Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 44
ĐÁNH GIÁ SỰ HÀI LÒNG CỦA NGƯỜI BỆNH KHÁM NGOẠI TRÚ 
TẠI TRUNG TÂM Y TẾ THÀNH PHỐ TÂY NINH NĂM 2018 
Cao Lập Đức*, Tô Gia Kiên** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc người bệnh luôn là mục tiêu cao nhất của ngành y 
tế. Một trong những cách hiện đại nhất nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế là đo lường của ý 
kiến người bệnh. 
Mục tiêu: Xác định tỉ lệ hài lòng của người bệnh khám ngoại trú về dịch vụ khám chữa bệnh tại Trung tâm 
y tế Thành Phố Tây Ninh năm 2018 và các yếu tố liên quan đến sự hài lòng người bệnh. 
Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả trên 340 người bệnh khám ngoại 
trú tại Trung tâm y tế Thành phố Tây Ninh từ tháng 4 đến tháng 7 năm 2018. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật 
chọn mẫu thuận tiên chọn tất cả những đối tượng đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu. Công cụ thu thập số liệu 
dựa vào bộ câu hỏi tự điền “Khảo sát ý kiến người bệnh khám ngoại trú” của Bộ Y tế và bộ câu hỏi ngắn 
HowRwe. 
Kết quả: tỉ lệ hài lòng chung là 41,2%, tỉ lệ khả năng đáp ứng mong đợi là 83,5%. Tìm thấy mối liên quan 
giữa sự hài lòng chung với số lần khám, tên phòng khám. Có mối tương quan thuận từ trung bình đến mạnh của 
bộ câu hỏi Howrwe với bộ câu hỏi của Bộ Y tế. 
Kết luận: tỉ lệ hài lòng tương đối thấp 41,2%, nhiều nội dung ở cơ sở vật chất và thời gian chờ đợi làm thủ 
tục có tỉ lệ hài lòng thấp cần có biện pháp khắc phục. Tìm thấy mối liên quan giữa sự hài lòng chung với số lần 
khám, tên phòng khám. Cần có nhiều nghiên cứu khác nhằm đánh giá khả năng sử dụng của bộ câu hỏi ngắn 
HowRwe. 
Từ khóa: sự hài lòng, HowRwe, Bộ Y tế, Trung tâm y tế, TP Tây Ninh 
ABSTRACT 
OUTPATIENT SATISFACTION ASSESSMENT AT TAY NINH CITY MEDICAL CENTER IN 2018 
Cao Lap Duc, To Gia Kien 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 2- 2019: 44-50 
Background: Improving the quality of patient care is always the highest goal of the healthcare sector. One of 
the most modern ways to assess the quality of health care services is to measure the opinion of the patients. 
Objectives: To determine the rate of outpatient’s satisfaction on medical examination and treatment service 
at Medical Center in Tay Ninh city in 2018 and factors related to patient satisfaction. 
Subjects and Methods: A cross-sectional study of 340 outpatients at Medical Center in Tay Ninh City 
from April to July 2018.The convenience sampling technique was applied to select all eligible subjects for the 
study. Data collection tool based on Ministry of Health’s self-reported questionnaire named "Outpatient opinion 
survey” and HowRwe short questionnaire. 
Result: The overall satisfaction rate for the medical examination and treatment service of the center was 
41.2%, the proportion of the ability to meet expectations was 83.5%. The general satisfaction was associated with 
the number of visits and the name of the clinic. There was a moderate to strong positive correlation between the 
*Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
**Bộ môn Tổ chức –Quản lý y tế, Khoa Y tế công cộng, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Cao Lập Đức ĐT: 0399119114 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 45
Howrwe Questionnaire and the Ministry of Health Questionnaire. 
Conclusion: The satisfaction rate was relatively low, at 41.2%. Many contents of the facility and waiting 
time for procedures with low satisfaction needed to have solution to improve. The relationship between general 
satisfaction and background information such as number of visits, clinic name was found. More researches is 
needed to assess the usability of the HowRwe short questionnaire. 
Keywords: satisfaction, HowRwe, Ministry of Health, Medical Center, Tay Ninh City 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc 
người bệnh luôn là mục tiêu cao nhất của ngành 
y tế. Đặc biệt trong những năm gần đây, từ 
chính sách xã hội hóa y tế tạo điều kiện cho hàng 
loạt loại hình dịch vụ y tế ra đời và phát triển. 
Một trong những cách hiện đại nhất nhằm đánh 
giá chất lượng dịch vụ chăm sóc y tế là đo lường 
của ý kiến người bệnh. 
Sự hài lòng của NB được định nghĩa là đánh 
giá chủ quan của dịch vụ y tế nhận được theo 
mong muốn của khách hàng (11). Nó là một tiêu 
chí quan trọng để đánh giá chất lượng của các 
dịch vụ chăm sóc y tế (7,8). Từ năm 1996, đánh giá 
sự hài lòng của người bệnh là bắt buộc đối với 
tất cả các bệnh viện ở Pháp. 
Tại Việt Nam, sự hài lòng người bệnh được 
Bộ Y tế ngày càng quan tâm và đẩy mạnh việc 
thực hiện tại các cơ sở y tế thông qua Quyết định 
số 2151/QĐ-BYT ngày 04/6/2015 của Bộ trưởng 
Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch triển khai thực hiện 
“Đổi mới phong cách, thái độ phục vụ của cán 
bộ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh”. 
Các cơ sở y tế không ngừng nâng cao chất lượng 
khám, chữa bệnh, tinh thần thái độ phục vụ 
người bệnh, lấy người bệnh làm trung tâm(1). 
Trung tâm y tế Thành phố Tây Ninh là nơi 
thăm khám chăm sóc sức khỏe cho nhiều người 
dân trong địa bàn thành phố và các huyện lân 
cận, với lượt khám bệnh hơn 300 lượt người 
bệnh khám ngoại trú mỗi ngày và có xu hướng 
gia tăng. Trong chiến lược cạnh tranh giữa 
những nhà cung cấp dịch vụ y tế, sự đánh giá 
hài lòng người bệnh ngoại trú tại Trung tâm y tế 
Thành phố Tây Ninh là thật sự cần thiết. Vì vậy, 
chúng tôi thực hiện nghiên cứu “Đánh giá sự hài 
lòng người bệnh khám ngoại trú tại Trung tâm y tế 
Thành phố Tây Ninh năm 2018”, kết quả nghiên 
cứu sẽ cung cấp bằng chứng phản ánh thực 
trạng chất lượng dịch vụ chăm sóc sức khỏe của 
cơ sở y tế qua đánh giá trực tiếp của người bệnh. 
Từ đó, trung tâm sẽ đưa ra những giải pháp điều 
chỉnh phù hợp, hướng đến nâng cao chất lượng 
dịch vụ khám chữa bệnh. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu cắt ngang được tiến hành ở 
những người bệnh trên 18 tuổi đang điều trị 
ngoại trú tại Trung tâm y tế Thành phố Tây 
Ninh. Nghiên cứu sử dụng kỹ thuật chọn mẫu 
thuận tiện tất cả những đối tượng đủ tiêu chuẩn 
đưa vào nghiên cứu trong thời gian từ tháng 4 
đến tháng 7 năm 2018. Tiêu chí chọn vào là 
những người bệnh từ 18 tuổi trở lên đến khám 
và điều trị ngoại trú tại trung tâm y tế thành phố 
Tây Ninh. Người bệnh có khả năng giao tiếp, 
hiểu được mục đích nghiên cứu và đồng ý tham 
gia nghiên cứu. Tiêu chí loại ra là những người 
bệnh mù chữ, người đang bị liệt, bị bệnh về mắt, 
người trong trạng thái không ổn định về tâm 
thần kinh, không đủ tỉnh táo, minh mẫn để trả 
lời câu hỏi phỏng vấn, người bệnh là nhân viên 
hay người thân nhân viên trung tâm y tế. Những 
người đồng ý tham gia nghiên cứu sẽ được giải 
thích rõ ràng mục đích của nghiên cứu và tính 
bảo mật thông tin cá nhân của những người 
tham gia. 
Công cụ thu thập là bộ câu hỏi tự điền 
được soạn sẵn, bao gồm các phần thông tin cá 
nhân, đánh giá việc sử dụng dịch vụ y tế và bộ 
câu hỏi ngắn HowRwe. Các thông tin cá nhân 
gồm có giới tính, năm sinh, tuổi, nhóm tuổi 
(50 tuổi), nghề 
nghiệp (nông dân, công nhân, kinh doanh, nội 
trợ, cán bộ viên chức, khác), học vấn cao nhất 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 46
(cấp 1, cấp 2, cấp 3, trên cấp 3), tình trạng hôn 
nhân (độc thân, kết hôn/sống như vợ chồng, ly 
dị/góa), ước tính khoảng cách từ nhà đến 
trung tâm y tế, số lần khám (1 lần, ≥2 lần), hình 
thức thanh toán (tự trả hoàn toàn, có sử dụng 
BHYT), tên phòng khám (Khám Sản- Phụ 
khoa, Khám sức khỏe, Khám Nội khoa, Khám 
Nội tiết tổng hợp, Khám Ngoại khoa da liễu, 
Khám Tai – Mũi – Họng, Khám Răng hàm mặt, 
Khám Đông y). Đánh giá việc sử dụng dịch vụ 
y tế gồm có 5 khía cạnh: "Khả năng tiếp cận”, 
“Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám 
bệnh, điều trị”, “Cơ sở vật chất và phương tiện 
phục vụ người bệnh”, “Thái độ ứng xử, năng 
lực chuyên môn của nhân viên y tế”, “Kết quả 
cung cấp dịch vụ” và câu hỏi đánh giá chung 
trung tâm đã đáp ứng được bao nhiêu % so 
với mong đợi trước khi đến khám và câu hỏi 
đánh giá khả năng quay trở lại hoặc giới thiệu 
cho người khác đến khám. Bộ câu hỏi 
HowRwe gồm 4 câu hỏi: “Nhân viên trung 
tâm cư xử với anh/chị tử tế?”, “Nhân viên 
trung tâm có lắng nghe và giải thích?”, “Anh/ 
chị gặp được bác sĩ nhanh chóng”, “Quy trình 
khám được tổ chức tốt?”. 
Thống kê mô tả được thể hiện qua tần số, tỉ 
lệ phần trăm đối với biến số định tính và trung 
bình ± độ lệch chuẩn đối với biến số định lượng 
chuẩn. Đối với những biến định lượng phân 
phối lệch như khoảng cách thì mô tả là trung vị 
và khoảng tứ vị. 
Mô tả thống kê tỉ lệ hài lòng chung và tỉ lệ 
hài lòng của người bệnh với các dịch vụ khám 
chữa bệnh ở từng câu hỏi và từng khía cạnh. 
Mô tả thống kê tỉ lệ từng mức độ ở mỗi nội 
dung bộ câu hỏi HowRwe, tỉ lệ điểm số tổng 4 
nội dung, tính điểm trung bình trên thang 
điểm 3 ở từng nội dung, chuẩn hóa điểm sang 
thang điểm 0-100. 
Điểm trung bình (thang điểm 0-100) = điểm 
trung bình (thang điểm 0 – 3)*100/3. 
Phân tích mối liên quan giữa hài lòng chung 
và các đặc điểm dân số xã hội thông qua kiểm 
định Chi bình phương hoặc phép kiểm Fisher 
(khi có ≥ 20% giá trị vọng trị nhỏ hơn 5 hoặc có ít 
nhất 1 giá trị vọng trị nhỏ hơn 1) với ngưỡng ý 
nghĩa khi p<0,05. Mức độ liên quan được đo 
bằng tỉ số tỷ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 
95%. 
Phân tích mối tương quan hồi quy tuyến tính 
giữa các nội dung của Bộ Y tế với bộ câu hỏi 
HowRwe. 
KẾT QUẢ 
Quá trình thu thập dữ liệu đã thu thập 
được 340 mẫu người bệnh khám ngoại trú thỏa 
các tiêu chuẩn của nghiên cứu. Các thông tin 
cá nhân của đối tượng nghiên cứu được trình 
bày trong Bảng 1. 
Bảng 2. Đặc điểm dân số xã hội của người bệnh 
(n=340) 
Đặc điểm Tần số Tỉ lệ (%) 
Giới Nam 178 52,4 
Nhóm tuổi 
<30 tuổi 102 30,0 
30-49 tuổi 
≥50 tuổi 
116 
122 
34,1 
35,9 
Trình độ học vấn 
Cấp 1 24 7,1 
Cấp 2 121 35,6 
Cấp 3 101 29,7 
Trên cấp 3 94 27,6 
Nghề nghiệp 
Công nhân 74 21,8 
Nông dân 50 14,7 
Kinh doanh 47 13,8 
Nội trợ 44 12,9 
Cán bộ viên chức 51 15,0 
Khác 74 21,8 
Tình trạng hôn nhân 
Độc thân 80 23,5 
Kết hôn/sống như vợ chồng 244 71,8 
Li dị/góa 16 4,7 
Số lần khám Tái khám/≥2 lần 245 71,1 
Hình thức thanh toán Sử dụng BHYT 307 90,3 
 Tên phòng khám 
Khám nội khoa 108 31,8 
Khám nội tiết tổng hợp 76 22,3 
Khám sức khỏe 48 14,1 
Khám ngoại khoa da liễu 37 10,9 
Khám tai mũi họng 18 5,3 
Khám răng hàm mặt 20 5,9 
Đông y 22 6,5 
Khám sản – phụ khoa 11 3,2 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 47
Tuổi trung bình của nghiên cứu là 42,5±15,1 
với tuổi nhỏ nhất là 18 và lớn nhất là 84 tuổi. 
Khoảng cách từ nhà đến trung tâm y tế có trung 
vị là 4 (2-7) kilomet. 
Biểu đồ 1. Tỉ lệ hài lòng của người bệnh ngoại trú theo từng khía cạnh 
Bảng 2. Mối liên quan giữa sự hài lòng người bệnh ngoại trú chung với các đặc điểm dân số xã hội (n=340) 
Đặc điểm Hài long n=140 N (%) Không hài long n=200 N (%) Giá trị p PR 
Giới: Nam 58 (35,8) 104 (64,2) 0,055 0,78 (0,60-1,01) 
 Nữ 82 (46,1) 96 (53,9) 1 
Nhóm tuổi: <30 tuổi 48 (47,1) 54 (52,9) 1 
 30-49 tuổi 
 ≥ 50 tuổi 
45 (38,8) 
47 (38,5) 
71 (61,2) 
75 (61,8) 
0,219 
0,198 
0,82(0,61-1,12) 
0,82(0,60-1,11) 
Trình độ học vấn 
Cấp 1 7 (29,2) 17 (70,8) 1 
Cấp 2 50 (41,3) 71 (58,7) 0,301 1,42(0,73-2,74) 
Cấp 3 42 (41,6) 59 (58,4) 0,297 1,43(0,73-2,77) 
Trên cấp 3 41 (43,6) 53 (56,4) 0,236 1,49(0,77-2,91) 
Nghề nghiệp 
Công nhân 35 (47,3) 39 (52,7) 1 
Nông dân 16 (32,0) 34 (68) 0,104 0,68 (0,42-1,08) 
Kinh doanh 17 (36,2) 30 (63,8) 0,243 0,76(0,49-1,20) 
Nội trợ 16 (36,4) 28 (63,4) 0,262 0,77(0,48-1,22) 
Công nhân viên chức 20 (39,2) 31 (60,8) 0,380 0,83(0,55-1,26) 
Khác 36 (48,7) 38 (51,4) 0,870 1,03(0,73-1,44) 
Tình trạng hôn nhân 
Độc thân 36 (45,0) 44 (55,0) 1 
Kết hôn/sống như vợ chồng 98 (40,2) 146 (59,8) 0,438 0,89(0,67-1,19) 
Li dị/góa 6 (37,5) 10 (62,5) 0,598 0,83(0,42-1,64) 
Số lần khám 
Lần đầu 29 (30,5) 66 (69,5) 1 
Tái khám/≥2 lần 111 (45,3) 134 (54,7) 0,013 1,48 (1,06-2,07) 
Hình thức thanh toán 
Tự trả 18 (54,6) 15 (45,4) 0,101 1 
Sử dụng BHYT 122 (39,7) 185 (60,3) 0,73(0,52-1.02) 
Tên phòng khám 
Khám sức khỏe 28 (58,3) 20(41,7) 1 
Nội khoa 40 (37,0) 68 (63,0) 0,010 0,63(0,45-0,89) 
Nội tiết tổng hợp 28 (36,8) 48 (63,2) 0,018 0,63(0,43-0,92) 
Ngoại khoa da liễu 14 (37,8) 23 (62,2) 0,076 0,65(0,40-1,05) 
Tai mũi họng 6 (33,3) 12 (66,7) 0,115 0,57(0,28-1,15) 
Răng hàm mặt 5 (25,0) 15 (75,0) 0,037 0,43(0,19-0,95) 
Sản – phụ khoa 6 (54,6) 5 (45,4) 0,824 0,93(0,52-1,69) 
Đông y 13 (59,1) 9 (40,9) 0,952 1,01(0,66-1,55) 
Kiểm định Chi bình phương 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 48
Tỉ lệ hài lòng chung của người bệnh khám 
ngoại trú là 41,2%, ở mức tương đối thấp (Biểu 
đồ 1). 
Khía cạnh “Kết quả cung cấp dịch vụ” đạt tỉ 
lệ hài lòng cao nhất với 74,7% trong khi đó khía 
cạnh “Sự minh bạch thông tin và thủ tục khám 
bệnh, điều trị” đạt tỉ lệ thấp nhất với 47,1%. 
Tỉ lệ khả năng đáp ứng mong đợi của 
người bệnh khám ngoại trú là 83,5% với KTC 
82,1% đến 84,9%. 
Người bệnh trả lời chắc chắn sẽ quay lại 
hoặc giới thiệu cho người khác đến khám với 
70,3%, 23,2% người bệnh trả lời có thể quay lại, 
5,6% người bệnh trả lời không muốn quay lại 
nhưng ít có lựa chọn khác và 0,9% người bệnh 
chắc chắn không bao giờ quay lại khám và điều 
trị (Bảng 2). 
Nghiên cứu không tìm thấy mối liên quan 
giữa sự hài lòng NB ngoại trú với các biến số về 
giới tính, nhóm tuổi, trình độ học vấn, nghề 
nghiệp, tình trạng hôn nhân và hình thức thanh 
toán, với giá trị p>0,05. 
Đối với các đối tượng khám từ 2 lần trở lên 
có tỉ lệ hài lòng cao hơn 1,48 lần so với các đối 
tượng khám lần đầu, sự khác biệt có ý nghĩa 
thống kê với p=0,013. 
Tìm thấy sự khác biệt về tỉ lệ hài lòng người 
bệnh ngoại trú giữa các phòng khám Nội khoa, 
Nội tổng hợp, Răng hàm mặt so với phòng 
Khám sức khỏe. Hầu hết các phòng có tỉ lệ hài 
lòng người bệnh ngoại trú thấp hơn so với 
phòng Khám sức khỏe lần lượt là thấp hơn 0,63 
lần, thấp hơn 0,63 lần và thấp hơn 0,43 lần. Sự 
khác biệt có ý nghĩa thống kê với các giá trị p lần 
lượt là 0,01, 0,018 và 0,037. 
Kết quả ở bảng 3, điểm trung bình trên thang 
điểm 100 ở nội dung “Nhân viên trung tâm cư 
xử với anh/chị tử tế” là cao nhất với 67,65±22,59 
và điểm thấp nhất ở nội dung “Anh/ chị gặp 
được bác sĩ nhanh chóng” với 65,39±24,59. 
Nội dung “Nhân viên trung tâm cư xử với 
anh/chị tử tế?” (H1) có mối tương quan thuận, 
trung bình với 2 nội dung tương ứng “Nhân 
viên y tế tiếp đón, hướng dẫn người bệnh làm 
các thủ tục niềm nở, tận tình” (B4) (r =0,480), 
“Nhân viên y tế (bác sỹ, điều dưỡng) có lời nói, 
thái độ, giao tiếp đúng mực” (D1) (r =0,480) ở bộ 
câu hỏi khảo sát của Bộ y tế và tương quan 
thuận, mạnh với 2 nội dung tương ứng “Nhân 
viên phục vụ (hộ lý, bảo vệ, kế toán) có lời nói, 
thái độ, giao tiếp đúng mực” (D2) (r =0,563) và 
“Được nhân viên y tế tôn trọng, đối xử công 
bằng, quan tâm, giúp đỡ” (D3) (r =0,518). Điều 
này có ý nghĩa thống kê với p<0,001 (Bảng 3) 
Bảng 3. Điểm trung bình HowRwe (n=340) 
 Điểm trung 
bình 
Điểm trung 
bình 
KTC 95% 
(Thang điểm 
0-100) 
(Dữ liệu 
thô) 
(Thang điểm 
0-100) 
Nhân viên trung 
tâm cư xử với 
anh/chị tử tế 
2,03±0,68 67,65±22,59 67,23-70,06 
Nhân viên trung 
tâm có lắng nghe 
và giải thích 
2,0±0,68 66,76±22,54 64,36-69,17 
Anh/ chị gặp được 
bác sĩ nhanh 
chóng 
1,96±0,75 65,39±24,59 62,77-68,02 
Quy trình khám 
được tổ chức tốt 
2,0±0,68 66,86±22,61 64,45-69,27 
Nội dung “Nhân viên trung tâm có lắng 
nghe và giải thích” (H2) có mối tương quan 
thuận, trung bình (r =0,480) với nội dung 
tương ứng “Nhân viên y tế tiếp đón, hướng 
dẫn người bệnh làm các thủ tục niềm nở, tận 
tình” (B4) và tương quan thuận, mạnh 
(r=0,534) với nội dung “Được nhân viên y tế 
tôn trọng, đối xử công bằng, quan tâm, giúp 
đỡ” (D3) ở bộ câu hỏi khảo sát của Bộ y tế. 
Điều này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Nội dung “Anh/ chị gặp được bác sĩ nhanh 
chóng?” (H3) có mối tương quan thuận, trung 
bình (r =0,494) với nội dung tương ứng “Đánh 
giá thời gian chờ đợi làm thủ tục đăng ký khám” 
(B6) và tương quan thuận, mạnh (r =0,534) với 
nội dung “Đánh giá thời gian chờ tới lượt bác sỹ 
khám” (B7) ở bộ câu hỏi khảo sát của Bộ y tế. 
Điều này có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Nội dung “Quy trình khám được tổ chức 
tốt?” (H4) có mối tương quan thuận, trung bình 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 49
với 2 nội dung tương ứng “Quy trình khám 
bệnh được niêm yết rõ ràng, công khai, dễ hiểu” 
(B1) (r =0,490), “Được bảo đảm sự riêng tư khi 
khám bệnh, chiếu chụp, làm thủ thuật” (C5) (r 
=0,435) và tương quan thuận, mạnh với 2 nội 
dung “Các quy trình, thủ tục khám bệnh được 
cải cách đơn giản, thuận tiện” (B2) (r =0,524), 
“Được xếp hàng theo thứ tự trước sau khi làm 
các thủ tục đăng ký, nộp tiền, khám bệnh, xét 
nghiệm, chiếu chụp” (B5) (r =0,505) ở bộ câu hỏi 
khảo sát của Bộ y tế. Điều này có ý nghĩa thống 
kê với p<0,001. 
Bảng 4. Tương quan giữa nội dung H1, H2, H3, H4 của bộ câu hỏi ngắn HowRwe với nội dung tương ứng B1, 
B2, B4, B5, B6, B7, C5, D1, D2, D3 ở bộ câu hỏi khảo sát của Bộ y tế 
 B1 B2 B4 B5 B6 B7 C5 D1 D2 D3 
H1 0,480 0,480 0,563 0,518 
H2 0,480 0,534 
H3 0,494 0,534 
H4 0,490 0,524 0,505 0,435 
BÀN LUẬN 
Nghiên cứu tiến hành trên 340 người bệnh 
khám ngoại trú tại TTYT Thành phố Tây Ninh. 
Kết quả ghi nhận tỉ lệ nam cao hơn nữ, tỉ lệ này 
giống với các nghiên cứu ở Việt Nam(5,12). Độ tuổi 
trong nghiên cứu có sự phân bố đều giữa các 
nhóm tuổi <30 tuổi, 30-49 tuổi, ≥50 tuổi. Trình độ 
học vấn chiếm đa số là những người có trình độ 
dưới THPT, có nhiều sự khác biệt so với những 
nghiên cứu khác(3,5,12,13). Hình thức thanh toán 
thông qua BHYT chiếm tỉ lệ cao với 90,1% so với 
người bệnh tự chi trả. Điều này có thể những 
quy định sử dung BHYT đúng tuyến, trái tuyến, 
vượt tuyến nên đa phần người bệnh sử dụng 
BHYT đến khám tại đây, ít tình trạng khám trái 
tuyến hay vượt tuyến. 
Tỉ lệ hài lòng chung về dịch vụ khám chữa 
bệnh là 41,2% thấp hơn so với một số nghiên cứu 
trong nước(5,9,12) và ngoài nước(10,14).Sự khác biệt 
này có thể vì các nghiên cứu có thời gian, địa 
điểm, phương pháp đo lường khác nhau với quy 
mô địa điểm nghiên cứu khác nhau. 
Tỉ lệ hài lòng ở các khía cạnh cũng ở mức 
thấp so với các nghiên cứu(2,12). Ở các khía cạnh 
cũng ghi nhận sự không hài lòng về việc tìm 
hiểu thông tin, đăng ký khám bệnh qua điện 
thoại hay trang tin điện tử, thời gian làm thủ tục 
đăng ký khám lâu, phòng chờ không đủ quạt, 
phòng chờ không có các phương tiện giúp người 
bệnh có tâm lý thoải mái như ti-vi, tranh ảnh, tờ 
rơi, nước uống..., nhà vệ sinh chưa sạch sẽ, nhân 
viên phục vụ nhiều lúc chưa lời nói, thái độ giao 
tiếp chưa đúng mực. 
Có mối liên quan giữa sự hài lòng chung về 
dịch vụ y tế với những thông tin về đặc điểm 
của NB tham gia nghiên cứu như số lần khám 
tương tự như nghiên cứu(6), tên phòng khám 
tương tự nghiên cứu(11) 
Kết quả đánh giá ở Bộ câu hỏi ngắn 
HowRwe có tỉ lệ cao nhất ở mức độ tốt khác với 
nghiên cứu ở Trung tâm chỉnh hình Nuffield(4). 
Điểm trung bình ở cả 4 nội dung điều thấp hơn 
nghiên cứu(4). 
Xét tính tương quan các nội dung ở bộ câu 
hỏi HowRwe với các câu tương ứng ở bộ câu hỏi 
của Bộ Y tế đều có mối tương quan thuận từ 
mức trung bình đến mạnh. Qua đó nói lên bộ 
câu hỏi ngắn HowRwe có tính tương quan từ 
trung bình đến mạnh với các câu hỏi của Bộ Y 
Tế, hay nói cách khác khả năng đại diện của 
HowRwe trong đánh giá nhanh sự hài lòng của 
NB ở mức trung bình đến mạnh. Điều này có thể 
do đặc điểm về quy mô, cấp độ của trung tâm, 
hay đặc điểm xã hội của NB ảnh hưởng đến tính 
đại diện của bộ câu hỏi HowRwe. Vì thế cần có 
nhiều nghiên cứu hơn nữa ở những bệnh viện, 
cơ sở y tế có quy mô, cấp độ khác nhau để đánh 
giá chính xác hơn tính đại diện của bộ câu hỏi. 
Nghiên cứu có những điểm hạn chế là 
những người từ chối tham gia nghiên cứu 
không được thống kê để đánh giá ảnh hưởng 
của sai lệch lựa chọn. Những người mù chữ 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019
Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 50
cũng loại ra khỏi nghiên cứu cũng dẫn đến sai 
lệch lựa chọn. Nghiên cứu thực hiện trong thời 
gian ngắn và tại một trung tâm nên có thể 
chưa đại diện cho tất cả thời gian trong năm 
hay những cơ sở y tế khác. Tuy nhiên, điểm 
mạnh của nghiên cứu là áp dụng nhiều biện 
pháp hạn chế trong quá trình thu thập dữ liệu, 
sai lệch thông tin được kiểm soát chặt chẽ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Báo Tin tức - TTXVN (2017). Ngành Y tế tiếp tục tập trung 
hướng tới sự hài lòng của người bệnh. https://baotintuc.vn/xa-
hoi/nganh-y-te-tiep-tuc-tap-trung-huong-toi-su-hai-long-cua-
nguoi-benh-20170123124005893.htm, truy cập ngày 17 12 2017. 
2. Bệnh viện Đa khoa Đắk Lắk (2017). Báo cáo khảo sát hài lòng 
người bệnh 6 tháng đầu năm 2017. 
n-tin-noi-bo/Ket-qua-khao-sat-su-hai-long-nguoi-benh-6-
thang-dau-nam-2017-187, truy cập ngày 10/6/2018. 
3. Bệnh viện Quận Thủ Đức (2017). Khảo sát mức độ hài lòng của 
người bệnh ngoại trú và nhân thân tại bệnh viện Thủ Đức TP. 
Hồ Chí Minh Quý 1 năm 2017. 
https://benhvienthuduc.vn/khao-sat-muc-hai-long-cua-nguoi-
benh-ngoai-tru-va-nhan-tai-benh-vien-quan-thu-duc-tp-ho-
chi-minh-quy-1-nam-2017/, truy cập ngày 10/6/2018. 
4. Benson T, Potts HW (2014). "A short generic patient experience 
questionnaire: howRwe development and validation". BMC 
Health Serv Res, 14, 499. 
5. Đặng Hoàng Vũ (2014). “Sự hài lòng của người bệnh sử dụng 
bảo hiểm y tế về dịch vụ khám và điều trị ngoại trú tại Khoa 
khám bệnh, Bệnh viện Đa khoa Sa Đéc, tỉnh Đồng Tháp, năm 
2014”. Luận văn Thạc sĩ Quản lý Bệnh viện, Đại học Y tế Công 
Cộng, 104. 
6. Ganasegeran K, Perianayagam W, Manaf RA, Jadoo SA, Al-
Dubai SA (2015). "Patient satisfaction in Malaysia's busiest 
outpatient medical care". ScientificWorldJournal, 714754. 
7. Gary JY, Mark M, Kamal RD (2000). "Patient satisfaction with 
hospital care: effects of demographic and institutional 
characteristics". Medical care, 38 (3), 325-334. 
8. Goldwag R, Ayelet B, Dan Y, Jochanan B (2002). "Predictors of 
patient dissatisfaction with emergency care". The Israel Medical 
Association journal: IMAJ, 4 (8), 603-606. 
9. Mai Vũ Thọ (2014). “Sự hài lòng của của người bệnh điều trị 
ngoại trú về khám chữa bệnh tại khoa khám bệnh Bệnh viện 
đa khoa khu vực Cam Ranh năm 2014”. Luận văn Thạc sĩ Quản 
lý bệnh viện, Đại học Y tế công cộng, 76. 
10. Mihailovic NM, Kocic SS, Trajkovic G, Jakovljevic M (2017). 
"Satisfaction with Health Services among the Citizens of 
Serbia". Front Pharmacol, 8, 50. 
11. Nabbuye-Sekandi J, Makumbi FE, Kasangaki A, Kizza IB, 
Tugumisirize J, Nshimye E et al (2011). "Patient satisfaction 
with services in outpatient clinics at Mulago hospital, Uganda". 
Int J Qual Health Care, 23 (5), 516-23. 
12. Nguyễn Kim Oanh (2017). “Sự hài lòng khách hàng về dịch vụ 
khám chữa bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Gò Dầu tháng 5 
năm 2017”. Khóa luận Tốt nghiệp Cử nhân Y tế Công cộng, Khoa y 
tế công cộng, Đại học y dược Tp. Hồ Chí Minh, 61. 
13. Nguyễn Trường Viên (2017). “Chất lượng dịch vụ và sự hài 
lòng của bệnh nhân đến khám tại phòng khám Bác sĩ gia đình 
Bệnh viện quận 2, Tp. Hồ Chí Minh”. Khóa luận Tốt nghiệp Cử 
nhân Y tế Công cộng, Khoa y tế công cộng, Đại học Y Dược Tp. 
Hồ Chí Minh, 77. 
14. Puri N, Gupta A, Aggarwal AK, Kaushal V (2012). "Outpatient 
satisfaction and quality of health care in North Indian medical 
institute". Int J Health Care Qual Assur, 25 (8), 682-97. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 20/03/2019