Tài liệu Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
672 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT SẮN 
TRỒNG XEN TRONG NƯƠNG CHÈ SHAN GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT 
CƠ BẢN TẠI MIỀN NÚI PHÍA BẮC 
Lê Khải Hoàn, Nguyễn Phúc Chung, Nguyễn Hữu La 
TÓM TẮT 
Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây 
sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn 
Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng 
suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, với các 
mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng 
mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: không trồng xen và các mức 
phân bón: CT1(Đ/C): ghi lượng dinh dưỡng nguyên chất 130kg urê - 222 kg supe lân - 133 kg kali 
clorua / ha; CT2: 150kg urê - 255 kg supe lân - 153 kg kali/ha (tăng ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 8 trang
8 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 369 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá khả năng sinh trưởng phát triển và năng suất sắn trồng xen trong nương chè shan giai đoạn kiến thiết cơ bản tại miền núi phía Bắc, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
672 
ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT SẮN 
TRỒNG XEN TRONG NƯƠNG CHÈ SHAN GIAI ĐOẠN KIẾN THIẾT 
CƠ BẢN TẠI MIỀN NÚI PHÍA BẮC 
Lê Khải Hoàn, Nguyễn Phúc Chung, Nguyễn Hữu La 
TÓM TẮT 
Trong giai đoạn 2013-2015 các thí nghiệm đánh gia về phân bón và mật độ trồng đối với cây 
sắn trồng xen chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được thực hiện tại xã Suối Giàng, huyện Văn 
Chấn, tỉnh Yên Bái nhằm xác định lượng phân bón và mật độ trồng phù hợp với cây sắn để cho năng 
suất và hiệu quả kinh tế cao. Các thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, với các 
mật độ: CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha; CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha; CT3: sắn trồng 
mật độ 12.500 cây/ha (đ/c); CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha; CT5: không trồng xen và các mức 
phân bón: CT1(Đ/C): ghi lượng dinh dưỡng nguyên chất 130kg urê - 222 kg supe lân - 133 kg kali 
clorua / ha; CT2: 150kg urê - 255 kg supe lân - 153 kg kali/ha (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 
163kg urê - 276 kg supe lân - 167 kg kali trên ha (tăng 25% so với đối chứng); CT4: 176kg urê - 300 
kg supe lân - 180 kg kali trên ha (tăng 35% so với đối chứng). Kết quả thực hiện cho thấy: Khi sắn 
được trồng ở mật độ 10.000 cây/ha cho năng suất 30 tấn năm 2013 và 29 tấn năm 2014 và bón 
lượng phân 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so với đối chứng) cho năng suất là 
17 tấn năm 2013. 28 tấn năm 2014; và có hiệu quả trong sử dụng đất với chỉ số LER lớn hơn 1. Mô 
hình canh tác sắn xen chè cho năng suất sắn 37 tấn/ha và lãi thuần đạt 29,463 triệu đồng/ha. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Miền núi phía Bắc là vùng có sự đa dạng 
về điều kiện thổ nhưỡng và khí hậu đã tạo điều 
kiện cho nhiều loài cây trồng mang tính đặc 
sản phát triển trong đó có cây chè Shan. Tại 
Yên Bái diện tích chè toàn tỉnh hiện nay có 
khoảng 12.000 ha, sản lượng hàng năm khoảng 
90 nghìn tấn. Cây chè là một trong những cây 
trồng góp phần cho công tác xoa đói giảm 
nghèo tại vùng cao. Và nói đến chè phải nhắc 
tới sản phẩm chè Shan ở Suối Giàng. 
Chè Shan Suối Giàng đã từ lâu là một 
thương hiệu nổi tiếng được người tiêu dùng 
trong và tỉnh ưa chuộng. Chè Suối Giàng nổi 
tiếng bởi có chất lượng rất cao, hương thơm, vị 
đượm, giàu dinh dưỡng và là nguồn khởi thủy 
của dòng chè Shan trên thế giới (Đỗ Ngọc Quỹ 
và Nguyễn Kim Phong, 1997). Nguyên liệu chè 
đáp ứng đa dạng hoá sản phẩm, phục vụ được 
sự đa dạng của thị trường tiêu thụ trong và 
ngoài nước hiện nay. 
Trong những năm gần đây người trồng 
chè đã bắt đầu trồng xen một số loại cây ngắn 
ngày trong các nương chè ở giai đoạn kiến thiết 
cơ bản (KTCB), trong đó sắn là cây trồng 
chiếm diện tích lớn nhất (50 ha) tuy nhiên hiệu 
quả mang lại từ cây trồng xen chưa cao do 
người dân chưa nắm vững được kỹ thuật. 
Để phát triển cây chè một cách bền vững, 
ngoài việc được hỗ trợ từ các chính sách của 
Đảng, Nhà nước, tỉnh thì việc trồng xen trong 
giai đoạn KTCB là hết sức cần thiết vừa góp 
phần bảo vệ đất, vừa nâng cao hiệu quả sử 
dụng đất nhờ việc “lấy ngắn nuôi dài”, đồng 
thời cũng góp phần làm giảm công lao động 
cho việc làm cỏ và chăm sóc chè trong giai 
đoạn này. 
Xuất phát từ những đòi hỏi từ thực tế 
trên trong giai đoạn 2013 - 2015 các thí 
nghiệm: Đánh giá khả năng sinh trưởng phát 
triển và năng suất sắn trồng xen trong nương 
chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản đã được 
thực hiện nhằm xác định quy trình canh tác phù 
hợp cho cây sắn trồng xen. 
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
- Chè Shan giai đoạn kiến thiết cơ bản và 
sắn cao sản 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
Phương pháp bố trí thí nghiệm 
Trong năm 2013, 2014 và 2015 trên các 
nương có độ dốc 15-200 và cây chè tuổi 1-5 tại 
xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 
bố trí các thí nghiệm trồng xen theo khối ngẫu 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
673 
nhiên hoàn chỉnh nhắc lại 3 lần. Kích thức ô thí 
nghiệm 40 m2. 
- Thí nghiệm mật độ gồm các công thức 
CT1: sắn trồng mật độ 7.500 cây/ha 
CT2: sắn trồng mật độ 10.000 cây/ha 
CT3: sắn trồng mật độ 12.500 cây/ha (đ/c) 
CT4: sắn trồng mật độ 14.000 cây/ha 
CT5: không trồng xen 
Và sử dụng cùng một mức phân bón theo 
quy trình khuyến cáo: 130kg urê + 222 kg 
supe lân + 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng 
nguyên chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm. 
Với cây trồng chính (chè Shan) được 
trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Không 
bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ 
thực vật. 
- Thí nghiệm phân bón gồm các công thức 
CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân 
+ 133 kg Kali – quy lượng dinh dưỡng nguyên 
chất, N, P2O5, K2O cho 1 năm. 
CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân + 153 
kg Kali (tăng 15% so với đối chứng) 
CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 
kg Kali (tăng 25% so với đối chứng) 
CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 
kg Kali (tăng 35% so với đối chứng) 
Mật độ sắn 12.000 cây/ha theo mật độ 
trồng hiện nay của người dân địa phương. 
Cách bón phân - Thời gian bón phân: bón 
lót toàn bộ phân lân, ½ lượng đạm. Bón thúc 
vào giai đoạn sau khi trồng từ 50-60 ngày: ½ 
phân đạm lượng đạm, toàn bộ phân kali. 
Với cây trồng chính (chè Shan) được 
trồng với khoảng cách 2,5 m x 2,5 m. Không 
bón bổ sung phân, không sử dụng thuốc bảo vệ 
thực vật. 
Chỉ tiêu theo dõi 
- Cây sắn: Trong mỗi ô thí nghiệm chọn 
10 cây để theo dõi: Thời gian sinh trưởng, số 
củ/gốc, khối lượng củ/gốc, năng suất. 
- Cây chè: Chiều cao cây, đường kính 
gốc, đường kính tán, sản lượng búp tươi. 
Chỉ số tương đương của đất (LER) 
Chỉ số tương đương của đất được tính 
toán để xác định việc trồng xen có lợi hay 
không có lợi khi sử dụng đất. Chỉ số này được 
tính theo phương pháp của Rao và Coe 1992 
với công thức 
LER = Ci + Ti Cs Ts 
Trong đó: Ci: Sản lượng cây trồng xen 
Cs: Sản lượng cây trồng xen khi trồng 
thuần 
Ti: Sản lượng cây trồng chính khi 
được trồng xen 
Ts: Sản lượng cây trồng chính khi 
trồng thuần 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối 
với cây trồng xen 
*) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 
của cây trồng xen 
Kết quả thử nghiệm mật độ trồng đối với 
sắn khi trồng xen với chè trong 02 năm 2013 
và 2014 được trình bày tại bảng 1 và bảng 2: 
Giữa các công thức không có sự khác 
nhau về thời gian sinh trưởng bởi yếu tố này do 
đặc tính di truyền của giống quyết định. Trong 
khi đó, các chỉ tiêu về yếu tố cấu thành năng 
suất cây trồng xen: Chiều dài củ; Đường kính 
củ; Số củ/khóm có sự khác nhau giữa các công 
thức. Ở các công thức cây trồng xen được trồng 
thưa có các yếu tố cấu thành năng suất cao 
hơn: đường kính củ ở CT1 và CT2 là 4,4 và 4,6 
cm trong năm 2013 và 2014; số củ/khóm ở 
CT1 là 8,3 và 8,0 trong năm 2013 và 2014. Kết 
quả trên có thể do khi cây sắn được trồng thưa 
sẽ hấp thu được nhiều dinh dưỡng, ánh sáng và 
có đủ không gian để cho củ phát triển. 
Năng suất của tươi sắn cao nhất ở mật độ 
trồng 10.000 cây/ha (CT2) ở trong cả 2 năm 
nghieenc cứu đạt 30 tấn năm 2013 và 29 tấn 
năm 2014. Mật độ trồng sắn tăng lên năng suất 
có xu hướng giảm chỉ đạt 25 tấn năm 2013 và 
26,3 tấn năm 2014 ở CT3 (trồng mật độ 12.500 
cây/ha). Kết quả này có thể do khi trồng mật độ 
cao cây sắn cạnh tranh nhau về dinh dưỡng, 
ánh sáng làm ảnh hưởng đến năng suất củ tươi 
của cây trồng xen. 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
674 
Bảng 1: Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất cây sắn trồng xen trong năm 
2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 
CT 
Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (cm) Số củ/khóm 
Năm 
2013 Năm 2014 
Năm 
2013 
Năm 
2014 
Năm 
2013 Năm 2014 
Năm 
2013 Năm 2014
CT1 265 260 24,3 25,5 4,4 4,6 8,3 8,0 
CT2 265 260 24,4 25,7 4,4 4,6 8,5 8,0 
CT3 265 260 22,5 22,8 3,8 4,0 7,1 7,2 
CT4 265 260 22,0 21,9 3,6 3,9 7,1 7,2 
CT5 - - - - - - - - 
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha; 
CT5: không trồng xen 
Bảng 2: Năng suất sắn trồng xen trong năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, 
tỉnh Yên Bái 
CT Khối lượng củ/cây Năng suất của tươi (tấn/ha) 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 
CT1 3,5 3,6 26,3 27,0 
CT2 3,0 2,9 30,0 29,0 
CT3 2,0 2,1 25,0 26,3 
CT4 1,5 1,6 21,0 22,4 
CT5 - - - - 
CV (%) 13,1 9,2 
LSD.05 6,7 4,1 
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha; 
CT5: không trồng xen 
*) Ảnh hưởng của cây trồng xen đối với 
sinh trưởng cây chè Shan 
Kết quả đánh giá ảnh hưởng của cây 
trồng xen đối với sinh trưởng, phát triển, năng 
suất của cây trồng chính được trình bày tại 
bảng 3 và bảng 4. 
Bảng 3: Một số đặc điểm sinh trưởng cây chè Shan năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, 
huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 
CT 
Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm) 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014
CT1 49,3 65,9 2,3 2,5 40,3 52,3 
CT2 51,3 69,5 2,4 2,5 41,2 50,2 
CT3 52,1 70,4 2,2 2,4 43,1 52,4 
CT4 53,4 70,7 2,4 2,6 40,2 53,2 
CT5 45,2 63,1 2,1 2,3 39,8 51,7 
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha; 
CT5: không trồng xen 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
675 
Cây chè Shan có tốc độ sinh trưởng khá 
chậm. Các chỉ tiêu sinh trưởng của cây theo dõi 
trong năm 2013 và 2014 không có sự khác 
nhau đáng kể giữa các công thức thức. Như 
vậy, việc trồng sắn không những không ảnh 
hưởng đến sinh trưởng của cây chè mà cũng có 
tác dụng thúc đẩy sinh trưởng. Kết quả này có 
thể do khi chăm sóc sắn như làm cỏ, bón phân 
kích thích bộ rễ chè phát triển và tăng khả năng 
hấp thụ dinh dưỡng. 
Bảng 4: Năng suất chè ở mật độ cây trồng xen khác nhau năm 2013 và năm 2014 tại xã Suối 
Giàng, huyện Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 
CT 
Số lần hái Năng suất (kg/ha) 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 
CT1 3 4 120 185 
CT2 3 4 117 180 
CT3 2 2 100 160 
CT4 2 2 100 153 
CT5 3 4 130 190 
CV (%) 10,1 10,4 
LSD.05 19,0 30,5 
Ghi chú: CT1: 7.500 cây/ha; CT2: 10.000 cây/ha; CT3: 12.500 cây/ha (Đ/C); CT4: 14.000 cây/ha; 
CT5: không trồng xen 
Cây sắn được trồng ở mật độ 7.500 cây và 
10.000 cây/ha cho số lần hái và năng suất tương 
đương với công thức không trồng xen. Trong 
khi đó, ở công thức sắn trồng với mật độ cao 
12.500 cây và 14.000 cây cho số lần hái và năng 
suất chè tươi thấp hơn ở mức có ý nghĩa so với 
không trồng xen. Kết quả này có thể do khi sắn 
được được với mật độ cao không chỉ gây ra hiện 
tượng cạnh tranh giữa cây trồng xen với nhau 
mà cây trồng xen còn cạnh tranh cả dinh dưỡng 
với cây trồng chính nên ảnh hưởng đến số lần 
hái và năng suất cây trồng chính. 
Trong phát triển nông lâm nghiệp kết 
hợp một trong những chỉ tiêu đánh giá việc 
trồng xen có lợi trong sử dụng đất hay không 
được căn cứ vào chỉ số tương đương của đất 
(LER). Kết quả tỉnh chỉ số LER được trình bày 
tại bảng 5: 
Bảng 5: Chỉ số tương đương của đất (LER) ở các mật độ cây trồng xen khác nhau năm 2013 và 
2014 
CT Năm 2013 Năm 2014 
CT1 1,67 1,75 
CT2 1,76 1,78 
CT3 1,48 1,59 
CT4 1,37 1,45 
CT5 - - 
Chỉ số LER ở tất cả các công thức đều 
cho giá trị lơn hơn 1 trong cả 2 năm thử 
nghiệm như vậy có nghĩa là việc đưa sắn vào 
trồng xen với cây chè Shan trong giai đoạn 
KTCB là có lợi trong việc sử dụng đất. 
675
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
676 
3.2. Kết quả thử nghiệm phân bón cho cây 
trồng xen 
*) Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 
cây trồng xen 
Trong 2 năm 2013 và 2014 thí nghiệm 
đành giá ảnh hưởng của lượng phân bón đến 
sinh trưởng của cây trồng xen đã được thực hiện. 
Kết quả được trình bày tại bảng 6 và bảng 7: 
Bảng 6: Thời gian sinh trưởng và các yếu tố cấu thành năng suất cây sắn ở các mức bón đạm 
khác nhau trong năm 2013 và 2014 
CT 
Thời gian sinh trưởng (ngày) Chiều dài củ (cm) Đường kính củ (cm) Số củ/khóm 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013
Năm 
2014 
Năm 
2013 
Năm 
2014 
CT1 265 260 23,5 23,0 4,0 4,3 7,5 7,6 
CT2 265 260 24,1 24,5 4,3 4,2 8,1 8,4 
CT3 265 260 24,5 25,0 4,4 4,5 8,5 8,7 
CT4 265 260 24,2 24,5 4,0 4,1 8,1 8,0 
Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali; CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân + 
153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% 
so với đối chứng); CT4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng) 
Trong các yếu tố cấu thành năng suất của 
sắn chiều dài củ và đường kính củ không có sự 
khác nhau đáng kể với các lượng phân bón 
khác nhau. Nhưng với yếu tố số củ/khóm thì 
khi lượng đạm bón tăng làm tăng số củ và đạt 
cao nhất khi bón lượng như CT3. Khi lượng 
phân bón tăng lên như ở CT4 thì số củ không 
những không tăng mà còn có xu hướng giảm 
trong cả 2 năm thử nghiệm. Điều này có thể 
giải thích khi sắn được bón với lượng phân quá 
nhiều làm bộ phận trên mặt đất phát triển mạnh 
và kéo dài đã ảnh hưởng đến quá trình vận 
chuyển dinh dưỡng về củ. 
Bảng 7: Năng suất củ tươi ở các các mức đạm bón khác nhau năm 2013 và 2014. 
CT 
Khối lượng củ (kg/cây) Năng suất sắn (tấn/ha) 
Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 
CT1 2,2 2,3 22,0 23,0 
CT2 2,1 2,4 21,0 24,0 
CT3 2,7 2,8 27,0 28,0 
CT4 2,0 2,2 20,0 20,0 
CV (%) 9,2 12,3 
LSD.05 4,1 5,8 
Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali); CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân 
+ 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 
25% so với đối chứng); T4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng) 
Năng suất sắn tươi có sự khác nhau có ý 
nghĩa giữa các công thức phân bón khác nhau 
và có xu hướng tăng dần khi lượng phân đạm, 
lân và kali tăng lên và đạt giá trị cao nhất ở 
mức bón của CT3 (27 tấn/ha năm 2013 và 28 
tấn/ha năm 2014). Tuy nhiên khi lượng bón 
tăng lên như ở CT4 năng suất sắn tươi giảm 
trong cả 2 năm thử nghiệm. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
677 
*) Ảnh hưởng của việc trồng xen sắn đến sinh trưởng, năng suất chè 
Bảng 8: Một số đặc điểm sinh trưởng cây chè Shan năm 2013 và 2014 tại xã Suối Giàng, huyện 
Văn Chấn, tỉnh Yên Bái 
CT Chiều cao cây (cm) Đường kính gốc (cm) Đường kính tán (cm) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 
CT1 45,3 65,9 2,4 3,2 40,3 55,3 
CT2 47,3 69,5 2,6 3,4 45,2 57,2 
CT3 49,4 73,4 2,6 3,6 47,1 57,4 
CT4 49,9 77,8 2,8 3,8 49,2 59,2 
Việc bón phân cho sắn có ảnh hưởng đế 
sự sinh trưởng của cây chè Shan. Khi lượng 
phân bón tăng lên giúp cây chè Shan phát triển 
tốt hơn. Ảnh hưởng này có thể do lượng phân 
bón cho cây sắn cũng được cây chè Shan sử 
dụng do vậy thúc đẩy quá trình sinh trưởng 
phát triển của cây chè. 
Bảng 9: Năng suất chè ở các công thức năm 2013 và 2014 
CT Số lần hái Năng suất (kg/ha) Năm 2013 Năm 2014 Năm 2013 Năm 2014 
CT1 2 2 167 178 
CT2 2 2 180 184 
CT3 3 3 182 198 
CT4 3 3 185 200 
CV (%) 11,3 12,3 
LSD.05 15,4 20,5 
Ghi chú: CT1(Đ/C): 130kg urê + 222 kg supe lân + 133 kg Kali); CT2: 150kg urê + 255 kg supe lân 
+ 153 kg Kali (tăng 15% so với đối chứng); CT3: 163kg urê + 276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 
25% so với đối chứng); T4: 176kg urê + 300 kg supe lân + 180 kg Kali (tăng 35% so với đối chứng) 
Số lần hái chè và năng suất chè Shan 
trong giai đoạn kiến thiết cơ bản tăng lên khi 
lượng phân bón cho cây trồng xen tăng lên. Đạt 
cao nhất khi lượng phân bón ở mức CT4 trên 
ha không có sự khác nhau có ý nghĩa so với 
công thức bón CT3 trên ha. Kết quả này có thể 
do lượng phân bón ngoài được cây trồng xen 
sử dụng thì một phần được cung cấp cho sinh 
trưởng cây chè. 
3.3. Mô hình canh tác sắn xen chè Shan 
Năm 2015 Viện Khoa học kỹ thuật nông 
lâm nghiệp miền núi phía Bắc đã xây dựng mô 
hình canh tác sắn xen chè Shan với quy mô 3 
ha áp dụng các kỹ thuật đã được thử nghiệm ở 
năm 2013 và 2014. Kết quả xây dựng mô hình 
được trình bày tại bảng 10. 
Bảng 10: Kết quả xây dựng mô hình canh tác sắn xen chè Shan tại Suối Giàng-Văn Chấn 
năm 2015 
Stt Chỉ tiêu Kết quả 
1 Thời gian sinh trưởng sắn (ngày) 260 
2 Chiều dài củ sắn (cm) 24,6 
3 Đường kính củ sắn (cm) 4,5 
4 Năng suất sắn (kg/khóm) 3,7 
5 Chiều cao chè (m) 0,9 
6 Đường kính tán chè (m) 0,76 
7 Số lần hài 4 
8 Năng suất chè (kg/ha) 205 
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 
678 
Mô hình cần có công thức đối chứng của 
nông dân thì mới có cơ sở đánh giá hiệu quả 
của tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng. 
Năng suất sắn của mô hình đạt 3,7 
kg/khóm tương đương với khoảng 37 tấn/ha. 
Trong khi đó đối với chè cho thu hoạch 4 lần 
với tổng lượng búp chè thu được là 205 kg. 
Ngoài năng suất hiệu quả kinh tế là một 
trong những yếu tố quan trọng để mở rộng diện 
tích áp dụng kỹ thuật mới. 
Bảng 11: Hiệu quả từ mô hình trồng sắn xen chè tại Suối Giàng-Văn Chấn năm 2015 
STT Chỉ tiêu Số tiền (1.000đ) 
1 Tổng chi 9.597 
 Phân bón 9.097 
 Thuốc BVTV cho sắn 500 
2 Tổng thu 39.060 
 Từ chè 2.460 
 Từ sắn 36.600 
3 Lãi thuần 29.463 
Năm 2015 năng suất sắn trồng xen đạt 37 
tấn/ha và chè đạt 205 kg/ha cho tổng thu nhập 
từ cây trồng chính và cây trồng xen là 39,06 
triệu. Sau khi trừ chi phí (phân bón, thuốc bảo 
vệ thực vật) lãi thuần từ mô hình đạt 29,463 
triệu đồng/ha. Như vậy, trong giai đoạn kiến 
thiết cơ bản của cây chè được trồng xen cây 
sắn không chỉ giúp hạn chế vấn đề đất bị rửa 
trôi mà còn đóng góp một phần đáng kể cho 
thu nhập của người nông dân. 
IV. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
4.1. Kết luận 
Qua 3 năm triển khai thí nghiệm trồng 
xen sắn trong nương chè Shan giai đoạn kiến 
thiết cơ bản tại xã Suối Giàng, huyện Văn Chấn, 
tỉnh Yên Bái cho một số kết quả như sau: 
- Khi sắn được trồng ở mật độ 10.000 
cây/ha cho năng suất 30 tấn năm 2013 và 29 
tấn năm 2014 và bón lượng phân 163kg urê + 
276 kg supe lân + 167 kg Kali (tăng 25% so 
với đối chứng) cho năng suất là 17 tấn năm 
2013. 28 tấn năm 2014; và có hiệu quả trong sử 
dụng đất với chỉ số LER lớn hơn 1. 
- Mô hình canh tác sắn xen chè cho năng 
suất sắn 37 tấn/ha và lãi thuần đạt 29,463 triệu 
đồng/ha. 
4.2. Đề nghị 
Từ các kết quả đã đạt được từ năm 2013 
đến 2015 đề nghị các đơn vị có liện quan tại 
địa phương xây dựng kế hoạch phát triển mở 
rộng mô hình sắn xen chè Shan trong giai đoạn 
kiến thiết cơ bản ở những vùng có điều kiện 
tương đồng tại tỉnh Yên Bái. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Lê Quốc Doanh, Hà Đình Tuấn (2005). 
Canh tác đất dốc bền vững, NXB Nông 
nghiệp Hà Nội. 
2. Trần Đức (1998). Một số loại cây trồng 
tham gia vào các mô hình trang trại vùng 
đồi núi ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà 
Nội. 
3. Lê Văn Khoa (2002). Môi trường nông thôn 
Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
4. Nguyễn Viết Khoa (2008). Kỹ thuật canh 
tác đất dốc, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
5. Nguyễn Viết Khoa (2008). Sản xuất nông lâm 
kết hợp ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
6. Nguyên Ngọc, Phát triển bền vững ở Tây 
Nguyên 
7. Nguyễn Tử Siêm, Thái Phiên (1999). Đất 
đồi núi Việt Nam- thoái hóa và phục hồi, 
NXB Nông nghiệp Hà Nội. 
8. Nguyễn Hữu Tăng và cộng tác viên (2003), 
Bảo vệ môi trường và phát triển bền vững ở 
Việt Nam, NXB Chính trị Quốc Gia Hà Nội. 
9. Lê Duy Thước (1995). Nông lâm kết hợp, 
Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội. 
10. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
(2006): Sản xuất nông lâm kết hợp ở Việt 
Nam. 
Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 
679 
11. Esekhade TU (2014). Effect of intercropping 
on the estation period of rubber, Wudpecker 
Journal of Agricultural Research. 
12. Shahram Sedaghathoor (2012). Study on effect 
of soybean and tea intercropping on yield and 
yield components of soybean and tea, ARPN 
Journal of Agricultural and Biological 
Science. 
13. E. Andoh-Mensah (2011). Evaluation of 
growth of young coconut and nut yield of 
old coconut and their nutrient status under 
coconut-cassava intercropping systems, 
Journal of Science and Technology. 
14. Margaret. W. Mithamo (2008). Effect of 
Intercropping Coffee With Fruit Trees on 
Coffee Eco-Physiological and Soil Factors 
at Coffee Research Foundation in Ruiru, 
Kiambu County, Kenya. 
15. RB. Ekanayake (2003). Crop diversification 
and intercropping in tea lands, Tropical 
agriculture research and extension. 
16. Swapon Barual (2001). Intercropping in 
young tea plantation, Natural product 
radiance. 
ABSTRACT 
The growth, development and yield of cassava interplanted wth tea at young stage 
in Northern mountains 
Le Khai Hoan, Nguyen Phuc Chung, Nguyen Huu La 
In order to determine proper density and fertilizer doses for cassava interplanted with tea at 
young stage, some field experiments of RCBD design with different densities and different fertilizer 
doses had been carried out in Suoi Giang commune, Van Chan district, Yen Bai province. 
Results conducted from these experiments showed that cassava interplanted with tea in young 
plantations at the density of 10,000 plants/ha with fertilizer application of : 150kg urea - 255 kg supe 
phosphate - 153 kg potasium/ha gave yields of 30 tons/ha and 29 tons/ha in 2013 and 2014 
respectively whereas the yield of 17 tons/ha in 2013 and 28 tons/ha in 2014 was recorded in the 
treatment at the density of 12,500 plants/ha with fertilizer application of 163kg urea - 276 kg 
supephosphate - 167 kg potassium 
In the demonstration the yield of cassava was calculated of 37 tons/ha that produced benefit of 
29.463 VND/ha. 
In addition, the interplantation of cassava and tea at young stage increased significantly land 
utilization efficiency (LER). 
Người phản biện: TS. Nguyễn Thế Yên 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bai_viet_228_8332_2130546.pdf bai_viet_228_8332_2130546.pdf