Danh nhân địa chất

Tài liệu Danh nhân địa chất: 78 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT DANH NHÂN ĐIA CHẤT• C ác m ụ c từ: 1. Arkhangelsky A. D.; 2. Cuvier G.; 3. Darwin Ch.; 4. Gubkin I. M.; 5. Hall J.; 6. Haug G. E.; 7. Hutton J.; 8. Karpinsky A. p.; 9. Khain V. E.; 10. Lacroix A.; 11. Lyell Ch.; 12. Murchison R.; 13. Nguyễn Vàn Chiển; 14. Sedgvvick A.; 15. Smith w .; 16. Sokolov B. s.; 17. steno N.; 18. strakhov N.M.; 19. Suess E.; 20. Vernadsky V.I.; 21. Vinogradov A. p.; 22. Wegener A. L.; 23. Wilson J. T. Arkhangelsky A. D. Chu Văn Ngợi. Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN). Arkhangelsky Andrei Dmitrievich (ApxaHreyibCKMPÌ AH4 peíí 4MMTpMeBMH) sinh ngày 9 -12 -1879 ở thành phố Riazan trong một gia đình viên chức nhỏ. Gia đình ông lớn, nhiều thành viên, nên ngay từ khi còn ngồi trên gh ếở trường phố thông ông đã phải kiếm sông giúp đỡ bố mẹ. Arkhangelsky Andrei Dmitrievich (1879 - 1940) (https://rn.wikipedia.org/wiki/ApxaHrenbCKMii, _AHqpeíi_(LỊMMTpneBMH) Tốt nghiệp phổ thông Trung học Riazan với ...

pdf50 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 527 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Danh nhân địa chất, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
78 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT DANH NHÂN ĐIA CHẤT• C ác m ụ c từ: 1. Arkhangelsky A. D.; 2. Cuvier G.; 3. Darwin Ch.; 4. Gubkin I. M.; 5. Hall J.; 6. Haug G. E.; 7. Hutton J.; 8. Karpinsky A. p.; 9. Khain V. E.; 10. Lacroix A.; 11. Lyell Ch.; 12. Murchison R.; 13. Nguyễn Vàn Chiển; 14. Sedgvvick A.; 15. Smith w .; 16. Sokolov B. s.; 17. steno N.; 18. strakhov N.M.; 19. Suess E.; 20. Vernadsky V.I.; 21. Vinogradov A. p.; 22. Wegener A. L.; 23. Wilson J. T. Arkhangelsky A. D. Chu Văn Ngợi. Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN). Arkhangelsky Andrei Dmitrievich (ApxaHreyibCKMPÌ AH4 peíí 4MMTpMeBMH) sinh ngày 9 -12 -1879 ở thành phố Riazan trong một gia đình viên chức nhỏ. Gia đình ông lớn, nhiều thành viên, nên ngay từ khi còn ngồi trên gh ếở trường phố thông ông đã phải kiếm sông giúp đỡ bố mẹ. Arkhangelsky Andrei Dmitrievich (1879 - 1940) (https://rn.wikipedia.org/wiki/ApxaHrenbCKMii, _AHqpeíi_(LỊMMTpneBMH) Tốt nghiệp phổ thông Trung học Riazan với huy chương vàng, ông vào học Đại học Tổng hợp Moskva năm 1898, theo chuyên ngành Lịch sử tự nhiên thuộc Khoa Toán lý. Ở Đại học Tổng hợp M oskva vào thời gian đó tập trung các nhà khoa học tẩm cờ và tiến bộ nhất thuộc lĩnh vực tự nhiên của Nga. Tại đây các nhà khoa học giảng dạy, đào tạo và tiến hành các công việc nghiên cứu khoa học. Đ ó là A.p. Pavlov, V.I. V em adski, K.A. Temiriazev, M.A. Menzbir, I.H. Gorozankin, H.D. Zankinski. Trong những năm đầu ở Đại học Tống hợp, Arkhangelsky lựa chọn chuyên m ôn Hoá học và đã tiến hành toàn bộ chu trình nghiên cứu lý thuyết và thực hành thuộc lĩnh vực này. N hưng từ khi gặp giáo sư A.R. Palov và đặc biệt nghe những bài giảng tuyệt vời v ề Địa chất đại cương của giáo sư đã làm thay đối hướng học tập, nghiên cứu tiếp theo của Arkhangelsky. Tuy nhiên, sự cuốn hút của hoá học và kinh nghiệm phòng thí nghiệm đã đ ể lại nhửng dâu ân xác định trong hướng cũng như phương pháp nghiên cứu địa chạt sau này của ông. Năm 1899 việc học tập của ông bị ngắt quãng vì ông đã tham gia phong trào cách m ạng sinh viên và bị đuổi khỏi trường trong vòng 1 năm. N ăm 1899 - 1900 ông sống ở Iasnaia Poliana trong gia đình Lev Tolstoi, làm gia sư cho Mikhail - con trai Lev Tolstoi. Năm 1901, Arkhangelsky quay v ề Đại học Tống họp và hoàn toàn đi theo Địa chất học, làm việc dưới sự lãnh đạo của A.p. Pavlov. Khi còn là sinh viên, năm 1902 Arkhangelsky đã cùng A.p. Pavlov tham gia tham quan khảo cứu địa chât ờ vùng Volga. Đây là công trình in đẩu tiên thê hiện những nhận xét v ề trầm tích Eocen ở vùng Volga. Vào thời gian đó, liên quan với Hội nghị Địa chất Quốc tế lần thứ VII, A.p. Pavlov để nghị Arkhangelsky tiếp tục những nghiên cứu khởi đầu về địa tầng và cố sinh các trầm tích Đệ Tam hạ ở vùng Povolzhe. Những nghiên cứu này và tiếp tục theo hướng đó là nền tảng tạo nên một Arkhangelsky uyên bác v ề trầm tích Paleogen và Creta thượng. Năm 1904, Arkhangelsky kết thúc đại học với huy chương vàng và đã đệ trình chuyên khảo lớn 'Trầm tích Paleocen vùng Saratov - Povolzhe và hoá thạch của chúng" với tư cách là công trình luận án Phó tiến sĩ. Đây là công trình vượt xa giới hạn sáng tạo của sinh viên binh thường đ ế đạt danh hiệu huy chương vàng. Công trình này vể nội dung và phương pháp hoàn toàn đáp ứng một luận án tiến sĩ thời bấy giờ. Sau các kỳ thi quốc gia, ông ở lại Trường đ ế chuẩn bị cho công tác giảng dạy và ông đã làm trợ giảng 8 năm (1904 - 1912) ở bộ môn Địa chất dưới sự lãnh đạo của A.p. Pavlov. Đây là thời kỳ đã xác định các hướng cơ bản của tất cả các nghiên cứu địa chất vê' sau. Arkhangelsky là nhà địa chất khu vực. Công trình tiêu biểu cho hướng này là "Nhật ký địa chât quận Saratov" viết cùng với S.A. Dobrov. Tuy nhiên, công việc của thời gian khởi đẩu và sau đó là đo vẽ bản đồ địa chất, khảo sát địa chất khu vực không phải là m ục tiêu chính nối trội của ông. Cũng trong thời gian đó ông đã đặt ra cho bản thân hàng loạt vấn đ ề lý luận v ể địa chất. DANH NHÃN ĐỊA CHẦT 79 Trong khoảng thời gian 1905 - 1919 nhừng vấn để lớn ông quan tâm là: 1) Hoá thạch và địa tầng Paleogen - Creta thượng; 2) Thạch luận đá trầm tích và cổ địa lý các trầm tích M esozoi và Kainozoi; 3) Kiến tạo vùng Povolzhe. N goài ra ông còn chú ý nghiên cứu trầm tích Đệ Tứ. Từ nhửng công trình dành cho địa tầng và cô sinh ông đã công b ố một loạt chuyên khảo lớn - 'Trầm tích Paleocen và hoá thạch vùng Saratov - Povolzhe"; 'Trầm tích Creta thượng phần đông Nga Châu Âu", "Hoá thạch bờ biển Aral". Trong hoạt động khoa học, Arkhangelsky thể hiện rõ năng lực tố chức những đợt khảo sát thực địa lớn. Ong đã tập hợp được đội ngũ các nhà khoa học và sinh viên tiến hành nghiên cứu, thu thập một khối lượng tài liệu lớn và xử lý tốt các tài liệu, đạt được các mục tiêu và nhiệm vụ đặt ra. Arkhangelsky đã trải nghiệm nhửng vùng miền của đất nước. Năm 1912 ông rời M oskva đi Peterburg và năm 1914 được bô nhiệm Địa châ't trưởng của U ý ban Địa chất. Năm 1914 - 1916 ông tiến hành nghiên cứu ở hạ lưu Am u Darya ở Kưzưlkumax và Fergan. Việc nghiên cứu được triển khai trong điểu kiện rất khó khăn, nhưng kết quả nghiên cứu này đã được công b ố trong chuyên khảo "Chân rìu và trầm tích Creta thượng ở Turkistan", và 'Trầm tích Creta thượng ở Turkistan". Các chuyên khảo này đã đặt nền m óng cho sự hiếu biết M esozoi thượng ờ Trung Á. Năm 1917 ông trình lên Đại học Tống hợp M oskva chuyên khảo 'Trầm tích Creta thượng phẩn đông Nga Châu Âu" với tư cách là luận án và đã bào vệ thành công, nhận học vị Tiến sĩ khoáng vật học và địa chất. Arkhangelsky trăn trở và quan tâm đến đào tạo đội ngủ cán bộ địa chât có trình độ cao. Ông nhận thây, thời Nga hoàng không có một trường cao đẳng và đại học nào đưa ra một chương trình đào tạo địa chât hoàn chỉnh. Trong thời gian trước 1917 ông cảm nhận thiếu các khóa học phục vụ nhu cầu địa chất của Nga. Thiếu các khóa học đó là do sự ít quan tâm của các tầng lớp xã hội và m ột số ít các nhà địa châ't đối với Địa chất học. Sự thiếu quan tâm ấy có thể đe dọa vặn m ệnh quốc gia khi đâ't nước bước vào giải quyết các vân đ ể nông nghiệp, công nghiệp trên quy m ô rộng lớn và nhừng vân đ ể này đểu có liên quan chặt chẽ với những thành công của Địa chất học. Đê thực hiện mục tiêu này, nhóm các nhà địa chât (A.D. Arkhangelsky, A.A. Borisak, V.N. VVeber, V.I. V em adski, K.p. K aliski,...) đã quyết định thành lập Viện Địa chất. Viện này có nhiệm vụ bổi dường chuyên môn, tổ chức khảo sát thực địa, đào tạo đội ngủ. ơ đây thấy rõ Arkhangelsky có tầm nhìn chiến lược, thây rõ tầm quan trọng cùa địa chât trong sự nghiệp xây dụng, phát triển đất nước. Sau cách m ạng tháng 10, nhửng tư tưởng của Arkhangelsky được phát triển và được tạo điểu kiện cho nhừng cống hiến của ông và đồng nghiệp. Từ nhừng ngày đầu cách mạng, ông phục vụ chính quyển Xô viết vô điểu kiện và hoạt động tích cực cho sự phát triển cơ sờ nguyên liệu khoáng với vai trò quan trọng trong nền kinh tế đâ't nước, đem lại nhừng giá trị to lớn v ể lý luận và thực tiền thông qua các nghiên cứu, đó là - N ghiên cứu trầm tích đáy biển hiện đại là chìa khóa đ ể hiểu điểu kiện thành tạo dầu và tìm kiếm các m ỏ dầu; N ghiên cứu cấu trúc địa chất lãnh thô Liên Xô là co sở xác định tính quy luật phân b ố khoáng sán; N ghiên cứu m ối quan hệ giừa dị thường địa vật lý và cấu trúc địa chất đế giải quyết nhừng vấn đ ể cấp bách của địa chất cấu tạo, cụ thê là đê hiểu cấu tạo sâu của Trái Đất. Arkhangelsky với sự uyên bác v ể kiến thức và khả năng sư phạm tuyệt vời đã tập hợp được xung quanh mình một tập thê lớn các nhà địa chất trẻ. Hoạt động khoa học của Arkhangelsky thời kỳ 1918 - 1923 hoàn toàn khác với hoạt động trước đó. Đây không phải là thời kỳ tiến hành khảo sát thực địa mà là thời kỳ lao động tích cực nghiên cứu tống hợp tài liệu. Đây cũng là thời kỳ xây dựng bản đổ kiến tạo nền Nga, xử lý một khối lượng tài liệu nguyên thuỷ to lớn thuộc phẩn Châu Âu của Liên Xô. Công trình hoàn chỉnh xuất hiện năm 1923 với tiêu đ ể "Sự hiểu biết trong nghiên cứu địa chất nước Nga phẩn Châu Âu. Phẩn 1" (Kiến tạo và sự phát triến nền Nga). Vào thời gian đó bắt đầu nghiên cứu điều kiện địa châ't dị thường từ Kursk. Công việc này được Arkhangelsky tiến hành trong khoảng thời gian 1919 - 1922 thuộc Ưỷ ban Địa chất, sau đó được m ờ rộng và chi nhánh địa chất do ông phụ trách (1923 - 1926) thuộc Ban đặc biệt v ề dị thường từ Kursk dưới sự lãnh đạo của I. M. Gupkin. Bâ't chấp phản đổi của các nhà địa chất, Arkhangelsky đã tiến hành khảo sát, nghiên cứu địa chât khu vực rộng lớn bao gồm toàn bộ các câu tạo nền Nga mà ở đó tổn tại một dị thường từ mạnh. Kết quả nghiên cứu lần đầu tiên ở Liên Xô đã giải quyết mối quan hệ giữa dị thường trọng lực, dị thường từ và cấu trúc địa chất ở phẩn phía đông Châu Ảu thuộc Nga. Các kết quả nghiên cứu v ề địa chất miền dị thường từ Kursk được Arkhangelsky công b ố vào năm 1926. Ngay trong năm 1925 khi nghiên cứu bước vào giai đoạn thăm dò chi tiết, Arkhangelsky bắt đầu một loạt vấn đề mới, cụ thế là vấn đ ể địa chât dầu và thạch luận trầm tích so sánh. Ồng đã dự toàn bộ bài giảng của Gupkin ở Viện Hàn lâm mỏ Moskva vể địa chất dầu, sau đó ông cùng Gupkin thực hiện chuyến công du đến vùng dầu Bacu. Kết quả chuyến công du được b ố dưới dạng bài báo v ề "Nguồn gốc núi lửa bùn bán đảo Apseron và miền Kertchen - Taman". Năm 1926, Arkhangelsky bắt tay nghiên cứu các trầm tích Biển Đen trên tàu ầ,\ ‘ 5" dưới sự lãnh đạo của Viện sĩ Iu.M. Sokanski, sau đó là E.F. Skvorsov, V.A. Snezhinski. N ghiên cứu này tiến hành trong 4 năm (1926 - 1929) và kết quả nghiên cứu là đã xây dựng được cột địa tầng trầm tích trẻ của Biến Đen. 80 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT N hững nghiên cứu này có giá trị khoa học và thực tiễn trong nghiên cứu địa chât dầu. Năm 1926 - 1928, Arkhangelsky lãnh đạo thành lập bản đổ địa chất ở bán đảo Kertren và nghiên cứu m ỏ dẩu ở đó. Ông đằ cùng các nhà địa chất trẻ (A.A. Blokhin, v.v. Mener, M.I. Sokolov, x.x. O sipov và K.R. Trepicov) trong thòi gian ngắn đã thành lập bản đổ địa chât chi tiết vùng này và phát hiện một loạt cấu tạo chứa dầu. Tại một số câu tạo chứa dầu đã tiến hành khoan thăm dò và đạt kết quả tốt. Năm 1929, ông được bầu là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô. Từ 1931 - 1934, ông lãnh đạo Phân viện Thạch luận của Viện khoáng vật học và địa chât học, v ề sau sát nhập với Viện Khoáng vật học ứng dụng đê thành lập Viện nhiên liệu khoáng Liên bang (BIMC). Sau mười năm đầu tư nghiên cứu, năm 1932 Arkhangelsky công b ố công trình tống quan "Cấu trúc địa chất Liên Xô, Phẩn Châu Âu và Trung Á". Trong hệ thống các chủ đ ể của Đại hội địa chất quốc tế lẩn thứ XVII - diễn ra tại Moskva năm 1935 - có chủ đ ể vê' "Kiến tạo Châu Á". Arkhangelsky cùng với Shatski N.S., Pavlov E.V., Kheraskov N.P., Mener V.V., O vchim icov A.M., M aslov V.P., v .v ... chuấn bị tiến hành công trình này, trong đó phần địa tầng được viết cô đọng, còn m ô tả lãnh thỏ được m ở rộng. Trong công trình, phần tống quan địa chất không chỉ để cập đến toàn bộ Liên Xô mà còn vể toàn bộ Âu - Á. Công trình được công b ố vào năm 1937. Mộ chí Arkhangelsky tại nghĩa trang Novodevich, Moskva. Không lâu trước khi qua đời, Arkhangelsky trong các ấn phẩm của mình đã xem xét cấu trúc địa chất Liên Xô trên nền kiến tạo toàn bộ vỏ Trái Đất. Năm 1934, A rkhangelsky được bố nhiệm làm Viện trưởng V iện Địa chất của Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô và ông được giao nhiệm vụ cải tổ cơ quan này. Từ đó đối với ông bắt đẩu công việc nhiều và căng thẳng v ề tổ chức khảo sát nghiên cứu được Viện Hàn lâm Khoa học giao cho. Làm việc trong nhiều lĩnh vực khoa học Trái Đất, A rkhangelsky là m ột Viện trưởng không chi đảm nhận công v iệc hành chính mà còn tố chức lãnh đạo tất cả nhừng hoạt động nghiên cứu khoa học của Viện. Trong lĩnh vực địa tầng học, ông tiến hành tô chức và thực h iện m ột khối lượng công việc lớn v ể "Địa tầng Liên Xô". Trong lĩnh vực kiến tạo học ông lãnh đạo thực hiện nghiên cứu "Kiến tạo Liên Xô và Châu Á". Với hoạt đ ộng tích cực của ông, sau m ột thời gian ngắn Viện Địa chất khi còn ở Leningrad yếu kém đã trờ thành m ột trong nhừng Viện nghiên cứu lớn nhất của Viện Hàn lâm. Là chủ tịch phân viện Viện Hàn lâm Khoa học Kazakhstan, năm 1936 ông đã tô chức và lành đạo 2 năm đầu thực hiện khảo sát tống hợp ở Kazakhstan. Đ ể hiểu được cấu trúc phức tạp của đất nước này ông để nghị thực hiện khảo sát theo phương pháp giao tuyến. Kết quả của đoàn khảo sát không chỉ thu được các SỐ liệu mới mà còn làm rõ nhừng cơ sờ câu tạo của Trung tâm Kazakstan và quy luật phân b ố các khoảng sát trong chúng. Cuối năm 1937, theo quyết định của Chủ tịch đoàn Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô, các Viện Địa chất, Viện Thạch học và Viện Lom onosov (Khoáng vật học) sát nhập lại đ ế thành lập Viện các Khoa học Địa chất và Arkhangelsky được bầu làm Viện trưởng đẩu tiên. N goài các nhiệm vụ cù trách nhiệm của ông thật lớn lao, Viện mới với đội ngũ đông đào (gần 300 người), gồm nhũng cán bộ khoa học có trinh độ cao cẩn xác định nhiệm vụ nhằm phát triển kinh tế và sức mạnh quốc phòng cùa đất nước. Công việc xã hội và đào tạo vào những năm cuối đòi của ông tập trung ở ủ y ban phê chuẩn học vị cao cấp (Bbicuiaa aTTecraqnÓHHaa kommccmh). O ng làm việc ở Ưỷ ban này với tinh thẩn không khoan nhượng đ ể đảm bảo giá trị của các bằng được câp. N goài những hoạt động khoa học, cuộc đời của Arkhangelskv phong phú và ghi lại nhiều dâu ấn sự kiện. Tât cả cuộc đời ông từ khi ông ngồi trên g h ế ở trường phố thông là hoạt động khoa học không mệt m ỏi trong m ọi điểu kiện. Arkhangelsky là nhà địa chất hoạt động đa lĩnh vực trong địa học; ngoài ra ông tham gia hoạt động xã hội rộng rãi của đất nước. Với nhừng đóng góp to lớn cho đất nước, năm 1928 ông được Nhà nước tặng Huân chương Lenin. Arkhangelsky đột ngột qua đời ngày 16 - 6 - 1940, tại nhà An dưỡng Viện HLKH Liên Xô, Moskva, yên nghi tại nghĩa trang danh nhân Novodevichie ờ Moskva. Tài liệu tham khảo AHApeíĩ /^MMTpneBMM ApxaHreylbCKMÍÌ - MpKyTCKHÌi B4.237.19.2:8081/hoe/personalia/arhangeỉsky.pdf ApxaHreyibCKMií, A H ^peíí 4MMTpMeBMH h t t p s : / / r u . w ik ip e d ia . o r g / . . . /A p x a H 2 e A b C K u ủ ,_ Ả H d p e ù _ A m u .. . https://ru.w ikipedia.org/w iki/A pxaH reyibCK M M /_A H 4peìí _j4 mht pueBMH. DANH NHÂN ĐỊA CHẤT 81 Cuvier G. (1769- 1832) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 L'Haỹ Les Roses. France. Cuvier là nhà khoa học tự nhiên của Pháp nối tiếng thế giới vào thế kỷ 18 -19 , đã tạo dựng nền tàng cho khoa học về Động vật học, Cô sinh động vật có xương sông. Tên tuổi Cuvier phẩn nào bị quên lãng vào cuối thế kỷ 19 và đầu th ế ký 20 vì thuyết biến hóa mà ông ủng hộ trờ thành lỗi thời và sự ra đời thuyết tiến hóa của Darwin. G eorges Cuvier (1769 - 1832) ( Georges Cuvier là tên họ quen thuộc của nhà khoa học đối với mọi người, nhung cũng như hầu hết người Châu Âu, tên của Cuvier gồm nhiều tên ghép lại - Jean Léopold Nicolas Frédéric. Ông sinh ngày 23 - 8 - 1769 tại Montbéliart nay thuộc miền nam nước Pháp nhưng vào thời của Cuvier, Montbéliart là phẩn đất YVurttembert của nước Đức. Ông mât ngày 13 - 5 -1832 tại Paris. Thuở thiếu thời, Cuvier theo học ở viện Hàn lâm Caroline (Stuttgart). Việc tham khảo tài liệu của nhà tụ nhiên học Georges - Louis Leclerc (Bá tước Buffon) đã hướng Cuvier vào con đường nghiên cứu. Cuvier kết thân vói các nhà tự nhiên học Đức như Chritian Heindrich Pfaff (1772 - 1852) và Karl Friedrich Kielmeyer (1765 - 1844). Kielmeyer, giáo sư động vật học ở Caroline truyền đạt cho Cuvier nghệ thuật giải phâu động vật. Sau thời gian thực tặp ở Đức nhưng không tìm được việc làm, Cuvier sang Pháp và làm giám hộ cho một gia đình quý tộc ở Normandie. Trong những năm xáo trộn của cuộc cách mạng Pháp, Cuvier dành nhiều thời gian nghiên cứu thực vật và ngành giải phâư động vật đặc biệt là động vật thân mểm. Năm 1795, với sự trợ giúp của nhà vật lý và nông học Alexandre Tessier (1742 - 1837), và Etienne Geoffroy Saint - Hilaire, Cuvier định cư ờ Paris và giảng dạy tại viện Panthéon trước khi là thành viên của Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên (Muséum cTHistoire Naturelle). Cho đến năm 1802, Cuvier vừa là giáo sư vừa kiêm nhiệm nhiều chức vụ trong nhiều cơ quan khác nhau như Viện Hàn lâm Pháp (Institut de France), Viện Đại học Pháp (Collège de France), Bào tàng Lịch sử Tự nhiên (Muséum cTHistoire Naturelle). Song song vói các chức vụ khoa học, Cuvier không ngừng thăng tiến trong lĩnh vực hành chính liên quan đến ngành giáo dục trong suốt 30 năm k ế tiếp (1802 -1831). Năm 1803, Cuvier kết hôn với quả phụ Duvaucel và có bốn con nhưng không người nào sông sót. Năm 1832 trên đinh cao của sự nghiệp, Cuvier lâm bệnh trong một thời gian ngắn và qua đời. Cuvier yên nghi trong nghĩa địa Père Lachaise (Paris) - nơi an táng nhừng danh nhân thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của nước Pháp. Cống hiến Khoa học Có khiếu tự học, cộng với óc sáng tạo và quan sá t Cuvier đã sáng tạo phương pháp phân tích và so sánh các dù’ kiện giúp cho việc xác định đối tượng. Ông thu nhặt nhiều hóa thạch và đối chiếu với các loài đương thời, nghiên cứu động vật khổng lổ (voi, voi mamut, m astodon). Cuvier đã lẩn lượt được đê cử vào viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên, Viện Đại học Pháp (Collège de France), Viện Hàn lâm Pháp. Việc nắm nhiều chức vụ quan trọng giúp Cuvier có cơ hội phát triển ngành giáo dục v ề lịch sử và khoa học. Ổng được phong Nam tước cuối năm 1829. về động vặt học Cuvier là một trong nhừng nhà sáng lập ra khoa giải phẫu học (anatomy). Bằng cách quan sát hình dạng các bộ phận, và phân loại sinh vật từ bộ (ordre), họ (famille), giống (genre) và loài (espèce). Định luật nối tiếng của Cuvier là sự tương quan giữa các bộ phận hay các phẩn trong cơ thể, tât cả các bộ phận đều phải kết hợp hòa đổng đ ể có thể được sinh tổn theo điều kiện ngoại cảnh. Dựa trên nguyên tắc này và hóa thạch, Cuvier đã thành công trong việc "làm sống lại" dĩ vãng của sinh vật tuyệt chủng, như Mosasaurus. Cuvier định nghĩa rõ rệt khái niệm về loài (espèce), về sự phân loại (classiíication) - "Tập hợp của toàn bộ những cá thê sinh ra từ một cơ thể khác, hay cùng tô tiên, và toàn bộ chúng cũng giống nhau, được gọi là một 1031" (the collection of all organized bodies born one from annother, or having parents in com m on, and all those that resemble them in the sam e way as they resemble each other, is called a species). 82 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Một phân loại khác của Cuvier khi nghiên cứu cơ thê đang sống là sự phân nhánh (embranchment). Theo đó, động vật thuộc cùng một phân nhánh là những động vật có hình dạng giống nhau v ề cấu trúc, m ỗi thay đổi bên ngoài đểu bắt nguồn từ cấu trúc này. Cuvier phân biệt 4 phân nhánh trong ngành động vật: có xương sống, thân m ềm (molluscs), có khớp (articulata) và động vật dạng cây (zoophytes). Đ ộng vật thuộc m ột phân nhánh này không thể biến hóa sang phân nhánh khác. về cổ sinh vật học Đ óng góp của Cuvier cho Địa chất học là những phát kiến của ông v ề hóa thạch và địa tầng. Một trong những quan tâm nhất của Cuvier là đánh giá tầm quan trọng của hóa thạch trong quá trình tiến hóa của Trái Đâ't. Với sự hợp tác của Alexandre Brongniart (1770 - 1847), m ột nhà địa chất chuyên nghiên cứu v ề cố thực vật, Cuvier khám phá ra sự liên kết giữa các lớp địa tầng và hóa thạch, giữa Trầm tích học và Cô sinh học. Cuvier đ ể ra phương pháp xác định địa tầng theo thứ tự thành tạo trước sau dựa vào bản châ't của các đới mảnh hóa thạch nằm trong m ỗi tầng. Khi thuyết này của Cuvier được lun ý đến thì ở nước Anh, YVilliam Smith nhìn nhận m ột SỐ hóa thạch liên kết với một vài địa tầng. Bằng phương pháp so sánh bộ xương hóa thạch với động vật h iện hữu, C uvier tìm ra nhừng động vật tuyệt chủng. Khi so sánh các hóa thạch động vật có xương sốn g và không có xương sống trên đất liền tìm thấy trong bổn trầm tích Paris, đặc biệt thuộc giống có xương sống, Cuvier hoàn toàn không thấy có tương đ ổng trong sinh vật hiện hữu, xương hàm dưới của m am ut râ't khác với xương hàm của của voi sống ở An Độ. N hư vậy, theo ông các hóa thạch và xương m am ut tiêu biếu cho những sinh vật đã biến mất. Mặt khác, bên cạnh hóa thạch động vật, không h ề thấy dâ'u tích loài người. Cuvier nghi ngờ biến cố thiên nhiên đã là động cơ hủy diệt. Đ ế có thể xác định chắc chắn vể sự biến mất này, Cuvier phân tích và so sánh rất nhiều mẫu xương đ ộng vật sốn g và hóa thạch từ nhiều quốc gia gửi đến. Kết quả nghiên cứu được phô biến năm 1912 trong 4 quyến "N ghiên cứu v ề xư ơng hóa thạch" (Recherches sur les ossem ents íossils), theo đó hóa thạch xương đểu thuộc v ề những loài và cả giốn g đ ộng vật đã biến mất. Các hóa thạch nằm trong nhiều lớp trầm tích nối tiếp nhau; đ iểu này có thê giải thích là đã có nhửng biến c ố địa châ't xảy ra làm cho nhiều sinh vật bị tiêu diệt, m ột thời gian sau m ọi hiện tượng tái diễn. Với kết quả này, Cuvier đó dựa vào thuyết biến họa (Catastrophism) của nhà khoa học Đức Johann Friedrich Blumenbach (1752 - 1840). Ô ng bảo vệ thuyết cố định (Fixsim) theo đó một loài sinh vật này không thể biến đổi thành loài khác và chấp nhận nguyên tắc hiện đại luận hay thuyết đơn dạng (Actualism hay Uniformitarianism) do VVilliam VVhevvell đ ề ra năm 1832, theo đó "Mọi biến cố xảy ra trong quá khứ và hiện tại đểu như nhau". N gược lại Cuvier quyết liệt phủ nhận thuyết biến hình (Transformism) của Jean - Baptiste de Lamarck (1744 - 1829). Ông sử dụng tất cả quyền hạn và ảnh hưởng đ ể ngăn chặn m ọi phô biến của thuyết này nhưng không hoàn toàn thành công. Cuvier đã viết và đ ể lại nhiều tài liệu v ể lịch sử khoa học tự nhiên từ nguồn gốc đến hiện tại, vể đ ộng vật, xương hóa đá, về những thay đổi lớn trên mặt Trái Đâ't. Tài liệu tham khảo Goulven Laurent, 1986 - Cuvier Lamarck: la querelle du catastrophisme., La Recherche, vol. 17, n° 183, Décembre, 1510-1518. Selley Richard G , Cocks L. Robin, Plimer lan R. (Eds), 2005. Encyclopedia of Geology. Elseirier Academic Press. Vol. 2.545 pgs. Dan/vin Ch. (1809-1882) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 LfHaỷ Les Roses. France. Charles Robert Darwin là nhà tự nhiên học nối Shrewsbury (Shropshire) ở phía tây nước Anh và mất tiếng của nước Anh về thuyết chọn lọc tự nhiên và năm 1882 tại D ow ne (Kent), được yên nghỉ với nghi lê nguồn gốc các loài. Ông sinh năm 1809 tại chính thức trong tu viện VVestminster tại Luân Đôn. DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 83 Thân sinh của Darwin là m ột bác s ĩ đổng thời là chuyên gia tài chính khá giả, ông nội của Darvvin là một nhà thơ theo xu hướng tự nhiên. N hư hầu hết gia đình Châu Au thời bây giờ, gia đình của Darwin sùng đạo (giáo phái Anh). ( commons/2/2e/Charles_Darwin_seated_crop.jpg). Thuờ nhỏ Darvvin học tại nhà do m ột người chị hướng dẫn trước khi đến trường, khoảng 8 hay 9 tuổi. N gay từ lúc đó Darvvin đã ưa thích khoa học thiên nhiên và sưu tập đù loại từ vỏ sò ốc đến khoáng vật nhưng đặc biệt chú ý đến thiên hình vạn trạng của cây cỏ. Darvvin theo học ngành y tại đại học Edinbourg năm 1825, có lẽ theo ý từ thân sinh của ông. Đ ổng thòi, ông tích cực tham gia những sinh hoạt tập thê chuyên v ề tiến hóa tự nhiên và trở thành đổ đệ của Robert Edm ond Grant, người ủng hộ thuyết tiến hóa do nhà tự nhiên học Pháp Jean - Baptiste Lamarck đ ể xướng. O ng tham gia nghiên cứu v ể tính tương đổng (hom ologie) của Grant, theo thuyết này những động vật có những bộ phận giống nhau, đều thuộc củng m ột tô tiên. Darvvin cũng dự thính nhừng bài giảng của Robert Jameson vê' địa chất học và v ể phân loại thực vật. Không thành công trong y học, năm 1827 Darvvin được phụ thân ghi danh cho học ngành thần học của trường cao đẳng Cambridge, với ý muốn con mình trở thành m ục sư tin lành. Bốn năm sau (1831), Darvvin đạt được bằng cử nhân (Bachelor of Art) nhưng không hể xao lãng sở thích riêng. Theo lời khuyên của John Stevens Henslovv, giáo sư thực vật học, Danvirt bắt đầu đ ể ý đến địa chất học. Cũng trong năm này, qua thư báo tin của Henslovv, Darvvin được biết Fitz - Roy, chi huy trưởng tàu Beagle đang tìm một tình nguyện viên. Darvvin chấp nhận tham gia cuộc thám hiếm của tàu Beagle vói danh nghĩa m ột nhà tự nhiên học và không ăn lương. Mục đích của cuộc du hành này là thực hiện bản đổ ven biển N am Châu Mỹ. Chuyến đi này có ý nghĩa đặc biệt đối với chàng thanh niên đam mê khám phá thiên nhiên. "Cuộc thám hiểm của tàu Beagỉe là sự kiện quan trọng nhất trong đời tôi, chính nó đà định đoạt cả sự nghiệp của tôi. . - Darwin đã viết trong hổi ký cùa mình. Trong suốt năm năm thám hiếm của tàu Beagle từ cuối 1831 đến mùa thu 1836, Darwin đặt chân trên đất liền hai phần ba thời gian, v ề Địa chất học, "Nguyên lý địa chất" (Principles of geology) của Charles Lyell, đó giúp Darwin khi quan sát trên thực tế. Ong quan sát, ghi chép, thu nhặt mẫu vật sống hoặc dưới dạng hóa thạch. Darwin tự săn chim và thú khi cần sun tập mẫu. Ông lẩn lượt gửi về Cambridge các bộ sưu tập kèm theo ghi chép ti mi nhửng phát hiện mới. Nhật ký cuộc hành trình của Darvvin sau này được xuất bản dưới tựa đ ề "Chuyên du hành của tàu Beagle” (The Voyage of the Beagle), trong đó ông ghi lại nhừng nhận xét cá nhân đồng thời cung cấp nhiều dừ kiện xã hội, chính trị cũng như nhân loại học dựa trên dừ liệu đã gặp và quan sát. Darvvin không ngừng gửi v ể John Stevens Henslovv những bộ sun tập mẫu hóa thạch kèm theo nhừng lá thư dài với chủ đ ề địa chất. Henslovv lại chuyển nhừng tài liệu này đến các nhà tự nhiên học lùng danh lúc bấy giờ, nhờ vậy tên tuổi Darwin được nối tiếng trong giới khoa học trong suốt thời gian ông vắng mặt ở nước Anh. Trở vể quê hương từ chuyến thám hiểm trên tàu Beagle, theo lời khuyên của Henslovv, Darvvin tìm đến các nhà khoa học có khả năng đ ể xác định nhửng bộ sưu tập, riêng Harslovv đảm trách xác định phần thực vật. N hững bộ sim tập đá được gửi đến giáo sư YVilliam Hallovves Miller, chuyên gia v ề khoáng vật. Darvvin thực hiện bài viết đẩu tiên và ngày 4 tháng Giêng năm 1837 ông trình bày bài báo này trước Hội Địa chất Luân Đôn. Trong bài báo này ông nêu giả thuyết khối lục địa Nam Mỹ đang từ từ dâng lên, ý tưởng này được Lyell ủng hộ. Từ năm 1837, Darwin định cư ở Luân Đ ôn và làm việc tại hội Địa lý. Trong giới khoa học mà Darvvin thường tiếp xúc theo xu hướng tự do, nhiều cuộc thảo luận xoay quanh nguồn gốc và sự biến đổi của các loài. Thêm vào đó, kết quả xác định các mẫu động vật thuộc quẩn đảo Galapagos do nhiều chuyên gia thực hiện đã giúp Darwin đi đến m ột kết luận quan trọng là những động vật đến sống tại các đảo này đã tự biến đối đê hình thành loài mới. Giữa năm 1837, Darvvin ghi chú vào sổ tay sự biến đối này và phác họa sự biến hóa giống như một thân cây có nhiều cành. Song song với việc nghiên cứu ở Luân Đôn, Darwin nghiên cứu nhiều sách thuộc nhừng lĩnh vực khác nhau. Tính cách đa dạng của những phạm vi nghiên cứu, quan sát, suy nghĩ đó giúp Darvvin từ từ củng CỐ giả thuyết của mình. Chẳng hạn, Thomas M althus đã tính dân số có thê tăng gấp đôi m ỗi 25 năm, nhưng trên thực tế mức gia tăng này bị hạn ch ế vì bệnh tật, tử vong, vì chiến tranh hay đói khát. Charles Darwin (1809 - 1882) 84 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Darvvin nghĩ ngay đến "sự đấu tranh trong củng một loài" - như A ugustin Pyrame de Candolle đó ghi nhận trong ngành thực vật. Darvvin so sánh cách nuôi súc vật của nông dân bằng sự lựa chọn từng đơn vị tốt nhất với cách nuôi theo thiên nhiên dựa vào những thành phần được tạo m ột cách vô tình nhưng làm th ế nào đ ể mọi yếu tố của m ột câ'u trúc mới được hoàn hảo. Từ giữa năm 1837 đến 1844, Darwin soạn thảo tác phẩm "Nguổn gốc các loài" và gửi cho Charles Lyell bản sơ thảo dưới dạng một bức thư. Mấy năm sau đó, Darwin tiếp tục việc nghiên cứu và xuất bản tài liệu với đ ề tài khác nhau nhưng vẫn với chú đích tìm kết quả đ ể củng cố giả thuyết cùa mình đôi khi với thòi gian dài như tám năm nghiên cứu động vật Chân râu (Cirripèdes) đ ể chứng minh sự thay đổi nhò v ề hình dáng nhằm giúp các bộ phận bên trong chống chọi với điều kiện mới của m ôi trường bên ngoài. Đến 1854, Darwin lại tiếp tục làm việc v ề giả thuyết của mình và nhận thấy rằng những khác biệt của sinh vật hậu sinh có thê giải thích là do những sinh vật này đã tự thích nghi với hoàn cảnh thay đối của thiên nhiên. Trong thời gian Darvvin tìm tòi những chứng minh cụ thể cho quyển sách của mình - "Sự chọn lọc tự nhiên", thì Alfred Rusel YVallace phố biến tài liệu sơ khởi vể các loài, và giữa năm 1858 gửi cho Darvvin tài liệu "On the tendancy of Varieties to depart indefinitely from the Original Type". Tài liệu này sau đó được xuất bản với nhan đề "Về xu hướng hình thành những biến đối của các loài và sự bển vừng của những biến đổi của các loài do chọn lọc tự nhiên" Cuối năm 1859, Darwin nhanh chóng cho xuất bản sách ''Nguồn gốc các loài" (On the origine of species) vì Alíred Russel YVallace cũng sắp sửa cho xuất bản m ột thuyết tương tự. N hiều người chí trích ông về giả thuyết loài người bắt nguồn từ khi, cho dù Darvvin không hề đ ể cập đến nguồn gốc của loài người trong quyển sách mới ra. Thực ra giả thuyết này là của Lamarck đã nêu ra từ mười năm trước nhưng không ai phản đối. Darvvin dành hơn m ười năm cuối đời đề viết v ề "Quan hệ nòi giống của loài người và sự lựa chọn giới tính", xuất bản năm 1871 và "Sự biếu lộ cảm xúc của loài người và loài thú". Darwin xuất bản nhiều tài liệu với những đ ể tài khác biệt từ động vật, thực vật, địa chất, đến loài người và hổi ký. Năm 1864, Darwin được thưởng huy chương Copley của hội Hoàng gia Luân Đôn (tức Viện Hàn lâm khoa học Luân Đôn). Tên của Darvvin được đặt cho nhiều loài động vật đặc biệt là chim "pinson" ở quần đảo G alapagos và nhiều địa điếm (trường học, công viên, cẩu đường, v .v ...) ở Anh và Australia. Darwin nối danh qua những công trình nghiên cứu trong nhiểu lĩnh vực động vật, thực vật, địa chất, cô sinh vật, sinh địa lý, v .v ... Tên tuổi Darwin gắn liền với thuyết "Chọn lọc tự nhiên" và "Nguồn gốc các loài", theo đó mỗi sinh vật tiến hóa theo thời gian đểu phát xuât từ một hay vài tố tiên cùng nguồn gốc. Cho đến nay, những phát hiện khoa học của Darvvin vẫn được xem là nền tảng của sinh vật học do cách giải thích hợp lý vì sự đa dạng của sự sống. Trong suốt năm năm làm việc với tàu Beagle (1831 - 1836), Darwin sưu tập khối lượng khổng lổ mẫu vật. Khi quan sát bộ mẫu chim sẻ (finches) thu thập trên quần đảo Galapagos, Darwin tin là cá thế sinh vật tự thích nghi vói m ôi trường giới hạn nơi chúng sinh sống và cả loài sinh vật đó có thế thay đối. Quá trình thay đổi như th ế nào là mối bận tâm suy nghĩ của Darwin trong m ấy m ươi năm k ế tiếp. Năm 1859, Darvvin cho ra đời "Về nguồn gốc các loài" (On the origine of species). N guồn gốc của các loài qua sự lựa chọn tự nhiên theo Darvvin có thê tóm lược trong bốn điếm: 1). Sinh vật sinh sôi nảy n ò nhiều hơn bình thường đ ể được tổn tại lâu hơn và đ ế tiếp tục sinh sản; 2). Sinh vật nào tự nuôi dường và tồn tại lâu hơn thường là những sinh vật thích nghi với m ôi trường đang sống; 3). Đặc tính thích nghi của sinh vật được truyền lại cho đời sau; 4). Quá trình thay đổi này được lặp đi lặp lại trong suốt một thời gian dài và sau nhiều th ế hệ k ế tiếp tạo ra các loài mới. H ọc thuyết của Darwin đã gây ra chân động trong cả giới khoa học và trong giới tôn giáo bảo thủ. Đối với giới khoa học, sự mới mẻ cùa học thuyết Darvvin giúp giải quyết những vấn đ ể cơ bản trong sự phát triển, tiến hóa và đa dạng của sinh giới. Chính những điều này đã bác bỏ m ột cách hùng hổn quan niệm của tôn giáo rang sinh giới là do Chúa Trời tạo nên. Tác phẩm "On the origine of species - V ề nguồn gốc các loài" đã được dịch ra nhiều thứ tiếng và đã trở thành tài liệu khoa học cơ bản của nhân loại. Tài liệu tham khảo Brovvne Janet và VVyhe John van, 2012 - Timeline of the life of Charles Robert Darvvin, - online.org.uk/timeline.html. Selley Richard c ., Cocks L. Robin, Plimer lan R. (Eds.), 2005. Encyclopedia of Geology. Elsevier Academic press. Vol. 2. 545 pgs. - abbey.org/ourhistory/people/charles - darvvin. The autobiography of Charles Darwin 1809 - 1882, - online.org.uk/content/ DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 85 Gubkin I. M. (1871 - 1939) Chu Vãn Ngợi. Khoa Địa chất, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên (ĐHQGHN). Ivan Mikhailovich Gubkin (I4BaH MMxaM/ioBMH ĩyÕKMH) là một nhà địa chất lỗi lạc, tên tuối ông được biết rộng rãi trong khoa học địa chất thế giới. Ông là một trong những người đặt nền móng và sáng lập ngành Địa chât dầu như một khoa học độc lập. Ông là người đẩu tiên viết sách giáo khoa về Địa chất dẩu và các mò dầu trên thế giới. Sự nghiên cứu các công trình của ông vẫn được tiếp tục cho đến ngày nay. Theo sáng kiến của ông và sự tham gia tích cực của ông Cơ quan nghiên cứu và đào tạo Địa chât dầu được thành lập và ngày càng mở rộng hoạt động của mình. Gubkin Ivan Mikhailovich (1871 - 1939) (https://ru. wikipedia.org/wiki/Gubkin, _lvan_Mikhailovich). Ivan Mikhailovich Gubkin sinh ngày 21 - 9 - 1871 ở vùng quê Podniakovo thuộc huyện Muromski, khu Vladimirski, trong m ột gia đình nông dân. Bố mẹ ông là những người không được học hành và từng coi việc học của con là thừa. N hưng nhờ yêu cẩu của bà nội Fedocia Nikiforona nên ông đã được đưa đến học ở trường làng. Thầy giáo và vị thanh tra của trường đã chú ý đến cậu bé Ivan thông minh sáng dạ, nên đã giúp cậu kết thúc trường làng, tiếp tục lên học ờ trường huyện và sau đó vào trường sư phạm. Vì học bổng hạn hẹp ờ trường sư phạm, trong thời gian học Gubkin buộc phải làm thầy giáo làng 5 năm. Chi đến năm 1895 Gubkin mới đạt được nguyện vọng vào trường Đại học Sư phạm Peterburg. Đê cuộc sống đỡ khó khăn, Gubkin phải vừa học vừa làm. Mặc dù gặp khó khăn thiếu thốn vê' vật chất nhưng Gubkin đã hoàn tất bậc đại học xuất sắc và trờ thành giảng viên. Tuy nhiên, hoạt động sư phạm không phù hợp với ông. Mùa thu 1903, ở tuối 32 ông đã thi vào Đại học Mò Peterburg và đã tốt nghiệp Trường này với tâm bằng đỏ ở tuổi 40. Vào thời gian đó, Gubkin viết trong tiếu sử của mình - 'T ôi có hành lý khoa học lớn. Vì lẽ đó các hoạt động nghiên cứu khoa học sau này được triển khai hết sức nhanh chóng. Tôi bước vào khoa học với tâm th ế m ột người chủ. Trong điểu kiện như vậy kinh nghiệm cuộc sống phong phủ đã giúp tôi". Các công trình khoa học đầu tiên ông đã dành cho Địa chât dầu. Năm 1908, ông bắt đẩu hoạt động trong lĩnh vực này ở tình Kuban, vùng dầu Sưrvanski. Trong các năm 1912 -1913 nhừng nghiên cứu của ông ở vùng này được công b ố trong "Các công trình của Ưỷ ban Địa chất" và đả được dịch sang tiếng Anh. N hũng dấu hiệu dẩu mỏ ở miền Kuban đã được biết tù’ lâu, nhưng việc đẩu tư khổng lổ đê tiến hành tìm kiếm thăm dò các via dầu công nghiệp ờ vùng Sưrvanski không được các nhà công nghiệp chấp thuận. Tại vùng dầu đã xảy ra hiện tượng một loạt giếng khoan không có dầu, trong khi đó các giếng khoan mới dầu phun lên dữ dội và nhiều giêng khoan m ói ờ bên cạnh lại mất dầu. Gubkin đã nghiên cứu hiện tượng này. Ồng đã bỏ trọn một năm thu thập và xử lý hàng ngàn mẫu đá; nắm chắc các phương pháp nghiên cứu địa chằt cùng với tri thức toán học ông khởi thảo phuưng pháp nguốiì gốc đ ể thành lập bàn đổ cấu tạo mặt địa hình của m ỏ dầu ờ dưới sâu. Bản đổ các via dầu thành lập theo phương pháp này cho phép giải quyết vấn để quy luật phân b ố các vỉa dầu. Gubkin đã tìm được via dầu kiếu mới cho đến thời điếm đó vẫn chưa được biết và xác định những via dầu ây có liên quan không phải với nhừng vỉa bình thường mà liên quan với via bị bào mòn. Xác định nguồn gốc mỏ dầu, Gubkin xây dựng nguyên tắc tìm kiếm dầu mỏ và xác định triển vọng phát triển các công việc liên quan với dầu mỏ ở khu vực này. N hừng thành công ấy lập tức đưa tên tuối Gubkin nổi tiếng trên thế giới. Via dầu kiểu mới do Gubkin phát hiện sau 15 năm sau cũng được tìm thấy ở Mỹ. Năm 1912 Gubkin tiến hành nghiên cửu ở bán đảo Taman. Trước đó các nhà địa chât nối tiếng đã nghiên cứu vùng này, các nghiên cứu của họ đạt kết quả tốt và người ta có cảm nhận rằng không còn gì phải điểu chinh và bổ sung. Tuy nhiên, trong kết quả nghiên cứu của mình, Gubkin đã phát hiện ở bán đảo Taman có bốn tầng mới - Xamat hạ; lớp Spaniodonski, lớp Trocrasko - Xpirialisovưi và lóp Pecten denudatus. Nói một cách khác, Gubkin đã làm mới tri thức địa tầng của bán đảo mà trước đây đã được Andrusov xác lập. Cũng tại bán đảo này, Gubkin đã xác lập một kiểu kiến tạo mới, đó là nếp uốn với nhân bị xuyên thủng, mà khi đó chi mới được biết ở Rumania. 86 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Năm 1913, Gubkin bắt tay nghiên cứu ở phẩn tây bán đảo Apseron. Tại đây, nhừng nhà địa chất trước ông là những nhà khoa học lớn đã tiến hành nghiên cứu rất chi tiết. N hưng Gubkin đã chi ra m ột tầng sản phẩm dày 2.000m chứa các vỉa dầu khổng 16 của Azerbaijan. Trên cơ sở tầng sản phẩm ông đã phát hiện nhiều hoá thạch nhờ đó đã xác định được tuổi chính xác của tầng sản phẩm. Gubkin cũng đã chính xác hoá địa tầng ở bán đảo Apseron từ các trầm tích Đệ Tam thượng đến Creta hạ. Trong những năm đầu nghiên cứu ở Azerbaijan, Gubkin đã chú ý nghiên cứu về núi lửa bùn. Thời đó đã từng có quan điểm rằng ở đâu có núi lửa bùn - ở đó không có dầu m ỏ với trữ lượng lớn. Nhưng trong thực tế, ở các đới rìa của sống núi Kavkaz là nơi phân b ố dày đặc núi lửa bùn lại cũng là nơi có những m ỏ dầu lớn của Liên Xô. N úi lửa bùn phố biến ở Rumania, Ân Độ, ở bán đảo Malaisia và ở Mỹ. Các nhà khoa học đã tiến hành nhiều nghiên cứu vể núi lửa bùn ở các nước này, đưa ra nhiều giả thuyết khác nhau và đã có trên 500 công trình được công bố, nhưng nguồn gốc núi lừa bùn không được đ ể cập tới. Gubkin đã đưa ra những lập luận cơ bản về núi lửa bùn và ông đã trình bày kết quả nghiên cửu này tại Đại hội địa chất quốc tế lần XVI tổ chức ở Mỹ năm 1933 và chính thức công bố năm 1934. Theo ông núi lửa bùn có quan hệ chặt chẽ với cấu tạo diapir và chính dầu m ỏ tích tụ trong các câu tạo này. Cấu trúc địa chất, khả năng chứa dầu, núi lửa bùn tạo nên một hệ nguồn gốc thống nhất. Biếu hiện dẩu - khí và núi lửa bùn là kết quả của cùng hệ nguyên nhân, cùng chức năng cùa các hình thái kiên tạo đặc biệt - cấu tạo diapir. Các công trình nghiên cứu xuất sắc của Gubkin là các công trình v ề nguồn gốc các mỏ dầu ở Bắc Kavkaz, Tersko - Dagestan, M aikovski và Kuban - Trem omorski. Trên cơ sở đó ông chỉ ra con đường tìm kiếm các m ỏ dầu mới. Các công trình v ề nguồn gốc m ỏ dẩu và núi lửa bùn đã đưa tên tuổi ông nổi tiếng trên th ế giói. Trong những năm đẩu của chính quyển Xô Viết, Gubkin đã nhiều lần đặt vấn đ ề nghiên cứu chi tiết địa châ't vùng Ưral - Povolzhe. Hơn 150 năm v ề trước các dâu hiệu v ề dầu m ò đã được biết ở m ột diện tích không lớn nằm giữa Ural và Volga, nhưng dầu với trữ lượng công nghiệp chưa tìm thấy. Năm 1928 - 1929, khi được bổ nhiệm làm Giám đốc phân viện của Ưỷ ban Địa chất M oskva, Gubkin đã tổ chức tiên hành thăm dò dầu m ột cách hệ thống ở Priural và Zavolzhe. Năm 1929, giếng khoan số 1 ở gần thành p h ố M olotov (Tp Permi hiện nay) phun dầu, đã củng cố niềm tin các nhà khoa học v ề tầm quan trọng công nghiệp của vùng này. Năm 1930, ở M oskva dưới sự chủ toạ của Gubkin đã diễn ra Đại hội các nhà địa châ't dầu, vạch ra một chương trình nghiên cứu địa chất rộng lớn tại Ural - Povolzhe. Năm 1932, với hai giếng khoan dầu ở Baskiria đã phát hiện m ỏ dầu Isimbaerski. Hoạt đ ộng của Gubkin v ề thành lập cơ sở dầu ở Ưral - Povolzhe được Đại hội 17 của Đảng ủng hộ. Tại Đại hội Đ ảng lần thứ 18, sự ủng hộ thế hiện m ạnh m ẽ hơn. Cụ thế đã ghi vào văn kiện: "Xây dựng mới cơ sở dầu ở vùng giữa Ural và Volga. Đây là "Bacu thứ 2". Năm 1930, Đại hội các nhà địa chất dầu đã tiến hành tại M oskva dưới sự chủ toạ của Gubkin, Đại hội đã vạch ra m ột chương trình nghiên cứu địa chất rộng lớn tại Ưral - Povolzhe. Theo chương trình này, mỏ dầu Isimbaerski được phát hiện năm 1932 vó i chỉ 2 giếng khoan dầu ờ Baskiria. Hoạt động địa chất có hiệu quả của Gubkin đưa đến hình thành cơ sở dầu khí vùng Ưral - Povolzhe được đánh giá cao tại Đại hội Đảng Cộng sản Liên Xô lần thứ 17 và 18 và khu m ỏ dầu Ural - Povolzhe được coi là "Bacu thứ 2". N ăm 1938, Gubkin trực tiếp khảo sát các m ỏ dầu vùng Ural - Povolzhe, đã thu thập m ột khối lượng tài liệu khổng lổ v ề tính chứa dầu của vùng và tiến hành xử lý các s ố liệu đó. N hưng rồi căn bệnh quái ác đã không cho ông tiếp tục thực hiện công việc, mà chỉ có thể xử lý tài liệu lịch sử nghiên cứu vù ng và địa tầng Ưral - Povolzhe. Các kết quả này đã được các học trò của ông chuẩn bị cho in. Kết quả nghiên cứu của Gubkin v ể "Vùng chứa dầu Ural - Povolzhe" được công bô là m ột m ẫu điến hình về công trình khoa học của các nhà khoa học Xô Viết. C ông trình trình bày trong sáng, ngôn ngữ dễ hiểu và ở tầm khoa học cao. Gubkin đã xác định một hướng đúng đắn trong nghiên cứu địa châ't đối với vùng "Bacu thứ 2", trang bị cho các nhà địa chất phương pháp luận tiên tiến và hiện đại trong nghiên cứu địa chất. "Tống hợp một cách xuất sắc các kêì quả của nhừng công trình được thực hiện trong vòng 150 nấm, Gubkin với niềm tin khoa học vừng chắc đã mở ra trước nhà các địa chất Xô Viết một tiền đổ rạng rờ thực sự”. Đ ó là lời nhận xét của Ưý ban N ghiên cứu các di sản khoa học của Gubkin. Ở tuổi 68, Gubkin với niềm tin mãnh liệt vào các nhà địa chât dầu Xô Viết trẻ tuổi - "Nếu trước cách m ạng đã có các tài năng địa chất lỗi lạc, là những người đặt nền m óng cho khoa học địa chất N ga như Karpinsky, Tchem ytchev, Pavlov, N ik itin ... thì bây giờ chúng ta có tập thế các nhà địa chất tài năng đoàn kết, trưởng thành vượt các bậc tiền bối lừng danh và trong s ố họ các nhà địa chất dầu giữ vị trí không phải cuối cùng". Gubkin không chỉ là người đặt nền m óng và sáng lập ngành Địa chất dầu ở N ga mà còn là nhà nghiên cứu các tài nguyên khác. Ông đã quan tâm nghiên cứu dị thường từ ở Kursk. Ở gần Kursk có dị thường từ cao hơn bình thường, đó là điều dã được biết đến từ năm 1784. N ghiên cứu chi tiết 20 năm dị thường DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 87 Kursk, E. Leist đi đến kết luận - nguyên nhân dị thường từ là do ở dưới sâu có một khối sắt từ. Năm 1918, Leist sang Đức chừa bệnh và mâ't ở Berlin vào năm đó, nhửng tài liệu do Leist nghiên cứu bị thâ't lạc. Năm 1922, U ỷ ban đặc biệt nghiên cứu dị thường từ Kursk dưới sự điểu hành của Gubkin được thành lập theo quyết định của Lenin. Đ ể tiến hành công việc, Gubkin đã tập hợp được đội ngũ các nhà khoa học tài năng như các Viện sĩ Arkhangelsky, Lazarev, Krưlov, v .v ... Ưỷ ban đã phê chuẩn kết luận của Leist v ề quan hệ dị thường từ vói m ỏ quarzit sắt ở dưới sâu. Trong thời gian 2 năm Ưỷ ban đã xác định 10.500 điểm nghiên cứu, tại đây đã tiến hành khoan xác định trữ lượng quặng sắt lớn và trừ lượng quarzit sắt. Tiếp theo Gubkin còn tham gia tích cực vào giải quyết vấn đ ể quan trọng v ề công nghiệp đá phiến. Năm 1918, ông đứng đầu Tống cục đá phiến với nhiệm vụ chiết xuất xăng, dầu lửa và dầu nhờn từ đá phiến. Cũng trong thời gian này Gubkin thành lập Tạp chí "Kinh tế đá phiến và dầu mỏ" và làm Tống biên tập nhiều năm. Năm 1920, Gubkin được phong Giáo sư Trường Mỏ M oskva và từ 1921 trở thành hiệu trưởng. Cũng trong năm đó ông thành lập Bộ m ôn dầu đầu tiên của trường này, v ề sau phát triển thành Khoa dầu, là cơ sở đ ể năm 1929 thành lập Viện Dầu M oskva m ang tên Gubkin. Đê giải quyết các vấn đ ề liên quan đến dầu mỏ, theo sáng kiến của Gubkin, năm 1924 thành lập Viện N ghiên cứu Dầu Q uốc gia, sau này thành Viộn Khoa học Hàn lâm Khoáng sản cháy Liên Xô và Gubkin là người lãnh đạo Viện. Dưới sự lãnh đạo của Gubkin đã thực hiện sự kết hợp tài tình giữa các nhà khoa học, các nhà hoạt động Nhà nước và các nhà hoạt động xã hội. Năm 1928, Gubkin được bầu làm Viện sĩ chính thức Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô. Không bao lâu sau đó ông tham gia vào chủ tịch đoàn và đảm nhiệm chức danh Phó chủ tịch Viện Hàn lâm. Trong vòng 30 năm hoạt động khoa học, Gubkin đã công b ố han 200 công trình khoa học. Với công lao to lớn trong sự nghiệp phát triển khoa học, ông được nhà nước đánh giá cao và được phong tặng Huân chương Lênin và Huân chương Lao động cờ đỏ. Năm 1937, ông được bầu là đại biếu Xô Viết tối cao Liên Xô. Đ ể tỏ lòng kính trọng người đặt nền m óng và sáng lập khoa học Địa chất dầu, Viện Dầu Moskva và Viện Địa chất thuộc viện Hàn lâm Khoa học Azerbaijan đều m ang tên ông. Tài liệu tham khảo ĩy6iCMH,M.M - BnõiiMOTeKa lOHoro MCOie,40BaTe/i>ỉ. nplit. ru/books/i tem/fl)0/s00/z0000044/s t049.shtml ĩyÕKMH, MBaH Mnxaíí/IOBMH - BMKMneAMíi https://ru .w ikipedia.org/w iki/ry6K U H ,_ V Ỉ6 a H _ M u x a ũ A 0 6 U H . Hall J. (1811 - 1898) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 L'Haỹ Les Roses. France. Mộ chí I. M. Gubkin tại nghĩa trang Novodevich, Moskva. Là nhà khoa học lỗi lạc, Gubkin hoạt động không m ệt m ỏi trong nhiều lĩnh vực. Trong những năm cuối đời ông thường đau ốm và bệnh nặng. N gày 21 - 4 - 1939 ông từ trần tại M oskva và yên nghi tại nghĩa trang danh nhân N ovodevich ie ở Moskva. Ịam es Hall là nhà địa chất và cổ sinh lỗi lạc của Sinh ngày 1 2 - 9 - 1 8 1 1 tại Hingham (tiểu bang Bắc Mỹ ở th ế ký 19, đổng thòi là nhà khoa học chủ Massachusetts, tây bắc Hoa Kỳ), hai năm sau khi thân yếu của thuyết địa m áng trong sự tạo núi. sinh Hall nhập cư từ nước Anh, và mât ngày 7 - 8 -1989 88 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÀT tại Bethlehem (tiểu bang N ew Hampshire, tây bắc Hoa Kỳ), được an táng tại Anlbany (tiểu bang N ew York). Ha 11 thiên v ề khoa học tự n h iên khi còn râ't trẻ qua ảnh hư ởng của m ột nhà giáo. Ồ ng theo h ọc tại Trường Đại h ọc Bách khoa R ensselaer ở Troy (tiểu bang Nevv York), với p hư ơn g pháp giảng dạy đổi m ới gồm n hiều thực hành trong p h òn g thí n gh iệm cũ n g n hư n goài trời. Trong s ổ g iáo sư của H all có hai đ ịa châ't gia nối tiến g là A m os Eaton và Ebenezer Em m ons. Sau khi tốt n gh iệp đại h ọc năm 1832 và năm sau có bằng cao h ọc (M aster of Art), H all ở lại v iện R ensselaer d ạy hóa học sau đ ó ch u yển sang n gh iên cứu địa chất khu vự c N ew York, làm phụ tá cho Ebenezer Em m ons trước khi chính thức trớ thành nhà cổ sin h và nhà địa chất. C ó th ế tóm lược nhữ n g m ốc lớn trong hoạt đ ộn g khoa h ọc của H all n hư sau. 1836 - 1841, H all tham gia chương trình nghiên cứu, thu thập tài liệu v ề địa chất và v ể lịch sử tự nhiên thuộc tiểu bang N ew York. Lúc đẩu Hall là phụ tá cho nhà địa châ't Ebenezer Em m ons, năm sau ôn g chủ trì việc nghiên cứu m ột trong bốn khu vực v ề phía tây tiểu bang. C ùng với vài nhà địa chất khác, H all thiết xác lập trật tự địa tầng cho khu vực và thực hiện báo cáo "Địa chất N ew York, phẩn IV" - m ột công trình khoa học có giá trị nối bật. Hall James (1811 - 1898) ( mons.w ikim edia.org/w iki/ F ile:PSM _V26_D010_James_Hall.jpg) 1841 - 1850, H all trở thành nhà cồ sinh vật học và thiết lập Phòng thí n ghiệm ở Albany, v ề sau trở thành m ột trung tâm n ghiên cứu và đào tạo chuyên viên tré tuổi cho ngành địa chất và cố sinh. Từ 1850 đến cuối đời, sau những công trình nghiên cứu v ề địa chât N ew York, Hall tham gia nghiên cứu m ột s ố nơi khác thuộc hai tiếu bang M ichigan và VViscosin. Ồ ng đã xác định hóa thạch san hô đầu tiên phát h iện ở H oa Kỳ. H all lẩn lượt được mời tham d ự chương trình nghiên cứu địa chât tại nhiểu tiếu bang khác, từ đ ôn g sang tây Hoa Kỳ cho đến năm 1875. H all thực hiện chuyến du khảo cuối củng trong nước vào năm 77 tuổi và năm 85 tuổi còn tiến hành khảo sát địa chất ờ Nga. Hall thuộc sô' ít danh nhân địa chât giừ nhiều chức vụ quan trong trong và ngoài nước. N ăm 1848, ông là một trong 50 H ội v iên nước ngoài được bầu của Hội Địa chất Luân Đôn (Geological Society of London). 1856: Chủ tịch Liên hiệp hội v ể Tiến bộ Khoa học của Hoa Kỳ (American A ssociation for the A dvancem ent of Science). 1863: Thành viên sang lập của Viện Hàn lâm khoa học Q uốc gia (National Academ y of Sciences) và là Viện sĩ (Charter member) của Viện HLKH này. 1866: Giám đốc Viện Bảo tàng Lịch sử Tự nhiên (Albany, N ew York). 1884: Viện sĩ thông tấn của Viện Hàn lâm Khoa học Pháp. 1889: Chủ tịch đầu tiên của Hội địa chât Hoa Kỳ (Geological Society of America). 1893: được phong chức Địa chất gia của Tiểu bang Nevv York, m ột chức vụ đặc biệt được dành cho Hall. O ng là một trong nhừng sáng lập viên Đại hội Q uốc tế Địa chất (International G eologic Congress) và tiếp nhận huy chương VVollaston (1858). C ống hiến đáng kê nhất của Hall trong khoa học là những nghiên cứu v ể hóa thạch, đặc biệt v ể Tay cuộn (Brachiopods). Hall nổi danh qua lý giải sự thành tạo cùa núi đi kèm với khái niệm địa m áng do James D. Dana đ ề xuất (1873). Trong diễn văn đọc trước Liên hiệp hội v ể Tiến bộ Khoa học của Hoa Kỳ (American Association for the Advancem ent of Science) năm 1857, Hall đã bác bỏ các giả thuyết thành tạo núi râ't phô biên thời bây giờ, như theo giả thuyết của Elie de Beaumont (người Pháp), núi là kết quả của hiện tượng nguội lạnh và co rút của vỏ Trái Đất, theo hai anh em người Mỹ YVilliam B. và Henry D. Rogers thì nếp gấp của vỏ Trái Đâ't là do chuyên động của làn sóng trong phẩn chất lỏng nằm dưới lớp này. N hưng theo Hall, sự tích tụ của các lớp trầm tích dày đã đè nặng trên vỏ Trái Đất, trong khi các lớp bên trên càng đè lún xuống thì các lớp bên dưới càng giãn ra làm cho các lớp trên phải gấp nếp vì giới hạn không gian bị thu hẹp. Sự căng giãn quá nhiều có thể làm các lớp dưới bị đứt gãy khiến cho chất lòng từ dưới vọt lên và tạo ra dyke (đai cơ). Từ 1847 đến 1894 Hall xuất bản 13 tập của công trình "Cô sinh vật N ew York", mà ông là người đóng góp chủ yếu của công trình. Đây là một công trình khoa học khống 16, gổm đến 4.500 trang, trong đó có đến 1.000 trang đầy minh họa. Ô ng là tác giả của 30 cuốn sách và tham gia xuât bản các chương m ục v ề địa châ't của Bang và Liên bang. Có đến 260 bài báo khoa học v ề địa chât và cô sinh được xuât bàn dưới bút danh của James Hall. DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 89 Tài liệu tham khảo Selley Richard c , Cocks L. Robữi, Plimer lan R. (Eds), 2005. Encyclopedia of Geology. Elsevier Academic press. Vol. 2. 545 pgs. /topic/Jam es_H all.aspx. - Hall. l. Haug G. E. (1861 - 1927) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 L'Haỹ Les Roses. France. G ustave Emile Haug là nhà địa chất học nối tiếng của Pháp, có nhiều cống hiến trong cố sinh sinh vật (Cúc đá), địa tầng (địa tầng D evon và Permi) và kiến tạo (thuyết địa mảng). Gustave Emile Haug sinh ngày 19 - 06 - 1861 tại Drusenheim (thuộc nước Đức thời bấy giờ) và mất ngày 28 - 08 - 1927 tại Nuderbromnn, hai địa phương này nằm vể phía đông nước Pháp giáp ranh nước Đức. Haug Gustave Émile (1861 - 1927) ( Haug bảo vệ luận án tiến sĩ đại học Strasbourg năm 1884 với đề tài v ể Cúc đá hệ Jura. N ăm 1885, ông làm phụ giảng địa chất và cổ sinh. Năm 1887, H aug định cư ở Paris lấy lại quốc tịch Pháp, học lại chương trình Địa học tại Sorbonne và bảo vệ luận án tiến sĩ năm 1891 với đ ề tài v ề kiến tạo của các đai núi cận Alpes. Haug chính thức trở thành giáo sư đại học Sorbone năm 1904. Ô ng thực hiện nhiều khảo sát thực địa và bản đồ địa chất. N goài tác phẩm chính "Chuyên luận địa chất học" (Traité de géologie), H aug còn phổ biến m ột số tài liệu v ề kiến tạo và địa tầng thuộc m iền Nam và Đ ông nam Pháp. H aug là Chủ tịch H ội Địa chât Pháp (1902), Viện s ĩ V iện H àn lâm Khoa học, bộ m ôn khoáng vật thay th ế A lfred Lacroix được bầu làm Thư ký vĩnh viễn của V iện H àn lâm (1917). Ô ng được giải thưởng của H ội Địa chất (V iquesnel 1893, G audry 1914) và Viện Hàn Lâm Khoa học Pháp (Fontannes 1902). C ống hiến khoa học của H aug thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau của Đ ịa chất học như cổ sinh vật, kiến tạo, bản đ ổ địa chât. - vể ngành cô sinh vật và địa tầng: H aug chuyên về nhóm Cúc đá, Haug thiết lập thuật ngừ của các tầng Lias và Jura dựa vào Cúc đá và phân loại Carbon dựa trên hóa thạch của nhóm này (luận án năm 1884). Ông phân loại các thế địa chất D evon và Permi dựa vào nhừng xác định v ể Cúc đá. Việc nghiên cún Cúc đá ờ Pháp đã giúp ông đóng góp nhiều cho việc xác định mẫu hóa thạch từ Sahara (Châu Phi). - V ề ngành kiến tạo: thuyết v ề sự thành tạo của núi và khái n iệm v ề địa m ảng (xem dưới đây). - vể ngành bản đ ổ địa chất: cùng với vài sinh viên, H au g thực hiện bản đ ồ địa chất 1:10.000 (xuất bản với tý lệ 1:50.000) m ột vù ng phía nam Pháp, kèm theo thuyết m inh tỉ mỉ. O ng kết hợp hai phương pháp m à các nhà địa chât trước đó chỉ áp dụng m ột trong hai - bản đổ địa chất với m ặt cắt. - Giả thuyết nổi tiếng: từ 1901 đến 1911, H aug xuât bản bốn quyển "Chuyên luận địa chất học" (Traité de géo logie), được xem là tài liệu quan trọng nhất của H aug, trong đó tác giả m ô tả ti mi sự thành tạo của các dãy núi dọc theo các dải đất hẹp chia cách các lục địa c ố định, các dải đất hẹp này gọi là địa m áng. Theo H aug, khi địa m áng bị lún xu ống do sức nặng của các lớp trầm tích, thì đáy biến được dâng cao và m ực nước biến lùi xa thềm lục địa; ngược lại khi đ ịa m áng được nâng cao, đáy biển hạ thấp, m ực nước biển tiến gần thềm lục địa hơn. C ũng n hư Edouard Suess, H aug nhấn m ạnh vai trò 90 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÀT quan trọng của việc nghiên cứu hóa thạch trong cổ địa lý, như sự phát hiện của hóa thạch củng nguồn gốc tìm thây ở những nơi xa nhau, là dâu hiệu đã có sự hiện diện xưa kia của một khối lục địa lớn đã bị phân cắt và từng phần bị sụp đố. Tài liệu tham khảo Busson Georges et Com ée Annie, 1995 - Travaux du Comité íranẹaise d'Histoire de la géologie, troisième série, T.IX. - haug.html. de Margerie Emanuel, 1927 - Discours de Monsieur Emmanuel de Margerie aux Funéralles de emile Haug 31 - Aoũt 1927 à Niederbronn - les - Bains, Bas - Rhin, 6 pgs. Selley Richard c. et al, 2005 - Encyclopedia of Geology, Elsevier Academic press, 808 pgs. Oxíord, UK. - haug.html. h ttp ://a n n a le s.O rg /a rch iv es/x /h au g .h tm l. www.universalis.fr/encyclodedie/emile - haug/ Hutton J. (1726- 1797) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 L'Haỹ Les Roses. France. James Hutton là nhà tự nhiên học, địa chât học, vật lý học nổi tiếng của Scotland (Liên hiệp Vương quốc Anh), ông cũng là nhà sản xuât hóa chất và nhà nông học thực nghiệm . Hutton là người đầu tiên đưa ra luận chứng v ể thuyết biến chuyển đơn dạng (uniíormitarianism) và thuyết hỏa thành (plutonism ), được xem là một trong những nhà sáng tạo của địa chất hiện đại. James Hutton (1726 - 1797) ( mm 0 ns.wikimedia.0 rg/wiki/File:James_Hutt0 n.jpg). Hutton sinh ngày 03 - 6 - 1726 tại Edinburg thuộc Scotland, thân sinh của ông là thương gia, mất khi Hutton còn bé, thân mâu của ông chú trọng việc học của 5 người con. Hutton đam m ê toán và hóa học khi còn rất trẻ. Năm 14 tuối, theo lóp học về "nhân loại" hay nói khác đi v ể "cổ điển", tức là vể tiếng Latinh và Hy Lạp. Năm 17 tuổi, Hutton tập sự tại một văn phòng luật, năm 18 tuổi Hutton là thực tập viện vật lý đổng thời theo học y khoa tại đại học Edinburg, chuyển sang đại học Paris năm 1747, cuối cùng Hutton bảo vệ luận án tiến sĩ y khoa năm 1749 tại Leiden (Hà Lan). Dưới đây ta có thể thấy niên biểu cuộc đòi khá đa dạng của Hutton. 1749 - 1754. Sau khi bảo vệ luận án tiến sĩ y khoa, Hutton trở v ề Anh, hợp tác với một người bạn mở m ang công nghiệp hóa học sản suằt muôi am m oniac (am m onium chlorit) từ bổ hóng. 1754 - 1767. Thừa k ế 2 nông trại của thân sinh, Hutton v ề sống tại Slighthouses (Bervvickshire) quản lý việc trổng trọt và chăn nuôi đổng thời tìm cách cải tổ nông nghiệp địa phương. Công việc này khiến Hutton chú trọng đến thời tiết và nhất là địa chất, Hutton quan sát đât đá, dấu vết sinh vật còn tổn tại và nảy sinh nhiều ý niệm giải thích sự thành tạo đất đai. Năm 1764, Hutton tham gia chuyên khảo sát địa chất và 3 năm sau, ông tìm người quản lý hay cho thuê nông trại. 1767 - 1774. Với tư cách người có cổ phẩn và thành viên của ban quản lý, Hutton theo dõi việc xây dựng một kênh đào. Đây là dịp đ ế ông sử dụng và bổ sung kinh nghiệm v ề địa chất. 1775 - cuối đời. Hutton tập trung hoạt động và nghiền ngẫm v ề địa chất, nhât là v ề các thuyết đã nghĩ ra và chú trọng hơn đến việc phô biến ý kiến thay v ì trình bày tài liệu dưới dạng thông báo văn tăt gửi đến Hội H oàng gia Edinburg. N hững lý thuyết v ề địa chất của Hutton xuất phát từ thực tế mà ông gặp hàng ngày trong suốt 25 năm và hầu hết trong phạm vi của Scotland. Có thể phát minh của James DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 91 Watt (một người bạn thân tình của Hutton) vê' máy hơi nước đã gợi cho H utton nghĩ đến nhiệt lượng là yếu tố chính đối với nhừng thay đổi của Trái Đất. Bên cạnh Địa chât học, Hutton vẫn chú tâm khảo cứu thời tiết và nông nghiệp. Hutton xuât bản nhiều tài liệu với đ ề tài khác nhau v ề địa chất, nông nghiệp, triết lý, khí hậu, v .v ... Cống hiến của Hutton cho khoa học rất đa dạng. Trước hết là thuyết v ề Trái Đất của Hutton có tựa đề là "Nghiên cứu v ề các quy luật quan sát được qua thành phẩn, sự tan rã và sự tái tạo của đất đai trên Trái Đất" (Investigation of the Laws observable in the com position, d issolu tion and restoration of Land upon the Globe) được trình bày tại ba phiên họp của H ội H oàng gia Edinburg trong năm 1785 và được xuât bản năm 1788. Tài liệu được bô sung thành 2 quyển xuất bản năm 1795. Hai bản thảo khác được tìm thấy sau khi H utton qua đời và được phô biến thành quyến thứ ba năm 1899. Tài liệu này m ô tả các công trình thực địa của H utton sau lẩn trình bày tại Hội H oàng gia Edinburg trong năm 1785. Thuyết v ề Trái Đât 1785/1788 của H utton có thê tóm lược như sau. Mặt đât bao gồm phẩn đât đai và biển cả thay đối theo một chu kỳ rât dài - đá trên mặt đất bị ra vớ do tác dụng của nhiệt (Hutton không giải thích do đâu và từ đâu), bị phong hóa, xói m òn tạo thành đất. Sông chuyên trầm tích ra biển và đồng thời khoét m òn thung lũng. Trầm tích đọng thành lớp trên mặt đáy biển, lớp trên đò ép và củng cố lớp dưới với sự hỗ trợ của nhiệt độ nền trong Trái Đất. Dấu tích sinh vật (hóa thạch) được tìm thấy trên mặt đất chứng tỏ các lớp trầm tích đã được nâng cao. Hiện tượng phong hóa, xói mòn, v .v ... cứ th ế tái diễn. Dưới ảnh hưởng của áp suất, vật liệu được cố kết trở nên quá nóng và có thê tan chảy. Các mạch đá kết tinh thẳng đứng (đai mạch - dyke) hay nằm ngang (xâm nhập dạng via - sill) được hình thành. Hutton cũng cho rằng khối chất liệu khống 16 nóng chảy có thế xâm nhập vào vỏ Trái Đất tuy rằng lúc đó Hutton chưa tìm thây xâm nhập granit. Các lớp được dâng cao sau đó có thê bị bào mòn, xuất lộ như một mặt phang mới đ ể rồi lại bị các lớp khác phủ lên. N hừng lớp dưới có thể bị biến dạng (nghiêng hay uốn nếp) trong khi lớp phủ trên nằm ngang tạo ra cấu trúc bât chỉnh hợp. Hutton khẳng định là nước không thế là tác động chủ yếu của sự kết tinh và cố kết. Sau khi trình bày thuyết v ề Trái Đât tại Hội H oàng gia Edinburg, từ tháng 3 đến tháng 7 năm 1785, Hutton tiếp tục đi khảo sát đ ể tìm dẫn chứng thực tế chứng m inh cho thuyết đã đưa ra. Hai năm sau, H utton tìm thấy m ột thê địa chât gồm nhiều lớp đá phiến, cát kết và các trầm tích khác phủ quanh khối granit lớn. Tháp tùng H utton trong chuyến đi đảo Aran (Isle of Arran) có con một người bạn, người thanh niên này đã vẽ lại mặt cắt cho thây xâm nhập granit xuyên qua các lớp trầm tích. H utton giải thích sự xâm nhập này đó d iên ra khi ờ trạng thái nóng chảy. Cũng trên đảo này, H utton tìm thấy câu trúc bât chinh hợp - các lớp cát kết và đá vôi phủ trên nhừng lớp đá phiến nằm nghiêng hay gần như thăng đứng. Đẩu th ế ký 19, trong m ột tài liệu viết v ể tiếu sử của H utton, John Playfair, giáo sư toán và là bạn thân của Hutton, đã kê lại chi tiết m ột cấu trúc bât chinh hợp nằm dọc theo bờ biển mà họ (Hutton, Playíair và James Hall) đã quan sát tại đ iểm Siccar (Siccar Point) với cát kết đ ổ nằm ngang phủ lên grauvvak gần như thẳng đứng. Theo H utton, khởi đẩu, đá trầm tích của grauw ak lắng đọng nằm ngang dưới biển, được cấu kết do sức nóng và áp suất của vật liệu. Sau đó, cả khu vực được nâng cao do nội lực Trái Đất đẩy lên, cùng với đá trầm tích cứng rắn lại vì sức nóng và áp suất. Sức nâng m ạnh đến độ trở nên gần như ngang bằng với mặt đất. Thời gian tiếp sau, tầng lớp gần như dựng đứng lại bị lún xuống biển, được lớp khác phủ lên, được câu kết, nâng cao khỏi mặt biển nhưng lẩn này lớp phủ trên không bị uốn nếp hay nằm nghiêng như được thấy tại đ iểm Siccar. Vào nhừng năm cuối đời, Hutton tìm cách giải thích nguổn gốc của nhiệt và châp nhận "thuyết phlogiston", theo đó ánh sáng Mặt Trời xuyên qua không gian đến Trái Đât, trong thời gian xuyên qua này một chất mà Ilutton gọi là "chất Mặt Trời, không trọng lượng" được đốt cháy tạo ra nhiệt. Tóm lại, ngoài thiếu sót vê' nguồn gốc nội và ngoại nhiệt, thuyết của Hutton đã đưa ra nhiều dữ kiện mới - quá trình tiến triến theo chu kỳ trong thời gian rất dài của tuổi Trái Đất, xâm nhập dyke và mạch trước khi tìm thấy xâm nhập granit, cấu trúc bất chinh hợp. Tính cách tuần hoàn và sự xâm nhập granit từ trạng thái nóng chảy trong thuyết của Hutton đã là những viên gạch đầu tiên xây dựng cho thuyết biến chuyển đơn dạng (uniformitarianism) và thuyết hỏa thành (plutonism). Tài liệu tham khảo Selley Richard c ., Cocks L. Robin, Plimer lan R. (Eds), 2005. Encyclopedia of Geology. Elseưier Academic press. Vol. 2.545 pgs. - Hutton.htm. 92 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT Karpinsky A. p. Trần Trọng Hoà. Viện Địa chất, Viện Hàn lâm Khoa học & Công nghệ Việt Nam. Karpinsky Alexandre Petrovich (KapnMHCKMÌí AyieKcaH4p rieTpoBMH) - một trong nhừng nhà sáng lập trường phái địa chât Nga, sinh ngày 7 tháng Giêng năm 1847 (tức ngày 16 tháng 12 năm 1846 theo lịch cũ) trong một gia đình kỹ sư khai thác m ỏ thuộc "xí nghiệp" Bogoslovskoi ở Ural. Thân phụ là Peter M ikhailovich Karpinsky, thân mẫu là Maria Ferdinandovna Karpinskaya. Ô ng học Trường Mỏ Kadet (khi đó là cơ sở đào tạo hỗn hợp trung học và đại học) ở Peterburg với huy chương vàng. Sau khi cải tổ, Trường Mỏ Kadet (Mining Korpus) chuyển thành Đại học Mỏ (M ining Institute) và Karpinsky được câp bằng kỹ sư m ỏ khi tốt nghiệp trường này. Sau đó, năm 1866 ông tiến hành các nghiên cứu địa chất ở Ural, đến năm 1868 ông bắt đẩu giảng dạy ở trường Đại học Mò v ề Địa thức học (Geognosy) và thạch học. Mối quan tâm sâu rộng trong lĩnh vực địa chât đã tạo cho các công trình của Karpinsky có tính tổng hợp cao, làm nên một phong cách riêng của ông trong nghiên cứu các hiện tượng tự nhiên. Chàng kỹ sư m ỏ trẻ tuổi bắt đẩu cuộc đời hoạt động của mình ở Ural và kết hợp râ't hiệu quả với việc nghiên cứu khoa học độc lập. Chỉ sau một năm, năm 1869, ông đã bảo vệ xuất sắc luận án và làm trợ lý nghiên cứu của Bộ môn Địa chất, đến năm 1877 ông đã được bầu làm giáo sư của bộ môn Địa chât, Địa thức học và Mỏ khoáng của trường Đại học Mỏ Peterburg. Tại đây, ông đọc các bài giảng v ề Địa chất lịch sử, Thạch học và Mỏ khoáng cho đến 1896. Karpinsky là nhà sư phạm lỗi lạc, ông đã đào tạo nhiều th ế hệ các nhà địa châ't Nga trong cuộc đời giảng dạy của mình. Karpinsky Alexandre Petrovich (1846 - 1936) ( - 5927 - 414c - bcf8 - 8ed52dc51550.aspx). Năm 1886 Karpinsky A.p. được bầu làm viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Hoàng gia. Trong khoảng thời gian 1889 -1936, ông là chủ tịch Hội Khoáng học Nga. Alexandre Petrovich Karpinsky mất ngày 15 tháng 6 năm 1936 ở Moskva. Trong lễ tiên đưa ông về cõi vĩnh hằng có mặt các nhà lãnh đạo cao câp của Liên Xô lúc đó như Stalin. Cống hiến khoa học của Karpinsky Karpinsky A. p. là nhà khoa học đa lĩnh vực, song các công trình nổi tiếng nhâ't là về kiến tạo và cô địa lý. Karpinsky là người bắt đầu nghiên cứu m ột cách nghiêm túc cấu tạo và sự phát triển câu trúc của m iền nền. Một loạt công trình nghiên cứu của ông dành cho nền Đ ông Au (nền Nga); các công trình này đã trở thành nền tảng cho "Học thuyết về m iền nền". Năm 1880 Karpirisky đằ thành công trong việc xác lập được cấu tạo phân tầng của miền nền, gồm m óng kết tinh và lớp phủ trầm tích m óng bị biến vị yếu. Chỉ hai năm sau đó, năm 1882 ông đã phát hiện thêm m ột quy luật quan trọng nữa - trong phạm vi của một m iền nền, còn có một dải đá bị biến vị mạnh. N gày 27 tháng 11 năm 1882, trên diễn đàn cuộc họp của Hội những nhà nghiên cứu tự nhiên Peterburg, Karpinsky đã đọc báo cáo "Vể sự hình thành dãy núi", trong đó lẩn đầu tiên ông chia sẻ với đổng nghiệp v ề những quan sát của m ình ờ Miền nam Nga thuộc Châu Au - "Ớ nơi mà đá có sự phân lớp bị phá hủy, chúng phân b ố có tính quy luật". Ông lý giải tính quy luật này bằng nguyên nhân tổng quát - "lực tạo dãy núi". Karpinsky đã gọi dải đá có "sự phân lớp bị phá hủy" là "đai núi" và d ự đoán nó kéo dài (ngẩm) tủ dày Kelesko - Sandomirski đến Karatau M anguslak. "Dải" này đã đi vào lịch sừ khoa học với tên gọi là "đường Karpinsky". Trong cuộc họp được tổ chức long trọng của Viện Hàn lâm ngày 29 tháng Mười hai năm 1886, viện sĩ trẻ mới được bầu Karpinsky đã đọc báo cáo v ề "Điểu kiện địa lý tự nhiên của phẩn Châu Au nước N ga trong các giai đoạn địa chât đà qua". Tại đây, lần đầu tiên Karpinsky sử dụng lý thuyết tiến hóa cho việc tái lập lại những thay đồi đ iều kiện địa chất, sau khi xây dựng hàng loạt bàn đồ cô địa lý mà ngày nay được gọi là phương pháp phân tích kiến tạo trên cơ sở xây dựng các bản đổ cô địa lý. Ô ng cũng cho rằng khoa học địa chất đã tích lũy được lượng lớn tài liệu thực tế và cẩn tiến tới việc tổng hợp, trên cơ sờ đó xây dụng sơ đổ tiến hóa Trái Đất. Năm 1894, trong bài báo "Đặc tính chung v ề dao động vỏ Trái Đất trong phạm vi phẩn Châu Âu của Nga", Karpinsky đâ nêu DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 93 cơ sở kiến tạo của các quy luật mà ông phát hiện trước đó. Sự thay th ế điểu kiện biển và lục địa trong phẩn Châu Âu của nước Nga bị chi phối bởi các chuyên động dao động tử từ của vỏ Trái Đất, còn sự phát triến mạnh mẽ quá trình biến tiến hoặc biển thoái là do phàn ứng đổng thời đối với các quá trình kiến tạo này của các địa máng vây quanh nển, cá biệt, đó là địa m áng Ưral và Kavkaz. Các công trình của Karpinsky v ể kiến tạo và cô địa lý phần Châu Âu của Liên Xô đà tạo nên một kỷ nguyên trong lịch sử phát triến khoa học địa châi. Các bài báo của ông là nguyên mẫu v ể phương pháp luận nghiên cứu miền nền. Một thời gian dài, phương pháp CỔ địa lý và phương pháp phân tích tướng đá do ông đề xuất đê giải quyết các vân đê' kiến tạo đã được xác định là các hướng nghiên cứu về địa chất miền nển. Y tường khoa học của Karpinsky đã được nhiều nhà địa chất Xô Viết k ế thừa và phát triến như Arkhangelski A.D. Các công trình của ông cũng có ảnh hường lớn đối với sự phát triển địa chất nước ngoài mà trước hết là địa chất ở Tây Au. Sau các công b ố của ông vể chuyển động mang tính dao động của vò Trái Đất, hiện tượng biển tiến, biển thoái trong địa chất mới nhận được sự lý giải khoa học. Karpinsky là m ột trong những nhà sáng lập nên trường phái địa chất Nga và ngay từ lúc sinh thời, ông đã được gọi là "người cha của địa chất Nga". Ông tham gia vào việc thành lập bản đổ địa chât Châu Âu và nhất thể hóa các bản vê địa chât. Ồng cũng là người thành lập các bàn đổ tổng hợp vùng Ural và phẩn Châu Âu của Liên Xô. Năm 1869, Karpinsky là người đầu tiên sử dụng kính hiến v i đ ể nghiên cứu đá. Tại Hội nghị địa chât T hế giới vào năm 1900 ở Pari, ông đã báo cáo v ể các nguyên tắc phân loại và đặt tên đá, đồng thời chỉ rỏ rằng ý nghĩa hàng đẩu trong phân loại đá magma thuộc v ể thành phẩn khoáng vật và kiến trúc của đá. Các nghiên cứu v ề địa chất và thạch học của Karpinsky gắn liền với thực tiễn. Các công trình địa chất chung của ông, cá biệt, đó là các bản đổ địa chất và bản đổ cố địa lý, đều có ý nghĩa thực tiễn cao, làm cơ sở cho việc dự báo tìm kiếm khoáng sản. D o có một loạt công trình nghiên cứu xuất sắc, Karpinsky đã được tặng H uy chương Konstantinov của Hội Địa lý N ga (1892) và giải thưởng Cuvier của Viện HLKH Pháp (1921). Karpinsky là đại diện thường trực của nền địa chất Nga trên các H ội nghị địa chất quốc tế. Ô ng là Trường ban tô chức và chủ tịch phân ban thứ 7 của Hội nghị địa chất Quốc tế năm 1897 tại Peterburg. Từ năm 1889 đến 1936 Karpinsky là Chủ tịch Hội khoáng học. Ông được bầu làm viện sĩ danh dự của nhiều Viện Hàn lâm. N goài những nghiên cứu v ể kiến tạo, thạch học, khoáng sản, Karpinsky còn rất quan tâm nghiên cứu v ể di tích sinh vật và xác định vị trí phân loại của chúng. N hừng nghiên cứu độc lập về hóa thạch đã giúp ông phục dụng lại lịch sừ phát triến của miền nển Nga, hình dạng của biến cố mà có thời đã từng phủ hầu hết lãnh thổ. Năm 1916, Karpinsky được bầu làm chủ tịch (lẩn đầu tiên thông qua bầu cử) Viện Hàn lâm Khoa học Nga và giữ cương vị này cho đến hê't đời. Ông tạ thế ngày 15 tháng 6 năm 1936 trong m uôn vàn tình thương yêu và niểm quý trọng đối với ông như một nhà khoa học v ĩ đại và một nhà hoạt động xã hội. Ông cũng là thành viên cùa các cơ quan lãnh đạo nhà nước Xô Viết. Công trình khoa học quan trọng của Karpinsky - N ghiên cứu địa chất vùng Orenburg, 1874. - Bản đổ địa chất sườn đông Ural, 1881. - Nhận định v ề đặc điểm biến vị của các đá ờ nửa phía nam lành thổ Châu Âu của Nga, 1883. - Tài liệu về các phương pháp nghiên cứu thạch học, 1885. - Tổng quan về điểu kiện địa lý tự nhiên của phẩn Châu Âu nước Nga trong nhừng giai đoạn địa chất đã qua, "Ghi chép (3ariMCb) Viện HLKH", 1887, T.55. - Về hình dạng, đặc điểm phân b ố và cấu tạo của các lục địa, 1888. - Đặc tính dao động của vỏ Trái Đât phẩn lãnh thô Châu Âu của Nga, 1894. - Kiến tạo phẩn lãnh thô Châu Âu của nước Nga, "Tin tức (M3BecrHfl) Viện Hàn lâm Khoa hục", 1919. - Tuyển tập công trình, 1939 -1941. - Tổng quan Địa chất lịch sử của phần lãnh thô Châu Âu của Nga, 1947. Tôn vinh Tên của Karpinsky A. p. đã được đặt cho nhiều địa danh và đối tượng khoa học ở Nga - Thành p h ố Karpinsky (trước đây là Bogoslovsk) của vùng Sverdlovsk. - Nhiều đường phố mang tên Karpinsky ở các thành p h ố của Liên bang Nga như Saint Peterburg (Quận - Kalinin), Voronez, Ekaterinburg, Omsk, Perm (Quận Công nghiệp), Ufa, v .v ... và của Ukraina như Kiev, Donesk, Kharkov, Lugansk, Mariupole. - N úi lửa Karpinsky và dãy núi Karpinsky trên đảo Paramusir (quần đảo Kuril). - Các Ống nổ kimberlit mang tên Karpinsky -1 và Karpinsky - 2 ở m ỏ kim cương m ang tên nhà bác học Lom onosov ở vùng Arkhangelsk. - M iệng núi lửa ở mặt sau của Mặt Trăng. - Tàu nghiên cứu khoa học "Viện sĩ Karpinsky". - Viện N ghiên cứu địa chất toàn Nga (BCEĨEM) m ang tên Karpinsky A. p. tại Saint Petersburg. 94 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHAT Các giải thưởng danh giá về khoa học được đặt tên theo Karpinsky A. p. - Từ năm 1947, giải thưởng Karpinsky của Viện HLKH Liên Xô được thành lập đ ể tặng thường cho các công trình khoa học xuất sắc v ề địa chất, cổ sinh, thạch học và khoáng sản. - Từ 1947, huy chương vàng Karpinsky của Viện HLKH Liên Xô được tặng cho tập hợp công trình xuất sắc trong lĩnh vực địa chất của các nhà khoa học trong nước (Nga) và quốc tế; giải thưởng xét tặng hàng năm hoặc ba năm một lần, bắt đầu từ 1956. - Từ 1977 -1996, giải thưởng của Quỹ Karpinsky ở thành p hố Hamburg dành cho những đóng góp vể hợp tác giữa các nước (Karpirtsky cũng là viện sĩ của một số Viện Hàn lâm của Đức). Tài liệu tham khảo https://rn.wikipedia.org/wiki/KapnMHacMM,_A^eK(^upJìeTpoBM M h ttp ://w w w .ra s .ru /p res id en ts /d 8 7 f4 0 4 8 - 5927 - 414c - bcf8 - 8ed52dc51550.aspx. AvieKcaH4p rieTpoBMM KapnMHCKMM (1846/1847-1936). h ttp : / /w w w .v s e g e i .c o m /r u /h is to r y /k a r p in s k y .p h p . AvieKcaH4p rieTpoBMM KapnMHCKMM - reaA or, oõmecTBeHHbiH AeflTe/ib (7.01.1847 -15.7.1936). http ://w w w .ranar.spb . ru/rus/vystavki/id/340// KapnMHCKHM AneKcaH4p neTpoBMH (1847-1936), npe3M4eHT AKa4eMMM HayK CCCP B 1917-1936 r. h ttp ://u ra lo v e d .ru /lic h n o s ti/k a rp in sk iy . KapnMHCKMM AvieKcaH4p neTpoBMH (1847 - 1936). h ttp ://w w w .fa m o u s - sc ien tis ts .ru /g rea t/8 8 /. 3HLỊMioioneAM^: M3BecTHbie yneHbie. M cro p n a HayKM/KapnMHCKMM A/ieKcaH,4p rieTpoBMM. Khain V. E. Lê Duy Bách. Tồng hội Địa Chất. Viktor Eíimovich Khain (BMKTOp EỘMMOBMH XaMH) - nhà địa chât kiệt xuất của nước Nga, chuyên v ề kiến tạo, Viện sĩ Việt Hàn lâm Khoa học Liên Xô và Nga. Ồng sinh ngày 26 tháng 2 năm 1914 tại thành p h ố Baku, Azerbaijan, mâ't ngày 24 tháng 12 năm 2009, thọ 95 tuổi. Khain Viktor Eíimovich (http// dynamo.geol.msu.ru). Sau khi tốt nghiệp ngành Thăm dò địa chất, Khoa Mò, trường Đại học công nghiệp Azerbaijan (1935), làm việc tại Liên đoàn thăm dò dầu mỏ Azerbaijan. Năm 1938, công tác tại Viện nghiên cứu khoa học dầu m ỏ Azerbaijan. Năm 1940 đạt học vị Phó tiến sĩ khoa học Địa châ't - Khoáng vật. Năm 1941 - 1945, trong Chiến tranh vệ quốc, gia nhập trung đoàn Baku của Tập đoàn phòng không quân đội Xô Viết. Từ năm 1945, công tác tại Viện Địa chất thuộc (Viện HLKH) Azerbaijan. Giảng dạy Địa kiến tạo ờ Đại học công nghiệp Azerbaijan. Năm 1947 đạt học v ị Tiến sĩ khoa học Địa chất - Khoáng vật và được phong Giáo sư Bộ môn Dầu m ò và khí đốt Đại học công nghiệp Azerbaijan năm 1949. Năm 1954 chuyến về công tác tại Đại học Tống hợp Lomonosov (MGƯ) ở Moskva, làm chủ nhiệm Bảo tàng Địa cầu học. Năm 1961, được phong Giáo sư Bộ môn địa chât động lực, Khoa Địa chất, trường MGU, Giáo sư danh dự bộ môn Địa chât động lực và là Giáo sư công huân trường MGU (1995). Lãnh đạo khoa học phòng thí nghiệm các phương pháp vũ trụ nghiên cứu vỏ Trái Đâ't của Khoa địa chất trường MGU. Năm 1957 - 1972, là cộng tác viên chính của Viện Địa hóa và Hóa phân tích Vem ađsky, thuộc Viện HLKH Liên Xô. Ông được bầu là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô năm 1966. Cộng tác viên chính (1972 - 1987) rồi Cộng tác viên cao cấp (1987 - 2009) của Viện Địa châ't của Viện HLKH Liên Xô. Cộng tác viên cao cấp của Viện Thạch quyến, Viện HLKH Nga. Cống hiến khoa học Sự nghiệp hoạt động nghiên cứu khoa học của V.E. Khain bắt đầu rất sớm từ những năm sinh viên DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 95 ơ Đại học Công nghiệp Azerbaijan. Năm 23 tuổi đà trình bày báo cáo ờ Đại hội địa châ't Quốc tế lẩn thứ XVII và sau đó công b ố bái báo lớn v ề "Nhịp dao động của vò Trái Đất" (1937), góp phẩn mở ra những hướng khoa học của địa kiến tạo liên quan đến nghiên cứu tính chu kỳ của các quá trình địa chằt. Tác giả nhân mạnh ý nghĩa của tính chu kỳ nhiều cấp hạng m ang tính toàn cầu trong sự biểu hiện. Trong nhừng năm 1950 và 1954, V.E. Khain xuất bản hai chuyên khảo m ang tính cơ bản là 'Thát triển kiến tạo Đ ông Nam Kavkaz" (1950) và "Nguyên lý địa kiến tạo tìm kiếm dầu khí" (1954) bao hàm những đóng góp lớn cho sự phát triến lý thuyết quá trình địa m áng và học thuyết v ề các bổn trũng chứa dâu khí. Các công trình này đã nâng tác già lên tẩm chuyên gia địa kiến tạo hàng đẩu ờ Liên Xô. Trong những thập lỷ 60 - 80 thế kỷ 20, V.E. Khain xuất bản các công trình tống hợp những hướng quan trọng của địa kiến tạo. Chuyên khảo "Địa kiến tạo đại cương" đã trở thành cấm nang cho nhiều thế hệ địa châ't. Sách được xuâ't bản lẩn đẩu năm 1964 và đã tái bản đến 4 lẩn [1973; 1985 - (cùng A.E. Mikhailov); 1995 - (cùng M.G. Lomize); 2005 - (cùng M.G. Lomize)]. Mỗi lẩn tái bản đều là kết quá của quá trình hoạt động khoa học và giáo dục địa chất của V.E. Khain. Trong tái bản năm 1973, lẩn đẩu tiên trong sách giáo khoa tham khảo của Liên Xô đã ghi nhận sự hổi sinh thuyết động và sự xuât hiện giả thuyết kiến tạo toàn cẩu mới - kiến tạo mảng. Sách đã được dịch ra các thứ tiếng ở Đức, Balan, Tây Ban Nha. Cẩn lưu ý rằng ngay từ những năm 70 của th ế kỷ 20, V.E. Khain đã phô biến rộng rãi kiến tạo m ảng trước sự bảo thủ nặng nể của trường phái tĩnh ở Liên Xô. Trong ấn phấm 1985, V.E. Khain tiếp tục báo vệ tính đúng đắn của tư tưởng kiến tạo mảng. Ông cho rằng gốc rễ của các quá trình m agm a kiến tạo, hoạt động năng động trong quyển kiến tạo, nằm ở đới ranh giới giữa manti và nhân Trái Đất. Trong công trình cùng viết với M.G. Lomize (1995) nhan đ ề "Địa kiến tạo với các yếu tố địa động lực", lý thuyết kiến tạo m ảng đã được dùng làm cơ sở đê trình bày các tài liệu v ể câu trúc và sự phát triển của quyến kiến tạo và Trái Đất nói chung. Trình bày tư tưởng v ề kiến tạo chùm trồi và địa động lực sâu. Lưu ý v ể sự phát triển tiếp theo của quan niệm kiến tạo mảng cẩn nâng cao thành lý luận chung vể địa động lực toàn cầu của Trái Đâ't. Ớ những kiến giải mới trong phiên bán sách giáo khoa in lẩn thứ 5 (2005) V.E. Khain đã tập trung vào các quan niệm hiện đại v ề địa động lực toàn cầu. Cụ thế là hoạt động của kiến tạo mảng biểu hiện chỉ trong phạm vi quyển kiến tạo (gồm vỏ Trái Đâ't và manti trên) điểu đã được minh chửng bằng tư liệu của địa chấn cắt lớp (tom ography). Trọng tâm chú ý được hướng vào kiến tạo nội m ảng và hoạt động m agma - kiến tạo chùm trồi (Plum e tectonics) và địa động lực sâu của các khu vực - một phẩn của địa động lực toàn cẩu. Tính thời sự của kiến tạo chùm trồi gắn kết với các kết quả nghiên cứu của trường phân b ố "trap" và các chuỗi dyke trong các lục địa. Các tài liệu này chứng minh sự thành tạo của chúng liên quan với các rê trong manti sâu và các dòng đối lun. ơ dạng cụ thê hơn là công nhặn tư tường v ể các chu kỳ lớn và cực lớn trong lịch sử Trái Đất và mối tương quan với các chu kỳ đã được đ ể xuất trước đây của YVilson và Bertrand. Nhấn mạnh đến các nhân tố quay và đặc biệt nhân tố vũ trụ trong hoạt động địa động lực toàn cầu. Công trình đổ sộ của V.E. Khain là bộ chuyên khảo 5 tập "Địa kiến tạo khu vực". Tập 1. Bắc Mỹ, Nam Mỹ, Châu Nam Cực và Châu Phi (1971); Tập 2. Châu Âu, Tây Châu Á, ngoại Alpid (1977); Tập 3 Châu Á, ngoại Alpid và Australia (1979); Tập 4. Địa Trung Hải Alpid (1984); Tập 5. Các đại dương và tống quát (1985). Công trình này đã nhận được Giải thưởng Nhà nước của Liên Xô năm 1987. Lẩn đầu tiên trên th ế giới m ột công trình nghiên cứu kiến tạo có hệ thống bể mặt của Trái Đât được trình bày trong bộ chuyên khảo 3 tập của V.E. Khain "Lịch sử địa kiến tạo". Tập 1: Tiền Cambri - 1988 (cùng với N.A. Bozhko); Tập 2: Paleozoi - 1991 (cùng với K.B. Seslavinski); Tập 3: M esozoi và Kainozoi - 1992 (cùng với A.N. Balukhovsky). Bộ chuyên khảo là m ột tuyệt tác tống hợp các quá trình địa chất vô cùng phức tạp trong lịch sử địa cầu. Bộ chuyên khảo cùng với loạt các bản đổ cô địa lý đà được trao giải thưởng Nhà nưóc Liên bang N ga năm 1995. Năm 2001 lần thứ hai V.E. Khain cho ra mắt chuyên khảo lớn về địa kiến tạo khu vực với nhan để "Kiến tạo các lục địa và đại dương". Khác biệt lớn nhât là chuyên khảo này là được xây dựng hoàn toàn trên cơ sở lý thuyết kiến tạo mảng hiện đại với cơ sở tài liệu mới phong phú từ các thành tựu của các nhà kiến tạo nhiều nước trên thế giới. Tác phẩm được tặng giải thưởng mang tên A.D. Arkhangelsky năm 2002. V.E. Khain có những đóng góp quan trọng vào phát triến học thuyết địa máng hiện đại; đứt gằy sâu; uốn nếp; phân tích thành hệ; các vấn đề của địa chất khu vực và địa chất lịch sử chung; tiến hóa của quyển kiến tạo; địa mạo; cổ địa lý; ảnh hưởng của vũ trụ gần và xa đến sự phát triển hành tinh Trái Đất; học thuyết v ề dầu m ỏ và nhiều vân để khác của khoa học tự nhiên. Có thể thấy đóng góp cơ bản của ông là xác lập các quy luật chung của câu trúc và phát triến vỏ Trái Đất các lục địa và các đại dương, vai trò nhân tố kiến tạo trong việc hình thành và phân b ố m ỏ dầu khí. Thuộc v ề V.E. Kha in còn có nhửng công trình nổi tiếng khác như 'Thân tích địa động lực Kavkaz" (1975); "Địa chât và địa hóa dầu m ỏ và khí đốt" (2000); "Những vân để của địa chất hiện đại" (2003); "Lịch sử và phương pháp luận các khoa học Trái Đất" (1997, 2004); các sách giáo khoa "Địa chât lịch sử" (1997, 2006); "Hành tinh Trái Đâ't từ nhân đến tầng 96 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT điện ly" (2007); " N hừng quy luật không gian - thời gian của hoạt tính địa chấn và núi lửa" (2008); "Tính chu kỳ của các quá trình địa động lực: bán tính có thê của nó" (2009); "Về nhừng nguyên tắc cơ bàn kiến dựng m ô hình động lực toàn cầu của Trái Đất" (2010). Bằng trí tuệ bách khoa uyên bác, V.E. Khain đã chủ trì thành lập và xuất bản hàng loạt các bản đổ kiến tạo khu vực và quốc tế. Ông đã tham gia vào Đ ể án quốc tế thành lập các bản đổ kiến tạo từ năm 1956. Từ năm 1972, ông là Tống thư ký và từ năm 1984 là Chủ tịch tiểu ban về Bản đô' kiến tạo T hế giới và Chủ tịch ủy ban Q uốc gia vể bản đồ kiến tạo trực thuộc Viện HLKH Liên Xô. Năm 1961 cùng với các nhà khoa học Viện Địa hóa và Hóa phân tích V em adsky V.E. Khain đã xuất bản "Atlas bản đổ trầm tích - cổ địa lý của nền Nga và các địa máng bao quanh". Trong các năm 1968 - 1969, xuất bản 4 tập "Atlas các bản đổ trẩm tích - cô địa lý Liên Xô". Năm 1982, ông (cùng với A.E. Levin) xuất bản bản đổ kiến tạo T hế giới tỳ lệ 1:25.000.000. Đến năm 1984 (cùng với K.B. Seslavinski) xuât bản "Atlas các bản đổ trầm tích - cổ địa lý th ế giói". Từ 1977 - 1996 dưới sự lãnh đạo và tham gia trực tiếp của V.E. Khain đã xuât bản 5 bản đổ quốc tế kiến tạo của th ế giới. Trong đó có "Bản đổ quốc tế kiến tạo Châu Âu" (1977), chù biên bản đồ quốc tế kiến tạo T h ế giói" tỳ lệ 1:15.000.000 và 1:45.000.000 (1984). V.E. Khain tham gia biên tập của nhiều tạp chí nổi tiếng trong và ngoài nước. Ông là Uy viên Hội đổng biên tập của các tạp chí "Thiên nhiên - (Nature)", "Địa kiến tạo", "Địa chât", "Tin tức MGƯ, loạt Địa chất", "Tin tức các trường đại học, loạt Địa chất và thăm dò", chủ biên loạt địa chât của tạp chí lược thuật, ủ y viên Hội đồng biên tập Nhà xuất bàn "Thế giới", CỔ vấn Hội đổng biên tập Địa chất và Mỏ của Nhà xuất bản "Bách khoa thư Xô Viết, "Science vvithout Borders, Transaction of the intemational Academy of Science H&E"; "Địa kiến tạo và sinh khoáng" (Trung Quốc), v .v ... Với sự hỗ trợ của V.E. Khain, đã có 67 người bảo vệ thành công luận án Phó tiến sĩ, 25 Tiến sĩ khoa học, trong đó có 3 người Việt Nam. N hiều học trò của ông đã trớ thành các nhà khoa học lớn của Liên Xô, N ga và các nước khác trên th ế giới. Viện sĩ V. E. Kha in được tặng thướng Huân chương Lao động Cờ đỏ (1974), Huân chương hừu nghị các dân tộc (1984), Giải thưởng Nhà nước của Liên Xô (1987), Giải thưởng Nhà nước Liên bang Nga (1995), Huy chương vàng Karpinski (1992), Giải thường Lomonosov của Đại học Tổng họp Lomonosov (1993), Giải thưởng Arkhangelski (2002); nhiều huy chương và các giải thường khác của các Tổ chức nghiên cứu và hoạt động khoa học kỹ thuật của nước ngoài. Uy tín khoa học quốc tế Viện sĩ V.E. Khain nhận được sự đánh giá cao của cộng đồng địa chât quốc tế do những cổng hiến khoa học của ông. Ông là Tiến sĩ danh dự của Đại học Pierre & Marie Curie - Paris; ủ y viên danh dự của Hàn lấm Châu Âu; Thành viên hải ngoại của Viện HLKH Azerbaijan; Thành viên hải ngoại của Viện HLKH Georgia; thành viên của Hàn lâm N ew York; Thành viên danh dự của các Hội địa chất Pháp, Luân Đôn, Hoa Kỳ, Bulgari; Thành viên của Hiệp hội Địa vật lý Hoa Kỳ và Liên Hiệp hội các nhà Địa vật lý - Dầu m ỏ Hoa Kỳ; Thành viên thông tâh ủ y ban Quốc tế vể lịch sử các khoa học Trái Đất. Tổng thư ký tiếu ban Bản đổ kiến tạo Thế giới. Năm 2007 được bầu là Chủ tịch danh dự Viện Hàn lâm khoa học Quốc tếH&E. V.E. Khain được tặng H uy chương vàng m ang tên p. Furier của Viện Hàn lâm Vương quốc Bi, H uy chương G.Steinmann của Hội địa chất Đức, H uy chương Prectvitch của Hội Đia chât Pháp. N hững năm cuối đòi ông dành nhừng nghiên cứu khoa học hệ trọng của nhân loại - nghiên cứu tính chu kỳ của hoạt tính địa chân (động đất), hoạt tính núi lửa và sự liên quan của chúng với các nhân tố địa chât và các nhân tố vũ trụ khác. N hừng nghiên cứu của ông trong lĩnh vực biến đổi môi trường cho phép nhìn nhận từ vị thế mới v ề các quá trình biên đổi khí hậu và đời sống địa chất của hành tinh. Với sự hỗ trợ khoa học của ông m ạng lưới dự báo động đất toàn cầu đã được thiết lập. Năm 2009, V.E. Khain là người đề xuât cùng với phó chủ tịch Viện HLKH quốc tế sức khòe và sinh thái E.N. Khalilov ra thông cáo v ề sụ biến đổi môi trường địa chất. N êu rõ nhừng biến đổi của chúng là nguyên nhân chủ yếu làm gia tăng hoạt tính động đất và núi lửa của Trái Đât, kể cả tăng cường phiêu di các cực tù và những biến đổi khí hậu toàn cầu. Bản thông báo đã được Hội đồng v v o s c o (tô chức toàn cầu v ể hợp tác khoa học) ủng hộ. Thông cáo dụ kiến đệ trình lên Liên hiệp Quốc, Liên m inh Châu Âu và các quốc gia, các tô chức quốc tế. Viện sĩ V.E. Khain là một trong những nhà kiến tạo lớn nhất của th ế giới. Ông đã có nhừng đóng góp vô giá cho nhiều lĩnh vực nghiên cứu cơ bản của thế giới. Trí tuệ bách khoa siêu phàm và các thành tựu trong lĩnh vực các khoa học v ể Trái Đất thật v ĩ đại và góp phẩn xác định sự tiến bộ hiên tại của địa kiến tạo. Tài liệu tham khảo Khain V.E., 1996. A geologist life in an uncommon courttry during an uncommon time. Annu. Rer. Earth Planet Sci., 24 pgs. CaiÍT Kacị>e4pbi 4HHaMMHecKOM reo/iorMM reo/iorMHecKoro ộaKỴ/ibTeTa M ry UlaTa/iOB H .H ., r MHTOB O.B., 2014. AKa4eMMK Brncrop Eộmmobmm XaMH. (K 100 - /leTHio co 4H* poac^eHHíi). reoH3MMecKMM >KypHa/i. Nọ 3. T36. KD4MH B.B. 2012 - B e A M K U ù yHếHbiìí - recM or M yHHTe/1 B.E.XaMH. Te3MCbi 40Kvia40B K Me>K4VHap0,4H0M KOHỘepeHLỊHM "KpbiM - 2012". CnM(ị>eponcMb. DANH NHÃN ĐỊA CHẤT 97 Laccroix A. (1863 - 1948) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 L'Haỹ Les Roses. France. Laccroix Alíred là nhà địa chất Pháp, nối tiếng thế giới với những công trình nghiên cứu vể khoáng vật, thạch học và núi lửa vào giữa hai thế kỷ 19 và 20. Alfred Laccroix sinh ngày 4 - 02 - 1863 tại Mâcon, mât ngày 12 - 3 - 1948 tại Paris. Xuất thân từ một gia đình dược sĩ, thân sinh và ông nội của ông đều thuộc ngành dược, điều này hẳn đã ảnh hưởng đến lựa chọn ngành học của Lacroix nhưng ông sớm thiên về khoa học tự nhiên theo như sở thích riêng. Laccroix Alfred (1863 - 1948) (https://en.wikipedia.org/wiki/Antoine_Lacroix). Đến tuổi 18, Lacroix làm bào chế viên 6 năm liền (1881 - 1887) cho một tiệm thuốc rồi theo học trường dược và có bằng dược sĩ năm 1887. Khi còn là sinh viên dược, Lacroix đọc nhiều sách của các nhà khoa học nổi tiếng lúc bấy giờ như nhà hóa học Jacob Berzelius (1779 - 1848, người Thụy Điên), nhà khoáng vật René Haíiy (1743 - 1822, Pháp), theo dõi bài giảng của các giáo sư Alfred Des Cloizeaux (1817 - 1897) vể khoáng vật học tại Viện Bảo tàng Lịch sử tự nhiên quốc gia, Ferdinand Fouqué (1828 - 1904) v ề hóa và khoáng vật tại đại học Sorbonne, Emest Mallard (1833 - 1894) về khoáng vật trường phái gốc mỏ. Nhờ sự nâng đờ của GS F. Fouqué chàng sinh viên Lacroix được ủy thác m ột SỐ công tác khảo sát thực địa ở nhiều nước Châu Âu, (Ireland, Scotland, Na Uy, Thụy Điển, Italia). Sau khi có bằng dược sĩ (1887), Lacroix làm điều ch ế viên tại Viện Đại học Pháp (Collège de France) và thiên hẳn vể Địa chất học, ông bảo vệ luận án Tiến sĩ năm 1890 v ể đá gneis chứa pyroxen. Năm 1893, Lacroix được bô nhiệm làm giáo sư về khoáng vật của Bảo tàng lịch sử Tự nhiên thay thế D es Cloizeaux và giữ chức vụ này cho đến khi về hun năm 1937. Ông thực hiện nhiều chuyến khào sát trong suốt trong quá trình làm việc ờ đây ông thực hiện nhiều chuyến khảo sát tại nhiều nước trên thế giới (Bắc Mỹ, Đức, Hy Lạp, Nhật Bản, Malaysia, Indonesia, Đ ông Dương). Trong những năm 1902 - 1929, Lacroix có dịp khảo sát, nghiên cứu núi lửa ở Martinic (thuộc Pháp) và những nơi khác như đảo Réunion và Antille thuộc Pháp, Italia, Somali, Nhật Bản, Trung Quốc, Indonesia. Ông thực hiện nhiều công trình nghiên cứu v ể khoáng vật liên quan với núi lửa, đá phun trào, các dạng biến thể. Lacroix viết nhiểu sách và tài liệu v ể lịch sử khoa học, v ể lịch sử của các danh nhân khoa học Pháp. Ồng cũng đảm nhiệm nhiều chức vụ quan trọng trong nước cũng như trên thế giới như dưới đây. - Giám đốc Viện thí nghiệm v ề khoáng vật của trường Đại học cao cấp (1896 - Directeur du Laboratoire de M inéralogie à 1’Ecole des Hautes Etudes). - Viện sĩ phối thuộc (Membre associé) của Viện Hàn lâm Dược và từ 1904 là Viện sĩ Viện Hàn lâm Khoa học Pháp và từ năm 1914, ông trả thành Bí thư suốt đời của viện Hàn lâm này. - Chủ tịch Hội đổng hành chính Viện Pasteur và viện Hải dương học (Le Conseil cTAdministration de rinstitut Pasteur et celui de rinstitut océanographique). - Thành viên Uy ban vể nghiên cứu lịch sử và khoa học (Com m ission des Travaux historiques et scientiíiques (CTHS). - Viện sĩ thông tấn (Membre correspondant) của Viện Hàn Lâm khoa học Liên Xô (từ 1924). - Chủ tịch Hội Khoáng vật học của Pháp (Société frangaise de Minéralogie). - Giám đốc cơ quan núi lừa học của Liên hiệp quốc tế v ề Trắc địa và Địa vật lý (1922 - 1927) [International Union of Geodesy and Geophysics (IUGG)]. - Thành viên hoặc Tiến sĩ danh dự (Docteur honoris causa) của khoảng 60 viện Đại học, Viện nghiên cứu, Hiệp hội trên th ế giới. Được thường nhiểu huy chương như - Grand Officier de la Légion cThonneur (Pháp), VVollaston của Hội địa chất Luân Đôn (1917), Penrose cùa Hội Khoáng vật Hoa Kỳ (1930 - Société Américaine de Minéralogie), Giải thưởng Gaudry (1919). Alíred Lacroix thành hôn với Catherine Fouqué, con gái của Ferdinand Fouqué, người đã đào tạo, theo dõi và nâng đỡ sinh viên Lacroix. Bà Lacroix đà 98 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT tháp tùng chổng trong các chuyến công tác và thực hiện nhiều hình ảnh đóng góp cho các công trình xuất bản của ông. Tác p h ẩm chủ y ếu Lacroix sun tập mâu khoáng vật xuất xứ từ nhiều nơi trên thế giới, tài liệu nghiên cứu của ông gồm 400 tựa để, gồm nhiều lĩnh vực khác nhau từ khoáng vật học, thạch học đến núi lửa học và cả lịch sử khoa học. N hưng nghiên cứu chủ yếu của Lacroix là về khoáng vật, đặc biệt m ô tả đặc tính quang học và thành phẩn hóa học của các tinh thế khoáng vật. Tài liệu đáng k ể nhất là bộ sách gồm 10 quyển xuất bản trong khoảng từ 1893 đến 1913 với tựa đ ể "Khoáng vật của nước Pháp và các thuộc địa" (M inéralogie de la France et de ses colonies), trong đó Lacroix tống hợp những quan sát cá nhân và lập kiếm kê tài nguyên thiên nhiên của Pháp và thuộc địa. N goài ra, Lacroix thực hiện 115 khảo cứu về tài nguyên khoáng sản của đảo M adagascar (Châu Phi) trong suốt gian từ 1894 đến 1942. Kiến thức dược học đà giúp Lacroix có cái nhìn mới lạ trong khoáng vật học nói riêng và Địa chất học nói chung. Ý m uốn của Lacroix kết hợp khoáng vật với địa chất và hiện tượng vật lý của Trái Đât thế hiện trong suốt cuộc đời dành cho khoa học của ông. - Về khoáng vật học - ngoài thành phần hóa học mà ông đặc biệt chú trọng, khoáng vật được khảo sát dưới nhiều khía cạnh khác nhau: + Phân loại khoáng vật theo đặc tính tinh thể và thành phẩn hóa học. + Xác định khoáng vật bằng cách quan sát lát m ỏng dưới kính hiển vi có ánh sáng phân cực. + Phát hiện và m ô tả 15 khoáng vật mới - betafit; bobierrit; íumarit, georgiadesit; gonnardit; grandidierit; lechateỉierit; morinit; palmierit; plancheil; pseudoboleit; romanéchit; sérandit; villiaumit. + ứ n g dụng khoáng vật học đ ể nghiên cứu và phân loại meteorit. Ông cũng khảo sát đá fulgurit hình thành do sét đánh vào cát ờ sa mạc Sahara (Châu Phi) làm tan chảy silic và vô số mấu tektit từ Đ ông D ương gửi sang. - Về thạch học - Lacroix không chi phân tích hóa học và xác định tên khoáng vật nằm trong đá. Ông tìm hiểu cách xuât hiện, sinh thành, kết hợp, biến hóa và vai trò của từng khoáng vật cũng nhu giừa những khoáng vật tạo ra đá. Lacroix chú trọng đến phân loại đá phun trào và phân biệt những đá có thành phẩn hóa học giống nhau nhưng thành phần khoáng vật khác nhau, nhưng ông không nêu lư do vì sao. Lacroix phân biệt pegm atit kali và pegm atit natri. Trong pegm atit natri, Lacroix đặc biệt nêu ra hai giai đoạn kết tinh, giai đoạn đầu - tạo khoáng, k ế đến là giai đoạn hủy diệt phá khoáng vật hình thành trong giai đoạn đầu đ ể tạo ra khoáng vật mới khác. Lacroix nghiên cứu biến châ't tiếp xúc và biến thế của đá dưới ảnh hưởng của nhiệt, phân loại đá m agma tủy theo thành phẩn khoáng vật và hóa học, như Lacroix đã dẫn chứng thành phẩn hóa học của đá núi lừa đã gây ảnh hường đến các ngoại thê nằm lẫn bao thể (enclaves) trong đá núi lửa - nếu đá núi lửa mafic thì tác dụng hoàn toàn do nhiệt, nếu đá acid thi gây ra biến đổi hóa học. - v ể N úi lửa học - Lacroix là người đầu tiên đưa ra giải thích v ề thành tạo vòm núi lửa và phun trào nóng bỏng. Tài liệu tham khảo Bedel Charles, 1948. La gazette, Revue cThistoỉre de la Pharmacie._Année 1948, Vol. 36, N° 121: 345 - 346. Chaigneau M., 2012. w w .ncbi.nlm .nih.gO v/pubm ed/l 1625479. Dcicha Georges A., 1989. Quelques aspects de la commémoration du 125ème anniversaire de la naissance de Alíred Lacroix, Valérien Agafonoff et Vladimir Vemadsky. Comité íranẹais d'Histoire de la géologie, Séance du 22 - 02 - 1989, troisième série, tome III. Gaudant ]., 2012. Franẹois - Antoine - Alíred Lacroix, Lorand Jean - Pierre, 2010. Alíred Lacroix (1893 - 1936), Proíesseur au Muséum National cTHistoire Naturelle. ique/lacroixbio.htm. Orcel ]., 1948. Memorial of AlíredLacroix, Museum National d'Histoire Naturelle: 242 - 248. Prouvost Jean, 1998. Alfred Lacroix (1863 - 1948) ou 1’oeuvre inachevée. Comité ỷratigais d'histoire de ỉa géologie (COFRHIGEO), troisième série, séance 17 - 12 - 1998. Selley Richard G , Cocks L. Robin, Plimer lan R. (Eds), 2005. Encyclopedia of Geology. Elsevier Academic press. Vol. 2. 545 pgs. DANH NHÃN ĐỊA CHẦT 99 Lyell Ch. (1 7 9 7 - 1875) Hoàng Thị Thân. 11 Rue Bourgeot 94240 L'Haỹ Les Roses. France. Charles Lyell là nhà địa chất nổi tiếng của nước Anh và là người đã truyền bá rộng rãi thuyết đơn dạng (uniíormitalianism ) của Hutton. Charles Lyell sinh ngày 14 - 11 - 1797 tại Kinnordy thuộc Forfarshire (hiện nay là Angus, Anh), và mất ngày 22 - 2 - 1875 được yên nghi trong tu viện VVestminster ở Luân Đôn. Ông là con cả trong gia đình m ười người con, thân sinh ông chuyên vể luật và thực vật học. Charles LYELL (1797 -1875) (https://en.wikipedia.org/wiki/Charles_Lyell). N hững m ốc lớn trong cuộc đời khoa học của Lyell có thê diễn đạt như dưới đây. - 1816 - 1827. Năm 19 tuổi Lyell nhập học tại Đại học Oxíord (1816), dự thính bài giảng của nhà địa chất nổi tiếng YVilliam Buckland. Sau khi tốt nghiệp đại học (1819) và cao học (1821), Lyell làm việc trong ngành luật nhưng vẫn đam m ê Địa chât học. Năm 1822 Lyell trình bày tài liệu địa chất đầu tiên "Về hệ tầng đá vôi nước ngọt hiện đại ở Forfarshire". Năm 1823, Lyell được tuyển thực hiện chức trách thư ký Hội Địa chât và gặp George Cuvier trong một chuyến thăm viếng Paris. Năm 1827 Lyell bỏ ngành luật chuyển hẳn sang Địa chất học, m ột phần vì mắt yếu khó có thể m iệt mài đọc sách. - 1827 - 1865. Trong khoảng thời gian này Lyell thực hiện nhiều chuyến khảo sát trong nước Anh và Châu Âu (Pháp, Italia, Đức, Thụy Sĩ, Tây Ban Nha, Scandinave, v .v ...) . Trong nhừng năm 1840 ông tiến hành nhừng chuyến du khảo Hoa Kỳ và Canada (1845 - 1846 và 1849). Sau m ỗi chuyến đi, Lyell viết sách và cho xuất bản nhiều lần, nhất là với sách "N guyên lý Địa chất học - Principles of G eology", m ôi lần tái bản đểu được ông xem xét lại và kèm theo dử kiện mới. Lyell tiếp xúc nhiều nhân vật trong và ngoài phạm vi khoa học và được phong tước Hầu (1842) và Tổng nam tước (1864). Trong những năm 1830 - 1832, Lyell là giáo sư Viện Đại học Hoàng gia Luân Đôn (K ings College London), nhưng sau đó Lyell ngừng chức trách này vì ông m uốn dành nhiều thời gian cho công việc nghiên cứu. Tuy nhiên, năm 1845 - 1846, Lyell cũng chấp nhận lời mời giảng dạy một thời gian ngan ở Boston đ ể có dịp du khảo Bắc Mỹ. - 1865 - 1875. Thời gian cuối đời này Lyell giảm dẩn nhửng chuyến khảo sát xa xôi, tiếp tục viết sách hay duyệt lại các sách củ trước khi cho tái bản. Lyell thành hôn (1832) với Mary Horner, con của ông Leonard Horner (1785 - 1864) cũng là hội viên của Hội Địa chât Luân Đôn. Bà Lyell kém chổng 12 tuổi, trong suốt 40 năm chung sống, bà đã đóng góp tích cực vào sự nghiệp khoa học vẻ vang của chổng. Cống hiến khoa học của Lyell Cổng hiến của Lyell cho Địa chất học rất đa dạng, bao gồm những kết quả nghiên cứu của ông v ề nhiều lĩnh vực như về Cô sinh và Địa tầng, v ể N úi lửa học, v ề thuyết biến đơn dạng (iinịíormitarianism) và thuyết tai biến (catatrophism), v ề loài và thuyết biến hình (transformism), v ể Cô nhân loại học và thuyết tiến hóa của Charles Darwin. Tống quan lại, có thê nói cống hiến v ĩ đại của Lyell cho Địa chất học được thê hiện đặc biệt rõ nét trong tác phẩm kinh điển của ông v ề Địa chât học "N guyên lý Địa chất - Principles of Geology". Địa tầng học và cổ sinh vật học N gay sau khi từ bò hoạt động luật đ ể chuyển sang ngành địa chât, trong vòng hơn m ột năm cùng với Roderick Murchison, Lyell đ ể xuất tên kỷ "Đệ Tam", phân chia kỷ này thành ba T hế - Eocen, M iocen và Pliocen dựa vào hóa thạch tìm thấy trong các tầng khác nhau. Lyell so sánh khối lượng tiến hóa trong hóa thạch Thân mềm (Mollusca) gốc biển với khôi lượng hóa thạch xuất hiện từ đầu Pleistocen và ước lượng ký Đệ Tam kéo dài 80 triệu năm. Núi lửa học Sau nhiều lẩn khảo sát núi lửa Etna ở Italia, Lyell đi đến kết luận (1858) rằng núi Etna được thành tạo do nhiều đạt phun trào nhỏ, trái với một SỐ nhà địa chất thời đó cho là do hiện tượng tai biến xảy ra m ột lần. Lyell chứng kiến m ột đợt phun trào m ãnh liệt của Etna và cho rằng nếu đo được khôi 100 BÁCH KHOA THƯ ĐỊA CHÁT lượng tích tụ m ôi đợt phun trào và chiểu cao của núi thì từ đó có thể suy ra tuổi của núi lừa. Đ óng góp quan trọng của Lyell trong lĩnh vực này là sự giải thích động đất bắt nguồn từ các đứt gãy, chuyến dịch của địa tầng, h ố sụt. “Nguyên lý Địa chất học” Ban đầu bộ sách gồm 3 quyến xuất bản trong nhừng năm 1830 - 1833, sau đó được Lyell sửa đổi hoàn chinh trước khi tái bản 12 lẩn trong mấy chục năm. Đây là tác phẩm quan trọng nhất, nổi tiếng nhất của Lyell. Tác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfa5_3595_2166651.pdf
Tài liệu liên quan