Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 202
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH, 
NGƯỜI NHÀ NGƯỜI BỆNH SAU LÀM THỦ THUẬT 
CHỌC HÚT DỊCH TỦY XƯƠNG, SINH THIẾT TỦY XƯƠNG 
TẠI VIỆN HUYẾT HỌC TRUYỀN MÁU TRUNG ƯƠNG 
Nguyễn Đình Tuệ*, Nguyễn Ngọc Dũng*, Nguyễn Thị Mai*, Phạm Hải Yến* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh sau làm thủ thuật chọc hút 
dịch tủy xương, sinh thiết tủy xương có ý nghĩa quan trọng trong việc cải thiện chất lượng chăm sóc sức 
khỏe nhân dân. 
Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỷ lệ, mức độ hài lòng của người bệnh sau khi được thực hiện các thủ thuật 
và tìm hiểu mối liên quan đến sự hài lòng của người bệnh được thực hiện thủ thuật sau khi được làm thủ thuật 
chọc hút dịch tủy xương, sinh thiết tủy xương. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 750 người tự nguyện tham gia nghiên cứu, trong đó 637 người 
bệnh, 113 người nhà của người bệnh. Mô tả cắt ngang, tiến cứu. 
Kết quả: Sự hài lòng về điều kiện ánh sáng 90,88%, vệ sinh 90,83%, tìm kiếm địa điểm dễ dàng 90,37%. 
Các điều kiện thuận lợi khác có sự hài lòng mức > 85%. Sự hài lòng đối với nhân viên phòng xét nghiệm có tỷ lệ 
cao ở hầu hết các nội dung khảo sát với tỷ lệ hài lòng > 90%. Trong đó, hài lòng đối với sự dặn dò chu đáo sau khi 
làm xét nghiệm có tỷ lệ cao nhất (91,71%), tiếp đó là sự hài lòng về thái độ ứng xử ân cần, lịch sự (91,04%). Sự 
hài lòng đối với nhân viên y tế trong giai đoạn can thiệp kỹ thuật ở tất cả nội dung khảo sát đều có tỷ lệ cao. 
Trong đó sự hài lòng về sự ân cần, lịch sự khi làm thủ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất (91,24%). Mối liên quan đến sự 
hài lòng của khách hàng đã được phân tích và bàn luận đầy đủ đối với mỗi nội dung khảo sát. Các điểm khách 
hàng chưa hài lòng đối với các nội dung khảo sát đã được phòng xét nghiệm cải tiến kịp thời để đảm bảo công tác 
chăm sóc sức khỏe cũng như các hoạt động chuyên môn. 
Kết luận: Đánh giá sự hài lòng của người bệnh, người nhà người bệnh sau làm thủ thuật chọc hút dịch tủy 
xương, sinh thiết tủy xương giúp phòng xét nghiệm nắm bắt thực trạng sự phản ánh của chất lượng phục vụ 
người bệnh, đồng thời cũng có thêm cơ sở để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân. 
Từ khóa: khách hang, người bệnh, người nhà người bệnh 
ABSTRACT 
EVALUATION OF SATISFACTION OF THE DISEASE, THE PEOPLE'S PEOPLE 
AFTER MAKING OXYGEN TALKING, BIRTHDAY AND BIRTHDAY 
IN THE NATIONAL INSTITUTE OF HEMATOLOGY AND BLOOD TRANSFUSION 
Nguyen Dinh Tue, Nguyen Ngoc Dung, Nguyen Thi Mai, Pham Hai Yen 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 202 - 208 
Backgrounds: Assessing the satisfaction of patients, the family members who have the following procedures 
to make bone marrow aspirate, bone marrow biopsy are important in improving the quality of people's health care. 
Objective: Determine the rate and satisfaction level of patients after performing the procedures and find out 
the relationship to the satisfaction of patients who are performing the procedure after being done with the suction 
aspiration procedure. Bone marrow, bone marrow biopsy. 
*Viện Huyết học Truyền máu Trung ương 
Tác giả liên lạc: CN. Nguyễn Đình Tuệ ĐT 0904 628 842 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 203
Methods: 750 people voluntarily participated in the study, of which 637 patients, 113 people of patients. 
Descriptive, progressive descriptions. 
Results: Satisfaction of lighting conditions 90,88%, 90,83% hygiene, easy location search 90,37%. Other 
favorable conditions have >85% satisfaction. Satisfaction with laboratory staff has a high rate in most of the 
survey contents with a satisfaction rate of > 90%. In particular, the satisfaction with thoughtful advice after 
testing has the highest rate (91,71%), followed by the satisfaction of the attitude of considerate and polite behavior 
(91,04%). The satisfaction with health workers in the period of technical intervention in all survey contents is 
high. In which, the satisfaction of kindness and politeness in doing tricks accounted for the highest proportion 
(91,24%). The relationship to customer satisfaction has been analyzed and discussed fully for each survey content. 
Customer points are not satisfied with the survey contents that have been promptly improved by the laboratory to 
ensure health care as well as professional activities. 
Conclusion: Evaluating the satisfaction of patients, the patients' family members later carried out the 
procedure for bone marrow aspiration and bone marrow biopsy to help the laboratory to grasp the actual situation 
of the quality of serving patients and patients. At the same time, there are also more facilities to improve the 
quality of people's health care. 
Keyword: customer, the sick, the patient's family 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Trong hệ thống y tế của các quốc gia, bệnh 
viện chiếm một vị trí quan trọng trong công tác 
chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân. Theo 
các tài liệu của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) thì 
bệnh viện là một tổ chức có môi trường làm việc 
phức tạp. Bởi lẽ, những tiến bộ trên nhiều mặt 
trong xã hội đã khiến người dân ý thức rõ hơn 
về về quyền lợi của mình. Họ ngày càng đòi hỏi 
cao hơn đối với hệ thống bệnh viện, vì thế trách 
nhiệm của bệnh viện ngày càng nhiều hơn, tính 
phức tạp do đó cũng tăng lên(4), và vai trò nhiệm 
vụ của các cán bộ, nhân viên làm trong bệnh 
viện cũng trở nên nặng nề hơn. Sự hài lòng của 
khách hàng (KH) chính là nội dung được đề cập 
nhiều trong công tác quản lý chất lượng bệnh 
viện. Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của 
ngành y tế, chất lượng chăm sóc KH tại các bệnh 
viện ngày càng được nâng cao, tinh thần phục 
vụ cũng ngày càng được quan tâm và việc đáp 
ứng nhu cầu, mong muốn của KH được coi là 
một trong những nhiệm vụ quan trọng của toàn 
thể cán bộ nhân viên y tế. 
Trên thế giới, có một số nghiên cứu về sự 
hài lòng của khách hàng đối với dịch vụ y tế 
cho thấy đa phần KH hài lòng với các dịch vụ 
y tế mà họ nhận được, các yếu tố mà KH 
thường không hài lòng nhất là thời gian chờ 
đợi và thái độ của nhân viên y tế(2,3). Tại Việt 
Nam cũng đã có rất nhiều nghiên cứu về sự 
hài lòng của KH được tiến hành theo tiêu chí 
của từng bệnh viện, kết quả cũng đa dạng và 
phụ thuộc vào các yếu tố đánh giá của từng 
nghiên cứu, từ những kết quả nghiên cứu đó 
đã đưa ra được các giải pháp nhằm cải thiện 
được phần nào chất lượng bệnh viện. 
Trong những năm qua, Viện Huyết học–
Truyền máu Trung ương đã đầu tư xây dựng cơ 
sở vật chất, trang thiết bị phục vụ chuyên môn 
hiện đại và đồng bộ, tập huấn, đào tạo cán bộ 
nhân viên kiến thức về chẩn đoán, điều trị, chăm 
sóc theo hướng hiện đại. Viện luôn là một trong 
những đơn vị dẫn đầu có tỷ lệ hài lòng cao nhất 
trong hệ thống các bệnh viện, trong đó công tác 
chăm sóc người bệnh khi làm thủ thuật xét 
nghiệm cũng góp phần tích cực để tạo nên các 
thành công về phục vụ khách hàng. Tuy nhiên 
vẫn chưa có ghi nhận cụ thể về sự hài lòng của 
khách hàng về các thủ thuật trong xét nghiệm 
tủy xương và các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài 
lòng đó. Do đó, với mong muốn nâng cao chất 
lượng phục vụ, tìm hiểu những nhu cầu và 
mong muốn của khách hàng để phục vụ người 
bệnh tốt hơn. Chính vì vậy chúng tôi tiến hành 
nghiên cứu đề tài với mục tiêu như sau: “Xác 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 204
định tỷ lệ, mức độ hài lòng của người bệnh sau 
khi được thực hiện các thủ thuật và tìm hiểu mối 
liên quan đến sự hài lòng của người bệnh được 
thực hiện thủ thuật”. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng 
Gồm 750 người tự nguyện tham gia nghiên 
cứu, trong đó 637 người bệnh, 113 người là 
người nhà của người bệnh điều trị ở 3 khoa (H4, 
H5, H7), được thực hiện thủ thuật chọc hút dịch 
tủy xương, sinh thiết tủy xương. 
Địa điểm nghiên cứu 
Khoa Tế bào Tổ chức học, Viện Huyết 
học−Truyền máu TW. 
Thời gian nghiên cứu 
Từ tháng 3 đến tháng 10 năm 2018. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả cắt ngang, tiến cứu. 
Phương pháp chọn mẫu 
Các trường hợp người bệnh thuộc các khoa 
H4, H5, H7 có chỉ định thực hiện thủ thuật lấy 
bệnh phẩm làm xét nghiệm tủy xương gồm: Xét 
nghiệm tế bào học tủy xương, xét nghiệm mô 
bệnh học tủy xương, các xét nghiệm về miễn 
dịch, di truyền cần đến bệnh phẩm là dịch tủy 
xương hoặc mảnh sinh thiết tủy xương. 
Biến số nghiên cứu, công cụ nghiên cứu 
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 
Sự hài lòng về điều kiện thuận lợi để làm 
xét nghiệm. 
Sự hài lòng đối với nhân viên phòng thủ 
thuật (gồm sự hài lòng chung về nhân viên y tế 
và sự hài lòng riêng đối với người làm trực tiếp 
và nhân viên khác). 
Sự hài lòng trong giai đoạn can thiệp kỹ 
thuật của nhân viên y tế. 
Công cụ nghiên cứu 
Phiếu khảo sát sự hài lòng được soạn sẵn. 
Phương pháp thu thập, xử lý số liệu 
Điều dưỡng trưởng khoa phát phiếu khảo 
sát cho người bệnh, hướng dẫn trả lời. Loại 
những phiếu không thực hiện đầy đủ phiếu 
khảo sát. 
Số liệu được tổng hợp và phân tích bằng ứng 
dụng Excel. 
KẾT QUẢ 
Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 
Tổng số người bệnh và người nhà người 
bệnh tham gia nghiên cứu là 750. 
Bảng 1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu 
Thông tin về đối tượng nghiên cứu n = 750 Tỷ lệ % 
Thông tin về tuổi 
Từ trên 16 tuổi đến dưới 18 tuổi 51 6,80 
Từ 18 - 40 tuổi 188 25,07 
Từ 41 - 60 tuổi 270 36,00 
Trên 60 tuổi 241 32,13 
Thông tin về giới 
Nam 381 50,80 
Nữ 369 49,20 
Thông tin về nơi cư trú 
Trong địa bàn Hà Nội 170 22,67 
Tỉnh/thành khác 580 77,33 
Đối tượng trả lời phiếu khảo sát 
Người bệnh 637 84,93 
Thân nhân người bệnh 113 15,07 
Thông tin về số lần làm xét nghiệm tủy xương 
Được làm xét nghiệm lần đầu 327 43,60 
Được làm xét nghiệm > 1 lần 423 56,40 
Trong tổng số 750 người tham gia nghiên 
cứu, nhóm đối tượng trong độ tuổi từ 41 trở lên 
chiếm tỷ lệ cao, trong đó độ tuổi 41 – 60 chiếm tỷ 
lệ cao nhất (36%). Tỷ lệ nam/nữ là 1,02. Nơi cư 
trú chủ yếu là ở các tỉnh thành khác so với địa 
bàn Hà Nội (77,33%). Người trả lời phiếu khảo 
sát chủ yếu là người bệnh (84,93%) và phần lớn 
là các trường hợp được thực hiện thủ thuật làm 
xét nghiệm trên 1 lần (56,40) (Bảng 1). 
Sự hài lòng về điều kiện thuận lợi để làm xét 
nghiệm 
Tất cả các điều kiện thuận lợi được khách 
hàng hài lòng với tỷ lệ cao, trong đó hài lòng về 
điều kiện ánh sáng 90,88%, vệ sinh 90,83%, tìm 
kiếm địa điểm 90,37%. Các điều kiện thuận lợi 
khác có sự hài lòng mức >85%. Bên cạnh đó ở 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 205
mỗi yếu tố khảo sát cũng có sự chưa hài lòng ở 
mức <15% (Bảng 2). 
Bảng 2. Sự hài lòng về điều kiện thuận lợi để làm xét nghiệm 
TT Nội dung khảo sát (n=750) 
Tỷ lệ hài 
lòng(%) 
Tỷ lệ 
chưa hài 
lòng(%) 
1 Giờ làm việc của phòng xét nghiệm 88,45 11,55 
2 Dễ tìm đến khoa xét nghiệm 90,37 9,63 
3 Thời gian chờ đến lượt làm thủ thuật 86,83 13,17 
4 Ghế ngồi chờ 88,37 11,63 
5 Vệ sinh khu vực phòng thủ thuật 90,83 9,17 
6 Nhiệt độ khu vực làm thủ thuật 89,92 10,08 
7 Ánh sáng khu vực phòng thủ thuật 90,88 9,12 
8 Quạt gió, thông khí 89,49 10,51 
Sự hài lòng đối với nhân viên phòng thủ thuật 
Sự hài lòng chung đối với nhân viên phòng thủ thuật 
Bảng 3. Sự hài lòng chung đối với nhân viên phòng 
thủ thuật 
TT Nội dung khảo sát (n 750) 
Tỷ lệ hài 
lòng (%) 
Tỷ lệ chưa 
hài lòng(%) 
1 Lắng nghe khi được hỏi 90,35 9,65 
2 
Giải thích, cung cấp thông tin 
đầy đủ, rõ ràng 
90,59 9,41 
3 Thái độ ứng xử ân cần, lịch sự 91,04 8,96 
4 
Dặn dò chu đáo sau khi làm xét 
nghiệm 
91,71 8,29 
Sự hài lòng chung đối với nhân viên phòng 
xét nghiệm có tỷ lệ cao ở hầu hết các yếu tố khảo 
sát với tỷ lệ hài lòng >90%. Trong đó, hài lòng 
đối với sự dặn dò chu đáo sau khi làm xét 
nghiệm có tỷ lệ cao nhất (91,71%), tiếp đó là sự 
hài lòng về thái độ ứng xử ân cần, lịch sự 
(91,04%). Ở mỗi yếu tố khảo sát cũng còn tỷ lệ 
chưa hai lòng ở mức <10% (Bảng 3). 
Sự hài lòng riêng đối với người làm trực tiếp 
và nhân viên khác trong phòng thủ thuật. 
Bảng 4. Tỷ lệ chưa hài lòng đối với người làm trực 
tiếp và nhân viên khác trong phòng thủ thuật 
TT Nội dung khảo sát (n=750) Tỷ lệ (%) 
1 
Chưa hài lòng về Bác sĩ (người trực tiếp 
làm thủ thuật) 
0,53 
2 Chưa hài lòng về nhân viên khác 0,67 
Tỷ lệ chưa hài lòng đối với người trực tiếp 
làm thủ thuật và nhân viên khác trong phòng 
thủ thuật chiếm tỷ lệ thấp so với tổng số trường 
hợp nghiên cứu. Trong đó, chưa hài lòng đối với 
người làm chính là 0,53%, nhân viên là 0,67%. 
(Bảng 4). 
Sự hài lòng về giai đoạn can thiệp kỹ thuật 
của nhân viên y tế 
Bảng 5. Sự hài lòng về giai đoạn can thiệp kỹ thuật 
của nhân viên y tế 
TT Nội dung khảo sát (n=637) 
Tỷ lệ hài 
lòng(%) 
Tỷ lệ chưa 
hài lòng(%) 
1 
Cảm thấy thoải mái khi nhân 
viên can thiệp kỹ thuật 
88,73 11,27 
2 
Cảm thấy sự kín đáo, riêng tư 
khi nhân viên can thiệp thủ 
thuật 
89,95 10,05 
3 
Cảm thấy nhân viên y tế ân 
cần, lịch sự khi làm thủ thuật 
91,24 8,76 
Kết quả khảo sát ở 637 người bệnh, sự hài 
lòng đối với nhân viên y tế trong giai đoạn can 
thiệp kỹ thuật ở tất cả nội dung khảo sát đều có 
tỷ lệ cao. Trong đó sự hài lòng về sự ân cần, lịch 
sự khi làm thủ thuật chiếm tỷ lệ cao nhất 
(91,24%). Tỷ lệ chưa hài lòng ở các nội dung 
khảo sát ở mức thấp với tỷ lệ <12% (Bảng 5). 
BÀN LUẬN 
Trong tổng số 750 người tham gia nghiên 
cứu có 113 trường hợp là người nhà người bệnh 
và 637 trường hợp là người bệnh (Bảng 1). Trong 
đó, có 93,2% người bệnh ≥ 18 tuổi, trong đó độ 
tuổi 41 – 60 chiếm tỷ lệ cao nhất (36%). Độ tuổi 
<18 chiếm tỷ lệ thấp do các bệnh nhân ≤16 tuổi 
điều trị tại các khoa khác, sự hài lòng về các nội 
dung khảo sát ít có ý nghĩa bởi có sự tác động từ 
cảm nghĩ của người nhà người bệnh. Tỷ lệ 
nam/nữ là 1,02, tương đồng với nghiên cứu của 
tác giả Lưu Thị Bạch Yến khoa Khám bệnh và 
điều trị ngoại trú Viện Huyết học − Truyền máu 
TW năm 2016 (1,05)(1). Các đối tượng nghiên cứu 
chủ yếu sinh sống ở các tỉnh thành khác không 
phải địa bàn Hà Nội (77,33%). Người trả lời 
phiếu khảo sát chủ yếu là người bệnh (84,93%). 
Có 56,4% các trường hợp được thực hiện thủ 
thuật làm xét nghiệm trên 1 lần. Điều này cũng 
cho thấy đặc thù bệnh lý của chuyên ngành cần 
thực hiện xét nghiệm theo dõi, kiểm tra trong 
quá trình điều trị. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 206
Đối với sự hài lòng về điều kiện thuận lợi 
để làm xét nghiệm: Kết quả ở bảng 2 cho thấy, 
tất cả các điều kiện thuận lợi được khách hàng 
hài lòng với tỷ lệ cao, trong đó hài lòng về điều 
kiện ánh sáng 90,88%, vệ sinh 90,83% và 
90,37% tìm kiếm địa điểm dễ dàng. Các điều 
kiện thuận lợi khác có sự hài lòng mức >85%. 
Sự hài lòng cao phản ánh tích cực của sự liên 
quan đến kết quả công tác triển khai hoạt động 
chuyên môn ở các phòng thủ thuật, tập trung 
chuẩn bị thiết bị, dụng cụ sẵn sàng để người 
bệnh được làm thủ thuật xét nghiệm đúng như 
giờ hẹn trong phiếu rút số tự động. Địa điểm 
của phòng thủ thuật dễ tìm, dễ nhận biết bởi 
Viện đã trang bị sơ đồ chỉ dẫn cả từ phía trong 
tháng máy và thang bộ. Chỗ chờ đợi được 
khoa bố trí phù hợp phía trước phòng thủ 
thuật, có máy cấp số thứ tự kết hợp với hệ 
thống màn hình hiển thị và âm thanh của hệ 
thống xếp số tự động (Hình 1). Vệ sinh tại khu 
vực chờ làm thủ thuật thường xuyên được chú 
trọng cải thiện để giúp cho khách hàng có cảm 
giác thoải mái, yên tâm, tin tưởng vào nơi xét 
nghiệm. Môi trường được đảm bảo kịp thời 
bằng hệ thống ánh sáng phù hợp, đầy đủ kết 
hợp với quạt thông gió tại hành lang khu vực 
chờ, thoáng mát vào mùa hè và hệ thống sưởi 
đảm bảo ấm áp vào mùa đông. Khu vực chờ 
còn được trang bị các tài liệu, báo chí giúp cho 
người bệnh, người nhà người bệnh cập nhật 
thông tin, thư giãn giúp tinh thần thoải mái, 
bớt căng thẳng trước khi vào phòng làm thủ 
thuật (Hình 2). 
Một số điểm liên quan đến việc người bệnh 
chưa hài lòng về điều kiện thuận lợi đề làm xét 
nghiệm như: 
- Thủ tục hành chính: Thiếu chữ ký của Bác 
sĩ chỉ định, đọc kết quả thử phản ứng thuốc tế, 
bảng kiểm thực hiện thủ thuật 
- Thời gian chờ đợi: Khoảng cách giữa các ca 
thủ thuật có thể không đồng đều vì có ca khó. 
- Việc tìm địa điểm phòng thủ thuật có thể 
khó khăn do người bệnh mới đến bệnh viện, 
chưa hiểu sơ đồ chỉ dẫn. 
Để tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người 
bệnh, khoa xét nghiệm đã phối hợp kịp thời với 
các khoa lâm sàng chủ động rà soát các thông tin 
hành chính, phòng Công nghệ thông tin và 
phòng Hành chính cập nhật biểu mẫu chỉ định 
thủ thuật, hỗ trợ hệ thống chỉ dẫn cho người 
bệnh dễ hiểu, dễ tìm đến phòng thủ thuật. 
Sự hài lòng đối với nhân viên phòng thủ 
thuật: Trên 90% sự hài lòng đối với nhân viên 
Hình 1. Hệ thống máy rút số tự động có số thứ tự và các 
thông tin hẹn, chỉ dẫn người bệnh đến làm thủ thuật 
1 Hệ thống máy rút số tự động 
2 Màn hình hiển thị số thứ tự đang làm thủ thuật 
3 Nội dung phiếu số thứ tự 
Hình 2. Nơi chờ làm 
thủ thuật được trang 
bị các vật dụng tiện ích 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 207
phòng thủ thuật ở hầu hết các nội dung khảo 
sát. Trong đó, 91,71% hài lòng đối với sự dặn 
dò chu đáo sau khi làm xét nghiệm là tỷ lệ cao 
nhất, tiếp đó là 91,04% sự hài lòng về thái độ 
ứng xử ân cần, lịch sự (Bảng 3). Kết quả hài 
lòng của khách hàng đối với những nội dung 
nêu trên có mối liên quan chặt chẽ đối với 
công tác tổ chức hoạt động chuyên môn của 
Viện nói chung, tại phòng thủ thuật nói riêng 
đối với các xét nghiệm bằng bệnh phẩm là 
dịch tủy xương hoặc sinh thiết tủy xương. 
Thăm khám, lắng nghe, giải thích, động viên 
kịp thời giúp cho nhân viên phòng thủ thuật 
biết rõ tình trạng của người bệnh trước khi làm 
thủ thuật, dặn dò chu đáo sau làm thủ thuật, 
góp phần vào thành công của kỹ thuật, đem lại 
cảm giác hài lòng cho người bệnh. Đó cũng là 
một trong nhiều thành quả thể hiện vai trò 
quyết định trong khâu chẩn đoán bệnh đối với 
các xét nghiệm về tế bào học, mô bệnh học tủy 
xương và giải phẫu bệnh đối với tủy xương và 
các mô cần thực hiện thủ thuật tại Viện. Bên 
cạnh đó, thực hiện thủ thuật lấy bệnh bệnh 
phẩm tủy xương cho các xét nghiệm tế bào 
học, mô bệnh học và giải phẫu bệnh là các Bác 
sĩ, kỹ thuật viên có nhiều năm kinh nghiệm, 
công tác giao tiếp ứng xử chuẩn mực, chuyên 
môn thường xuyên được cập nhật mới (như sử 
dụng kim một lần, máy khoan) đã góp phần 
làm nên sự hài lòng cao của khách hàng khi 
được thực hiện các thủ thuật. 
Tuy vậy, có một tỷ lệ nhỏ (0,53% – 0,67%) các 
ý kiến ở mức chưa hài lòng đối với người làm 
trực tiếp và nhân viên khác ở trong phòng thủ 
thuật (Bảng 4). Liên quan đến kết quả này là còn 
một số điểm tồn tại ở nhân viên được khách 
hàng góp ý như: Còn trao đổi nhiều trong khi 
làm việc, thao tác kỹ thuật tạo ra nhiều tiếng kêu 
từ dụng cụ kim loại, việc mời gọi người bệnh 
hoặc trao đổi với người bệnh đôi lúc còn thiếu 
biểu hiện sự niềm nở, cũng phản ánh phần nào 
việc cần rút kinh nghiệm trong công tác kỹ năng 
giao tiếp, ứng xử, cách trình bày, giải thích, chia 
sẻ, tư vấn đối với khách hàng, trong đó cần lưu ý 
phổ biến, đào tạo chặt chẽ đối với các đối tượng 
học viên là Bác sĩ và kỹ thuật viên khi học tập và 
làm việc trong phòng thủ thuật; các thao tác kỹ 
thuật cũng cần rút kinh nghiệm để thực hiện 
được hiệu quả, tránh va trạm tạo nên tiếng động; 
trong công tác đào tạo, cần thông tin với người 
bệnh trước khi thực hiện giảng dạy, hướng dẫn 
kỹ thuật để không bị hiểu lầm. 
Sự hài lòng đối với nhân viên y tế ở giai 
đoạn can thiệp kỹ thuật được khảo sát ở 637 
người bệnh trực tiếp được can thiệp thủ thuật. 
Từ kết quả Bảng 5 cho thấy sự hài lòng đối với 
nhân viên y tế trong giai can thiệp kỹ thuật ở tất 
cả nội dung khảo sát đều có tỷ lệ cao. Đây là giai 
đoạn quan trọng nhất trong mỗi ca thủ thuật và 
liên quan chặt chẽ đến sự ân cần lịch sự khi thực 
hiện các thủ thuật và luôn là điều cần thiết giúp 
cho sự thành công của kỹ thuật, tạo nên sự tin 
cậy nơi thầy thuốc của người bệnh, đó cũng là 
liều thuốc tinh thần đối với người bệnh, góp 
phần tích cực trong công tác điều trị. Kết quả về 
tỷ lệ hài lòng 88,73% đối với tiêu chí “cảm thấy 
thoải mái khi nhân viên tiến hành thủ thuật” cho 
thấy rõ nét sự liên quan đến tính bài bản, chuyên 
nghiệp của nhân viên thực hiện thủ thuật và 
phòng xét nghiệm. Đây cũng là kết quả liên 
quan đến sự hài lòng từ khâu tiếp đón, chờ đợi 
đến khi được làm thủ thuật. Phòng thủ thuật 
được bố trí thiết bị, dụng cụ phù hợp, vị trí làm 
thủ thuật kín đáo riêng tư, dễ chia sẻ, dễ tư vấn 
đã làm nên sự hài lòng cao (89,95%) khi người 
bệnh được thực hiện thủ thuật xét nghiệm. Đặc 
biệt, sự hài lòng về sự ân cần, lịch sự khi làm thủ 
thuật của nhân viên y tế phòng thủ thuật chiếm 
tỷ lệ cao nhất (91,24%) và đây thực sự là kết quả 
phản ánh rõ nét sự liên quan của việc thực hiện 
hiệu quả về chuẩn đạo đức nghề nghiệp, quy tắc 
ứng xử, năng lực chuyên môn của nhân viên y tế 
trong phòng thủ thuật. 
Một số điểm chưa hài lòng của người bệnh ở 
giai đoạn can thiệp thủ thuật như liên quan đến 
mức độ cảm nhận, tình trạng sức khỏe lúc làm 
thủ thuật, độ tuổi và ngưỡng đau ở mỗi người 
bệnh có sự khác biệt, nên có trường hợp thấy 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019
Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 208
đau nhiều dẫn đến chưa hài lòng. Vấn đề này 
thường xảy ra bởi đặc thù bệnh lý của chuyên 
ngành, có nhiều ảnh hưởng đến sức khỏe, tâm 
trạng cũng như cảm nhận của người bệnh đối 
với các thủ thuật. Để hạn chế kịp thời, nhân viên 
trực tiếp thực hiện thủ thuật đã chủ động nắm 
bắt tình trạng của người bệnh, động viên, tư vấn 
về thủ thuật đang thực hiện và hỗ trợ thêm 
thuốc tê để người bệnh bớt cảm giác đau cũng 
như yên tâm hơn trong giai đoạn can thiệp thủ 
thuật, đồng thời cải tiến cập nhật quy trình kỹ 
thuật kịp thời để phù hợp với thực tiễn. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 750 trường hợp gồm người 
nhà của người bệnh và người bệnh được làm thủ 
thuật chọc hút dịch tủy xương và sinh thiết tủy 
xương tại khoa Tế bào − Tổ chức học, Viện 
Huyết học - Truyền máu TW, chúng tôi rút ra 
một số kết luận như sau: 
- Sự hài lòng về điều kiện ánh sáng 90,88%, 
vệ sinh 90,83%, tìm kiếm địa điểm dễ dàng 
90,37%. Các điều kiện thuận lợi khác có sự hài 
lòng mức > 85%. 
- Sự hài lòng đối với nhân viên phòng xét 
nghiệm có tỷ lệ cao ở hầu hết các nội dung khảo 
sát với tỷ lệ hài lòng > 0%. Trong đó, hài lòng đối 
với sự dặn dò chu đáo sau khi làm xét nghiệm có 
tỷ lệ cao nhất (91,71%), tiếp đó là sự hài lòng về 
thái độ ứng xử ân cần, lịch sự (91,04%). 
- Sự hài lòng đối với nhân viên y tế trong giai 
đoạn can thiệp kỹ thuật ở tất cả nội dung khảo 
sát đều có tỷ lệ cao. Trong đó sự hài lòng về sự 
ân cần, lịch sự khi làm thủ thuật chiếm tỷ lệ cao 
nhất (91,24%). 
- Mối liên quan đến sự hài lòng của khách 
hàng đã được phân tích và bàn luận đầy đủ đối 
với mỗi nội dung khảo sát. 
- Các điểm khách hàng chưa hài lòng đối với 
các nội dung khảo sát đã được phòng xét 
nghiệm cải tiến kịp thời để đảm bảo công tác 
chăm sóc sức khỏe cũng như các hoạt động 
chuyên môn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lưu Thị Bạch Yến (2016). Đánh giá sự hài lòng của người bệnh 
về chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, điều trị ngoại trú cho 
người bệnh tại Viện năm 2016.Đề tài nghiên cứu khoa học cấp 
cơ sở năm 2016 tại Viện Huyết học–Truyền máu trung ương, 
pp.8-13. 
2. Muhondwa Error! Reference source not found.EPYError! 
Reference source not found., et al (2013). Patient satisfaction at 
the Muhimbili National Hospital in Tazania. East African Journal 
of Public Health, 5(1):23 30. 
3. Nguyễn Bích Lưu (2002). Những yếu tố liên quan đến chất 
lượng chăm sóc được đánh giá bởi bệnh nhân xuất viện từ bệnh 
viện Banpong, tỉnh Ratchaburi, Thailand. Kỷ yếu các đề tài 
nghiên cứu tại hội nghị khoa học Điều Dưỡng toàn quốc lần thứ 
nhất, pp.23-30. 
4. Trường Đại học Y tế công cộng (2010). Giới thiệu quản lý chất 
lượng toàn diện (TQM) và tổ chức thực hiện TƯM trong bệnh 
viện. Quản lý chất lượng bệnh viện, pp.9 13. 
Ngày nhận bài báo: 15/07 /2019 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 15/08/2019 
Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019