Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 17
ĐẶC ĐIỂM CẬN LÂM SÀNG, VI SINH VẬT GÂY BỆNH Ở NGƯỜI CAO TUỔI 
NHIỄM TRÙNG TIỂU TẠI KHOA NỘI ĐIỀU TRỊ THEO YÊU CẦU 
BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Hoàng Ngọc Vân*, Hoàng Thị Tuyết*, Phạm Kim Ơi*, Nguyễn Thị Cẩm Tú*, Đặng Thị Thùy Quyên*, 
Đỗ Thị Thắm*, Hồ Thị Thanh Tâm* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Nhiễm trùng đường tiết niệu là nhiễm trùng ở bàng quang và ở thận được đặc trưng bởi sự hiện 
diện một số lượng đáng kể vi khuẩn và bạch cầu trong nước tiểu. Nhiễm trùng tiểu có thể tái đi tái lại nhiều lần 
đặc biệt ở người cao tuổi. 
Mục tiêu: Nghiên cứu một số đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh ở bệnh nhân nhiễm trùng tiểu cao 
tuổi. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiến cứu mô tả cắt ngang. 
Kết quả: Xét nghiệm máu: Tỷ lệ tăng bạch cầu: 42%; tỷ lệ tăng CRP: 85,5%; tỷ lệ tăng procalcitonin 59,7%. 
Nước tiểu có: Bạch cầu: 73,9%; hồng cầu: 50,7%; protein: 44,9%; nitrit: 39,1%; glucose: 36,2%. Vi sinh vật gây 
bệnh: Ecoli: 53,6%, Staphylococcus: 11,6%; Klebsiella spp 8,7%; Pseudomonas. aeruginosa 8,7%; Nấm Candida 
10,1%; Enterococus faecalis: 7,2%; Acinetobacter: 5,8%; Proteus mirabilis: 1,4%; Citrobacter Koseri: 1,4%. 
Kết luận: Người cao tuổi nhiễm trùng tiểu có sự gia tăng các yếu tố viêm. Vi khuẩn gây bệnh chủ yếu là: 
E.coli, Staphylococcus. Klebsiella spp, Pseudomonas. aeruginosa, nấm candida...Trong nước tiểu có nhiều bạch 
cầu, hồng cầu, protein, nitrit, glucose. 
Từ khóa: Nhiễm khuẩn đường tiết niệu, đặc điểm cận lâm sàng, vi sinh vật 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF SUBCLINICAL AND MICROORGANISMS OF ELDERLY URINARY TRACT 
INFECTIONS IN GENERAL INTANAL MEDICINE AT THONG NHAT HOSPITAL 
Hoang Ngoc Van, Hoang Thi Tuyet, Pham Kim Oi, Nguyen Thi Cam Tu, Dang Thi Thuy Quyen, 
Do Thi Tham, Ho Thi Thanh Tam 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 6 - 2016: 17 - 21 
Background: Urinary tract infection is an infection of the bladder and the kidney. Urinary tract infection is 
characterized by large amount of bacteria and leukocytes in urine. Urinary tract infection can be repeated many 
times, especially in the elderly. 
Objective: To study the characteristics of subclinical, pathogenic microorganisms in elderly urinary tract 
infections 
Methods: prospective, descriptive cross - comparison 
Results: Blood tests: leukocytosis ratio: 42%; CRP rate: 85.5%; Procalcitonin 59.7%. Urine with: Leukemia: 
73.9%; RBC: 50.7%; protein: 44.9%; Nitrite: 39.1%; Glucose: 36.2%. Pathogenic microorganisms: E.coli: 53.6%, 
Staphylococcus: 11.6%; Klebsiella spp 8.7%; Pseudomonas. aeruginosa 8.7%; Candida 10.1%; Enterococcus 
faecalis: 7.2%; Acinetobacter baumannii: 5.8%; Proteus mirabilis: 1.4%; Citrobacter Koseri: 1.4%. 
* Bệnh viện Thống Nhất 
Tác giả liên lạc: BSCKII Hoàng Ngọc Vân ĐT: 0988881789 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 18
Conclusions: Elderly urinary tract infection had increased inflammatory factors. Bacteria mainly: E.coli, 
Staphylococcus, Klebsiella spp, Pseudomonas. aeruginosa, Candida... In urine had more leukemia, RBC, protein, 
nitrite, glucose. 
Keywords: urinary tract infections, clinical features access, microorganism 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh nhiễm trùng đường tiểu hay còn có tên 
gọi khác là nhiễm trùng đường tiết niệu là một 
bệnh do vi khuẩn gây bệnh đi vào lỗ tiểu và phát 
triển trong đường tiết niệu hoặc cũng có thể do 
vi khuẩn từ máu vào cư trú tại đường tiết niệu. 
Nhiễm trùng đường tiết niệu có thể gặp ở mọi 
lứa tuổi, giới tính nhưng phụ nữ thường có nguy 
cơ mắc bệnh cao hơn do niệu đạo phụ nữ ngắn 
hơn nên vi khuẩn di chuyển tới bàng quang phụ 
nữ nhanh hơn(1). Ở người cao tuổi có thể gặp cả 
nhiễm trùng tiểu trên (viêm thận bể thận, áp-xe 
quanh thận, áp-xe thận) và nhiễm trùng tiểu 
dưới (viêm bàng quang, viêm tiền liệt tuyến, 
viêm niệu đạo). Do đặc điểm ở người cao tuổi 
thường mắc nhiều bệnh kèm theo đặc biệt hay 
gặp các rối loạn về tâm thần (sa sút trí tuệ) và 
tiểu không kiểm soát được nên nguy cơ nhiễm 
trùng đường tiết niệu cao hơn các nhóm tuổi trẻ 
hơn(3). Trên thực tế có rất nhiều nghiên cứu về 
nhiễm trùng tiểu trên các đối tượng khác nhau 
như trẻ em, phụ nữ mang thai, nhiễm trùng tiểu 
bệnh viện Nhưng nghiên cứu về nhiễm trùng 
tiểu ở người cao tuổi thì còn ít. Xuất phát từ 
những lý do trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu 
này nhằm mục tiêu: Nghiên cứu đặc điểm cận 
lâm sàng, vi sinh vật gây bệnh nhiễm trùng tiểu 
ở bệnh nhân cao tuổi tại khoa Nội điều trị theo 
yêu cầu bệnh viện Thống Nhất. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Bao gồm 100 bệnh nhân được chẩn đoán 
nhiễm trùng tiểu theo tiêu chuẩn của tổ chức Y 
tế thế giới nằm điều trị nội trú tại khoa Nội điều 
trị theo yêu cầu bệnh viện Thống nhất từ 
01.09.2015 đến 30.09.2016, các bệnh nhân được 
chia thành 2 nhóm: Nhóm bệnh nhân cao tuổi 69 
người, nhóm bệnh nhân <60 tuổi 31 người. 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Nhóm nghiên cứu 
Các bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa 
Nội điều trị theo yêu cầu được chẩn đoán nhiễm 
trùng tiểu; tuổi ≥60 tuổi, cấy nước tiểu (+) 
Nhóm chứng 
Các bệnh nhân nằm điều trị nội trú tại khoa 
Nội điều trị theo yêu cầu được chẩn đoán nhiễm 
trùng tiểu; tuổi <60 tuổi, cấy nước tiểu (+) 
Tiêu chuẩn loại trừ 
- Bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân 
không đồng ý tham gia nghiên cứu, 
- Số lượng khúm vi khuẩn <105 khúm, khúm 
khuẩn cấy ra không thuần nhất 
Phương pháp nghiên cứu 
Tiến cứu mô tả cắt ngang có so sánh. 
Định nghĩa các biến được thu thập 
- Người cao tuổi là người ≥60 tuổi(5) 
- Chẩn đoán nhiễm trùng tiểu: Cấy nước 
tiểu (+), Số lượng khúm vi khuẩn >105 khúm, 
khúm khuẩn cấy ra thuần nhất thuần nhất một 
loại vi khuẩn. 
- Bệnh nhân vào viện được hỏi bệnh, khám 
lâm sàng, xét nghiệm máu, xét nghiệm nước 
tiểu, cấy nước tiểu, siêu âm bụng. 
Xử lý xử số liệu 
Phân tích thống kê bằng phần mềm SPSS 
16.0 for Windows. Phép kiểm chi bình phương 
(Chi-squard test) dùng để so sánh tỷ lệ giữa các 
nhóm nghiên cứu hoặc phép kiểm chính xác 
Fisher (Fisher’s exact test) khi có > 20% tần số 
mong đợi trong bảng < 5. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 19
KẾT QUẢ 
Bảng 1. Tuổi và giới của bệnh nhân nhiễm trùng tiểu. 
Giới tính Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p 
Tuổi trung bình 71,66 ± 8,79 52,11 ± 7,79 73,87 ± 9,72 <0,001 
Nam, n (%) 28 (28,0) 7 (22,6) 21 (30,4) 
0,418 
Nữ, n (%) 72 (72,0) 24 (77,4) 48 (65,6) 
p <0,001 <0,001 <0,001 
Bảng 2. Yếu tố viêm của bệnh nhân nhiễm trùng tiểu. 
Yếu tố viêm Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p 
Bạch cầu tăng, (n%) 56,0 (56,0) 27,0 (87,1) 29,0 (42,0) <0.001 
CRP tăng, (n,%) 83,0 (83,0) 24,0 (77,4) 59,0 (85,5) 0,319 
Procalcitonin, tăng (n%) 58,0 (58,0) 23,0 (74,2) 35,0 (50,7) 0,028 
Bảng 3. Đặc điểm siêu âm hệ tiết niệu của bệnh nhân nhiễm trùng tiểu. 
Triệu chứng lâm sàng Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p 
Bướu TLT, (n%) 16(16,0) 3(9,7) 13(18,8) 0,248 
Dày thành bàng quang, (n,%) 12(12,0) 2 (6,5) 10(14,5) 0,252 
Sỏi thận, niệu quản, (n,%) 16(16,0) 7(25,9) 9(13,0) 0,229 
Bảng 4. Tác nhân gây bệnh 
Vi khuẩn Chung (n=100) Nhóm <60t (n=31) Nhóm ≥60t (n=69) p 
E.coli, n (%) 52 (52,0) 15 (38,4) 37 (53,6) 0,628 
Staphylococcus, (n%) 11 (11,0) 3 (9,7) 8 (11,6) 0,777 
Klebsiella.spp, (n,%) 11 (11,0) 5 (16,1) 6 (8,7) 0,272 
Pseudomonas aeruginosa (n,%) 10 (10,0) 4 (13,0) 6 (8,7) 0,517 
Candida (n,%) 9 (9,0) 2 (6,5) 7 (10,1) 0,551 
Enterococcus feacalis (n,%) 7 (7,0) 2 (6,5) 5 (7,2) 0,885 
Acinetobacter baumanni (n,%) 4 (4,0) 0 (0,0) 4 (5,8) 0,171 
Proteus mirabilis, (n,%) 2 (2,0) 1 (3,2) 1 (1,4) 0,557 
Citrobacter koseri (n,%) 1 (1,0) 0 (0,0) 1 (1,4) 0,501 
Bảng 5. Biểu hiện nước tiểu của bệnh nhân nhiễm 
trùng tiểu. 
Thành phần (n=100) 
Nhóm <60t 
(n=31) 
Nhóm ≥60t 
(n=69) 
p 
Bạch cầu, (n%) 68 (68,0) 17 (54,8) 51 (73,9) 0,059 
Hồng cầu, (n%) 55 (55,0) 20 (64,5) 35 (50,7) 0,199 
Nitrit, (n%) 46 (46,0) 19 (61,3) 27 (39,1) 0,039 
Protein, (n%) 53 (53,0) 22 (71,0) 31 (44,9) 0,016 
Glucose, (n%) 35 (35,0) 10 (31,0) 25 (36,2) 0,532 
BÀN LUẬN 
Tuổi và giới của đối tượng nghiên cứu: 
Tuổi trung bình của toàn nhóm nghiên cứu 
là 71,66 ± 8,79 tuổi; nhóm ≥60 tuổi có tuổi trung 
bình là 73,87 ± 9,72, nhóm <60 tuổi là 52,11 ± 7,79, 
Sự khác biệt về tuổi giữa nhóm ≥60 tuổi và nhóm 
<60 tuổi có ý nghĩa thống kê (p<0,001) Trong 
toàn nhóm nghiên cứu hay nhóm người cao tuổi 
và nhóm trẻ tuổi tỷ lệ nữ cao hơn nam, sự khác 
biệt này có ý nghĩa thông kê (p<0,001). Không có 
sự khác biệt giữa nam và nữ ở nhóm người cao 
tuổi và nhóm <60 tuổi. Kết quả này cũng phù 
hợp với y văn cũng như của nhiều tác giả Tỷ lệ 
nữ nhiễm trùng tiểu nhiều hơn nam là do niệu 
đạo của nữ ngắn hơn nên vi khuẩn dễ xâm nhập 
vào bàng quang hơn(1) Ngoài ra niệu đạo của nữ 
cũng gần với hậu môn và âm đạo hơn, là nơi có 
nhiều vi khuẩn dễ xâm nhập vào bàng quang. 
Các nghiên cứu đều cho thấy tỉ lệ nữ bị nhiễm 
trùng tiểu luôn cao hơn nam.Tuổi trong nghiên 
cứu của chúng tôi cao hơn so với nghiên cứu của 
các tác giả: Trương Quang Vinh(8) Tuổi trung 
bình nghiên cứu là 45 tuổi, do chúng tôi nghiên 
cứu ở đối tượng người cao tuổi. 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 20
Vi khuẩn gây bệnh 
Tác nhân gây bệnh chủ yếu là E.coli 53,6%,Tụ 
cầu 11,6%, Klebsiella spp 8,7%, Pseudomonas 
aeruginosa 8,7%, Nấm Candida 10,1%. Không có sự 
khác biệt về tác nhân gây bệnh giữa 2 nhóm 
người cao tuổi và nhóm <60 tuổi. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương đồng với nghiên cứu của các tác giả: Trần 
Thị Thanh Nga(7)năm 2013 nghiên cứu 708 bệnh 
nhân nhiễm trùng tiểu có kết quả cấy dương tinh 
với vi khuẩn. Các vi khuẩn gây nhiễm trùng tiểu 
chiếm tỷ lệ cao lần lượt là E. coli, Enterococcus 
faecalis, Pseudomonas aeruginosa, Klebsiella.spp, 
Candida; cũng tương đương với kết quả của tác 
giả Trần Quang Bính(6) bệnh viện Chợ Rẫy. Các 
tác nhân gây bệnh cũng chủ yếu là các vi khuẩn 
như trên. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với 
nghiên cứu của các tác giả: Trương Quang 
Vinh(8) và cộng sự E. coli 42, 4%, Klebsiella.spp 
18,7%, Staphylococcus 15,9%, Pseudomonas 
aeruginosa 1,8%, Proteus mirabilis 1,1%. Có sự 
khác biệt giữa nghiên cứu của chúng tôi và 
của tác giả có lẽ do đối tượng nghiên cứu của 
tác giả có lứa tuổi khác chúng tôi, và các bệnh 
nhân chủ yếu là bệnh ngoại trú. Kết quả 
chúng tôi cũng khác với Đặng Mỹ Hương(2): 
E.coli 38,3%; Acinetobacter 10,4%; Pseudomonas 
Aeruginosa 6,2%. Có lẽ do cỡ mẫu của tác giả 
lớn hơn so với chúng tôi và tác giả nghiên cứu 
nhiễm trùng tiểu trên bệnh nhân toàn bệnh 
viện và tất cả các lứa tuổi tác giả khác. Trong 
nghiên cứu của chúng tôi tỷ lệ nhiễm nấm 
Candida 10,1%, cao hơn của kết quả nghiên 
cứu của cũng khác Lê Đình Hiếu(4) tỉ lệ nhiễm 
nấm là 5,5%, do các bệnh nhân của chúng tôi 
cao tuổi, có nhiều người nhập viện nhiều lần 
nằm tại ICU nên bị nhiễm khuẩn bệnh viện 
trong dó có nhiễm nấm. và ngoài ra còn phụ 
thuộc vào kỹ thuật lấy bệnh phẩm, thời gian 
từ khi đưa bệnh phẩm đến phòng xét nghiệm, 
trang thiết bị phòng xét nghiệm và các điều trị 
bệnh nhân trước khi nhập viện. 
Kết quả siêu âm bụng 
Trong nghiên cứu kết quả siêu âm bụng có 
18,8% bệnh nhân có phì đại tiền liệt tuyến; 13,0% 
có sỏi thận hoặc sỏi niệu quản và 14,5% dày 
thành bàng quang. Không có sự khác biệt giữa 2 
nhóm ≥60 tuổi và nhóm <60 tuổi. Sỏi thận và 
niệu quản là một trong những yếu tố thuận lợi 
gây nhiễm trùng tiểu. Trong nghiên cứu của 
chúng tôi người cao tuổi nhiễm trùng tiểu có sỏi 
thận là 13%. Kết quả của chúng tôi thấp hơn so 
với tác giả Lê Đình Hiếu(4) tỷ lệ nhiễm trùng tiểu 
có sỏi thận là 41,9%. Có sự khác nhau là do đối 
tượng nghiên cứu của chúng tôi là người cao 
tuổi, cơ cấu bệnh nền của mỗi khoa, mỗi bệnh 
viện là khác nhau; 
Các biểu hiện phản ứng viêm toàn thân 
Bệnh nhân nhiễm trùng tiểu phần lớn đều có 
tăng CRP (83%); tăng procalcitonon (58%) và 
tăng bạch cầu (56%). Người cao tuổi có tỷ lệ tăng 
bạch cầu, tăng procalcitonin thấp hơn nhóm <60 
tuổi. Sự khác biệt này có có ý nghĩa (p <0,001; 
p=0,028). Điều này lý giải khả năng do nhóm 
bệnh nhân trẻ tuổi có phản ứng viêm toàn thân 
mạnh hơn nhóm người cao tuổi. Người cao tuổi 
do mắc cùng lúc nhiều bệnh đặc biệt như đái 
tháo đường, suy giảm miễn dịch khi bi nhiễm 
trùng phản ứng viêm rất kín đáo, đôi khi không 
có biểu hiện. 
Các biểu hiện ở nước tiểu 
Biểu hiên nước tiểu của bệnh nhân nhiễm 
trùng tiểu chủ yếu là bạch cầu,hồng cầu, nitrit và 
protein niệu. Có sự khác biệt về nitrit và protein 
niệu ở nhóm ≥60 tuổi và nhóm <60 tuổi (p<0,05). 
Hồng cầu, bạch cầu trong nước tiểu của 2 nhóm 
không có sự khác biệt (p>0,05). 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng 
tương đương với nghiên cứu của các tác giả: Từ 
Thị Hoàng Phương(9). Tỷ lệ bạch cầu trong nước 
tiểu 66,7%; Nitrit 50%. 
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi khác với 
nghiên cứu của các tác giả: hồng cầu và protein 
nước tiểu là 41,7%. Sự khác biệt này do tác giả 
nghiên cứu trên đối tượng là trẻ em. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 6 * 2016 Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Kỹ Thuật Bệnh Viện Thống Nhất năm 2016 21
KẾT LUẬN 
Vi khuẩn gây bệnh nhiễm trùng đường tiết 
niệu chủ yếu là: E.coli, Staphylococcus. Klebsiella 
spp, Pseudomonas aeruginosa, nấm candida. Không 
có sự khác biệt giữa vi khuẩn gây bệnh ở người 
cao tuổi và người trẻ tuổi. 
Tỷ lệ gia tăng các yếu tố viêm ở người cao 
tuổi nhiễm trùng tiểu ít hơn người trẻ (p<0,05). 
Trong nước tiểu ở phần lớn bệnh nhân 
nhiễm trùng tiểu có nhiều bạch cầu, hồng cầu, 
protein, nitrit, glucose. 
Trước tình hình kháng kháng sinh ngày càng 
gia tăng, vấn đề đặt ra cho bác sĩ lâm sàng làm 
sao biết được tình trạng nhiễm trùng tiểu trong 
khoa mình, bệnh viện mình (về vi khuẩn gây 
bệnh, đề kháng kháng sinh) để vừa điều trị tốt 
cho bệnh nhân và kéo dài tuổi thọ các kháng 
sinh còn đang có hiệu lực. Vì vậy việc điều trị 
kháng sinh cho bệnh nhân nhiễm trùng tiểu phải 
tuân thủ theo đúng các hướng dẫn điều trị. Tất 
cả các bệnh nhân có triệu chứng nhiễm trùng 
tiểu phải được cấy nước tiểu làm kháng sinh đồ. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bur A (2010), “Cunha Urosepsis in critical care”, Infectious 
diseases in Critical care, p.288-294 
2. Đặng Mỹ Hương (2011), “Tình hình kháng kháng sinh của các 
vi khuẩn gây nhiễm trùng tiết niệu tại bệnh viện Thống 
Nhất”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 15(2), trang 304 – 
309. 
3. Hsueh PR, Hoban DJ, Carmeli Y (2011), “Consensus review 
off the epidemiology and appropriate antimicrobial therapy of 
complicated urinary tract infections in Asia-Pacific region”, 
Journal of infection, 63(2), p 114-123 
4. Lê Đình Hiếu (2004), “Nhiễm trùng tiểu trong bệnh sỏi thận 
tại khoa Niệu bệnh viện Chợ Rẫy”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí 
Minh, tập 8(2), trang 117 – 126. 
5. Luật người cao tuổi. Luật số 39/2009/QH12 của Quốc hội 
6. Trần Quang Bính (2013) “Nhiễm trùng tiểu: Vi sinh học và 
tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy từ 2007 
- 2011”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17(2), trang 122 – 
127. 
7. Trần Thị Thanh Nga (2013), “Tác nhân gây nhiễm trùng tiểu 
và tình hình đề kháng kháng sinh tại bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp 
chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17(1), trang 578 – 581. 
8. Trương Quang Vinh (2013), “Khảo sát vi khuẩn gây nhiễm 
trùng tiểu được phân lập tại trung tâm chẩn đoán Y khoa 
Medic”, Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 17(4), trang 269 – 
274. 
9. Từ Thị Hoàng Phương (2005), “Đặc điểm lâm sàng, cận lâm 
sàng nhiễm trùng tiểu ở trẻ em tại bệnh viện Nhi Đồng 1”, Tạp 
chí Y học TP Hồ Chí Minh, tập 9(1), trang 42 – 45. 
Ngày nhận bài báo: 02/10/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 12/10/2016 
Ngày bài báo được đăng: 01/11/2016