Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới

Tài liệu Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: 25NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017 đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệP gaÉn LieÀn với Xây dựng nông thôn mới PGS.TS. NGuyỄN ĐìNH Hịa* *Phĩ Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tốn Tái cơ cấu nơng nghiệp là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là bộ phận quan trọng của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế; đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, do đĩ địi hỏi phải kiên quyết và kiên trì. Chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp phải gắn với xây dựng nơng thơn mới (NTM) và quá trình đơ thị hĩa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đơ thị và nơng thơn, tăng cường kết nối nơng thơn - đơ thị, phối hợp các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn với phát triển cơng nghiệp, dịch vụ và đơ thị. Với tinh thần đĩ, bài báo sẽ tập trung vào phân tích, luận giải 3 nội dung chính sau đây : 1) Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng nghiệp gắn với xây dựng chương trình nơn...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 412 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017 đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệP gaÉn LieÀn với Xây dựng nông thôn mới PGS.TS. NGuyỄN ĐìNH Hịa* *Phĩ Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tốn Tái cơ cấu nơng nghiệp là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là bộ phận quan trọng của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế; đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, do đĩ địi hỏi phải kiên quyết và kiên trì. Chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp phải gắn với xây dựng nơng thơn mới (NTM) và quá trình đơ thị hĩa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đơ thị và nơng thơn, tăng cường kết nối nơng thơn - đơ thị, phối hợp các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn với phát triển cơng nghiệp, dịch vụ và đơ thị. Với tinh thần đĩ, bài báo sẽ tập trung vào phân tích, luận giải 3 nội dung chính sau đây : 1) Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng nghiệp gắn với xây dựng chương trình nơng thơn mới; 2) Thực trạng tái cơ cấu nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới; 3) Những giải pháp để tái cơ cấu nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới thành cơng. Từ khĩa: Tái cơ cấu nơng nghiệp; xây dựng nơng thơn mới. Promote restructure the agriculture, link with new rural construction agricultural restructuring, the correct policy of the Party and State, is an important part of the overall restructuring of the economy this is a long process, complicated by that requires resolute and persevering. agricultural restructuring must be linked to the new rural construction and the process of urbanization in a reasonable manner, improve the quality of services and socio-economic infrastructure, narrow development gap between urban and rural areas, enhanced rural - urban connectivity, coordination of programs to develop agriculture and rural areas for industrial development, and urban services. In that spirit, the article will focus on the analysis and interpretation of the following three main contents: 1) The theoretical issues of agricultural restructuring programs associated with building a new countryside; 2) The situation of agricultural restructuring and new rural construction; 3) The solution to the successful restructuring of agriculture and new rural construction. key words: Agricultural restructuring; new rural construction. 1. Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới 1.1 Vai trị của nơng nghiệp trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa Cho đến nay, nước ta vẫn cịn khoảng 65,4% số dân sinh sống ở khu vực nơng thơn. Vì vậy, suốt chặng đường lịch sử hơn 86 năm qua, Đảng ta luơn xác định nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn cĩ vị trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Nơng nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản và quan trọng của nước ta, là trụ đỡ của nền kinh tế. Nơng nghiệp, nơng thơn,nơng dân cịn là chỗ dựa quan trọng cho kinh tế Việt Nam 26 Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017 phục hồi và phát triển đi lên sau mỗi lần khủng hoảng và suy thối kinh tế. Qua 3 lần khủng hoảng kinh tế (lần thứ nhất là vào cuối thập kỷ 80 khi hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) sụp đổ; lần thứ hai khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các nước Đơng Nam á 1997-1998; và lần thứ ba là cuộc khủng hoảng tài chính ngân hàng và suy thối kinh tế tồn cầu 2008 -2009) thì nơng nghiệp là nguồn đĩng gĩp tích cực cho ổn định và tăng trưởng, xuất khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu máy mĩc thiết bị, cơng nghệ cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa (CNH và HĐH), là nơi thu hút nguồn lao động do doanh nghiệp (DN) thu hẹp quy mơ sản xuất, phá sản, hoặc đĩng cửa ngừng sản xuất; là nơi tạo việc làm cho sinh viên tốt nghiệp chưa cĩ việc làm hay bộ đội hồn thành nghĩa vụ quân sự... 1.2. Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng nghiệp gắn với xây dựng chương trình nơng thơn mới Tái cơ cấu nơng nghiệp là quá trình sắp xếp lại cơ cấu nơng nghiệp, thay đổi, tổ chức lại hệ thống sản xuất nơng nghiệp theo hướng hiện đại, nhằm khai thác tốt nhất lợi thế so sánh của quốc gia, vùng và từng địa phương để sản xuất hàng hĩa nơng sản với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và nâng cao năng lực cạnh tranh của nơng sản nước ta trên thị trường thế giới. Quá trình này diễn ra phức tạp, khĩ khăn và thường xuyên liên tục vì điều kiện sản xuất và nhu cầu thị trường luơn thay đổi cộng với nhiều lực cản níu kéo. Mục tiêu tái cơ cấu nơng nghiệp là nhằm xây dựng nền nơng nghiệp hiện đại, hiệu quả, giá trị gia tăng cao, thân thiện với mơi trường; sử dụng hiệu quả nhất tài nguyên, điều kiện tự nhiên, liên kết chặt chẽ với chuỗi giá trị tồn cầu, tăng thu nhập và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nơng dân, đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm an ninh - quốc phịng và giữ vững ổn định xã hội; nhằm tạo ra mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, với cơ cấu hài hịa và hợp lý giữa cơng nghiệp, dịch vụ và nơng nghiệp, giữa đơ thị và nơng thơn, giữa giai cấp cơng nhân và nơng dân trong quá trình CNH, HĐH đất nước và hội nhập quốc tế. Tái cơ cấu cũng nhằm tạo ra sự thay đổi phù hợp về quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực lượng sản xuất trong nơng nghiệp, hồn thiện vai trị của Nhà nước trong ngành nơng nghiệp về đầu tư, phân bổ nguồn lực, quản lí đất đai, cung ứng dịch vụ cơng, quản trị chuỗi ngành hàng, thị trường để nơng dân và doanh nghiệp trở thành chủ thể và động lực trong đầu tư và phát triển sản xuất nơng nghiệp. 27NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017 Thực chất đĩ cũng là một trong những tiêu chí đặt ra trong quá trình xây dựng NTM mà Đảng và Chính phủ đang đặt ra và đang vận động tổ chức thực hiện. Mục tiêu của xây dựng NTM là khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của nơng dân, nâng cao dân trí, đào tạo nơng dân cĩ trình độ sản xuất cao, cĩ nhận thức chính trị đúng đắn, đĩng vai trị làm chủ NTM; xây dựng nền nơng nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả trong sản xuất; sản phẩm nơng nghiệp cĩ sức cạnh tranh cao. Xây dựng NTM cĩ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thơng, thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư...; xây dựng xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, văn minh, giàu đẹp; bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản sắc văn hĩa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững theo định hướng XHCN. Như vậy, tái cơ cấu nơng nghiệp phải gắn liền với xây dựng NTM là 2 vấn đề gắn kết chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất, cĩ tác động qua lại biện chứng với nhau trong tiến trình CNH và HĐH ở nước ta, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. Tái cơ cấu nơng nghiệp phải gắn với tái cấu trúc kinh tế nơng thơn, phải làm cho đời sống của người nơng dân được nâng cao hơn, đem lại cuộc sống tốt hơn cho người nơng dân, làm thay đổi bộ mặt của nơng thơn. Hệ thống nơng nghiệp ở đây khơng chỉ là sản phẩm nơng sản mà nĩ cịn bao gồm từ chủ thể sản xuất, hình thức tổ chức, cơ chế quản lý, cách phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Thứ nhất, về sản phẩm nơng sản. Cần làm rõ sản xuất cái gì, sản phẩm chủ lực của quốc gia, từng vùng và địa phương là những gì? Xây dựng thương hiệu quốc gia và sản xuất như thế nào, chi phí và chất lượng sản phẩm ra sao, thị trường mục tiêu là ở đâu; cần phải xác định nhĩm sản phẩm lợi thế quốc gia mà Việt Nam cĩ lợi thế, cĩ quy mơ và cĩ giá trị lớn ở đâu để tập trung đầu tư cho sản xuất. Hiện nay ngành nơng nghiệp nước ta cĩ khoảng 10 sản phẩm cĩ giá trị xuất khẩu từ 1 tỷ đơ la trở lên, trong đĩ như cá tra, tơm, lúa gạo, rau quả, tiêu, điều, cà phê, thịt lợn... Do đĩ, chúng ta phải nghiên cứu kỹ để lựa chọn và dồn nguồn lực vào để tập trung cho nhĩm sản phẩm chủ lực quốc gia này với những giải pháp phù hợp. Ngồi ra, cần chú trọng đến các nhĩm sản phẩm cĩ quy mơ đặc thù theo chỉ dẫn địa lý của các tỉnh nhưng cĩ giá trị lớn ví dụ như vải thiều Lục Ngạn, nhãn lồng Hưng yên, xồi Cao Lãnh hoặc cam Cao Phong, bưởi da xanh, bưởi Phúc Trạch, thanh long... Mơ hình này cĩ lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia tăng và thu nhập cho người sản xuất, doanh nghiệp dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản phẩm. Mặt khác, sản phẩm đĩng gĩi nhãn mác dùng chỉ dẫn địa lý cĩ thuận lợi thương mại rất lớn thơng qua những thỏa thuận bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên gọi xuất xứ song phương hoặc đa phương, đồng thời gắn kết với du lịch nơng nghiệp, du lịch nơng thơn tạo giá trị tổng hợp cho địa phương. Thứ hai, chủ thể của tái cơ cấu kinh tế nơng nghiệp và xây dựng NTM theo hướng xây dựng nền nơng nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hĩa lớn, ứng dụng cơng nghệ cao thì chủ thể phát triển nơng nghiệp sẽ khơng cịn là nơng dân theo đúng nghĩa truyền thống của từ này mà khi ấy phải phát huy vai trị của cơng nhân nơng nghiệp và cơng nhân trong các ngành dịch vụ phục vụ nơng nghiệp. Để tạo động lực cho phát triển nơng nghiệp trong điều kiện sản xuất nhỏ lẻ, cần phát huy sức mạnh cộng đồng của người nơng dân nhằm thay đổi quan hệ sản xuất, qua đĩ thúc đẩy DN liên kết với nơng dân. Nĩi tới vai trị chủ thể của nơng dân trong tái cơ cấu nơng nghiệp, xây dựng NTM là nĩi tới một thành phần xã hội đĩng vai trị chủ đạo, cĩ vị trí trung tâm trong phát triển nơng nghiệp - nơng thơn. Nĩi tới vai trị chủ thể của nơng dân khơng hẳn nĩi tới từng cá thể đơn lẻ hay hộ nơng dân biệt lập, mà cơ bản hơn là nĩi tới một giai tầng xã hội, được tổ chức trong đồn thể của mình, được thực hiện thơng qua các hình thức kinh tế hợp tác giữa những người nơng dân với nhau, giữa nơng dân với các đối tác xã hội của nơng dân như doanh nhân, nhà khoa học... Thứ ba, hình thức tổ chức và cơ chế quản lý. 28 Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017 Tổ chức sản xuất nơng nghiệp phải được tổ chức theo quy mơ lớn cĩ sự hợp tác và liên kết chặt chẽ với nhau giữa các chủ thể của quá trình tái cơ cấu và xây dựng NTM. Phát triển mạnh các hình thức hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX để thể hiện vai trị “bà đỡ” cho người nơng dân. Hợp tác xã thực hiện tốt chức năng cầu nối giữa người dân với thị trường, hỗ trợ người dân trong việc cung cấp dịch vụ, tiêu thụ sản phẩm. Về tổ chức sản xuất, phải tăng cường liên kết giữa các DN với nhau, DN với HTX, DN với nơng dân; liên kết vùng, giữa các địa phương tạo ra sản phẩm cĩ số lượng lớn, chất lượng cao. Cũng cần đặc biệt chú ý trong việc lựa chọn, xây dựng sản phẩm, thương hiệu nơng sản của các địa phương, khu vực, tránh tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh. Chính sách tái cơ cấu cần thúc đẩy sự phát triển các HTX sản xuất nơng nghiệp kiểu mới, trên cơ sở liên kết của những nơng dân cùng nghề nghiệp để tăng qui mơ, ứng dụng khoa học cơng nghệ, cùng đầu tư, quản lý chất lượng sản phẩm, cung ứng sản phẩm ra thị trường, mua vật tư và dịch vụ đầu vào. Đối với những sản phẩm sản xuất qui mơ lớn để xuất khẩu cần được ưu tiên phát triển các HTX chuyên ngành trong sản xuất, liên kết thương mại theo chuỗi, chẳng hạn như các HTX liên kết các trang trại chăn nuơi gia cầm, gia súc, thủy sản, trồng cà phê, tiêu, điều, rau quả, trồng hoa, lúa gạo... Cần tăng cường vai trị của HTX trong kết nối với DN xây dựng chuỗi thương mại tồn cầu, củng cố các hiệp hội ngành hàng, trong đĩ HTX nơng trại của nơng dân về trồng cà phê, chè, cao su, mía đường, lúa gạo, rau quả, chăn nuơi gia súc, gia cầm... cần cĩ vai trị xứng đáng và quan trọng hơn, nhất là vùng sản xuất thâm canh lớn. Ở các vùng nơng hộ sản xuất hàng hĩa qui mơ nhỏ, cần thúc đẩy phát triển các HTX dịch vụ tổng hợp. Ở vùng sản xuất tự cung tự cấp, nên phát triển các hình thức tổ chức cộng đồng để hỗ trợ lẫn nhau. Với những HTX dịch vụ, cần thiết cĩ chính sách hỗ trợ để trở thành tác nhân quan trọng trong cung ứng dịch vụ nơng nghiệp, làm đầu mối đĩn nhận và triển khai dịch vụ cơng ở cộng đồng như khuyến nơng, tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại, quản lý chất lượng, kiểm sốt bảo vệ thực vật, bảo vệ rừng, bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản... Cĩ chính sách qui hoạch phát triển mạng lưới DN nơng nghiệp, cụm liên kết sản xuất cơng, nơng nghiệp trong các lĩnh vực, theo vùng miền để cĩ thể làm cơ sở liên kết với nơng dân, kết nối với bên ngồi, phát triển các hoạt động chế biến sâu, dịch vụ hậu cần. Thứ tư, cách phân phối và tiêu thụ sản phẩm. Để mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm, ngành nơng nghiệp và các bộ, ngành liên quan, cần xây dựng chương trình để tăng cường thơng tin về các thị trường mới, những cam kết thương mại song phương, đa phương để người dân kịp thời nắm bắt được cơ hội, thách thức. Xây dựng hệ thống thơng tin minh bạch và dự báo về sản xuất, tiêu thụ nơng sản ở cả cấp quốc gia, địa phương để các chủ thể trong chuỗi tiếp thu và chấp hành các khuyến cáo, định hướng dẫn dắt một cách kịp thời, mạnh mẽ hơn. Đặc biệt, đối với tiêu thụ nơng sản, cần tổ chức và mở rộng mạng lưới kinh doanh hàng nơng sản ở địa bàn nơng thơn. Tại các vùng sản xuất hàng hố tập trung cần hình thành các kênh tiêu thụ chủ lực, cấp độ lớn với sự tham gia của các DN nịng cốt với hệ thống chợ đầu mối nơng sản, hệ thống thu mua, phân phối hàng hĩa nơng sản cấp vùng và cấp tỉnh. Tại các vùng sản xuất nguyên liệu cho cơng nghiệp chế biến nơng sản, cần xây dựng mối liên kết bền vững giữa người cung ứng và các cơ sở chế biến nơng sản. Hồn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ việc liên kết giữa sản xuất và tiêu thụ nơng sản, ví dụ hệ thống kho bãi, đường sá, thủy lợi, chợ đầu mối; phát triển đa dạng các loại hình hạ tầng thương mại phục vụ hoạt động kinh doanh hàng nơng sản. 2. Thực trạng tái cơ cấu nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới - Chuyển dịch cơ cấu các chuyên ngành (trồng trọt, chăn nuơi) trong nơng nghiệp diễn ra cịn chậm Ngành trồng trọt chưa xác định được cơ cấu cây trồng tối ưu ở các vùng sinh thái cũng như trên phạm vi cả nước và giá trị làm ra cịn thấp. Đặc biệt, cây lúa đang chiếm dụng nhiều nhất về đất đai, lao động và cơ sở vật chất nhưng giá trị 29NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017 làm ra trên một đơn vị diện tích thấp, tiêu tốn nhiều tài nguyên nước, thu nhập của người lao động thấp, chưa hình thành cơ cấu lúa với cây trồng khác cho hiệu quả sản xuất cao hơn và ổn định hơn theo vùng sinh thái. Việc quy hoạch và thực hiện quy hoạch phát triển loại cây cơng nghiệp lâu năm, cây ăn quả nhìn chung cũng chưa tốt, dẫn đến tình trạng quy hoạch bị phá vỡ và phát triển tự phát, gây ra lãng phí, kém hiệu quả trong sử dụng các nguồn lực đất đai, nước, điện, hạ tầng... Đáng chú ý, trong nơng nghiệp, do lao động và sản phẩm dư thừa nhiều, nhưng thiếu cơng nghệ chế biến và bảo quản, thiếu thơng tin thị trường cho nên tái cơ cấu cịn mang tính tự phát theo kiểu “nơng dân đi trước Nhà nước theo sau” và quy trình “trồng, chặt, đào và lấp” xảy ra ở nhiều nơi, nên hiệu quả thấp, thiếu tính bền vững; cuộc sống của nơng dân vẫn gặp nhiều khĩ khăn. Trong thời gian qua, sự phát triển tự phát trồng cà phê đã vượt quá quy hoạch rất nhiều nhưng chưa cĩ những giải pháp hữu hiệu trong điều tiết vĩ mơ. Tiếp theo đĩ là các phong trào trồng mía chế biến đường, trồng dứa, trồng dưa hấu, “phong trào” nuơi tơm sú, nuơi trồng thủy hải sản, nuơi bị sữa, trồng dâu, trồng rừng làm bột giấy...[1] Tiểu ngành chăn nuơi đã phát triển đa dạng các loại sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới, nhưng chưa hình thành được các phương thức sản xuất tập trung hợp lý, cĩ hiệu quả và bền vững nên hầu hết các sản phẩm của chuyên ngành này cĩ năng lực cạnh tranh thấp so với các sản phẩm nhập khẩu cùng loại. - Định hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành nơng nghiệp chưa theo kịp yêu cầu của thị trường, chưa tạo ra các vùng sản xuất hàng hĩa tập trung. Sản xuất nơng nghiệp vẫn mang nặng tính truyền thống, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu đầu tư chiều sâu, hàm lượng khoa học cơng nghệ trong sản phẩm thấp, tổn thất sau thu hoạch lớn, giá trị gia tăng thấp, mơi trường chưa bền vững. Khơng những vậy, sản xuất vẫn theo lối tự phát, chạy theo phong trào cho nên hiệu quả thấp. - Hiệu quả sử dụng đất, năng suất lao động cịn thấp và rất khơng đồng đều giữa các vùng miền Theo số liệu năm 2012, tổng giá trị sản xuất nơng nghiệp khoảng 940 ngàn tỷ đồng, doanh thu bình quân đạt khoảng 50 triệu đồng/ha/năm, trong đĩ ngành nuơi trồng thủy sản đạt khoảng 120 triệu đồng/ha/năm; ngành trồng trọt khoảng hơn 80 triệu đồng/ha/năm; ngành lâm nghiệp chỉ đạt khoảng 3,4 triệu đồng/ha/năm. Tình trạng sản xuất manh mún, phân tán vẫn tồn tại dai dẳng, nhất là các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Tuy nước ta đã cĩ vùng chuyên canh sản xuất hàng hĩa lớn như vùng sản xuất lúa gạo đồng bằng sơng Cửu Long (ĐBSCL), vùng chuyên canh cao su, cà phê, tiêu, điều ở Tây Nguyên và Đơng Nam Bộ, vùng chăn nuơi ở nhiều địa phương trên cả nước nhưng phần cịn lại là nền kinh tế dựa vào hộ tiểu nơng sản xuất nhỏ và siêu nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, tỷ suất hàng hĩa thấp do đĩ năng lực cạnh tranh hạn chế. - Xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp nước ta vẫn chưa định hướng rõ được loại hình và chất lượng sản phẩm. Về cơ bản mới dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm nơng sản thơ và sơ chế, chưa qua chế biến sâu. Kết quả, chất lượng sản phẩm thấp do đĩ giá bán sản phẩm luơn thấp, khơng cĩ bộ nhận dạng thương 30 Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017 hiệu. Chúng ta cịn quá ít các chuỗi giá trị sản phẩm nơng sản hồn chỉnh và xuyên suốt từ sản xuất tới tiêu thụ cuối cùng, đặc biệt trên thị trường thế giới. Thể chế dịch vụ và kết cấu hạ tầng chưa phát triển đủ mạnh để cĩ thể cạnh tranh về thương hiệu, về vệ sinh an tồn thực phẩm và chất lượng so với nơng sản các nước trong khu vực như Thái Lan, ấn Độ, Trung Quốc và các nước khác trên thế giới. Khoảng 80% nơng sản của chúng ta chưa cĩ thương hiệu, cĩ tới 90% lượng nơng sản Việt Nam xuất khẩu dưới nhãn hiệu của nước ngồi; 9/11 Tổng cơng ty thuộc Bộ NN&PTNT đăng ký thương hiệu cho 107 mặt hàng. Tuy nhiên, chỉ cĩ ba thương hiệu được cơng nhận và bảo hộ ở nước ngồi. Chỉ 15/58 hội viên Hiệp hội Trái cây Việt Nam đã đăng ký bảo hộ thương hiệu trong nước. Trong 900 sản phẩm gắn 700 địa danh mới chỉ cĩ 48 chỉ dẫn địa lý Riêng với mặt hàng cà phê, vốn là nơng sản nổi tiếng của Việt Nam, theo thống kê, 95% cà phê xuất khẩu của Việt Nam là dưới dạng nguyên liệu, chiếm gần 40% thị phần thế giới, song giá trị chỉ chiếm 2%. Hiện Việt Nam chỉ cĩ ba thương hiệu lớn cà phê hồ tan và 20 thương hiệu cà phê rang xuất ra thế giới. Trong khi đĩ, Brasil cĩ 20 thương hiệu cà phê hồ tan và 3.000 thương hiệu cà phê rang xay.[5] Tuy đã hình thành được các vùng sản xuất lớn, tập trung, chuyên canh, những mối liên kết với cơng nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ tiêu thụ sản phẩm cịn rất lỏng lẻo. Liên kết sản xuất nơng nghiệp giữa các tỉnh và trong từng tỉnh cịn kém. Các tổ chức kinh tế hợp tác (tổ hợp tác, HTX, DN), các mơ hình liên kết giữa nơng dân với DN rất hạn chế, kém bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra của sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa quy mơ lớn. - Kỹ năng chuyên mơn của lao động nơng nghiệp cịn thấp, phần lớn chưa được đào tạo về phương thức sản xuất hàng hĩa, khả năng tiếp nhận cơng nghệ sản xuất mới hạn chế. Đa số nơng dân vẫn sản xuất theo phương thức quảng canh trên quy mơ diện tích nhỏ, giá trị gia tăng thấp, thu nhập nơng nghiệp làm ra khơng đủ chi tiêu cho đời sống tối thiểu, khơng cĩ tích lũy để đầu tư mở rộng và chuyển đổi sang hướng sản xuất mới hiệu quả hơn. Đời sống nơng dân nĩi chung vẫn cịn nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa nơng dân miền xuơi, miền ngược, giữa thành thị và nơng thơn; giữa vùng trồng cây cơng nghiệp và trồng lúa, nuơi trồng thủy sản đang dãn ra. - Cơng tác xây dựng nơng thơn mới đạt kết quả chưa đồng đều giữa các địa phương, vùng miền và tiến độ cịn chậm. Kết quả xây dựng nơng thơn mới đến hết năm 2015 đạt 17,1%, chưa đạt chỉ tiêu đề ra (20% xã nơng thơn mới). Mặt khác, kết quả cũng khơng đồng đều, cĩ sự chênh lệch rõ rệt: số xã đạt nơng thơn mới ở Đơng Nam Bộ là 46,4%, Đồng bằng Sơng Hồng là 42,8%, miền núi phía Bắc chỉ đạt 8,2%, Tây Nguyên đạt 13,2%, Đồng bằng sơng Cửu Long đạt 16,7%. Một số nơi triển khai thực hiện chậm, thiếu sáng tạo, chưa phù hợp với tình hình thực tế. [4] 3. Các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới Để thực hiện thành cơng tái cơ cấu nơng nghiệp gắn liền với việc xây dựng nơng thơn mới, theo chúng tơi cần phải thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau đây: Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng quy hoạch, rà sốt, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước đối với quy hoạch; Thực hiện quy hoạch nơng nghiệp theo hướng dựa vào thị trường mở; cĩ chiến lược bảo tồn và sử dụng đất nơng nghiệp trước khi thực hiện các quy hoạch phát triển cơng nghiệp và đơ thị. Cần tạo điều kiện cho người sử dụng đất quyết định phương thức sử dụng từng loại đất phù hợp theo tín hiệu thị trường hơn là cố định phương thức sử dụng cho từng loại đất. Nhà nước cần tiếp tục thực hiện các chính sách hỗ trợ nơng dân trong phát triển sản xuất quy mơ lớn, hỗ trợ nơng dân mua sắm máy mĩc, trang, thiết bị phục vụ sản xuất, sơ chế, chế biến, bảo quản... Hồn thiện quy hoạch vùng sản xuất và vùng chế biến sâu nơng sản. Gắn sản xuất với chế biến 31NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017 và thị trường tiêu thụ. Trước hết cần rà sốt lại cơ cấu cây trồng vật nuơi trên từng vùng sản xuất đã hình thành theo quy hoạch, đã được các cấp cĩ thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục quy hoạch lại quỹ đất nơng nghiệp cả nước và ở từng vùng hướng tới phát triển sản xuất hàng hĩa lớn, tập trung theo từng sản phẩm chủ lực gắn với chuỗi giá trị nội địa và tồn cầu. Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch sản xuất lúa gạo theo hướng giảm diện tích trên quy mơ cả nước và cụ thể hĩa nhiệm vụ cho từng tỉnh đang trồng lúa hiện nay. Khơng nên chạy theo thành tích là nước “xuất khẩu gạo đứng thứ hai, thứ ba thế giới”. Sản xuất lúa gạo cần phải tính tốn hợp lý, chỉ ở mức đảm bảo an ninh lương thực và cĩ xuất khẩu chút ít để diện tích trồng lúa chuyển đổi sang trồng các loại cây khác hiệu quả hơn và thích ứng với biển đổi khí hậu một cách bền vững. Thứ hai, cần tập trung tháo gỡ điểm nghẽn trong chính sách đất đai nhằm khuyến khích, thu hút đầu tư tư nhân để thúc đẩy tái cơ cấu nơng nghiệp bằng cách thay đổi mức hạn điền đủ lớn để cĩ điều kiện sản xuất lớn và ứng dụng khoa học cơng nghệ. Thứ ba, khai thác lợi thế của nền nơng nghiệp nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm cĩ lợi thế so sánh, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn theo yêu cầu xuất khẩu, cĩ khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị tồn cầu. Bảo vệ và sử dụng linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Tổ chức lại sản xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản xuất với chế biến, tiêu thụ nơng sản trên cơ sở phát triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và DN để nâng cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài hịa lợi ích của các chủ thể tham gia. Khuyến khích liên kết giữa hộ nơng dân sản xuất với tổ chức tín dụng, tổ chức khoa học, cơng nghệ và DN. Thứ tư, cĩ cơ chế, chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng khoa học, cơng nghệ, nhất là cơng nghệ sinh học, cơng nghệ thơng tin vào sản xuất và quản lý trong sản xuất nơng nghiệp. áp dụng rộng rãi các loại giống mới và kỹ thuật nuơi trồng cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả cao và thích ứng biến đổi khí hậu. Hỗ trợ DN xây dựng thương hiệu sản phẩm, nơng dân ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp nhằm tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật nuơi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của ngành; bảo đảm an tồn vệ sinh thực phẩm,cơng nghệ thu hoạch, bảo quản và chế biến sâu nơng sản. Thứ năm, tiếp tục huy động các nguồn lực để phát triển kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn, tăng cường năng lực phịng, chống, giảm nhẹ thiên tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ bản nâng cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã (giao thơng, điện, nước sạch, trường học các cấp, trạm y tế xã, nhà văn hĩa và khu thể thao thơn), bao gồm cả các xã nghèo, xã đặc biệt khĩ khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội theo hướng CNH, HĐH và tăng hưởng thụ cho cư dân nơng thơn. Kết hợp nơng nghiệp với các ngành dịch vụ khác, như du lịch, để tạo ra những hình thức như du lịch sinh thái, hoặc du lịch dựa trên nơng nghiệp - du lịch đồng quê... Thứ sáu, Việt Nam cĩ gần 60 triệu dân sống ở nơng thơn, đây là lực lượng lao động đơng đảo, vấn đề cần quan tâm là sử dụng và đào tạo nghề hợp lý cho phát triển nhanh và bền vững ngành nơng nghiệp. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Đình Hịa: Đánh giá thực trạng tái cơ cấu kinh tế trong gần 30 năm đổi mới tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học kiểm tốn, Số 89+90, tháng 3+4/2015; 2. Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”; 3. Quyết định số 575/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể khu và vùng nơng nghiệp ứng dụng cơng nghệ cao đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; 4. Báo cáo Kết quả giám sát “Việc thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới (giai đoạn 2010-2015) gắn với tái cơ cấu ngành nơng nghiệp” của UBTVQH 14; 5. WWW.Thời báo kinh doanh.vn.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf5_892_2141176.pdf
Tài liệu liên quan