Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 63
ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ, LÂM SÀNG VÀ CẬN LÂM SÀNG 
BỆNH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE TẠI KHOA NHI 
BỆNH VIỆN ĐA KHOA TRUNG TÂM TIỀN GIANG NĂM 2017 
Nguyễn Thành Nam*, Tạ Văn Trầm* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận lâm sàng SXHD tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung 
Tâm Tiền Giang. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu mô tả loạt ca. 
Kết quả: Qua nghiên cứu 530 bệnh nhân sốt xuất huyết tại bệnh viện Đa khoa Trung Tâm Tiền Giang từ 
ngày 1/1/2017 đến ngày 31/12/2017, chúng tôi thu được kết quả như sau: Đặc điểm dịch tễ học: Tuổi mắc bệnh 
hay gặp ở lứa tuổi từ 5 - 10 tuổi (36,8%). Tỷ lệ nam/nữ: 1,08/1. Thời gian mắc bệnh nhiều nhất vào mùa thu 
(tháng 7 - 10). Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng thường gặp nhất là sốt, nhiệt độ sốt trung bình là 39,14 
± 0,520C, thời gian sốt kéo dài từ 2 - 7 ngày chiếm 99%. Các triệu chứng nôn ói, đau bụng, gan to, bụng chướng, 
xuất huyết tiêu hóa thường gặp hơn trên trẻ SXHD cảnh báo và SXHD nặng. Đặc điểm cận lâm sàng: tiểu cầu, 
bạch cầu giảm, hematocrit cao; AST, ALT cao; tràn dịch màng phổi và tràn dịch màng bụng hay gặp hơn ở nhóm 
bệnh nhi SXHD nặng. 
Kết luận: SXHD có biểu hiện lâm sàng đa dạng, phúc tạp, dễ bỏ soát chẩn đoán, diễn tiến nhanh đến các 
biến chứng rối loạn đông máu, xuất huyết tiêu hóa, suy hô hấp mà bác sĩ lâm sàng cần lưu ý đễ sẵn sàng điều trị 
kịp thời cứu sống bệnh nhân. 
Từ khóa: Sốt, xuất huyết, virus Dengue, dịch tễ, lâm sàng, cận lâm sàng. 
ABSTRACT 
EPIDEMIOLOGICAL CHARACTERISTICS, CLINICAL AND SUBCLINICAL DENGUE 
HEMORRHAGIC FEVER AT PEDIATRICS DEPARTMENT, TIEN GIANG GENERAL HOSPITAL IN 2017 
Nguyen Thanh Nam, Ta Van Tram 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 6- 2018: 63 – 69 
Objectives: To describe the epidemiological characteristics, clinical and subclinical dengue hemorrhagic fever 
(DHF) at Pediatrics department, Tiengiang General Hospital. 
Methods: case – series study. 
Results: Through the study of 530 dengue patients in the Central Hospital of Tien Giang from 1/1/2017 to 
31/12/2017, We obtained the following results: epidemiological characteristics; The age of patients at about age 
from 5 - 10 (36.8%). The proportion of men and women: 1.08/1. Clinical characteristics: The most common 
clinical symptoms were fever, average fever temperature was 39.14 ± 0.520C, fever time lasts from 2 - 7 days on 
99% occupied. The symptoms of vomiting, abdominal pain, abdominal distention, enlarged livers, gastrointestinal 
hemorrhage more common on those who had dengue hemorrhagic fever warnings and severe dengue hemorrhagic 
fever. Subclinical characteristics: Platelets, leukocytes reduction; high hematocrit; high AST, ALT; lungs and 
peritoneal effusion were common in groups of children whose dengue hemorrhagic fever was really severe. 
Conclusions: The clinical manifestations of dengue hemorrhagic fever are complex, easily missed diagnose 
*Bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền Giang. 
Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Thành Nam, ĐT: 0962479972; Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 64
and progress rapidly. These complications include coagulation disorders, bleeding, digestion, and respiratory 
failure that clinicians should note in order to save the lives of patients in time. 
Key words: Ferver, hemorrhage, Dengue virus, epidemiology clinical, subclinical. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sốt xuất huyết Dengue là bệnh truyền nhiễm 
cấp tính do virus Dengue, gồm 4 tuýp huyết 
thanh là DEN-1, DEN-2, DEN-3, DEN-4, gây 
nên, truyền từ người sang người chủ yếu do 
muỗi Aedes aegypti. Bệnh lây lan nhanh, có thể 
gây dịch lớn và tử vong nếu không được chẩn 
đoán sớm và điều trị đúng(1,5). Bệnh SXHD lưu 
hành ở vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới. Ở châu 
Á, bệnh lưu hành ở hầu hết các quốc gia, bệnh 
gặp ở cả vùng thành thị, nông thôn, tuy nhiên 
tập trung cao ở các khu vực có mật độ dân cư 
đông, tình trạng đô thị hóa cao. Theo ước tính 
của TCYTTG, hàng năm có khoảng 50 đến 100 
triệu người nhiễm virus Dengue, trong đó có 
hơn 500.000 người phải nhập viện. Ở các quốc 
gia thuộc khu vực Đông Nam Á, SXHD là một 
vấn đề quan trọng, ưu tiên trong công tác phòng 
chống bệnh, một trong 10 nguyên nhân gây tử 
vong hàng đầu ở trẻ em từ 1 đến 15 tuổi. 
Năm 2017, cả nước ghi nhận 183.287 trường 
hợp mắc (154.552 nhập viện), 30 trường hợp tử 
vong. Các tỉnh có số mắc cao nhất là Hà Nội, 
Thành phố Hồ Chí Minh, Bình Dương, Đà Nẵng, 
Đồng Nai, trong đó, thành phố Hà Nội và Thành 
phố Hồ Chí Minh có số mắc tuyệt đối cao nhất. 
Tại Tiền Giang, tính đến cuối tháng 12 năm 2017 
toàn tỉnh có 3.071 ca mắc bệnh SXHD, nhiều hơn 
cùng kỳ năm ngoái 35%, trong đó có 64 ca nặng, 
3 ca tử vong. Số lượng bệnh nhân SXHD điều trị 
tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa Trung tâm tăng 
lên một cách đáng kể so với những năm trước 
đây, với những diễn biến lâm sàng đa dạng. Vì 
vậy chúng tôi tiến hành đề tài này. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Mô tả đặc điểm dịch tễ học, lâm sàng, cận 
lâm sàng SXHD tại khoa Nhi bệnh viện Đa khoa 
Trung Tâm Tiền Giang. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả bệnh nhi < 16 tuổi được chẩn đoán sốt 
xuất huyết Dengue tại Bệnh viện Đa khoa Trung 
tâm Tiền Giang từ 01/01/2017 đến 31/12/2017. 
Tiêu chuẩn lựa chọn 
Những bệnh nhân được chẩn đoán là sốt 
xuất huyết Dengue dựa theo “Hướng dẫn 
chẩn đoán, điều trị SXHD” của Bộ Y tế Việt 
Nam năm 2011(1). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Sốt phát ban không do virus Dengue. 
Những bệnh nhân có bệnh mạn tính tại phổi, 
gan, suy tim, cao huyết áp, suy thận, bệnh về 
máu, HIV/AIDS, tiểu đường. 
 Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Hồi cứu mô tả loạt ca; Lấy mẫu thuận tiện. 
Các chỉ số nghiên cứu 
Đặc điểm dịch tễ: tuổi, giới, tháng mắc bệnh, 
địa phương. 
Đặc điểm lâm sàng: sốt, phát ban, đau đầu, 
nôn, tiêu chảy, đau bụng, co giật, gan to, xuất 
huyết, tràn dịch các màng, phân độ lâm sàng. 
Đặc điểm cận lâm sàng: Hct, bạch cầu, tiểu 
cầu, AST, ALT, PT, APTT, Fibrinogen, siêu âm. 
Các xét nghiệm này đựợc làm tại khoa xét 
nghiệm bệnh viện Đa khoa Trung tâm Tiền 
Giang theo các kỹ thuật quy chuẩn hiện nay. 
Thu thập số liệu 
Các thông tin được ghi vào phiếu điều tra 
(tham khảo bệnh án). 
Xử trí số liệu 
Số liệu thu thập được xử lý và phân tích số 
liệu bằng phương pháp thống kê Y học sử dụng 
phần mềm SPSS, Stata và Microsof Office 2016. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 65
KẾT QUẢ 
Bảng 1: Đặc điểm dịch tể học 
Đặc điểm dịch tễ học N = 530 Tỷ lệ (%) 
Giới 
Nam 274 52 
Nữ 257 48 
Nhóm tuổi 
< 6 tháng 3 0,6 
6 - < 12 tháng 42 7,9 
12 tháng - < 5 tuổi 106 20,0 
5 tuổi - < 10 tuổi 195 36,8 
10 tuổi – 15 tuổi 184 34,7 
Thời điểm 
Tháng 1 46 8,7 
Tháng 2 28 5,3 
Tháng 3 36 6,8 
Tháng 4 23 4,3 
Tháng 5 35 6,6 
Đặc điểm dịch tễ học N = 530 Tỷ lệ (%) 
Tháng 6 38 7,2 
Tháng 7 89 16,8 
Tháng 8 74 14,0 
Tháng 9 64 12,1 
Tháng 10 30 5,7 
Tháng 11 30 5,7 
Tháng 12 37 7,0 
Phân độ SXH 
SXHD 306 57,7 
SXHD CB 124 23,4 
SXHD nặng 100 18,9 
Phân bố bệnh nhân theo tháng trong năm 
Nam chiếm 52%, nữ chiếm 48%. 
Hình 1: Phân bố bệnh nhân theo tháng trong năm
Một số kết quả nghiên cứu về lâm sàng và cận 
lâm sàng 
Đặc điểm sốt 
Bảng 2: Đặc điểm sốt 
Đặc điểm sốt N = 530 Tỉ lệ % 
Nhiệt độ sốt 
(
0
C) 
Nhẹ 2 0,4 
Vừa 150 28,3 
Cao 378 71,3 
Thời gian sốt 
(ngày) 
< 2 0 0 
2 - 4 167 31,5 
5 - 7 358 67,5 
> 7 5 1,0 
Các triệu chứng lâm sàng của SXH 
Bảng 3: Lâm sàng SXH 
Triệu chứng 
N =530 
(%) 
SXHD 
N=306 
SXHD 
CB 
N=124 
SXHD 
nặng 
N=100 
p 
Nôn ói 
220 
(41,5) 
90 
(29,4) 
75 
(60,5) 
55 
(55,0) 
<0,001 
Đau bụng 
217 
(40,9) 
62 
(20,3) 
87 
(70,2) 
68 
(68,0) 
<0,001 
Gan to 
257 
(48,5) 
58 
(18,9) 
104 
(83,9) 
95 
(95,0) 
<0,001 
Bụng chướng 
81 
(15,3) 
19 (6,2) 
23 
(18,5) 
39 
(39,0) 
<0,001 
Tiêu chảy 
99 
(18,7) 
55 
(18,0) 
25 
(20,2) 
19 
(19,0) 
0,86 
Đau đầu 15 (2,8) 8 (2,6) 5 (4,0) 2 (2,0) 0,62 
Đau cơ xương 3 (0,6) 0 1 (0,8) 2 (2,0) 
Bứt rứt 4 (0,8) 0 1 (0,8) 3 (3,0) 
Co giật 5 (0,9) 5 (1,6) 0 0 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 66
Bảng 4: Triệu chứng xuất huyết theo mức độ SXH 
Triệu 
chứng 
N=530 
(%) 
SXHD 
N=306 
SXHD 
CB 
N=124 
SXHD 
nặng 
N=100 
p 
XH dưới da 
247 
(46,6) 
127 
(41,5) 
67 (54,0) 53 (53,0) 0,022 
Chảy máu 
răng 
5 (0,9) 1 (0,3) 2 (1,6) 2 (2,0) 0,219 
Chảy máu 25 (4,7) 12 (3,9) 8 (6,5) 5 (5,0) 0,543 
Triệu 
chứng 
N=530 
(%) 
SXHD 
N=306 
SXHD 
CB 
N=124 
SXHD 
nặng 
N=100 
p 
mũi 
Hành kinh 
BT 
25 (4,7) 5 (1,6) 10 (8,1) 10 (10,0) 0,001 
Nôn máu 15 (2,8) 4 (1,3) 2 (1,6) 9 (9,0) 0,001 
Tiêu phân 
đen 
9 (1,7) 2 (0,7) 3 (2,4) 4 (4,0) 0,072 
Các thay đổi về cận lâm sàng của SXH 
Bảng 5: Thay đổi chung về công thức máu 
Công thức máu N =530 (%) 
SXH 
Mean ± SD 
SXHD 
N=306 
SXHD CB 
N=124 
SXHD nặng 
N=100 
p 
Bạch cầu 
(x10
3
/mm
3
) 
< 4 
4-9 
>9 
349 (65,8) 
176 (33,2) 
5 (0,9) 
3,71±1,82 3,73 ± 1,77 3,72±2,09 3,63±1,62 0,882 
Tiểu cầu 
(x10
3
/mm
3
) 
100-150
50 -<100
<50 
131 (24,7) 
253 (47,7) 
146 (27,5) 
73,59±32,55 87,28 ±27,21 61,75±30,07 46,38±27,46 < 0,001 
Hct 
(%) 
<38 
38-<42 
42-<48 
>48 
65 (12,3) 
133 (25,1) 
258 (48,7) 
74 (14,0) 
42,81±4,56 40,7±3,79 45,9±3,89 45,4±3,95 < 0,001 
Bảng 6: Thay đổi về sinh hóa máu 
Sinh hóa N=530 SXHD (n=306) SXHD CB (n=124) SXHD nặng (n=100) p 
AST 
(U/L) 
Bình thường 
Tăng < 5 lần 
Tăng ≥ 5 lần 
15 
118 
62 
2 
18 
2 
3 
42 
30 
10 
58 
30 
0,003 
Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 128 (80-254) 
ALT 
(U/L) 
Bình thường 
Tăng < 5 lần 
Tăng ≥ 5 lần 
73 
88 
34 
11 
10 
1 
22 
38 
15 
40 
40 
18 
0,011 
Trung vị (Khoảng tứ phân vị) 51 (28-115) 
Bảng 7: Thay đổi về kết quả xét nghiệm đông máu 
Đông máu N=530 SXHD N=306 SXHD CB N=124 SXHD nặng N=100 p 
PT (%) 
Bình thường 
60- <80 
< 60 
114 
70 
13 
21 
2 
1 
45 
24 
5 
58 
44 
7 
0,003 
Mean ± SD 81,17±12,57 88,04±10,08 82,12 ± 12,61 78,8 ± 12,49 
APTT (s) 
Bình thường 
Tăng 
21 
176 
9 
15 
6 
68 
6 
93 
0,001 
Mean ± SD 56,72±19,03 43,78 ± 6,59 53,57 ± 14,13 62,21 ± 22,06 
Fibrinogen 
(mg/dl) 
Bình thường 
Giảm 
120 
77 
22 
2 
48 
26 
50 
49 
0,001 
Mean ± SD 217,58±69,44 273 ± 61,68 222 ± 71,31 200 ± 62,46 
Bảng 8: Dấu hiệu trên siêu âm 
Dấu hiệu N=530 (%) SXHD N=306 SXHD CB N=124 SXHD nặng N=100 p 
Tràn dịch màng phổi 95 (32,31) 2 (2,11) 28 (29,47) 65 (68,42) < 0,001 
Tràn dịch màng bụng 118 (40,14) 6 (5,08) 43 (36,44) 69 (58,47) < 0,001 
Túi mật dầy 157 (53,40) 18 (11,46) 62 (39,49) 77 (49,04) < 0,001 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 67
BÀN LUẬN 
Qua nghiên cứu 530 bệnh nhân SXH tại khoa 
nhi bệnh viện Đa khoa trung tâm Tiền Giang từ 
01/01/2017 đến 31/12/2017 có 306 bệnh nhân 
SXHD chiếm 57,7%, 124 bệnh nhân SXHD có 
dấu hiệu cảnh báo chiếm 23,4% và 100 bệnh 
nhân SXHD nặng chiếm 18,9%. 
Về đặc điểm dịch tễ học chúng tôi ghi nhận 
tuổi mắc bệnh trung bình là 8,18 ± 4,43 tuổi, tuổi 
mắc nhỏ nhất là 3 tháng và lớn nhất là 15 tuổi. 
Nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm tuổi từ 5 - 10 
tuổi chiếm 36,8%. Kết quả này phù hợp với Kim 
Seng Long và Tạ Văn Trầm(6,8). Trong nghiên cứu 
chúng tôi nhận thấy trẻ < 6 tháng cũng có thể 
mắc bệnh chiếm 0,6%, theo Nguyễn Thanh 
Thiện trẻ < 6 tháng bị nhiễm virus Dengue chỉ có 
1%(4). Phân bố theo giới tính của bệnh nhân nam 
là 274 chiếm 52%, nữ là 256 chiếm 48%, tỷ lệ 
nam/nữ: 1,08/1. Trong đó SXHD: 161 bệnh nhân 
nam, 145 bệnh nhân nữ; SXHD cảnh báo: 57 
bệnh nhân nam, 67 bệnh nhân nữ; SXHD nặng: 
56 bệnh nhân nam, 44 bệnh nhân nữ. Có sự khác 
biệt về giới, tuy nhiên sự khác biệt chưa có ý 
nghĩa thống kê (2 = 2,48; p = 0,29). Theo Nguyễn 
Thanh Hùng nghiên cứu 214 bệnh nhân tuổi từ 
1-15 tuổi cho thấy tỉ lệ nam nữ mắc bệnh nói 
chung là 1,32/1(3). Trong các nghiên cứu khác ở 
Thái Lan và Ấn Độ tỉ lệ này dao động từ 1,2/1 
đến 1,3/1(7). Bệnh xuất hiện quanh năm, tập trung 
chủ yếu vào mùa thu, nhiều vào tháng 7 chiếm 
16,8% (89 bệnh nhân) và tháng 8 chiếm 14% (74 
bệnh nhân), ít nhất vào tháng 4 (23 bệnh nhân). 
Kết quả này phù hợp với sinh lý của muỗi A. 
aegypti sinh sản. 
Về đặc điểm lâm sàng, chúng tôi thấy sốt 
là triệu chứng thường gặp nhất trong tất cả các 
nghiên cứu. Nhiệt độ sốt trung bình là 39,14 ± 
0,520C. Nhiệt độ thấp nhất là 380C, cao nhất là 
420C, thời gian sốt trung bình là 4,88 ± 0,92 
ngày, thời gian sốt thấp nhất là 3 ngày, cao 
nhất là 8 ngày, sốt cao trên 390C gặp 71,3%, sốt 
thường kéo dài từ 2 - 7 ngày chiếm 99%. Nhiệt 
độ sốt trung bình và thời gian sốt trung bình 
có sự khác biệt giữa nhóm SXHD và nhóm 
SXHD cảnh báo, SXH D nặng có ý nghĩa thống 
kê với p < 0,001. Nghiên cứu của Nguyễn 
Trọng Lân sốt trung bình 5,2 ngày, nghiên cứu 
của Nguyễn Thanh Hùng ở trẻ nhũ nhi bị 
SXHD thời gian sốt trung bình là 5,2 ngày, tác 
giả ghi nhận có 90,2% sốt từ 2-7 ngày và 9,2% 
sốt > 7 ngày, cũng không có trường hợp nào 
sốt < 2 ngày(4,6). Triệu chứng nôn ói có 220 
trường hợp chiếm 41,5% trong đó SXHD 
chiếm 29,4%, SXHD cảnh báo chiếm 60,5% và 
SXHD nặng chiếm 55%. Đau bụng có 217 
trường hợp chiếm 40,9% trong đó SXHD 
chiếm 20,3%, SXHD cảnh báo chiếm 70,2% và 
SXHD nặng chiếm 68%. Gan to có 257 trường 
hợp chiếm 48,5% trong đó SXHD chiếm 18,9%, 
SXHD cảnh báo chiếm 83,9% và SXHD nặng 
chiếm 95%. Tiêu chảy có 99 trường hợp chiếm 
18,7% trong đó SXHD chiếm 18,0%, SXHD 
cảnh báo chiếm 20,2% và SXHD nặng chiếm 
19%. Như vậy các triệu chứng nôn ói, đau 
bụng, bụng chướng, gan to có sự khác biệt 
giữa nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh báo, 
SXHD nặng có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 
Xuất huyết dưới da là triệu chứng xuất huyết 
thường gặp nhất chiếm 46,6%, ngoài ra các 
triệu chứng như chảy máu răng, tiêu phân 
đen, nôn máu, chảy máu mũi, hành kinh bất 
thường chiếm tỉ lệ từ 0,9% đến 4,7%. Trong đó 
hành kinh bất thường và nôn máu có sự khác 
biệt giữa nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh 
báo, SXHD nặng có ý nghĩa thống kê với p < 
0,001. Theo Kim Seng Long xuất huyết dưới da 
chiếm 41,6%, chảy máu răng, tiêu phân đen, 
nôn máu, chảy máu mũi, hành kinh bất 
thường chiếm tỉ lệ từ 0,8% đến 5,3% tương tự 
nghiên cứu của chúng tôi(6). Trong 135 bệnh 
nhi ở Bangkok cho thấy xuất huyết dưới da 
ghi nhận 56,6%, chảy máu mũi chiếm 18,9%, 
chảy máu răng chiếm 1,5%, xuất huyết tiêu 
hóa chiếm 11,8%(7). 
Về đặc điểm cận lâm sàng, trong 530 bệnh 
nhân SXH thấy rằng bạch cầu trung bình là 3,71 
± 1,82 (x 103/mm3). Trong đó số lượng bạch cầu < 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 68
4000/mm3 chiếm 65,8%. Số lượng tiểu cầu trung 
bình là 73,59 ± 32,55 (x 103/mm3), thấp nhất là 
6000/mm3, cao nhất là 139000/mm3. Số lượng tiểu 
cầu giảm ở mức 50000 đến 100000/mm3 chiếm tỉ 
lệ cao nhất là 47,7%. Trung bình Hct là 42,81 ± 
4,56 (%), cao nhất là 56%, thấp nhất là 26%. Tỉ lệ 
bệnh nhân có hematocrit tăng ở mức 42 - 48% 
chiếm đa số là 48,7%. Số lượng tiểu cầu giảm và 
phần trăm hematocrit tăng có sự khác biệt giữa 
nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh báo, SXHD 
nặng có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. Theo Lê 
Thị Lựu trong 106 bệnh nhân thấy rằng bạch cầu 
giảm < 4000/mm3 chiếm 74,5%, số lượng tiểu cầu 
giảm ở mức 50000 đến 100000/mm3 chiếm 
69,75%, hematocrit tăng ở mức 42 - 48% chiếm 
60,35 % tương tự nghiên cứu chúng tôi(2). Kết quả 
nghiên cứu phù hợp với miễn dịch bệnh sinh 
của SXH(6). Qua 195 bệnh nhân được làm xét 
nghiệm men gan thấy: men AST có trung vị là 
128, khoảng tứ phân vị là 80 - 254, thấp nhất là 21 
U/L, cao nhất là 2116 U/L; men ALT có trung vị 
là 51, khoảng tứ phân vị là 28-115, thấp nhất là 
6U/L, cao nhất là 1065U/L. Giá trị p so sánh giá 
trị trung bình của nhóm SXHD và nhóm SXHD 
cảnh báo, SXHD nặng, men AST, ALT có sự khác 
biệt giữa nhóm SXHD và nhóm SXHD cảnh báo, 
SXHD nặng có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
Chúng tôi nhận thấy kết quả AST có cao hơn 
ALT, theo Nguyễn Trọng Lân và Kuo nhận thấy 
rằng AST luôn tăng cao ALT ở những bệnh nhân 
SXH trong suốt tuần đầu của bệnh và trở lại bình 
thường trong vòng 3 tuần(5). Theo Nguyễn 
Thanh Hùng cho thấy 69 trẻ nhũ nhi bị SHXD, 
AST trung bình là 833U/L và ALT trung bình là 
342 U/L(3). Qua 197 bệnh nhân được làm xét 
nghiệm đông máu, có 176 trường hợp APTT kéo 
dài chiếm 89,3%; có 83 trường hợp PT giảm < 
80% trong đó 13 trường hợp giảm < 60% chiếm 
6,6%; trung bình fibrinogen là 217,58 ± 69,44, 
thấp nhất là 78 mg/dl. Như vậy với p < 0,05 kết 
quả xét nghiệm đông máu có ý nghĩa thống kê 
giữa các nhóm trong phân độ SXH. Theo Lê Thị 
Lựu trong 57 ca làm xét nghiệm đông máu, có 12 
trường hợp APTT kéo dài chiếm 21%; có 24 ca 
giảm PT < 80%, trong đó PT < 60% chiếm 5,3%(2). 
Qua 294 bệnh nhân được làm siêu âm bụng 
chúng tôi nhận thấy 157 bệnh nhân biểu hiện có 
thành túi mật dầy chiếm 53,40%, số bệnh nhân 
có tràn dịch màng phổi, tràn dịch màng bụng 
chủ yếu xảy ra ở nhóm SHX Dengue nặng chiếm 
lần lượt 68,42% và 58,47%. Như vậy, các dấu 
hiệu tràn dịch trên siêu âm có sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001 giữa các nhóm trong 
phân độ SXH. Theo Kim Seng Long quan sát 70 
bệnh nhân, tràn dịch màng phổi chiếm 20,3% 
màng bụng chiếm 29,4% và thành túi mật dầy 
chiếm 24,5%(6). 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 530 bệnh nhân SXH tại khoa 
Nhi, bệnh viện Đa khoa Tiền Giang từ ngày 
1/1/2017 đến ngày 31/12/2017, chúng tôi kết luận 
như sau: 
Đặc điểm dịch tễ học: Tuổi mắc bệnh hay 
gặp ở lứa tuổi từ 5-10 tuổi (36,8%). Tỷ lệ nam/nữ: 
1,08/1. Thời gian mắc bệnh nhiều nhất vào mùa 
thu (tháng 7 - 10). 
Đặc điểm lâm sàng: Triệu chứng lâm sàng 
thường gặp nhất là sốt, nhiệt độ sốt trung bình là 
39,14 ± 0,520C, thời gian sốt kéo dài từ 2 - 7 ngày 
chiếm 99%. Các triệu chứng nôn ói, đau bụng, 
gan to, bụng chướng, xuất huyết tiêu hóa  
thường gặp hơn trên trẻ SXHD cảnh báo và 
SXHD nặng. 
Đặc điểm cận lâm sàng: tiểu cầu, bạch cầu 
giảm, hematocrit cao; AST, ALT cao; tràn dịch 
màng phổi và tràn dịch màng bụng hay gặp hơn 
ở nhóm bệnh nhi SXHD nặng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y Tế (2011) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết 
Dengue. Nhà xuất bản Y học, Hà Nội, tr.29. 
2. Kim Seng Long (2010). Nghiên cứu dịch tễ học, lâm sàng, cận 
lâm sàng sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue tại bệnh viện Nhi 
Trung ương, Luận văn Thạc sĩ Y học, trường Đại học Y Hà Nội, 
tr.36-37. 
3. Lê Thị Lựu (2010). "Nghiên cứu một số đặc điểm lâm sàng, cận 
lâm sàng và kết quả điều trị bệnh nhân sốt xuất huyết tại khoa 
Truyền nhiễm, bệnh viện Đa khoa Trung ương Thái Nguyên 
2009-2010". Tạp chí Khoa học và Công nghệ, Đại học Y Dược, Đại 
học Thái Nguyên, 85 (9), tr.83-89. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 6 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Điều Dưỡng Nhi Khoa 69
4. Nguyễn Thanh Hùng (2004). Đặc điểm lâm sàng, điều trị và 
miễn dịch sốt xuất huyết Dengue ở trẻ nhũ nhi tại bệnh viện Nhi 
Đồng 1, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM, tr.23. 
5. Nguyễn Thanh Thiện (2008). Khảo sát tình hình nhiễm siêu vi 
trùng Dengue ở trẻ nhũ nhi tại phòng Khám bệnh bệnh viện 
Nhi Đồng 1, Luận văn Thạc sĩ Y học, Đại học Y Dược TPHCM, 
tr.26-28. 
6. Nguyễn Trọng Lân (2004). Sốt Dengue/sốt xuất huyết Dengue, 
Nhà xuất bản Y học, TP. HCM, tr. 12. 
7. Witayathawornwong P (2006). "Dengue Haemorrhagic Fever 
among Infant in Petchabun Province, Thailand 2003-2005". 
Dengue Bulletin – Volume 30. pp. 35-41. 
8. Tạ Văn Trầm (2004). Các yếu tố liên quan đến sốc sốt xuất huyết 
Dengue kéo dài ở trẻ em, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Dược 
TPHCM, tr.37-39. 
9. WHO (2010). "Epideniologycal and virological trends and the 
impact of vector control". National Dengue Surveillance in 
Cambodia 1980-2008. Bull WHO; 88(9): pp.650–657. 
Ngày nhận bài báo: 10/11/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/12/2018