Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học

Tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 76 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ BIẾN CHỨNG CƠ HỌC Hoàng Văn Sỹ*, Nguyễn Minh Kha* TÓM TẮT Mở đầu: Tử vong do nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có biến chứng cơ học rất cao. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. Mục tiêu: Mô tả những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có biến chứng cơ học tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016. Nhóm chứng được chọn ngẫu nhiên theo thuật toán của hàm RANDBETWEEN trong Microsoft Excel. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, hồi cứu Kết quả: Trong 4 năm có 56 bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng cơ học (BCCH), trong đó có 36 trường hợp vỡ thành tự do thất trái (VTTDTT) và 20 bệnh nhân t...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 52 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 76 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG CỦA BỆNH NHÂN NHỒI MÁU CƠ TIM CẤP CÓ BIẾN CHỨNG CƠ HỌC Hoàng Văn Sỹ*, Nguyễn Minh Kha* TÓM TẮT Mở đầu: Tử vong do nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp có biến chứng cơ học rất cao. Hiện nay ở Việt Nam chưa có nhiều nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. Mục tiêu: Mô tả những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và yếu tố nguy cơ trên bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. Đối tượng: Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có biến chứng cơ học tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016. Nhóm chứng được chọn ngẫu nhiên theo thuật toán của hàm RANDBETWEEN trong Microsoft Excel. Phương pháp nghiên cứu: cắt ngang mô tả, hồi cứu Kết quả: Trong 4 năm có 56 bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng cơ học (BCCH), trong đó có 36 trường hợp vỡ thành tự do thất trái (VTTDTT) và 20 bệnh nhân thủng vách liên thất. So với nhóm chứng, nhóm có BCCH có tuổi lớn hơn, 70,1 ± 10,3 tuổi so với 65,3 ± 14,2 tuổi với p=0,033; gặp ở nữ giới nhiều hơn, 46,4% so với 26,9% với p=0,002, và ít hút thuốc lá hơn, 8,9% so với 32,1% với p=0,032. Phần lớn bệnh nhân nhập viện vì đau ngực, với HA thấp hơn và mạch nhanh hơn trong nhóm có BCCH (92,0 ± 22,9 lần/phút so với 83,6 ± 13,2 lần/phút); tỷ lệ suy tim nặng hơn trong nhóm có BCCH, Killip III hay IV có tỷ lệ 30,4% so với 17,7% với p=0,001. BCCH xảy ra trên BN NMCT thành trước nhiều hơn, 73,1% so với 53,0% với p=0,0001; trong đó 20/32 (62,5%) là VTTDTT và 20/20 (100%) là thủng vách liên thất.NMCT ST chênh lên chiếm 92,9% và NMCT không ST chênh lên chiếm 7,1% trong nhóm có BCCH. Hầu hết biến chứng xảy ra trong 7 ngày sau khởi phát triệu chứng, 91%. Bệnh nhân có BCCH có hemoglobin thấp hơn, đường huyết và men gan cao hơn so với nhóm không có BCCH. Trước biến chứng, bệnh nhân được điều trị nội khoa đơn thuần 71,4%, can thiệp mạch vành nguyên phát 25,0%, tiêu sợi huyết 3,6%. Tổn thương mạch vành 1 nhánh chiếm tỉ lệ cao nhất, 47,6%. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện 82,1%, trong đó tất cả bệnh nhân VTTDTT và 50% bệnh nhân thủng vách liên thất tử vong. Kết luận: NMCT cấp có BCCH xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân NMCT thành trước với ST chênh lên, lớn tuổi, nữ giới nhiều hơn. Biến chứng xảy ra cao nhất trong tuần đầu sau NMCT và tỉ lệ tử vong cao. Từ khóa: Vỡ thành tự do, nhồi máu cơ tim cấp, biến chứng cơ học. ABSTRACT CLINICAL AND SUBCLINICAL CHARACTERISTICS OF ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION PATIENTS WITH MECHANICAL COMPLICATIONS Hoang Van Sy, Nguyen Minh Kha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 1- 2018: 76 - 82 Background: Heart rupture in patients with acute myocardial infarction (MI) has very poor outcome, high hospital mortality. Some studies describe about clinical and laboratory characteristics in these patients. Actually, we don’t have yet a lot of reseaches on this problem. Objectives: To describe clinical and subclinical profiles of cardiac rupture complicating acute MI. * Bộ môn Nội tổng quát, Đại học Y Dược, TP. Hồ Chí Minh Tác giả liên lạc: TS.BS. Hoàng Văn Sỹ ĐT: 0975979186 Email: hoangvansy@gmail.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 77 Materials: Patients who diagnosed acute MI had cardiac rupture at Cho Ray Hospital from January 2013 to December 2016. Control groups are randomly selected in the algorithm of the RANDBETWEEN function in Microsoft Excel. Methods: A retrospective cross-sectional descriptive study Results: In 4 years, we collected 56 patients with acute myocardial infarction with mechanical complications (MC), including 36 cases of cardiac free-wall rupture (CFWR) and 20 patients with ventricular septal defect (VSD). Compared with the control group, the MC group had a higher age, 70.1 ± 10.3 years vs. 65.3 ± 14.2 years with p = 0.033; more women, 46.4% vs. 26.9% with p = 0.002, and less smoking, 8.9% versus 32.1% with p = 0.032. The majority of patients hospitalized for chest pain, with lower BP and faster pulse in the MC group (92.0 ± 22.9 bpm versus 83.6 ± 13.2 bpm); The prevalence of heart failure was worse in MC group, Killip III or IV with 30.4% vs. 17.7% with p = 0.001. MC occurred in patients with anterior MI more than inferior MI, 73.1% vs. 53.0% with p = 0.0001; of which 20/32 (62.5%) were CFWR and 20/20 (100%) were VSD. STEMI occupied 92.9% and NSTEMI accounted for 7.1% of patients with MC. Most complications occurred within 7 days after onset of symptoms, 91%. Patients with MC had lower hemoglobin, blood glucose and liver enzymes were higher than those without MC. For complications, patients were treated with purely medical treatment in 71.4%, primary coronary intervention in 25.0%, and fibrinolysis in 3.6%. Single coronary artery disease occured the highest rate, 47.6%. Hospital mortality was 82.1%, in which all patients with CFWR and 50% of patients with VSD died. Conclusions: Cardiac rupture complicating acute MI occurred predominantly in patients with anterior MI with ST elevation, older age, and more women. Complications occurred in the first week after the MI and the mortality was high. Key words: cardiac free-wall rupture, acute myocardial infarction, mechanical complications ĐẶT VẤN ĐỀ Bệnh tim mạch nói chung, bệnh mạch vành nói riêng đang là nguyên nhân tử vong hàng đầu ở các nước phát triển và nhanh chóng trở thành một vấn đề sức khỏe quan trọng ở các nước đang phát triển. Nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp là một thể lâm sàng của bệnh mạch vành hay bệnh tim thiếu máu cục bộ. Bệnh có tỷ lệ tử vong cao dù đã có nhiều tiến bộ trong chẩn đoán và điều trị. Một phần ba số bệnh nhân NMCT cấp sẽ chết, trong đó một nửa sẽ chết trong giờ đầu tiên(12). Biến chứng của NMCT cấp đa dạng như suy bơm, rối loạn nhịp và các biến chứng cơ học. Các biến chứng cơ học của NMCT cấp như thủng vách liên thất, vỡ thành tự do thất trái (VTTDTT) và hở van 2 lá cấp ít gặp nhưng tỉ lệ tử vong rất cao(1). Trên thế giới có một số nghiên cứu khảo sát những đặc điểm về lâm sàng và cận lâm sàng ở những bệnh nhân bị NMCT cấp có biến chứng cơ học(8,9). Tại Việt Nam, trước đây, tác giả Ngô Xuân Sinh từng báo cáo 33 trường hợp vỡ tim do NMCT tại bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội vào năm 1996(6). Hiện nay, tại Việt Nam có rất ít công trình nghiên cứu về những đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. Mục tiêu nghiên cứu nhằm mô tả những đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng trên bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng cơ học. ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Bệnh nhân được chẩn đoán NMCT cấp có biến chứng cơ học tại bệnh viện Chợ Rẫy từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016. Tiêu chuẩn nhận vào Khi thoả cả 3 tiêu chuẩn (1) NMCT cấp ST chênh lên hay không STchênh lên thỏa tiêu chuẩn chẩn đoán theo Định nghĩa toàn cầu lần thứ 3 về NMCT cấp(10), (2) NMCT cấp được chẩn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 78 đoán vỡ tim: Âm thổi tâm thu mới xuất hiện tại mỏm tim hay trong mỏm, cường độ ít nhất 3/6, siêu âm phát hiện luồng shunt hoặc bệnh cảnh lâm sàng đột ngột trụy mạch, phân ly điện cơ, tràn dịch màng ngoài tim được chẩn đoán trên siêu âm tim (tràn dịch trung bình đến nhiều) và/hoặc chọc dịch màng ngoài tim ra máu đỏ, trước biến cố không có tràn dịch màng ngoài tim, và (3) Hồ sơ bệnh án có ghi đầy đủ thông tin hành chính, có mô tả triệu chứng lâm sàng và có lưu điện tâm đồ và siêu âm tim. Nhóm chứng NMCT cấp chọn ngẫu nhiên theo thuật toán hàm RANDBETWEEN trong Microsoft Excel trong khoảng thời gian từ tháng 01/2013 đến tháng 12/2016. Tiêu chuẩn loại trừ Hồ sơ bệnh án không đầy đủ thông tin. Thiết kế Cắt ngang mô tả, hồi cứu. Biến số nghiên cứu Ghi nhận các biến số nhân trắc học như tuổi, giới, cân nặng, nơi cư ngụ. Các biến lâm sàng bao gồm: yếu tố nguy cơ tim mạch, nhịp tim, huyết áp, độ Killip, triệu chứng và thời điểm xảy ra biến cố truỵ mạch, biện pháp điều trị, tử vong hay không. Các biến cận lâm sàng: huyết học, sinh hoá, định vị vùng NMCT trên điện tâm đồ, dịch màng tim, EF, phổ bất thường trên siêu âm tim. Xử lý thống kê Nhập và xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 17 for Window. Các biến liên tục phân phối chuẩn được mô tả bằng trung bình ± độ lệch chuẩn, nếu các phân phối không chuẩn được mô tả trung vị (tứ phân vị 25th-75th). Các biến chỉ danh và thứ hạng được mô tả bằng tần số và tỷ lệ %. So sánh sự khác biệt về trung bình giữa các nhóm dùng phép kiểm t-test nếu biến số phân phối chuẩn, dùng Mann-Whitney U test cho biến số phân phối không chuẩn. So sánh sự khác biệt về tần số các biến chỉ danh bằng phép kiểm Chi bình phương (X2) hoặc Fisher’s exact. Sự khác biệt có ý nghĩa khi p <0,05. KẾT QUẢ Trong thời gian 4 năm từ tháng 1 năm 2013 đến tháng 12 năm 2016 chúng tôi thu nhận được 56 bệnh nhân vỡ tim, trong đó 36 bệnh nhân VTTDTT và 20 bệnh nhân thủng vách liên thấtvà 78 bệnh nhân NMCT cấp không biến chứng thỏa tiêu chuẩn được nhận vào nghiên cứu. Biến chứng cơ học xảy ra ở bệnh nhân lớn tuổi và ở nữ nhiều hơn (Bảng 1). Đau ngực là lí do nhập viện của hầu hết bệnh nhân với 48 bệnh nhân (85,7%), huyết áp thấp hơn và mạch nhanh hơn lúc nhập viện, suy tim nặng hơn trong nhóm vỡ tim (Bảng 2). Vỡ tim xảy ra trên NMCT thành trước nhiều hơn thành dưới, trong VTTDTT có 20/32 (62,5%) bệnh nhân bị NMCT thành trước, thủng vách liên thất toàn bộ (100%) đều bị NMCT thành trước, p = 0,002 (Hình 1). Trong 56 bệnh nhân, vỡ thành tự do có 32 bệnh nhân NMCT cấp ST chênh lên chiếm 92,9%, 4 bệnh nhân NMCT cấp không ST chênh lên chiếm 7,1%, 20 bệnh nhân bị thủng vách liên thất đều thuộc nhóm NMCT cấp ST chênh. Bảng 1. Đặc điểm chung của bệnh nhân nghiên cứu Biến số VT (N=56) Không VT (N=78) Giá trị p Tuổi (năm) 56 70,1±10,3 78 65,3±14.2 0,033 Giới tính nam/nữ (%) 56 53,6/46,4 78 73,1/26,9 0,002 Cân nặng (kg) 45 55,9±9,3 40 55,6±9,4 0,831 Tiền căn Tăng huyết áp (%) 33 58,9 45 57,7 0,886 Suy tim (%) 1 1,8 0 0 0,418 Nhồi máu cơ tim cũ (%) 2 3,6 5 6,4 0,699 Tai biến mạch máu não (%) 4 7,1 3 3,8 0,415 Đái tháo đường type 2 (%) 11 19,6 13 16,7 0,658 Hút thuốc lá (%) 5 8,9 18 32,1 0,032 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 79 Bảng 2: Triệu chứng lâm sàng tại thời điểm nhập viện Đặc điểm VT(N=56) Không VT (N=78) Giá trị p HA tâm thu(mmHg) 53 103,2±21,2 78 117,0±24,2 0,001 HA tâm trương(mmHg) 53 64,0±12,6 78 70,3±14,4 0,010 Mạch (lần/phút) 56 92,0±22,9 78 83,6±13,2 0,008 Triệu chứng cơ năng Đau ngực 54 96,4% Khó thở 40 71,4% Vã mồ hôi 20 35,7% Hồi hộp 9 16,1% Ho 4 7,1% Ngất 3 5,4% Nhóm Killip I-II 39 69,6% 72 92,3% 0,001 Hình 1. Vị trí nhồi máu cơ tim Bảng 3. Thời điểm xảy ra vỡ tim Đặc điểm Tần số (n) Tỉ lệ (%) Thời điểm nhập viện Ngày 1 28 50,9% Ngày 2-4 23 41,8% Ngày 5-7 1 1,8% Ngày 8 trở lên 3 5,5% Thời điểm xảy ra biến chứng Ngày 1 11 20,0% Ngày 2-4 25 45,5% Ngày 5-7 14 25,5% Ngày 8 trở lên 5 9,0% Thời gian nhập viện trung vị sau khởi phát triệu chứng là 1(khoảng tứ phân vị là 1-3) ngày. Thời gian xảy ra biến chứng hầu hết trong 7 ngày đầu, chỉ có 9% biến chứng xảy ra sau 8 ngày khởi phát triệu chứng (Bảng 3). Bệnh nhân VTTDTT khởi phát bằng triệu chứng đột ngột gồng người, mất tri giác, ghi nhận trên monitor là nhịp tự thất. Siêu âm tim ở tất cả các trường hợp đều có lượng dịch màng ngoài tim từ trung bình đến nhiều. Bệnh nhân vỡ tim có hemoglobin thấp hơn, đường huyết và men gan cao hơn so với nhóm không có biến chứng (Bảng 4). Trước khi xảy ra biến chứng, bệnh nhân được điều trị nội khoa đơn thuần 71,4%, can thiệp mạch vành nguyên phát 25,0%, tiêu sợi huyết 3,6%. Có 16 trường hợp (chiếm 44,4%) được chọc dịch màng ngoài tim ra máu đỏ không đông. Trong số 21 bệnh nhân được chụp mạch vành, tổn thương mạch vành 1 nhánh chiếm tỉ lệ cao nhất, 47,6%. Phẫu thuật vá lỗ thông và làm CABG trong 10 bệnh nhân. Tỉ lệ tử vong trong bệnh viện 82,1%, trong đó tất cả bệnh nhân VTTDTT và 50% bệnh nhân thủng vách liên thất tử vong. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 80 Bảng 4. Các biến số sinh hóa, huyết học Giá trị Biến số VT (N=56) Không VT (N=78) Giá trị p WBC (G/L)* 56 12,2±4,6 76 11,5±4,5 0,383 HGB (G/L)* 56 122,2±15,6 76 130,5±18,2 0,006 PLT (G/L)* 56 241,0±90,1 76 247,3±70,9 0,653 PT (giây)* 55 14,4±1,8 76 14,2±2,6 0,624 APTT (giây)* 55 33,0±5,0 75 32,3±7,2 0,537 Fibrinogen (G/L)* 54 4,1±1,4 75 3,8±1,6 0,271 Đườnghuyết (mg%)** 56 149(114,0-200,5) 77 123(106,0-160,0) 0,012 AST (U/L)** 55 150,0(81,0-288,0) 72 104,5(49,8-203,0) 0,021 ALT (U/L)** 55 57,0(36,0-86,0) 72 43,0(29,0-65,0) 0,033 Ure (mg/dL)** 54 39,0(30,0-54,0) 76 35,0(28,0-49,0) 0,102 Creatinine (mg/dL)** 55 1,1(0.9-1,4) 77 1,0(0,9-1,2) 0,076 EF (%)* 42 46,8±13,1 73 47,3±10,8 0.826 LVIDd (mm)** 31 47,4(41-54) 44 47,9(42,7-51,6) 0,779 Ghi chú: * là biến số phân phối theo phân phối chuẩn, dùng giá trị trung bình và ĐLC (độ lệch chuẩn); ** là biến số không theo phân phối chuẩn, dùng giá trị trung vị và khoảng tứ phân vị. BÀN LUẬN NMCT cấp có biến chứng cơ học có tỉ lệ tử vong cao và vẫn còn nhiều thách thức trong điều trị. Vấn đề mô tả các đặc điểm về dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng nhằm có cái nhìn khái quát và tìm ra yếu tố nguy cơ xảy ra biến chứng vỡ tim trên bệnh nhân NMCT cấp, từ đó có kế hoạch chăm sóc, theo dõi và xử trí nhằm cải thiện tỉ lệ tử vong cho bệnh nhân. Nghiên cứu của chúng tôi đã mô tả những đặc điểm của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng vỡ tim ở Việt Nam. Tuổi trung bình của bệnh nhân trong nghiên cứu của chúng tôi là 70,1±10,3, phù hợp nghiên cứu của tác giả Ngô Xuân Sinh(6) tại Việt Nam có khoảng tuổi là 50-88, của tác giả Satoshi Honda và cộng sự(2)là 75,8±9,2. Tỉ lệ nam chiếm 53,6%, tỉ lệ này gần với nghiên cứu của tác giả Geng Qian và cộng sự(7) ở Thượng Hải, Trung Quốc với tỉ lệ nam chiếm 98/178 trường hợp (55,1%), tác giả Jaume Figueras và cộng sự(5) là 54,9%, trong nghiên cứu của tác giả Ngô Xuân Sinh, nam chiếm ưu thế với 31/33 trường hợp (93,9%). Tuy nhiên tỉ lệ giới nữ trong nhóm có biến chứng vỡ tim cao hơn nhóm không có biến chứng. Các đặc điểm về yếu tố nguy cơ và tiền căn trong nghiên cứu của chúng tôi có điểm giống và khác với các nghiên cứu khác. Cụ thể, tiền căn tăng huyết áp trong nghiên cứu là 58,9% gần giống với tác giả Ngô Xuân Sinh với tỉ lệ cao huyết áp là 78,7%, tác giả Geng Qian là 60,7%, tác giả José López-Sendón và cộng sự(3) là 63%. Tiền căn đái tháo đường 2, nghiên cứu của chúng tôi là 19,6%, tác giả José López- Sendónlà 25%, trong khi đó tác giả Geng Qian tỉ lệ này là 27,0%.Triệu chứng đau ngực, khó thở, vã mồ hôi ghi nhận từ khai thác bệnh sử là 96,4%; 71,4%; 35,7%; của tác giả Ngô Xuân Sinh tương ứng là 90,7%; 54,5%; 45,5%. Bệnh nhân vỡ tim, lúc nhập viện có huyết áp tâm thu là 103,2±21,2 mmHg, tâm trương là 67,9±11,1 mmHg; còn nghiên cứu của Geng Qian HA tâm thu là 111± 21 mmHg, HA tâm trương là 64,0±12,6 mmHg;tác giả Jaume Figueras và cộng sự(5) là 125±37. Mạch lúc nhập viên trong nghiên cứu của chúng tôi là 92,0±22,9 lần/phút; nghiên cứu của Geng Qian là 91,0±19,0 lần/phút; tác giả Jaume Figueras là 81±24 lần/phút. Trong nghiên cứu của chúng tôi có kết quả tương đồng về huyết động với tác giả Qeng Qian. Tần số tim lúc nhập viện được xem là một yếu tố nguy cơ tim mạch. Nhóm vỡ tim trong nghiên cứu của chứng tôi có tần số tim lúc nhập viện cao hơn rõ rệt so với nhóm chứng, 92,0 ± 22,9 so với 83,6 ± 13,2 lần/phút. Phân độ Killip lúc nhập viện của bệnh Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 81 nhân trong nghiên cứu chúng tôi có tỉ lệ Killip I- II là 69,6% thấp hơn của tác giả Jaume Figueras và cộng sự(5) là 90,1% giai đoạn 2001-2006. Tuy nhiên, tỉ lệ vỡ tim xảy ra nhiều hơn ở bệnh nhân có suy tim nặng hơn so với nhóm chứng. Biến chứng cơ học thường xảy ra sau 3 ngày tới 2 tuần sau khởi phát triệu chứng. nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy hầu hết biến chứng xảy ra trong 7 ngày đầu, trong đó thời gian xảy ra biến chứng vỡ tim sau khởi phát triệu chứng trung bình là 3(1,5-5) ngày, theo tác giả Satoshi Honda và cộng sự(2) là 6(2.75-16) ngày. Vỡ tim xảy ra trong 24h đầu của NMCT cấp chiếm 20%, của tác giả Satoshi Honda là 33,3%. Trong nghiên cứu chúng tôi, bệnh nhân bị biến chứng vỡ timnhóm STEMI cao hơn nhiều so với nhóm NSTEMI, với tỉ lệ 13/1 lớn hơn nghiên cứu của tác giả José López-Sendónvới tỉ lệ trên là 5,3/1. Phân bố vùng nhồi máu dựa trên điện tâm đồ ghi nhận thành trước chiếm tỉ lệ cao nhất 73,1%, nghiên cứu Satoshi Honda là 82,4%, của tác giả Jaume Figueras là 47,9%. Bệnh nhân vỡ tim có bệnh mạch vành 1 nhánh nhiều hơn. Tác giả Xander cũng ghi nhận(11), lớn tuổi, nữ giới, tăng huyết áp, NMCT lần đầu và bệnh mạch vành 1 nhánh là yếu tố nguy cơ của vỡ tim. Về đặc điểm điều trị, hầu hết bệnh nhân nhập viện chỉ điều trị nội khoa đơn thuần trước khi xảy ra biến chứng. Chọc dịch màng ngoài tim chiếm 44,4%, tỉ lệ này trong một nghiên cứu khác của tác giả Jaume Figueras và cộng sự(5) giai đoạn 2001-2006 là 45,1%, của tác giả James Slater là 21,4%(9). Tất cả 36 bệnh nhân VTTDTT đều tử vong trong bệnh viện. Tử suất chung của biến chứng vỡ tim là 82,1%, tử xuất trong thời gian nằm viện của tác giả Geng Qian là 61,2%, trong khi đó tác giả José López-Sendónkhi có biến chứng VTTDTT kèm choáng tim thì tử xuất trong thời gian nằm viện là 85,0%. Tác giả Satoshi Honda và cộng sự(2) thực hiện nghiên cứu về vỡ tim trong 35 năm ở Nhật Bản với tỉ lệ tử vong của biến chứng VTTDTT là 90,2% nếu chỉ điều trị nội khoa đơn thuần. Tuy nhiên, trong nghiên cứu của chúng tôi,phẫu thuật vá lỗ thông và làm CABG trong 10 bệnh nhân với tỉ lệ tử vong 50%. Những điểm mạnh và điểm yếu của nghiên cứu So với các nghiên cứu trước ở Việt Nam, nghiên cứu của chúng tôi mang lại nhiều thông tin về mặt dịch tễ học hơn, cũng như trình bày bao quát các đặc điểm huyết động, cận lâm sàng thường qui trên một bệnh nhân NMCT cấp nhập viện. Từ đó, cung cấp thông tin về đặc điểm của bệnh nhân NMCT cấp có biến chứng vỡ tim, đồng thời góp phần nhằm tìm ra yếu tố nguy cơ của vỡ tim trên bệnh nhân NMCT cấp. Bên cạnh đó, nghiên cứu của chúng tôi là nghiên cứu hồi cứu, mô tả dựa trên hồ sơ bệnh án sẽ không tránh khỏi các sai lệch thông tin qua việc khai thác bệnh sử, cũng như triệu chứng cơ năng. Do tính chất hồi cứu, không mô tả rõ biến chứng đứt cơ trụ gây hở 2 lá cấp nên kết quả chúng tôi không thu nhận được bệnh nhân nào có biến chứng này. KẾT LUẬN Nhồi máu cơ tim cấp có biến chứng cơ học xảy ra chủ yếu ở bệnh nhân NMCT thành trước với ST chênh lên, lớn tuổi, nữ giới nhiều hơn. Biến chứng xảy ra cao nhất từ ngày 2 tới 4 sau NMCT và tử vong cao. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hochman JS (2007), Acute Myocardial Infarction: Complications. In: Eric J.Topol Textbook of Cardiovascular Medicine, 3, 484-525. Lippincott Williams & Wilkins, Philadelphia, USA. 2. HondaS, Asaumi Y, Yamane T, et al (2014), “Trends in the clinical and pathological characteristics of cardiacrupture in patients with acute myocardial infarction over 35 years”, J Am Heart Assoc, 3: e000984. 3. López-Sendón J, Gurfinkel EP, Lopez de Sa E,et al (2010), “Factors related to heart rupture in acutecoronary syndromes in the Global Registry ofAcute Coronary Events”, Euro Heart J, 31: 1449-1546. 4. Figueras J, Curós A, Cortadellas J,et al (1996). Reliability of electromechanical dissociation in the diagnosis of left ventricular free wall rupture in acute myocardial infarction. Am Heart J,131: 861-864. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 82 5. Figueras J, Alcalde O, Barrabés JA,et al (2008), “Changes in hospital mortality rates in 425 patients withacute ST- elevation myocardial infarction and cardiacrupture over a 30-year period”, Circulation, 118:2783-2789. 6. Ngô Xuân Sinh (1996), “Thông báo 33 ca vỡ tim do nhồi máu cơ tim tại Bệnh viện Hữu Nghị Hà Nội”, Y học thực hành, 8:28-31. 7. Qian G, Wu C, Chen YD et al (2014), “Predictive factors of cardiac rupture in patients with ST-elevation myocardial infarction”, J Zhejiang Uni Sci B, 15: 1048-1054. 8. Reddy SG, Roberts WC(1989), “Frequency of rupture of the left ventricular free wall or ventricular septum among necropsy cases of fatal acute myocardial infarction since introduction of coronary care units”, Am J Cardial, 63:901- 911. 9. Slater J, Brown RJ, Antonelli TA, et al (2000), “Cardiogenic Shock Due to Cardiac Free-wall Rupture or Tamponade After Acute Myocardial Infarction: A Report from the SHOCK Trial Registry”, Am J Cardiol, 36: 1117-1122. 10. Thygesen K, Alpert JS, Jaffe AS, et al (2012), “Third universal definition of myocardial infarction” Euro Heart J, 33:2551-2567. 11. Wehrens XH, Doevendans PA (2004), “Cardiac rupture complicating myocardial infarction:, International Journal of Cardiology, 95:285 – 292. 12. Võ Thành Nhân (2012), Nhồi máu cơ tim cấp. Trong: Châu Ngọc Hoa. Điều trị học nội khoa, 1, 78-91. Nhà xuất bản Y học, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam. Ngày nhận bài báo: 16/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 21/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfdac_diem_lam_sang_va_can_lam_sang_cua_benh_nhan_nhoi_mau_co.pdf