Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 114
 ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN ĐẾN KẾT CỤC 
CỦA NHỒI MÁU TIỂU NÃO 
Mã Hoa Hùng*, Cao Phi Phong** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nhồi máu tiểu não chỉ chiếm 3% đột quị, nhưng sự phù nề gây chèn ép thân não, dãn não thất có 
thể đe dọa tính mạng người bệnh. Tuy vậy, đặc thù vị trí tổn thương, loại sang thương có thể có những yếu tố 
tiên lượng riêng. 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não. Khảo sát mối liên 
quan giữa dịch tễ học, yếu tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não 
ở thời điểm 1 tháng sau xuất viện. 
Đối tượng – Phương pháp nghiên cứu: Mô tả hàng loạt ca các bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở khoa Bệnh 
Lý Mạch Máu Não bệnh viện Nhân Dân 115 từ 01/2016 đến 07/2016. Các biến số thu thập được xử lý bằng 
phần mềm thống kê SPSS 16.0 
Kết quả: Tổng số 39 bệnh nhân, tuổi trung bình 66,79, nam chiếm 64%. Các yếu tố nguy cơ: tăng 
huyết áp 87%, đái tháo đường 31%, hút thuốc lá 35,9%, tiền căn đột quị hay cơn thoáng thiếu máu não 
18%, rối loạn lipide máu 53,8%, hẹp 2 lá 2,6%; rung nhĩ 10,3%; block AV độ III 2,6%. Triệu chứng lâm 
sàng: Tri giác bệnh nhân lúc nhập viện phần lớn chỉ suy giảm nhẹ điểm GCS: 15 – 14 điểm 87,2%. Độ 
nặng đột quỵ lúc nhập viện phần lớn nhẹ và trung bình: NIHSS 0 - 4 điểm 44%, NIHSS 5 - 14 điểm 41%. 
chóng mặt 74,4%, nôn ói 59%, đau đầu 53,8%, thất điều 74,4%, nói khó 76,9%, nuốt sặc 41%, rung giật 
nhãn cầu 28,2%. Những triệu chứng này có liên quan kết cục phục hồi tốt của bệnh. Kết cục lúc ra viện hồi 
phục trong sinh hoạt không cần sự trợ giúp (mRS 3) ở thời điểm xuất viện là 53,8% và 1 tháng sau xuất 
viện 64,1%. Kết cục xấu: không hồi phục, cần trợ giúp hoàn toàn trong sinh hoạt, nằm liệt giường hay tử 
vong, lúc xuất viện là 46,2% và 1 tháng sau xuất viện là 35,9%. 
Kết luận: Thang điểm GCS lúc nhập viện càng cao, thang điểm NIHSS càng thấp phục hồi chức năng 1 
tháng sau xuất viện càng tốt. Nhóm nhồi máu tiểu não không có nuốt sặc cho kết quả phục hồi chức năng tốt tại 
thời điểm 1 tháng sau xuất viện. 
Từ khóa: nhồi máu tiểu não 
ABSTRACT 
CLINICAL FEATURES AND RELATIVE FACTORS TO THE OUTCOME OF 
CEREBELLAR INFARCTION 
Ma Hoa Hung, Cao Phi Phong 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 114 - 119 
Background: Cerebellar infarction accounts for only 3%. Swelling causing brainstem compression, 
ventricular dilatation can be life-threatening patient. However, specific lesion location, lesion types may have 
prognostic factors separately. 
Objectives: Describe clinical characteristics, sub-clinical and outcomes of cerebellar infarction patients. 
Surveying the association between epidemiology, vascular risk factors, clinical, imaging and cerebellar infarction 
outcomes at a month after discharge. 
* Bệnh viện Nhân Dân 115, ** Bộ môn Thần Kinh, Đại học Y Dược TP.HCM 
Tác giả liên lạc: BS. Mã Hoa Hùng ĐT: 0988885097 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 115
Method: Descriptive case series of patients with cerebellar infarction, at Nhan Dan 115 hospital from 
01/2016 115 to 07/2016. Statistical analysis is done with the software SPSS 16.0 for window. 
Results: Total 39 patients, mean age was 66.79 years, male ratio was 64%. The risk factors: hypertension 
rate was 87%, diabetes rate was 31%, smoking rate was 35.9%, history of stroke or transient ischemic attack rate 
was 18%, hyperlipidemia rate was 53.8%, 2.6% of heart valve disease; 10.3% of atrial fibrillation; AV block III of 
2.6%. Clinical symptoms: at most admission perception slight decline GCS score: 15-14 points 87.2%, Stroke 
severity at admission mild and moderate majority: 44% NIHSS 0 -4 points, 41% NIHSS 5-14 points. Dizziness 
74.4%, vomiting 59%, headache 53.8%, 74.4% ataxia, speech 76.9%, 41% choke swallow, nystagmus 28.2%. 
These symptoms related good outcomes of cerebellar infraction. Recovery in activity without the help (mRS ≤ 3), 
at the time of hospital discharge was 53.8%, and a month after discharge 64.1%. Adverse outcomes irreversible, 
absolutely need assistance in daily life, bedridden or death, was 46.2% at discharge and a month after discharge 
was 35.9%. 
Conclusion: Higher admission GCS scale, lower NIHSS scale rehabilitation a month after discharge as 
possible. Cerebellar infarction group no choke swallowing result possible rehabilitation at a month after discharge. 
Key words: cerebellar infarction 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhồi máu não là nguyên nhân gây tàn phế 
đứng hàng thứ 3 và là nguyên nhân đứng hàng 
thứ 2 gây tử vong trên toàn thế giới(2). Nhồi máu 
tiểu não chỉ chiếm 3% đột quị, nhưng sự phù nề 
gây chèn ép thân não, dãn não thất có thể đe dọa 
tính mạng người bệnh. 
Ngoài những can thiệp như điều trị tiêu sợi 
huyết, chăm sóc tại đơn vị đột quị, phục hồi chức 
năng đóng một vai trò quan trọng trong kết cục 
của đột quị nhồi máu não, đối với nhồi máu tiểu 
não có tác giả cho rằng phẫu thuật khẩn cấp 
vùng hố sau khi bệnh nhân có biểu hiện chèn ép 
thân não có thể cứu sống bệnh nhân. Và đây là 
một trong những nguyên nhân tử vong của nhồi 
máu não có thể tránh được. 
Một loạt yếu tố ảnh hưởng đến tiên lượng 
đột quị như: tuổi, mức độ nghiêm trọng của đột 
quị, cơ chế đột quị, vị trí nhồi máu, triệu chứng 
lâm sàng, bệnh lý kèm theo, và các biến chứng 
liên quan đã được nghiên cứu. Tuy vậy, đặc thù 
vị trí tổn thương, loại sang thương có thể có 
những yếu tố tiên lượng riêng. 
Ở Việt Nam đã có các nghiên cứu nhồi máu 
não thuộc hệ tuần hoàn sau chưa có nghiên cứu 
chuyên sâu về bệnh lý nhồi máu tiểu não. Do đó 
chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Đặc điểm lâm 
sàng và các yếu tố liên quan đến kết cục của nhồi 
máu tiểu não” với những mục tiêu như sau: 
-Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và 
kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não. 
-Khảo sát mối liên quan giữa dịch tễ học, yếu 
tố nguy cơ mạch máu, lâm sàng, hình ảnh học và 
kết cục bệnh nhân nhồi máu tiểu não ở thời điểm 
1 tháng sau xuất viện. 
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Do nhồi máu tiểu não là bệnh ít gặp hơn so 
với nhồi máu ở bán cầu đại não, nên chúng tôi 
chỉ có thề thực hiện nghiên cứu mô tả hàng 
loạt ca. 
Tất cả bệnh nhân có nhồi máu tiểu não nhập 
viện khoa Bệnh Lý Mạch Máu Não bệnh viện 
Nhân Dân 115 trong khoảng thời gian 01/2016 
đến 07/2016. Với tiêu chuẩn chọn bệnh là: bệnh 
nhân có triệu chứng lâm sàng nhồi máu tiểu não 
xảy ra trong vòng 7 ngày và có bằng chứng tổn 
thương tiểu não bằng kỹ thuật chụp cắt lớp vi 
tính hoặc cộng hưởng từ não. Hoặc những bệnh 
nhân có nhồi máu tiểu não mới kèm tổn thương 
mới ở những vị trí khác, kết quả do bác sĩ hình 
ảnh học đọc. Đồng ý và ký thỏa thuận tham gia 
nghiên cứu. Tiêu chuẩn loại trừ: bệnh nhân nhồi 
máu tiểu não >7 ngày, tất cả những trường hợp 
lâm sàng nghi ngờ nhồi máu tiểu não nhưng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 116
không được khảo sát hình ảnh học não, huyết 
khối tĩnh mạch não, xuất huyết tiểu não, bệnh 
nhân có bệnh lý thần kinh hoặc bệnh lý khác 
trước đó có thể làm đánh giá sai mức độ tổn 
thương thần kinh hoặc mức độ độc lập trong 
sinh hoạt hàng ngày, bệnh nhân không liên lạc 
được sau xuất viện. 
Bệnh nhân được thu thập các thông tin hành 
chính, tiền căn, bệnh sử, triệu chứng lâm sàng, 
hình ảnh học, xét nghiệm cận lâm sàng, đánh 
thang điểm NIHSS trong vòng 24 – 48 giờ sau 
nhập viện. Bệnh nhân được theo dõi điều trị 
theo đúng phác đồ của bệnh viện và quyết định 
của bác sĩ điều trị. Đánh giá thang điểm mRS lúc 
xuất viện và sau 1 tháng kể từ ngày xuất viện (30 
ngày ± 5). Nghiên cứu viên gọi điện phỏng vấn 
bệnh nhân hoặc người thân. Hoặc thăm khám 
trực tiếp nếu bệnh nhân có tái khám tại khoa 
Bệnh Lý Mạch Máu Não. 
Số liệu được xử lí và phân tích bằng phần 
mềm SPSS 16.0. Các biến định lượng được mô 
tả dạng số trung bình và độ lệch chuẩn, các 
biến định tính được mô tả dạng tần số và tỉ lệ 
phần trăm. 
Tiến hành phân tích đơn biến nhằm tìm mối 
liên quan đơn biến với biến phụ thuộc. Với biến 
định tính: dùng phép kiểm χ2 hoặc phép kiểm 
chính xác Fisher (khi số ô có tần suất mong đợi < 
5 nhiều hơn 20% hoặc khi giá trị mong đợi nhỏ 
nhất < 1). Với biến định lượng: dùng phép kiểm 
t-Student (có so sánh phương sai). Mức p có ý 
nghĩa cho mọi trường hợp là < 0,05. 
KẾT QUẢ 
Trong thời gian từ tháng 01 năm 2016 đến 
tháng 07 năm 2016 có 39 bệnh nhân được chẩn 
đoán nhồi máu tiểu não thỏa tiêu chuẩn chọn 
vào, tiêu chuẩn loại trừ được đưa vào 
nghiên cứu. 
Mẫu nghiên cứu có 25 nam (64,1%) 14 nữ 
(chiếm 35,9%). 90% thuận tay phải, tuổi trung 
bình 66,79 ±11,85, nhỏ nhất 47 tuổi, lớn nhất 
92 tuổi. 
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ mạch máu 
Bảng 1: Đặc điểm yếu tố nguy cơ mạch máu. 
Các yếu tố nguy cơ Tần số Tần suất (%) 
Hút thuốc lá 14 35,9% 
Tiền sử đột quị hoặc cơn thoáng 
thiếu máu não 
7 18% 
Tăng huyết áp 34 87% 
Đái tháo đường 12 31% 
Bệnh lý tim Rối loạn nhịp 5 12,9% 
Hẹp 2 lá 1 2,6% 
Rối loạn lipide máu 21 53,8% 
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Bảng 2: Đặc điểm lâm sàng. 
Đặc điểm lâm sàng Tần số Tần suất (%) 
Ý thức GCS ≥ 14 34 87,2% 
GCS <14 5 12,8% 
Chóng mặt 29 74,4% 
Nôn ói 23 59% 
Đau đầu 21 53,8% 
Thất điều 29 74,4% 
Rối loạn dáng đi 18 46,2% 
Nuốt sặc 16 41% 
Kết quả hình ảnh phân bố tổn thương trong 
mẫu nghiên cứu được khảo sát như sau: tổn 
thương khu trú ở tiểu não 23 ca chiếm tỉ lệ 59%. 
Tổn thương tiểu não kết hợp hành não: có 3 ca 
chiếm tỉ lệ 7,7%. Tổn thương tiểu não kết hợp 
cầu não: có 5 ca chiếm tỉ lệ 12,8%, Tổn thương 
tiểu não kết hợp từ 3 vị trí trở lên: có 8 ca, chiếm 
tỉ lệ 20,5%. Thương tổn ở tiểu não có 56,4% bệnh 
nhân là tổn thương đa ổ. 43,6% là ổ tổn thương 
đơn độc. Có 9 ca tổn thương thuộc vùng phân bố 
ĐMTNT (SCA) chiếm 23,1%. 29 ca tổn thương 
thuộc phân bố ĐMTNSD (PICA) chiếm 74,4%. 1 
ca thuộc vùng giáp ranh 2,6%. 
Trong mẫu có 13 bệnh nhân được xác nhận 
có cơ chế đột quỵ là bệnh mạch máu lớn chiếm tỉ 
lệ 33,3%. 21 bệnh nhân thuộc cơ chế bệnh mạch 
máu nhỏ chiếm tỉ lệ 53,8%. Chỉ 5 bệnh nhân 
thuộc cơ chế thuyên tắc từ tim chiếm 12,8%. 
Không có bệnh nhân thuộc cơ chế chưa xác định 
và cơ chế không xác định. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 117
Đặc điểm kết cục 
Bảng 3: Đặc điểm kết cục. 
Kết cục Lúc xuất viện Tỉ lệ (%) Sau 1 tháng Tỉ lệ (%) 
Kết cục tốt (mRS: 0 – 3) 21 53,8% 25 64,1 
Kết cục xấu (mRS: 4 – 6) 18 46,2% 14 35,9 
Mối liên quan giữa dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục 
Bảng 4: Bảng phân tích đơn biến mối liên quan giữa dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng và kết cục. 
Biến số 
mRS 1 tháng sau xuất viện 
Tổng χ
2 
P Kết cục 
tốt 
Tỉ lệ (%) 
Kết cục 
xấu 
Tỉ lệ (%) 
Giới 
Nam 20 80 5 35,7 25 
7,649 0,006 
Nữ 5 20 9 64,3 14 
Rối loạn tri giác 
GCS từ 15 – 14 25 100 9 64,3 34 
10,242 0,001 
GCS < 14 0 0 5 35,7 5 
NIHSS nhập viện 
Nhẹ 0- 4 16 64 1 7,1 17 
14,05 0,003 
Trung bình 5 -14 8 32 8 57,1 16 
Nặng 15 -25 1 4 4 28,6 5 
Rất nặng >25 0 0 1 7,1 1 
Chóng mặt 
Không 3 12 7 50 10 
6,797 0,009 
Có 22 88 7 50 29 
Thất điều 
Không 3 12 7 50 10 
6,797 0,009 
Có 22 88 7 50 29 
Rối loạn dáng đi 
Không 17 68 4 28,6 21 
5,614 0,018 
Có 8 32 10 71,4 18 
Nuốt sặc 
Không 20 80 3 21,4 23 
12,725 0,00 
Có 5 20 11 78,6 16 
Chèn ép não thất 
Không 16 64 13 92,9 29 
3,92 0,048 
Có 9 36 1 7,1 10 
Cơ chế đột quị 
Bệnh mạch máu lớn 3 12 10 71,4 13 
14,32 0,001 Thuyên tắc từ tim 4 16 1 7,1 5 
Bệnh mạch máu nhỏ 18 72 3 21,4 21 
BÀN LUẬN 
Trong mẫu nghiên cứu có 25 nam (64,1%) 
chiếm ưu thế hơn so với nữ 14 (chiếm 35,9%). 
So với những nghiên cứu nhồi máu ở những 
vị trí khác tiểu não tỉ lệ này cũng cho kết quả 
tương tự. Như nghiên cứu của các tác giả: Kao 
HL. và cs (2007)(4) tỉ lệ nam giới chiếm 90% 
trong nghiên cứu tắc động mạch cảnh trong, 
hoặc tác giả Kuroda S và cs(8) cũng có tỉ lệ nam 
giới chiếm 75,3%. 
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ mạch máu 
Tỉ lệ hút thuốc lá trong nghiên cứu của 
chúng tôi (35,9%) gần tương đương với các 
nghiên cứu khác trên thế giới như(4,11). Yếu tố này 
được cho là một yếu tố nguy cơ quan trọng trong 
bệnh lý mạch máu, nhồi máu não và tim mạch. 
Nghiên cứu Framingham khẳng định hút 
thuốc lá làm tăng nguy cơ bị đột quị lên 1,8 lần 
sau khi đã kiểm soát các yếu tố nguy cơ khác. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi chỉ có 7/39 
bệnh nhân ghi nhận có cơn thoáng thiếu máu 
hoặc từng bị đột quị não trước đó chiếm tỉ lệ 
18%. Và không có mối liên quan có nghĩa về mặt 
thống kê với kết cục lâm sàng p = 0,656 > 0,05. 
Theo Kumral E., Macdonell R.A., Kase, Chaves 
C.J(1,5,6,7,9) những tác giả này cũng đưa ra ý kiến: 
có khoảng 22% bệnh nhân có triệu chứng thiếu 
máu não thoáng qua của tuần hoàn sau xảy ra 
trước nhồi máu tiểu não. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017
Chuyên Đề Nội Khoa 118
Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng 
Chóng mặt, rung giật nhãn cầu là những 
triêu chứng thường gặp trong nhồi máu tiểu 
não. Nhân tiền đình và các đường dẫn truyền 
liên hệ với cấu trúc vận nhãn như phản xạ mắt - 
tiền đình, và phần tiền đình của tiểu não tạo nên 
một đơn vị chức năng khó tách biệt. Bệnh nhân 
với bất thường hệ thống tiền đình thường có 
những rối loạn thị giác liên quan đến bất thường 
của phản xạ mắt - tiền đình. 
Đặc điểm kết cục 
Nếu xét kết cục tốt (mRS 0 -3) và kết cục xấu 
(mRS 4 – 6) thì sau 1 tháng xuất viện tỉ lệ kết cục 
tốt là 64,1 % cao hơn nhóm kết cục xấu là 35,9%. 
Như vậy nhìn chung nhồi máu tiểu não có kết 
cục tốt nhiều hơn xấu. Điều này cũng được tác 
già Zhi Xu Ng của Đại Học Quốc Gia Singapore 
trong nghiên cứu so sánh kết cục 79 ca gồm nhồi 
máu và xuất huyết não nhận xét kết cục lâm 
sàng của bệnh nhân nhồi máu tiểu tốt hơn xuất 
huyết não(10). 
Mối liên quan giữa dịch tễ học, lâm sàng, 
cận lâm sàng và kết cục 
Kết quả nghiên cứu cho thấy có mối liên 
quan giữa giới tính và kết cục phục hồi chức 
năng trên lâm sàng. Tuy nhiên, qua khảo cứu 
y văn chúng tôi nhận thấy tác giả Lê Tự 
Phương Thảo trong nghiên cứu đối tượng 
nhồi máu tuần hoàn sau cho rằng không có 
mối liên quan giữa giới tính và hồi phục chức 
năng sau đột quị(8). Nhưng tác giả George 
Howard, M.S. và cộng sự lại có nhận xét rằng 
dường như có mối liên quan giữa giới tính và 
kết cục ở bệnh nhân nhồi máu não(3). 
Khi phân tích mối liên quan chúng tôi, nhận 
thấy số bệnh có bệnh mạch máu lớn có kết cục 
phục hồi chức năng kém sau 1 tháng cao hơn 
(71,4%) so với nhóm thuyên tắc từ tim (7,1%) và 
nhóm bệnh nhân bệnh lý mạch nhỏ (21,4%). 
Ngược lại bệnh nhân có sự phục hồi chức năng 
tốt chiếm phần lớn là những bệnh nhân có bệnh 
mạch máu nhỏ (72%). Sự khác biệt này có ý 
nghĩa thống kê với p = 0,001 < 0,005. 
Trong nghiên cứu của chúng tôi các triệu 
chứng như chóng mặt, thất điều chiếm tỉ lệ 88% 
ở nhóm bệnh nhân phục hồi tốt so với nhóm 
phục hồi kém sau 1 tháng. Tương tự tỉ lệ bệnh 
nhân không có triệu chứng nuốt sặc cũng cao 
hơn (80%) so với nhóm phục hồi chức năng kém. 
Điều này cho thấy rằng bệnh nhân nhồi máu tiểu 
não nếu có kèm theo những triệu chứng tổn 
thương thân não thì tiên lượng phục hồi chức 
năng sau 1 tháng sẽ kém hơn. Trong nghiên cứu 
của chúng tôi, khi so sánh tương quan các triệu 
chứng nói trên đều cho kết quả p < 0,05. Hoặc 
dấu hiệu rối loạn tri giác, chúng tôi chia 2 nhóm 
GCS ≥14 và < 14 tức chỉ cần tri giác bệnh nhân có 
thay đổi nhẹ theo chiều hướng xấu trên lâm 
sàng, các số liệu thống kê cho thấy có sự khác 
biệt có ý nghĩa với p = 0,001. 
Trong nghiên cứu nhóm bệnh nhân phục hồi 
tốt đa phần có điểm NIHSS lúc nhập viện nhẹ 
0 – 4 chiếm 64% trong khi đó nhóm bệnh nhân 
phục hồi kém phần lớn có điểm NIHSS > 5, sự 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p = 0,003. 
Dấu hiệu chèn ép não thất IV ở nhóm bệnh 
nhân phục hồi tốt sau 1 tháng chiếm 36% nhiều 
hơn số lượng bệnh nhân có chèn ép não thất IV 
nhưng phục hồi kém 7,1% khi phân tích đơn 
biến cho thấy có sự khác biệt có ý nghĩa giữa 2 
nhóm với giá trị p = 0,048. Tuy nhiên, dấu hiệu 
chèn ép não thất IV trên hình ảnh học là chỉ điểm 
xấu cho người thực hành lâm sàng chú ý theo 
dõi bệnh nhân, với kết quả như vậy chúng tôi 
nghĩ cần có những khảo sát sâu hơn ở những 
nghiên cứu sau. 
KẾT LUẬN 
Đặc điểm lâm sàng cận lâm sàng và kết cục 
Nhồi máu tiểu não thường nhất ở lứa tuổi 
47 – 92. Tỉ lệ nam cao hơn so với nữ, Các yếu 
tố nguy cơ thường gặp là: từng bị đột quị hay 
cơn thoáng thiếu máu não, tăng huyết áp, đái 
tháo đường, hút thuốc lá, rối loạn lipide máu, 
bệnh tim. 
Triệu chứng lâm sàng thường gặp theo thứ 
tự: chóng mặt, nôn ói, đau đầu, thất điều, nói 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học
Thần kinh 119
khó, nuốt sặc, rung giật nhãn cầu. 59% bệnh 
nhân tổn thương khu trú ở tiểu não, 56,4% tổn 
thương đa ổ, 29 trường hợp thuộc phân bố 
PICA, 9 trường hợp thuộc SCA. Tri giác bệnh 
nhân lúc nhập viện phần lớn chỉ suy giảm nhẹ 
điểm GCS: 15 – 14 điểm, Độ nặng đột quị lúc 
nhập viện phần lớn nhẹ và trung bình: NIHSS 
0 -4 điểm. Trong mẫu 33,3 % bệnh nhân bệnh 
mạch máu lớn, 53,8% bệnh mạch máu nhỏ, 
12,8% thuyên tắc từ tim. 
Kết cục lúc ra viện hồi phục trong sinh 
hoạt không cần sự trợ giúp (mRS 3) 53,8% và 
1 tháng sau xuất viện 64,1%. Kết cục xấu: 
không hồi phục, cần trợ giúp hoàn toàn trong 
sinh hoạt, nằm liệt giường hay tử vong, lúc 
xuất viện là 46,2% và 1 tháng sau xuất viện 
là 35,9%. 
Các yếu tố liên quan với kết cục tốt ở thời 
điểm 1 tháng sau xuất viện của nhồi máu 
tiểu não 
Thang điểm GCS lúc nhập viện càng cao, 
thang điểm NIHSS càng thấp tiên lượng phục 
hồi chức năng 1 tháng sau xuất viện càng tốt. 
Nhóm nhồi máu tiểu não không có nuốt sặc 
cho kết quả phục hồi chức năng tốt tại thời 
điểm 1 tháng sau xuất viện. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Chaves CJ, Caplan LR, et al (1994). Cerebellar infarcts in the 
New England Medical Center Posterior Circulation Stroke 
Registry. Neurology: 1385-90. 
2. Edwardson MA, Dromerick AW (2015). Ischemic Stroke 
Prognosis In Adults. UpTo Date 
3. Howard G, Walker MD, et al (1986). Community hospital-
based stroke programs: North Carolina, Oregon, and New 
York. III. Factors influencing survival after stroke: Proportional 
hazards analysis of 4219 patients. Stroke, 17:294-299 
4. Kao HL, Lin MS, et al (2007). Feasibility of Endovascular 
Recanalization for Symptomatic Cervical Internal Carotid 
Artery Occlusion. J Am Coll Cardiol, 49: 765–771. 
5. Kase CS, Norrving B, et al (1993). Cerebellar infarction: Clinical 
and anatomic observations in 66 cases. Stroke: 76-83. 
6. Kumral E, Kisabay A, Ataç C (2005). Lesion patterns and 
etiology of ischemia in superior cerebellar artery territory 
infarcts. Cerebrovasc Dis:283-90 
7. Kumral E, Kisabay A, Atac C, Calli C, Yunten N (2005). 
Spectrum of the posterior inferior cerebellar artery territory 
infarcts: Clinical-diffusion-weighted imaging correlates. 
Cerebrovasc Dis:370-80. 
8. Kuroda S, Houkin K, et al (2001). Long-Term Prognosis of 
Medically Treated Patients With Internal Carotid or Middle 
Cerebral Artery Occlusion, Can Acetazolamide Test Predict It? 
Stroke, 32: 2110-2116. 
9. Macdonell RA, Kalnins RM, Donnan GA (1987). Cerebellar 
Infarction: Natural History, Prognosis, and Pathology. Stroke, 
18(5):849-55 
10. Ng ZX, Yang WR, et al (2015). Cerebellar Strokes: A Clinical 
Outcome Review of 79 Cases. Singapore Med J: 145-149. 
11. Paciaroni M, Balucani C, et al (2012). Systemic Thrombolysis in 
Patients With Acute Ischemic Stroke and Internal Carotid 
ARtery Occlusion, The ICARO Study. Stroke, 43: 125-130. 
Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/12/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017