Đánh giá hiệu quả việc bổ sung phiếu thông tin cho người bệnh trước mổ tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh

Tài liệu Đánh giá hiệu quả việc bổ sung phiếu thông tin cho người bệnh trước mổ tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 120 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC BỔ SUNG PHIẾU THÔNG TIN CHO NGƯỜI BỆNH TRƯỚC MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Hồng Nhung*, Nguyễn Thị Thùy Anh*, Nguyễn Ngọc Hương*, Hồ Thị Bích Ngà*, Phạm Thị Lý*, Nguyễn Ngọc Huỳnh Như*, Vũ Thị Thu Lan*, Trần Ngọc Hồng*, Đoàn Thị Minh*, Diệp Thị Hồng Diễm*, Thái Thanh Trúc** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phiếu “Thông tin cho người bệnh trước mổ” rất quan trọng, giúp người bệnh thực hiện đúng và đủ các bước trước mổ, góp phần vào thành công cho ca mổ. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả việc bổ sung phiếu “Thông tin cho người bệnh trước mổ” cùng với sự hướng dẫn bằng lời được áp dụng tại khoa Hậu môn - Trực Tràng Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên được thực hiện trong thời gian từ 12/2016 đến 05/2017, trên người bệnh hoặc người nhà ngư...

pdf6 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 28/06/2023 | Lượt xem: 210 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả việc bổ sung phiếu thông tin cho người bệnh trước mổ tại Bệnh viện Đại học Y dược Thành phố Hồ Chí Minh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 120 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ VIỆC BỔ SUNG PHIẾU THÔNG TIN CHO NGƯỜI BỆNH TRƯỚC MỔ TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Lê Thị Hồng Nhung*, Nguyễn Thị Thùy Anh*, Nguyễn Ngọc Hương*, Hồ Thị Bích Ngà*, Phạm Thị Lý*, Nguyễn Ngọc Huỳnh Như*, Vũ Thị Thu Lan*, Trần Ngọc Hồng*, Đoàn Thị Minh*, Diệp Thị Hồng Diễm*, Thái Thanh Trúc** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Phiếu “Thông tin cho người bệnh trước mổ” rất quan trọng, giúp người bệnh thực hiện đúng và đủ các bước trước mổ, góp phần vào thành công cho ca mổ. Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả việc bổ sung phiếu “Thông tin cho người bệnh trước mổ” cùng với sự hướng dẫn bằng lời được áp dụng tại khoa Hậu môn - Trực Tràng Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên được thực hiện trong thời gian từ 12/2016 đến 05/2017, trên người bệnh hoặc người nhà người bệnh, chuẩn bị mổ vùng hậu môn trực tràng tại khoa Hậu Môn - Trực Tràng, Bệnh viện Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả: Trong 6 tháng, có 805 người bệnh và người nhà người bệnh tham gia khảo sát, trong đó 385 được hướng dẫn bằng lời và 420 được hướng dẫn bằng lời kết hợp phiếu thông tin. Đa số người bệnh là nam (56,5%), nghề nghiệp là công nhân viên (65,8%), sống ở thành thị (57,8%), không có sự khác nhau về các đặc điểm giữa hai nhóm can thiệp. Tuy nhiên những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu có tỉ lệ chuẩn bị tốt về tinh thần và thể chất trước khi được thực hiện phẫu thuật khác nhau. Sự hài lòng của người bệnh và người nhà người bệnh cao hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với hướng dẫn bằng lời đơn thuần (p <0,001). Kết luận: Việc chuẩn bị cho người bệnh trước mổ về thể chất, tinh thần cũng như chuẩn bị để tiến hành các thủ thuật bằng cách sử dụng phương pháp hướng dẫn bằng lời kết hợp phiếu thông tin có hiệu quả hơn hẳn so với việc hướng dẫn bằng lời đơn thuần. Từ khóa: thông tin trước mổ, phiếu, hậu môn – trực tràng ABSTRACT EVALUATING THE EFFECTS OF IMPLEMENTING PRE-OPERSTIVE INFORMATION LEAFLETS FOR PATIENTS IN UNIVERSITY MEDICAL CENTER AT HO CHI MINH CITY Le Thi Hong Nhung, Nguyen Thi Thuy Anh, Nguyen Ngoc Huong, Ho Thi Bich Nga, Pham Thi Ly, Nguyen Ngoc Huynh Nhu, Vu Thi Thu Lan, Tran Ngoc Hong, Đoan Thi Minh, Diep Thi Hong Diem, Thai Thanh Truc * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 5 - 2019: 120 - 125 Background: Providing pre-operative information for patients (via either verbal or documentary guidance) is crucial to help the patients in performing properly and sufficiently pre-operative steps. Therefore, it contributes to success of the operation. Objectives: Evaluate the effects of providing “Pre-operative information for patients” leaflet as a supplement to verbal guidance for patients at Proctology Department of University Medical Center, Ho Chi Minh City. *Bệnh viện Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh **Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: CN. Lê Thị Hồng Nhung ĐT: 0908115273 Email: Nhung.lth@umc.edu.vn Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 121 Methods: Non-radomized clinical trial was carried out from December 2016 to May 2017 on patients (or patient families) who were going to undergo anal-rectal surgeries in Proctology Department of University Medical Center at Ho Chi Minh City. Results: 805 patients and patient failies participated in the study. The majority of participants were male (56.5%), employees (65.8%), and urban inhabitants (57.8%). Among them, 385 participants received verbal guidance only, whereas the other 420 people received verbal guidance combined with “pre-operative information for patients” leaflet. There was no difference in characteristics between the two groups. However, the group receiving both verbal guidance and leaflet demonstrated better preparation in mental and physical aspects as well, prior to have variety of surgical procedures. Satisfaction rate of patients and their relatives who received combined guidance was much higher than that of the ones who merely received verbal guidance (p <0.001). Conclusion: Verbal guidance combined with information leaflet is much more effective than simply using verbal guidance in preparing both mentality and physics for patient before surgery. Key words: pre-operative information, leaflet, anorectal ĐẶT VẤN ĐỀ Mặc dù theo thực hành thường quy điều dưỡng phải cung cấp thông tin và hướng dẫn cho người bệnh để có sự chuẩn bị tốt trước phẫu thuật, nhưng thực tế thực hiện vẫn còn nhiều hạn chế. Về phía điều dưỡng, tùy theo năng lực, thời gian cũng như sự cẩn thận của mỗi người thì thông tin chi tiết về việc chuẩn bị về thể chất, tinh thần cung cấp cho người bệnh có thể khác nhau. Với áp lực công việc, số lượng phẫu thuật ngày càng nhiều thì việc cung cấp thông tin này cũng trở thành một gánh nặng phải hoàn thành của điều dưỡng. Về phía người bệnh, việc tiếp nhận cùng lúc quá nhiều thông tin và phải chuẩn bị nhiều thứ trước cuộc mổ, đôi khi làm cho người bệnh không nhớ hết. Ví dụ, người bệnh không nhớ rõ nên hay không nên ăn uống, vệ sinh không theo sự hướng dẫn, không có mặt khi khám tiền mê, thụt tháo, giờ mổ như đã hướng dẫn, thậm chí không tháo trang sức, không bôi móng tay móng chân, không bím tóc gọn gàng. Những trường hợp này phải mất thêm thời gian để chuẩn bị lại, khó khăn hơn thì phải hoãn mổ, như thế ảnh hưởng đến sự chuẩn bị của cả một ê kíp mổ, người bệnh lại phải kéo dài thời gian nằm viện và hao tốn thêm kinh phí. Nếu việc chuẩn bị trước mổ không đúng cách có thể dẫn đến nhiều biến chứng và những hậu quả khác(1,2,4). Một trong những ý tưởng nhằm giúp tăng hiệu quả của việc chuẩn bị trước mổ là sử dụng phiếu thông tin dành cho người bệnh kết hợp với việc hướng dẫn bằng lời theo thường quy. Khi đó, điều dưỡng có thể không phải mất nhiều thời gian cho việc thông tin trước mổ cho người bệnh, tiết kiệm được nhiều thời gian dùng vào việc chuyên môn khác. Các thông tin cũng sẽ được truyền tải đến người bệnh một cách thống nhất và chính xác mà không phải phụ thuộc vào trình độ hay kinh nghiệm của người điều dưỡng. Người bệnh cũng không nhất thiết phải nhớ hết tất cả thông tin tại thời điểm được hướng dẫn mà có thể đọc lại phiếu thông tin hướng dẫn khi có nhiều thời gian hơn và việc chuẩn bị vì thể có thể được tốt hơn. Từ đó, các biến chứng do chuẩn bị chưa tốt được kỳ vọng sẽ cải thiện(3). Khoa Hậu môn - trực tràng Bệnh viện Đại học Thành phố Hồ Chí Minh (BV ĐHYD TP. HCM) có 21 điều dưỡng gồm 5 cử nhân và 16 trung học. Khoa có 14 phòng bệnh với 37 giường nằm. Hàng năm tổng số bệnh phẫu thuật tại khoa luôn tăng, riêng năm 2016 có 5.062 trường hợp, trong đó bệnh hậu môn – trực tràng (HM- TT) chiếm 4.858 trường hợp, bình quân mỗi ngày phẫu thuật bệnh hậu môn – trực tràng khoảng 16 trường hợp. Từ khi tòa nhà mới của Bệnh viện chính thức đi vào hoạt động, là cột mốc đánh dấu giai đoạn điều dưỡng được nâng một tầm mới, với những yêu cầu từ quản lý và kỳ vọng từ người bệnh ngày càng cao hơn. Trình Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 122 độ chuyên môn luôn được đào tạo nâng cao và đặc biệt với thái độ phong cách làm việc nhanh nhẹn, hoạt bát, vui vẻ luôn được sự hài lòng từ người bệnh và người nhà. Tuy nhiên để thực hiện những điều này được tốt điều dưỡng cần phải có nhiều thời gian hơn. Quỹ thời gian làm việc hạn chế nên nếu dành nhiều thời gian cho một việc thì sẽ ít thời gian cho các việc khác và ngược lại. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này nhằm đánh giá xem khi đã thông tin cho bệnh nhân bằng lời đồng thời kết hợp thêm phiếu thông tin thì có mang đến hiệu quả hơn trong việc giúp người bệnh có sự chuẩn bị về thể chất, tinh thần trước khi phẫu thuật hay không. Kết quả nghiên cứu có thể cung cấp thêm dữ liệu cho các nghiên cứu để cải tiến quy trình chăm sóc bệnh nhân tốt hơn. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Nghiên cứu can thiệp thử nghiệm lâm sàng không ngẫu nhiên được thực hiện trong thời gian từ tháng 12/2016 đến tháng 5/2017 trên người bệnh hoặc người nhà người bệnh chuẩn bị mổ các bệnh hậu môn trực tràng tại khoa Hậu Môn Trực Tràng, BV ĐHYD TP. HCM. Vì chưa có các nghiên cứu tương tự trên thế giới và tại Việt Nam nên chúng tôi tiến hành chọn mẫu toàn bộ trong suốt thời gian diễn ra nghiên cứu. Người bệnh hoặc người nhà được phân thành hai nhóm trong đó một nhóm được điều dưỡng hướng dẫn bằng lời theo thường quy và một nhóm được điều dưỡng hướng dẫn bằng lời kết hợp phát bổ sung thêm phiếu thông tin về những việc cần chuẩn bị trước mổ. Tổng số 805 người bệnh hoặc người nhà tham gia vào nghiên cứu trong đó 385 người bệnh hoặc người nhà được hướng dẫn bằng lời và 420 người bệnh hoặc người nhà được hướng dẫn bằng lời kết hợp với phiếu thông tin. Quy trình nghiên cứu Chúng tôi tiến hành tập huấn 9 điều dưỡng trong khoa tham gia nghiên cứu trong đó 4 điều dưỡng sẽ hướng dẫn và cung cấp thông tin cho người bệnh bằng lời, 4 điều dưỡng hướng dẫn và cung cấp thông tin cho người bệnh bằng lời kết hợp phiếu thông tin và 1 điều dưỡng theo dõi và hỗ trợ. Để đảm bảo tính khách quan thì nội dung hướng dẫn bằng lời cũng như trong thông tin dành cho bệnh nhân bằng phiếu thông tin là như nhau. Do không thể tiến hành ngẫu nhiên hóa nên vào thứ hai, thứ tư và thứ sáu trong tuần tất cả người bệnh được hướng dẫn bằng lời kết hợp phiếu thông tin. Vào thứ ba, thứ năm và thứ bảy hàng tuần, người bệnh được hướng dẫn bằng lời theo thường quy. Sau khi người bệnh đã mổ xong 01 ngày, chúng tôi tiến hành khảo sát ý kiến người bệnh và người nhà về hiệu quả của việc chuẩn bị trước mổ trong cả hai nhóm có và không có bổ sung phiếu thông tin trước mổ. Người bệnh hoặc người nhà trả lời bộ câu hỏi tự điền về sự chuẩn bị thể chất, tinh thần trước mổ cũng như sự hài lòng của họ. Nghiên cứu viên có mặt để giải đáp các thắc mắc nếu có của người tham gia nghiên cứu. Công cụ đánh giá Phiếu khảo sát có 20 câu hỏi về chuẩn bị tinh thần, 02 câu hỏi về chuẩn bị thể chất, 06 câu hỏi về chuẩn bị cho các thủ thuật và 02 câu hỏi về sự hài lòng của người bệnh và người nhà. Mỗi câu hỏi trả lời theo thang điểm 05. Sau đó kết quả tách ra thành thang điểm có và không, trong đó có gồm biết, khá biết và rất biết, không là hơi biết và không biết(1,2). Phương pháp thống kê Số liệu sau khi thu thập được nhập và phân tích bằng phần mềm SPSS 20.0. Tần số, tỉ lệ phần trăm (%) được dùng để phân tích thống kê mô tả cho các biến định tính. Phép kiểm định Chi bình phương được dùng để so sánh các đặc điểm giữa nhóm được hướng dẫn bằng lời và nhóm có bổ sung phiếu thông tin. KẾT QUẢ Có 805 người bệnh tham gia vào nghiên Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 123 cứu trong đó 385 hướng dẫn bằng lời và 420 được hướng dẫn bằng lời kết hợp phiếu thông tin. Đa số người bệnh là nam (56,5%), nghề nghiệp là công nhân viên (65,8%), sống ở thành thị (57,8%) và thuộc nhóm bệnh 1 (72,5%). Tỉ lệ nghề nghiệp là công nhân viên cao hơn trong nhóm can thiệp bằng lời kết hợp phiếu thông tin (p <0,001) (Bảng 1). Bảng 1. Đặc điểm của người bệnh và người nhà bệnh nhân Đặc điểm Bằng lời Bằng lời + phiếu P Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Giới Nam 226 58,7 229 54,5 0,232 Nữ 159 41,3 191 44,5 Nhóm tuổi 18-30 95 24,7 119 28,3 0,35 31-54 232 60,3 249 59,3 ≥ 55 58 15,1 52 12,4 Nghề nghiệp CNV 229 59,5 301 71,7 <0,001 Nông dân 156 40,5 119 28,3 Địa chỉ Thành thị 226 58,7 239 56,9 0,606 Đặc điểm Bằng lời Bằng lời + phiếu P Tần số Tỷ lệ % Tần số Tỷ lệ % Nông thôn 159 41,3 181 43,1 Chẩn đoán Nhóm 1 a 281 73 303 72,1 0,789 Nhóm 2 b 104 27 117 27,9 a Trĩ, nứt hậu môn, mụn cơm HM, co thắt HM, đau TK thẹn b Áp xe HM, RHM, sa TT/sa TTKT, sa NMTT, sa sàn chậu, hẹp HMTT, rò XL, rò TT-AĐ, nhọt chùm mông, polyp TT, rò thành sau AĐ, rò TT-Niệu đạo. Kết quả Bảng 2 cho thấy hướng dẫn những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu có tỉ lệ chuẩn bị tốt về tinh thần ở nhiều lĩnh vực hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với hướng dẫn bằng lời đơn thuần (p <0,001). Tuy nhiên, tỉ lệ biết chẩn đoán bệnh, tỉ lệ biết thời gian mổ và tỉ lệ biết ảnh hưởng của thuốc mê/tê không khác biệt giữa hai nhóm. Kết quả Bảng 3 cho thấy hướng dẫn những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu có tỉ lệ chuẩn bị tốt về thể chất và cho các thủ thuật hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với hướng dẫn bằng lời đơn thuần (p <0,001). Bảng 2. Sự chuẩn bị tinh thần của người bệnh tại khoa Hậu môn - Trực tràng trước mổ Nội dung Bằng lời Bằng lời + phiếu P Có Không Có Không Biết được chẩn đoán bệnh 384 (99,7) 1 (0,3) 417 (99,3) 3 (0,7) 0,360 Biết ngày mổ 385 (100) 0 420 (100) 0 KXĐ Biết giờ có mặt tại khoa 364 (94,5) 21 (5,5) 416 (99,0) 4 (1,0) <0,001 Biết giờ mổ 150 (39,0) 235 (61,0) 184 (43,8) 236 (56,2) 0,163 Biết phương pháp mổ 281 (73,0) 104 (27,0) 346 (82,4) 74 (17,6) 0,001 Biết ý nghĩa cam kết 343 (89,1) 42 (10,9) 416 (99,0) 4 (1,0) <0,001 Biết ý nghĩa phiếu tư vấn 344 (89,4) 41 (10,6) 419 (99,8) 1 (0,2) <0,001 Biết ý nghĩa ký giấy uỷ quyền 356 (92,5) 29 (7,5) 415 (98,8) 5 (1,2) <0,001 Biết tỉ lệ thành công cuộc mổ 275 (71,4) 110 (28,6) 340 (81,0) 80 (19,0) 0,001 Biết thời gian đóng viện phí 373 (96,9) 12 (3,1) 419 (99,8) 1 (0,2) 0,001 Biết dự kiến viện phí 373 (96,9) 12 (3,1) 420 (100) 0 <0,001 Biết tiện nghi phòng bệnh 369 (95,8) 16 (4,2) 420 (100) 0 <0,001 Biết nội quy phòng bệnh 372 (96,6) 13 (3,4) 420 (100) 0 <0,001 Biết các bước chuẩn bị 370 (96,1) 15 (3,9) 419 (99,8) 1 (0,2) <0,001 Biết ảnh hưởng thuốc mê/tê 242 (62,9) 143 (37,1) 290 (69,0) 130 (31,0) 0,064 Biết nguy cơ tai biến 221 (57,4) 164 (42,6) 274 (65,2) 146 (34,8) 0,022 Biết nguy cơ biến chứng 214 (55,6) 171 (44,4) 268 63,8) 152 (36,2) 0,017 Biết được giải đáp thắc mắc 374 (97,1) 11 (2,9) 416 (99,0) 4 (1,0) 0,046 Biết số điện thoại khoa 177 (46,0) 208 (54,0) 420 (100) 0 <0,001 Người bệnh an tâm mổ 375 (97,4) 10 (2,6) 420 (100) 0 <0,001 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 124 Bảng 3. Sự chuẩn bị về thể chất và chuyên môn của người bệnh tại khoa Hậu môn - Trực tràng trước mổ Nội dung Bằng lời Bằng lời + phiếu P Có Không Có Không Chuẩn bị thể chất Biết vệ sinh trước mổ 376 (97,7) 9 (2,3) 420 (100) 0 0,002 Biết dinh dưỡng trước mổ 369 (95,8) 16 (4,2) 419 (99,8) 1 (0,2) <0,001 Chuẩn bị cho các thủ thuật Biết những cận lâm sàng trước mổ 368 (95,6) 17 (4,4) 420 (100) 0 <0,001 Biết việc thực hiện mạch, huyết áp, cân nặng, chiều cao 349 (90,6) 36 (9,4) 416 (99,0) 4 (1,0) <0,001 Biết ý nghĩa vòng đeo tay 332 (86,2) 53 (13,8) 415 (98,8) 5 (1,2) <0,001 Biết hết những dặn dò trước mổ 356 (92,5) 29 (7,5) 420 (100) 0 <0,001 Biết giờ khám chu phẫu/ tiền mê 275 (71,4) 110 (28,6) 389 (92,6) 31 (7,4) <0,001 Biết giờ thụt tháo/bơm thụt tháo 344 (89,4) 41 (10,6) 400 (95,2) 20 (4,8) 0,002 Bảng 4. Sự hài lòng của người bệnh tại khoa Hậu môn - Trực tràng trước mổ theo phương pháp hướng dẫn Nội dung Bằng lời Bằng lời + phiếu P Có (%) Không (%) Có (%) Không (%) NB hài lòng về sự đón tiếp 384 (99,7) 1 (0,3) 420 (100) 0 0,296 NB hài lòng về thông tin trước mổ 320 (83,1) 65 (16,9) 420 (100) 0 <0,001 Kết quả Bảng 4 cho thấy hướng dẫn những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu có tỉ lệ hài lòng của người bệnh/người nhà hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với hướng dẫn bằng lời đơn thuần (p <0,001). BÀN LUẬN Hiệu quả khi chuẩn bị về tinh thần Kết quả nghiên cứu này cho thấy hướng dẫn những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu đạt tỉ lệ chuẩn bị tốt về tinh thần ở nhiều lĩnh vực. Điều này cho thấy hiệu quả vượt trội của việc bổ sung phiếu thông tin dành cho người bệnh, từ đó gợi ý triển khai một cách thường quy tại các khoa cho tất cả người bệnh trước mổ. Mặc dù, khác biệt có ý nghĩa thống kê nhưng một số nội dung chuẩn bị về tinh thần của người bệnh cũng rất tốt trong nhóm chỉ được hướng dẫn bằng lời, như biết dự kiến viện phí (96,9%), biết các bước chuẩn bị (96,1%) và biết ý nghĩa ký giấy ủy quyền (92,5%). Điều này cho thấy nếu việc hướng dẫn bằng lời một cách có hệ thống, với các nội dung đã được thống nhất cũng như dành nhiều thời gian cho người bệnh thì một số khía cạnh của việc chuẩn bị tinh thần cũng có thể đạt được. Chính vì vậy, một số nội dung chuẩn bị tinh thần cho người bệnh là không khác biệt giữa hai nhóm bởi vì cả hai nhóm cũng đã đạt được hiệu quả chuẩn bị rất tốt, ví dụ biết về chẩn đoán bệnh. Dẫu sao thì việc chuẩn bị cho người bệnh bằng phiếu thông tin bổ sung cũng có nhiều ưu điểm và hiệu quả hơn. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy tỉ lệ không biết ảnh hưởng của thuốc mê thuốc tê ở nhóm thông tin bằng lời là 37,1%, nhóm thông tin bằng lời kết hợp phiếu là 31%, điều này chứng tỏ bác sĩ và điều dưỡng hướng dẫn thông tin trước mổ cho người bệnh và người nhà chưa được đầy đủ cần phải khắc phục(3,4). Hiệu quả khi chuẩn bị về thể chất và cho các thủ thuật Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hướng dẫn bằng lời cho người bệnh chuẩn bị về thể chất và cho các thủ thuật trước mổ chiếm tỉ lệ rất cao thể hiện sự nỗ lực của điều dưỡng bệnh viện. Tuy nhiên điều này có thể được cải thiện tốt hơn nữa vì kết quả cho thấy những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu có tỉ lệ chuẩn bị tốt về thể chất và chuyên môn ở nhiều lĩnh vực hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với hướng dẫn bằng lời đơn thuần (p <0,001). Chẳng hạn, nếu như chỉ hướng dẫn bằng lời cho tỉ lệ bệnh nhân biết vệ sinh trước mổ là 97,7% thì khi có Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 5 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 125 thêm bổ sung phiếu hướng dẫn cụ thể cho thấy tỉ lệ này là 100%. Tuy nhiên cần quan tâm đến tỉ lệ chuẩn bị về chuyên môn vì tỉ lệ không biết còn khá cao, đó là tỉ lệ không biết giờ khám chu phẫu và tiền mê ở nhóm thông tin bằng lời chiếm 28,6%, nhóm thông tin bằng lời kết hợp phiếu chiếm 7,4%. Điều này cho thấy người bệnh và người nhà cũng còn thiếu thông tin, bác sĩ và điều dưỡng cần có sự phối hợp tốt, để người bệnh được khám chu phẫu và tiền mê đúng giờ quy định. Sự hài lòng của người bệnh Kết quả hướng dẫn những thông tin trước mổ bằng lời kết hợp với phiếu có tỉ lệ hài lòng của người bệnh và người nhà hơn hẳn và có ý nghĩa thống kê so với hướng dẫn bằng lời đơn thuần (p <0,001). Cụ thể là cả 2 nhóm đều đạt tỉ lệ hài lòng rất cao, tỉ lệ hài lòng về thông tin trước mổ bằng lời kết hợp phiếu đạt 100%, tỉ lệ hài lòng về thông tin trước mổ bằng lời đạt 83,1%. Lý giải cho biệt hướng dẫn bằng lời cũng đạt tỉ lệ rất cao là vì để đảm bảo quy trình nghiên cứu và đề cương nghiên cứu đã đề ra thì các điều dưỡng hướng dẫn bằng lời đã phải tham gia tập huấn. Ngoài ra, các điều dưỡng này phải giành nhiều thời gian giải thích cho người bệnh và người nhà nắm rõ. Thực tế quan sát trên điều dưỡng trong quá trình nghiên cứu, thời gian điều dưỡng hướng dẫn cho một người bệnh và người nhà trước mổ bằng lời chiếm trung bình 13 phút 15 giây. Trong khi đó thời gian điều dưỡng hướng dẫn cho một người bệnh và người nhà trước mổ bằng lời kết hợp phiếu là 2 phút 08 giây. Điều này một lần nữa thể hiện rõ rệt hiệu quả của phương pháp hướng dẫn bằng lời kết hợp bằng phiếu thông tin, trong đó hiệu quả thông tin cung cấp rất cao và thời gian để hướng dẫn được cải thiện đáng kể(4). KẾT LUẬN Việc chuẩn bị cho người bệnh trước mổ về thể chất, tinh thần cũng như chuẩn bị để tiến hành các thủ thuật bằng cách sử dụng phương pháp hướng dẫn bằng lời kết hợp phiếu thông tin có hiệu quả hơn hẳn so với việc hướng dẫn bằng lời đơn thuần. Cách tiếp cận này có thể áp dụng cho các khoa trong việc chuẩn bị cho người bệnh trước mổ. Tuy nhiên, khi thiết kế các phiếu thông tin cũng nên lưu ý hướng dẫn cụ thể cho từng loại bệnh khác nhau để việc chuẩn bị từ phía người bệnh được tốt hơn. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y Tế (2008). Điều dưỡng Ngoại khoa. Nhà xuất bản y học Hà Nội, pp.29 – 37. 2. Bộ Y Tế (2008). Điều dưỡng Ngoại khoa. Nhà xuất bản y học Hà Nội, pp.141 – 150. 3. Fink C, Diener MK, Bruckner T, Müller G, Paulsen L, Keller M, Knebel P (2013). Impact of preoperative patient education on prevention of postoperative complications after major visceral surgery: study protocol for a randomized controlled trial (PEDUCAT trial). Trials, 14(1):271. 4. Kruzik N (2009). Benefits of preoperative education for adult elective surgery patients. AORN J, 90(3):381-7. Ngày nhận bài báo: 30/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 10/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_viec_bo_sung_phieu_thong_tin_cho_nguoi_ben.pdf
Tài liệu liên quan