Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 74
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ BỆNH CO THẮT TÂM VỊ 
BẰNG PHƯƠNG PHÁP NONG BÓNG HƠI NỘI SOI 
Nguyễn Khôi*, Nguyễn Ngọc Tuấn*, Tạ Văn Ngọc Đức*, Nguyễn Văn Hùng*, Trần Quang Trình* 
TÓM TẮT 
Đặt vấn đề: Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương pháp nong thực quản bằng bóng hơi Rigiflex 
để điều trị co thắt tâm vị là việc rất cần thiết nhằm mục đích áp dụng rộng rãi hơn phương pháp điều trị 
này trong cộng đồng. 
Mục tiêu: Đánh giá kết quả gần của phương pháp nong thực quản-tâm vị với bóng hơi điều trị bệnh lý co thắt tâm 
vị tại bệnh viện Bình Dân. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu, mô tả cắt ngang, nhằm hoàn thiện kỹ thuật nong bóng hơi cho điều trị co 
thắt tâm vị, đánh giá hiệu quả điều trị, từ đó rút ra những kinh nghiệm, những khó khăn và hạn chế biến chứng. Các 
bệnh nhân có triệu chứng nuốt nghẹn do co thắt tâm vị được nong bóng tại bệnh viện Bình Dân từ tháng 01 năm 2016 
đến tháng 10 năm 2017. 
Kết quả: 33 bệnh nhân, 15 nam 18 nữ được nong bóng tại bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình 41 tuổi (20 tuổi 
– 67 tuổi). Tổng số là 38 lần nong (1,1 lần/bệnh nhân). Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường hợp nong 2 lần. Thời 
gian giữa 2 lần nong là 1 tháng, trong đó có 1 trường hợp tái phát nong lần 2 sau 8 tháng. Tỷ lệ thành công trong nong 
lần 1 là 84,8%, không có biến chứng và tử vong trong nghiên cứu này. 
Kết luận: Nong thực quản bằng bóng là kỹ thuật khả thi, an toàn, dễ thực hiện. Chúng ta nên chọn là phương 
pháp đầu tiên trong điều trị co thắt tâm vị thể nhẹ và trung bình. 
Từ khóa: Co thắt tâm vị, bóng hơi, nội soi, rigiflex 
ABSTRACT 
ENDOSCOPE PNEUMATIC DILATION FOR TREATMENT OF ESOPHAGEAL ACHALASIA 
Nguyen Khoi, Nguyen Ngoc Tuan, Ta Van Ngoc Duc, Nguyen Van Hung, Tran Quang Trinh 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 74 - 79 
Background: This report studies use technique endoscoy pneumatic dilation for treatment of esophageal 
achalasia and recommends for the first step in treatmeant and population. 
Aim: To assess the recently results of baloon dilation as a treatmentof achalasia in the Binh Dan Hospital 
Endoscopy Department during the period from 01/01/2016 to 31/10/2017. 
Materials and Methods: A retrospective descriptive study was performed on 33 patients who were 
diagnosed with achalasia at the Binh Dan Hospital’s Endosopy Department from 01/01/2016 to 31/10/2017. All 
patients had the upper gastro-intestinal endoscopy. How to improve technique of balloon dilation and reduce a 
complication in study. 
Results: Male and female rates were 15/18. Average age was 41 (20 – 67 age). In total 38 times performed 
procedure use Rigiflex balloon dilation (1.1 time/1 patient). 28 patients had one time pneumatic balloon dilation 
treatment, 5 patients had second time after one month. There were 84.8% good results. No complication and no 
mortality in this study. 
Conclusion: Pneumatic dilation as a treatment of achalasia very reasonable, safe and easy technique. In Binh 
* Bệnh viện Bình Dân. 
Tác giả liên lạc: BS Nguyễn Khôi ĐT: 0933112202 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 75
Dan hospital, it is the first option as a treatment for early and middly stages of esophageal achalasia. 
Key words: Achalasia, balloon dilatation, endoscopy, rigiflex 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Đặc điểm bệnh lý nổi bật của bệnh co thắt 
tâm vị là tình trạng rối loạn cơ năng hoạt động 
của thực quản không rõ căn nguyên. Đoạn cuối 
của thực quản nơi đổ vào dạ dày bị co thắt và 
hẹp lại, còn đoạn trên bị giãn to ra. Xét theo xu 
hướng điều trị hiện đại, bản thân của phương 
pháp điều trị nong thực quản bằng bóng hơi ít 
xâm hại hơn, thực hiện đơn giản hơn, thời gian 
nằm viện ngắn hơn so với phẫu thuật nội soi. 
Nghiên cứu đánh giá hiệu quả của phương 
pháp nong thực quản bằng bóng hơi Rigiflex để 
điều trị co thắt tâm vị là việc rất cần thiết nhằm 
mục đích áp dụng rộng rãi hơn phương pháp 
điều trị này trong cộng đồng. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp nghiên cứu 
Mô tả, hồi cứu. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bệnh nhân nuốt nghẹn vào bệnh viện 
Bình Dân được chẩn đoán trước nong là co thắt 
tâm vị do chúng tôi trực tiếp nong trong 2 năm 
2016 – 2017: 
Nội soi lòng thực quản dãn, ứ đọng, cơ vòng 
thực quản dưới siết chặt, không u sùi. 
Nong thực quản lần đầu. 
BN đồng ý làm phương pháp nong bóng 
thực quản. 
Tuổi > 18, không mắc bệnh ác tính. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Chẩn đoán xác định là co thắt tâm vị thể nhẹ, 
vừa hoặc nặng và không phải bệnh lý ác tính 
thực quản, không mắc bệnh lý hô hấp mạn tính 
COPD, suy tim, hay khối có u vùng hầu họng, 
nong lần đầu. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Co thắt tâm vị gây ra do nguyên nhân thứ 
phát và những trường hợp chưa loại trừ ung thư 
thực quản tâm vị. 
Viêm thực quản do nấm candida/co thắt tâm 
vị chưa điều trị ổn định. 
Túi thừa thực quản hoặc thoát vị hoành kèm 
co thắt tâm vị. 
Thực quản khổng lồ (đường kính ngang > 
7cm) có dạng như sigma. 
Bệnh nhân có bệnh nội khoa không ổn định 
đi kèm: nhồi máu cơ tim, lao phổi nặng, tiểu 
đường, cường giáp chưa ổn, COPD. 
Những bệnh nhân không hoàn tất bảng câu 
hỏi ở thời điểm từ 1 tháng sau nong. 
Tiêu chuẩn đánh giá 
Đánh giá kết quả điều trị dựa vào sự cải 
thiện triệu chứng nuốt khó. 
Tốt: nếu hoàn toàn hết nuốt khó 
Trung bình: nuốt khó còn nhưng không ảnh 
hưởng đến sinh hoạt. 
Kém: triệu chứng nuốt khó không cải thiện 
hoặc chỉ cải thiện dần dần. 
Đánh giá tính an toàn của phương pháp điều 
trị dựa vào tỷ lệ tai biến: 0%. 
Dụng cụ 
Máy soi thực quản dạ dày tá tràng ống mềm. 
Bóng nong là Rigiflex, đường kính ngang 
gồm 2 loại là 30 mm, 35 mm khi bơm đầy hơi. 
Bóng nong có hình trụ, làm bằng polyethylen 
không cản quang được gắn vào đầu ống nong 
dẻo có đặt các mốc cản quang để xác định đầu 
xa, gần và giữa của bóng giúp xác định vị trí 
bóng lúc chưa bơm dưới màn huỳnh quang. 
Áp lực kế của Macrovasive, dây dẫn. 
Máy C-arm. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 76
Quy trình nong 
Vô cảm, nhịn ăn 24 giờ, đặt sonde dạ dày. 
Bệnh nhân nằm nghiêng trái tư thế ôm gối. 
Đặt máy soi ở vùng đầu hang vị, đưa 
guidewire vào trong lòng dạ dày qua kênh dụng 
cụ của máy nội soi đến khi thấy đầu dây dẫn ở vị 
trí hang-môn vị. Rút máy nội soi nhưng giữ lại 
guidewire. 
Đưa bóng nong vào vùng thực quản-tâm vị 
nhờ trượt trên dây dẫn và nhờ xác định trên màn 
huỳnh quang. Theo dõi trên màn huỳnh quang 
để điều chỉnh bóng đúng vị trí. Bơm hơi tối thiểu 
sẽ thấy được vị trí chỗ thắt trùng với 2 vạch giữa 
cản quang của ống nong. Đây chính là vùng nối 
thực quản-dạ dày, thường thấy nằm bờ trên 
ngang mức cơ hoành (máy X-quang, C–arm). 
Bơm bóng hơi từ áp lực thấp lên áp lực cao 
(thông thường 3-5 PSI) cho đến khi chỗ thắt của 
bóng thấy được trên màn huỳnh quang được 
xóa hẳn (bóng thẳng cả 2 thành). Mức áp suất 
trong bóng nong thay đổi theo từng bệnh nhân 
và được tính theo 3 yếu tố: 
Đáp ứng đau của bệnh nhân. 
Bóng thẳng và mất chỗ thắt eo. 
Mức độ nặng co thắt tâm vị. 
Đối với co thắt tâm vị mức độ nặng, chúng 
tôi bắt đầu với áp lực thấp và kích thước bóng 
nhỏ. Sau đó tăng dần đến khi đạt kích thước 
bóng 30 – 35 mm. 
Đặt máy nội soi kiểm tra lại thực quản, vùng 
nối thực quản-dạ dày. Nội soi nhằm đánh giá 
mức độ rách, mức độ co thắt của thực quản sau 
nong, bơm rửa cầm máu và phát hiện 
biến chứng. 
KẾT QUẢ 
Trong gần 2 năm 2016 – 2017, tổng số 33 
bệnh nhân, 15 nam/18 nữ được nong bóng tại 
bệnh viện Bình Dân. Tuổi trung bình 41 tuổi (20 
tuổi – 67 tuổi). Tổng số lần nong là 38 nong (1,1 
lần/ca). Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường 
hợp nong 2 lần. Thời gian giữa 2 lần nong là 1 
tháng. Tỷ lệ thành công trong nong lần 1 là 
84,8%, không có biến chứng và tử vong trong 
nghiên cứu này. Không có bệnh nhân nào bị tái 
phát phải nong lại hoặc có triệu chứng nuốt 
nghẹn trong thời gian 6 tháng theo dõi sau nong. 
Tuổi 
Tuổi trung bình: 41,33 ± 12,88. 
Tuổi lớn nhất: 67. 
Tuổi nhỏ nhất: 20. 
Giới 
Số bệnh nhân nam: 15 (45,5%). 
Số bệnh nhân nữ: 18 (54,5%). 
Tỉ lệ nam/nữ là: 15/18. 
Địa phương 
TP. HCM: 7 (21,2%). 
Các tỉnh: 26 (78,8%). 
Thời gian mắc bệnh 
Ít nhất: 3 tháng. 
Nhiều nhất: 60 tháng. 
Trung bình: 21,27 ± 13,91. 
Trung vị: 18 tháng. 
Bảng 1. Thời gian mắc bệnh. 
Thời gian mắc bệnh Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
< 12 tháng 
12 - 24 tháng 
24 - 36 tháng 
> 36 tháng 
6 
13 
9 
5 
18,2 
39,4 
27,3 
15,2 
Tổng số 33 100 
Đánh giá trước nong 
Triệu chứng lâm sàng 
Bảng 2. Triệu chứng lâm sàng khi nhập viện 
Triệu chứng 
Nuốt 
nghẹn 
Ọe Đau ngực 
Sụt cân 
(5-10 kg) 
Số bệnh nhân 33 9 6 10 
Tỷ lệ (%) 100 27,3 18,2 30,3 
Nội soi 
Bảng 3. Mức độ co thắt thực quản-đạ dày ghi nhận 
trên nội soi. 
Mức độ co thắt Nhẹ Vừa Nặng Tổng số 
Số bệnh nhân 9 20 4 33 
Tỷ lệ (%) 27,3 60,6 12,1 100 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 77
Kỹ thuật 
Số lần nong 
Bảng 4. Số lần nong. 
Số lần nong bóng Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Nong 
1 lần 28 84,8 
2 lần 5 15,2 
Tổng số 33 100 
Bảng 5. Áp lực nong 
Áp lực nong Số bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
PSI 
3 8 24,2 
4 4 12,1 
5 13 39,4 
6 8 24,2 
Tổng số 33 100 
Thời gian nong bóng 
Nhanh nhất: 5 phút. 
Chậm nhất: 16 phút. 
Trung bình: 9,52 ± 2,77 phút. 
Thời gian nằm viện 
Ít nhất: 3 ngày. 
Nhiều nhất: 10 ngày. 
Trung bình: 5,15 ± 1,72 ngày. 
Thời gian ăn lại sau nong 
Sớm nhất: 13,5 giờ. 
Chậm nhất: 50,0 giờ. 
Trung bình: 23,04 ± 10,31 giờ. 
Thời gian hết đau ngực 
Sớm nhất: 3 giờ. 
Chậm nhất: 50 giờ. 
Trung bình: 18,64 ± 10,88 giờ. 
Thời gian xuất viện sau nong 
Sớm nhất: 1 ngày. 
Chậm nhất: 3 ngày. 
Trung bình: 1,64 ± 0,74 ngày. 
Bảng 6. Ngày nằm viện sau nong. 
Ngày nằm viện sau nong Bệnh nhân Tỷ lệ (%) 
Ngày 
1 17 51,5 
2 11 33,3 
3 5 15,2 
Tổngsố 33 100 
BMI 
Nhỏ nhất: 13,59. 
Lớn nhất: 27,05. 
Trung bình: 19,58 ± 3,03 . 
Bảng 7. BMI. 
BMI Nam Nữ Chung 
Số TH 15 18 33 
Nhỏ nhất 13,59 15,56 13,59 
Lớn nhất 22,95 27,05 27,05 
Trung bình 18,95 ± 2,54 20,10 ± 3,37 19,58 ± 3,03 
Biến chứng 
Thủng thực quản (0%): không có bệnh nhân 
nào thủng sau đó được chuyển mổ cấp cứu. 
Xuất huyết (100%): lượng ít ngay vết rách 
thực quản tâm vị được ghi nhận, bơm rửa nước 
lạnh tự cầm không cần chích cầm máu. 
Đau ngực (100%): tự hết sau vài giờ. 
BÀN LUẬN 
Co thắt tâm vị là bệnh lành tính, chưa tìm 
được nguyên nhân, diễn tiến chậm ảnh hưởng 
đến sinh hoạt và giảm chất lượng sống bệnh 
nhân. Theo nghiên cứu chúng tôi thấy tỷ lệ nữ 
nhiều hơn nam 18/15(3,14), bệnh ở mọi nhóm 
tuổi(17), tỉnh/thành phố là 26/7. Bệnh nhân trẻ nữ 
thường mắc bệnh nhiều hơn nam(20). 
Bệnh diễn tiến âm thầm, phát hiện bệnh sớm 
nhất là 3 tháng và lâu nhất là 5 năm với đủ các 
triệu chứng đặc hiệu trong nghiên cứu(7,13,16,19). 
Nuốt nghẹn điển hình 100% các trường hợp, sụt 
cân chiếm 30,3%, ọe và đau ngực thấp hơn. 
Chẩn đoán xác định nhờ nội soi thực quản 
dạ dày hoặc X-quang thực quản cản quang, 
trước đây điều trị phẫu thuật là chủ yếu, nong 
thực quản bóng hơi chưa phổ biến(4,20). 
Nghiên cứu cho thấy nong thực quản bằng 
bóng nong là một phương pháp khả thi an toàn 
có thể dùng cho bệnh nhân mọi lứa tuổi, nữ > 
nam, thời gian thực hiện ngắn, ăn lại sớm, thời 
gian nằm viện sau nong ngắn (1-2 ngày)(9,12,15,18). 
Có 28 trường hợp nong 1 lần, 5 trường hợp nong 
2 lần. Thời gian giữa 2 lần nong là 1 tháng, trong 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 78
đó có 1 trường hợp tái phát nong lần 2 sau 8 
tháng. Không có bệnh nhân tái phát trong thời 
gian 6 tháng theo dõi. Tỷ lệ thành công trong 
nong lần 1 là 84,8%, nuốt nghẹn khi ăn mất hẳn 
là 100%, không có biến chứng và tử vong trong 
nghiên cứu này. Tuy số bệnh nhân còn ít, chúng 
tôi cũng có một số nhận định về các yếu tố có thể 
ảnh hưởng đến đáp ứng lâm sàng: 
- Kết quả đáp ứng tốt với co thắt tâm vị mức 
độ nhẹ hoặc vừa ít hiệu quả với mức độ nặng. 
- Bóng nong Rigiflex số 35 có hiệu quả tốt 
hơn(1,2,6,9,11). 
- Thời gian bơm và lưu bóng thay đổi theo 
Murphy là 30 – 60 giây(5), theo Fellows là 3 
phút(6). Chúng tôi áp dụng lưu bóng 1 - 2 phút. 
Thời gian xuất viện sớm sau nong trung bình 
1,64 ngày. Thời gian ăn lại sớm trung bình 23,04 
giờ. Triệu chứng nuốt nghẹn mất hẳn sau nong 
lần đầu là 84%, đánh giả kết quả sau nong tốt. 
- Thời gian mắc bệnh càng ngắn hiệu quả 
điều trị càng tốt(3,4,7,14,20). 
Tuổi phát hiện bệnh có thể trể trong nhóm 
nghiên cứu có 1 bệnh nhân nữ 67 tuổi được nong 
bóng cho kết quả tốt ăn lại sau nong 16 giờ, hết 
đau ngực và được xuất viện ngày hôm sau. 
Tỷ lệ biến chứng là 0%(3,8,10,13). 
Nghiên cứu chúng tôi cho thấy: thời gian 
thực hiện thủ thuật ngắn, thời gian xuất viện sau 
nong sớm, tỷ lệ thành cong 84,8%. 
Bảng 8. Thời gian thủ thuật, ăn lại sau nong, nằm 
viện và xuất viện. 
Thời gian Trung bình 
Thực hiện thủ thuật (phút) 9,52 ± 2,77 
Ăn lại sau nong (giờ) 23,04 ± 10,31 
Xuất viện sau nong (ngày) 1,64 ± 0,74 
Nằm viện (ngày) 5,15 ± 1,72 
So sánh các kết quả: nghiên cứu nong bóng 
Rigiflex theo cấp độ. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương 
đương như các tác giả khác, nhưng thời gian 
theo dõi còn ngắn(3,10,14). 
Bảng 9. Kết quả nong bóng Rigiflex. 
Tác giả Số 
bệnh 
nhân 
Tỷ lệ thành 
công (%) 
Thời gian 
theo dõi 
(tháng) 
Tỷ lệ 
thủng 
(%) 
Kadakia
(9) 
56 88 59 0 
O'Neill
(14) 
50 86 24 0 
Chuah
(3) 
48 90 12 0 
Nguyễn Khôi 33 84,8 6 0 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu cho thấy nong thực quản bóng 
hơi có đáp ứng tốt ở bệnh nhân co thắt tâm vị 
mức độ nhẹ hoặc vừa, thời gian nằm viện ngắn, 
ăn lại sớm, kết quả tốt, không tai biến biến 
chứng, thời gian thực hiện ngắn nên áp dụng 
phương pháp này đầu tiên. Thủ thuật cần nhiều 
trang thiết bị và có yêu cầu chi phí tương đối cao 
nên chỉ thích hợp thực hiện ở các bệnh viện lớn. 
Tỷ lệ tái phát trong 6 tháng theo dõi là 0%, có thể 
nong 2 lần nều co thắt tâm vị mức độ nặng. 
TÀI LIỆU KHAM THẢO 
1. Bhatnagar MS, Nanivadekar SA, Sawant P, Rathi PM (1996). 
Achalasia cardia dilatation using polyethylene balloon 
(Rigiflex) dilators. Indian J Gastroenterol, 15 (2): pp. 49-51. 
2. Boeckxstaens GE, Annese V, des Varannes SB, et al (2011). 
Pneumatic dilation versus laparoscopic Heller's myotomy for 
idiopathic achalasia. N Engl J Med, 364: pp. 1807-1816. 
3. Chuah SK, Hsu PI, Wu KL, Wu DC, Tai WC, Changchien CS 
(2012). update on esophageal achalasia. WJG, 18 (14): pp. 
1573–1578. 
4. Đặng Kim Oanh (1999). Nong Thực Quản. In: Nguyễn Khánh 
Trạch. Nội Soi Tiêu Hóa, ấn bản lần thứ nhất, Nhà xuất bản Y 
Học: tr. 66 – 76. 
5. Dobrucali A, Erzin Y, Tuncer M, Dirican A (2004). Long-term 
results of graded pneumatic dilatation under endoscopic 
guidance in patients with primary esophageal achalasia. 
World J Gastroenterol, 10 (22): pp. 3322-3327. 
6. Eckardt VF, Gockel I, Bernhard G (2004). Pneumatic dilation 
for achalasia: late results of a prospective follow up 
investigation. Gut, 53 (5): pp. 629-633. 
7. Francis DL, Katzka DA (2010). Achalasia: update on the 
disease and its treatment. Gastroenterology, 139 (2): pp. 369–
374. 
8. Jia Y, Bustamante M, Moraveji S, McCallum RW (2016). 
Pneumatic Dilation of the Lower Esophageal. Sphincter Can 
Now Be Successfully Performed Without Morbidity. Am J Med 
Sci, 352 (5): pp. 443-447. 
9. Kadakia SC, Wong RK (2001). Pneumatic balloon dilation for 
esophageal achalasia. Gastrointest Endosc Clin N Am, 11 (2): 
pp. 325-346. 
10. Kadakia SC, Wong RKH (2001). Pneumatic ballon dilation for 
esophageal achalasia. In Lightdale CJ. Gastrointestinal 
Endoscopy Clinics of North America, 1st ed. W.B Saunders 
Company: pp. 325-345. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật BV. Bình Dân năm 2018 79
11. Kilic A, Schuchert MJ, Pennathur A, Gilbert S, Landreneau RJ, 
Luketich JD (2009). Long-term outcomes of laparoscopic 
Heller myotomy for achalasia. Surgery, 146: pp. 826–831. 
12. Mikaeli J, Bishehsari F, Montazeri G, Yaghoobi 
M, Malekzadeh R (2004). Pneumatic balloon dilatation in 
achalasia: a prospective comparison of safety and efficacy 
with different balloon diameters. Aliment Pharmacol Ther, 20 
(4): pp. 431-436. 
13. Moonen AJ, Boeckxstaens GE (2013). Management of 
achalasia. Gastroenterol Clin North Am, 42 (1): pp. 45-55. 
14. O'Neill OM, Johnston BT, Coleman HG (2013). Achalasia: A 
review of clinical diagnosis, epidemiology, treatment and 
outcomes. World J Gastroenterol, 19 (35): pp. 5806–5812. 
15. Rai RR, Shende A, Joshi A, Mathur A, Nijhawan S (2005). 
Rigiflex pneumatic dilation of achalasia without fluoroscopy: 
a novel office procedure. Gastrointest Endosc, 62 (3): pp. 427-
431. 
16. Reynoso JF, Tiwari MM, Tsang AW, Oleynikov D (2011). Does 
illness severity matter? A comparison of laparoscopic 
esophagomyotomy with fundoplication and esophageal 
dilation for achalasia. Surg Endosc, 25 (5): pp. 1466–1471. 
17. Richter JE (2001). Comparison and cost analysis of different 
treatment strategies in Achalasia. In Lightdale CJ. 
Gastrointestinal Endoscopy Clinics of North America, 1st ed, W.B 
Saunders Company: pp. 359-369. 
18. Vaezi MF (2001). Quantitative methods to determine efficacy 
of treatment in achalasia. In Lightdaie CJ. Gastrointestinal 
Endoscopy Clinics of North America, 1st ed, W.B Saunders 
Company: pp. 409-424. 
19. Vaezi MF, Baker ME, Achkar E, et al (2002). Timed barium 
oesophagram: better predictor of long-term success after 
pneumatic dilation in achalasia than symptom assessment. 
Gut, 50: pp. 765–770. 
20. Văn Tần (2004). Kết quả lâu dài điều trị co thắt tâm vị nặng tại 
bệnh viện Bình Dân bằng phẫu thuật Heller cải tiến, Y học TP 
Hồ Chí Minh, 1 (8): tr. 549-556. 
Ngày nhận bài báo: 02/11/2017 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2017 
Ngày bài báo được đăng: 25/03/2018