101 (Nguồn: Phòng tổ chức kinh doanh) Theo báo cáo đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch năm 2002 của Công ty thì chưa có năm nào việc thực hiện kế hoạch khó khăn ban đầu lại thách thức nhiều mặt như năm kế hoạch 2002. Song Công ty đã nhạy bén nắm bắt tình hình, phát huy tính năng động sáng tạo của CBCNV toàn Công ty nỗ lực phấn đấu hoàn thành kế hoạch. Kết quả năm kế hoạch 2003 Công ty đã hoàn thành kế hoạch Nhà nước với tổng giá trị doanh thu là 228.714.000.000 đồng. - Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch là 139%, vượt kế hoạch là 39%. - Giá trị doanh thu vượt là 63.714.000.000 đồng (sáu mươi ba tỷ bảy trăm mười bốn triệu đồng). * Kết quả trên là thành tích to lớn và cũng đầy khó khăn gian khổ trong quá trình xây dựng Công ty và thực hiện kế hoạch Nhà nước của tập thể CBCNV Công ty Xây lắp Thương mại I trong nhiều năm. Đạt được thành tích đó là nhờ Công ty luôn luôn đổi mới phương pháp lãnh đạo, chỉ đạo sáng tạo, phát huy mạnh mẽ về khả năng nhân tài, vật lực tạo nên phong trào lao động tích cực, hăng say phấn đấu thực hiện kế hoạch Nhà nước và phát triển Công ty. 2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. 2.4.1. Yếu tố lao động. Lao động là yếu tố vô cùng quan trọng trong sản xuất, lao động được Các - Mác coi là một trong ba nhân tố (lao động, tư liệu sản xuất, đối tượng sản xuất) để tạo ra hàng hoá. Chính vì thế lao động là yếu tố ảnh hưởng lớn đến hiệu quả và cũng là yếu tố quyết định nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trước đây trong cơ chế bao cấp lực lượng lao động của Công ty thường đông. Bước sang cơ chế thị trường, Công ty đã tổ chức sắp xếp lại cho phù hợp với yêu cầu sản xuất kinh doanh trong thời kỳ mới. Công ty đã tổ chức cho những công nhân có tuổi đời cao, công nhân có tay nghề thấp đựơc nghỉ hưu sớm, nghỉ chế độ, cho thôi việc với chế độ chính sách thoả đáng. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã tuyển thêm lực lượng lao động trẻ, khoẻ, có trình độ văn hoá, được đào tạo chuyên môn để thực hiện chính sách trẻ hoá đội ngũ CBCNV. Biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty STT Chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Số lượng %so với tổng Số lượng %so với tổng 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Tổng số CBCNV N.V Quản lý kỹ thuật N.V Quản lý hành chính N.V Khác C.N Kỹ thuật Lao động phổ thông Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp CBCNV có trình độ Đại học CBCNV có trình độ Trung cấp và Cao đẳng: Trong đó, bậc thợ 4/7 5/7 6/7 7/7 652 46 10 25 270 250 157 495 52 87 513 120 205 120 62 7.05 1.53 4.0 43.2 38.35 24.07 75.93 7.97 13.34 78.68 677 50 10 26 275 264 167 510 55 97 525 122 211 122 70 7.38 1.48 3.84 40.62 40 24.66 75.34 8.12 14.32 77.55 (Nguồn: Phòng tổ chức hành chính) Biểu đồ cơ cấu lao động trên cho ta thấy lực lượng lao động của Công ty tương đối ổn định, lượng cán bộ có trình độ đại học được bổ sung đáng kể. Năm 2003, Công ty có 52 người có trình độ Đại học nhưng đến năm 2004 Công ty nhận thêm 3 người và tính đến tháng 12 năm 2004, Công ty có 55 người có trình độ Đại học. Trong số cán bộ mới tiếp nhận thêm đã bổ sung vào đội ngũ nhân viên quản lý kỹ thuật, ngoài ra hàng năm Công ty tổ chức thi nâng cao tay nghề để đáp ứng yêu cầu kỹ thuật công trình, cụ thể đến năm 2004 có 8 người được nâng lên bậc 7. Tất cả công nhân kỹ thuật của Công ty đều được nằm trong danh sách biên chế của Công ty do công nhân kỹ thuật là lực lượng làm nòng cốt cho các yếu tố sản xuất, là lực lượng thực sự gắn bó với sự nghiệp xây dựng của Công ty.. Nhằm đáp ứng yêu cầu của sản xuất, lực lượng công nhân kỹ thuật của Công ty không ngừng được bổ sung, ngoài ra hàng năm Công ty phải thuê thêm lao động phổ thông với hợp đồng dưới 3 tháng. Về cơ cấu lao động của Công ty, số lượng nam trong Công ty chiếm khoảng 72% vào năm 2003 và 75% năm 2004, tỷ lệ này rất thuận lợi trong việc thi công, giám sát các công trình. Đặc biệt công tác giám sát quản lý xây dựng khá vất vả nên chiếm tỷ lệ nam nhiều hơn nữ là điều kiện vô cùng thuận lợi. Về độ tuổi lao động quản lý nhìn chung tương đối trẻ, số người dưới 30 tuổi chiếm 43,75%. Họ là lớp trẻ năng động, tiếp thu cái mới cộng với số lao động có tuổi (trên 46) đã tạo nên sự kết hợp hài hòa giữa hai độ tuổi giúp cho lực lượng lao động của Công ty không ngừng phát huy tính tự chủ sáng tạo trong công việc, tạo nên sự uy tín lớn cho Công ty. 2.4.2. Tình hình máy móc, thiết bị. Cơ sở vật chất kỹ thuật là một yếu tố không thể thiếu được ở bất kỳ một doanh nghiệp, đơn vị nào muốn tham gia sản xuất kinh doanh. Cơ sở vật chất kỹ thuật quyết định khả năng sản xuất kinh doanh của Công ty. Quyết định Công ty có khả năng sản xuất sản phẩm gì, với chất lượng như thế nào. Cơ sở vật chất kỹ thuật trang thiết bị hiện đại là yếu tố vô cùng quan trọng trong việc nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, chiếm lĩnh thị trường. Với tầm quan trọng của máy móc thiết bị xây dựng trong việc đảm bảo tiến độ thi công các công trình, Công ty Xây lắp Thương mại I đã trang bị cho mình một số trang thiết bị máy móc thiết bị của Công ty được nhập chủ yếu từ Nhật, Liên Xô, Trung Quốc, Italia. Ngoài ra, công ty còn sử dụng một số máy móc thiết bị trong nước để giảm bớt kinh phí và giúp đỡ nhau cùng phát triển. Bảng danh mục thiết bị, phương tiện, xe máy, sản xuất thi công và kiểm tra. STT Tên thiết bị xe máy Nước sản xuất Năm sản xuất Giá trị còn lại Công suất Dây chuyền sản xuất xi măng đen Germany 1979 75% 2500 K Dây chuyền sản xuất đá Rumani 1979 75% 9 m3/h Máy khoan đá Japan 1990 80% 1.8 K Máy nghiền đá China 1996 80% 11 K Máy ủi thuỷ lực bánh xích Komatu 1983 90% 100 C Máy xúc thuỷ lực bánh lốp Samsung 1995 85% 1.8 m3 Máy đào bánh lốp Hyundai 1988 85% 2.3 m3 Xe lu bánh giang Deawoo 1996 80% 0.6 m3 Xe lu mi ni Japan 1990 90% 12 tấn Máy đầm cóc Misaka 1990 90% 4.5 K Máy san gạt Kobeco 1995 85% 1000 K Lu rung Japan 1996 90% 3.7 K Xe vận tải thùng Hyundai 1985 95% 10 m3 Xe vận tải lật Germany 1993 90% 3.5 m3 Romooc vận tải USSR 1993 95% 25 tấn Xe chở bê tông Hyundai 1993 85% 6 m3 Cần cẩu ô tô Việt Nam 1997 80% 35 tấn Máy vận thăng Italia 1996 90% 0.5 tấn Tời kéo Italia 1996 80% 0.5 tấn Tơì điện USSR 1986 85% 0.75 tấn Máy đóng cọc diezen USSR 1986 85% 3000 K Máy đóng cọc dạng bàn USSR 1990 90% 1800 K Máy khoan cọc nhồi USSA 1989 95% Dmax Máy ép cọc Việt Nam 1997 90% 0.6m Trộn bê tông USSA 1995 85% Pmax Máy trộn vữa China 1996 75% 750 lít Máy đầm bàn Malaysia 1995 85% 325 lít Máy đầm dùi Misaka 1997 70% 250 lít Máy xoa nền Misaka 1996 90% 84 kg Máy phát điện Misaka 1997 75% 45 kf Máy hàn Elemax 1995 90% Giàn giáo thép Italia 1994 75% 20/38 Cây chống tổ hợp Pal Việt Nam 1990 90% 60 AC Cốp pha thép Việt Nam 1994 85% Máy nén khí Italia 1993 75% Máy bơm chạy xăng Japan 1995 90% Máy bơm nhỏ Các nước 90-97 95% 30/46 Máy cắt thép Italia 1995 70% 50 m3 Máy uốn thép Taiwan 1995 90% 0.75 k Máy cắt bê tông Germany 1996 90% 3 Kw Máy xẻ gỗ Japan 1995 85% 220 V Máy bào gỗ Korea 1995 75% 3 Kw Máy đánh bóng sàn Korea 1995 95% 2.6 Kw Thiết bị khoan giếng Việt Nam 1995 90% 4-2.8 Máy kinh vĩ Germany 1996 95% 4-2.8 Máy thuỷ binh Italia 1995 95% H=6 Bơm áp lực Italia 1994 95% 40 m3 (Nguồn: Phòng kế hoạch kinh doanh) Với mục tiêu từng bước nâng cao năng lực hiệu quả các trang thiết bị máy móc hiện đại đáp ứng được nhu cầu phát triển của Công ty cũng như có đủ khả năng, năng lực tham gia các dự án lớn có yêu cầu cao về tiêu chuẩn kỹ thuật, tiến độ thi công. Công ty luôn chú trọng trong việc đầu tư, quản lý và sử dụng các máy móc hiện đại. Những năm gần đây, Công ty đã tập trung nhiều tỷ đồng để mua sắm các thiết bị máy móc tốt phục vụ cho công tác thi công công trình công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi, dân dụng. Công ty luôn chú trọng đến việc đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đặc biệt là đầu tư theo chiều sâu, nâng cao năng lực thi công thực tế đối với một số thiết bị đồng bộ cho máy móc tiết bị do Công ty mua sắm trong thời gian qua đã phát huy tối đa công suất và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật mà chủ đầu tư các công trình đòi hỏi. Năng lực trình độ công nghệ của Công ty Xây lắp Thương mại I hiện nay là khá mạnh so với yêu cầu thực tế máy móc thiết bị đảm bảo được yêu cầu thi công trên nhiều địa bàn xa nhau trên khắp cả nước và các công trình có quy mô lớn yêu cầu kỹ thuật công nghệ cao. Hiện nay, chủng loại máy móc thiết bị của Công ty tương đối đầy đủ, số lượng khá lớn được phân bổ nhiều nơi, thuận lợi cho công tác thi công các công trình. Thiết bị máy móc của Công ty chủ yếu là loại có công nghệ hiện đại được sản xuất từ các nước công nghịêp phát triển, còn mới, giá trị còn lại xấp xỉ nhau (khoảng 85% - 90%). Vì vậy, Công ty cần phải có kế hoạch tích luỹ Công ty rơi vào tình trạng phải đổi mới dần dần. Nếu không sẽ có lúc Công ty rơi vào tình trạng phải đổi mới, thay thế máy móc thiết bị đồng loạt. Cho đến tháng 10 năm 2004, Công ty đã có 394 thiết bị máy móc phương tiện để phục vụ cho sản xuất và thi công các công trình. Toàn bộ các trang bị, xe máy thi công đều được đăng ký qua sổ sách thống kê. Bộ máy quản lý trang thiết bị máy móc của Công ty được tổ chức từ công trường đến xí nghiệp đảm bảo quản lý chặt chẽ, có hiệu quả phục vụ sản xuất kinh doanh, đồng thời phải thống kê, báo cáo thường kỳ với cơ quan chức năng cấp trên. Từ đó, ngày càng nâng cao năng lực máy móc thiết bị và thi công của Công ty. 2.4.3. Thời gian làm việc: Hầu hết cán bộ công nhân viên trong văn phòng Công ty và các xí nghiệp thành viên làm việc theo giờ hành chính ngoại trừ khi có công việc đột xuất, ở các xí nghiệp công nhân làm việc theo chế độ khoán đảm bảo định mức về khối lượng, chất lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành. Trường hợp không có việc thì nghỉ chờ việc, thời gian nghỉ tùy thuộc vào việc tìm kiếm việc làm của Công ty và bản thân doanh nghiệp. 2.4.4. Cách bố trí nơi làm việc: Trụ sở Công ty được đặt ở vị trí thuận lợi trong khu vực nội thành, văn phòng các xí nghiệp thành viên được bố trí hợp lý gần Công ty để tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại cũng như chấp hành quyết định, quy chế của Công ty trong công tác chỉ đạo tập trung. 2.4.5. Các điều kiện lao động: Công ty trang bị đầy đủ máy điều hoà, máy vi tính trong các phòng ban của Công ty và một số xí nghiệp đảm bảo yêu cầu về phương tiện làm việc. Công nhân được cấp trang phục bảo hộ lao động, học về công tác an toàn lao động và vệ sinh lao động. 2.4.6. Công tác kỹ thuật chất lượng - an toàn lao động - bảo hiểm xã hội. Trên cơ sở các quy định, quy chế trong tổ chức quản lý và điều hành hoạt động hệ thống công tác quản lý kỹ thuật - chất lượng và an toàn lao động, Công ty thường xuyên bổ xung những quy định quản lý kỹ thuật để làm rõ trách nhiệm của Công ty, đơn vị cá nhân trong công tác kỹ thuật - chất lượng - an toàn lao động, bảo hiểm xã hội theo quy định của Nhà nước. Trong hệ thống đảm bảo chất lượng đã phân công cụ thể trách nhiệm từ lãnh đạo Công ty, phòng kỹ thuật chất lượng, đơn vị đến cán bộ trực tiếp thi công, chủ nhiệm kỹ thuật công trình, cán bộ theo dõi thi công của phòng kỹ thuật chất lượng. Công ty đã ban hành sử dụng các biểu mẫu, phiếu kiểm tra công việc, biên bản nghiệm thu công việc, nội dung kiểm tra nên đã tránh được việc lập biên bản nghiệm thu với nội dung mà không đủ tư liệu chất lượng kỹ thuật. Công tác an toàn lao động và bảo hộ lao động được đặc biệt quan tâm, Công ty đã tổ chức huấn luyện an toàn huấn luyện an toàn bảo hộ lao động định kỹ cho cán bộ làm công tác án toàn và an toàn vệ sinh. Chương 3: một số giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả sản suất kinh doanh tại Công ty xây lắp Thương mại I. 3.1.thiết kế các chiến lược sản xuất kinh doanh Công ty có thể theo đuổi. 3.1.1. Phương thức tiến hành Ngày nay, các doanh nghiệp tồn tại trong thị trường cạnh tranh phải có những vị trí nhất định, chiếm lĩnh những thị phần nhất định. Đây là điều kiện duy nhất duy trì sự tồn tại của Công ty trên thị trường. Sự tồn tại của Công ty như là một sự khẳng định mình trên thị trường đó mà ở đó Công ty luôn phải cạnh tranh quyết liệt với các Công ty khác cũng đang tìm kiếm sự tồn tại của mình. Vì vậy, để tồn tại trong thị trường doanh nghiệp luôn vận động, biến đổi với vận tốc ít nhất là ngang bằng với các đối thủ cạnh tranh. Trên thực tế thấy rõ, những thập kỷ vừa qua, thế giới kinh doanh sống trong môi trường mà sự xáo động của nó không ngừng làm cho các nhà kinh tế phải ngạc nhiên, mọi dự đoán đều không vượt quá 5 năm, sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp làm cho sự tồn tại của các doanh nghiệp ngày càng trở nên mong manh hơn và chỉ có những doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh mới tồn tại được trên thị trường. Vì vậy để tồn tại trên môi trường cạnh tranh quyết liệt thì doanh nghiệp không những phải có biện pháp riêng và phải hình thành nên những sản xuất kinh doanh có thể theo đuổi phù hợp với tình hình thay đổi. 3.1.2.1. Đối với lĩnh vực xây lắp - Hiện nay, ở Công ty Xây lắp Thương mại I trong lĩnh vực xây lắp chú ý kết hợp với những công trình lớn mà chưa chú ý vào những công trình vừa và nhỏ để tận dụng được năng lực máy móc thiết bị và con người vào trong sản xuất. Vì vậy, Công ty cần có nghiên cứu, tổ chức hoặc lập ra các tiểu ban dự án nhỏ giao cho người có trách nhiệm của Công ty đảm nhiệm và cho họ quyền tự thu, tự chi và có trách nhiệm trích phần trăm số lãi cho Công ty. - Công ty xây lắp Thương mại I là một doanh nghiệp loại vừa chủ yếu xây dựng những công trình, vì vậy, Công ty có thế mạnh về: vốn, kỹ thuật trình độ và đã có kinh nghiệm uy tín thi công những công trình có kỹ thuật cao phức tạp.Việc liên doanh liên kết này sẽ làm cho Công ty học hỏi được những kinh nghiệm thi công, cách thức quản lý. Đặc biệt là danh tiếng của Công ty được nhiều khách hàng biết đến từ đó tăng khả năng trúng thầu của Công ty. - Cần phải có những chính sách khuyến mại đối với khách hàng và phải coi đây như là một điều kiện trong sản xuất kinh doanh của Công ty. Việc khuyến mại này có nhiều cách như giảm giá theo tỷ lệ nhất định tuỳ thuộc vào từng loại công trình và cần phải có chính sách bảo hành sản phẩm xây dựng của Công ty một cách linh hoạt, làm cho khách hàng yên tâm, tin tưởng vào năng lực của Công ty. - Cần có biện pháp hạ giá thành công trình nhưng vẫn phải bảo đảm chất lượng và tiến độ thi công của công trình bằng cách cơ cấu lại đội ngũ công nhân viên làm sao để sử dụng tối đa năng lực của họ vào nhiệm vụ chung của Công ty. Mặt khác hạ giá thành công trình thi công tương đối dài. Mặc dù hạn đối với những công trình tương đối dài. Mặc dù vay ngắn hạn với lãi suất thấp hơn vay dài hạn nếu xét trong một thời kỳ nhất định nhưng vay ngắn hạn thường phải chịu lãi suất thay đổi liên tục, nó có thể tăng hoặc giảm. Mặt khác vay ngắn hạn Công ty luôn phải gia hạn vốn liên tục khi hết hạn nợ. Giả sử Công ty không gia hạn được nguồn vốn vay ngắn hạn này thì sẽ không có vốn cho thi công dẫn đến chậm tiến độ thi công từ đó sẽ phải chịu một khoản bồi thường nhất định cho chậm tiến độ thi công và ảnh hưởng đến uy tín của Công ty. - Đối vơí công tác đấu thầu Công ty cần xây dựng được chính sách giá linh hoạt. Hiện nay, Công ty đưa ra mức giá dự thầu chưa linh hoạt nên vẫn có những công trình giá bỏ thầu cao so với chủ đầu tư và các đối thủ cạnh tranh khác. Vì vậy đòi hỏi Công ty phải xây dựng được mức giá sao cho phù hợp với từng công trình và tình hình đối thủ cạnh tranh, chủ đầu tư, tận dụng được các ưu thế của mình để đưa ra giá dự thầu thấp hơn. - Cần sử dụng các công cụ chính sách Marketing để nâng cao hiệu quả đấu thầu. Hiện nay các doanh nghiệp xây dựng đã và đang vận dụng những chính sách Marketing có hiệu quả. Marketing trong xây dựng là một hoạt động mới mẻ, hầu hết những đặc điểm của Marketing xây dựng là do đặc điểm của sản phẩm và sản xuất kinh doanh xây dựng quy định. Để sử dụng các công cụ Marketing thì mới có thể nâng cao hiệu quả đấu thầu. Công ty cần phải xác định xem sẽ sử dụng chính sách nào là chính. Các chính sách Marketing mà Công ty có thể sử dụng, bao gồm: Chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối, tiêu thụ, chính sách khuyếch trương, giao tiếp. - Cần đa dạng hoá các phương thức huy động vốn để đảm bảo nguồn lực tài chính cho dự thầu và thi công công trình. Thực ra hiện nay giải quyết bài toán thiếu vốn là vấn đề không chỉ riêng Công ty mà là vấn đề chung của các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay. Tuy nhiên là một Công ty xây dựng do đặc điểm của ngành không những cần nhiều vốn mà vốn còn bị ứ đọng dài trong công trình. Hiện nay Công ty đang gặp hạn chế trên cả hai phương diện là huy động vốn và thu hồi vốn. Để có thể huy động vốn tăng cường hoạt động tạo nguồn vốn thì trước hết Công ty cần phải dự báo về nhu cầu vốn. Theo nguyên tắc nhu cầu về vốn sẽ bằng tổng tài sản cần có để đảm bảo sản xuất hoạt động kinh doanh. Nhưng thực tế trong nền sản xuất biến động tuỳ thuộc vào những công trình mà Công ty nhận được. Theo nguyên tắc trong đấu thầu thì trước khi ký kết hợp đồng, Công ty cần phải chứng minh được năng lực tài chính của mình do vậy đòi hỏi Công ty phải dự báo được nhu cầu về vốn để huy động vốn kịp thời. Sau khi dự báo được nhu cầu về vốn Công ty có thể thực hiện các giải pháp sau để giải quyết khó khăn về huy động vốn và thu hồi vốn. + Thứ nhất: Công ty cần phải tổ chức thi công nhanh, dứt điểm từng hạng mục công trình để có thể tận thu vốn của chủ đầu tư. Việc thi công bàn giao nhanh sẽ giúp Công ty rất nhiều trong việc rút ngắn thời gian thi công và tiết kiệm chi phí. + Thứ hai: Duy trì tốt các mối quan hệ với ngân hàng bằng việc đảm bảo uy tín trong quan hệ với các ngân hàng và tổ chức tín dụng khác để có sự hỗ trợ về vốn hoặc đứng ra bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho Công ty trong quá trình tham gia đấu thầu. + Thứ ba: Tạo vốn một cách hợp lý bằng cách tiết kiệm tối đa các khoản chi. 3.1.2.2. Đối với các lĩnh vực kinh doanh của Công ty. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty chủ yếu là vật liệu xây dựng phục vụ cho quá trình xây dựng. Vì vậy CBCNV của Công ty có nhiều anh em hiểu về thị trường xây dựng. Nhưng để tăng doanh số bán hàng nhanh thì Công ty cần xây dựng nên một chính sách kinh doanh cụ thể: - Cần phải tìm kiếm mối bán hàng lớn đặc biệt là các Công ty xây dựng. Đây là những đầu mối có thể cho phép Công ty làm ăn lâu dài nên Công ty cần có mối quan hệ tốt.Vì vậy Công ty cần có phương thức thanh toán nhanh thuận tiện và có các dịch vụ khác sau khi bán hàng: vận chuyển bảo hành. - Cần xây dựng chính sách giá linh hoạt như bán chịu, bán có thưởng hay người mua với khối lượng lớn được giảm giá bán hoặc được vận chuyển hàng hoá không phải chịu chi phí vận chuyển. Mặt khác Công ty cần phải sử dụng linh hoạt các phương thức thanh toán linh hoạt như: thanh toán qua ngân hàng, thanh toán bằng cách trả chậm, bán trả góp. - Đáp ứng cho khách hàng một cách nhanh nhất. Để làm được điều này, Công ty cần phải nghiên cứu xem những mặt hàng nào mà thị trường tiêu thụ nhiều và được khách hàng sử dụng nhiều. Vì vậy Công ty bằng mọi cách phải xác định được nhu cầu của khách hàng và đáp ứng tối đa trong điều kiện có thể. - Cần phải tổ chức nghiên cứu nhu cầu thị trường bao gồm nghiên cứu nhu cầu thị trường về vật liệu xây dựng, về tình hình cạnh tranh trên thị trường, nghiên cứu nhu cầu và xu thế vận động của nhu cầu và cơ cấu nhu cầu trên thị trường. Nếu làm được việc này, Công ty sẽ giảm được lưu lượng hàng tồn kho dẫn đến giảm ứ đọng vốn và giảm được chi phí vốn. 3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty xây lắp thương mại I 3.2.1. Hoàn thiện bộ máy quản lý theo hướng tăng hiệu quả kinh doanh à Như ở chương 2, em đã nêu lên sơ đồ bộ máy của Công ty, vậy để hoàn thiện bộ máy theo hướng tăng hiệu quả kinh doanh, vì là một doanh nghiệp hoạt động ở nhiều lĩnh vực, trong đó có xây lắp, kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình, em đã mạnh dạn đề xuất với mô hình Công ty thêm là: Phòng Kế hoạch Kinh doanh Phòng Tài chính kế toán Phòng tổ chứ hành chính Chi nhánh II Lạng Sơn Chi nhánh III Hà Nam Chi nhánh V Nam Định Chi nhánh TPHCM X.N.X.D. II Hà Nội X.N. Xi măng Nội thương X.N Quản lý nhà HN X.N VL Xây dựng Nhiệm vụ C. Ty Khối đại diện Khối xây lắp Khối sản xuất * Xây lắp * Xây dựng * Kinh doanh VLXD *Xuất nhập khẩu * Kinh doanh và quản lý nhà * 1/ Chi nhánh II 2/ Chi nhánh III 3/ Chi nhánh IV 4/ Chi nhánh V 5/ Chi nhánh TPHCM 1/ Xí nghiệp XD I 2/ Xí nghiệp XD II 3/ Đội X. Dựng II 4/ Xí nghiệp VLXD 1/ Xí nghiệp xi măng Nội thương 2/ Xí nghiệp quản lý nhà Đội XD II Hà Nội Khối kinh doanh 1/ Trung tâm kinh doanh VLXD 2/ Trung tâm VLXD và Thương mại II Giám đốc Công ty Phòng kỹ thuật thi công Ban dự án Và như vậy, với sơ đồ bộ máy trên, thì em đã mạnh dạn đề xuất ý kiến của mình với Công ty là thêm vào đó là phòng kỹ thuật thi công và ban dự án. Về nhiệm vụ của các phòng ban đó như sau: v Phòng kỹ thuật thi công. - Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu dự toán, hồ sơ thiết kế. - Kết hợp với các đơn vị xây lắp lập biện pháp thi công, tiến độ xây lắp các công trình mà Công ty ký hợp đồng. - Lập dự toán thi công theo từng hạng mục công trình. - Hướng dẫn đơn vị xây lắp thực hiện đầy đủ văn bản pháp quy trong thi công. - Kiểm tra giám sát chất lượng công tác xây lắp theo quy trình công nghệ đã được phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch được giao. - Nghiệm thu khối lượng, chất lượng các hạng mục công trình. - Lập dự trù và quyết toán đầu tư. - Thực hiện mọi nhiệm vụ thiết kế Công ty giao. v Ban dự án: Nghiên cứu xây dựng dự án đầu tư Lập phương án đấu thầu - Khai thác và thực hiện tối ưu các nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế - xã hội. - Tham mưu cho giám đốc trong việc sử dụng nội lực, tiềm năng sẵn có về đất đai nhà xưởng để tạo hiệu quả kinh tế xã hội. - Tham mưu cho giám đốc Công ty về khả năng ký kết hợp đồng phục vụ trong các lĩnh vực dự án đầu tư, mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh. - Xây dựng quản lý mọi dự án đầu tư của Công ty giao cho đơn vị trực thuộc. à Là một đơn vị kinh doanh, mà sản phẩm chủ yếu là xây lắp và xây dựng những công trình, em nghĩ là rất cần thiết phải có. Bởi vì các phòng sẽ hỗ trợ cho nhau, cùng nhau nhìn nhận và giải quyết công việc và như vậy hiệu quả mang lại cho Công ty là sẽ cao, nhưng bên cạnh đó là cũng nhất thiết phải giảm bớt những cá nhân, đơn vị không tham gia kinh doanh hoặc kinh doanh kém hiệu quả. Để có thể tồn tại trong cơ chế cạnh tranh bắt buộc các doanh nghiệp phải có cơ cấu gọn nhẹ, hợp lý nhằm giảm thiểu chi phí về quản lý, tăng lợi nhuận và sức cạnh tranh cho Công ty. Vậy để giải quyết tình trạng trên, Công ty cần thanh lọc bộ máy quản lý bằng mọi cách loại bỏ những người kém năng lực, bố trí công việc hợp lý và phải phát triển kế hoạch kinh doanh đến từng bộ phận. Để làm được điều đó, yêu cầu bộ phận nào cũng phải có phương án kinh doanh của mình, ngoài ra, Công ty hàng năm cũng tuyển dụng những người có trình độ, có trách nhiệm, năng động, sáng tạo để công việc kinh doanh ngày càng đạt hiệu quả cao. - Thực hiện khoán trong các khâu sản xuất kinh doanh: Xây dựng quy chế phù hợp, rõ ràng trong kinh doanh, làm thế nào để có thể gắn liền giữa trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn, lợi ích của cán bộ kinh doanh. Đó là mấu chốt để khơi dậy tinh thần sáng tạo, tích cực trong kinh doanh. Công ty nên thực hiện khoán các chỉ tiêu cho các phòng trên cơ sở phân bổ chỉ tiêu kế hoạch hàng năm. Vấn đề đặt ra là việc phân bổ cho các phòng thật công bằng, thông qua việc khoán các chỉ tiêu doanh số, lãi, kim ngạch Công ty đã buộc các phòng phải thực hiện đầy đủ các khâu, các bước trong kinh doanh nhập khẩu cũng như thực hiện đầy đủ các hình thức nhập khẩu, vấn đề là Công ty cũng phải có quy chế tạo điều kiện cho các đơn vị, các phòng chủ động hơn nữa trong hoạt động kinh doanh. - Phân công lao động, sắp xếp theo đúng trình độ chuyên môn tay nghề, cân đối giữa các cá nhân, đơn vị, tổ đội, để có thể phát huy tối đa năng suất lao động của từng người. Nâng cao chất lượng giờ công, ngày công, phát huy năng lực sở trường của từng người, từng lúc. Giáo dục khơi dậy trong ý thức người lao động tinh thần làm việc hăng say vì công việc vì công ty làm cho họ gắn bó và cống hiến tài năng cho công ty tạo điều kiện nâng cao năng suất lao động hạ thấp giá thành sản phẩm. Tiền lương phải được thanh toán chi trả hợp lý. Dựa vào thang biểu lương và bảng chấm công để chi trả đúng với sức lao động của người công nhân viên bỏ ra đảm bảo bù đắp được hao phí sức lao động, tránh chi bừa bãi, vô căn cứ, vừa không động viên khuyến khích năng suất lao động vừa gây lãng phí tiền vốn. Việc tăng lương cho công nhân viên là cần thiết song phải đảm bảo tốc độ tăng lương nhỏ hơn tốc độ tăng lợi nhuận. Sử dụng tiền thường phải phát huy được vai trò của nó, không nên thưởng tràn lan bình quân đầu người. Công ty có thể áp dụng nhiều hình thức thưởng như: tăng năng suất lao động, sử dụng tiết kiệm vật tư, phát huy sáng kiến... Bên cạnh đó, công ty cũng cần xử phạt nghiêm mọi hành vi lãng phí vật tư tiền vốn, làm hư hỏng máy móc thiết bị... qua đó nhằm nâng cao ý thức trách nhiệm của người lao động. 3.2.2. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên Đối với những nhân viên chuyên môn nghiệp vụ, liên quan đến công tác đối ngoại của Công ty thì cần phải có trình độ ngoại ngữ và trình độ chuyên môn cao. Công ty nên trích một phần kinh phí cho nhân viên đến các trung tâm hay học nên cao nữa thì mới đáp ứng được đòi hỏi của công việc kinh doanh trong cơ chế thị trường hiện nay và phù hợp với quy luật: “Đào tạo - đào tạo lại - đào tạo nâng cao - đào thải” Các nhà quản lý, các cán bộ lãnh đạo các phòng ban phải là người có trình độ lãnh đạo, am hiểu sâu sắc trên mọi phương diện, có đầu óc năng động, sáng tạo. Trong những năm tới, Công ty cần tiếp tục đào tạo đội ngũ cán bộ, tạo điều kiện để họ có thể đảm đương được trách nhiệm trong tình hình mới. Như chúng ta đã biết, lực lượng lao động là quan trọng nhất, là nhân tố hoạt động tích cực nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Đặc biệt đối với Công ty xây lắp yếu tố con người lại càng quan trọng hơn bao giờ hết bởi chính con người đảm bảo từ việc khảo sát, thiết kế, tiến hành thi công cho đến khi hoàn thành và bàn giao công trình. Nguồn lực con người có được đảm bảo thì mới có thể kết hợp được với các nguồn lực khác như: vốn, khoa hoc kỹ thuật... để tạo nên thế mạnh chung, thế mạnh tổng hợp các nguồn lực. Hiện nay ở Công ty biểu hiện nhân tố này cho thấy rằng trình độ của cán bộ công nhân viên trong Công ty ít nhiều dược tích luỹ kinh nghiệm nhất định trong tổ chức quản lý ,thi công tiến hành nhưng chưa đồng đều và chưa toàn diện do đó chưa đáp ứng được hết yêu cầu của sản xuất kinh doanh cũng như chỉ đạo sản xuất kinh doanh. Từ thực tế đó Công ty cần phải lựa chọn và cử CBCNV đi đào tạo nâng cao trình độ tay nghề, bổ xung kiến thức đối với những chuyên môn nghiệp vụ cần thiết có thể phục vụ lâu dài cho nhu cầu sản xuất kinh doanh, nâng cao năng xuất lao động từ đó góp phần nâng cao hiệu quả cho Công ty, đây là chiến lược lâu dài , cụ thể: - Công ty nên chọn và cử cán bộ có năng lực chuyên môn đi bồi dưỡng thêm để thực sự thông thạo hơn trong lĩnh vực này đồng thời hàng năm Công ty cần đào tạo thêm chuyên môn cho các CBCNV lâu năm bằng cách cho họ học thêm các lớp ngắn hạn về lĩnh vực họ phụ trách, từ đó họ có thêm nhiều kiến thức mới, vì ngày nay, nắm bắt thông tin và kiến thức mới là vô cùng quan trọng. - Tạo dựng tác phong, ý thức và phương pháp làm việc khoa học nhằm đạt năng xuất lao động cao hơn. Sự hiểu biết về tri thức cơ bản trong thi công xây lắp công trình, tri thức về an toàn, nắm vững công cụ và thiết bị thi công sẽ quyết định đến năng suất lao động - Công ty nên tạo điều kiện để các Xí nghiệp thành viên cũng như các Phòng, Ban trong Công ty cử các cán bộ đi học thêm về công tác quản lý, nhất là chương trình do các tổ chức quốc tế hợp tác với Việt Nam đào tạo trong và ngoài nước, có như vậy mới có thể mở rộng tầm hiểu biết và học tập được nhiều kinh nghiệm cũng như các nguyên tắc quản lý của các nhà doanh nghiệp giỏi trên thế giới. Hơn nữa chúng ta có thể nhận thấy rằng trong những năm vừa qua phạm vi kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng, cơ hội tham gia cạnh tranh quốc tế ngày càng nhiều, nên tố chất lãnh đạo doanh nghiệp xây dựng cũng phải ngày càng cao. Tương lai, tri thức của lãnh đạo doanh nghiệp rất rộng. Muốn làm tốt công tác quản lý vĩ mô (như phương hướng phát triển doanh nghiệp sách lược thị trường, kinh doanh tiền vốn, v.v…) và quản lý vi mô (như phương thức kinh doanh doanh nghiệp, quản lý tài vụ, quản lý nguồn nhân lực, v.v…) lãnh đạo doanh nghiệp đều phải có nhận thức tỉnh táo và nắm vững toàn bộ. Điều này buộc người lãnh đạo phải có nhu cầu cấp thiết về đổi nới hoàn toàn về quan niệm quản lý và phương pháp quản lý kinh doanh. - Nếu như năm 2004, Công ty có 55 người có trình độ Đại học thì dự tính năm 2005, ban lãnh đạo Công ty sẽ tuyển dụng những cán bộ có trình độ Đại học lên 10 người nữa, đặc biệt ưu tiên hồ sơ của những sinh viên có cùng chuyên ngành, với học lực khá. Và như vậy, biểu đồ cơ cấu lao động của Công ty sẽ thay đổi như sau: Bảng cơ cấu mới của Công ty sau khi điều chỉnh STT Chỉ tiêu Năm 2005 Số lượng % so với tổng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 Tổng số CBCNV N.V Quản lý kỹ thuật N.V Quản lý hành chính N.V khác C.N Kỹ thuật Lao động phổ thông Lao động gián tiếp Lao động trực tiếp CBCNV có trình độ ĐH CBCNV có trình độ CĐ, TH 687 50 10 26 275 264 167 510 65 97 7,2 1,4 3,7 40 38,4 24,3 74,2 9,4 14,1 Chỉ tiêu các cán bộ quản lý chuyên môn sẽ là: STT Ngành nghề Số lượng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Kỹ sư: Kỹ sư XD dân dụng và CN Kiến trúc sư Kỹ sư kinh tế Kỹ sư cơ khí Kỹ sư cầu đường Kỹ sư thuỷ lợi Kỹ sư máy xây dựng Kỹ sư điện Kỹ sư tự động hoá Kỹ sư tin học 34 04 07 03 03 02 02 03 05 06 3.2.3. Đẩy mạnh phong trào hăng hái sản xuất do Bộ thương mại và Đảng uỷ Công ty đề ra. Hàng năm, cứ đến ngày quốc tế lao động 1-5, toàn thể lãnh đạo, Đảng uỷ và toàn thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty lại sôi nổi hưởng ứng tháng lao động tích cực, hăng hái sản xuất, thực hành tiết kiệm và an toàn lao động. Lãnh đạo Công ty đề ra những biện pháp nhằm nâng cao hơn nữa phong trào hăng hái sản xuất như: chấm công, thưởng cho những phòng, những tổ đội sản xuất nào mà có thành tích xuất sắc, hoàn thành trước nhiệm vụ đề ra, thành lập nhóm chấm công…và như vậy, đến cuối tuần của tháng đó lại tổng kết, báo cáo kết quả và đưa ra những phương hướng hoạt động cho thời gian tiếp theo. Kèm theo những buổi tổng kết đó là những chương trình ca nhạc, những tiểu phẩm vui do toàn thể anh chị em trong công ty tự dàn dựng, tự biên, tự diễn. Có thể những lời ca, những giọng hát còn chưa hay, nhưng đó là tất cả lòng nhiệt thành mà họ mang lại và như vậy, sau những đêm nhạc tổ chức như vậy, những lời nhận xét của ban lãnh đạo Công ty, họ sẽ có thêm niềm hăng say, lòng gắn bó hơn với công việc của mình. Do có chế độ thưởng phạt nghiêm minh, ai cũng như cảm thấy những gì mà mình mang lại cho Công ty được động viên kịp thời và đúng giá trị. Như vậy, anh chị em trong Công ty sẽ càng cảm thấy trách nhiệm của mình hơn với Công ty. Em nghĩ, đó là một cách làm hay mà các Công ty khác cần học hỏi để nhân rộng. Đúng như lời ông giám đốc Công ty xây lắp thương mại I – Bộ thương mại đã nói: ”Nhân tố con người đóng vai trò quan trọng nhất trong hoạt động kinh doanh của Công ty” và điều này cũng cho thấy việc phát triển đào tạo nhân tố con người là điều vô cùng quan trọng trong quá trình thực hiện kế hoạch phát triển kinh doanh. 3.3. Tích cực phân tích và dự báo các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty. 3.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh mang lại lợi ích rất to lớn cho Công ty, nó cho phép Công ty thiết lập các mục tiêu dài hạn và tạo ra sản xuất thay thế, từ đó, ta có thể: + Biết được các cơ hội thách thức từ môi trường bên ngoài. + Biết được những điểm mạnh, điểm yếu bên trong nội bộ Công ty. + Biết được những thành phần chủ chốt, những chủ thể tạo ra những cơ hội và thách thức cho Công ty. Từ đó nắm được những hành vi, xu hướng vận động của những tác động mà chúng có thể gây ra đối với Công ty. + Giúp Công ty định ra hàng loạt những hành động mà nó có thể giúp cho Công ty đạt tới những mục tiêu đề ra. Công việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành sẽ giúp cho xác định được những chức năng nhiệm vụ của Công ty được tốt hơn và rõ ràng hơn. Chức năng và nhiệm vụ là nền tảng cho sự ưu tiên của sản xuất, những kế hoạch và các bước công việc. 3.3.2. Phương thức tiến hành. Công ty cần cử ra những người có trách nhiệm, có năng lực để theo dõi thu thập thông tin về xã hội, về dân cư, về việc quy hoạch vùng ki

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24447.DOC
Tài liệu liên quan