Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 222
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ U MÁU TRẺ EM BẰNG PROPRANOLOL 
Diệp Quế Trinh*, Phạm Thụy Diễm*, Lê Hữu Phước*, Đoàn Bảo Duy* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả và độ an toàn của việc điều trị u máu trẻ em bằng propranolol uống. 
Đối tượng phương pháp nghiên cứu: Chúng tôi khảo sát 51 bệnh nhi bị u máu thể trẻ em bắt đầu điều trị 
propranolol uống tại bệnh viện Nhi Đông 1 từ tháng 6/2016 đến 6/2017. Thời gian theo dõi là 2 năm (từ tháng 
6/2016 đến 6/2018). Những bệnh nhi được chỉ định dùng propranolol uống bao gồm u máu tăng trưởng nhanh 
diện rộng hoặc to phồng, u máu ảnh hưởng cơ quan, u máu loét lâu lành, u máu có khả năng gây di chứng thẩm 
mỹ khi qua hết giai đoạn tăng sinh. Bệnh nhi được cho uống propranolol với liều 2mg/kg/ngày và được theo dõi 
sinh hiệu căn bản trong 2 giờ đầu tiên uống propranolol. Đáp ứng với điều trị được đánh giá bằng giảm thể tích, 
màu sắc, cái thiện các biến chứng và sự hài lòng của thân nhân. Hiệu quả và thời gian của liệu trình để cho đáp 
ứng tốt nhất, cũng như phản ứng phụ không mong muốn của thuốc và tỷ lệ tái phát sau khi ngưng propranolol 
đã được ghi nhận. 
Kết quả: Chúng tôi phân tích 57 ca bị u máu bao gồm 32 nữ và 19 nam và loại trừ 6 ca vì sự không tuân thủ 
điều trị của thân nhân. Điều trị bắt đầu cho trẻ từ 1,1 đến 10 tháng tuổi. Tuổi trung bình điều trị là 3,3 tháng, độ 
lệch chuẩn là 2,12. Tất cả trẻ đều đáp ứng với điều trị: đáp ứng ngoạn mục có 53% trương hợp, đáp ứng tốt là 
11%, khá 34%. Những yếu tố sau sự đoán cho khả năng đáp ứng thuốc là u máu phân đoạn, pha tăng sinh của u 
máu, u máu vị trí quanh mắt, thời gian dùng thuốc. Với thời gian liệu trình uống propranolol hơn 6 tháng u máu 
sẽ cho đáp ứng tốt hơn, tỷ lệ đáp ứng ngoạn mục là 71% so với 26% ở nhóm uống thuốc dưới 6 tháng, mối 
quan hệ này có ý nghĩa thống kê, p=0,002 phép kiểm chi bình phương. Chúng tôi không ghi nhận có phản ứng 
phụ nghiêm trọng. Các phản ứng phụ nhẹ được ghi nhận là chiếm từ 2% đến 6% trường hợp. Phản ứng phụ phổ 
biến nhất là khò khè khi uống propranolol. Tỷ lệ tái phát sau ngưng propranolol là 13%. Sự cải thiện các biến 
chứng của u máu nặng được ghi nhận là 100% các trường hợp. 
Kết luận: Propranolol rất có hiệu quả trong việc làm giảm thể tích và màu sắc của u máu, cũng như cải 
thiện các biến chứng của u máu. Propranolol chứng tỏ có hiệu quả và an toàn, rẻ tiền trong việc điều trị ngoại trú 
u máu thể trẻ em. 
Từ khóa: Infantile hemangiomas, oral propranolol. 
ABSTRACT 
AN OBSERVATIONAL STUDY ON INFANTILE HEMANGIOMAS TREATMENT OUTCOMES WITH 
ORAL PROPRANOLOL 
Diep Que Trinh, Pham Thi Diem, Le Huu Phuoc, Đoan Bao Duy 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 222 – 233 
Objectives: To identify effectiveness and safety of oral propranolol in infants with hemangiomas. 
Methods: A observational study of 51 subjects with infantile hemangiomas (IHs) treated withoral 
propranolol was conducted in Children’s Hospital 1 between June 2016 and June 2017. We followed these cases 
during two years from June 2016 to June 2018. We included fast growning IHs in the proliferative phase that is 
too large or deep, IHs affecting vital structure, severe ulcerated IHs, and IHs could cause functional or cosmetic 
* Bệnh viện Nhi Đồng 1. 
Tác giả liên lạc: BS Phạm Thụy Diễm, ĐT: 01217120388, Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nhi Khoa 223
problems in involuting phase. Response to treatment was assessed by volume reduction, lightening of color, 
improvement of complicated symptoms, and parent satisfaction. Effectiveness and duration of therapy for the best 
response, as well as side effects and rebound after ending propranolol were recorded. 
Results: We analyzed 57 IHs, corresponding to 32 girls and 19 boys and exclude 6 cases because of 
non-cooperation from their parents. Treatment was started between the ages of 1.1 and 10 months. The 
average age was 3.3 month old, standard deviation is 2.12. All the IHs responded to treatment; response was 
excellent in 53% of cases, good in 11%, and minimal in 34%. The following factors were predictive of the 
excellent response: segmental IH, proliferative phase, periorbital location, duration of therapy. The better 
response occurred if the duration of treatment was longer than 6 months with the excellent response rate 
was 71% compare to 26% in group using propranolol less than 6 months, this association was statistically 
significant (p=0.002), determined by chi-square test. No serious side effects were observed. Mild side effects 
was noted in 2% to 6% of cases. The most comon side effect was wheezing when using oral propranolol. 
Rebound growth after propranolol discontinuation was noted in 17% of patients. Improvement of 
complicated symptoms of severe IHs was noted 100% of cases. 
Conclusions: Oral propranolol was clinically effective in reducing the volume and color and improving 
complicated symptoms of infantile hemangiomas. Oral propranolol also proved to be safe and cheap for use in 
outpatients. 
Keywords: infantile hemangiomas, oral propranolol. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
U máu trẻ em là u lành tính thường gặp nhất 
ở trẻ nhỏ(10), xuất độ xấp xỉ 4 - 10%(8,10) và tăng cao 
hơn ở trẻ sinh non(7), u máu trẻ em ảnh hưởng 
trên trẻ gái nhiều hơn trẻ trai với tỉ lệ 3:1(3,6,7). U 
máu thường được phát hiện sớm sau sinh dưới 
dạng một tổn thương màu sáng đỏ. Các tổn 
thương này đa số nằm ở bề mặt chỉ liên quan 
đến da và mô dưới da. Khoảng 80% các tổn 
thương được tìm thấy ở vùng mặt và cổ(20), tuy 
vậy u có thể nằm ở mọi vị trí trên cơ thể. 
Hầu hết u máu trẻ em tự động biến mất và 
không cần điều trị. Tuy nhiên, có một tỉ lệ nhỏ 
gây vấn đề nghiêm trọng và đe dọa tính mạng. 
Loét, sẹo hóa, chảy máu tái phát và làm ảnh 
hưởng chức năng có thể là các biến chứng xảy 
ra nếu u máu không được điều trị. Vì thế, dù 
hầu hết các trường hợp u máu không cần điều 
trị nhưng nếu u gây ảnh hưởng chức năng 
và/hoặc loét hoặc có vấn đề thẩm mĩ, việc điều 
trị là cần thiết. 
Hiện nay, có nhiều hiểu biết sinh bệnh học 
về quá trình tiến triển tự nhiên của u máu. Một 
cách điển hình, u máu thường xuất hiện trong 
vòng 2 tuần đầu sau sinh và phát triển đạt đỉnh 
lúc 3 - 6 tháng tuổi. Sau một giai đoạn ổn định 
không phát triển thêm, thường vào lúc 9 tháng 
tuổi và sau 1 tuổi u máu sẽ thoái triển từ từ cho 
đến 7 - 10 tuổi(21). 
Cùng với những phương tiện hình ảnh học 
hiện đại, việc chẩn đoán u máu không còn là vấn 
đề khó khăn nhưng điều trị vẫn là đề tài còn 
nhiều tranh luận. Điều trị có thể bao gồm theo 
dõi không can thiệp, thoa hoặc uống corticoid, 
vincristine, laser hoặc phẫu thuật. 
Vào tháng 6/2008, tác giả Christine Léauté-
Labrèze và cộng sự ở bệnh viện nhi Bordeaux đã 
công bố trên tạp chí The New England Journal of 
Medicine về việc điều trị u máu trẻ em và đạt 
được kết quả rất tốt. Kể từ đó mở ra cuộc cách 
mạng cho điều trị u máu trẻ em. 
Propranolol - một thuốc chẹn bêta không 
chọn lọc, cho thấy có thể ức chế sự phát triển và 
gây ra sự thoái triển của các u máu trẻ em. Nhiều 
nghiên cứu đã xác nhận rằng propranolol hiệu 
quả hơn các liệu pháp khác trong điều trị u máu, 
cho đáp ứng nhanh hơn và ít tác dụng phụ hơn, 
ít để lại di chứng thẩm mỹ sau tiến trình tthoái 
triển của u. 
Hiệu quả của propranolol trong điều trị u 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 224
máu trẻ em cũng đã được công nhận như là lựa 
chọn đầu tay và đã được chứng minh trong 
nhiều nghiên cứu lớn. Năm 2016, Chinnadurai 
và cộng sự đã thực hiện một phân tích tổng hợp 
từ 18 nghiên cứu, qua đó đánh giá tỉ lệ cải thiện 
kích thước u máu trẻ em khi dùng propranolol 
uống so với các liệu pháp khác bao gồm 
propranolol tiêm vào tổn thương, corticosteroid 
uống và steroid tiêm vào tổn thương(4). Kết quả 
cho thấy, propranolol uống có tỉ lệ cải thiện u 
máu theo mong đợi cao nhất trong tất cả liệu 
pháp, đạt 95%. Trong khi tỉ lệ này đối với 
corticosteroid uống chỉ đạt 43%, Triamcinolone 
(steroid tiêm vào tổn thương) chỉ ở mức 58%. 
Tuy nhiên, propranolol cũng đã được ghi 
nhận có tác dụng không mong muốn nguy hiểm 
bao gồm hạ huyết áp, nhịp tim chậm, tăng kali 
máu, có thắt phế quản, và hạ đường huyết dù 
không thường xảy ra (5,11,12). Rối loạn giấc ngủ, táo 
bón hay tiêu chảy, và lạnh chi thường được báo 
cáo hơn(5).Trong một báo cáo gồm 906 trẻ em 
Pháp (tuổi trung bình 114 ngày tuổi) được điều 
trị với propranolol cho các u máu có biến chứng, 
một hoặc hơn các tác dụng không mong muốn 
xảy ra trong 81 ca (9%)(17), tác dụng không mong 
muốn nghiêm trọng xảy ra trong 24 ca (2,6%). 
Một điểm hạn chế khác của propranolol 
trong điều trị u máu trẻ em là sự phát triển trở 
lại của u máu sau ngừng propranolol đã được 
ghi nhận trong một nghiên cứu hồi cứu đa trung 
tâm năm 2016, trên 997 bệnh nhân khoảng 19 - 
25% trẻ em(19).Các yếu tố liên quan đến nguy cơ 
tái phát chưa được hiểu hoàn chỉnh. Vài trẻ em 
có hiện tượng này có thể cần đợt điều trị thứ hai 
với propranolol. 
Ở Việt Nam còn rất ít báo cáo về hiệu quả 
của propranolol trong điều trị u máu trẻ em, 
chưa có nhiều nghiên cứu về tác dụng không 
mong muốn của propranolol và sự tái phát u sau 
kết thúc điều trị. Hiện nay propranolol cũng đã 
được đưa vào phác đồ điều trị u máu của bệnh 
viện Nhi Đồng 1 năm 2018. Vì thế, chúng tôi tiến 
hành nghiên cứu này nhằm tìm hiểu và đưa ra 
các kết quả về tác dụng của propranolol trong 
điều trị u máu trẻ em có biến chứng hoặc nguy 
cơ biến chứng và di chứng thẩm mĩ, cũng như 
các tác dụng không mong muốn, sự tái phát u 
sau ngưng propranolol. Đối tượng là những 
bệnh nhi bị u máu, bắt đầu điều trị ngoại trú và 
nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1, từ 6/2016 đến 
6/2017. Sau đó theo dõi tiếp các bé đến tháng 
6/2018 để ghi nhận sự tái phát u máu. 
Mục tiêu 
Mục tiêu tổng quát 
Đánh giá kết quả của propranolol trong điều 
trị u máu đã có biến chứng hoặc nguy cơ biến 
chứng, di chứng thẩm mĩ ở trẻ em tại bệnh viện 
Nhi Đồng 1 từ 6/2016 đến 6/2018. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Xác định tỉ lệ cải thiện kích thước, màu sắc u 
máu sau một liệu trình bằng propranolol uống. 
Xác định tỉ lệ cải thiện các biến chứng gồm 
chảy máu, loét, chèn ép ảnh hưởng chức năng 
sau điều trị bằng propranolol uống. 
Xác định tỉ lệ tái phát u sau ngưng thuốc. 
Xác định tỉ lệ tác dụng không mong muốn 
của propranolol trên bệnh nhi. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Trẻ em bị u máu có độ tuổi từ 5 tuần đến 10 
tháng tuổi khi dự kiến bắt đầu điều trị bằng 
propranolol uống, được điều trị nội trú và ngoại 
trú tại bệnh viện Nhi Đồng 1, với các sang 
thương u máu: 
U máu có biến chứng: chảy máu, loét, chèn 
ép ảnh hưởng chức năng cơ quan. 
U máu có nguy cơ gây di chứng thẩm mĩ: 
sẹo, dãn da, dãn mạch. 
U máu ẩn dưới da hoặc u máu hỗn hợp khó 
can thiệp bằng biện pháp khác. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhi có bệnh lý tim mạch: rối loạn nhịp 
tim, suy tim. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nhi Khoa 225
Tiền căn co thắt phế quản hay khò khè. 
Tiền sử hen suyễn của gia đình và bản thân. 
Tăng nhạy đối với propranolol. 
Sinh non với tuổi hiệu chỉnh <5 tuần (tuổi 
sau sinh (tuần) - số tuần sinh non). 
U tủy thượng thận. 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hàng loạt ca tiến cứu. 
Phương pháp thực hiện 
Từ 6/2016 đến 6/2017, chúng tôi thu nhận các 
trẻ bệnh thỏa tiêu chuẩn chọn bệnh vào nghiên 
cứu. Những trẻ này được tiến hành đo điện tim, 
siêu âm tim và được đánh giá bởi bác sĩ tim 
mạch trước khi dùng thuốc. Nếu không phát 
hiện bất thường, bệnh nhân được sử dụng 
propranolol và theo dõi trong 2 giờ đầu sau 
dùng thuốc. 
Các trẻ đã đưa vào nghiên cứu được điều trị 
với propranolol uống (Dorocardyl 40mg) liều 
2mg/kg/ngày chia 2 - 3 lần/ngày, cha mẹ được 
hướng dẫn để phát hiện sớm các tác dụng không 
mong muốn của thuốc cũng như các tình trạng 
có thể phải chấm dứt điều trị như nôn ói, tiêu 
chảy, ăn kém, khò khè, khó thở, kích thích/lơ mơ, 
tím tái, co giật do hạ đường huyết. 
Sau 2 tuần dùng thuốc nếu trẻ dung nạp 
tốt, không xuất hiện các tác dụng không mong 
muốn của thuốc, liều thuốc 2mg/kg/ngày chia 
làm 2 - 3 lần/ngày, duy trì trong 6 - 9 tháng. 
Đánh giá lâm sàng sau 1 tháng, 2 tháng, 3 
tháng, 6 tháng, 9 tháng để điều chỉnh liều 
dùng dựa theo cân nặng. 
Thời gian kéo dài điều trị phải được xác định 
dựa theo tuổi bệnh nhân (u máu phải gần đến 
cuối giai đoạn tiến triển) và kết quả đạt được 
dựa trên hai phương diện giảm kích thước và sự 
ổn định của u, đa số các ca được ngừng thuốc 
khi đã được 1 tuổi(13) . Trẻ được tái khám 1 tháng 
sau ngưng thuốc để đánh giá mức độ tái phát u 
và dặn dò dấu hiệu tái phát. Chúng tôi vẫn theo 
dõi tiếp trẻ 1 năm sau ngưng thuốc. 
Để đưa ra kết quả điều trị, các u máu được 
đánh giá lâm sàng trước, trong và sau điều trị về 
các mặt kích thước, màu sắc và mức độ cải thiện 
biến chứng tại các thời điểm 2 tuần, 1 tháng, 3 
tháng, 6 tháng, 9 tháng. 
Hình ảnh u máu được chụp mỗi lần khám 
với máy ảnh chuẩn, ảnh được chụp theo bình 
diện thẳng. 
Kích thước, màu sắc và thể tích u được đánh 
giá chủ quan bởi nhà lâm sàng và thân nhân 
bệnh nhi. Ghi nhận màu sắc, mật độ ban đầu, độ 
giảm màu sắc và mật độ với các tỉ lệ 75%, 50%, 
25%, 0% so với ban đầu. 
Đồng thời cũng ghi nhận các tác dụng không 
mong muốn của propranolol trong suốt quá 
trình điều trị và đánh giá sự tái phát của u máu 
sau khi ngưng điều trị bằng propranolol từ 1 
tháng đến 1 năm. 
Tổng kết số liệu và đánh giá hiệu quả của 
liệu pháp propranolol uống đối với u máu trẻ 
em khi đã kết thúc liệu trình dựa trên hình ảnh 
trước và ngay sau hoàn tất điều trị, tổng hợp từ ý 
kiến của 2 bác sĩ chuyên về u máu, và độ hài 
lòng của người nhà. 
Chúng tôi phân ra 4 mức độ đáp ứngthuốc: 
ngoạn mục, tốt, khá và kém dựa vào bảng 1. 
Điểm cải thiện = D + t, trong đó: 
t = 
Phân loại đáp ứng điều trị 
≥9: Ngoạn mục. 8-8.99: Tốt 
4-7.99: Khá. 0-3.99: Kém 
Về tác dụng không mong muốn của 
propranolol, chúng tôi chia ra 2 nhóm: tác dụng 
không mong muốn nhẹ (nôn ói, tiêu chảy, rối 
loạn giấc ngủ, kích thích, lạnh chi, vả mồ hôi, 
khò khè) và nghiêm trọng (hạ huyết áp, nhịp tim 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 226
chậm, tăng kali máu, có thắt phế quản nặng, và 
co giật do hạ đường huyết). 
Sau 1 tháng kết thúc liệu trình uống 
propranolol, bệnh nhân được tái khám để ghi 
nhận sự tái phát của u máu dựa vào đánh giá 
của thân nhân và so sánh tình trạng u hiện tại 
với hình ảnh u máu được lưu lúc kết thúc điều 
trị. Thân nhân được dặn dò dấu hiệu tái phát để 
tái khám sớm. Từ đó ghi nhận tỉ lệ tái phát u 
máu sau ngưng điều trị bằng propranolol uống. 
Bảng 1: Thang điểm đánh giá cải thiện u máu sau 
điều trị propranolol uống 
Tham số đánh giá Đặc điểm Điểm 
Độ giảm thể tích bướu sau 
khi hoàn tất điều trị 
U tiếp tục tiến triển 0 
U ngưng tiến triển 1 
Giảm < 25% 2 
Giảm > 25% đến 
50% 
3 
Giảm > 50% đến 
75% 
4 
Giảm >75% 5 
Độ giảm màu sắc bướu sau 
khi hoàn tất điều trị 
U tiếp tục tiến triển 0 
U ngưng tiến triển 1 
Giảm < 25% 2 
Giảm > 25% đến 
50% 
3 
Giảm > 50% đến 
75% 
4 
Giảm >75% 5 
Độ cải thiện biến chứng sau 
khi hoàn tất điều trị 
Không cải thiện 0 
Cải thiện một phần 3 
Cải thiện hoàn toàn 5 
Độ hài lòng người nhà 
Hoàn toàn không hài 
lòng 
0 
Hài lòng rất ít 1 
Hài lòng ít 2 
Khá hài lòng 3 
Rất hài lòng 4 
Hoàn toàn hài lòng 5 
KẾT QUẢ 
Chúng tôi đưa vào nghiên cứu 57 ca và theo 
dõi xuyên suốt được 51 ca trong khoảng thời 
gian tháng 6/2016 đến tháng 6/2018, trong đó có 
6 ca không tuân thủ điều trị nên loại ra khỏi 
nghiên cứu. 
Trong số 51 ca, có 4 ca phải ngưng thuốc sớm 
vì phản ứng không mong muốn xảy ra như: khò 
khè, vã mồ hôi, lạnh tay chân. Chúng tôi không 
ghi nhận có trường hợp nào xảy ra phản ứng 
không mong muốn nghiêm trọng như hạ đường 
huyết, co thắt phế quản nặng, tăng kali máu, 
chậm nhịp tim. 
Tuổi nhỏ nhất điều trị là 1,1 tháng tuổi; lớn 
nhất là 10 tháng tuổi; tuổi trung bình được điều 
trị là 3,3 tháng tuổi. 
Loại bướu gặp nhiều nhất là loại hỗn hợp, vị 
trí ở đầu mặt cổ chiếm 87%. 
Thời gian điều trị dài nhất là 13 tháng, ngắn 
nhất là 2 tháng (đã loại trừ những ca có phản 
ứng không mong muốn). Thời gian ngưng thuốc 
và có theo dõi là từ 2 tuần đến 17 tháng, và thời 
gian ngưng thuốc đến bị tái phát dao động từ 2 
tuần đến 13 tháng. 
Đặc điểm dân số nghiên cứu được thể hiện 
trong bảng 2 dưới đây. 
Bảng 2: Đặc điểm dân số nghiên cứu (51 ca) 
 Đặc điểm 
Số 
lượng 
Phần 
trăm 
Giới 
Nam 19 37 
Nữ 32 63 
Tuổi khỏi phát u 
máu 
Lúc sinh 21 41 
≤ 1 tuần 9 18 
1-4 tuần 17 33 
> 4 – 8 tuần 3 6 
> 8 tuần 1 2 
Tuổi bắt đầu điều 
trị propranolol 
1-3 tháng 28 55 
3-6 tháng 16 31 
6-9 tháng 6 12 
9-12 tháng 1 2 
Tuổi thai 
Sanh non 6 10 
Đủ tháng 45 90 
Phân bố của u 
máu 
Khu trú 36 71 
Phân đoạn 15 29 
Vị trí 
Mặt 22 28 
Da đầu, cổ 4 5 
Quanh mắt 19 24 
Môi 10 13 
Mũi 4 5 
Tai 3 4 
Vùng mang tai 7 9 
Thân người 4 5 
Tứ chi 3 4 
Nội tạng 2 3 
Loại u máu 
Trên mặt da 8 16 
Dưới mặt da 11 22 
Hỗn hợp 32 62 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nhi Khoa 227
 Đặc điểm 
Số 
lượng 
Phần 
trăm 
Bệnh kèm 4 
Điều trị trước đó 
Thoa Eumovate 18 35 
Laser 1 2 
Uống corticoid 0 0 
Chưa điều trị gì 32 63 
Biến chứng 
Loét 5 10 
Chảy máu 0 0 
Ảnh hưởng chức năng 
cơ quan 
4 8 
Chưa 42 82 
Lí do điều trị 
Bướu tăng trưởng nhanh 
(diện rộng hoặc phồng to) 
26 51 
Quanh mắt 9 17 
Mũi 3 6 
Môi 7 14 
Loét lâu lành 5 10 
Cản trở đường hô hấp 1 2 
Bảng 3: Tác dụng không mong muốn của propranolol 
(4 ca) 
STT Chẩn đoán 
Tuổi bắt đầu 
uống thuốc 
Thời gian 
uống thuốc 
Tác dụng 
không mong 
muốn 
1 
Bướu máu 
mi dưới mắt 
Trái 
1,6 tháng 1 tháng 
Khò khè, rối 
loạn giấc ngủ, 
vã mồ hôi tay 
chân 
2 
Bướu máu 
môi trên 
1,7 tháng 2 ngày Khò khè 
3 
Bướu máu 
trán 
4,8 tháng 2 tuần 
Rối loạn giấc 
ngủ 
4 
Bướu máu 
lưng, má 
Trái 
1,6 tháng 1 tuần Khò khè 
Bảng 4: U máu tái phát và đặc điểm 
Stt Vị trí Phân bố u Dạng u 
Tuổi bắt 
đầu điều trị 
(tháng) 
Thời gian 
dùng thuốc 
(tháng) 
Tình trạng u máu lúc 
ngưng thuốc 
Thời gian 
ngưng thuốc 
(tháng) 
1 
BM thái dương, mi mắt, má 
phải 
Phân đoạn Hỗn hợp 1 8 
Giảm thể tích 100% 
Giảm màu sắc 95% 
1 
2 BM góc hàm trái, môi dưới 
Phân đoạn 
Hỗn hợp 
2.5 9.5 
Giảm thể tích 100% 
Giảm màu sắc 90% 
13 
3 BM nửa mặt phải Phân đoạn Dưới mặt da 3 9 Giảm thể tích 100% 3 
4 BM môi dưới, ngực trái Khu trú Hỗn hợp 7.5 5 
Giảm thể tích 90% 
Giảm màu sắc 95% 
3 
5 BM má trái, thái dương trái Khu trú Dưới mặt da 2 10 Giảm thể tích 100% 1 
6 BM má trái Khu trú Dưới mặt da 2 10 Giảm thể tích 100% 4 
7 BM mi trên mắt trái Khu trú Dưới mặt da 3 9 Giảm thể tích 80% 0,5 
8 Bướu máu mặt phải Phân đoạn Hỗn hợp 1.8 10 
Giảm thể tích 100% 
Giảm màu sắc 95% 
0,5 
Bảng 5: Hiệu quả của propranolol và những yếu tố liên quan(n=47 ca) 
STT Vị trí 
Phân bố 
của u máu 
Dạng u máu 
Tuổi bắt 
đầu 
điều trị 
(tháng) 
Thời gian 
sử 
dụng 
thuốc 
(tháng) 
Giảm kích 
thước u 
máu (%) 
Giảm 
màu 
u máu (%) 
Dấu hiệu 
còn lại 
Điểm 
cải 
thiện 
1 UM cạnh mũi phải Khu trú Dưới mặt da 4.2 8 50 
Không 
đánh giá 
Phồng 7 
2 UM nửa mặt trái Phân đoạn Hỗn hợp 4.2 8 100 90 Màu hồng 10 
3 
UM thái dương, mi mắt, má 
phải 
Phân đoạn Hỗn hợp 1.1 8 100 95 Màu hồng 10 
4 UM má trái Khu trú Hỗn hợp 6.9 5 40 40 Màu đỏ 6 
5 UM nửa mặt phải Phân đoạn Trên mặt da 2.1 10 
Không 
đánh giá 
95 Màu hồng 10 
6 UM môi trên Khu trú Hỗn hợp 5.4 6 40 95 Phồng 9 
7 UM mũi Khu trú Hỗn hợp 3.4 6 10 40 
Phồng, màu 
đỏ 
6.5 
8 UM khóe mắt phải Khu trú Hỗn hợp 7 5 30 40 
Phồng, đỏ 
tím 
6 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 228
STT Vị trí 
Phân bố 
của u máu 
Dạng u máu 
Tuổi bắt 
đầu 
điều trị 
(tháng) 
Thời gian 
sử 
dụng 
thuốc 
(tháng) 
Giảm kích 
thước u 
máu (%) 
Giảm 
màu 
u máu (%) 
Dấu hiệu 
còn lại 
Điểm 
cải 
thiện 
9 UM mặt phải Phân đoạn Trên mặt da 2.6 10 
Không 
đánh giá 
95 Đỏ 10 
10 UM nửa mặt trái, ngực, cổ Phân đoạn Hỗn hợp 1.9 13 100 95 Màu hồng 10 
11 UM góc hàm trái, môi dưới Phân đoạn Hỗn hợp 2.5 9.5 100 90 Dãn mạch 8 
12 UM cạnh mắt trái Khu trú Hỗn hợp 6.7 6 30 
Không 
đánh giá 
Phồng, đỏ 
tím 
7 
13 UM mi trên mắt phải Khu trú Trên mặt da 1.7 7 
Không 
đánh giá 
90 Hồng 10 
14 UM chân trái Phân đoạn Hỗn hợp 1.2 10 90 95 Dãn mạch 10 
15 UM mũi Khu trú Hỗn hợp 2.2 7 30 50 Phồng đỏ 6 
16 UM mi trên mắt phải Khu trú Dưới mặt da 8 2 90 
Không 
đánh giá 
Phồng 10 
17 UM mặt phải Phân đoạn Hỗn hợp 1.8 10 100 95 Hồng 10 
18 UM góc hàm phải Khu trú Dưới mặt da 5.4 6 40 
Không 
đánh giá 
Phồng 7 
19 UM nửa mặt phải Khu trú Dưới mặt da 3 9 100 
Không 
đánh giá 
Không 10 
20 UM góc hàm phải, tai phải Phân đoạn Hỗn hợp 3.4 6 60 70 Đỏ 8.3 
21 UM thái dương phải Khu trú Dưới mặt da 5 7 100 
Không 
đánh giá 
Không 10 
22 UM gáy, mặt trái Phân đoạn Trên mặt da 1.2 10.5 
Không 
đánh giá 
95 Hồng 8.3 
23 UM mặt phải, mũi Phân đoạn Trên mặt da 2.3 6 
Không 
đánh giá 
60 Đỏ 8 
24 UM môi dưới, ngực trái Khu trú Hỗn hợp 7.5 5 90 95 Phồng 10 
25 UM má trái, thái dương trái Khu trú Dưới mặt da 1.6 10 100 
Không 
đánh giá 
Không 10 
26 UM má trái Khu trú Hỗn hợp 4.4 6 30 50 Phồng, tím 7 
27 UM sau tai phải Khu trú Hỗn hợp 3.9 6 40 70 Phồng, đỏ 7.5 
28 UM má trái Khu trú Dưới mặt da 1.9 10 100 
Không 
đánh giá 
Không 10 
29 UM mi dưới mắt trái Khu trú Dưới mặt da 6 6 20 
Không 
đánh giá 
Phồng 5 
30 UM má phải Khu trú Trên mặt da 3.1 8 
Không 
đánh giá 
50 Đỏ 7 
31 UM mũi Khu trú Hỗn hợp 6.3 6 20 90 Phồng 7.5 
32 UM mông Khu trú Hỗn hợp 2.5 6 80 70 Đỏ 9.7 
33 UM má, tai trái Phân đoạn Hỗn hợp 1.2 11 100 60 Đỏ 9.5 
34 UM vùng chẩm Khu trú Hỗn hợp 3.6 6 100 100 Sẹo, đỏ 10 
35 
UM góc hàm trái, vai trái, 
gan 
Phân đoạn 
Hỗn hợp - 
tạng 
2.1 10 100 100 Không 10 
36 UM môi trên Khu trú Hỗn hợp 2.1 8 50 50 Phồng, đỏ 7 
37 UM má phải Khu trú Hỗn hợp 1.9 7 60 70 Đỏ 8 
38 UM mi trên mắt phải Khu trú Trên mặt da 2.6 9 
Không 
đánh giá 
70 Đỏ 9 
39 
UM góc hàm phải, mi trên 
mắt trái 
Khu trú Dưới mặt da 4.5 7.5 95 
Không 
đánh giá 
Phồng, tím 10 
40 UM môi dưới Khu trú Hỗn hợp 2.5 4 50 50 
Phồng, đỏ 
tím 
7 
41 UM nửa mặt trái Phân đoạn Hỗn hợp 3.5 9 100 60 Đỏ 9.7 
42 UM môi trên, mũi Khu trú Hỗn hợp 2.8 9 60 90 Phồng, hồng 9.5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nhi Khoa 229
STT Vị trí 
Phân bố 
của u máu 
Dạng u máu 
Tuổi bắt 
đầu 
điều trị 
(tháng) 
Thời gian 
sử 
dụng 
thuốc 
(tháng) 
Giảm kích 
thước u 
máu (%) 
Giảm 
màu 
u máu (%) 
Dấu hiệu 
còn lại 
Điểm 
cải 
thiện 
43 UM cạnh mắt phải Khu trú Trên mặt da 1.1 5 
Không 
đánh giá 
50 Đỏ tím 7 
44 UM môi trên Khu trú Hỗn hợp 1.9 10 
ngưng tiến 
triển 
70 Phồng, đỏ 6.3 
45 UM mi trên mắt trái Khu trú Dưới mặt da 3.1 9 80 
Không 
đánh giá 
Phồng 10 
46 
UM hạ thanh môn, mông, 
ngực, mặt 
Phân đoạn 
Hỗn hợp - 
tạng 
1 7 50 50 Phồng, hồng 9 
47 UM môi dưới Khu trú Hỗn hợp 10 2 
Ngưng 
tiến triển 
Ngưng 
tiến triển 
Phồng, đỏ 3 
BÀN LUẬN 
Chúng tôi thực hiện nghiên cứu mô tả tiền 
cứu trên 51 trẻ nhũ nhi từ 1 tháng đến 10 tháng 
tuổi, tỷ lệ nữ/nam là 1,7/1; 41% u máu khởi phát 
ngay lúc sinh dạng chấm đỏ sau đó lan rộng 
nhanh trong tháng đầu tiên. U máu vùng đầu 
mặt cổ chiếm 87%, u máu hỗn hợp chiếm 62%, 
đáng lưu ý là u máu phân bố kiểu phân đoạn 
chiếm tỷ lệ 29%. Chúng tôi chọn những u máu 
có diện tích rộng để điều trị propralolol nên tỷ lệ 
u máu phân đoạn khá cao, nhưng chưa phát 
hiện ca nào có hội chứng PHACE. 
Tuổi trung bình điều trị là 3,3 tháng tuổi; tuổi 
trung vị là 6 tháng tuổi. 
Hiệu quả của propranolol như đã trình bày ở 
bảng 5. Tác dụng của propranolol trên u máu thẻ 
trẻ em đã được nhiều nghiên cứu lớn thực 
hiện(18). Chỉ cần sau 2 tuần sử dụng thuốc, gần 
như các u máu đều giảm mật độ, thể tích và màu 
sắc rõ. Ở Việt Nam cũng đã có nghiên cứu mô tả 
hiệu quả của propranolol của nhóm tác giả 
Nguyễn Quốc Hải và các cộng sự(15), đã thể hiện 
rõ sự đáp ứng của u máu sau 2 tuần, 1 tháng, 3 
tháng, 6 tháng, 9 tháng dùng propranolol. 
Nghiên cứu của chúng tôi chủ yếu đánh giá đáp 
ứng chung của u máu tại thời điểm kết thúc liệu 
trình propranolol. Thường là khoảng 6 tháng 
dùng thuốc hoặc hơn, khi u máu qua hết giai 
đoạn tăng sinh và bắt đầu pha thoái triển, 
khoảng 1 tuổi, đồng thời ghi nhận tình trạng của 
u máu tại thời điểm này, sự đáp ứng thuốc còn 
tiếp diễn hay không, chúng tôi sẽ quyết định 
dừng propranolol chứ không chờ u máu giảm 
hết hoàn toàn. Đáp ứng chung theo 4 mức độ 
như đã mô tả trong phương pháp thực hiện 
nghiên cứu. 
Vì thang điểm đánh giá của chúng tôi mang 
tính ước lượng và định tính dựa vào độ giảm 
phần trăm thể tích u và màu sắc và có hạn chế do 
thời gian khảo sát dài, thường sau 1 liệu trình 
uống thuốc khoảng hơn 6 tháng nên chúng tôi 
lấy ý kiến cải thiện u máu dựa vào hai chuyên 
gia về u máu và sự nhận định cũng như độ hài 
lòng của người nhà. 
Kết quả chúng tôi ghi nhận tỷ lệ đáp ứng 
ngoạn mục chiếm 53 %, tốt 11 %, khá 34% và 
kém 2%; 100% số ca có đáp ứng với propranolol 
uống. Tỷ lệ này phù hợp với nghiên cứu hệ 
thống(2) với tỷ lệ đáp ứng là 98%. Trong nghiên 
cứu(14) của Price trên 68 bệnh nhi là propranolol 
làm 82% ca giảm được u máu trên 75%. Talaat 
trong nghiên cứu(1) cho ra kết quả với tỷ lệ đáp 
ứng ngoạn mục là 75%. 
Chúng tôi nhận thấy rằng những yếu tố sau 
đây có thể liên quan đến khả năng đáp ứng 
thuốc của u máu, bao gồm: vị trí, cách phân bố 
của u máu, tuổi bắt đầu và thời gian dùng thuốc. 
U máu vùng quanh mắt cho tỷ lệ đáp ứng 
ngoạn mục là 72% (13/18), vùng mặt (má, thái 
dương) 70% (14/20), góc hàm 57% (4/7), mũi 25% 
(1/4) và môi 44% (4/9). Qua đó cho thấy u máu 
quanh mắt và vùng mặt cho đáp ứng ngoạn mục 
cao nhất, tuy nhiên sự liên quan này không có ý 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 230
nghĩa thống kê. Phân bố u máu theo kiểu phân 
đoạn cho đáp ứng ngoạn mục 73% (11/15) các 
trường hợp và sự liên quan này cũng không có ý 
nghĩa thống kê. 
Ví dụ trường hợp số 17, đây là một bệnh nhi 
có u máu phân đoạn vùng má phải, làm sưng mi 
mắt phải khiến bé không mở mắt được. Sau 2 
tuần uống propranolol bé có thể mở mắt bình 
thường, độ phồng của u và màu sắc u máu giảm 
rõ rệt. Sau 10 tháng dùng propranolol khối u xẹp 
hoàn toàn, màu sắc giảm hơn 95% so với ban 
đầu. Đến 1 tuổi u máu không để lại dãn da, dãn 
mạch, bề mặt da còn màu hồng. Rõ ràng kết quả 
đạt được rất ngoạn mục, cải thiện về chức năng, 
mở được mắt bình thường, ngăn ngừa được di 
chứng thẩm mỹ dãn da, dãn mạch một khi u đi 
vào giai đoạn thoái triển. 
Một ví dụ khác là trường hợp số 11, bệnh nhi 
có u máu vùng mặt, cổ, ngực có kèm khuyết 
xương ức. Đây là u máu phân đoạn diện tích 
rộng, đã dược làm MRI và siêu âm tim kiểm tra 
nhưng không có hội chứng PHACE. U máu đáp 
ứng với propranolol rất ngoạn mục, dù thời 
điểm cho uông sau này là lúc 10 tháng tuổi 
(trước đó em có được uống 3 tháng rồi ngưng do 
mổ khuyết xương ức). Đến 15 tháng tuổi u máu 
giảm 100% thể tích và giảm 90% màu sắc. 
Về thời gian uống thuốc, ngắn nhất là 2 
tháng và dài nhất là 13 tháng. Thời gian uống 
trung bình 7,5 tháng. Tỷ lệ đáp ứng ngoạn mục ở 
nhóm uống thuốc trên 6 tháng là 71% (20/28), tỷ 
lệ này là 26% (5/19) ở nhóm uống thuốc dưới 6 
tháng. Đặc biệt có 5 trường hơp u máu giảm 
hoàn toàn sau một liệu trình dùng thuốc, khoảng 
7 - 10 tháng, không để lại những dấu hiệu ảnh 
hưởng thẩm mỹ như dãn da, dãn mạch. Chúng 
tôi nhận thấy uống thuốc kéo dài hơn 6 tháng 
cho đáp ứng thuốc tốt hơn và sự liên quan này 
có ý nghĩa thống kê với p=0.002 khi thực hiện 
phép kiểm Chi bình phương. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nhi Khoa 231
Bảng 6. Bảng 2x2 giữa thời gian uống propranolol và mức độ cải thiện của u 
 Mức độ cải thiện 
Tổng 
Ngoạn mục Không ngoạn mục 
Thời gian uống 
propranolol 
≤ 6 tháng Số ca 5 14 19 
% 10,6% 29,8% 40,4% 
> 6 tháng Số ca 20 8 28 
% 42,6% 17,0% 59,6% 
Tổng Số ca 40 7 47 
% 53,2% 46,8% 100,0% 
(α):sự khác biệt là có ý nghĩa thống kê theo phép kiểm Chi bình phương 
Sơ đồ 1. Sơ đồ biểu thị phần trăm đáp ứng mức độ ngoạn mục theo thời gian điều trị propranolol uống 
Nhóm trẻ dưới 3 tháng tuổi khi bắt đầu điều 
trị cho đáp ứng ngoạn mục với propranolol với 
tỷ lệ là 64 % (16/25), nhóm tuổi còn lại cho đáp 
ứng ngoạn mục với tỷ lệ 41% (9/22). Tuy nhiên 
tuổi bắt đầu uống thuốc và sự đáp ứng ngoạn 
mục không có ý nghĩa thống kê. 
Về biến chứng của u máu chúng tôi ghi nhận 
có 5 ca bị loét lâu lành, 3 ca u máu ở mi mắt ảnh 
hưởng đến thị trường, 1 ca u máu hạ thanh môn 
gây thở rít có nhập viện. Các ca này đều đáp ứng 
ngoạn mục với propranolol. Tỷ lệ cải thiện biến 
chứng là 100%. Các trường hợp u máu loét đã 
điều trị kháng sinh và chăm sóc tại chỗ khoảng 
hơn 1 tháng nhưng vẫn không lành, chúng tôi 
phối hợp thêm propranolol thường khoảng sau 2 
tuần thì lành hẳn vết loét, u máu giảm rõ màu 
sắc, kích thước. U máu vùng mi mắt có hạn chế 
thị trường khoảng 2 tuần dùng thuốc là u máu 
nhỏ lại, mi mắt mở to hơn, và kết thúc liệu trình 
thuốc cả 3 ca u máu đều giảm 100% thể tích, mi 
mắt gần như bình thường, không còn thấy dấu 
vết của u máu. 1 trường hợp u máu vùng mặt, 
ngực, mông có kèm ở hạ thanh môn làm bé khó 
thở, thở rít phải nhập viện, sau 2 tuần dùng 
propranolol bé hoàn toàn hết thở rít, sau 6 tháng 
uống, có nội soi kiểm tra u máu vùng hạ thanh 
môn hết hẳn, mặt ngực, mông giảm gần như 
95% thể tích và màu sắc. Propranolol cải thiện 
các biến chứng của u máu một cách ngoạn mục. 
Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu(16,20). 
Đặc biệt theo kinh nghiệm điều trị của chúng 
tôi propranolol không những cho tỷ lệ đáp ứng 
ngoạn mục cao mà những dấu hiệu còn lại tại 
thời điểm kết thúc thuốc cũng rất ấn tượng, sang 
thương u máu để lại những bớt hồng hoặc đỏ, 
hoặc dãn mạch, phồng da, thay đổi cấu trúc da 
nhưng rất ít so với các phương pháp điều trị 
khác như laser, tiêm corticoid, hay uống 
26%
71%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
≤ 6 tháng > 6 tháng
P
h
ầ
n
 t
ră
m
 đ
á
p
 ứ
n
g
 n
g
o
ạ
n
m
ụ
c
Thời gian uống propranolol
Sơ đồ 1. Sơ đồ biểu thị phần trăm đáp ứng mức độ
ngoạn mục theo thời gian điều trị propranolol uống
(α) p = 0,002 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Nhi Khoa 232
corticoid. Đây là mục tiêu lớn nhất mà các 
chuyên gia điều trị u máu luôn muốn đạt được 
khi dùng bất kỳ phương pháp nào vì di chứng 
thẩm mỹ của u máu sau giai đoạn thoái hóa như 
sẹo, teo da, dãn da đều rất khó xử lý hoàn hảo, 
dù bằng laser hay phẫu thuật. 
Ví dụ một trường hợp u máu da đầu có biến 
chứng loét. 
Về tác dụng không mong muốn của 
propranolol chúng tôi ghi nhận có những phản 
ứng nhẹ như khò khè, vã mồ hôi, tay chân lạnh, 
rối loạn giấc ngủ và chưa có trường hợp nào 
diễn tiến nặng cần xử trí cấp cứu. Khò khè là 
triệu chứng thường gặp nhất. Có 4 ca xảy ra 
phản ứng phụ (4/51) 7,8% và phải ngưng điều 
trị. Tỷ lệ này cao so với các nghiên cứu lớn(9) chỉ 
2,1% (26/1260 ca) và rối loạn giấc ngủ gặp phổ 
biến nhất. Do số lượng điều trị còn ít chỉ 51 ca. 
Về việc tái phát của u máu, chúng tôi ghi 
nhận có 8 ca, tỷ lệ 17%. Tỷ lệ này trong các 
nghiên cứu(19) là 19 - 25%. Thời điểm xuất hiện tái 
phát từ lúc ngưng thuốc là 2 tuần đến 13 tháng 
vẫn tái phát. Qua đó cho thấy khó dự đoán được 
thời điểm tái phát của u máu. Cần theo dõi và 
dặn dò kỹ người nhà dấu hiệu tái phát để khám 
lại. Số lượng ca theo dõi chưa nhiều (47 ca) nên 
chưa thể đánh giá hết những yếu tố nguy có của 
tái phát như tuổi bắt đầu điều trị, thời gian dùng 
thuốc, loại u máu, vị trí, phân bố. 
Ví dụ về trường hợp tái phát sau ngưng 
thuốc. 
KẾT LUẬN 
Propranolol rất hiệu quả, rẻ tiền và an toàn 
trong điều trị u máu trẻ em, nên được xem xét sử 
dụng đầu tiên cho những trường hợp u máu 
nặng, có biến chứng hoặc nguy cơ để lại di 
chứng thẩm mỹ. Thời gian sử dụng thuốc nên 
kéo dài trên 6 tháng để cho hiệu quả giảm u máu 
cao hơn, cũng như đạt được kết quả thẩm mỹ 
giảm được di chứng dãn mạch, dãn da. Tỷ lệ tái 
4 tháng 4,5 tháng 12 tháng 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nhi Khoa 233
phát u máu sau ngưng propranolol khá cao nên 
cần theo dõi trẻ ít nhất 1 năm sau ngưng thuốc. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ahmed A, Mahmoud SE, Doaa SE, Tarek FE (2012). Propranolol 
treatment of infantile hemangioma: clinical and radiologic 
evaluations. Journal of Pediatric Surgery, 47(4): 707-714. 
2. Bertrand J, Sammour R, Mccuaig C et al. (2012). Propranolol in 
the treatment of problematic infantile hemangioma: review of 35 
consecutive patients from a vascular anomalies clinic. J Cutan 
Med Sur, 16: 115–121. 
3. Chiller KG, Passaro D, Frieden IF (2002). Hemangiomas of 
infancy: clinical characteristics, morphologic subtypes, and their 
relationship to race, ethnicity, and sex. Arch Dermatol, 138:1567. 
4. Chinnadurai S, Fonnesbeck C, Snyder KM et al. (2016). 
Pharmacologic Interventions for Infantile Hemangioma: A Meta 
- analysis. Pediatrics, 137(2): e20153896. 
5. De graaf M, Breur JM, Raphael MF et al (2011). Adverse effects 
of propranolol when used in the treatment of hemangiomas: a 
case series of 28 infants. J Am Acad Dermatol, 65: 320. 
6. Drolet BA, Esterly NB, Frieden IJ (1999). Hemangiomas in 
children. N Engl J Med, 341: 173. 
7. Haggstrom AN, Drolet BA et al (2007). Prospective study of 
infantile hemangiomas: demographic, prenatal, and perinatal 
characteristics. J Pediatr, 150: 291. 
8. Jacobs AH, Walton RG (1976). The incidence of birthmarks in 
the neonate. Pediatrics, 58: 218. 
9. Ji Y, Chen S, Wang Q, Xiang B et al. (2018). Intolerable side 
effects during propranolol therapy for infantile hemangioma: 
frequency, risk factors and management. Sci Rep, 8(1): 4264. 
10. Kilcline C, Frieden IJ (2008). Infantile hemangiomas: how 
common are they? A systematic review of the medical literature. 
Pediatr Dermatol, 25: 168. 
11. Lawley LP, Siegfried E, Todd JL (2009). Propranolol treatment 
for hemangioma of infancy: risks and recommendations. Pediatr 
Dermatol, 26: 610. 
12. Lléauté-labrèzeC, Hoeger P, Mazereeuw-hautier J et al. (2015). A 
randomized, controlled trial of oral propranolol in infantile 
hemangioma. N Engl J Med, 372: 735. 
13. Lei C, Yifei G, Zhang Y, Hanru Y et al (2017). When to stop 
propranolol for infantile hemangioma. Sci Rep, 7: 43292. 
14. Marqueling AL, Oza V, Frieden IJ, Puttgen KB (2013). 
Propranolol and Infantile Hemangiomas Four Years Later: A 
Systematic Review. Pediatr Dermatol, 30: 182-191. 
15. Nguyen QH, Truong AM, Le VT (2011). Điều trị bướu máu ở trẻ 
em bằng propranolol. Y Học TP. Hồ Chí Minh, 15(3), 155-159 
16. Peridis S, Pilgrim G, Athanasopoulos I, Parpounas K (2011). A 
meta-analysis on the effectiveness of propranolol for the 
treatment of infantile airway haemangiomas. International 
Journal of Pediatric Otorhinolaryngology, 75(4): 455-460. 
17. Prey S, Voisard JJ, Delarue A et al (2016). Safety of Propranolol 
Therapy for Severe Infantile Hemangioma. JAMA, 315: 413. 
18. Price CJ, Lattouf C, Baum B et al (2011). Propranolol vs 
Corticosteroids for Infantile Hemangiomas - A Multicenter 
Retrospective Analysis. Arch Dermatol, 147(12): 1371–1376. 
19. Sona DS, Eulalia B et al. (2016). Rebound Growth of Infantile 
Hemangiomas After Propranolol Therapy. Pediatrics, 137(4): 
e20151754. 
20. Spiteri Cornish K, Reddy AR (2011). The use of propranolol in 
the management of periocular capillary haemangioma – a 
systematic review. Eye (Lond), 25(10): 1277–1283. 
21. Thoumazet F, Léauté-labrèze C, Colin J, Mortemousque B. 
(2012). Efficacy of systemic propranolol for severe infantile 
haemangioma of the orbit and eyelid: a case study of eight 
patients. Br J Ophthalmol, 96(3): 370–374. 
Ngày nhận bài báo: 14/06/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 14/07/2018 
Ngày bài báo được đăng: 30/08/2018