Đánh giá hiệu quả của bài thuốc bạch cập, bối mẫu, diên hồ sách, đại hoàng, cam thảo, mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày - Tá tràng

Tài liệu Đánh giá hiệu quả của bài thuốc bạch cập, bối mẫu, diên hồ sách, đại hoàng, cam thảo, mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày - Tá tràng: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 35 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI THUỐC BẠCH CẬP, BỐI MẪU, DIÊN HỒ SÁCH, ĐẠI HOÀNG, CAM THẢO, MAI MỰC TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Võ Thị Trúc Phương*, Nguyễn Thị Bay**, Tạ Văn Trầm*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt huyết, chỉ thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở, áp dụng trên 155 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm loét dạ dày – tá tràng theo YHHĐ và YHCT, từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang. Kết quả: Bài t...

pdf9 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 290 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đánh giá hiệu quả của bài thuốc bạch cập, bối mẫu, diên hồ sách, đại hoàng, cam thảo, mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày - Tá tràng, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 35 ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ CỦA BÀI THUỐC BẠCH CẬP, BỐI MẪU, DIÊN HỒ SÁCH, ĐẠI HOÀNG, CAM THẢO, MAI MỰC TRONG ĐIỀU TRỊ VIÊM LOÉT DẠ DÀY – TÁ TRÀNG Võ Thị Trúc Phương*, Nguyễn Thị Bay**, Tạ Văn Trầm*** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt huyết, chỉ thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả của bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực trong điều trị viêm loét dạ dày tá tràng. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở, áp dụng trên 155 bệnh nhân trên 18 tuổi được chẩn đoán viêm loét dạ dày – tá tràng theo YHHĐ và YHCT, từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại khoa Khám bệnh Bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang. Kết quả: Bài thuốc nghiên cứu có tác dụng cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng như: Giảm đau thượng vị được đánh giá theo thang điểm VAS. Sau điều trị hình ảnh nội soi trở về bình thường ở nhóm bài thuốc YHCT là 116/155 trường hợp. Trong đó hình ảnh nội soi của thể Khí trệ trở về bình thường là 51/76 trường hợp thấp hơn thể Hỏa uất là 65/79 trường hợp. Điều này chứng minh được rằng bài thuốc YHCT khi nghiên cứu có tác dụng kháng viêm, giảm đau và có thể điều trị hiệu quả thể bệnh Hỏa uất với hình ảnh nội sôi trở về bình thường là 65/79 trường hợp. Bài thuốc nghiên cứu không thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. Kết luận: Bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực có tác dụng giảm đau, giảm viêm loét trên bệnh nhân viêm loét dạ dày tá tràng và không thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. Từ khóa: viêm loét dạ dày tá tràng, Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực ABSTRACT EFFECT OF THE DECOCTION OF RHIZOMA BLETILLAE, BULBUS FRITILLARIAE, TUBER CORYDALIS, RHIZOMA RHEUM, RADIX GLYCYRRHIZA, OS SEPIA ON PEPTIC ULCER Vo Thi Truc Phuong, Nguyen Thi Bay, Ta Van Tram * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 35 – 43 Objectives: In Traditional Chinese Medicine, the herbal decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix glycyrrhiza, Os sepia has effects of blood-regualting, heat-clearing, fire- sedating, muscle-generating, stop-bleeding, qi-regulating and stomach acid reducing. This study aims to evaluate the effect of the decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix glycyrrhiza, Os sepia on peptic ulcer. Materials and Methods: This is an open-label trial of 155 patients aged 18 years, who were diagnosed with peptic ulcer at outpatient clinics, Traditional Medicine Hospital at Tien Giang province from January 2017 to October 2018. Results: In this study, the intervention group improved some clinical symptoms such as epigastric pain by *Trung tâm Y tế Gò Công Tây **Khoa Y Học Cổ Truyền, ĐH Y Dược TP. Hồ Chí Minh ***Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang Tác giả liên lạc: BS. Võ Thị Trúc Phương ĐT: 0902748197 Email: bacsitrucphuong2016@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 36 VAS scale. Improvement of endoscopic images after treatment was seen in 116/155 cases, of which 51/76 cases are Qi-stagnation and 65/79 cases are Fire-stagnation. These results showed that the decoction has an anti- inflammatory, analgesic and effective in patients with Fire stagnation. The decoction did not show unwanted clinical effects. Conclusion: The decoction of Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix glycyrrhiza and Os sepia have analgesic effects in patients with peptic ulcer, without causing any side effects. Keywords: peptic ulcer, Rhizoma bletillae, Bulbus fritillariae, Tuber corydalis, Rhizoma rheum, Radix glycyrrhiza, Os sepia ĐẶT VẤN ĐỀ Viêm loét dạ dày tá tràng là một bệnh khá phổ biến trong cộng đồng, chiếm khoảng 10% dân số ở nhiều quốc gia. Ở Mỹ, hàng năm viêm loét dạ dày tá tràng ảnh hưởng đến khoảng 4,5 triệu người. Khoảng 10% dân số Mỹ có bằng chứng loét tá tràng tại một thời điểm bất kỳ. Theo Hội khoa học Tiêu hóa Việt Nam, viêm loét dạ dày tá tràng chiếm khoảng 26% trong các bệnh về tiêu hóa(6). Đặc điểm chính của bệnh là một bệnh mạn tính, diễn biến có chu kỳ, xu hướng hay tái phát và dễ gây biến chứng nguy hiểm như chảy máu hay thủng, ung thư dạ dày. Bệnh gặp ở mọi lứa tuổi, thường kéo dài, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống và công việc, làm giảm sút sức lao động của toàn xã hội. Trong những thập niên vừa qua nền y học hiện đại (YHHĐ) phát triển vượt bậc với rất nhiều thuốc điều trị viêm loét dạ dày – tá tràng (VLDDTT) và tỷ lệ thành công khá cao như thuốc ức chế bơm proton có khả năng làm lành vết loét 85% - 95% từ 4 tuần – 8 tuần. Tuy nhiên, tỷ lệ lưu hành bệnh có giảm nhưng tỷ lệ biến chứng và nhập viện vẫn không thay đổi, trong đó tỷ lệ tử vong do xuất huyết là 5% và do loét thủng là 6% - 30%. Ngoài ra tỷ lệ lưu hành của bệnh có xu hướng tăng lên theo tuổi do nhiễm Helicobacter pylori và dùng thuốc chống viêm không steroide (NSAID)(6). Theo y học cổ truyền (YHCT), triệu chứng viêm loét dạ dày tá tràng thuộc phạm trù chứng vị quản thống. Cơ chế của chứng vị quản thống phần lớn do lo lắng, suy nghĩ, tức giận quá độ và kéo dài sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị làm tỳ mất vận hóa vị mất chức năng thu nạp dẫn đến khí trệ, hỏa uất dẫn đến đau bụng, đầy bụng, chậm tiêu, buồn nôn và nôn. Ngoài ra, tức giận nhiều sẽ gây ảnh hưởng đến tạng can, làm can khí uất kết khí cơ mất thông sướng sẽ ảnh hưởng đến chức năng của tạng tỳ, vị. Nếu can khí uất lâu ngày sẽ hóa hỏa, hỏa sẽ thiêu đốt tân dịch làm tổn thương đến vị âm gây nên các chứng sau: miệng đắng khát nước họng khô, hỏa uất có thể làm tổn thương mạch lạc gây ra xuất huyết dẫn đến nôn ra máu, đi ngoài ra máu(7). Chúng tôi tiến hành nghiên cứu bài thuốc Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực với tác dụng hoạt huyết, chỉ thống, thanh nhiệt, tả hỏa, sinh cơ, chỉ huyết và lý khí, giảm acid dạ dày, giảm đau. Tuy nhiên trong đề tài chúng tôi kết hợp bài thuốc YHCT và omeprazol 20 mg nhằm giảm bớt những tác dụng không mong muốn của omeprazol như: buồn nôn, táo bón, tiêu chảy, hoặc chóng mặt, nhức đầu, ngủ gà. Từ những nhu cầu cấp thiết nêu trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài với câu hỏi nghiên cứu liệu bài thuốc “Bạch cập, Bối mẫu, Diên hồ sách, Đại hoàng, Cam thảo, Mai mực’’ có hiệu quả điều trị VLDDTT hay không. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Có 155 bệnh nhân (BN) trên 18 tuổi được chẩn đoán VLDDTT theo YHHĐ và YHCT, từ tháng 01 năm 2017 đến tháng 10 năm 2018 tại khoa Khám bệnh, bệnh viện Y học cổ truyền Tiền Giang. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 37 Tiêu chuẩn chọn mẫu Tất cả BN được chẩn đoán xác định theo: Tiêu chẩn đoán YHHĐ và YHCT(1,7). Có nội soi xác định viêm hoặc viêm loét dạ dày tá tràng. BN không nằm trong tiêu chuẩn loại trừ. Tiêu chuẩn loại trừ HP (+) dương tính qua nội soi. Bệnh nhân đang có thai, đang cho con bú. Bệnh nhân loét và ung thư dạ dày. Có biến chứng do loét: thủng, xuất huyết. Bệnh nhân đang dùng các thuốc điều trị khác như: viêm loét hành tá tràng, thuốc kháng viêm non-steroid và steroid, thuốc huyết áp nhóm ức chế canxi. BN có các bệnh tiêu hóa cấp, mãn: đang được điều trị theo phác đồ tích cực. BN có bệnh lý Tim mạch cấp, mãn: đang được điều trị theo phác đồ tích cực. Bệnh nhân không đồng ý. Bệnh nhân không thực hiện đúng quy trình điều trị (bỏ thuốc uống > 3 ngày, không nội soi kiểm tra sau điều trị). BN thuộc thể Huyết ứ và Tỳ vị hư hàn. Phương pháp nghiên cứu Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu được thiết kế theo phương pháp thử nghiệm lâm sàng mở. Phương pháp can thiệp Kết hợp uống bài thuốc YHCT liều 2 gói × 2 lần/ngày, trước ăn 1 giờ trong 8 tuần và omeprazol 20 mg × 02 lần/ngày, trước ăn 30 phút (08 tuần). Cỡ mẫu Áp dụng cỡ mẫu theo công thức: Với P2 = 0,65 (P2: ước lượng hiệu quả bài thuốc đạt 85% trên bệnh nhân VLDDTT), P1 = 0,85 (P1: tỷ lệ mong muốn đạt được sau khi nghiên cứu), α: xác suất sai lầm loại 1 = 0,05 → Z: trị số từ phân số chuẩn, Z 0,975 = 1,96, β: xác suất sai lầm loại 2 = 0,2 → Z: trị số từ phân phối chuẩn, Z 0,2 = 0,842, d: độ chính xác (hay sai số cho phép), d = P1-P2 = 0,08. Vậy n = 146. Kỹ thuật chọn mẫu Chọn mẫu thuận tiện. Tiêu chuẩn đánh giá Tiêu chuẩn đánh giá giảm đau Dùng thang điểm đau VAS (Visual Analogue Scale for pain): Số điểm là số cm tương ứng với mức độ đau của bênh nhân, do bệnh nhân tự đánh giá tại các thời điểm: ngay khi tiến hành nghiên cứu (T0), sau 1 tuần (T1), sau 2 tuần (T2), sau 3 tuần (T3), sau 4 tuần (T4), sau 5 tuần (T5), sau 6 tuần (T6), sau 7 tuần (T7), sau 8 tuần (T8)(2). Các đánh giá đau theo mức độ trên thước. Qui ước như sau: 0: Không đau, 1 – 3: Đau mức độ nhẹ (Đau nhẹ), 4 – 6: Đau mức độ vừa phải (Đau vừa phải), 7 – 8: Đau mức độ rất nặng (Đau nặng), 9 – 10: Đau mức độ không chịu đựng nổi (Đau đớn tận cùng). Thuốc được coi là có tác dụng giảm đau khi điểm VAS giảm có ý nghĩa thống kê. Đánh giá mức độ giảm đau theo VAS theo các thời điểm T1, T2, T3, T4, T5, T6, T7, T8, sử dụng giá trị trung bình của điểm đau trước can thiệp và sau can thiệp. Tiêu chuẩn đánh giá giảm viêm, giảm loét Đánh giá mức độ VLDD bằng nội soi dạ dày trước khi điều trị, sau điều trị 8 tuần ở 2 nhóm theo tiêu chuẩn Sydney như sau(4). Giảm viêm Đánh giá trên nội soi. Tiêu chuẩn đánh giá tổn thương qua nội soi Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 38 đường tiêu hóa trên dựa trên những tiêu chuẩn của hệ thống phân loại “Sydney system”năm 1994. Đánh giá định khu tổn thương (thân vị, hang vị, toàn bộ dạ dày) và mô tả tổn thương (phù nề, xung huyết, trợt phẳng, loét nông). Giảm loét Nội soi theo phân loại Sydney(4): Cải thiện chức năng (tỷ lệ cải thiện chức năng sau 8 tuần can thiệp nội soi theo tiêu chuẩn sydney). Ổ loét hoạt động (A): - A1: Ổ loét thành thẳng đứng, bờ cao đều, đáy tròn nhẵn sạch hoặc có chất tiết đọng, niêm mạc xung quanh bờ, niêm mạc xung quanh bờ ổ loét phù nề, xung huyết nhô cao, các nếp niêm mạc bị co kéo cho tới sát bờ ổ loét. - A2: Ổ loét trở nên nông hơn, nhỏ hơn, các tổ chức hạt bắt đầu thay thế cho tổ chức hoại tử. Lành ổ loét (H): - H1: Niêm mạc xung quanh ổ loét bớt phù nề xung huyết, đáy ổ loét nhỏ hơn, tổ chức hạt dần dần thay thế toàn bộ các tổ chức hoại tử. - H2: ổ loét nhỏ hơn hoặc phẳng hơn hoặc chỉ còn là một khe nhỏ, các nếp niêm mạc bớt phù nề nhiều tạo thành những nếp nhăn nheo xung quanh ổ loét. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận khi bệnh nhân làm bệnh án và sau điều trị mỗi 1 tuần, 2 tuần, 3 tuần, 4 tuần, 5 tuần, 6 tuần, 7 tuần, 8 tuần. Chỉ số theo dõi Giảm đau: theo triệu chứng lâm sàng, Hiệu quả giảm viêm loét: theo tiêu chuẩn Sydney, Hiệu quả cải thiệu viêm loét: theo tiêu chuẩn Sydney. Tiêu chuẩn đánh giá thể khí trệ và hỏa uất Bảng 1. Tiêu chuẩn đánh giá thể khí trệ và hỏa uất Thể lâm sàng Khí trệ Hỏa uất Triệu chứng chính 1. Đau vùng thượng vị từng cơn 1. Đau thượng vị dữ dội 2.Đau lan ra hai mạng sườn hoặc đau xuyên ra sau lưng 2. Cảm giác nóng rát thượng vị 3. Bụng đầy chướng 3. Bụng đầy chướng 4. Ợ hơi, ợ chua 4. Ợ hơi, ợ chua Các triệu chứng không mong muốn Tiêu chuẩn đánh giá các triệu chứng cơ năng có 4 mức độ: Mức độ (-): không có triệu chứng. Mức độ (+): Có triệu chứng nhẹ/ thoáng qua (kéo dài < 15 phút). Mức độ (++): Có triệu chứng vừa, kéo dài từ 15-30 phút, cần phải nghỉ ngơi, có thể tự hết. Mức độ (+++): Có triệu chứng nặng, cần sự can thiệp của y tế. Đánh giá dựa vào tần suất xuất hiện của từng triệu chứng/tổng số BN. Xử lý và phân tích số liệu Phần mềm Stata (phiên bản 13.0, College Station, Texas 77845 USA). Y đức Nghiên cứu được thông qua bởi Hội đồng Y đức Trường Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh số 495/ĐHYD-HĐ ngày 17/11/2017. KẾT QUẢ Thay đổi triệu chứng trước và sau điều trị bài thuốc YHCT Bảng 2. Thay đổi triệu chứng trước và sau điều trị bài thuốc YHCT Triệu chứng Trước sau điều trị Bài thuốc YHCT n=155 Trước điều trị Sau điều trị Đau thượng vị 30 3 Đầy chướng khó tiêu 11 3 Nóng rát thượng vị 58 15 Buồn nôn, nôn, ợ hơi, ợ chua 56 56 Đắng miệng 0 0 Ăn kém 0 0 Đại tiện táo 55 10 Đại tiện nát 50 16 Đại tiện bình thường 50 129 P (trước-sau) p <0,05 Đánh giá mức độ đau thượng vị theo VAS Bảng 3. Giảm đau thượng vị theo VAS (n = 30) Mức độ đau theo VAS Trung bình ± độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất T0 4,200 ± 0,720 3 5 T1 3,930 ± 0,830 2 5 T2 3,730 ± 0,910 1 5 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 39 Mức độ đau theo VAS Trung bình ± độ lệch chuẩn Nhỏ nhất Lớn nhất T3 2,870 ± 0,900 1 4 T4 2,330 ± 0,920 1 4 T5 1,570 ± 0,970 0 4 T6 1,000 ± 0,980 0 3 T7 0,470 ± 0,680 0 2 T8 0,370 ± 0,670 0 2 Bảng 4. Hiệu số trung bình điểm VAS Hiệu số trung bình điểm VAS Trung bình Độ lệch chuẩn p T0 – T1 0,270 0,080 0,003 (*) T1 – T2 0,200 0,410 0,012 (*) T2 – T3 0,870 0,680 < 0,001 (*) T3 – T4 0,530 0,570 < 0,001 (*) T4 – T5 0,770 0,500 < 0,001 (*) T5 – T6 0,570 0,500 < 0,001 (*) T6 – T7 0,530 0,570 < 0,001 (*) T7 – T8 0,100 0,310 0,083 (**) T0 – T8 3,830 0,790 < 0,001 (**) (*): Phép kiểm t bắt cặp; (**): Phép kiểm Wilcoxon (do điểm đau VAS tại T7, T8 không phân phối chuẩn) Bảng 5. Kết quả hình ảnh nội soi trước và sau điều trị Kết quả nội soi Trước điều trị Sau điều trị Viêm xung huyết 98 37 Trợt phẳng 1 2 Loét nông 6 0 Viêm xung huyết + trợt phẳng 41 0 Viêm xung huyết + loét nông 7 0 Viêm xung huyết + trợt phẳng + loét nông 2 0 P (trước sau) p <0,05 Kết quả nghiên cứu đối với 2 thể bệnh YHCT Đặc điểm bệnh nhân nghiên cứu sau điều trị của 2 thể bệnh YHCT Bảng 6. Hình ảnh tổn thương nội soi sau điều trị của 2 thể bệnh YHCT Tổn thương Nội soi sau điều trị Khí trệ n=76 Hỏa uất n=79 Hết 51 65 Còn 24 14 P (trước-sau) p < 0,05 Bảng 7. Kết quả theo dõi tác dụng không mong muốn ở hai nhóm Triệu chứng Thời điểm Ngày 1-7 Ngày 8-14 Ngày 15-22 Ngày 23-30 Ngày 31-38 Ngày 39-46 Ngày 47-49 Ngày 50-56 Đau bụng 0 0 0 0 0 0 0 0 Buồn nôn 0 0 0 0 0 0 0 0 Cầu bón 0 0 0 0 0 0 0 0 Tiêu chảy 0 0 0 0 0 0 0 0 Dị ứng 0 0 0 0 0 0 0 0 Mệt mỏi 0 0 0 0 0 0 0 0 Khó thở 0 0 0 0 0 0 0 0 BÀN LUẬN Sự thay đổi các triệu chứng lâm sàng Trên 155 bệnh nhân nghiên cứu triệu chứng lâm sàng có rất nhiều, nhưng bệnh nhân nghiên cứu của chúng tôi có thể chỉ thấy những triệu chứng như: đầy chướng khó tiêu, ăn kém; có khi chỉ là đắng miệng ợ chua, có khi là đau thượng vị, buồn nôn, đi tiêu bón. Triệu chứng đau thượng vị, đầy trướng bụng, nóng rát thượng vị, buồn nôn, nôn ợ hơi, ợ chua, đắng miệng, ăn kém, đại tiện táo, đại tiện nát làm bệnh nhân khó chịu nhất và lo lắng. Đây là những triệu chứng lâm sàng có sự thuyên giảm đáng kể. Trước điều trị ở bài thuốc YHCT có (30/155) trường hợp có biểu hiện đau thượng vị, sau điều trị có (3/155) trường hợp được chúng tôi đánh giá bằng thang điểm VAS với mức giảm đau thượng vị khá cao từ tuần đầu tiên khi tham gia nghiên, chúng ta càng thấy rõ hơn mức độ giảm đau thượng vị theo VAS như sau: Tuần đầu tiên bệnh nhân tham gia nghiên cứu theo VAS thì mức đau trung bình của bệnh nhân từ 0 điểm đến 5 điểm (mức đau vừa), sau khi sử dụng bài thuốc YHCT kết hợp với omeprazol 20 mg thì tuần thứ 1 mức độ đau thượng vị giảm xuống từ 3 điểm đến 5 điểm (mức độ đau nhẹ và đau vừa) đến tuần thứ 8 thì mức độ đau thượng vị giảm gần như không còn triệu Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 40 chứng (nếu còn thì rất nhẹ và được xem như không đau thượng vị). Điều này có thể chứng minh được rằng khi sử dụng bài thuốc YHCT kết hợp omeprazol 20 mg giúp cải thiện hoàn toàn triệu chứng đau thượng vị. Mặt khác triệu chứng nóng rát thượng vị trước điều trị có (38/155) trường hợp, sau điều trị còn (15/155) trường hợp còn cảm giác nóng rát thượng vị. Ngoài ra tỷ lệ bệnh nhân đầy chướng khó tiêu ở nhóm bệnh nêu trên chiếm (11/155), sau điều trị ở hai nhóm trên là (3/177). Sự khác biệt các triệu chứng trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê với p <0,05. Tuy nhiên có một vài triệu chứng lâm sàng không gặp trên bệnh nhân như đắng miệng và ăn kém điều này có thể được lý giải như sau đây là một trong những triệu chứng thể hiện mức độ loét dạ dày của bệnh nhân trên lâm sàng, chính vì thế có thể mức độ viêm loét của bệnh nhân của chúng tôi đang nghiên cứu ở mức độ nhẹ nên chưa thể hiện triệu chứng ăn kém và miệng đắng. Đau thượng vị, đầy chướng khó tiêu là do tình trạng niêm mạc dạ dày bị tổn thương viêm hoặc do nhiều nguyên nhân khác nhau. Các triệu chứng này sau điều trị đều có thuyên giảm nhiều, điều này chứng tỏ bài thuốc YHCT của chúng tôi nghiên cứu có tác dụng giảm đau khi kết hợp với omeprazol 20 mg để làm tăng tác dụng của bài thuốc YHCT. Và đã được chứng minh qua phương pháp nghiên cứu trên lâm sàng theo thang điểm VAS mà chúng tôi đã thực hiện phía trên. Tuy nhiên những thay đổi về triệu chứng lâm sàng chỉ là những cảm giác chủ quan của người bệnh. Chính vì thế chúng tôi tiến hành đánh giá khách quan hơn hiệu quả điều trị của bài thuốc nghiên qua các chỉ số theo dõi về nội soi. Hiệu quả điều trị trên nội soi Trên nội soi Trước và sau điều trị các tổn thương trên hình ảnh nội soi có sự thuyên giảm ở nhóm bài thuốc YHCT kết hợp với omeprazol 20 mg như sau: hình ảnh viêm xung huyết trước điều trị 98/155 trường hợp sau điều trị 37/155 trường hợp. Hình ảnh viêm xung huyết và trợt phẳng trước điều trị 41/155 sau điều trị ở nhóm đã hoàn toàn hết. Hình ảnh nội soi trở về bình thường là 116/155 trường hợp. Sự khác biệt trên có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Hình ảnh viêm xung huyết hoặc viêm xung huyết + trượt phẳng là hai hình ảnh chiếm tần số cao nhất qua thống kê số liệu về hình ảnh nội soi. Đặc biệt hơn hai hình ảnh tổn thương này theo phân loại Sydney thuộc mức độ nhẹ và vừa (có thể do những nguyên nhân đã nêu trong phần bàn luận định khu tổn thương). Chính vì thế khi sử dụng bài thuốc YHCT kết hợp omeprazol 20 mg thì hình ảnh tổn thương đã giảm và có trường hợp hết hoàn toàn sau điều trị. So sánh với kết quả nghiên cứu khác, kết quả nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Toại(5) nghiên cứu tác dụng hoạt chất toàn phần của lá Trầu không kết hợp với Sucrategel cho tỷ lệ nội soi trở về bình thường 38/94 trường hợp. Điều này khẳng định được rằng khi kết hợp Bài thuốc YHCT và omeprazol 20 mg đem lại hiệu quả giảm viêm, loét trên bệnh nhân. Kết quả nghiên cứu trên hai nhóm bệnh Khí trệ và Hỏa uất của YHCT Kết quả về tổn thương nội soi giữa hai nhóm Căn cứ vào chứng trạng của bệnh và thông qua tứ chẩn chứng vị quản thống trong YHCT được phân loại thành 2 loại chính Can khí phạm vị và Tỳ vị hư hàn. Loại Can khí phạm vị chia thành 3 loại nhỏ: Khí trệ, Hỏa uất và Huyết ứ. Trong nghiên cứu này chúng tôi chỉ lựa chọn 2 thể bệnh Khí trệ và Hỏa uất, không chọn thể Huyết ứ và Tỳ vị hư hàn vì theo biện chứng luận trị thì bài thuốc nghiên cứu có tác dụng sơ can lý khí, hoạt huyết sinh cơ chỉ huyết, tả hỏa nên không phù hợp điều trị hai thể bệnh này. Và chúng ta thấy rằng hình ảnh nội soi thể khí trệ hết tổn thương 51/76 trường hợp, Hỏa uất hết tổn thương 65/79 trường hợp. Điều này chứng minh được rằng khi sử dụng bài thuốc YHCT kết hợp omeprazol 20 mg giúp giảm viêm trên bệnh nhân thể hỏa uất tốt hơn thể khí trệ. Phù hợp với nghiên cứu của Li Song Lin(3). Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 41 Đánh giá hiệu quả điều trị bệnh theo YHCT thông qua tứ chẩn vọng, văn, vấn, thiết. Thông qua vấn chẩn đánh giá các triệu chứng bệnh trước và sau điều trị như tình trạng đau, ăn uống, đại tiểu tiện. Thông qua thiết chẩn (xúc chẩn, phúc chẩn và mạch chẩn) đánh giá tình trạng của người bệnh nhưng việc đánh giá không được khách quan vì tình trạng thiết chẩn như thế nào là do cảm nhận bàn tay của thầy thuốc, nhất là bắt mạch mỗi thầy thuốc có sự đánh giá khác nhau về sự thay đổi tính chất của mạch. Trong y học cổ truyền việc đánh giá sự thay đổi về lưỡi qua vọng chẩn là việc làm không thể thiếu, nhưng mang tính chủ quan của người khám. Qua quan sát sự biến đổi của lưỡi có thể đánh giá tình trạng bệnh lý hư hay thực, hàn hay nhiệt, nông hay sâu cũng như sự biến chuyển của bệnh tật(7). Các triệu chứng đau thượng vị, đầy chướng bụng, ợ hơi, ợ chua trước và sau điều trị đều có sự cải thiện rõ và có ý nghĩa thống kê với p <0,01. Trong y học cổ truyền việc tiêu hóa thức ăn và hấp thu chuyển vận vật chất là một hoạt động phức tạp dưới sự cộng tác của các tạng phủ như Tỳ, Vị, Can, Đởm, Đại tiểu tràng. Trong đó Tỳ đóng vai trò chủ đạo. Khi chức năng kiện vận của Tỳ tốt thì ăn uống sẽ ngon miệng và cơ thể mới có thể hóa sinh khí huyết, tân dịch khiến cho các tổ chức toàn thân được đầy đủ dinh dưỡng. Bài luận về tác dụng kháng viêm, giảm loét của bệnh nhân Sau 56 ngày điều trị bài thuốc YHCT liên tục kết quả nghiên cứu cho thấy 155 bệnh nhân đều có sự cải thiện các triệu chứng lâm sàng, thay đổi hình ảnh viêm xung huyết trên nội soi đạt 98/155 trường hợp và hình ảnh nội soi trở về bình thường sau thời gian điều trị là 116/155 trường hợp. So sánh kết quả của chúng tôi với một số nghiên cứu về thuốc y học cổ truyền khác điều trị VDDMT kết quả nghiên cứu của chúng tôi trường hợp nội soi trở về bình thường thấp hơn nghiên cứu của tác giả nước ngoài với cùng thiết kế nghiên cứu như Zhang Li Ying(10) dùng bài Nhị Hoàng tam thất thang cho hiệu quả giảm viêm và giảm loét 130/133 trường hợp và Wang Jian Ping(9) dùng bài Sơ can lý vị thang hiệu quả giảm viêm và giảm loét 44/45 trường hợp. Nhưng nghiên cứu của chúng tôi cao hơn nghiên cứu của tác giả trong nước như Nguyễn Văn Toại(5) chỉ dùng đơn thuần hoạt chất toàn phần của lá Trầu không 38/64 trường hợp, Bùi Minh Sang dùng bài Bán hạ tả tâm thang là bài thuốc cổ phương và không có vị nào có tác dụng thanh nhiệt táo thấp 36/79 trường hợp, Vũ Nam(8) tác dụng của Chè dây trong điều trị loét hành tá tràng là 19/30 trường hợp. Với kết quả giảm viêm, loét của bài thuốc YHCT trên là do sự phối hợp của 6 vị thuốc có trong bài thuốc và Omeprazol 20 mg mà trên thực nghiệm cũng đã chứng minh thuốc có khả năng giảm viêm, giảm đau. Trong đó Bối mẫu là vị thuốc chủ dược có tác dụng thanh nhiệt, Bạch cập có tác dụng sinh cơ, chỉ huyết, tiêu sưng. Một số thuốc có tác dụng lý khí (giảm đau) như Diên hồ sách và Ô tặc cốt có tác dụng hòa vị giáng khí chỉ nôn như: ức toan (trung hòa acid). Tác dụng không mong muốn của bài thuốc nghiên cứu Các thuốc YHHĐ cũng như YHCT đều có tác dụng phụ của nó và cũng là mối quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu trên lâm sàng. Vì vậy đánh giá tác dụng không mong muốn của thuốc trước khi được sử dụng trên lâm sàng là cần thiết. Trên thực tế một số thuốc nghiên cứu trên thực nghiệm không có tác dụng không mong muốn nhưng khi sử dụng trên lâm sàng lại có biểu hiện gây hại cho con người. Khi một thuốc được đưa vào cơ thể bằng các con đường khác nhau (đường tiêm truyền, đường uống, bôi, đắp) đều có thể có những phản ứng dị ứng và những tác dụng phụ không mong muốn. Các phản ứng tức thì gây sốc phản vệ hay gặp ở đường tiêm truyền với các biểu hiện khó thở, mạch nhanh, huyết áp tụt đe dọa tới tính mạng con người. Thuốc sử dụng theo đường uống cũng có những phản ứng, nhưng thường là phản ứng chậm với các biểu hiện mày đay, mẩn ngứa, nổi ban. Ngoài những phản ứng dị Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 42 ứng thuốc còn có thể có những tác dụng không mong muốn như khi dùng một số kháng sinh đường uống sẽ gây hiện tượng loạn khuẩn gây đi ngoài phân lỏng. Một số thuốc huyết áp có thể có tác dụng phụ gây ho (renitex), gây phù (amlodipin), gây nhịp tim nhanh (nifedipin). Ngoài ra các thuốc khi sử dụng còn ảnh hưởng đến cơ quan khác trong cơ thể nhất là gan và thận là những cơ quan trực tiếp tiếp nhận và thải trừ thuốc. Các thuốc YHCT cũng có những phản ứng và tác dụng không mong muốn của nó tuy nhiên các biểu hiện của nó không rầm rộ như thuốc YHHĐ. Một trong những đặc điểm của thuốc YHCT là bào chế thuốc. Nếu bào chế không tốt, thuốc không có tác dụng mà còn gây những tác dụng không mong muốn. Tất cả bệnh nhân nghiên cứu được chúng tôi theo dõi sát các triệu chứng lâm sàng. Trong VLDDTT có các triệu chứng như đau bụng, nôn, đi ngoài phân lỏng... là những triệu chứng cũng có thể do tác dụng không mong muốn của thuốc trong quá trình điều trị. Trong thành phần của bài thuốc nghiên cứu có vị thuốc Đại hoàng nếu bào chế không tốt gây tiêu chảy. Ngoài ra trong bài thuốc nghiên cứu có một số vị lý khí, hành khí như Huyền hồ. Nếu dùng các thuốc lý khí kéo dài gây tổn thương tân dịch trong cơ thể, chính vì vậy cần phải phối hợp với các vị thuốc khác để giảm tác dụng không mong muốn của nó. Đặc trưng của thuốc YHCT là dùng thuốc theo biện chứng luận trị với từng thể bệnh, người bệnh và khác với thuốc YHHĐ có thể dùng chung một phác đồ cho nhiều bệnh nhân. Qua điều trị 155 bệnh nhân VLDDTT HP âm tính bằng bài thuốc nghiên cứu với hai thể bệnh Khí trệ và Hỏa uất chúng tôi thấy trên lâm sàng không có bệnh nhân nào có biểu hiện của phản ứng dị ứng thuốc như: phát ban, mày đay, mẩn ngứa. Các biểu hiện tác dụng không mong muốn ở đường tiêu hóa như xuất hiện các triệu chứng nôn, đi ngoài phân lỏng, đau bụng đối với những bệnh nhân trước điều trị không có triệu chứng này hoặc các triệu chứng nặng lên khi trước điều trị có biểu hiện triệu chứng này. Đối với bệnh nhân có biểu hiện táo bón sau điều trị đều được cải thiện đi ngoài phân trở về bình thường. Trên 155 bệnh nhân chúng tôi cũng không thấy biểu hiện khác thường về tiết niệu như đi tiểu ít, bí đái và cũng không có bệnh nhân nào biểu hiện phù thũng, vàng mắt, vàng da. Các chỉ số như huyết áp, mạch, nhiệt độ của 155 bệnh nhân trước và sau điều trị cũng không có sự thay đổi nhiều. Đánh giá về tác dụng phụ của thuốc trong YHCT cũng cho thấy bài thuốc nghiên cứu cũng không có tác dụng quá tả hay quá hữu. Không có bệnh nhân nào sau dùng thuốc có biểu hiện của tân dịch bị hao hư hay quá táo nhiệt như miệng khô, họng khát, tiểu vàng, mạch sác, cũng không bệnh nhân nào biểu hiện sự nê trệ ăn uống đầy trướng lên hay đi ngoài phân lỏng. Chúng ta biết rằng thuốc ức chế bơm proton có những tác dụng phụ như buồn nôn, đau đầu, phù, rối loạn tiêu hóa. Nhưng khi kết hợp với bài thuốc YHCT điều trị VLDDTT, chúng ta thấy 155/155 trường hợp không có tác dụng không mong muốn nào. Chính vì thế chúng ta có thể nói khi kết hợp bài thuốc YHCT với omeprazol 20 mg thì bài thuốc YHCT có thể hỗ trợ cho omeprazol 20 mg mất đi những tác dụng không mong muốn. KẾT LUẬN Trên lâm sàng: Bài thuốc nghiên cứu có tác dụng cải thiện các triệu chứng trên lâm sàng như: Giảm đau thượng vị được đánh giá theo thang điểm VAS. Sự khác biệt về hiệu quả trước và sau điều trị có ý nghĩa thống kê (p <0,05). Trên nội soi: Sau điều trị hình ảnh nội soi trở về bình thường ở nhóm bài thuốc YHCT là 116/155 trường hợp. Trong đó hình ảnh nội soi của thể Khí trệ trở về bình thường là 51/76 trường hợp thấp hơn thể Hỏa uất là 65/79 trường hợp. Điều này chứng minh được rằng bài thuốc YHCT khi nghiên cứu có tác dụng kháng viêm, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Học Cổ Truyền 43 giảm đau và có thể điều trị hiệu quả thể bệnh Hỏa uất với hình ảnh nội sôi trở về bình thường là 65/79 trường hợp. Sự khác biệt về hiệu quả trước sau điều trị đều có ý nghĩa thống kê. Bài thuốc nghiên cứu không thấy tác dụng không mong muốn trên lâm sàng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bùi Hữu Hoàng (2009). “Cập nhật thông tin về helicobacter pylori”. Khoa học Tiêu hóa Việt Nam, 4(17):12-1109. 2. Hawker GA, Mian S, Kendzerska T, French M (2011). "Measures of adult pain: Visual Analog Scale for Pain (VAS Pain), Numeric Rating Scale for Pain (NRS Pain), McGill Pain Questionnaire (MPQ), Short-Form McGill Pain Questionnaire (SF-MPQ), Chronic Pain Grade Scale (CPGS), Short Form-36 Bodily Pain Scale (SF-36 BPS), and Measure of Intermittent and Constant Osteoarthritis Pain (ICOAP)". Arthritis Care Res (Hoboken), 63(S11):52-240. 3. Li SL, Zhang KJ (2004). “Đại bái ô thất thang điều trị 120 trường hợp viêm dạ dày mạn”. Trung Y Thiểm Tây, 25(9):789-790. 4. Nguyễn Khánh Trạch (2008). Nội soi tiêu hóa. NXB Y học Hà Nội, pp.53-69. 5. Nguyễn Văn Toại (2003). “Nghiên cứu tác dụng diệt H.P bằng hoạt chất toàn phần của lá Trầu không trên thực nghiệm và trong VDDMT”. Luận án Tiến sỹ Y học, Trường ĐH Y Hà Nội. 6. Phạm Thị Thu Hồ (2004). Chẩn đoán và điều trị xuất huyết tiêu hóa cao. Bệnh học nội khoa tập I. NXB Y học, pp.27-34. 7. Trần Thúy, Phạm Huy Nhạc, Hoàng Bảo Châu (1994). Y học cổ truyền, tạng tượng. NXB Y học, pp.32-39, 470-475. 8. Vũ Nam (1995). “Góp phần nghiên cứu tác dụng của Chè Dây trong điều trị loét hành tá tràng”. Luận án Phó Tiến sĩ khoa học Y Dược, Trường Đại học Y Hà Nội. 9. Zhang JY (1998). Mối tương quan giữa hình ảnh lưỡi với viêm dạ dày có nhiễm Helicobacter pylori. Y Học Cổ truyền Chiết Giang Trung Quốc, 8(l): 2. 10. Zhang LY, Wang JY (1994). “Nhị hoàng tam thất thang điều trị 130 trường hợp bệnh dạ dày liên quan Helicobacter pylori”. Tân Trung Y, 26(10):19-20. Ngày nhận bài báo: 28/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/08/2019 Ngày bài báo được đăng: 14/09/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdanh_gia_hieu_qua_cua_bai_thuoc_bach_cap_boi_mau_dien_ho_sac.pdf
Tài liệu liên quan