Tài liệu Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới: 25NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệP 
gaÉn LieÀn với Xây dựng nông thôn mới
PGS.TS. NGuyỄN ĐìNH Hịa*
*Phĩ Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tốn
Tái cơ cấu nơng nghiệp là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là bộ phận quan trọng của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế; đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, do đĩ địi hỏi phải kiên quyết và kiên trì. Chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp phải gắn với xây dựng nơng thơn mới (NTM) và quá trình đơ thị hĩa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và 
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đơ thị và nơng thơn, tăng cường 
kết nối nơng thơn - đơ thị, phối hợp các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn với phát triển cơng 
nghiệp, dịch vụ và đơ thị. Với tinh thần đĩ, bài báo sẽ tập trung vào phân tích, luận giải 3 nội dung chính 
sau đây : 1) Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng nghiệp gắn với xây dựng chương trình nơn...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
7 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 723 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
25NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
đẩy mạnh tái cơ cấu ngành nông nghiệP 
gaÉn LieÀn với Xây dựng nông thôn mới
PGS.TS. NGuyỄN ĐìNH Hịa*
*Phĩ Giám đốc Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tốn
Tái cơ cấu nơng nghiệp là chủ trương đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta, là bộ phận quan trọng của tái cơ cấu tổng thể nền kinh tế; đây là một quá trình lâu dài, phức tạp, do đĩ địi hỏi phải kiên quyết và kiên trì. Chuyển đổi cơ cấu nơng nghiệp phải gắn với xây dựng nơng thơn mới (NTM) và quá trình đơ thị hĩa một cách hợp lý, nâng cao chất lượng dịch vụ và 
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, thu hẹp khoảng cách về phát triển giữa đơ thị và nơng thơn, tăng cường 
kết nối nơng thơn - đơ thị, phối hợp các chương trình phát triển nơng nghiệp, nơng thơn với phát triển cơng 
nghiệp, dịch vụ và đơ thị. Với tinh thần đĩ, bài báo sẽ tập trung vào phân tích, luận giải 3 nội dung chính 
sau đây : 1) Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng nghiệp gắn với xây dựng chương trình nơng thơn mới; 
2) Thực trạng tái cơ cấu nơng nghiệp và xây dựng nơng thơn mới; 3) Những giải pháp để tái cơ cấu nơng 
nghiệp và xây dựng nơng thơn mới thành cơng.
Từ khĩa: Tái cơ cấu nơng nghiệp; xây dựng nơng thơn mới.
Promote restructure the agriculture, link with new rural construction
agricultural restructuring, the correct policy of the Party and State, is an important part of the overall 
restructuring of the economy this is a long process, complicated by that requires resolute and persevering. 
agricultural restructuring must be linked to the new rural construction and the process of urbanization in a 
reasonable manner, improve the quality of services and socio-economic infrastructure, narrow development 
gap between urban and rural areas, enhanced rural - urban connectivity, coordination of programs to 
develop agriculture and rural areas for industrial development, and urban services. In that spirit, the article 
will focus on the analysis and interpretation of the following three main contents: 1) The theoretical issues 
of agricultural restructuring programs associated with building a new countryside; 2) The situation of 
agricultural restructuring and new rural construction; 3) The solution to the successful restructuring of 
agriculture and new rural construction.
key words: Agricultural restructuring; new rural construction.
1. Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng 
nghiệp và xây dựng nơng thơn mới
1.1 Vai trị của nơng nghiệp trong sự nghiệp 
cơng nghiệp hĩa và hiện đại hĩa
Cho đến nay, nước ta vẫn cịn khoảng 65,4% số 
dân sinh sống ở khu vực nơng thơn. Vì vậy, suốt 
chặng đường lịch sử hơn 86 năm qua, Đảng ta luơn 
xác định nơng nghiệp, nơng dân, nơng thơn cĩ vị 
trí chiến lược quan trọng trong sự nghiệp xây dựng 
và bảo vệ Tổ quốc. Nơng nghiệp là ngành sản xuất 
vật chất cơ bản và quan trọng của nước ta, là trụ đỡ 
của nền kinh tế. Nơng nghiệp, nơng thơn,nơng dân 
cịn là chỗ dựa quan trọng cho kinh tế Việt Nam 
26
Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017
phục hồi và phát triển đi lên sau mỗi lần khủng 
hoảng và suy thối kinh tế. Qua 3 lần khủng hoảng 
kinh tế (lần thứ nhất là vào cuối thập kỷ 80 khi 
hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa (XHCN) sụp 
đổ; lần thứ hai khủng hoảng tài chính tiền tệ ở các 
nước Đơng Nam á 1997-1998; và lần thứ ba là cuộc 
khủng hoảng tài chính ngân hàng và suy thối kinh 
tế tồn cầu 2008 -2009) thì nơng nghiệp là nguồn 
đĩng gĩp tích cực cho ổn định và tăng trưởng, xuất 
khẩu thu ngoại tệ để nhập khẩu máy mĩc thiết bị, 
cơng nghệ cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa và hiện 
đại hĩa (CNH và HĐH), là nơi thu hút nguồn lao 
động do doanh nghiệp (DN) thu hẹp quy mơ sản 
xuất, phá sản, hoặc đĩng cửa ngừng sản xuất; là nơi 
tạo việc làm cho sinh viên tốt nghiệp chưa cĩ việc 
làm hay bộ đội hồn thành nghĩa vụ quân sự... 
1.2. Những vấn đề lý luận về tái cơ cấu nơng 
nghiệp gắn với xây dựng chương trình nơng thơn mới
Tái cơ cấu nơng nghiệp là quá trình sắp xếp lại 
cơ cấu nơng nghiệp, thay đổi, tổ chức lại hệ thống 
sản xuất nơng nghiệp theo hướng hiện đại, nhằm 
khai thác tốt nhất lợi thế so sánh của quốc gia, vùng 
và từng địa phương để sản xuất hàng hĩa nơng sản 
với năng suất, chất lượng, hiệu quả cao hơn, nhằm 
đáp ứng tốt hơn nhu cầu thị trường và nâng cao 
năng lực cạnh tranh của nơng sản nước ta trên thị 
trường thế giới. Quá trình này diễn ra phức tạp, 
khĩ khăn và thường xuyên liên tục vì điều kiện sản 
xuất và nhu cầu thị trường luơn thay đổi cộng với 
nhiều lực cản níu kéo.
Mục tiêu tái cơ cấu nơng nghiệp là nhằm xây 
dựng nền nơng nghiệp hiện đại, hiệu quả, giá trị gia 
tăng cao, thân thiện với mơi trường; sử dụng hiệu 
quả nhất tài nguyên, điều kiện tự nhiên, liên kết 
chặt chẽ với chuỗi giá trị tồn cầu, tăng thu nhập và 
nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nơng 
dân, đảm bảo an ninh lương thực, bảo đảm an ninh 
- quốc phịng và giữ vững ổn định xã hội; nhằm tạo 
ra mối liên kết chặt chẽ, hiệu quả, với cơ cấu hài 
hịa và hợp lý giữa cơng nghiệp, dịch vụ và nơng 
nghiệp, giữa đơ thị và nơng thơn, giữa giai cấp cơng 
nhân và nơng dân trong quá trình CNH, HĐH đất 
nước và hội nhập quốc tế.
Tái cơ cấu cũng nhằm tạo ra sự thay đổi phù 
hợp về quan hệ sản xuất với sự phát triển của lực 
lượng sản xuất trong nơng nghiệp, hồn thiện vai 
trị của Nhà nước trong ngành nơng nghiệp về 
đầu tư, phân bổ nguồn lực, quản lí đất đai, cung 
ứng dịch vụ cơng, quản trị chuỗi ngành hàng, thị 
trường để nơng dân và doanh nghiệp trở thành 
chủ thể và động lực trong đầu tư và phát triển sản 
xuất nơng nghiệp. 
27NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
Thực chất đĩ cũng là một trong những tiêu chí 
đặt ra trong quá trình xây dựng NTM mà Đảng và 
Chính phủ đang đặt ra và đang vận động tổ chức 
thực hiện. Mục tiêu của xây dựng NTM là khơng 
ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của 
nơng dân, nâng cao dân trí, đào tạo nơng dân 
cĩ trình độ sản xuất cao, cĩ nhận thức chính trị 
đúng đắn, đĩng vai trị làm chủ NTM; xây dựng 
nền nơng nghiệp phát triển bền vững theo hướng 
hiện đại; nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu 
quả trong sản xuất; sản phẩm nơng nghiệp cĩ sức 
cạnh tranh cao.
Xây dựng NTM cĩ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã 
hội đồng bộ và hiện đại, nhất là đường giao thơng, 
thủy lợi, trường học, trạm y tế, khu dân cư...; xây 
dựng xã hội nơng thơn dân chủ, ổn định, văn minh, 
giàu đẹp; bảo vệ mơi trường sinh thái, giữ gìn bản 
sắc văn hĩa dân tộc; an ninh trật tự được giữ vững 
theo định hướng XHCN.
Như vậy, tái cơ cấu nơng nghiệp phải gắn liền 
với xây dựng NTM là 2 vấn đề gắn kết chặt chẽ với 
nhau trong một thể thống nhất, cĩ tác động qua 
lại biện chứng với nhau trong tiến trình CNH và 
HĐH ở nước ta, là nhiệm vụ chính trị trọng tâm 
của Đảng và Nhà nước ta trong giai đoạn hiện nay. 
Tái cơ cấu nơng nghiệp phải gắn với tái cấu trúc 
kinh tế nơng thơn, phải làm cho đời sống của người 
nơng dân được nâng cao hơn, đem lại cuộc sống tốt 
hơn cho người nơng dân, làm thay đổi bộ mặt của 
nơng thơn.
Hệ thống nơng nghiệp ở đây khơng chỉ là sản 
phẩm nơng sản mà nĩ cịn bao gồm từ chủ thể sản 
xuất, hình thức tổ chức, cơ chế quản lý, cách phân 
phối và tiêu thụ sản phẩm.
Thứ nhất, về sản phẩm nơng sản.
Cần làm rõ sản xuất cái gì, sản phẩm chủ lực 
của quốc gia, từng vùng và địa phương là những 
gì? Xây dựng thương hiệu quốc gia và sản xuất như 
thế nào, chi phí và chất lượng sản phẩm ra sao, thị 
trường mục tiêu là ở đâu; cần phải xác định nhĩm 
sản phẩm lợi thế quốc gia mà Việt Nam cĩ lợi thế, 
cĩ quy mơ và cĩ giá trị lớn ở đâu để tập trung đầu 
tư cho sản xuất. Hiện nay ngành nơng nghiệp nước 
ta cĩ khoảng 10 sản phẩm cĩ giá trị xuất khẩu từ 1 
tỷ đơ la trở lên, trong đĩ như cá tra, tơm, lúa gạo, 
rau quả, tiêu, điều, cà phê, thịt lợn... Do đĩ, chúng 
ta phải nghiên cứu kỹ để lựa chọn và dồn nguồn lực 
vào để tập trung cho nhĩm sản phẩm chủ lực quốc 
gia này với những giải pháp phù hợp. Ngồi ra, cần 
chú trọng đến các nhĩm sản phẩm cĩ quy mơ đặc 
thù theo chỉ dẫn địa lý của các tỉnh nhưng cĩ giá 
trị lớn ví dụ như vải thiều Lục Ngạn, nhãn lồng 
Hưng yên, xồi Cao Lãnh hoặc cam Cao Phong, 
bưởi da xanh, bưởi Phúc Trạch, thanh long... Mơ 
hình này cĩ lợi thế cạnh tranh, nâng cao giá trị gia 
tăng và thu nhập cho người sản xuất, doanh nghiệp 
dựa trên nhân tố đặc thù bản địa của sản phẩm. 
Mặt khác, sản phẩm đĩng gĩi nhãn mác dùng chỉ 
dẫn địa lý cĩ thuận lợi thương mại rất lớn thơng 
qua những thỏa thuận bảo hộ chỉ dẫn địa lý, tên gọi 
xuất xứ song phương hoặc đa phương, đồng thời 
gắn kết với du lịch nơng nghiệp, du lịch nơng thơn 
tạo giá trị tổng hợp cho địa phương.
Thứ hai, chủ thể của tái cơ cấu kinh tế nơng 
nghiệp và xây dựng NTM theo hướng xây dựng 
nền nơng nghiệp hiện đại, sản xuất hàng hĩa lớn, 
ứng dụng cơng nghệ cao thì chủ thể phát triển nơng 
nghiệp sẽ khơng cịn là nơng dân theo đúng nghĩa 
truyền thống của từ này mà khi ấy phải phát huy 
vai trị của cơng nhân nơng nghiệp và cơng nhân 
trong các ngành dịch vụ phục vụ nơng nghiệp. Để 
tạo động lực cho phát triển nơng nghiệp trong điều 
kiện sản xuất nhỏ lẻ, cần phát huy sức mạnh cộng 
đồng của người nơng dân nhằm thay đổi quan hệ 
sản xuất, qua đĩ thúc đẩy DN liên kết với nơng 
dân. Nĩi tới vai trị chủ thể của nơng dân trong 
tái cơ cấu nơng nghiệp, xây dựng NTM là nĩi tới 
một thành phần xã hội đĩng vai trị chủ đạo, cĩ vị 
trí trung tâm trong phát triển nơng nghiệp - nơng 
thơn. Nĩi tới vai trị chủ thể của nơng dân khơng 
hẳn nĩi tới từng cá thể đơn lẻ hay hộ nơng dân biệt 
lập, mà cơ bản hơn là nĩi tới một giai tầng xã hội, 
được tổ chức trong đồn thể của mình, được thực 
hiện thơng qua các hình thức kinh tế hợp tác giữa 
những người nơng dân với nhau, giữa nơng dân với 
các đối tác xã hội của nơng dân như doanh nhân, 
nhà khoa học... 
Thứ ba, hình thức tổ chức và cơ chế quản lý. 
28
Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017
Tổ chức sản xuất nơng nghiệp phải được tổ chức 
theo quy mơ lớn cĩ sự hợp tác và liên kết chặt chẽ 
với nhau giữa các chủ thể của quá trình tái cơ cấu 
và xây dựng NTM. Phát triển mạnh các hình thức 
hợp tác xã (HTX), liên hiệp HTX để thể hiện vai 
trị “bà đỡ” cho người nơng dân. Hợp tác xã thực 
hiện tốt chức năng cầu nối giữa người dân với thị 
trường, hỗ trợ người dân trong việc cung cấp dịch 
vụ, tiêu thụ sản phẩm.
Về tổ chức sản xuất, phải tăng cường liên kết 
giữa các DN với nhau, DN với HTX, DN với nơng 
dân; liên kết vùng, giữa các địa phương tạo ra sản 
phẩm cĩ số lượng lớn, chất lượng cao. Cũng cần đặc 
biệt chú ý trong việc lựa chọn, xây dựng sản phẩm, 
thương hiệu nơng sản của các địa phương, khu vực, 
tránh tình trạng cạnh tranh khơng lành mạnh.
 Chính sách tái cơ cấu cần thúc đẩy sự phát triển 
các HTX sản xuất nơng nghiệp kiểu mới, trên cơ 
sở liên kết của những nơng dân cùng nghề nghiệp 
để tăng qui mơ, ứng dụng khoa học cơng nghệ, 
cùng đầu tư, quản lý chất lượng sản phẩm, cung 
ứng sản phẩm ra thị trường, mua vật tư và dịch vụ 
đầu vào. Đối với những sản phẩm sản xuất qui mơ 
lớn để xuất khẩu cần được ưu tiên phát triển các 
HTX chuyên ngành trong sản xuất, liên kết thương 
mại theo chuỗi, chẳng hạn như các HTX liên kết 
các trang trại chăn nuơi gia cầm, gia súc, thủy sản, 
trồng cà phê, tiêu, điều, rau quả, trồng hoa, lúa 
gạo... Cần tăng cường vai trị của HTX trong kết 
nối với DN xây dựng chuỗi thương mại tồn cầu, 
củng cố các hiệp hội ngành hàng, trong đĩ HTX 
nơng trại của nơng dân về trồng cà phê, chè, cao 
su, mía đường, lúa gạo, rau quả, chăn nuơi gia súc, 
gia cầm... cần cĩ vai trị xứng đáng và quan trọng 
hơn, nhất là vùng sản xuất thâm canh lớn. Ở các 
vùng nơng hộ sản xuất hàng hĩa qui mơ nhỏ, cần 
thúc đẩy phát triển các HTX dịch vụ tổng hợp. Ở 
vùng sản xuất tự cung tự cấp, nên phát triển các 
hình thức tổ chức cộng đồng để hỗ trợ lẫn nhau. 
Với những HTX dịch vụ, cần thiết cĩ chính sách 
hỗ trợ để trở thành tác nhân quan trọng trong cung 
ứng dịch vụ nơng nghiệp, làm đầu mối đĩn nhận 
và triển khai dịch vụ cơng ở cộng đồng như khuyến 
nơng, tín dụng, hỗ trợ xúc tiến thương mại, quản lý 
chất lượng, kiểm sốt bảo vệ thực vật, bảo vệ rừng, 
bảo vệ nguồn lợi thủy hải sản... Cĩ chính sách qui 
hoạch phát triển mạng lưới DN nơng nghiệp, cụm 
liên kết sản xuất cơng, nơng nghiệp trong các lĩnh 
vực, theo vùng miền để cĩ thể làm cơ sở liên kết với 
nơng dân, kết nối với bên ngồi, phát triển các hoạt 
động chế biến sâu, dịch vụ hậu cần.
Thứ tư, cách phân phối và tiêu thụ sản phẩm.
Để mở rộng và phát triển thị trường tiêu thụ sản 
phẩm, ngành nơng nghiệp và các bộ, ngành liên 
quan, cần xây dựng chương trình để tăng cường 
thơng tin về các thị trường mới, những cam kết 
thương mại song phương, đa phương để người dân 
kịp thời nắm bắt được cơ hội, thách thức.
Xây dựng hệ thống thơng tin minh bạch và dự 
báo về sản xuất, tiêu thụ nơng sản ở cả cấp quốc 
gia, địa phương để các chủ thể trong chuỗi tiếp thu 
và chấp hành các khuyến cáo, định hướng dẫn dắt 
một cách kịp thời, mạnh mẽ hơn. 
Đặc biệt, đối với tiêu thụ nơng sản, cần tổ chức 
và mở rộng mạng lưới kinh doanh hàng nơng sản ở 
địa bàn nơng thơn. Tại các vùng sản xuất hàng hố 
tập trung cần hình thành các kênh tiêu thụ chủ lực, 
cấp độ lớn với sự tham gia của các DN nịng cốt với 
hệ thống chợ đầu mối nơng sản, hệ thống thu mua, 
phân phối hàng hĩa nơng sản cấp vùng và cấp tỉnh. 
Tại các vùng sản xuất nguyên liệu cho cơng nghiệp 
chế biến nơng sản, cần xây dựng mối liên kết bền 
vững giữa người cung ứng và các cơ sở chế biến 
nơng sản. 
Hồn thiện cơ sở hạ tầng phục vụ việc liên kết 
giữa sản xuất và tiêu thụ nơng sản, ví dụ hệ thống 
kho bãi, đường sá, thủy lợi, chợ đầu mối; phát 
triển đa dạng các loại hình hạ tầng thương mại 
phục vụ hoạt động kinh doanh hàng nơng sản. 
2. Thực trạng tái cơ cấu nơng nghiệp và xây 
dựng nơng thơn mới
- Chuyển dịch cơ cấu các chuyên ngành (trồng 
trọt, chăn nuơi) trong nơng nghiệp diễn ra cịn chậm
 Ngành trồng trọt chưa xác định được cơ cấu 
cây trồng tối ưu ở các vùng sinh thái cũng như 
trên phạm vi cả nước và giá trị làm ra cịn thấp. 
Đặc biệt, cây lúa đang chiếm dụng nhiều nhất về 
đất đai, lao động và cơ sở vật chất nhưng giá trị 
29NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
làm ra trên một đơn vị diện tích 
thấp, tiêu tốn nhiều tài nguyên 
nước, thu nhập của người lao động 
thấp, chưa hình thành cơ cấu lúa 
với cây trồng khác cho hiệu quả sản 
xuất cao hơn và ổn định hơn theo 
vùng sinh thái. Việc quy hoạch và 
thực hiện quy hoạch phát triển 
loại cây cơng nghiệp lâu năm, cây 
ăn quả nhìn chung cũng chưa tốt, 
dẫn đến tình trạng quy hoạch bị 
phá vỡ và phát triển tự phát, gây 
ra lãng phí, kém hiệu quả trong sử 
dụng các nguồn lực đất đai, nước, 
điện, hạ tầng... Đáng chú ý, trong 
nơng nghiệp, do lao động và sản phẩm dư thừa 
nhiều, nhưng thiếu cơng nghệ chế biến và bảo 
quản, thiếu thơng tin thị trường cho nên tái cơ 
cấu cịn mang tính tự phát theo kiểu “nơng dân 
đi trước Nhà nước theo sau” và quy trình “trồng, 
chặt, đào và lấp” xảy ra ở nhiều nơi, nên hiệu quả 
thấp, thiếu tính bền vững; cuộc sống của nơng 
dân vẫn gặp nhiều khĩ khăn. Trong thời gian qua, 
sự phát triển tự phát trồng cà phê đã vượt quá quy 
hoạch rất nhiều nhưng chưa cĩ những giải pháp 
hữu hiệu trong điều tiết vĩ mơ. Tiếp theo đĩ là các 
phong trào trồng mía chế biến đường, trồng dứa, 
trồng dưa hấu, “phong trào” nuơi tơm sú, nuơi 
trồng thủy hải sản, nuơi bị sữa, trồng dâu, trồng 
rừng làm bột giấy...[1]
Tiểu ngành chăn nuơi đã phát triển đa dạng 
các loại sản phẩm truyền thống và sản phẩm mới, 
nhưng chưa hình thành được các phương thức sản 
xuất tập trung hợp lý, cĩ hiệu quả và bền vững nên 
hầu hết các sản phẩm của chuyên ngành này cĩ 
năng lực cạnh tranh thấp so với các sản phẩm nhập 
khẩu cùng loại. 
- Định hướng của chuyển dịch cơ cấu ngành 
nơng nghiệp chưa theo kịp yêu cầu của thị trường, 
chưa tạo ra các vùng sản xuất hàng hĩa tập trung. 
Sản xuất nơng nghiệp vẫn mang nặng tính 
truyền thống, nhỏ lẻ, phân tán, thiếu đầu tư 
chiều sâu, hàm lượng khoa học cơng nghệ trong 
sản phẩm thấp, tổn thất sau thu hoạch lớn, giá trị 
gia tăng thấp, mơi trường chưa bền vững. Khơng 
những vậy, sản xuất vẫn theo lối tự phát, chạy theo 
phong trào cho nên hiệu quả thấp.
- Hiệu quả sử dụng đất, năng suất lao động cịn 
thấp và rất khơng đồng đều giữa các vùng miền
Theo số liệu năm 2012, tổng giá trị sản xuất 
nơng nghiệp khoảng 940 ngàn tỷ đồng, doanh 
thu bình quân đạt khoảng 50 triệu đồng/ha/năm, 
trong đĩ ngành nuơi trồng thủy sản đạt khoảng 120 
triệu đồng/ha/năm; ngành trồng trọt khoảng hơn 
80 triệu đồng/ha/năm; ngành lâm nghiệp chỉ đạt 
khoảng 3,4 triệu đồng/ha/năm. Tình trạng sản xuất 
manh mún, phân tán vẫn tồn tại dai dẳng, nhất là 
các tỉnh phía Bắc và miền Trung. Tuy nước ta đã 
cĩ vùng chuyên canh sản xuất hàng hĩa lớn như 
vùng sản xuất lúa gạo đồng bằng sơng Cửu Long 
(ĐBSCL), vùng chuyên canh cao su, cà phê, tiêu, 
điều ở Tây Nguyên và Đơng Nam Bộ, vùng chăn 
nuơi ở nhiều địa phương trên cả nước nhưng phần 
cịn lại là nền kinh tế dựa vào hộ tiểu nơng sản xuất 
nhỏ và siêu nhỏ, cơng nghệ lạc hậu, tỷ suất hàng 
hĩa thấp do đĩ năng lực cạnh tranh hạn chế.
- Xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp nước ta vẫn 
chưa định hướng rõ được loại hình và chất lượng 
sản phẩm. 
Về cơ bản mới dừng lại ở xuất khẩu sản phẩm 
nơng sản thơ và sơ chế, chưa qua chế biến sâu. Kết 
quả, chất lượng sản phẩm thấp do đĩ giá bán sản 
phẩm luơn thấp, khơng cĩ bộ nhận dạng thương 
30
Tái cơ cấu nền kinh Tế - nhìn lại và tiếp bước
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐNSố 111 - tháng 1/2017
hiệu. Chúng ta cịn quá ít các chuỗi giá trị sản phẩm 
nơng sản hồn chỉnh và xuyên suốt từ sản xuất tới 
tiêu thụ cuối cùng, đặc biệt trên thị trường thế giới.
 Thể chế dịch vụ và kết cấu hạ tầng chưa phát 
triển đủ mạnh để cĩ thể cạnh tranh về thương 
hiệu, về vệ sinh an tồn thực phẩm và chất lượng 
so với nơng sản các nước trong khu vực như Thái 
Lan, ấn Độ, Trung Quốc và các nước khác trên 
thế giới. Khoảng 80% nơng sản của chúng ta chưa 
cĩ thương hiệu, cĩ tới 90% lượng nơng sản Việt 
Nam xuất khẩu dưới nhãn hiệu của nước ngồi; 
9/11 Tổng cơng ty thuộc Bộ NN&PTNT đăng ký 
thương hiệu cho 107 mặt hàng. Tuy nhiên, chỉ cĩ 
ba thương hiệu được cơng nhận và bảo hộ ở nước 
ngồi. Chỉ 15/58 hội viên Hiệp hội Trái cây Việt 
Nam đã đăng ký bảo hộ thương hiệu trong nước. 
Trong 900 sản phẩm gắn 700 địa danh mới chỉ cĩ 
48 chỉ dẫn địa lý
Riêng với mặt hàng cà phê, vốn là nơng sản nổi 
tiếng của Việt Nam, theo thống kê, 95% cà phê 
xuất khẩu của Việt Nam là dưới dạng nguyên liệu, 
chiếm gần 40% thị phần thế giới, song giá trị chỉ 
chiếm 2%. Hiện Việt Nam chỉ cĩ ba thương hiệu 
lớn cà phê hồ tan và 20 thương hiệu cà phê rang 
xuất ra thế giới. Trong khi đĩ, Brasil cĩ 20 thương 
hiệu cà phê hồ tan và 3.000 thương hiệu cà phê 
rang xay.[5]
Tuy đã hình thành được các vùng sản xuất lớn, 
tập trung, chuyên canh, những mối liên kết với 
cơng nghiệp chế biến, các ngành dịch vụ tiêu thụ 
sản phẩm cịn rất lỏng lẻo. Liên kết sản xuất nơng 
nghiệp giữa các tỉnh và trong từng tỉnh cịn kém. 
Các tổ chức kinh tế hợp tác (tổ hợp tác, HTX, DN), 
các mơ hình liên kết giữa nơng dân với DN rất hạn 
chế, kém bền vững, chưa đáp ứng yêu cầu đặt ra 
của sản xuất nơng nghiệp hàng hĩa quy mơ lớn.
- Kỹ năng chuyên mơn của lao động nơng nghiệp 
cịn thấp, phần lớn chưa được đào tạo về phương 
thức sản xuất hàng hĩa, khả năng tiếp nhận cơng 
nghệ sản xuất mới hạn chế.
 Đa số nơng dân vẫn sản xuất theo phương thức 
quảng canh trên quy mơ diện tích nhỏ, giá trị gia 
tăng thấp, thu nhập nơng nghiệp làm ra khơng đủ 
chi tiêu cho đời sống tối thiểu, khơng cĩ tích lũy để 
đầu tư mở rộng và chuyển đổi sang hướng sản xuất 
mới hiệu quả hơn. Đời sống nơng dân nĩi chung 
vẫn cịn nghèo, khoảng cách giàu nghèo giữa nơng 
dân miền xuơi, miền ngược, giữa thành thị và nơng 
thơn; giữa vùng trồng cây cơng nghiệp và trồng lúa, 
nuơi trồng thủy sản đang dãn ra.
- Cơng tác xây dựng nơng thơn mới đạt kết quả 
chưa đồng đều giữa các địa phương, vùng miền và 
tiến độ cịn chậm.
Kết quả xây dựng nơng thơn mới đến hết năm 
2015 đạt 17,1%, chưa đạt chỉ tiêu đề ra (20% xã 
nơng thơn mới). Mặt khác, kết quả cũng khơng 
đồng đều, cĩ sự chênh lệch rõ rệt: số xã đạt nơng 
thơn mới ở Đơng Nam Bộ là 46,4%, Đồng bằng 
Sơng Hồng là 42,8%, miền núi phía Bắc chỉ đạt 
8,2%, Tây Nguyên đạt 13,2%, Đồng bằng sơng Cửu 
Long đạt 16,7%. Một số nơi triển khai thực hiện 
chậm, thiếu sáng tạo, chưa phù hợp với tình hình 
thực tế. [4]
3. Các giải pháp đẩy mạnh tái cơ cấu nơng 
nghiệp và xây dựng nơng thơn mới
 Để thực hiện thành cơng tái cơ cấu nơng 
nghiệp gắn liền với việc xây dựng nơng thơn mới, 
theo chúng tơi cần phải thực hiện một số giải pháp 
chủ yếu sau đây: 
 Thứ nhất, cần nâng cao chất lượng quy hoạch, 
rà sốt, gắn chiến lược với xây dựng quy hoạch, kế 
hoạch, quản lý giám sát nâng cao hiệu lực quản lý 
nhà nước đối với quy hoạch; 
Thực hiện quy hoạch nơng nghiệp theo hướng 
dựa vào thị trường mở; cĩ chiến lược bảo tồn và 
sử dụng đất nơng nghiệp trước khi thực hiện các 
quy hoạch phát triển cơng nghiệp và đơ thị. Cần 
tạo điều kiện cho người sử dụng đất quyết định 
phương thức sử dụng từng loại đất phù hợp theo 
tín hiệu thị trường hơn là cố định phương thức sử 
dụng cho từng loại đất. Nhà nước cần tiếp tục thực 
hiện các chính sách hỗ trợ nơng dân trong phát 
triển sản xuất quy mơ lớn, hỗ trợ nơng dân mua 
sắm máy mĩc, trang, thiết bị phục vụ sản xuất, sơ 
chế, chế biến, bảo quản... 
Hồn thiện quy hoạch vùng sản xuất và vùng 
chế biến sâu nơng sản. Gắn sản xuất với chế biến 
31NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TỐN Số 111 - tháng 1/2017
và thị trường tiêu thụ. Trước hết cần rà sốt lại cơ 
cấu cây trồng vật nuơi trên từng vùng sản xuất đã 
hình thành theo quy hoạch, đã được các cấp cĩ 
thẩm quyền phê duyệt. Tiếp tục quy hoạch lại quỹ 
đất nơng nghiệp cả nước và ở từng vùng hướng tới 
phát triển sản xuất hàng hĩa lớn, tập trung theo 
từng sản phẩm chủ lực gắn với chuỗi giá trị nội địa 
và tồn cầu.
Rà sốt, điều chỉnh quy hoạch sản xuất lúa gạo 
theo hướng giảm diện tích trên quy mơ cả nước và 
cụ thể hĩa nhiệm vụ cho từng tỉnh đang trồng lúa 
hiện nay. Khơng nên chạy theo thành tích là nước 
“xuất khẩu gạo đứng thứ hai, thứ ba thế giới”. Sản 
xuất lúa gạo cần phải tính tốn hợp lý, chỉ ở mức 
đảm bảo an ninh lương thực và cĩ xuất khẩu chút 
ít để diện tích trồng lúa chuyển đổi sang trồng các 
loại cây khác hiệu quả hơn và thích ứng với biển 
đổi khí hậu một cách bền vững.
Thứ hai, cần tập trung tháo gỡ điểm nghẽn trong 
chính sách đất đai nhằm khuyến khích, thu hút đầu 
tư tư nhân để thúc đẩy tái cơ cấu nơng nghiệp bằng 
cách thay đổi mức hạn điền đủ lớn để cĩ điều kiện 
sản xuất lớn và ứng dụng khoa học cơng nghệ.
Thứ ba, khai thác lợi thế của nền nơng nghiệp 
nhiệt đới, tập trung phát triển sản phẩm cĩ lợi thế 
so sánh, giá trị gia tăng cao, bảo đảm các tiêu chuẩn 
theo yêu cầu xuất khẩu, cĩ khả năng tham gia hiệu 
quả vào chuỗi giá trị tồn cầu. Bảo vệ và sử dụng 
linh hoạt, hiệu quả đất trồng lúa. Tổ chức lại sản 
xuất, tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị. Gắn sản 
xuất với chế biến, tiêu thụ nơng sản trên cơ sở phát 
triển các hình thức hợp tác, liên kết đa dạng giữa 
hộ gia đình với các tổ chức hợp tác và DN để nâng 
cao hiệu quả sản xuất, kinh doanh, bảo đảm hài 
hịa lợi ích của các chủ thể tham gia. Khuyến khích 
liên kết giữa hộ nơng dân sản xuất với tổ chức tín 
dụng, tổ chức khoa học, cơng nghệ và DN. 
Thứ tư, cĩ cơ chế, chính sách khuyến khích 
nghiên cứu và ứng dụng khoa học, cơng nghệ, nhất 
là cơng nghệ sinh học, cơng nghệ thơng tin vào 
sản xuất và quản lý trong sản xuất nơng nghiệp. 
áp dụng rộng rãi các loại giống mới và kỹ thuật 
nuơi trồng cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả cao 
và thích ứng biến đổi khí hậu. Hỗ trợ DN xây dựng 
thương hiệu sản phẩm, nơng dân ứng dụng tiến bộ 
khoa học - kỹ thuật vào sản xuất nơng nghiệp nhằm 
tạo đột phá về năng suất, chất lượng cây trồng, vật 
nuơi, nâng cao khả năng cạnh tranh, hiệu quả của 
ngành; bảo đảm an tồn vệ sinh thực phẩm,cơng 
nghệ thu hoạch, bảo quản và chế biến sâu nơng sản.
Thứ năm, tiếp tục huy động các nguồn lực để 
phát triển kết cấu hạ tầng nơng nghiệp, nơng thơn, 
tăng cường năng lực phịng, chống, giảm nhẹ thiên 
tai và thích ứng với biến đổi khí hậu; cơ bản nâng 
cấp hệ thống cơ sở hạ tầng thiết yếu trên địa bàn xã 
(giao thơng, điện, nước sạch, trường học các cấp, 
trạm y tế xã, nhà văn hĩa và khu thể thao thơn), 
bao gồm cả các xã nghèo, xã đặc biệt khĩ khăn, tạo 
điều kiện thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội 
theo hướng CNH, HĐH và tăng hưởng thụ cho cư 
dân nơng thơn. Kết hợp nơng nghiệp với các ngành 
dịch vụ khác, như du lịch, để tạo ra những hình 
thức như du lịch sinh thái, hoặc du lịch dựa trên 
nơng nghiệp - du lịch đồng quê... 
Thứ sáu, Việt Nam cĩ gần 60 triệu dân sống ở 
nơng thơn, đây là lực lượng lao động đơng đảo, vấn đề 
cần quan tâm là sử dụng và đào tạo nghề hợp lý cho 
phát triển nhanh và bền vững ngành nơng nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Đình Hịa: Đánh giá thực trạng tái 
cơ cấu kinh tế trong gần 30 năm đổi mới 
tại Việt Nam, Tạp chí Nghiên cứu Khoa học 
kiểm tốn, Số 89+90, tháng 3+4/2015;
2. Quyết định số 899/QĐ-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ phê duyệt Đề án “Tái cơ cấu 
ngành nơng nghiệp theo hướng nâng cao 
giá trị gia tăng và phát triển bền vững”;
3. Quyết định số 575/QĐ-TTg của Thủ tướng 
Chính phủ: Về việc phê duyệt Quy hoạch 
tổng thể khu và vùng nơng nghiệp ứng dụng 
cơng nghệ cao đến năm 2020, định hướng 
đến năm 2030;
4. Báo cáo Kết quả giám sát “Việc thực hiện 
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng 
nơng thơn mới (giai đoạn 2010-2015) gắn 
với tái cơ cấu ngành nơng nghiệp” của 
UBTVQH 14;
5. WWW.Thời báo kinh doanh.vn.
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
5_892_2141176.pdf