Chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân ADDISON AddiQoL-30

Tài liệu Chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân ADDISON AddiQoL-30: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 65 CHUYỂN NGỮ BẢNG CÂU HỎI CHUYÊN BIỆT KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN ADDISON AddiQoL-30 Trần Thị Ngọc Anh*, Trần Quang Khánh** TÓM TẮT Mở đầu: Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát gây suy giảm tình trạng sức khỏe chủ quan của người bệnh. Sự ra đời của bảng câu hỏi AddiQoL-30 giúp đánh giá các thay đổi về chât lượng cuộc sống trên các đối tượng bệnh nhân Addison. Mục tiêu: Chuyển ngữ để thích ứng văn hóa bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân Addison AddiQoL-30. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bảng câu hỏi AddiQoL-30 gốc được chuyển ngữ theo hướng dẫn của Guillemin và Beaton. Giai đoạn 1 dịch xuôi bảng câu hỏi từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt. Giai đoạn 2 tổng hợp bản dịch để thống nhất một bản dịch xuôi sử dụng cho giai đoạn 3 dịch ngược trở lại ngôn ngữ ban đầu. Giai đoạn 4, một hội đồng tổng hợp, so sánh bản gốc và các bản dịch ...

pdf8 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 12/07/2023 | Lượt xem: 56 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân ADDISON AddiQoL-30, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 65 CHUYỂN NGỮ BẢNG CÂU HỎI CHUYÊN BIỆT KHẢO SÁT CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG TRÊN BỆNH NHÂN ADDISON AddiQoL-30 Trần Thị Ngọc Anh*, Trần Quang Khánh** TÓM TẮT Mở đầu: Suy thượng thận nguyên phát và thứ phát gây suy giảm tình trạng sức khỏe chủ quan của người bệnh. Sự ra đời của bảng câu hỏi AddiQoL-30 giúp đánh giá các thay đổi về chât lượng cuộc sống trên các đối tượng bệnh nhân Addison. Mục tiêu: Chuyển ngữ để thích ứng văn hóa bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát chất lượng cuộc sống trên bệnh nhân Addison AddiQoL-30. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Bảng câu hỏi AddiQoL-30 gốc được chuyển ngữ theo hướng dẫn của Guillemin và Beaton. Giai đoạn 1 dịch xuôi bảng câu hỏi từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt. Giai đoạn 2 tổng hợp bản dịch để thống nhất một bản dịch xuôi sử dụng cho giai đoạn 3 dịch ngược trở lại ngôn ngữ ban đầu. Giai đoạn 4, một hội đồng tổng hợp, so sánh bản gốc và các bản dịch để thống nhất ra bản dịch thử nghiệm (Bản Prefinal). Bản prefinal được thử nghiệm trong giai đoạn 5 trên 20 bệnh nhân suy thượng thận do thuốc để hoàn thiện bản dịch. Kết quả: Gia đoạn dịch xuôi đạt được đồng thuận cao trong ngôn từ giữa hai bản dịch. Giai đoạn tổng hợp giúp thống nhất các khác biệt giữa hai bản dịch. Dịch ngược góp phần khuếch đại những từ ngữ chưa rõ ràng. Hội đồng đánh giá làm nhiệm vụ hiệu chỉnh và thống nhất các bản dịch để tạo thành bản Prefinal. Phiên bản Prefinal thử nghiệm trên 20 bệnh nhân suy thượng thận mạn do thuốc. 70% bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi dễ hiểu và không cần chỉnh sửa. Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đầy đủ 30 câu hỏi là 60% (12 người). Câu hỏi bị bỏ trống nhiều nhất là câu 10 (35%). Kết luận: Quá trình chuyển ngữ bảng câu hỏi AddiQoL-30 được thực hiện theo quy trình được khuyến cáo. Giai đoạn thử nghiệm cho kết quả tốt, bảng câu hỏi Việt hóa được đánh giá dễ hiểu, dễ thực hiện bởi 70% đối tượng tham gia. Từ khóa: AddiQoL, suy thượng thận, chất lượng cuộc sống, chuyển ngữ thích ứng văn hóa ABSTRACT CROSS – CULTURAL ADAPTATION OF THE DISEASE – SPECIFIC QUESTIONNAIRE AddQoL-30 Tran Thi Ngoc Anh, Tran Quang Khanh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 21 - No 2 - 2017: 65 - 72 Background: Primary and secondary adrenal insufficiency decrease subjective well-being of the patients. The AddiQoL-30 questionnaire plays a role in estimating changes in quality of life of Addison patients. Objective: To cross – culturally adapt the AddiQoL-30 questionnaire. Method: Five stage cross – cultural adaptation according to Guillemin and Beaton’s guidance. In the first stage, the questionnaire will be translated from English to Vietnamese by two different * Bệnh viện Nguyễn Tri Phương, **Bộ môn Nội Tiết, Đại Học Y Dược TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Trần Thị Ngọc Anh ĐT: 0919498844 Email: ngocanhtran16788@yahoo.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 66 bilingual translators whose mother tongue is the target language. In the second stage, the forward translated questionnaire is synthesized to be back – translated in stage 3. In the forth stage, an expert committee will review all the translations and develop the prefinal version of the questionnaire for field testing. This prefinal version will be tested in 20 drug-induced adrenal insufficient patients in order to improve the translation. Results: In the forward translation, we had a high agreement in wording choices. The stage of synthesis of translations minimized the difference between two forward-translated questionnaires. The backward translation helped magnify unclear, misleading words. The expert committee’s role was to consolidate all the versions of the questionnaire and develop what would be considered the prefinal version of the questionnaire for field testing. The prefinal version was tested in 20 drug-induced adrenal insufficiency patients. 70% of these patients answered this version easily. 60% patients answered all of 30 questions in the questionnaire. In 30 questions, question 10 was left unanswered in the highest rate (35%). Conclusion: The cross – cultural adaptation of AddiQoL-30VN was conducted according to Guillemin and Beaton protocol. The pretest in 20 drug-induced adrenal insufficiency patients showed good results. Vietnamese version was considered plain and easily understandable. Keywords: AddiQoL, Adrenal insufficiency, quality of life, cross – cultural adaptation ĐẶT VẤN ĐỀ Glucocorticoid (GC) bắt đầu được sử dụng rộng rãi từ những năm 1940 để điều trị các bệnh lí viêm nhiễm, bệnh tự miễn và các bệnh ác tính. Tần suất sử dụng GC đường uống trong dân số chung thay đổi theo tuổi, giới và theo quốc gia(1). Tỷ lệ hiện hành sử dụng GC tại các nước Châu Âu và Mỹ dao động trong khoảng 0,5% đến 1,2% (6,9,15,17). Nghiên cứu tại Đài Loan năm 2010(5) đã báo cáo tỷ lệ suy thượng thận (STT) do mọi nguyên nhân trong dân số lớn tuổi cao gấp 6 lần dân số chung. Trong đó, nguyên nhân STT thứ phát chủ yếu là do ngưng đột ngột việc điều trị GC, đặc biệt trên các nhóm đối tượng bệnh nhân lớn tuổi sử dụng kéo dài GC điều trị bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính (COPD). Tại Việt Nam, hiện nay vẫn chưa có số liệu thống kê chính xác về việc sử dụng GC trong điều trị cũng như tỷ lệ STT do thuốc. Tuy nhiên, với tình trạng sử dụng bừa bãi các thuốc không rõ nguồn gốc của bệnh nhân và sự lạm dụng thái quá các thuốc có chứa Corticoid của bác sĩ trong điều trị các bệnh như viêm đường hô hấp, các bệnh lý về da, dị ứng,số lượng bệnh nhân đến khám và nhập viện khoa Nội Tiết vì vấn đề STT mạn tính do thuốc gia tăng đáng kể. Gần đây, người ta chứng minh được rằng có sự suy giảm đáng kể tình trạng sức khỏe chủ quan trên các bệnh nhân STT nguyên phát và thứ phát bất chấp tuổi, giới, bệnh đi kèm và nguyên nhân gây STT(11,16).Đặc biệt, tỷ lệ tử vong trên các đối tượng này cũng tăng đáng kể(8). Ngoài ra, người ta còn ghi nhận rằng các phác đồ bổ sung Corticoid hiện nay đều thất bại trong việc duy trì tình trạng sức khỏe chủ quan bình thường cho các đối tượng bệnh nhân STT mạn(7,11). Lovas và các cộng sự(12) cùng nhiều báo cáo khác đã cho thấy có tình trạng giảm sinh khí và nhận thức ở các bệnh nhân mắc bệnh Addison (bệnh lý STT nguyên phát) và các bệnh nhân STT thứ phát đang điều trị hormone thay thế. Trong đó tình trạng mệt mỏi có thể là dấu hiệu đặc trưng của STT, và dấu hiệu này vẫn tồn tại kéo dài cho dù đang bù hormone thay thế. Vì vậy, việc ra đời bảng câu hỏi chuyên biệt cho các bệnh nhân Addison (AddiQoL- 30) vào năm 2010(13) được xem như là một Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 67 Hai người dịch (T1 và T2) Một người được giới thiệu về BCH và một người thì không Dịch sang ngôn ngữ đích Tổng hợp T1 và T2 thành T-12 Giải quyết những từ ngữ khôang nhất quán Hai người nói tiếng Anh, Không biết về BCH Dịch ngược từ bản T-12 thành 2 bản dịch riêng biệt BT1 và BT2. Gồm: nhà phương pháp học, chuyên gia ngôn ngữ, các người dịch, chuyên gia trong lĩnh vực sức khỏe Đồng thuận, cùng tạo ra bản dịch thử nghiệm (Pre-final) n = 30 – 40 trả lời BCH; thăm dò ý kiến về BCH công cụ hữu ích giúp đánh giá các thay đổi về chất lượng cuộc sống (CLCS) trên người trong các thử nghiệm lâm sàng tương lai cũng như trong quá trình theo dõi thường quy cho bệnh nhân Addison. Áp dụng vào thực tế Việt Nam, chúng tôi tiến hành nghiên cứu chuyển ngữ bảng câu hỏi chuyên biệt khảo sát CLCS trên các bệnh nhân Addison AddiQoL-30 nhằm mục đích cung cấp công cụ để từ đó đánh giá CLCS trên các đối tượng STT mạn do thuốc tại Việt Nam; qua đó cung cấp một cái nhìn tổng quát về tình trạng CLCS trên nhóm đối tượng bệnh nhân này và dựa trên đó phần nào đánh giá hiệu quả của các phác đồ bù hormone thay thế hiện nay. Mục tiêu nghiên cứu Nghiên cứu của chúng tôi tiến hành với mục tiêu chuyển ngữ để thích ứng văn hóa bảng câu hỏi AddiQoL-30 từ tiếng Anh sang tiếng Việt. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Việc chuyển ngữ để thích ứng văn hóa bảng câu hỏi AddiQoL-30 từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt được thực hiện theo hướng dẫn của Guillemin(10), Beaton (2,3) và của Tổ chức Y Tế thế giới(14). Quy trình chuyển ngữ được tiến hành theo Hình 1. Giai đoạn 1: Dịch xuôi bảng câu hỏi AddiQoL- 30 từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt. Bản AddiQoL-30 gốc sẽ được dịch xuôi thành hai bản T1 và T2 bởi hai người biết song ngữ với ngôn ngữ mẹ đẻ là Tiếng Việt và thông thạo Tiếng Anh, bao gồm một giảng viên bộ môn Nội Tiết và một cử nhân Tiếng Anh. Hình 1. Quy trình chuyển ngữ thích ứng văn hóa(2) Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 68 Giai đoạn 2: Tổng hợp bản dịch. Hai người dịch cùng với một thư ký cùng ngồi tổng kết hai bản dịch xuôi thành mộtbản dịch thống nhất (T-12). Giai đoạn 3: Dịch ngược từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh. Bản dịch xuôi T-12 sau đó được sử dụng để dịch ngược trở lại ngôn ngữ ban đầu thành hai bản dịch BT1 và BT2 bởi hai người Úc gốc Việt. Giai đoạn 4: Hội đồng đánh giá. Các bản dịch xuôi – ngược và bản gốc sẽ được đánh giá, so sánh và đối chiếu với nhau bởi người nghiên cứu và người hướng dẫn. Các tiêu chí dùng để so sánh bao gồm: (1) Tương đương ngữ nghĩa; (2) Tương đương thành ngữ; (3) Tương đương kinh nghiệm; và (4) Tương đương khái niệm. Dựa trên đóhội đồng sẽ đề xuất cách hiệu chỉnh đối với các từ hoặc các cụm từ khó dịch để thống nhất cho ra bản dịch trước khi thử nghiệm, gọi là bản dịch Việt ngữ thử nghiệm hay phiên bản Prefinal. Giai đoạn 5: Kiểm tra phiên bản Prefinal Bản dịch Prefinal được thử nghiệm trên 20 đối tượng bệnh nhân mới được chẩn đoán hoặc đã được chẩn đoán, đang điều trị suy thượng thận mạn do thuốc để thăm dò ý kiến về bản dịch từ đó hoàn thiện bản dịch.Các bệnh nhân được giới thiệu về bảng câu hỏi, và tự trả lời. Sau đó chúng tôi tiến hành phỏng vấn trực tiếp bệnh nhân để thăm dò bệnh nhân cảm thấy như thế nào về bảng câu hỏi, cấu trúc bảng câu hỏi có dễ hiểu, dễ trả lời hay không? Các câu hỏi hay các cụm từ nào bệnh nhân thấy khó hiểu hay khó trả lời hoặc bệnh nhân thấy không phù hợp? Bệnh nhân có đề xuất thay đổi gì để bảng câu hỏi dễ hiểu hơn hay không? Sau giai đoạn này, bản dịch Prefinal sẽ được điều chỉnh lại (nếu cần) để dễ hiểu, dễ chấp nhận hơn. Cuối cùng, chúng tôi thu được bản dịch Việt ngữ, bản dịch AddiQoL- 30 tiếng Việt, viết tắt là AddiQoL-30VN. KẾT QUẢ Giai đoạn 1: Dịch xuôi bảng câu hỏi AddiQoL-30 từ Tiếng Anh sang Tiếng Việt Cả hai người dịch đều công nhận bảng câu hỏi tương đối đơn giản và dễ dịch. Khi so sánh hai bản dịch, chúng tôi đạt được sự đồng thuận cao trong đa số ngôn từ khi chuyển ngữ, một số cụm từ có khác biệt nhưng vẫn chỉ cùng một ý. Giai đoạn 2: Tổng hợp bản dịch Qua thảo luận giữa 2 người dịch, cùng với người nghiên cứu và người hướng dẫn, bản dịch Việt ngữ T-12 được thống nhất như bảng 1. Bảng 1. Các thống nhất sau giai đoạn tổng hợp bản dịch xuôi T1 và T2 Câu hỏi Cụm từ tiếng Anh Bản dịch T1 Bản dịch T2 Thống nhất 1 “feel good about my health” “thấy mình khỏe” “cảm thấy trong người khỏe” “cảm thấy sức khỏe tốt” 2 “keep going during the day” “đi lại suốt ngày” “hoạt động suốt ngày” “làm việc cả ngày” 3 “normal daily activities make me tired” “tôi thấy mệt khi làm các công việc hằng ngày” “những thói quen sinh hoạt hằng ngày khiến tôi mệt mỏi” “các hoạt động bình thường mỗi ngày cũng làm tôi mệt” 4 “struggle to finish jobs” “cố gắng nhiều để hoàn thành các công việc” “gắng sức lắm mới làm xong các công việc” “cố gắng lắm mới làm xong các công việc” 6 “lose track of what I want to say” “hay quên những điều muốn nói” “hay quên những gì mình định nói” “hay quên lửng những điều mình đang nói” 8 “I feel rested when I wake up in the morning” “Tôi cảm thấy khỏe khi thức dậy vào buổi sáng” “Tôi cảm thấy thoải mái khi thức dậy vào mỗi buổi sáng” “Tôi cảm thấy thoải mái khi thức dậy vào mỗi buổi sáng” Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 69 Câu hỏi Cụm từ tiếng Anh Bản dịch T1 Bản dịch T2 Thống nhất 9 “I feel unwell first thing in the morning” “Tôi cảm thấy không khỏe vào buổi sáng” “Tôi thấy người không khỏe khi bắt đầu mỗi buổi sáng” “Buổi sáng thức dậy tôi thấy không khỏe” 12 “feel low or depressed” “cảm thấy buồn bã hay chán nản” “thấy chán nản” “cảm thấy mệt mỏi và buồn chán” 13 “irritable” “dễ cáu gắt” “dễ kích động” “dễ kích động” 14 “I find it difficult to think clearly” “tôi rất khó mà suy nghĩ thấu đáo” “tôi rất khó nghĩ thông suốt điều gì” “tôi khó nghĩ thấu đáo mọi chuyện” 15 “feel lightheaded” “cảm thấy ngầy ngật” “thấy người lâng lâng” “cảm thấy lâng lâng” 27 “feel physical fit” “thấy cơ thể khỏe” “cảm thấy thân thể mình rất khỏe” “cảm thấy thể trạng mình khỏe mạnh” 30 “I cope well with emotional situations” “Tôi ứng phó tốt với những biến cố về cảm xúc” “Tôi có thể kiểm soát được cảm xúc của mình” “Tôi thích ứng tốt với những biến động tâm lí” Giai đoạn 3: Dịch ngược từ Tiếng Việt sang Tiếng Anh. Các vấn đề trong quá trình dịch ngược được thể hiện trong bảng 2. Bảng 2. Các vấn đề trong quá trình dịch ngược Câu hỏi Câu tiếng Anh gốc Bản dịch T-12 Bản dịch BT1 Bản dịch BT2 Vấn đề 8 “I feel rested when I wake up in the morning” “Tôi cảm thấy thoải mái khi thức dậy vào mỗi buổi sáng” “I wake up feeling good every morning” “I wake up feeling good every morning” Từ “thoải mái” chưa sát với từ “rested” 9 “I feel unwell first thing in the morning” “Buổi sáng thức dậy tôi thấy không khỏe” “I wake up in the morning feeling sick” “I wake up in the morning feeling not well” Chưa thể hiện được ý “unwell first thing” 13 “I am irritable” “Tôi dễ kích động” “I get emotional easily.” “I get angry easily” Từ “dễ kích động” dễ gây khó hiểu 15 “I feel lightheaded” “Tôi cảm thấy lâng lâng” “I feel high (during drug use)” “I feel dizzy” Từ “lâng lâng” gây hiểu lầm 27 “I feel physically fit” “Tôi cảm thấy thể trạng mình khỏe mạnh” “I feel my health is good” “I feel my wellbeing is healthy” Từ “thể trạng” gây hiểu lầm, chưa rõ ràng 30 “I cope well in emotional situations.” “Tôi thích ứng tốt với những biến động tâm lí” “I adapt easily with changing of life condition” “I can control my emotion in difficult situations” Từ “biến động tâm lí” chưa sát với bản gốc Giai đoạn 4: Hội đồng đánh giá Sau khi so sánh các bản dịch Anh-Việt và Việt-Anh với bảng câu hỏi gốc, hội đồng nhận thấy một số vấn đề khi chuyển ngữ và đề xuất cách hiệu chỉnh cho bộ câu hỏi (Bảng 3) với mục đích không làm thay đổi nghĩa so với bản gốc và thích ứng với văn hóa Việt Nam. Bảng 3. Các thống nhất sau giai đoạn hội đồng đánh giá Câu hỏi Vấn đề Cách giải quyết 8 Cụm từ “thoải mái” không tương đương về ngữ nghĩa với bản gốc Thay bằng “thư thái” 9 Từ “first thing” trong câu chưa được thể hiện trong bản dịch Sửa lại cả câu: “Điều đầu tiên mà tôi cảm thấy khi thức dậy là tôi không khỏe” 13 Từ “dễ kích động” mang ý nghĩa tiêu cực, nặng nề, chưa tương đương kinh nghiệm với bản gốc Thay bằng “dễ cáu gắt” 15 “Lightheaded” mang ý nghĩa cảm giác váng đầu, không vững.Từ “lâng lâng” gây hiểu lầm Thay bằng “xây xẩm” 27 Từ “thể trạng” tương đương về ngữ nghĩa với “physically fit” nhưng chưa tương đương về kinh nghiệm Thay bằng “cơ thể” 30 Từ “biến động tâm lí” chưa tương đương ngữ nghĩa Thay bằng “các tình huống dễ gây xúc động” Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 70 Giai đoạn 5: Kiểm tra phiên bản Prefinal: Đặc điểm chung của 20 đối tượng trong nghiên cứu thử nghiệm được thể hiện trong bảng 4. Bảng 4. Đặc điểm các đối tượng giai đoạn thử nghiệm Đặc điểm TB ± ĐLC* Tần số (%) Tuổi 70,4 ± 6,5 Giới tính Nam 6 (30) Nữ 14 (70) Học vấn Không biết chữ 3 (15) Cấp 1 13 (65) Cấp 2 3 (15) Cấp 3 1 (5) Đại học/sau đại học 0 (0) Hình thức trả lời Tự điền 10 (50) Tự điền có hỗ trợ 10(50) Thời gian trả lời (phút) 15,1 ± 5,7 *Trung bình + Độ lệch chuẩn. Khi được hỏi về mức độ khó hiểu của bảng câu hỏi, 70% bệnh nhân trả lời bảng câu hỏi dễ hiểu và không cần chỉnh sửa. Có 2 đối tượng nhận xét bảng câu hỏi rất khó hiểu và không biết cách trả lời vào bảng câu hỏi. Tuy nhiên, sau khi được giải thích thêm về bảng câu hỏi và hướng dẫn trả lời, đối tượng này đã trả lời được và kết luận từ ngữ sử dụng trong bảng câu hỏi khá dễ hiểu. Bảng 5. Tỷ lệ trả lời thiếu của từng câu hỏi trong bảng câu hỏi Câu hỏi thiếu Tần số Tỷ lệ (%) 2 3 15 3,4,5 1 5 10 7 35 Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đầy đủ 30 câu trong bảng câu hỏi là 60% (12 người). Trong số 30 câu hỏi, câu hỏi bị bỏ trống nhiều nhất là câu 10 với tỷ lệ 35%. Câu hỏi số 2 bị trả lời thiếu nhiều thứ 2, chiếm tỷ lệ 15%. Các câu hỏi 3,4,5 bị trả lời thiếu trong 5% trường hợp. BÀN LUẬN Theo một báo cáo tổng hợp của Catherine Acquadro và cộng sự(4), hiện nay có đến 17 hướng dẫn khác nhau về việc thực hiện một quy trình thích ứng bộ câu hỏi chất lượng cuộc sống từ ngôn ngữ gốc sang ngôn ngữ đích. Trong đó, nhóm tác giả nhấn mạnh đến 3 hướng dẫn nổi bật, bao gồm hướng dẫn của Guillemin và Beaton mà chúng tôi chọn lựa. Quá trình dịch xuôi được thực hiện bởi hai người dịch hoàn toàn riêng biệt, cho ra hai bản dịch T1 và T2. Trong quá trình này, theo hướng dẫn của WHO(18), chúng tôi nhấn mạnh với cả hai người dịch về việc chú trọng về ngữ nghĩa nhiều hơn là từ ngữ, cũng như việc sử dụng ngôn ngữ phổ thông, được chấp nhận bởi đại đa số quần chúng. Quá trình này kéo dài 1 tuần với nhận xét nhận được từ hai người dịch là tương đối đơn giản. Đa số các câu trong bảng câu hỏi đều dễ hiểu, dễ dịch.Tuy nhiên, họ vẫn gặp một số cụm từ khó diễn giải sát với nội dung câu hỏi (Bảng 1). Trong nghiên cứu thẩm định tính giá trị của bảng câu hỏi AddiQoL (2012)(14), các tác giả cũng gặp phải vấn đề tương tự khi đánh giá câu hỏi “I feel lightheaded” rất khó dịch. Quá trình dịch ngược được tiến hành trên bản dịch T-12, thực hiện bởi hai người dịch riêng biệt. Tác giả Beaton(2) nhấn mạnh đây là một tiến trình kiểm tra tính giá trị để đảm bảo rằng bản dịch phản ánh đúng nội dung của bản gốc. Quá trình này đã chỉ ra những từ ngữ tối nghĩa, gây hiểu lầm trong bản dịch xuôi. Từ “cảm thấy thoải mái” trong câu 8 không tương đương về ngữ nghĩa với từ “feel rested” trong bản gốc; do đó khiến hai người dịch ngược chỉ dịch ở mức độ “feeling good”. Trong câu 15, từ “lightheaded” mang ý nghĩa váng đầu, cảm giác không vững, khi dịch từ “lâng lâng” lại Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Nghiên cứu Y học Nội Tiết 71 gây hiểu lầm sang cảm giác phê thuốc “feel high (during drug use)”. Thực tế, các câu trong bản dịch ngược không hoàn toàn sát với bản gốc. Tuy nhiên, theo Beaton(2), sự thống nhất giữa bản gốc và bản dịch ngược không đảm bảo được bản dịch xuôi đã hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu thích ứng văn hóa vì nó vẫn có thể sai. Do đó, trong nghiên cứu của chúng tôi, mặc dù hai bản dịch BT1 và BT2 đều không giống hẳn về mặt từ ngữ so với bản gốc, nhưng không khác biệt nhiều về nội dung và khái niệm so với bản gốc. Việc các câu không theo cấu trúc văn phạm chuẩn cũng được hai người dịch trả lời rằng đây là cách dân bản địa vẫn sử dụng trong văn nói thường ngày. Một hạn chế trong nghiên cứu của chúng tôi đó là chúng tôi không nhận được bảng câu hỏi gốc từ tác giả Marianne Oksnes(14), do đó chúng tôi phải sử dụng một bảng câu hỏi AddiQoL-30 đầy đủ với ngôn ngữ tiếng Đức. Theo Beaton(2), các phần khác trong bảng câu hỏi như phần hướng dẫn, các chọn lựa trong từng câu hỏi cũng cần phải được thực hiện theo quy trình đầy đủ như trên. Tuy nhiên, trong khả năng của chúng tôi, chúng tôi đã không thể thực hiện đầy đủ quy trình chuyển ngữ đối với bảng câu hỏi AddiQoL-30 tiếng Đức này mà chỉ gửi nó cho một du học sinh người Việt tại Đức để tiến hành dịch xuôi toàn bộ bảng câu hỏi từ tiếng Đức sang tiếng Việt. Sau đó, chúng tôi sử dụng phần hướng dẫn và cấu trúc chọn lựa trả lời trong bản dịch Đức – Việt này cho bản dịch Prefinal. Nghiên cứu thử nghiệm được tiến hành trên 20 đối tượng là các bệnh nhân mới chẩn đoán hoặc đã được chẩn đoán STT do thuốc. Tuổi trung bình của nhóm đối tượng này là 70,4 ± 6,5; trong đó nữ chiếm đến 70%. Đa số đối tượng (80%) có trình độ học vấn ở mức cấp 1 và không biết chữ, chỉ có khoảng 5% học cấp 3 và không có đối tượng nào ở mức đại học hoặc sau đại học. Thời gian trả lời toàn bộ bảng câu hỏi trung bình là 15,1 ± 5,7 phút. Khi phỏng vấn các đối tượng về mức độ khó hiểu của bảng câu hỏi, 70% người cho rằng bảng câu hỏi dễ hiểu, dễ trả lời. Điều này cho thấy bảng câu hỏi AddiQoL-30 việt hóa (AddiQoL-30VN) có chất lượng khá tốt. Tuy nhiên, vẫn còn 4 bệnh nhân cho rằng bảng câu hỏi hơi khó hiểu và 2 bệnh nhân đánh giá bảng câu hỏi rất khó hiểu và họ không biết làm thế nào để trả lời vào bảng câu hỏi. Tỷ lệ bệnh nhân trả lời đầy đủ 30 câu trong bảng câu hỏi đạt 60% (12 người). Trong số 30 câu hỏi, câu hỏi bị bỏ trống nhiều nhất là câu 10 với tỷ lệ 35% (Bảng 5). Tương tự như trong nghiên cứu của tác giả Marianne trên bệnh nhân Addison (14), câu hỏi thuộc về vấn đề đời sống tình dục của bệnh nhân này cũng bị bỏ sót với tỷ lệ cao nhất (7%). Đối với nghiên cứu của chúng tôi, tỷ lệ này cao hơn rất nhiều có lẽ vì tuổi trung bình của nhóm đối tượng đã trên 70 tuổi, và nhiều đối tượng đã mất vợ hoặc chồng, do đó đa số các bệnh nhân không còn quan tâm đến vấn đề này nữa. Câu hỏi số 2 bị trả lời thiếu nhiều thứ 2, chiếm tỷ lệ 15%. Các câu hỏi 3,4,5 bị trả lời thiếu trong 5% trường hợp. Khi được hỏi về lí do không trả lời các câu hỏi trên, các bệnh nhân đều trả lời do đã lớn tuổi nên ở nhà bệnh nhân thường không làm gì, do đó không thể trả lời các câu hỏi về khả năng gắng sức trong bảng câu hỏi. Tuy nhiên, khi được giải thích kĩ hơn về ý các câu hỏi này, các đối tượng đều có thể dựa theo hoạt động hằng ngày của bản thân để đánh giá và trả lời câu hỏi. Sau giai đoạn nghiên cứu thử nghiệm, chúng tôi nhận thấy rằng cần bổ sung thêm vào bảng câu hỏi phần hướng dẫn cách trả lời một cách cụ thể hơn bằng việc nêu ví dụ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 21 * Số 2 * 2017 Chuyên Đề Nội Khoa 72 để giúp bệnh nhân dễ dàng hơn khi sử dụng. Ngoài ra chúng tôi cũng nhấn mạnh thêm trong hướng dẫn về việc cần hoàn thành đầy đủ tất cả các câu hỏi trong bảng câu hỏi. KẾT LUẬN Quá trình chuyển ngữ thích ứng văn hóa bảng câu hỏi AddiQoL-30 được thực hiện tuần tự theo quy trình được khuyến cáo bởi Guillemin và Beaton. Bảng câu hỏi thử nghiệm trên 20 đối tượng suy thượng thận do thuốc cho kết quả tốt, được đánh giá là dễ hiểu, dễ thực hiện bởi đa số đối tượng tham gia (70% bệnh nhân). Các đối tượng đánh giá bảng câu hỏi khá và rất khó hiểu, cùng với việc trả lời sót một số câu hỏi trong bảng câu hỏi đã giúp chúng tôi sửa đổi thêm để hoàn chỉnh bảng câu hỏi AddiQoL-30VN. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Baek JH, et al (2016), "Recovery of Adrenal Function in Patients with Glucocorticoids Induced Secondary Adrenal Insufficiency". Endocrinol Metab, 31(1), 153- 160. 2. Beaton DE, Bombardier C, Guillemin F, Ferraz MB (2000), "Guidelines for the process of cross-cultural adaptation of self-report measures". Spine (Phila Pa 1976), 25, 3186 - 3191. 3. Beaton DE, Bombardier C, Guillemin F, Ferraz MB (1998). Recommendation for the Cross-Cultural Adaptation of Health Status Measures. American Academy of Orthopaedic Surgeons Institute for Work and Health. 4. Catherine A, Katrin C, Asha H, Neil A (2008), "Literature Review of Methods to translate Health- Related Quality of Life Questionaires for Use in Multinational Clinical Trials". Value in health, 11(3), 509 - 521. 5. Chen YC, Chou LF, Chen TJ, Hwang SJ (2010), "Adrenal Insufficiency in the Elderly: A Nationwide Study of Hospitalizations in Taiwan". The Tohoku Journal of Experimental Medicine, 221(4), 281-285. 6. Fardet L, Petersen I, Nazareth I (2011), "Description of Oral Glucocorticoid prescriptión in general population". Rev Med Interne, 32, 9 - 594. 7. Forss M, Batcheller G, Skrtic S, Johannsson G (2012), "Current practice of glucocorticoid replacement therapy and patient-perceived health outcomes in adrenal insufficiency - a worldwide patient survey". BMC Endocrine Disorders, 12, 1-8. 8. Grossman Ashley, Johannsson Gudmundur, Quinkler Marcus, Zelissen Pierre (2013), "THERAPY OF ENDOCRINE DISEASE: Perspectives on the management of adrenal insufficiency: clinical insights from across Europe". European Journal of Endocrinology, 169(6), R165-R175. 9. Gudbjornsson B, et al (2002), "Prevalence of long term steroid treatment and the frequency of decision making to prevent steroid induced osteoporosí practice". Ann Rheum Dis, 61, 6 - 32. 10. Guillemin F, Bombardier C, Beaton D (1993), "Cross- cultural adaptation of health-related quality of life measures: Literature review and proposed guidelines". Journal of Clinical Epidemiology, 46(12), 1417-1432. 11. Hahner S, et al (2007), "Impaired subjective health status in 256 patients with adrenal insufficiency on standard therapy based on cross-sectional analysis". Journal of Clinical Endocrinology and Metabolism, 92, 3912 - 3922. 12. Lovas K, Loge JH, Husebye SE (2002), "Subjective Health Status in Norwegian patients with Addison's disease". Clinical Endocrinology, 56, 581 - 588. 13. Lovas K, CurranS, Øksnes M, HusebyeES, HuppertFA, Krishna V, Chatterjee K (2010), "Development of a Disease-Specific Quality of Life Questionnaire in Addison’s Disease". The Journal of Clinical Endocrinology & Metabolism, 95(2), 545-551. 14. Oksnes M, BensingS, HultingAL, Kampe O(2012), "Quality of Life in European Patients with Addison's Disease: Validity of the Disease-Specific Questionaire AddiQoL". J Clin Endocrinol Metab, 97(2), 568 - 576. 15. Overman RA, et al (2013), "Prevalence of Oral Glucocorticoid usage in the United States: a general population perspective.". Arthritis Care Res, 65, 8 - 294. 16. Thomsen AF, et al (2006), "The risk of affective disorders in patients with adrenocortical insufficiency". Psychoneuroendocrinology, 31, 614 - 622. 17. Walsh LJ, Wong CA, Pringle M (1996), "Use of Oral Corticosteroids in the community and the prevention of secondary osteoporois: a cross sectional study". BMJ, 313(6 - 344). 18. World Health Organization. Process of Translation and Adaptation of instrument. anslation/en/. Ngày nhận bài báo: 18/11/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 16/01/2017 Ngày bài báo được đăng: 01/03/2017

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfchuyen_ngu_bang_cau_hoi_chuyen_biet_khao_sat_chat_luong_cuoc.pdf
Tài liệu liên quan