Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 203
ĐÁI THÁO ĐƯỜNG TÍP 2 Ở BỆNH NHÂN SUY TIM 
VỚI PHÂN SUẤT TỐNG MÁU GIẢM 
Châu Ngọc Hoa*, Trần Thị Ngọc Mỹ* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Đái tháo đường típ 2 (ĐTĐ2) là bệnh thường gặp ở bệnh nhân suy tim với phân suất tống máu 
(PSTM) giảm, tần suất 15-47%. ĐTĐ2 tăng nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong do nguy cơ tim 
mạch bệnh nhân suy tim. 
Mục tiêu: Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm và đặc điểm bệnh nhân suy tim 
kèm ĐTĐ2. 
Đối tượng-Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang mô tả được thực hiện trên 200 bệnh nhân 
nhập viện được chẩn đoán suy tim với PSTM giảm tại khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 4/2018 
đến 8/2018. 
Kết quả: Trong 200 bệnh nhân suy tim với PSTM giảm, có 46,5% bệnh nhân ĐTĐ2, 25,8% bệnh nhân 
được chẩn đoán mới ĐTĐ2. Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 thường đi kèm các bệnh mạch vành (94,6%), tăng 
huyết áp (75,3%) và đột quỵ (19,4%), có nồng độ hemoglobin (116,4 g/L) và độ lọc cầu thận ước tính (44,3 
ml/phút) thấp hơn nhóm không ĐTĐ2. Điều trị hai nhóm suy tim ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 theo các khuyến cáo 
giống nhau, tuy nhiên bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 ít được sử dụng thuốc ức chế β giao cảm (30,1%) hơn 
nhóm không ĐTĐ2 (48,6%). 
Kết luận: ĐTĐ2 là bệnh thường gặp ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm. Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 
thường đi kèm các bệnh mạch vành, tăng huyết áp, đột quỵ, thiếu máu và suy thận. 
Từ khóa: đái tháo đường típ 2, suy tim 
ABSTRACT 
TYPE 2 DIABETES MELLITUS IN HEART FAILURE WITH REDUCED EJECTION FRACTION 
Chau Ngoc Hoa, Tran Thi Ngoc My 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 ‐ No 1‐ 2019: 203‐208 
Introduction: Type 2 diabetes mellitus (T2DM) is a common comorbidity of heart failure with reduced 
ejection fraction (HFrEF). Its prevalence among HFrEF patients has been estimated at between 15% and 47%. 
T2DM increased all-cause and cardiovascular mortality in HFrEF patients. 
Objectives: The aim of this study is to determine the rate of T2DM in HFrEF patients, and to examine the 
characteristics of patients diagnosed with HFrEF and T2DM. 
Methods: We conducted an observative cross-sectional study on 200 HFrEF patients admitted to the 
Internal Cardiology department of Cho Ray hospital from 04/2018 to 08/2018. 
Results: Among 200 HFrEF patients, the rate of T2DM was 46.5%, 25.8% of these T2DM patients 
were newly diagnosed. Patients with HFrEF and T2DM were more likely to be accompanied by 
comorbidities like coronary artery disease (94.6%), hypertension (75.3%), and stroke (19.4%). They also had 
*Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Ngọc Mỹ ĐT: 0845463463 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 204
lower hemoglobin concentration (116.4 g/L) and worse estimated glomerular filtration rate (44.3 ml/min) 
compared to patients without T2DM. HFrEF patients were treated the same way as guidelines recommended 
with or without T2DM. However, T2DM patients were less likely to be treated with β blocker (30.1%) 
compared to non-T2DM patients (48.6%). 
Conclusions: T2DM is a common comorbidity of HFrEF. Patients with HFrEF and T2DM were more likely 
to be accompanied by comorbidities like coronary heart disease, hypertension, stroke, anemia and renal disease. 
Keywords: type 2 diabetes mellitus, heart failure 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Suy tim là một hội chứng lâm sàng thường 
gặp và có tỷ lệ tử vong cao. Tần suất suy tim dao 
động từ 1– 2% dân số, tăng lên đến trên 10% ở 
người trên 70 tuổi(13). Tỷ lệ tử vong và nhập viện 
trong 12 tháng theo dõi ở bệnh nhân nhập viện 
lần lượt là 17% và 44%. Vì vậy, vấn đề tối ưu hóa 
trong điều trị suy tim đang được quan tâm 
nghiên cứu, đặc biệt là đối với các bệnh đồng 
mắc ở bệnh nhân suy tim. ĐTĐ2 là bệnh đồng 
mắc thường gặp ở bệnh nhân suy tim. Tỷ lệ 
ĐTĐ2 dao động từ 15% đến 41% ở bệnh nhân 
ngoại trú và 39% đến 47% ở bệnh nhân nội 
viện(15). Bệnh nhân có triệu chứng suy tim càng 
nặng biểu hiện qua phân độ NYHA càng cao thì 
càng có nguy cơ mắc ĐTĐ2. Bệnh nhân suy tim 
với PSTM giảm kèm ĐTĐ2 vẫn được khuyến 
cáo dùng các thuốc ức chế men chuyển (hoặc ức 
chế thụ thể Angiotensin II), chẹn β giao cảm và 
đối kháng Aldosterone. Về mặt điều trị ĐTĐ2: 
Metformin là chọn lựa đầu tay. Có thể cân nhắc 
thêm empagliflozin, Insulin(15). ĐTĐ2 làm tăng 
tử vong do mọi nguyên nhân, tử vong do 
nguyên nhân tim mạch, tăng tỷ lệ nhập viện, 
tăng số ngày nằm viện ở bệnh nhân suy tim(3). 
Tuy nhiên, tại Việt Nam chưa có nghiên cứu về 
ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim, vì vậy, chúng tôi 
thực hiện nghiên cứu này với hy vọng mang lại 
thông tin về tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với 
PSTM giảm, đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng, 
tình hình điều trị của bệnh nhân suy tim với 
PSTM giảm kèm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim 
với PSTM giảm và đặc điểm bệnh nhân suy 
tim kèm ĐTĐ2. 
Mục tiêu chuyên biệt 
Khảo sát tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với 
PSTM giảm. 
So sánh khác biệt của đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng giữa hai nhóm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 
ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm. 
Khảo sát tình hình điều trị suy tim và ĐTĐ2. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Nghiên cứu cắt ngang mô tả. 
Cỡ mẫu 
n=90 (theo mục tiêu chuyên biệt Khảo sát tỷ 
lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với PSTM giảm). 
Dân số nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn vào 
Bệnh nhân ≥ 18 tuổi nhập viện được chẩn 
đoán suy tim với PSTM giảm theo khuyến cáo 
của ESC năm 2016 tại khoa Nội Tim Mạch Bệnh 
viện Chợ Rẫy từ 1/4/2018 –31/8/2018. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân không thể cung cấp đầy đủ thông 
tin cần thiết cho nghiên cứu. 
Suy tim được chẩn đoán theo tiêu chuẩn Hội 
Tim châu Âu (ESC) 2016. ĐTĐ2 được chẩn đoán 
theo tiêu chuẩn của hội Đái tháo đường Hoa Kì 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 205
(ADA) 2017. 
Tất cả bệnh nhân thỏa tiêu chuẩn nhận vào 
và loại trừ được thu thập số liệu dựa vào việc 
hỏi bệnh sử, tiền căn, khám lâm sàng và thu thập 
kết quả các xét nghiệm cận lâm sàng cần thiết 
trong 24 – 48 giờ đầu nhập viện. Khi bệnh nhân 
xuất viện, các thông tin về thuốc điều trị suy tim, 
ĐTĐ2, số ngày nằm viện và kết quả điều trị (tử 
vong hay không) được ghi nhận. 
Phương pháp thống kê 
Kết quả nghiên cứu được thu thập và xử lý 
bằng phần mềm SPSS 22.0. So sánh các biến số 
không liên tục bằng phép kiểm Chi bình 
phương, xác suất chính xác Fisher. So sánh có 
biến số liên tục bằng phép kiểm T‐Student nếu 
biến số có phân phối chuẩn; dùng phép kiểm 
Mann‐Whitney Wilconxon nếu các biến số 
không có phân phối chuẩn. Phép kiểm có ý 
nghĩa thống kê khi p < 0,05. 
Y đức 
Nghiên cứu đã được thông qua bởi Hội 
đồng Y Đức Đại học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
ngày 12/2/2018 và Bệnh viện Chợ Rẫy. 
KẾT QUẢ 
Từ tháng 4/2018 đến tháng 8/2018, có 200 
bệnh nhân suy tim với PSTM giảm nhập viện tại 
khoa Nội Tim mạch bệnh viện Chợ Rẫy tham gia 
vào nghiên cứu. 
Tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim 
Trong 200 bệnh nhân suy tim mạn với PSTM 
giảm tham gia nghiên cứu, có 93 trường hợp 
ĐTĐ2, chiếm tỷ lệ 46,5%. 
Tỷ lệ ĐTĐ2 ở nhóm bệnh nhân nhập viện do 
đợt mất bù cấp suy tim mạn là 52,9%. 
25,8% bệnh nhân được chẩn đoán mới ĐTĐ2. 
Số năm được chẩn đoán ĐTĐ2 trung bình 8,43 ± 
6,1 năm, ngắn nhất là 3 tháng, dài nhất là 25 năm. 
Tỷ lệ ĐTĐ2 tăng dần theo phân độ suy tim 
NYHA, cao nhất ở nhóm NYHA IV (60%), thấp 
nhất ở nhóm NYHA II (43,8%), tuy nhiên sự khác 
biệt không có ý nghĩa thống kê (p= 0,597). 
Biểu đồ 1. Tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim 
So sánh đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng 
nhóm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 ở bệnh nhân 
suy tim 
Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 thường là nữ, 
có BMI cao hơn nhóm không ĐTĐ2, thường đi 
kèm bệnh mạch vành, tăng huyết áp và đột quỵ. 
Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 có nồng độ 
hemoglobin thấp hơn và chức năng thận xấu 
hơn nhóm không ĐTĐ2. 
Bảng 1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng hai nhóm suy tim ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 
Đặc điểm ĐTĐ2 (n = 93) Không ĐTĐ2 (n = 107) P 
Đặc điểm lâm sàng 
Giới (Nam) 41 (44,1%) 70 (65,4%) 0,002 
Tuổi 64,7±12,3 65,3±15,3 0,759 
N
Y
H
A
 II 39 (41,9%) 50 (46,7%) 0,597 
III 48 (51,6%) 53 (49,5%) 
IV 6 (6,5%) 4 (3,7%) 
BMI (kg/m
2
) 22,6±3,7 21,5±3,8 0,028 
Bệnh đồng mắc 
THA
1 
70 (75,3%) 63 (58,9%) 0,014 
BMV
2 
88 (94,6%) 84 (78,5%) 0,001 
Rung nhĩ 26 (28%) 37 (34,6%) 0,315 
Đột quỵ 18 (19,4%) 10 (9,3%) 0,042 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 206
Đặc điểm ĐTĐ2 (n = 93) Không ĐTĐ2 (n = 107) P 
COPD
3 
4 (4,3%) 5 (4,7%) 0,587 
RLCH lipid
4 
87 (93,5%) 99 (92,5%) 0,777 
Đặc điểm cận lâm sàng 
Hemoglobin
5 
116,4±23 125,3±19,2 0,004 
Creatinine
6 
1,4(1,2–2) 1,3(1,1–1,5) 0,047 
eGFR
7
 44,3±20,8 53,7±18,1 0,001 
eGFR < 60
7 
76 (81,7%) 73 (68,2%) 0,028 
Đặc điểm ĐTĐ2 (n = 93) Không ĐTĐ2 (n = 107) P 
BNP (pg/ml) 1573,4 (466–2967) 1557,2 (695–2689) 0,813 
Cholesterol
6
 135 (114–172) 141 (120–175) 0,561 
HDL-C
6
 29 (25–39) 33 (25–39) 0,554 
LDL-C
6
 81 (64–101,3) 95,2(69,1–124) 0,029 
EF (%) 32 (26–36) 30 (25–34) 0,223 
Số ngày nằm viện (SNNV) và tỷ lệ tử vong do mọi nguyên nhân 
SNNV(ngày) 11 (8–15) 9 (7–15) 0,046 
Tử vong (%) 12 (12,9%) 9 (8,4%) 0,301 
Điều trị suy tim và ĐTĐ2 
Bảng 2. Thuốc điều trị suy tim hai nhóm ĐTĐ2 và 
không ĐTĐ2 
Phương pháp 
điều trị 
ĐTĐ2 
(n = 93) 
Không ĐTĐ2 
(n = 107) 
P 
Thuốc ức chế 
hệ RAA 
75 (80,6%) 94 (87,9%) 0,160 
Thuốc chẹn β 
giao cảm 
28 (30,1%) 52 (48,6%) 0,008 
Thuốc kháng 
Aldosterone 
59 (63,4%) 75 (70,1%) 0,318 
Thuốc lợi tiểu 75 (80,6%) 84 (78,5%) 0,708 
Thuốc nitrate 12 (12,9%) 13 (12,1%) 0,827 
Thuốc 
dobutamine 
27 (29%) 26 (24,3%) 0,449 
Biểu đồ 2. Thuốc điều trị ĐTĐ2 
Điều trị giữa 2 nhóm suy tim ĐTĐ2 và 
không ĐTĐ2 theo các khuyến cáo giống nhau, 
tuy nhiên bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 (30,1%) 
ít được sử dụng thuốc ức chế thụ thể β giao cảm 
hơn nhóm không ĐTĐ2 (48,6%). Thuốc hạ 
đường huyết dùng trong dân số nghiên cứu 
được ghi ở biểu đồ 2. Trong đó có 4 bệnh nhân 
dùng thuốc hạ đường huyết dạng kết hợp (Bảng 
2, Biểu đồ 2). 
Số ngày nằm viện trung bình của dân số 
nghiên cứu là 10 (7‐15), trong đó, số ngày nằm 
viện của bệnh nhân suy tim với PSTM giảm kèm 
ĐTĐ2 (11 ngày) dài hơn nhóm không ĐTĐ2 (9 
ngày), p=0,046 có ý nghĩa thống kê. Tỷ lệ tử vong 
do mọi nguyên nhân ở dân số chung là 10,5%, 
12,9% ở nhóm bệnh nhân ĐTĐ2 và 8,4% ở nhóm 
không ĐTĐ2, tuy nhiên sự khác biệt không có ý 
nghĩa thống kê (p=0,301). 
BÀN LUẬN 
Tỷ lệ ĐTĐ2 của nghiên cứu chúng tôi là 
46,5%. So với tần suất ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy 
tim nhập viện là 40% ở nghiên cứu EVEREST, 
36,5% ở nghiên cứu ESC‐HFA dài hạn(4,14), tỷ lệ 
ĐTĐ2 của chúng tôi cao hơn. Tần suất ĐTĐ2 ở 
bệnh nhân suy tim tăng dần theo thời gian(5). 
Điều này phù hợp xu hướng tăng dần của tần 
suất ĐTĐ2 ở dân số chung(11). Tần suất ĐTĐ2 
tăng dần được giải thích do bệnh béo phì, tăng 
huyết áp ngày càng phổ biến và lối sống ngày 
càng tĩnh tại không lành mạnh của dân số trên 
thế giới(8). Có thể vì vậy mà kết quả nghiên cứu 
của chúng tôi cao hơn các nghiên cứu ESC‐HFA 
dài hạn (2017), EVEREST (2007). 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019
Chuyên Đề Nội Khoa 207
Tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân nhập viện do đợt 
mất bù cấp suy tim mạn của nghiên cứu chúng 
tôi là 52,9%, cao hơn tỷ lệ ĐTĐ2 ở các nghiên 
cứu suy tim cấp như nghiên cứu OPTIMIZE‐
HF (40%, 2007), nghiên cứu TRUE‐AHF (39%, 
2011), nghiên cứu ASCEND‐HF (42,6%, 2011), 
nghiên cứu RELAX‐AHF‐2 (47%, 2017), nghiên 
cứu ESC‐HFA dài hạn nhóm suy tim cấp 
(49,4%, 2017); tương đồng với nghiên cứu của 
tác giả Yun Yun Go (52%, 2014)(6,8,11,12,14,16,17). 
Như đã giải thích ở trên, tần suất ĐTĐ2 tăng 
dần theo thời gian, vì vậy tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh 
nhân đợt mất bù cấp suy tim mạn của nghiên 
cứu chúng tôi cao hơn nghiên cứu trên. Ngoài 
ra, tỷ lệ ĐTĐ2 của nghiên cứu chúng tôi và tác 
giả Yun Yun Go (thực hiện tại Singapore) 
trung bình khoảng 52%, cao hơn các nghiên 
cứu tại Âu Mỹ. Một nghiên cứu ở Anh cho 
thấy trên cùng 1 dân số suy tim, các bệnh nhân 
gốc Nam Á có tần suất ĐTĐ2 (45,8%) cao hơn 
nhóm bệnh nhân da trắng (16,2%)(2). Nghiên 
cứu của tác giả Bank I. E. M. cho thấy dù dân 
số suy tim ở Singapore nhỏ tuổi hơn, có BMI 
thấp hơn dân số Thụy Sĩ, tỷ lệ ĐTĐ2 ở 
Singapore (46%) gấp 3 lần tỷ lệ ĐTĐ2 ở Thụy 
Sĩ (18%)(1). Ngoài ra, tần suất ĐTĐ2 cao nhất ở 
bệnh nhân suy tim là ở Ấn Độ (73%), tần suất 
ĐTĐ2 ở Malaysia là 67%, Trung Quốc là 48%. 
Tóm lại, tần suất ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim 
thay đổi giữa các dân số, đặc biệt cao ở các dân 
số Đông và Nam Á, có thể có nhiều cơ chế sinh 
lý bệnh phức tạp, tương tác giữa gen và môi 
trường cần được nghiên cứu thêm(6). 
Bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 có BMI cao 
hơn nhóm không ĐTĐ2, thường đi kèm bệnh 
mạch vành, tăng huyết áp và đột quỵ. Bệnh 
nhân suy tim kèm ĐTĐ2 có nồng độ 
hemoglobin thấp hơn và chức năng thận xấu 
hơn nhóm không ĐTĐ2. Kết quả này tương 
đồng với nghiên cứu các tác giả Greenberg BH, 
Sarma Satyam, Komajda M(7,8,14). 
Điều trị giữa 2 nhóm suy tim ĐTĐ2 và 
không ĐTĐ2 theo các khuyến cáo giống nhau, 
tuy nhiên bệnh nhân suy tim kèm ĐTĐ2 
(30,1%) ít được sử dụng thuốc ức chế thụ thể β 
giao cảm hơn nhóm không ĐTĐ2 (48,6%). Kết 
quả này khác với nghiên cứu của các tác giả 
Greenberg B. H., Sarma Satyam, Komajda M, 
Yun Yun Go, Dauriz M(4,6,8,14). Số liệu của 
chúng tôi được lấy tại thời điểm xuất viện, khi 
tình trạng suy tim vừa tạm ổn định, không 
như đa số các nghiên cứu trên được lấy trong 
thời gian theo dõi 1 năm. 
HẠN CHẾ 
Do điều kiện thời gian ngắn hạn, chúng tôi 
chỉ có thể lấy 200 mẫu bệnh nhân, tuy có thể xác 
định được tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với 
PSTM giảm, nhưng chưa đủ lớn để so sánh đặc 
điểm giữa 2 nhóm ĐTĐ2 và không ĐTĐ2. Trong 
quá trình làm nghiên cứu, nhiều bệnh nhân và 
thân nhân không nắm rõ tình trạng bệnh của 
bệnh nhân, không mang theo sổ khám bệnh làm 
khó khăn trong quá trình thu thập số liệu. 
KẾT LUẬN 
Qua khảo sát 200 bệnh nhân suy tim với 
PSTM giảm, tỷ lệ ĐTĐ2 ở bệnh nhân suy tim với 
PSTM giảm là 46,5%, trong đó ĐTĐ2 chẩn đoán 
mới là 25,8%. Nhóm bệnh nhân suy tim kèm 
ĐTĐ2 chủ yếu là nữ (65,9%), có BMI (22,6 kg/m2) 
cao hơn, thường đi kèm bệnh mạch vành 
(94,6%), tăng huyết áp (75,3%), và đột quỵ 
(19,4%) so với nhóm bệnh nhân suy tim không 
ĐTĐ2. Ngoài ra, nhóm bệnh nhân suy tim kèm 
ĐTĐ2 có nồng độ hemoglobin (116,4 g/L) và độ 
lọc cầu thận ước tính (44,3 ml/phút) thấp hơn 
nhóm suy tim không ĐTĐ2. Điều trị giữa 2 
nhóm suy tim ĐTĐ2 và không ĐTĐ2 theo các 
khuyến cáo giống nhau, tuy nhiên bệnh nhân 
suy tim kèm ĐTĐ2 (30,1%) thường ít được sử 
dụng thuốc ức chế thụ thể β giao cảm hơn nhóm 
không ĐTĐ2 (48,6%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bank IEM, Gijsberts CM, Teng TK et al (2017). “Prevalence 
and Clinical Significance of Diabetes in Asian Versus White 
Patients With Heart Failure”. JACC Heart Fail, 5(1), 14‐24. 
2. Blackledge HM, Newton J, Squire IB (2003). “Prognosis for 
South Asian and white patients newly admitted to hospital 
with heart failure in the United Kingdom: historical cohort 
study”. Bmj, 327(7414), 526‐31. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 1 * 2019 Nghiên cứu Y học 
Chuyên Đề Nội Khoa 208
3. Dauriz M, Mantovani A, Bonapace S et al (2017). “Prognostic 
Impact of Diabetes on Long‐term Survival Outcomes in 
Patients With Heart Failure: A Meta‐analysis”. Diabetes care, 
40(11), 1597‐1605. 
4. Dauriz M, Targher G, Laroche C et al (2017). “Association 
Between Diabetes and 1‐Year Adverse Clinical Outcomes in 
a Multinational Cohort of Ambulatory Patients With 
Chronic Heart Failure: Results From the ESC‐HFA Heart 
Failure Long‐Term Registry”. Diabetes care, 40(5), 671‐678. 
5. From AM, Leibson CL, Bursi F et al (2006). “Diabetes in 
Heart Failure: Prevalence and Impact on Outcome in the 
Population”. The American Journal of Medicine, 119(7), 591‐599. 
6. Go YY, Allen JC, Chia SY et al. (2014). “Predictors of 
mortality in acute heart failure: interaction between diabetes 
and impaired left ventricular ejection fraction”. Eur J Heart 
Fail, 16(11), 1183‐9. 
7. Greenberg BH, Abraham WT, Albert NM et al (2007). 
“Influence of diabetes on characteristics and outcomes in 
patients hospitalized with heart failure: a report from the 
Organized Program to Initiate Lifesaving Treatment in 
Hospitalized Patients with Heart Failure (OPTIMIZE‐HF)”. 
Am Heart J, 154(2), 277.e1‐8. 
8. Klonoff DC (2009). “The increasing incidence of diabetes in 
the 21st century”. J Diabetes Sci Technol, 3(1): 1–2. 
9. Komajda M, Tavazzi L, Francq BG, Bohm M, Borer JS et al 
(2015). ”Efficacy and safety of ivabradine in patients with 
chronic systolic heart failure and diabetes: an analysis from 
the SHIFT trial”. Eur J Heart Fail, 17(12), 1294‐301. 
10. Nguyen CT, Pham NM, Lee AH, Binns CW (2015). 
“Prevalence of and Risk Factors for Type 2 Diabetes Mellitus 
in Vietnam: A Systematic Review”. Asia Pac J Public Health, 
27(6), 588‐600. 
11. O'Connor CM, Starling RC, Hernandez AF, Armstrong PW, 
Dickstein K et al (2011). “Effect of nesiritide in patients with 
acute decompensated heart failure”. N Engl J Med, 365 (1), 
32‐43. 
12. Packer M, O’Connor C, McMurray JJV, Wittes J, Abraham 
WT et al (2017). “Effect of Ularitide on Cardiovascular 
Mortality in Acute Heart Failure”. New England Journal of 
Medicine, 376(20), 1956‐1964. 
13. Ponikowski P, Voors AA, Anker SD et al (2016). “ESC 
Guidelines for the diagnosis and treatment of acute and 
chronic heart failure: The Task Force for the diagnosis and 
treatment of acute and chronic heart failure of the European 
Society of Cardiology (ESC)Developed with the special 
contribution of the Heart Failure Association (HFA) of the 
ESC”. Eur Heart J, 37(27), 2129‐2200. 
14. Sarma S, Mentz RJ, Kwasny MJ, Fought AJ, Huffman M et al 
(2013). “Association between diabetes mellitus and post‐
discharge outcomes in patients hospitalized with heart 
failure: findings from the EVEREST tria”l. European journal of 
heart failure, 15(2), 194‐202. 
15. Seferovic PM, Petrie MC, Filippatos GS, Anker SD, Rosano G 
et al (2018). “Type 2 diabetes mellitus and heart failure: a 
position statement from the Heart Failure Association of the 
European Society of Cardiology”. Eur J Heart Fail, 20(5), 853‐
872. 
16. Targher G, Dauriz M, Laroche C, Temporelli PL, Hassanein 
M et al (2017). “In‐hospital and 1‐year mortality associated 
with diabetes in patients with acute heart failure: results 
from the ESC‐HFA Heart Failure Long‐Term Registry”. Eur J 
Heart Fail, 19(1), 54‐65. 
17. Teerlink JR, Voors AA, Ponikowski P, Pang PS, Greenberg 
BH et al (2017). “Serelaxin in addition to standard therapy in 
acute heart failure: rationale and design of the RELAX‐AHF‐
2 study”. Eur J Heart Fail, 19(6), 800‐809. 
Ngày nhận bài báo: 08/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 10/12/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019