Chuyên đề Những vấn đề lí luận chung về kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quảng cáo ôla

Tài liệu Chuyên đề Những vấn đề lí luận chung về kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quảng cáo ôla: CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY THNN QUẢNG CÁO ÔLA A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN I – TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền là một phần tài của sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ,có tính thanh khoản cao nhất,bao gồm tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp,tiền gửi ở các ngân hàng,kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.Với tính lưu hoạt cao-vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11 gồm: -Tiền tại quỹ. -Tiền gửi ngân hàng. -Tiền đang chuyển. Nguyên tắc hạch toán : -Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam(kí hiệu là VND). -Cuối niên độ kế toán,số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá gia dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. -Đối với vàng, bạc,đá quý phản ánh ở nhó...

doc90 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 1310 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Những vấn đề lí luận chung về kế toán vốn bằng tiền tại công ty TNHH quảng cáo ôla, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG I NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY THNN QUẢNG CÁO ÔLA A. KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN I – TỔNG QUAN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN Vốn bằng tiền : Vốn bằng tiền là một phần tài của sản lưu động trong doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái tiền tệ,có tính thanh khoản cao nhất,bao gồm tiền mặt tại quỹ của Doanh nghiệp,tiền gửi ở các ngân hàng,kho bạc nhà nước và các khoản tiền đang chuyển.Với tính lưu hoạt cao-vốn bằng tiền được dùng để đáp ứng nhu cầu thanh toán của doanh nghiệp,thực hiện việc mua sắm hoặc chi phí.Vốn bằng tiền được phản ánh ở tài khoản nhóm 11 gồm: -Tiền tại quỹ. -Tiền gửi ngân hàng. -Tiền đang chuyển. Nguyên tắc hạch toán : -Hạch toán vốn bằng tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam(kí hiệu là VND). -Cuối niên độ kế toán,số dư cuối kỳ của các tài khoản vốn bằng tiền có gốc ngoại tệ phải được đánh giá lại theo tỷ giá gia dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng. -Đối với vàng, bạc,đá quý phản ánh ở nhóm tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các đơn vị không đăng ký kinh doanh vàng ,bạc,kim khí quý,đá quý.Khi tính giá xuất có thể áp dụng một trong các phương pháp tính giá hàng xuất kho như:Gía thực tế đích danh,Gía bình quân gia quyền,Gía nhập trước xuất trước,Gía nhập sau xuất trước. Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền: -Phản ánh kịp thời các khoản thu ,chi bằng tiền tại doanh nghiệp;khóa sổ ké toán tiền mặt cuối mỗi ngày để có số liệu đối chiếu với thủ quỹ. -Tổ chức thực hiện đầy đủ,thống nhất các quy định về chứng từ ,thủ tục hạch toán vốn bằng tiền nhằm thực hện chức năng kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí,… -So sánh,đối chiếu kịp thời thường xuyên số liệu giữa sổ quỹ tiền mặt ,sổ kế toán tiền mặt với số kiểm kê thực hiện nhằm kiểm tra,phát hiện kịp thời các trường hợp sai lệch để kiến nghị các biện pháp xử lý. II - KẾ TOÁN TIỀN TẠI QUỸ: 1.Khái niệm: Tiền tại quỹ của doanh nghiệp gồm tiền Việt Nam (kể cả ngân phiếu) ngoại tệ, vàng ,bạc,kim khí quý,đá quý.Mọi nghiệp vụ thu ,chi bằng tiền mặt và việc bảo quản tiền mặt tại quỹ do thủ quỹ của doanh nghiệp thực hiện. 2.Chứng từ sử dụng để hạch toán tiền tại quỹ: + Phiếu thu , phiếu chi. + Phiếu xuất,phiếu nhập kho vàng, bạc,đá quý. + Biên lai thu tiền ,bảng kê vàng, bạc,đá quý. +Biên bản kiểm kê quỹ… 3.Tài khoản sử dụng: Để phản ánh tình hình thu, chi và tồn quỹ tiền mặt của doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản: 111 “ tiền mặt”. Tài khoản có 3 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 1111 - Tiền Việt Nam. - Tài khoản 1112 - Ngoại tệ. - Tài khoản 1113 - Vàng, bạc, kim khí quý, đá quý. Tài khoản 111 “tiền mặt” - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý nhập quỹ; - Số tiền mặt, ngoại tệ vàng bạc, kim khí quý, đá quý thừa ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). - Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý xuất quỹ - Số tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý thiếu hụt ở quỹ phát hiện khi kiểm kê; - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái giảm do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối kỳ (đối với tiền mặt ngoại tệ). -Tổng số phát sinh nợ. -Tổng số phát sinh có. -Các khoản tiền mặt, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý còn tồn quỹ. 4.Nguyên tắc hạch toán: -Chỉ phản ánh vào TK 111 “Tiền mặt” số tiền mặt, ngoại tệ thực tế nhập, xuất quỹ tiền mặt. Đối với khoản tiền thu được (chuyển nộp ngay vào Ngân hàng (không qua quỹ tiền mặt của đơn vị) thì không ghi vào bên Nợ Tài khoản 111 “Tiền mặt” mà ghi vào bên Nợ Tài khoản 113 “Tiền đang chuyển”. - Các khoản tiền mặt do doanh nghiệp khác và cá nhân ký cược, ký quỹ tại doanh nghiệp được quản lý và hạch toán như các loại tài sản bằng tiền của đơn vị. -Khi tiến hành nhập, xuất quỹ tiền mặt phải có đầy đủ các chứng từ theo quy định. 5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 111 TK 511 TK152,153,156,211,241 DT Bán hàng CP hoạt động kinh doanh và các hđ khác TK 3331 TK 627,641,642,635,721… Thuế GTGT CP sản xuất chung, phải nộp bán hàng ,quản lý tài chính khác TK 711,515 TK 5,331,333,334… Thu tiền từ hoạt động Chi tiền thanh toán các Tài chính và khác khoản nợ phải trả TK131,112 TK 338(3386),334 Thu nợ khách hàng Chi tiền hoàn trả các rút TGNH nhập quỹ khoản nhận ký quỹ,ký cược ngắn hạn,dài hạn TK 338(3386)… TK 144,244 Nhận ký quỹ,ký cược Chi tiền mặt đã ký quỹ,ký ngắn hạn,dài hạn cược ngắn hạn,dài hạn TK 142,242 TK 341,342 Thu hồi tiền ký quỹ,ký Chi tiền thanh toán vay cược ngắn hạn,dài hạn dài hạn và nợ dài hạn TK121,128,222,228 TK 1381 Thu hồi vốn đầu tư Chênh lệch thiếu do kiểm ngắn hạn và dài hạn quỹ ,chờ giải quyết TK 3381 Chênh lệch thừa do kiểm quỹ ,chờ giải quyết bảng 1.1:Sơ đồ tài khoản 111 III. KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG: 1.Khái niệm: Tiền của doanh nghiệp được gửi phần lớn ở ngân hàng,kho bạc,công ty tài chính để thực hiện việc thanh toán không dùng tiền mặt.Lãi tài khoản tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào thu nhập hoạt động tài chính của doanh nghiệp. 2.Chứng từ hạch toán tiền gửi ngân hàng: Chứng từ để hạch toán các khoản tiền gửi là giấy báo có, giấy báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các chứng từ gốc ( ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi, sec chuyển khoản, sec bảo chi,….) 3.Tài khoản sử dụng tiền gửi ngân hàng: Kế toán sử dụng tài khoản 112”tiền gửi ngân hàng” để theo dõi số hiện có và tình hình biến động tăng,giảm của tiền gửi ngân hàng. Tài khoản 112”tiền gửi ngân hàng” - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý gửi vào Ngân hàng; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. - Các khoản tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý rút ra từ Ngân hàng; - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư tiền gửi ngoại tệ cuối kỳ. -Tổng số phát sinh nợ. -Tổng số phát sinh có. -Số tiền hiện gửi tại ngân hàng. 4.Nguyên tắc hạch toán: -Trường hợp gửi tiền vào Ngân hàng bằng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh. -Trường hợp mua ngoại tệ gửi vào Ngân hàng thì được phản ánh theo tỷ giá mua thực tế phải trả. -Trường hợp rút tiền gửi Ngân hàng bằng ngoại tệ thì được quy đổi ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá đang phản ánh trên sổ kế toán TK 1122 theo một trong các phương pháp: Bình quân gia quyền; Nhập trước, xuất trước; Nhập sau, xuất trước; Giá thực tế đích danh. 5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 112 TK 111,113 TK 331,333,336,338,311 Gởi tiền mặt vào NH,tiền Thanh toán các khoản đang chuyển đã chuyển thành nợ phải trả TK 131,138 TK 111 Thu hồi các khoản Rút về quỹ tiền mặt phải thu TK 121,221,222 TK 152,156,211 Thu hồi các khoản nợ đầu Mua sắm các loại tài sản tư ngắn hạn và dài hạn TK344,338 TK 121,128,221,222 Nhận ký quỹ,ký cược Chi để đầu tư ngắn và dài TK 511,515,711 TK 621,627,641,642 Doanh thu bán hàng, Các khoản được tính thu nhập hoạt động trực tiếp vào CP tài chính và khác TK 411,441 TK 411,414,415,431 Nhận được vốn cấp, Trả lại vốn và sử dụng vốn góp thuộc các quỹ đài thọ TK144,244 TK 521,532,531 Thu hồi khoản đã Chiết khấu,giảm giá và ký quỹ,ký cược thanh toán cho số hàng bán bị trả lại cho KH bảng 1.2:Sơ đồ tài khoản 112 IV.KẾ TOÁN TIỀN ĐANG CHUYỂN: 1.Khái niệm: Tiền đang chuyển bao gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng,kho bạc nhưng chưa nhận được giấy báo có của ngân hàng,kho bạc hoặc đã làm thủ tục chuyển tiền qua bưu điện để thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo của đơn vị. 2.Chứng từ hạch toán tiền đang chuyển: Chứng từ sử dụng làm căn cứ hạch toán tiền đang chuyển gồm:phiếu chi,giấy nộp tiền,biên lai nộp tiền,phiếu chuyển tiền … 3.Tài khoản sử dụng tiền đang chuyển: Tài khoản 113”Tiền đang chuyển”: - Các khoản tiền mặt hoặc séc bằng tiền Việt Nam, ngoại tệ đã nộp vào Ngân hàng hoặc đã gửi bưu điện để chuyển vào Ngân hàng nhưng chưa nhận giấy báo Có; - Chênh lệch tăng tỷ giá hối đoái do danh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. - Số kết chuyển vào Tài khoản 112 - Tiền gửi Ngân hàng, hoặc tài khoản có liên quan; - Chênh lệch giảm tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ tiền đang chuyển cuối kỳ. -Tổng số phát sinh nợ. -Tổng số phát sinh có. -Các khoản tiền còn đang chuyển cuối kỳ. 4.Nguyên tắc hạch toán: Kế toán phản ánh các khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng kho bạc nhà nước,đã gửi qua bưu điện chuyển trả co các đơn vị khác,hay đã làm thủ tục chuyển tiền từ tài khoản tại ngân hàng để chuyển trả cho các đơn vị khác chưa nhận được giấy báo nợ,giấy báo có hay bản sao kê của ngân hàng. Tiền đang chuyển gồm tiền Việt Nam và ngoại tệ đang chuyển trong các trường hợp sau: - Thu tiền mặt hoặc séc nộp thẳng vào Ngân hàng. - Chuyển tiền qua bưu điện để trả cho đơn vị khác. - Thu tiền bán hàng nộp thuế vào Kho bạc Nhà nước. 5.Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 113 TK 111 TK112 Nộp tiền ở quỹ Nhận được giấy báo vào ngân hàng có về số tiền đã nộp để gửi ngân hàng TK 131,133 TK 311,315,331… Thu nợ nộp thẳng Nhận được giấy báo vào ngân hàng có về số tiền đã nộp để trả nợ TK 511 Nhận tiền bán hàng nộp thẳng vào ngân hàng Bảng 1.3:Sơ đồ tài khoản 113 B. KẾ TOÁN CÁC KHOẢN PHẢI THU,PHẢI TRẢ: IV:KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG: 1.Khái niệm: Kế toán phải thu khách hàng là khoản thu do khách hàng mua hàng hóa sản phẩm,dịch vụ của doanh nghiệp mà chưa thanh toán. 2.Chứng từ hạch toán -Hợp đồng thuế GTGT(hóa đơn bán hàng),hóa đơn thông thường. -Phiếu thu,phiếu chi. -Giấy báo có của ngân hàng. - Biên bản bù trừ công nợ. -Sổ chi tiết theo dõi khách hàng. 3.Tài khoản sử dụng TK 131”Phải thu khách hàng” - Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và được xác định là đã bán trong kỳ; - Số tiền thừa trả lại cho khách hàng. - Số tiền khách hàng đã trả nợ; - Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng; - Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;chiết khấu. -Tổng số phát sinh nợ -Tổng số phát sinh có. SDCK 4.Nguyên tắc hạch toán - Nợ phải thu cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải thu, theo từng nội dung phải thu, theo dõi chi tiết phải thu ngắn hạn, phải thu dài hạn và ghi chép theo từng lần thanh toán. Đối tượng phải thu là các khách hàng có quan hệ kinh tế với doanh nghiệp về mua sản phẩm, hàng hoá, nhận cung cấp dịch vụ, kể cả TSCĐ, bất động sản đầu tư. -Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ bán sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tư, TSCĐ, cung cấp dịch vụ thu tiền ngay (Tiền mặt, séc hoặc đã thu qua Ngân hàng). 5. Phản ánh vào sơ đồ tài khoản một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 131 TK 111,112 TK111,1122 Hoàn trả lại tiền thừa Thu nợ khách hàng cho khách hàng hay thu tiền khách hàng ứng trước TK 511,333 TK 521,531,532,333 Bán hàng chưa thu tiền Các khoản chiết khấu, vào ngân hàng giảm giá hàng bị trả lại trừ vào khoản nợ phải thu TK 331 Bù trừ công nợ phải thu phải trả với khách hàng Bảng 1.4: Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu khách hàng V.KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN: 1.Khái niệm Kế toán phản ánh tình hình thanh toán về các khoản nợ phải trả của doanh nghiệp cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ theo hợp đồng kinh tế đã ký kết. 2.Chứng từ hạch toán -Phiếu thu,phiếu chi. -Phiếu nhập kho,phiếu xuất kho. -Phiếu đặt hàng. -Hóa đơn bán hàng của bên bán. -Sổ chi tiết của một tài khoản. -Sổ tổng hợp chữ T của một tài khoản. 3.Tài khoản sử dụng TK 331” Phải trả cho người bán” - Số tiền ứng trước,số tiền đã trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp; - Số tiền người bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao theo hợp đồng,chiết khấu. - Giá trị vật tư, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả lại người bán. - Số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ và người nhận thầu xây lắp; - Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức. -Tổng số phát sinh nợ -Tổng số phát sinh có. SDCK 4.Nguyên tắc hạch toán - Nợ phải trả cho người bán, người cung cấp vật tư, hàng hoá, dịch vụ, hoặc cho người nhận thầu xây lắp chính, phụ cần được hạch toán chi tiết cho từng đối tượng phải trả. -Không phản ánh vào tài khoản này các nghiệp vụ mua vật tư, hàng hoá, dịch vụ trả tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả qua Ngân hàng). - Những vật tư, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhưng đến cuối tháng vẫn chưa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều chỉnh về giá thực tế khi nhận được hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của người bán. 5.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên: Nợ TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 153 - Công cụ, dụng cụ (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 156 - Hàng hoá (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 157 - Hàng gửi đi bán (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 2. Mua vật tư, hàng hoá chưa trả tiền cho người bán về nhập kho, hoặc gửi đi bán thẳng không qua kho trong trường hợp hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ: Nợ TK 611 - Mua hàng (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 3. Mua TSCĐ chưa trả tiền cho người bán đưa vào sử dụng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh: Nợ TK 211 - TSCĐ hữu hình (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 213 - TSCĐ vô hình (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1332)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 4. Trường hợp đơn vị có thực hiện đầu tư XDCB theo phương thức giao thầu, khi nhận khối lượng xây, lắp hoàn thành bàn giao của bên nhận thầu xây lắp: Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 5. Nhận dịch vụ cung cấp (chi phí vận chuyển, điện, nước, điện thoại…) ,kế toán ghi: Nợ TK 156 - Hàng hoá (1562) Nợ TK 241 - XDCB dỡ dang Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn Nợ các TK 623, 627, 641, 642, 635, 811 Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). 6. Khi thanh toán số tiền phải trả cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán      Có các TK 111, 112, 311, 341,. . . 7. Khi ứng trước tiền cho người bán vật tư, hàng hoá, người cung cấp dịch vụ, người nhận thầu xây lắp, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán      Có các TK 111, 112,. . . 8. Khi nhận lại tiền do người bán hoàn lại số tiền đã ứng trước vì không có hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . .      Có TK 331 - Phải trả cho người bán. 9. Chiết khấu thanh toán mua vật tư, hàng hoá nhập kho,giảm giá,thu nhập khác: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính.      Có các TK 152, 153, 156,. . . (Giá trị được giảm giá)      Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (nếu có).      Có TK 711 - Thu nhập khác. 10. Khi xác định giá trị khối lượng xây lắp phải trả cho nhà thầu phụ theo hợp đồng kinh tế ký kết giữa nhà thầu chính và nhà thầu phụ , ghi: Nợ TK 632 - Giá vốn hàng bán (Giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331)      Có TK 331 - Phải trả người bán (Tổng số tiền phải trả cho nhà thầu phụ gồm cả thuế GTGT đầu vào). 11. Trường hợp doanh nghiệp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá, hưởng hoa hồng: - Khi nhận hàng bán đại lý, ghi đơn bên Nợ TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán) (Theo giá giao bán đại lý số hàng đã nhận). - Khi bán hàng nhận đại lý, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . .      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Theo giá giao bán đại lý). - Đồng thời ghi đơn bên Có TK 003 - Hàng hoá nhận hộ, nhận ký gửi, ký cược (TK ngoài Bảng Cân đối kế toán) (Theo giá giao bán đại lý số hàng đã xuất bán). - Khi xác định hoa hồng đại lý được hưởng, tính vào doanh thu hoa hồng về bán hàng đại lý, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán      Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ      Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có). - Khi thanh toán tiền cho bên giao hàng đại lý, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Giá bán trừ (-) hoa hồng đại lý)      Có các TK 111, 112,. . . 12. Kế toán phải trả cho người bán tại đơn vị uỷ thác nhập khẩu: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác nhập khẩu)      Có các TK 111, 112,. . . 13. Kế toán các khoản phải trả cho người bán tại đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu: 13.1. Khi nhận hàng của đơn vị uỷ thác xuất khẩu Nợ TK 003 - Hàng hóa nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược. 13.2. Khi đã xuất khẩu hàng, căn cứ vào các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 131 - Phải thu của khách hàng (Chi tiết cho người mua nước ngoài) Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho từng đơn vị giao uỷ thác)      Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Chi tiết cho đơn vị giao uỷ thác XK ).      Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết phải nộp vào NSNN). Có TK 003 - Hàng hoá nhận bán hộ, nhận ký gửi, ký cược VII. KẾ TOÁN TẠM ỨNG: 1.Khái niệm: Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. 2.Chứng từ hạch toán tạm ứng: Chứng từ để hạch toán các khoản tạm ứng là các phiếu thu,phiếu chi. 3.Tài khoản sử dụng kế toán tạm ứng: Tài khoản 141”tạm ứng” -Các khoản tiền, vật tư đã tạm ứng cho người lao động của doanh nghiệp. - Các khoản tạm ứng đã được thanh toán. - Số tiền tạm ứng dùng không hết nhập lại quỹ hoặc tính trừ vào lương; - Các khoản vật tư sử dụng không hết nhập lại kho. -Tổng số phát sinh nợ. -Tổng số phát sinh có. -Số tiền tạm ứng chưa thanh toán. 4.Nguyên tắc hạch toán: -Phải thanh toán dứt điểm khoản tạm ứng kỳ trước mới được nhận tạm ứng kỳ sau. - Kế toán phải mở sổ kế toán chi tiết theo dõi cho từng người nhận tạm ứng và ghi chép đầy đủ tình hình nhận, thanh toán tạm ứng theo từng lần tạm ứng. 5.Phản ánh vào sơ đồ một số nghiệp vụ chủ yếu: TK 141 TK 111 TK111 Chi tiền mặt tạm ứng Thu hồi tạm ứng TK 641,642… Thanh toán tạm ứng bằng chi phí cho công tác TK 152,153,156 Thanh toán tạm ứng bằng vật tư,hàng hóa mua về TK 334 Thanh toán tạm ứng còn thừa trừ vào lương bảng 1.6:Sơ đồ hạch toán kế toán tiền tạm ứng VII:CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI: 1.Khái niệm: -Kế toán phản ánh số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động); chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính và tình hình xử lý số chênh lệch tỷ giá hối đoái đó. -Chênh lệch tỷ giá hối đoái là chênh lệch phát sinh từ việc trao đổi thực tế hoặc quy đổi cùng một số lượng ngoại tệ sang đơn vị tiền tệ kế toán theo tỷ giá hối đoái khác nhau 2.Chứng từ hạch toán -Các phiếu thu,phiếu chi trích lập chênh lệch giá hối đoái,chứng từ có liên quan… 3.Tài khoản sử dụng TK413”Chênh lệch tỷ giá hối đoái ” - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB . - Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và danh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính hoặc doanh thu chưa thực hiện . - Chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB . - Kết chuyển toàn bộ số chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh, hoặc đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động đầu tư XDCB vào chi phí tài chính hoặc vào chi phí trả trước dài hạn (Nếu phải phân bổ dần). -Tổng số phát sinh nợ -Tổng số phát sinh có SDCK 4.Nguyên tắc hạch toán -Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ và đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ ở thời điểm cuối năm tài chính. -Phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hành, Tiền đang chuyển, Các khoản phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” -Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính. 5.Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ chủ yếu 1.Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh, kể cả hoạt động đầu tư XDCB của doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh: a,Khi mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ: - Nếu phát sinh lỗ tỷ giá hối đoái, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133. . . (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái)      Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi tỷ giá hối dịch, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 158, 211, 213, 217, 241, 623, 627, 641, 642, 133. . . (Theo tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)      Có TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá hối đoái ghi sổ kế toán)      Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). b, Khi nhận vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ chưa thanh toán tiền, hoặc khi vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, hoặc nhận nợ nội bộ,. . . bằng ngoại tệ, căn cứ tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch, ghi: Nợ các TK 111, 112, 151, 152, 153, 156, 211, 641, 642. . .      Có các TK 331, 311, 341, 342, 336,. . 2. Kế toán chênh lệch tỷ giá phát sinh trong kỳ của hoạt động đầu tư XDCB (Giai đoạn trước hoạt động): - Nếu phát sinh lỗ chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 151 , 152 , 211 , 213, 241, . . . (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch) Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lỗ tỷ giá hối đoái)      Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá ghi sổ kế toán). - Nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá trong giao dịch bằng ngoại tệ thanh toán bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 151 , 152 , 211 , 213, 241, . . . (Tỷ giá hối đoái ngày giao dịch)      Có các TK 111 (1112), 112 (1122)(Tỷ giá ghi sổ kế toán).      Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) (Lãi tỷ giá hối đoái) 3.Kết chuyển lãi tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào doanh thu hoạt động tài chính, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131)      Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái). + Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái)      Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). CHƯƠNG II THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA PHẦN I. GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP I. Giới thiệu khái quát về công ty: 1. Tên, quy mô và của công ty Tên công ty viết bằng tiếng việt: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Tên công ty viết bằng tiếng nước ngoài: O LA ADVERTISING COMPANY LIMTED Tên công ty viết tắt: O LA CO.,LTD Địa chỉ trụ sở chính: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.HCM. Hình thức sở hữu vốn: Số TT Tên thành viên Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú đối với cá nhân hoặc địa chỉ trụ sở chính đối với tổ chức Giá trị góp vốn (nghìn đồng) Phần góp vốn (%) Số giấy chứng minh nhân dân( hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác)/ số giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/số quyết định thành lập 1 Nguyễn Bảo Châu A 25, đường Bùi Đình Túy, phường 24, quận Bình Thạnh 1.200.000 60,00 024120194 2 Nguyễn Quang Huy 18/185 Trần Quang Diệu, Phường 14, Quận 3, TP.HCM 800.000 40,00 023423235 2.Lĩnh vực hoạt động của công ty: Ngành, nghề kinh doanh: Sản xuất, gia công, lắp đặt, mua bán pa- nô, hộp đèn, bảng hiệu, chữ nổi, băng rôn, áp phích, hàng thủ công mỹ nghệ ( trừ tái chế phế thải, xi mạ điện, gia công cơ khí, sản xuất gốm sứ- thủy tinh, chế biến gỗ tại trụ sở). Quảng cáo thương mại. Thiết kế tạo mẫu. Mua bán, cắt dán đề can vi tính. Tổ chức hội chợ, hội thảo, triển lãm. Trang trí nội thất công trình. Mua bán thiết bị điện- thiết bị chiếu sáng, nguyên liệu vật tư ngành quảng cáo. Dịch vụ đại lý tàu biển. Dịch vụ đại lý vận tải đường biển. Môi giới thuê tàu biển; đại lý làm thủ tục hải quan;đại lý vận tải hàng hóa. Kinh doanh vận tải… Đơn vị tiền tệ sử dụng: Việt Nam đồng Chính sách kế toán áp dụng: theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung 3. Quy mô của công ty: Công ty quảng cáo Ôla được thiết kế,xây dựng và lắp đặt thiết bị tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp hiện đại,nhà xưởng thoáng mát,có trạm y tế…Những thiết bị được lắp đặt theo dây chuyền hiện đại. Đội ngũ công nhân có kỹ thuật,kinh nghiệm,nghiệp vụ chuyên môn cao,liên tục được đào tạo. II. Cơ cấu tổ chức của công ty Cùng với sự phát triển của nền kinh tế đất nước, có sự đầu tư đúng đắn của nhà nước trong việc phát triển cơ sở hạ tầng, ngành quảng cáo ngày càng phát triển. Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo nhiều nguồn vốn nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, đặc biệt là tiêu chuẩn và chất lượng của mẫu quảng cáo. 1.Quá trình hoạt động và tăng trưởng của công ty : Có thể khái quát quá trình hoạt động và tăng trưởng của công ty qua một số chỉ tiêu cơ bản sau: Quy mô hoạt động của công ty TNHH Quảng cáo Ô LA(bảng 2.1) STT CHỈ TIÊU NĂM KẾ HOẠCH NĂM 2010 2008 2009 01 Doanh thu 574.000 2.250.000 5.000.000 02 Gía vốn 225.000 1.120.000 3.000.000 03 Lợi nhuận 349.000 1.130.000 2.000.000 04 Các khoản nộp ngân sách 97.720 282.500 500.000 05 Vốn cố định 2.000.000 2.000.000 2.000.000 06 Vốn lưu động 3.000.000 3.000.000 3.000.000 07 Tổng số lao động 68 130 100 08 Thu nhập bình quân/năm 36 37.5 39 2. Đặc điểm về nguồn nhân lực của công ty Công ty TNHH Quảng cáo Ôla nằm trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh, thuận lợi trong việc tổ chức kinh doanh, nhưng do đặc thù là một công ty chuyên về lĩnh vực quảng cáo trong phạm vi cả nước nên Công ty đã chia làm 2 bộ phận cơ bản là bộ phận lao động trực tiếp và lao động gián tiếp a. Bộ phận lao động trực tiếp Sản phẩm của công ty được tạo ra chủ yếu được tạo ra từ bộ phận trực tiếp đó là các bộ phận thiết kế, bộ phận khoả sát thị trường . Bộ phận lao động trực tiếp của công ty bao gồm: -Xưởng thiết kế số 1 -Xưởng thiết kế 2 -Đội khảo sát , tìm kiếm thị trường -Đội thi công Xưởng thiết kế thì làm nhiệm vụ thiết kế các market, các hình ảnh các trụ quảng cáo để từ đó gửi cho phòng marketing chào giá khách hàng, và đội thi công làm theo nội dung thiết kế đó Đội khảo sát thị trường làm nhiệm vụ tìm kiếm để thuê mặt bằng quảng cáo, thuê lại vị trí để thuê, khảo sát đặc điểm nơi cần thuê. Đội thi công: thi công lắp đặt trụ quảng cáo Trong nền kinh tế thị trường , mọi cá nhân , tổ chức đều phát huy hết khả năng, năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu thời đại mới, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của từng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng. b. Bộ phận lao động gián tiếp Cũng như mô hình tổ chức của hầu hết các doanh nghiệp, bộ phận lao động gián tiếp của công ty cũng chia thành : -Ban giám đốc: Bao gồm Giám đốc và Phó Giám đốc, trong đó có một Phó Giám đốc kinh doanh và Phó Giám đốc kỹ thuật. -Phòng tài chính - kế toán : quản lý vấn đề tài chính, kế toán nhằm phục vụ và phản ánh đúng, trung thực nhất năng lực của công ty lĩnh vực tài chính, nhằm đánh giá, tham mưu cho ban Giám đốc -Phòng kinh doanh: Khai thác khách hàng ,ký kết các hợp đồng , phụ trách việc hoàn thiện các công nợ cũng như các tài liệu công nợ, biên bản nghiệm thu, thanh lý hợp đồng…đồng thời phối hợp với kế toán trong việc xác định chính xác công nợ của khách hàng , để có kế hoạch thu, trả nợ và khai thác tốt hơn khách hàng. GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC (Phụ trách kinh doanh, tiếp thị) Các xưởng thiết kế Đội thi công Đội khảo sát thị trường Phòng tài chính – kế toán Phòng Kinh doanh, tiếp thị Xưởng thiết kế1 Xưởng thiết kế 2 P.GIÁM ĐỐC (Phụ trách kỹ thuật – thi công) Bảng 2.2:Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty III .Cơ cấu tổ chức của phòng kế toán 1.Tổ chức bộ máy công tác kế toán: Phòng tài vụ kế toán có nhiệm vụ cung cấp số liệu giúp cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo sáng suốt và đúng đắn , bộ máy kế toán được tổ chức để tập trung tham mưu , giúp việc Giám đốc về mặt tài chính trong doanh nghiệp. * Kế toán trưởng Phụ trách chung , chịu trách nhiệm trước Giám đốc mọi hoạt động của phòng cũng như cá hoạt động khác của công ty có liên quan đến tài chính và theo dõi các hoạt động tài chính của công ty. Tổ chức công tác kế toán thống kê trong công ty phù hợp với chế độ chuẩn mực quy định của nhà Nước Thực hiện các chính sách chế độ công tác tài chính kế toán. * Kế toán tổng hợp:Ngoài việc theo dõi , kiểm tra đánh giá số kiệu các kế toán khác gửi, còn phải giúp việc cho Kế toán trưởng , thay mặt kế toán trưởng giải quyết các công việc trong giới hạn uỷ quyền *Kế toán tiền mặt : Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ trước khi lập phiếu thu, chi, cùng thủ quỹ kiểm tra đối chiếu sử dụng tồn quỹ, sổ sách và thực tế , theo dõi chi tiết các khoản quỹ. * Kế toán công nợ: theo dõi công nợ , phải thu, phải trả, có trách nhiệm theo dõi khách hàng trong việc thanh toán. * Kế toán tiền lương: thanh toán lương , thưởng, phụ cấp cho các cá nhân đơn vị theo lệnh của Giám đốc, thanh toán BHXH, BHYT cho người người lao động theo đúng quy định của luật lao động, thanh toán các khoản thu, chi công đoàn. * Kế toán TSCĐ: Chịu trách nhiệm về các khoản TSCĐ trong công ty, theo dõi và ghi nhận tình hình tăng giảm tài sản cố định. * Thủ quỹ: Chịu trách nhiệm trong công tác thu tiền mặt và tồn quỹ của công ty .Thực hiện việc kiểm kê đột xuất hay định kỳ theo quy định SƠ ĐỒ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA(BẢNG 2.3) KẾ TOÁN TRƯỞNG Giao nhiệm vụ Báo cáo KẾ TOÁN TỔNG HỢP Đối chiếu Tổng hợp KẾ TOÁN TSCĐ KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG KẾ TOÁN CÔNG NỢ KẾ TOÁN TIỀN MẶT THỦ QUỸ CHỨNG TỪ GỐC SỔ CHI TIẾT SỔ QUỸ BẢNG TỔNG HỢP CHỨNG TỪ GỐC SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ CHỨNG TỪ GHI SỔ BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT SỔ CÁI BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH BÁO CÁO TÀI CHÍNH : Ghi hàng ngày : Ghi cuối ngày : Ghi đối chiếu Bảng 2.4:Sơ đồ các chứng từ sổ sách sử dụng của công ty TNHH Quảng cáo Ô LA -Chứng từ gốc là những chứng từ như giấy đề nghị thanh toán, giấy đề nghị tạm ứng, bảng thanh toán lương…tất cả những chứng từ trên phải có chữ ký của kế toán trưởng, Gíam đốc mới được thực hiện hạch toán. -Các sổ kế toán chi tiết như sổ quỹ tiền mặt, sổ công nợ, sổ TGNH,Sổ quỹ, báo cáo quỹ tiến mặt,… -Phương pháp tính nguyên giá và khấu hao TSCĐ: + Nguyên giá : theo giá thực tế + Khấu hao theo phương pháp đường thẳng, 2.Các chính sách kế toán áp dụng tại công ty: Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong phương pháp ghi chép kế toán và nguyên tắc , phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác: -Đơn vị tiền tệ áp dụng trong ghi chép: đồng việt nam -Nguyên tắc phương pahó chuyển đổi đồng tiền: theo tỷ giá hiện hành và điều chỉnh cuối kỳ báo cáo. Hình thức kế toán áp dụng: Hình thức kế toán Nhật ký chung Phương pháp kế toán TSCĐ: -Tài sản Cố định được ghi sổ theo nguyên giá và hao mòn luỹ kế -Khấu hao TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng dựa vào thời gian sử dụng của TSCĐ. pháp xác định doanh thu: -Doanh thu của khối kinh doanh , tiếp thị công ty được xác định trên cơ sở giá trị nghiệm thu , các quyết định phê duyệt của giám đốc . Tình hình trích lập các khoản dự phòng: Công ty trích lập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng giảm giá hàng tồn kho (các hàng hoá phục vụ hoạt động quảng cáo, in ấn ).Ngoài ra khoản trích lập và dự phòng trợ cấp mất việc làm công ty cũng làm theo mẫu biểu quy định của bộ tài chính. 3.Các nghiệp vụ chuyên môn: a. Kế toán tiền lương Bất cứ một doanh nghiệp nào cũng cần sử dụng một lực lượng lai động nhất định .Lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của hoạt động sản xuất kinh doanh và là yếu tố mang tính quyết định nhất. Với quy trình và quy mô hoạt động của công ty thì năng lực của người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng.Hơn nữa do đặc thù là ngành quảng cáo , nếu sản phẩm không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn về sau. Nhận thức được các vấn đề trên , công ty khi lựa chọn lao động đã đưa ra chỉ tiêu cao đối với người lao động , có hình thức trả lương cũng như quản lý phù hợp. Tình hình lao động trong công ty như sau: -Lao động trực tiếp tại các xưởng, phòng : 76 người -Lao động gián tiếp: 24 người -Trình độ: + Đại học, cao đẳng: 55 người + Trung cấp : 20 người + Trình độ 12/12: 25 người. Số lượng lao động ở công ty nhìn chung là ổn định, số lượng người tăng , giảm chủ yếu là do quy mô hoạt động của từng công trình. Công ty tiến hành quản lý lao động không những theo quy định (có sổ theo dõi), mà còn theo cách riêng của công ty như phân cấp quản lý theo xưởng, cấp sổ lao động .Huy động sử dụng lao động hợp lý, phát huy được đầy đủ trình độ chuyên môn , tay nghề của người lao động là một trong những vấn đề cơ bản , thường xuyên được sự quan tâm của công ty.Các chế độ thưởng, phạt thích đáng nhưng công bằng với người lao động.Khuyến khích sáng tạo, ý tưởng cũng như sáng kiến nhằm nâng cao năng lực sẵn có của công ty, tăng khả năng cạnh tranh được công ty áp dụng hết sức có hiệu quả. Công ty theo dõi lao động theo hai bộ phận khác nhau: -Bộ phận gián tiếp: Theo dõi căn cứ vào bảng chấm công theo từng bộ phận rõ ràng và có xác nhận của trưởng bộ phận đó. -Bộ phận trực tiếp do khoán sản phẩm , làm theo từng công trình, thiết kế theo đơn đặt hàng nên không chấm công mà căn cứ vào báo cáo công việc. Tính tiền lương theo các biểu mẫu sau: Đơn giá tiền lương Bảng số : 03 STT Chỉ tiêu ĐVT Kế hoạch 2009 Thực hiện 2009 Kế hoạch 2010 I Chỉ tiêu SXKD tính đơn giá Triệu đồng 1 Tổng doanh thu 6.000 7.314 8.300 2 Tổng chi phí (chưa có lương) 2.540 3.108 3.246 3 Lợi nhuận 520 567 735 4 Tổng các khoản phải nộp ngân sách NN 130 142 183 II Tổng quỹ tiền lương theo đơn giá Trong đó: Quỹ tiền lương theo định mức lao động 1 Lao động cố định Người 56 72 72 2 Hệ số lương, cấp bậc công việc bình quân 3.5 3.5. 3.7 3 Mức lương tối thiểu doanh nghiệp áp dụng Triệu đồng 1 1 1.2 Bảng 2.5:Biểu mẫu tính tiền lương của công ty TNHH Quảng cáo Ô LA b. Kế toán xưởng (xưởng thiết kế) Công ty áp dụng hình thức trả lương khoán đối với bộ phận trực tiếp sản xuất. Công ty khi giao việc cho bộ phận thiết kế thì ký hợp động khoán với trưởng bộ phận , lương cũng được tính theo khối lượng công việc, đa số các lao động ở các xưởng thiết kế đều làm theo thời vụ và trả lương theo khối lượng công việc thực tế mà họ làm .Có trường hợp họ làm cả tháng, thậm chí là tăng ca vì khối lượng công việc quá nhiều, làm cho kịp tiến độ công trình, nhưng nhiều khi họ nghỉ đến 2 tháng vì không vào mùa của các chương trình quảng cáo như (tháng 1, tháng 2 mỗi năm).Nếu trưởng hợp tăng ca sẽ tính trung bình là 25.000 đ/1h, .Và lương khoán sẽ tính trên khoảng doanh thu mà giá trị hợp đồng mang lại. * Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: - Bảng chấm công – mẫu số 01-TĐTL - Bảng thanh toán tiền lương - mẫu số 02-TĐTL - Bảng thanh toán tiền lương – mẫu số 04- TĐTL - Bảng thanh toán tiền thưởng – mẫu số 05- TĐTL - Phiếu báo làm thêm giờ - Mẫu số 07-TĐTL - Hợp đồng giao khoán – mẫu số 08-TĐTL - Sổ chi tiết thanh toán với công nhân viên - Sổ cái TK 334, TK 338. * .Quy trình kế toán(bảng 2.6) Chứng từ gốc Sổ chi tiết thanh toán Chứng từ ghi Bảng phân bổ tiền lương và BHXH Sổ cái các tài khoản 334,338 Bảng cân đối PS Báo cáo tài chính : Ghi hàng ngày : Ghi cuối tháng : Quan hệ đối chiếu Giải thích quy trình kế toán: Hằng ngày căn cứ vào chứng từ gốc, kế toán tiền lương lập chứng từ ghi sổ , và sau đó lập vào sổ chi tiết thanh toán tiền lương và cả khoản BHXH. Căn cứ vào các chứng từ ghi sổ định kỳ 6 tháng đầu năm và 6 tháng cuối năm , kế toán vào sổ cái các TK 334, 338 , Rồi từ sổ cái vào bảng cân đối phát sinh và BCTC. c. Kế toán vốn bằng tiền. Vốn bằng tiền là một bộ phận của vốn SXKD thuộc tài sản lưu động vủa DN, được hình thành chủ yếu trong quá trình bán hàng và trong các quan hệ thanh toán. Vốn bằng tiền của công ty bao gồm tiền mặt tồn quỹ và tiền gửi ngân hàng . Tền mặt là số vốn bằng tiền được thủ quỹ bảo quản trong két an toàn của công ty.Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, chi tiền , căn cứ vào các hoá đơn , các giấy đề nghị thanh toán, kế toán tiền mặt lập phiếu thu tiền mặt, sau khi được kế toán trưởng kiểm duyệt, phiếu thu được chuyển giao thủ quỹ để ghi tiền sau đó đóng dấu đã thu . Khi phát sinh các nghiệp vụ chi tiền , thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi để chi tiền sau khi có đầu đủ chữ ký kế toán trưởng và Gíam đốc công ty. Căn cứ vào số tiền thực chi của thủ quỹ ghi vào sổ quỹ và chuyển cho kế toán tiền mặt để ghi sổ . Tiền gửi ngân hàng được kế toán công ty mở chi tiết cho từng ngân hàng cụ thể là: 1121.VCB: Ngân hàng TMCP Ngoại thương việt nam 1121.ACB: Ngân hàng Á Châu 1121.ĐAB: Ngân hàng Đông Á Các chứng từ và sổ sổ sung trong kế toán vốn bằng tiền: Phiếu thu – mẫu 02- TT/BB Phiếu chi – mẫu 01- TT/BB Bảng kiểm kê quỹ - Mẫu 07a – TT/TH và mẫu 07b-TT/BB Phiếu đề nghị thanh toán Phiếu đề nghị tạm ứng Sổ quỹ tiền mặt Sổ tiền gửi ngân hàng d.Kế toán tài khoản cố định: Do đặc điểm công ty Quảng cáo ÔLA là chuyên hoạt động về lịnh vực quảng cáo và thiết kế các mô hình phục vụ cho hoạt động này nên TSCĐ của công ty chủ yếu là : Máy in màu khổ lớn, máy photo Ngoài ra có xe hơi Grandis –Mitshubishi Một số quy định chung về TSCĐ của công ty: Kế toán trưởng có trách nhiệm xác định số trích khấu hao TSCĐ tính vào chi phí theo quy định của Bộ tài chính. Việc cho thuê, đi thuê, góp vốn hay thanh lý nhượng bán đều có sự phê duyệt của Ban Gíam Đốc, Hội đồng thành viên. TSCĐ giao bộ phận nào, thì bộ phận đó sử dụng và bảo quản và có trách nhiệm quản lý. Với những tài sản thuê ngoài : + Kế toán trưởng có trách nhiệm thẩm định, danh mục , thời gian, số lượng , phương thức và giá cả của từng loại tài sản cố định đó. + Phòng tài chính kế toán thẩm định hợp đồng thuê máy móc, thiết bị và trình cho Ban Giám đốc. Khi nhượng bán , thanh lý TSCĐ , công ty phải lập hợp đồng đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật , thẩm định giá trị tài sản.Hội đồng thanh lý bao gồm hội đồng quản trị , ban Gíam đốc , kế toán trưởng .Phần chênh lệch thanh lý , nhượng bán TSCĐ thu được(nếu có ) và được đưa vào doanh thu khác. Các căn cứ để thanh toán chi phí sữa chữa TSCĐ bao gồm: + Đề xuất sữa chữa, nâng cấp TSCĐ được Gíam đốc duyệt.. + Biên bản bàn giao nghiệm thu công việc đã hoàn thành + Hoá đơn GTGT , giấy đề nghị thanh toán. Kế toán TSCĐ trong công ty . Mọi trường hợp tăng TSCĐ , Công ty đều thành lập ban nghiệm thu, kiểm nhận TSCĐ , đồng thời lập biên bản giao nhận TSCĐ.Biên bản này được lập cho từng loại TSCĐ để kế toán ghi vào sổ, thẻ TSCĐ. Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập cho từng TSCĐ và được kế toán trưởng ký xác nhận. Phương pháp khấu hao TSCĐ : Tài sản cố định mua ở tháng này thì tháng sau mới tính khấu hao .Gía trị khấu hao của TSCĐ ở Cty Quảng cáo ôla được phân bổ cho 2 bô phận : trực tiếp và gián tiếp sử dụng tài khoản 627 và 642 và tỷ lệ phân bổ cụ thể như sau; TK 627: 56% TK 642: 44% Các chứng từ và sổ kế toán sử dụng: + Biên bản giao nhận TSCĐ: Mẫu 01- TSCĐ/BB + Biên bản thanh lý TSCĐ: Mẫu 03-TSCĐ/BB + Biên bản giao nhận sữa chữa TSCĐ hoàn thành : Mẫu 04-TSCĐ/HD + Biên bản đánh giá lại tài sản cố định: Mẫu 05-TSCĐ/HD + Thẻ TSCĐ: Mẫu 02-TSCĐ *Quy trình kế toán TSCĐ(bảng 2.7) CHỨNG TỪ GỐC BẢNG TÍNH VÀ PHÂN BỔ KHẤU HAO SỔ THEO DÕI TSCĐ SỔ CHI TIẾT TK 627 642 CHỨNG TỪ GHI SỔ SỔ CÁI TK 211, 213, 212 BÁO CÁO KẾ TOÁN BẢNG CÂN ĐỐI PHÁT SINH IV THUẬN LỢI,KHÓ KHĂN, PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY: 1.Thuận lợi: Trong những năm gần đây nước ta đang dần mở rộng mối quan hệ với các nước trong khu vực và trên thế giới, nền kinh tế đất nước đã có sự chuyển biến rõ rệt năm 2007 nước ta đã trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức thương mại thế giới. Từ đó mang lại nhiều thuận lợi để phát triển về mọi mặt đặc biệt là về lĩnh vực kinh tế. Chúng ta có thể học hỏi được những kinh nghiệm, phương pháp quản lý thành công của các nước phát triển trên thế giới. Vì vậy, nhà nước và các doanh nghiệp phải sử dụng nhiều công cụ để quản lý, kế toán chính là một công cụ quan trọng nằm trong đó. -Đội ngũ nhân viên co kinh nghiệm trong việc quảng cáo và làm việc với tinh thần,trách nhiệm cao. -Công ty đã đẩy mạnh hoạt động sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường, tạo nhiều nguồn vốn nhiều khách hàng, cải tổ và nâng cao năng lực kịp thời đại nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của khách hàng, đặc biệt là tiêu chuẩn và chất lượng của mẫu quảng cáo. -Mọi cá nhân , tổ chức đều phát huy hết khả năng, năng lực của mình để đáp ứng yêu cầu thời đại mới, đáp ứng nhu cầu, nguyện vọng của từng khách hàng, đặc biệt là các khách hàng tiềm năng. -Thiết bị hiện đại,đồng bộ và có tính tự động hóa cao cùng với nhà xưởng đươc thiết kế,xây dựng và lắp đặt đạt tiêu chuẩn sản xuất công nghiệp hiện đại. 2.Khó khăn: - Với quy trình và quy mô hoạt động của công ty thì năng lực của người lao động đóng vai trò hết sức quan trọng.Hơn nữa do đặc thù là ngành quảng cáo , nếu sản phẩm không có chất lượng cao nó sẽ mang lại hậu quả vô cùng nặng nề về cả một giai đoạn về sau. -Luôn có sự cạnh tranh gay gắt giữa các công ty khác -Làm thế nào để các công ty nhỏ có thể làm cho thương hiệu của mình trở nên quen thuộc với mọi khách hàng?Đây là câu hỏi mà công ty luôn cần quan tâm để có thể đáp ứng được những nhu cầu mà khách hàng đặt ra. -Ngoài ra thì chi phí quảng cáo là một trong những khoản cần phải cắt giảm đầu tiên khi doanh nghiệp gặp khó khăn. Việc này đã khiến nhiều công ty làm quảng cáo phải chật vật tìm cách giữ khách hàng. 3.Phương hướng phát triển: -Công ty cần xây dựng, ổn định cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty; Hoàn thiện bộ máy tổ chức và hệ thống quản lý, phấn đấu thiết lập đầy đủ điều kiện để xây dựng Công ty trở thành một trong những đơn vị vững mạnh có thương hiệu trong ngành. -Với mục tiêu chiến lược là phát huy thế mạnh thương hiệu xây dựng truyền thống kết hợp với sức trẻ, nhiệt huyết để đẩy mạnh phát triển cho công ty lên tầng cao mới. - Sự hài lòng của khách hàng là sứ mệnh của Công ty. - Quan hệ hợp tác với tất cả các bạn hàng trên mọi lĩnh vực. PHẦN II.THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN TẠI CÔNG TY THNN QUẢNG CÁO ÔLA I.KẾ TOÁN TIỀN MẶT : 1.Đặc điểm chung về kế toán vốn bằng tiền tại công ty: -Tiền mặt tại quỹ của công ty bao gồm : Tiền Việt Nam và Ngoại tệ (USD) dùng để mua nguyên vật liệu, trả lương cho CB-CNV, chi các khoản tạm ứng, chi tiêu các khoản khác trong quá trình hoạt động kinh doanh. -Tài khoản tiền mặt sử dụng tài khoản 1111- tiền mặt vnd -Trong doanh nghiệp bao giờ cũng giữ lại một lượng tiền nhất định tại quỹ để phục vụ nhu cầu chi tiêu hàng ngày cho sản xuất kinh doanh của doanh nghệp. -Phản ánh đúng các nghiệp vụ phát sinh trong ngày -Khi tiến hành thu, chi tiền mặt cần có đầy đủ các chứng từ cần thiết và các chứng từ phải hợp lệ, có đầy đủ chử ký của người nhận, người giao và người cho phép xuất, nhập quỹ theo quy định. -Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý nhập, xuất tiền mặt. Hằng ngày phải kiểm kê số tồn quỹ thực tế so với sổ sách kế toán. - Vốn bẳng tiền có tính lưu động cao nên kế toán phải phản ánh kịp thời chính xác các khoản tiền đã thu, chi tồn quỹ… -Tổ chức thực hiện và kiểm tra tình chấp hành về quy định chứng từ, thủ tục hoạch toán vốn bằng tiền. -Thông qua việc ghi chép vốn bằng tiền, kế toán thực hiện những chức năng kiểm soát và phát hiện các trường hợp chi tiêu không hợp lý và sai chế độ. Phát hiện các chênh lệch, xác định nguyên nhân và kiến nghịbiện pháp xử lí chênh lệch vốn bằng tiền. 2.Phương pháp hạch toán: 2.1.Chứng từ và sổ sách kế toán: -Phiếu thu mẫu số 01-TT -Phiếu chi mẫu số 02-TT -Biên lai thu tiền mẫu số 05-TT -Bảng kê quỹ, mẫu số 07A-TT và 07B-TT 2.2.Quy trình luân chuyển và ghi sổ kế toán theo dõi tiền mặt: Khi có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tiền mặt tại công ty , kế toán định khoản như trên và tiến hành lập các phiếu thu , chi. Phiếu thu,chi được lập như sau: - Phiếu thu: Khi phát sinh các nghiệp vụ thu tiền, căn cứ vào các hoá đơn thu tiền, các giấy thanh toán tiền tạm ứng, kế toán lập phiếu thu tiền mặt, phiếu thu được lập thành 3 liên.Một liên lưu lại nơi lập, hai liên còn lại chuyển cho kế toán trưởng duyệt.Sau khi được kế toán trưởng duyệt, phiếu thu được chuyển cho thủ quỹ để ghi tiền, thủ quỹ sau khi thu tiền tiến hành ghi số tiền thực nhận vào phiếu thu, đóng dấu đã thu và ký vào phiếu thu.Phiếu thu được trả một liên cho người nộp tiền , một liên được giữ lại để ghi vào sổ quỹ và cuối ngày thì chuyển cho kế toán tiền mặt ghi sổ vào sổ chi tiết tiền mặt và sổ quỹ tiền mặt. - Phiếu chi: Khi phát sinh các nghiệp vụ thanh toán các khoản nợ , tạm ứng hay các khoản phí phục vụ hoạt động sản xuất kinh danh của công ty thì kế toán căn cứ vào các chứng từ như: hoá đơn GTGT, giấy đề nghị thanh toán,Phiếu tạm ứng đã được ký duyệt… kế toán tiền mặt tiến hành lập phiếu chi.Phiếu chi được lập thành 2 liên, liên 1 lưu tại nơi lập phiếu, liên 2 đưa cho thủ quỹ để chi tiền.Thủ quỹ sẽ căn cứ vào phiếu chi và chỉ chỉ tiền khi có đầy đủ chữ ký của kế toán trưởng và Giám Đốc công ty.Người nhận tiền sau khi đã nhận đủ tiền phải ký vào phiếu chi rồi thủ quỹ đóng dấu đã chi vào phiếu chi.Căn cứ vào số tiền thực chi, thủ quỹ ghi vào sổ quỹ.Cuối ngày chuyển cho kế toán tiền mặt ghi vào sổ. Việc thanh toán mọi khoản chi phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty phải tuân thủ quy định về chứng từ thanh toán theo quy định của Bộ tài chính, cụ thể: + Những trường hợp chi các khoản không có hoá đơn tài chính như: thuê cá nhân, chi hoa hồng môi giới… thì người giao nhiệm vụ chi tiêu phải lập báo cáo về số tiền chi có xác nhận của trưởng đơn vị trực tiếp quản lý và có sự xét duyệt của Giám đốc.là duyệt chi. + Các chứng từ mua hàng của các đơn vị (kể cà trường hợp chưa thanh toán) phải chuyển cho kế toán trưởng trước ngày 05(năm) của tháng sau để phục vụ cho việc làm tờ khai báo cáo thuế hàng tháng. Bảng 2.8:Sơ đồ luân chuyển chứng từ. Phiếu thu Phiếu chi Báo cáo quỹ Sổ quỹ tiền mặt Sổ cái tài khoản 1111 Bảng cân đối tài khoản 3.Hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: Tình hình thực tế về kế toán tiền mặt tại công ty: Công ty hàng ngày phát sinh rất nhiều các khoản thu, chi tiền mặt nhưng trong khuôn khổ của báo cáo này em chỉ xin trích một số nghiệp vụ chủ yếu phát sinh trong tháng 4 năm 2011, cùng các chứng từ kế toán , các hạch toán và số liệu trog các sổ kế toán của kế toán tiền mặt mà em đã thu hoạch được trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Quảng cáo ÔLA * Số tiền tồn quỹ đầu tháng : 98.756.435 đồng. 3.1. Phiếu thu số 01, ngày 03/03/2011.Nguyễn Thị Thuý - Phòng tài chính kế toán rút tiền gửi ngân hàng nhập quỹ tiền mặt – số tiền là 125.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111: 125.000.000 đồng Có TK 1121.VCB: 125.000.000 đồng 3.2. Phiếu chi số 01, ngày 07/03/2011, thanh toán tiền lương tháng 5 cho công nhân viên công ty, số tiền là: 98.765.000 đồng Kế toán định khoản: Nợ TK 334: 98.765.000 đồng Có TK 1111: 98.765.000 đồng. 3. 3. Phiếu thu số 02, ngày 8/03/2011. Anh Trần Duy Phương - Cty TNHH Chuồn Chuồn ,ứng trước tiền in market , thiết kế mẫu túi quảng cáo, cataloge, số tiền là 9.500.000 đồng Kế toán định khoản: Nợ TK 1111: 9.500.000 đồng Có TK 331.C2: 9.500.000 đồng 3.4.Phiếu chi 03 , ngày 9/3/2011, chi tiền tạm ứng cho Anh Nguyễn Tiến Vinh- phòng kinh doanh , phí công tác đi Cần Thơ khảo sát vị trí số 79 Ninh Kiều Cần Thơ.Số tiền là: 5.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 5.000.000 đồng Có TK 1111: 5.000.000 đồng 3.5.Phiếu chi 04, ngày 10/3/2011, chi trả tiền điện thoại theo hoá đơn số BH/2010N – 0038547 và hoá đơn BH/2010N - 0038548 , Số tiền là: 3.654.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 6427: 3.654.000 đồng Có TK 1111: 3.654.000 đồng 3.6.Phiếu thu số 05, ngày 11/03/ 2011, Anh Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả lại tiền tạm ứng ngày 7/3/2011, sau khi trừ phí công tác hết 3.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111:1.500.000 đồng Nợ TK 6427:3.500.000 đồng Có TK 141: 5.000.000 đồng. 3.7.Ngày 14/03/2011, Chi tiền mua văn phòng phẩm, số tiền 1.235.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 6423:1.235.000 đồng Có TK 1111: 1.235.000 đồng 3.8.Ngày 15/03/2011 , tạm ứng tiền cho Anh Lý Văn Tý - Bộ phận thi công chi phí công tác Đà Nẵng chụp hình nghiệm thu bảng quảng cáo tại Lê Duẩn, TP.Đà Nẵng.Số tiền : 7.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141:7.000.000 đồng Có TK 1111: 7.000.000 đồng 3.9.Ngày 16/03/2011, Tô Thị Nhi- Phòng tài chính kế toán rút sec nhập quỹ tiền mặt, số tiền là: 30.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 111:30.000.000 đồng Có TK 1121: 30.000.000 đồng. 3.10.Ngày 17/03/2011, Anh Lý Văn Tý quyết toán khoản tạm ứng ngày 15/3/2011 , chi phí đi công tác Đà Nẵng là: 8.500.000 bao gồm tiền phí nghiệm thu ( 2.500.000 đồng), tiền hoa hồng cho Ông Tuấn Sở văn hoá và thể Thao Quận Hai Bà Trưng , TP.Đà Nẵng.(5.000.000 đồng), tiền phí ăn ở 2 ngày ở TP.Đà Nẵng (1.000.000 đồng) Kế toán định khoản: Nợ TK 6427: 3.500.000 đồng Nợ TK 641: 5.000.000 đồng Có TK 1111: 1.500.000 đồng Có TK 141: 7.000.000 đồng II.KẾ TOÁN TIỀN GỬI NGÂN HÀNG: 1.Đặc điểm chung về kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty: - Tiền gửi ngân hàng của Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA được gửi tại ngân hàng phần lớn là để thực hiện việc thanh toán nợ nần, thu tiền nợ khách hàng hoặc giao dịch qua ngân hàng số tiền lớn để đảm bảo tính an toàn và tiện dụng. Lãi thu từ tiền gửi ngân hàng được hạch toán vào doanh thu hoạt động tài chính (TK 515). - Để thuận tiện cho việc giao dịch,Công ty mở tại khoản ngân hàng ở 3 ngân hàng chính là : + Ngân hàng Á Châu : 1121.ACB + Ngân hàng Đông Á : 1121.ĐAB + Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam : 1121.VCB Nhưng chủ yếu là công ty giao dịch tại Ngân hàng Ngoại Thương Việt Nam vì đa số khách hàng có tài khoản ở ngân hàng này.Tài khoản ngân hàng sử dụng là: 0071003850677. Mở tại hội sở số 32- Hàm Nghi, Quận 1.Giao dịch thường ngày tại Chi Nhánh Tân Định –số 127 Phan Đăng Lưu, Bình Thạnh. 2.Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: Trong quá trình thực tập, em có xin quý công ty số liệu tài khoản 1121 Trong tháng 3/2011, có rất nhiều nghiệp vụ phát sinh trong tháng, em chỉ xin nêu ra một số nghiệp vụ chủ yếu. * Số dư đầu tháng : 1.325.726.000 đồng. Các nghiệp vụ phát sinh: 2.1.Ngày 09/3/2011 UNC thanh toán 50% giá trị hợp đồng thuê vị trí (năm thứ 2) theo điều 2.2 của hợp đồng số 090220/HĐKT/TĐĐ-02) Số tiền 108.900.000 đồng – Công ty Việt Gia Kế toán định khoản Nợ TK 331. VG : 108.900.000 đồng Có TK 1121.VCB: 108.900.000 đồng 2.2. Ngày 10/03/2011 UNC thanh toán 60% trị giá hợp đồng kinh tế số 280410/HĐKT ngày 28 tháng 03 năm 2011 – thuê vị trí quảng cáo tại TP.Đà Nẵng –Cty Hà Thành – số tiền : 200.641.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 331.HT : 200.641.000 đồng Có TK 1121.VCB: 200.641.000 đồng 2.3 Ngày 11/3/2011 Nguyễn Thị Thuý – Phòng tài chính kế toán nộp tiền mặt vào tài khoản số tiền : 109.000.000 đồng . Kế toán định khoản: Nợ TK 1121.VCB : 109.000.000 đồng Có TK 1111: 109.000.000 đồng 2.4.Ngày 14/03/2011, Công ty Cổ Phần sữa Việt Nam thanh toán 60% giá trị HĐKT số 030510/HĐOL- VNM- Bảng quảng cáo tại Cầu Cần Thơ, Số tiền : 545.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1121.VCB : 545.00.000 đồng Có TK 131.VNM: 545.000.000 đồng 2.5.Ngày 16/03/2011 , Trần Thuỳ Dung – Phòng tài chính kế toán, rút sec theo số sec 000387 , nhập quỹ tiền mặt.số tiền : 325.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 1111 : 325.000.000 đồng Có TK 1121.VCB: 325.000.000 đồng 2.6 . Ngày 23/03/2011, UNC chuyển khoản cho Ông Nguyễn Văn Tuấn – chủ nhà ở Định Quán – Đồng Nai (100% giá trị hợp đồng – theo bảng thoả thuận thuê mặt bằng) thuê vị trí bảng quảng cáo cho Cty Bia Việt Nam, số tiền 60.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 331. VTuan : 60.000.000 đồng Có TK 1121.VCB: 60.000.000 đồng 2.7.Ngày 24/03/2011, UNC thanh toán 30% giá trị hợp đồng mua áo thun cá sấu theo hợp đồng số 250510/HĐKT/OL-HN, số tiền : 37.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 331. HNhung : 37.500.000 đồng Có TK 1121.VCB: 37.500.000 đồng III:KẾ TOÁN PHẢI THU KHÁCH HÀNG: 1.Chứng từ sử dụng: -Phiếu thu -Hóa đơn bán hàng -Giấy nộp tiền -Hợp đồng kế toán 2.Sổ sách sử dụng: Các khoản thu của khách hàng được theo dõi trên sổ chi tiết 131 và sổ cái 131 3.Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào chứng từ gốc : phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn bán hàng…Kế toán viên sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 131, từ sổ chi tiết tài khoản kế toán vào bản tổng hợp chi tiết tài khoản 131.Đồng thời căn cứ vào chứng từ gốc kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ và bảng tổng hợp chứng tử kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ. Đến cuối tháng kế toán tổng hợp dựa vào chứng từ ghi sổ, bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 131 để lên sổ cái tài khoản 131. 4.Thủ tục lập chứng từ: -Căn cứ vào phiếu đề xuất của phòng kinh doanh, phòng kế toán lập hóa đơn kiêm giấy nộp tiền. -Căn cứ vào hóa đơn kiêm giấy nộp tiền hằng ngày, kế toán viên ghi vào các chứng từ có liên quan và nhập số liệu vào các sổ sách có liên quan, đồng thời định khoản các bút toán cần thiết. -Phiếu thu dùng để xác định số tiền khách hàng đã thanh toán thực tế nhập quỹ, phiếu thu phải có chữ ký của kế toán trưởng, thủ trưởng đơn vị, thủ quỹ và người nộp tiền. -Đối với khách hàng còn nợ tiền hàng kế toán công nợ lên mẫu sổ theo dõi chi tiết công nợ cho từng khách hàng và theo hoạt động từng tháng. Sổ cái TK 131 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp 5.Kế toán chi tiết: Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK 131 Bảng 2.9:Sơ đồ luân chuyển chứng từ. Tại phòng kế toán, kế toán công nợ theo dõi chi tiết tài khoản 131. Tài khoản 131: căn cứ vào hóa đơn và các chứng từ gốc, kế toán công nợ vào các sổ thẻ kế toán chi tiết, sau đó lấy dòng tổng cộng phát sinh nợ, phát sinh có, số dư để lập bảng tổng hợp chi tiết. Đồng thời chứng từ gốc, sổ, thẻ kế toán chi tiết để vào chứng từ ghi sổ, cuối thàng chuyển số liệu cho kế toán tổng hợp lập sổ cái. 6. Kế toán tổng hợp: Căn cứ hóa đơn GTGT số 0078246 ngày 06/03/2011 thanh toán đợt 1giá trị hợp đồng nguyên tắc quảng cáo ngoài trời số: 090311/HDNTQCNT/15 ngày 9/03/2011 của công ty TNHH Vạn Lộc là 88.654.545đồng bao gồm thuế GTGT 10%: Nợ TK 131 88.654.545 Có TK 3331 8.059.504 Có TK 5111 80.595.041 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0078247 ngày 06/03/2011 doanh thu thực hiện hợp đồng dịch vụ số: 00398/09/VBL của công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam ngày 24/02/2011 là 16.170.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 131 16.170.000 Có TK 3331 1.470.000 Có TK 5111 14.700.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0078248 ngày 07/03/2011 doanh thu thực hiện hợp đồng dịch vụ số: 00525/09/VBL ngày 11/02/2011 của công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam là 13.200.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 131 13.200.000 Có TK 3331 1.200.000 Có TK 5113 12.000.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 00782450 ngày 28/03/2011 doanh thu thực hiện giá trị còn lại của hợp đồng theo điều 6 hợp đồng quảng cáo số 09111/HĐQC/10 ngày 28/02/2011 của ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam là 213.582.600đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 131 213.582.600 Có TK 3331 19.416.600 Có TK 5113 194.166.000 V.KẾ TOÁN PHẢI TRẢ NGƯỜI BÁN: 1.Chứng từ sử dụng: -Hợp đồng mua bán -Biên bản kiểm nhận hàng háo vật tư -Phiếu nhập kho -Hóa đơn GTGT -Phiếu chuyển khoản 2.Sổ sách sử dụng: Sổ sách kế toán sử dụng: theo dõi trên sổ chi tiết tài khoản 331 và sổ cái tài khoản 331. 3.Trình tự luân chuyển chứng từ: Căn cứ vào chứng từ gốc như: phiếu nhập kho, hợp đồng mua bán…Kế toán công nợ sẽ ghi vào sổ chi tiết tài khoản 331, từ tài khoản 331 kế toán vào bảng tổng hợp chi tiết tài khoản 331, cũng từ chứng từ gốc kế toán vào bảng tổng hợp chứng từ, từ bảng tổng hợp chứng từ kế toán sẽ vào chứng từ ghi sổ, sau đó từ chứng từ ghi sổ,bảng tổng hợp chi tiết tái khoản 331 để lên sổ cái tài khoản 331, cũng từ chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chưng từ ghi sổ. Đến cuối năm kế toán dựa vào sổ cái tài khoản 331, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lên bảng đối chiếu số phát sinh của tài khoản 331, từ bảng đối chiếu số phát sinh lên báo cáo kế toán 4.Thủ tục lập chứng từ: Sổ cái TK 331 Chứng từ ghi sổ Bảng tổng hợp Chứng từ gốc Bảng tổng hợp Sổ chi tiết TK 331 Bảng 2.10:Sơ đồ luân chuyển chứng từ phải trả người bán Căn cứ vào các chứng từ kế toán, tiến hành lập phiếu nhập kho, phiếu chi: -Phiếu nhập kho được lập thành 3 liên, có đầy đủ chử ký của người lập phiếu, kế toán trưởng, giám đốc, một liên thủ kho giữ lại để ghi vào thẻ kho, hai liên còn lại được lưu tại phòng kế toán. -Phiếu chi do kế toán lập hàng ngày, được lưu vào sổ chứng từ và máy tính. Phiếu chi để xác định thực tế số tiền chi. -Tờ trình và giấy đề nghị cấp vật tư: phòng ban hay cá nhân nào tiến hành mua hàng hóa vật tư…thì phải lập tờ trình cho ban giám đốc duyệt kèm theo bảng báo giá. 5. Kế toán tổng hợp: Căn cứ hóa đơn GTGT số 0198210 ngày 06/ 03chi phí theo hợp đồng thi công số: 12-VP-OLA/HĐTC cho Công ty TNHH Quảng Cáo Văn Phương là 15.400.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 1.400.000 Nợ TK 632 14.000.000 Có TK 331 15.400.000 +Căn cứ hóa đơn GTGT số 0089348 ngày 07/03 Công ty TNHH DV Quảng Cáo Thái Bình Dương thực hiện in băng rôn, treo và tháo gỡ băng rôn theo hợp đồng số: 03/22011/HĐDV-TBD 2011 là 10.395.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 945.000 Nợ TK 632 9.450.000 Có TK 331 10.395.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0004406 ngày 07/03 thanh toán chi phí thuê vị trí khai thác quảng cáo thương mại và cổ động chính trị 10 trụ đèn ngã tư quận 1 cho Trung Tâm Văn Hóa Quận 1 là 40.000.000đồng : Nợ TK 632 40.000.000 Có TK 331 40.000.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0011052 ngày 17/03 phí in ấn, treo baner tại Hà Nội và Đà Nẵng Công ty CP Thương mại, đầu tư xây dựng và Quảng cáo Hà Thư là 72.424.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 6.584.000 Nợ TK 632 65.840.000 Có TK 331 72.424.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0007813 ngày 29/03 chi phí thuê vị trí bảng hiệu Korea Life tại Diamond Plaza (26/01 -28/03/11) Công ty LD Trung tâm Thương mại Quốc tế (IBC CORP) là 195.000.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 17.727.273 Nợ TK 632 177.272.727 Có TK 331 195.000.000 Căn cứ hóa đơn GTGT số 0007814 ngày 29/03 chi phí thuê vị trí bảng hiệu Techcombank tại Diamond Plaza (12/01/11 – 11/04/11) Công ty LD Trung tâm Thương mại Quốc tế (IBC CORP) là 175.500.000đồng bao gồm thuế GTGT 10% : Nợ TK 1331 15.954.545 Nợ TK 632 159.545.455 Có TK 331 175.500.000 V:KẾ TOÁN TẠM ỨNG: 1.Khoản tạm ứng: -Khoản tạm ứng là một khoản tiền hoặc vật tư do doanh nghiệp giao cho người nhận tạm ứng để thực hiện nhiệm vụ sản xuất, kinh doanh hoặc giải quyết một công việc nào đó được phê duyệt. Người nhận tạm ứng phải là người lao động làm việc tại doanh nghiệp. Đối với người nhận tạm ứng thường xuyên (Thuộc các bộ phận cung ứng vật tư, quản trị, hành chính) phải được Giám đốc chỉ định bằng văn bản. -Với những nghiệp vụ chi tiền tạm ứng thì các cá nhân có nhu cầu tạm ứng phải viết phiếu đề nghị tạm ứng , rồi gửi lên phòng kế toán –tài chính công ty. Sau khi được sự đồng ý tạm ứng của kế toán trưởng và Giám đốc, kế toán lập phiếu chi và thủ quỹ căn cứ vào phiếu chi này mà chi tiền cho người tạm ứng. 2.Một số nghiệp vụ phát sinh khoản tạm ứng của công ty: 2.1.Ngày 03/3/2011 ,Tạm ứng cho Anh Nguyễn Thế Kiên, đi công tác Định Quán - Đồng Nai chụp hình nghiệm thu bảng quảng cáo, số tiền: 2.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 2.500.000 Đồng Có TK 1111: 2.500.000 đồng 2.2. Ngày 04/3/2011, Anh Nguyễn Thế Kiên hoàn trả tạm ứng ngày đi công tác Định Quán - Đồng Nai chụp hình nghiệm thu bảng quảng cáo , sau khi đã trừ hết khoản chi phí công tác (có chứng từ kèm theo) số tiền là: 1.200.000 đồng Kế toán định khoản: Nợ TK 6427 : 1.200.000 đồng Nợ TK 1111 : 1.300.000 đồng Có TK 141: 2.500.000 đồng 2.3.Ngày 8/3/2011, Anh Phạm Duy Hưng- Phòng kinh doanh tiếp thị tạm ứng tiền đi công tác Hà Nội, khảo sát các vị trí các tuyến đường để lên kế hoạch làm bảng quảng cáo cho khách hàng tại Hà Nội, số tiền: 3.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 7.500.000 đồng Có TK 1111: 7.500.000 đồng 2.4.Ngày 10/3/2011,Anh Nguyễn Hoà Hiệp – Đội thi công ứng tiền mua vật tư làm hội chợ triển làm cho Cty Arthouse – theo hợp đồng 030610/HĐOL-AH, số tiền 12.000.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 141: 12.000.000 đồng Có TK 1111: 12.000.000 đồng 2.5.Ngày 11/03/2011, Anh Phạm Duy Hưng- Phòng kinh doanh tiếp thị hoàn trả khoản tạm ứng tiền đi công tác Hà Nội, khảo sát các vị trí các tuyến đường để lên kế hoạch làm bảng quảng cáo cho khách hàng tại Hà Nội, Sau khi trừ khoản chi phí đi công tác( tiền vé máy bay, tiền phòng, tiền ăn, tiền tiếp khách),tiền đặt cọc vị trí tại Hà Nội , tổng chi phí là: 4.500.000 đồng. Kế toán định khoản: Nợ TK 6427: 4.500.000 đồng Có TK1111: 1.500.000 đồng Có TK 141: 3.000.000 đồng. Ngoài ra đối với các khoản tạm ứng tiền mặt, công ty còn đề ra các quy định riêng, cụ thể: - Cán bộ, nhân viên trong công ty chỉ được tạm ứng tiền phục vụ cho các hoạt động kinh doanh và quản lý công ty bao gồm: + Mua vật tư, nguyên liệu , phụ tùng thay thế phục vụ cho hoạt động kinh doanh theo kế hoạch của Ban Giám đốc phê duyệt. + Mua tài sản theo kế hoạch được Giám đốc phê duyệt. + Ứng trước tiền lương, tiền công trong những trường hợp cần khi được Ban Giám đốc đồng ý. + Tạm ứng công tác phí. Thủ tục xin tạm ứng như sau: + Người được giao nhiệm vụ lập giấy đề nghị tạm ứng phải lập theo mẫu quy định. + Trưởng đơn vị quản lý trực tiếp nhân viên xin tạm ứng ký xác nhận và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về khoản tạm ứng. + Trình Gíam Đốc ký duyệt tạm ứng. + Trường hợp được tạm ứng tiền mặt: Cán bộ công nhân viên công ty chỉ được tạm ứng tiền mặt trong các trường hợp sau: Thực hiện đúng mục đích và thủ tục như quy định tại các khoản trên. Chỉ được tạm ứng nếu đã thanh toán hết tạm ứng lần trước đối với việc tạm ứng mua sắm tài sản, văn phòng phẩm, công tác phí. Số dư tạm ứng không quá giới hạn quy định của Ban Giám đốc trong từng thời kỳ đối với tạm ứng mua vật tư, nguyên liệu , phụ tùng thay thế phục vụ …Trường hợp đặc biệt thì phải có giải trình mới được tạm ứng tiếp lần nữa và sau đó phải thanh toán kịp thời theo quy định. Thời gian tạm ứng được ghi rõ trong giấy đề nghị tạm ứng và theo quy định của công ty thì đối với tạm ứng mua nguyên vật lệu, vật tư , thiết bị thì thời hạn không quá 15 ngày, tạm ứng công tác phí theo kế hoạch nhưng thường là không quá 07 ngày, đối với các khoản khác thì không quá 05 ngày. + Phòng tài chính- kế toán phải lập cơ sở theo dõi tạm ứngcủa từng người và có trách nhiệm thông báo nợ tạm ứng quá thời hạn cũng như quá định mức cho người tạm ứng , báo cáo lên Ban Giám đốc .Nếu trường hợp đã nhắc nhở người tạm ứng 3 lần và quá 05 ngày kể từ ngày nhắc nhở đầu tiên thì khoản tạm ứng sẽ được trừ vào lương và Phòng tài chính- Kế toán có quyền không cho người này tạm ứng cho lần sau nữa. VI. CHÊNH LỆCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI: 1. Nội dung : - Tài khoản 413 phát sinh trong trường hợp có những hợp đồng ký kết với đối tác công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA sử dụng đồng ngoại tệ , thì trong quá trình thanh toán và hạch toán bắt buộc đổi ra Đồng Việt Nam và căn cứ vào tỷ giá thực tế tại thời điểm thanh toán.và khoảng chênh lệch tỷ giá ngoại tệ tại thời điểm ghi nhận Nợ và thời điểm thanh toán được hạch toán vào tài khoản 413, và cuối tháng đưa vào tài khoản 515, nếu chênh lệch tỷ giá tăng và 635 nếu chênh lệch tỷ giá giảm. - Các hạch toán tài khoản 413, được kế toán công ty quảng cáo ÔLA hạch toán theo đúng quy định của Bộ tài chính, cụ thể: 2. Kết cấu tài khoản 413 - Bên Nợ TK 413:+ Chênh lệch tỷ giá tăng của các khoản Nợ phải trả + Chênh lệch tỷ giá giảm của các khoản Nợ phải thu. - Bên Có TK 413: + Chênh lệch tăng của các khoản Nợ phải thu + Chênh lệch giảm của các khoản Nợ phải trả + Tài sản cố định, hàng hoá có gốc ngoại tệ -Xử lý chênh lệch tỷ giá cuối kỳ + Dư có TK 413: Phản ánh chênh lệch tỷ giá chưa kết chuyển + Dư nợ TK 413: Phản ánh chênh lệch giảm chưa xử lý. Nghiệp vụ thực tế phát sinh trong tháng 3/2011: 2.1.Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA ký kết hợp đồng số 010310/HĐOLA-KTA ngày 01 tháng 01 năm 2011, làm bảng quảng cáo cho Công ty Cổ Phần Phân phối khí thấp áp tại vị trí 1101 ấp Hiệp Tân,Phước Tân, Long Thành, Đồng Nai với trị giá hợp đồng là :52.000 USD , đã bao gồm thuế GTGT(10%), tỷ giá tại thời điểm ký hợp đồng là 18.980 đồng/USD. Căn cứ vào điều khoản thanh toán của hợp đồng thì sau 7 ngày kể từ ngày nhận được hoá đơn tài chính, Công ty Khí Thấp Áp thanh toán 40% giá trị hợp đồng, kế toán CTY Quảng Cáo ÔLA viết hoá đơn ngày 01 tháng 3 năm 2011,tỷ giá tại thời điểm này là: 18.980 đồng /USD. Và ngày 07 tháng 3 năm 2011, Công ty Khí Thấp Áp chuyển khoản thanh toán cho Cty Quảng Cáo ÔLA, tỷ giá tại thời điểm này là: 19.000 đồng/ USD. Kế toán định khoản: a.Ngày 01/3/2011 Nợ TK 131.KTA: 434.262.400 đồng Có TK 5113: 52.000USD*40%*18.980= 394.784.000 đồng Có TK 33311:39.478.400 đồng. b.Ngày 07/3/2011 Nợ TK 1121: 22.880*19.000 = 434.720.000 đồng Có TK 131.KTA:434.262.400 đồng Có TK 413:457.600 đồng. Cuối tháng 3 /2011 kết chuyển Nợ TK 413: 457.600 đồng Có TK 515: 457.600 đồng 2.2.Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA ký kết hợp đồng thuê mặt bằng quảng cáo với Trung Tâm Thương Mại Plaza tại Lê Duẩn để đặt bảng quảng cáo cho Ngân Hàng Techcombank, giá thuê là 3.000 USD/1tháng. Ngày 01/03/2011, công ty Quảng cáo Ôla nhận được hoá đơn thuê vị trí của TT Thương Mại Plaza, với giá tiền là :56.940.000 đồng (Tỷ giá là: 18.980 đồng/USD).(Chưa bao gồm 10%thuế GTGT). Ngày 07/3/2011, công ty ÔLA UNC thanh toán số tiền thuê, tỷ giá tại thời điểm này là: 19.000 đồng /USD. Kế toán định khoản: a. Ngày 01/3/2011 Nợ TK 632: 3.000 *18.980= 56.940.000 đồng Nợ TK 1331:5.694.000 đồng Có TK 331.DM:62.634.000 đồng b.Ngày 07/3/2011 Nợ TK 331.DM: 62.634.000 đồng Nợ TK 413 : 66.000 đồng Có TK 1121: 3.300* 19.000 = 62.700.000 đồng Cuối tháng 3/2011 kết chuyển: Nợ TK 635: 66.000 đồng Có TK 413: 66.000 đồng CHƯƠNG III: NHẬN XÉT – KIẾN NGHỊ I. ĐÁNH GIÁ: Trong tiến trình phát triển của đất nước, nền kinh tế nước ta đã chuyển đổi theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước.Cùng với quá trình đổi mới đó, hệ thống công cụ quản lý kinh tế cũng phải đáp ứng yêu cầu cấp bách của nến kinh tế thị trường.Với mục đích từng bước mở rộng thị trường , tìm kiếm khách hàng trên toàn quốc.Do hình thức kinh doanh của công ty đặc thù là ngành quảng cáo, do đó uy tín và chất lượng sản phẩm luôn là mục tiêu hàng đầu của công ty, đáp ứng tốt nhất yêu cầu , cũng như nguyện vọng của khách hàng, nhất là những khách hàng tiềm năng. Từ ngày thành lập đến nay, thời gian không lâu, nhưng công ty luôn từng trước trưởng thành , đáp ứng những sản phẩm phù hợp với thời đại, và thị hiếu khách hàng. Chúng ta có thể thấy được hiệu quả hoạt động của công ty thông qua việc sử dụng hai chỉ tiêu: tỷ suất giá vốn hàng bán trên doanh thu và tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu trog quý I của năm 2011 so với năm 2010 thông qua bảng số liệu của công ty như sau: QUÝ I Chỉ tiêu Năm nay Năm trước Chênh lệch Doanh thu 1.250.000.000 562.500.000 687.500.000 Gía vốn hàng bán 550.000.000 280.000.000 470.000.000 Lợi nhuận 750.000.000 282.500.000 217.500.000 Tỷ lệ giá vốn /doanh thu 44% 50% (6%) Tỷ lệ lợi nhuận /doanh thu 60% 50% 10% (Nguồn: Phòng tài chính kế toán CTY TNHH Quảng Cáo ÔLA) Bảng 3.1:Bảng số liệu đánh giá quý I của công ty Căn cứ vào nguồn số liệu và kết quả tính toán trên chứng minh: + Hiệu suất tiêu thụ của công ty Quý I năm nay cao hơn so với quý I năm trước + Quan sát kết quả trên theo từng chỉ tiêu : Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu giảm 6%. Tỷ lệ lợi nhuận trên doanh thu tăng 10% . Sự chuyển biến này thể hiện dấu hiệu tăng hiệu quả tiêu thụ của công ty .Qua đó cho ta thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đi đúng hướng: Giảm chi phí, tăng lợi nhuận.Điều này còn chứng tỏ công ty có tiềm năng phát triển cao hơn trong tương lai.Tuy nhiên, với tình hình thế giới biến động và phức tạp như hiện nay, ngành quảng cáo đang là ngành nghề nóng và nhạy cảm của Xã hội nên có nhiều chuyển biến. Với tình hình trên cho thấy công ty đang có những bước đi đúng trong việc nâng cao hiệu quả tiêu thụ .Điều công ty cần quan tâm là cố gắng giữ vững sự gia tăng doanh thu và giảm chi phí bằng cách đưa ra những chiến lược kinh doanh mới, nâng cao vấn đề tìm kiếm khách hàng tiềm năng như Cty Vinamilk, Cty Bia Việt Nam và không quên tìm len lõi vào khách hàng lớn cần quảng cáo thương hiệu của họ. II.NHẬN XÉT CHUNG: 1.Nhận xét chung: Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Quảng Cáo Ôla, dưới sự giúo đỡ nhiệt tình của các cô chú, anh chị phòng kế toán, em đã có dịp học hỏi và hiểu rõ hơn tầm quan trọng của công tác kế toán cũng như cung cách kinh doanh, cách thức quản lý ở công ty. Với kiến thức học được ở nhà trường qua lý thuyết do các thầy cô giảng dạy tận tình và kinh nghiệm thực tế sau khi thực tập tại công ty, tuy kinh nghiệm còn ít ỏi nhưng em cũng có một vài nhận xét như sau: - Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA là một Công ty TNHH nhưng vi mô của công ty hoạt động trên phạm vi rất rộng , bộ phận kinh doanh, tiếp thị của công ty là những người có kinh nghiệm , năng lực và chuyên nghiệp trong ngành quảng cáo.Giám Đốc công ty luôn chuyển đổi hướng mở rộng thị trường , khách hàng khá tin cậy về chất lượng sản phẩm cũng như việc bảo hành sản phẩm . - Mặc dù trong thời kỳ đầu, công ty gặp nhiều khó khăn vì nhiều đối thủ cạnh tranh , tên tuổi của công ty ít có đối tác biết đến.Nhưng công ty đã có rất nhiều nỗ lực trong việc khắc phục khó khăn, tổ chức công tác quản lý và sử dụng vốn sao cho có hiệu quả nhất, phục vụ tốt cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng tổ chức tốt việc kiểm tra, giám sát quá trình hoạt động kinh doanh. - Công ty đã có một bước đột phá trong hoạt động kinh doanh của mình, đạt được lợi nhuận cao ngày càng cải thiện mức sống người lao động trong công ty.Điều này khẳng định công ty đã đi đúng hướng và có nhiều tiềm năng để phát triển trong những năm sau. - Công ty cũng đã thực hiện nghiêm túc chủ trương, chính sách của nhà nước về các quy định quản lý sử dụng vốn và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế, đóng góp lớn vào ngân sách thành phố. - Nhờ chú trọng nhân tố con người, công ty có đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệm, nhiệt tình, đáp ứng được yêu cầu cao trong nền kinh tế thị trường. Những nhân viên không đủ trình độ nghiệp vụ, bị hụt hẫng không theo kịp với tình hình phát triển thực tế của công ty đã dần được thay thế. Công ty luôn tạo mọi điều kiện cho cán bộ, nhân viên theo học các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, huấn luyện chuyên môn, khuyến khích phong trào tự học, rèn luyện nâng cao kiến thức. -Công ty thực hiện việc chi trả lương theo đung chính sách của nhà nước,có chế độ tiền lương phù hợp cũng như những ưu đãi dành cho toàn bộ công nhân viên đã giúp họ yên tâm công tác nâng cao năng suất lao động và có điều kiện phát huy khả năng làm việc của mình . - Công ty luôn tuân thủ đúng các quy định phòng cháy chữa cháy đối với các mặt hàng kinh doanh của công ty, thực hiện tốt bảo hộ lao động, đảm bảo kinh doanh không xảy ra tai nạn, rủi ro. 2. Nhận xét về quá trình trả tiền mua hàng của công ty - Các trường hợp mua hàng đều được thông qua ý kiến lãnh đạo của công ty bằng các chứng từ: giấy đề nghị mua hàng, giấy đề nghị chi tiền… - Công ty có hệ thống sổ chi tiết theo dõi thu, chi tiền đến từng loại hàng hóa,từng khoản phát sinh,… - Công ty thường trả tiền trước cho nghiệp vụ mua hàng nhằm mục đích giữ quan hệ và uy tín với nhà cung cấp, đảm bảo lượng hàng công ty đặt mua luôn được cung cấp kịp thời và đầy đủ. 3. Nhận xét về việc thu tiền của công ty Doanh số bán là chỉ tiêu kinh tế rất quan trọng của một công ty thương mại. Vì vậy, việc thực hiện hoàn thành kế hoạch doanh số bán là tiền đề để đạt các chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh như:thu nhập, lợi nhuận… Cho nên cần phải có những biện pháp thực thi nhằm làm tăng doanh số bán hàng cho công ty. Nhưng trong tình trạng cạnh tranh gay gắt như hiện nay, việc tổ chức kinh doanh để đạt hiệu quả không là dễ dàng, cần có sự nỗ lực cao không ngừng của Ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty. - Công ty không phải chịu chi phí tiền cho các khoản hàng bán bị trả lại,hàng kém phẩm chất phải giảm giá hàng bán, vì hàng hóa của công ty luôn đảm bảo yêu cầu chất lượng và số lượng. - Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch luôn được công ty ghi nhận đồng thời theo nguyên tắc phù hợp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực vẫn còn một số mặt hạn chế sau: - Các vị trí công ty thuê để dựng bảng quảng cáo thường là 3-5 năm, nhưng việc cấp giấy phép quảng cáo chỉ theo 6 tháng, tối đa chỉ 1 năm, có nhiều trường hợp vị trí quảng cáo bị giải toả, mở rộng đường,công ty phải đền hợp đồng và chịu toàn bộ khoản chi phí đối với các trường hợp này. - Thời gian đầu, công ty phải bỏ ra chi phí bán hàng( mà chủ yếu là hoa hồng cho khách hàng )khá lớn, nhưng không lấy được hoá đơn chứng từ, nên trên giấy tờ thì lãi cao, nhưng thực tế là lỗ. - Thời gian thanh toán của đối tác chậm làm cho việc chiếm dụng vốn khá lớn.Xoay đồng lớn khó khăn. 4.Nhận xét vế công tác kế toán: 4.1 Về hình thức tổ chức công tác kế toán: -Công ty sử dụng hình thức tập trung quản lý. Theo hình thức này mọi hồ sơ chứng từ,chi phí phát sinh tại công ty đề gửi về phòng kế toán của công ty.Phòng kế toán có chức năng thu thập, phân tích và tổng hợp dữ liệu báo cáo cho ban giám đốc.Ở các bộ phận khác như chi nhánh trực thuộc, phân xưởng sản xuất,các phòng ban khác không có tổ chức công tác kế toán riêng. Mà chỉ có nhân viên làm công tác thu thập chứng từ,kiểm tra các chứng từ thu thập được và định kỳ ba bốn ngày gửi chứng từ báo cáo lên phòng kế toán xử lý. -Đây là hình thức kế toán gọn nhẹ,đạt hiệu quả cao đáp ứng yêu cầu quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh,đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống nhất đối với công tác kế toán tại công ty,đảm bảo sự kiểm tra chỉ đạo của ban lãnh đạo đối với hoạt động sản xuất kinh doanh và sử dụng tài sản ở công ty. 4.2 Chứng từ sổ sách kế toán: Hình thức kế toán áp dụng tại công ty là nhật ký chứng từ. Các nghiệp vụ phát sinh được ghi chép hằng ngày căng cứ trên chứng từ gốc đã kiểm tra thông qua các bản kê chi tiết. Cuối tháng kế toán tổng hợp vào sổ cái các tài khoản. Đồng thời từ bản kê chi tiết. Cuối kỳ kế toán sẽ đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết và sổ cái các tài khoản. Căn cứ vào đó lập bản cân đối phát sinh và lập báo cáo tài chính. Với hệ thống kế toán và quy trình thực hiện giúp cho công ty dể dàng kiểm soát và quản lý dữ liệu,tránh bỏ sót nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhập sai,nhập thiếu dữ liệu.Điều này phù hợp với sản xuất của công ty. 4.3 Hệ thống thông tin kế toán: -Với khối lượng công việc lớn và phức tạp,việc ghi chép các số liệu và sổ kế toán tại công ty được thực hiện hoàn toàn bằng máy vi tính. Công ty đuộc trang bị hệ thống máy tính mạng với cấu hình mạnh,sử dụng phần mềm kế toán CDAS 2005 và Excel,các biểu mẫu báo cáo tài chính đuộc đặt trên máy. Tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, hợp lý.Công tác làm dổ tính giá thành in báo cáo đều bằng máy tính. Chính vì lẽ đó àm việc kiểm tra trở nên đơn giản hơn rất nhiều,công tác kế toán luôn được đảm bảo chính xác, kịp thời,phục vụ tốt cho toàn hoạt đông kinh doanh của công ty -Mọi người trong phòng kế toán sử dụng chung một cơ sở dữ liệu nên không bị trùng truy cập nhanh,đáp ứng yêu cầu thông tin kịp thời. Hiện nay, phòng kế toán được trang bị mỗi người một máy vi tính có password riêng cho mỗi người. Tuy mỗi người có thể truy cập vào dữ liệu của người khác nhưng chỉ được đọc mà không có quyền thêm sửa xáo dữ liệu khi chưa được phép. Kế toán trưởng là người điều hành và quản lý mọi phận hành trong phòng kế toán. 4.4.Nhận xét về công tác kế toán vốn bằng tiền tại công ty ÔLa: -Doanh nghiệp luôn dự trữ một lượng tiền nhất định trong quỹ đạo tạo điều kiện thuận lợi cho việc thanh toán cho các chi phí phát sinh một cách nhanh chóng và thanh toán với khác hàng. -Công ty mở tài khoản tại 3 ngân hàng: Ngân hàng TMCP Ngoại thương việt nam,Ngân hàng Á Châu,Ngân hàng Đông Á để đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán của khách hàng và nhân viên của công ty. -Các khoản phát sinh lớn hầu hết đều thanh toán qua ngân hàng đảm bảo an toàn,nhanh chóng,kịp thời,khỏi bị thất thoát,đảm bảo độ tin cậy cho khách hàng. -Khi tiến hành nhập,xuất quỹ tiền mặt phải có phiếu thu,phiếu chi hoặc chứng từ phải có đầy đủ chữ ký của người nhận,người giao,người cho phếp nhập,xuất quỹ theo quy định.Cuối ngày kế toán tiền mặt và thủ quỹ kiểm tra,đối chiếu lại số liệu,cuối kỳ đối chiếu số liệu giữa kế toán và bảng kê của ngân hàng chuyển đến dẫn đến việc bảo quản tiền luôn chặt chẽ và chính xác. Tóm lại: Dù kinh doanh trong ngành hàng nhạy cảm nhiều biến động nhưng với sự linh động của lãnh đạo công ty, cùng với sự nỗ lực không ngừng của toàn thể nhân viên, công ty đã vượt qua những khó khăn trên để phát triển. - Công ty thực hiện đúng các nội dung quy định về công tác kế toán, hình thức kế toán tập trung và nhất là có cơ cấu bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty. - Sổ sách chứng từ luân chuyển đúng quy định, báo cáo tài chính nhanh và nhất là đúng kỳ hạn. Luôn tăng cường thu hồi nợ khách hàng, giải quyết khó khăn về tiền vốn, đảm bảo nguồn vốn trong kinh doanh. - Cơ cấu tổ chức nhân sự tiền lương, công đoàn ở công ty rất hợp lý, bố trí đúng người,đúng việc, phù hợp với từng năng lực của từng nguời.Công ty luôn cải tiến chế độ tiền lương đúng theo quy định. Ngoài ra, công ty cũng tạo điều kiện cho mọi người vui chơi giải trí trong các kỳ nghỉ lễ tết, liên hoan nhằm giúp tinh thần mọi người phấn khởi hơn trong công việc. III. KIẾN NGHỊ -Có cạnh tranh thì mới có động lực phát triển,một doanh nghiệp muốn gia tăng khả năng cạnh tranh của mình thì phải có những thông tin kịp thời,chính xác.Trong đó,bộ phận kế toán vốn bằng tiền là nơi cung cấp thông tin có giá trị và ảnh hưởng rất lớn đến quyết định đầu tư cũng như hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. -Việc quản lý và sử dụng nguồn vốn bằng tiền hay những nguồn vốn tồn tai dưới dạng hàng hóa,công nợ …sao cho hợp lý,chặt chẽ sẽ tạo điều kiện gia tăng khả năng thanh toán.Điều này cũng có nghĩa là gia tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp,đây là một khía cạnh cần được phát huy. -Qua việc thanh toán các khoản nợ phải thu và phải trả đối với công nhân viên,người mua,người bán,nhà nước của công ty ta có thể nói công việc thanh toán là một công việc quan trọng.Dựa vào đó doanh nghiệp có thể biết tình hình tài chính của mình và có biên pháp giải quyết kịp thời, Nhìn chung công ty hoạt động rất tốt,phù hợp với nền kinh tế nước ta hiện nay.Ngành quảng cáo là một ngành nghề đang có xu hướng phát triển mạnh với xu thế công nghiệp hóa,hiện đại hóa.Cùng như mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh khác,bên cạnh những ưu điểm của mình công ty không sao tránh khỏi những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh.Với vốn kiến thức còn hạn chế của mình và những học hỏi được từ thầy cô,bạn bè,đặc biệt là thực tế tại công ty em xin đưa ra vài kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hơn nữa công tác kế toán vốn bằng tiền để đáp ứng sự mở rộng và phát triển ngày càng cao của công ty. 1.Về tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty -Tích cực xử lý giá để giữ khách hàng góp phần tác động cầu nhanh hơn. Nắm bắt được những biến động của thị trường để kịp thời điều chỉnh phương hướng, kế hoạch và tổ chức hoạt động kinh doanh cho phù hợp. - Quan tâm, chăm sóc hơn nữa đối với các khách hàng tiềm năng của công ty (theo công thức 20- 80) - Tiến hành phân vùng thị trường, vùng nào nên phát triển dịch vụ quảng cáo.Vùng nào bị hạn chế hoạt động quảng cáo. 2.Về tình hình công nợ của khách hàng đối với công ty -Khắc phục tình trạng chiếm dụng vốn và đẩy mạnh,nhanh công tác thu hồi nợ.Trong quá trình sản xuất của công ty,muốn hay không đều phải tồn tại nhừng khoản thu,phải trả.Tình hình thanh toán các khoản nợ này phụ thuộc vào phương thức áp dụng tại công ty,chế độ trích nộp ngân sách nhà nước,sự thỏa thuận giữa khách hàng và công ty.Nếu các khoản thu quá cao so với các khoản phải trả thì có nghĩa là công ty bị chiếm dụng vốn,điều này sẽ gây tổn thất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.Công ty mất đi một lượng vốn không sử dụng vào hoạt động kinh doanh trong đó nhu cầu về vốn lại tăng lên do nhu cầu quảng cáo. -Khánh hàng là người có nhu cầu quảng cáo,tiêu thụ sản phẩm nên công ty rất cần khách hàng,việc phụ thuộc vào khách hàng sẽ là nguyên nhân dần đến các khoản phải thu tăng trong thanh toán.Khách hàng muốn trả nợ chậm để sử dụng số vốn đó vào kinh doanh khác,còn công ty muốn thu hồi nhanh để tăng vòng quay vốn.Do đó khi công ty quảng cáo mà chưa thu tiền thì để đề phòng rủi ro khi kí hợp đồng phải có sự cam kết thống nhất về thời gian và phương pháp thanh toán.Ben cạnh đó yêu cầu khách hàng đặt cọc trước hoặc trả trước một phần hoặc công ty nên đề ra chính sách bán hàng như:chiết khấu thanh toán thương mại thanh toán tạp điều kiện khuyến khích khách hàng. - Tích cực thu hồi công nợ, nhân viên phụ trách thực hiện hoạt động bán chịu phải tuân thủ các quy định về quản lý công nợ của công ty. Công ty bán buôn hàng hóa theo hình thức công nợ là chủ yếu nên cần chú ý kiểm tra thường xuyên, thực hiện thu, chi tiền có chọn lọc nhằm tránh những rủi ro trong khâu thanh toán. - Cần có chiết khấu đối với các khách hàng trả nợ trước thời hạn, khách hàng mua với số lượng lớn. Nhìn chung: - Do công ty kinh doanh ngành nghề nhạy cảm, giá cả cũng nhiều biến động theo giá thị trường .Vì vậy mà kế toán vốn bằng tiền là một mảng công tác rất quan trọng trong hệ thống kế toán tại công ty. - Nên chú trọng mở rộng quan hệ kinh doanh trên thị trường trong nước cũng như thị trường Quốc Tế( hội chợ triển lãm, event). Làm động lực thúc đẩy, duy trì sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của công ty. KẾT LUẬN Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA tuy là một doanh nghiệp vừa và nhỏ nhưng quy mô hoạt động ,khách hàng không ít vì chất lượng sản phẩm và vấn đề hậu mãi của công ty. Với ưu thế sẵn có là tọa lạc tại một trung tâm thương mại lớn. Công ty có nhiều điều kiện thuận lợi để quan hệ với các đơn vị kinh tế trong TP.HCM. Đồng thời công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên có nhiều kinh nghiệm, nhiệt tình, năng động cũng như sự lãnh đạo và định hướng chiến lựơc kinh doanh đúng đắn của Ban Giám Đốc của công ty, công đòan của công ty cùng đoàn kết. Tất cả thống nhất thành một khối đã tạo thành sức mạnh tổng hợp cho công ty ngày một phát triển đi lên. Bên cạnh đó, phòng kế toán đã thực hiện tốt chức năng và nhiệm vụ theo đúng quy định chế độ kế toán hiện hành. Việc phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác. Hệ thống chứng từ theo quy định chung cuả kế toán hay các chứng từ luân chuyển nội bộ mà công ty tự thiết kế đều góp phần đảm bảo cho việc phản ánh, kiểm tra quá trình lưu chuyển tiền tệ.Tài liệu chứng từ kế toán được lưu giữ và bảo quản hợp lý. Phân công, phân nhiệm tốt giữa các khâu, có sự kiểm tra, đôn đốc kịp thời giữa các nhân viên trong cùng đơn vị.Điều này đảm bảo sự thống nhất trong công tác kế toán của toàn công ty. Từ thực tế hoạt động kinh doanh trong thời gian gần đây, Công ty đã chứng tỏ sự cố gắng, năng động và đã đạt được những thành tựu rất đáng kể. Những thành tựu đã đạt được không chỉ khẳng định vị trí và uy tín của công ty trong nền kinh tế thị trường mà còn là cơ sở vững chắc tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động và phát triển hơn nữa trong thời gian tới. Do hạn chế về thời gian thực tập cũng như những bỡ ngỡ ban đầu đối với hoạt động thực tiễn nhưng được sự quan tâm chỉ bảo tận tình của thầy cô và các cô chú trong công ty, em đã nắm bắt được rất nhiều kiến thức thực tế. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến quý thầy cô và các Cô Chú , Anh Chị trong công ty. Cuối cùng, em xin kính chúc Ban Giám Đốc cùng toàn thể Anh Chị nhân viên công ty, kính chúc quý Thầy Cô có đựợc sức khỏe dồi dào và ngày càng thành công trong sự nghiệp. PHỤ LỤC Chứng từ sổ sách kế toán tiền mặt tại quỹ -Một số phiếu thu,phiếu chi,chứng từ khác dùng trong kế toán vốn bằng tiền của công ty mà em thu thập được: Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số: 01 - TT Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.06, Q.BT (Ban hành theo QĐ số:15/2006/QĐ -BTC Mã số thuế: 0304419554 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU THU Số : PT06/001 Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Nợ: 331.C2 Có :1111 Họ tên người nhận tiền: Trần Duy Phương Địa chỉ : Cty TNHH Chuồn Chuồn Lý do chi : Ứng trước tiền in market , thiết kế mẫu túi quảng cáo, Số tiền : 9.500.000 đồng. Viết bằng chữ: Chín triệu năm trăm nghìn đồng. Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Chín triệu năm trăm nghìn đồng. Ngày 03 tháng 03 năm 2011 Giám đốc Người nộp tiền Người lập Thủ quỹ (Ký tên, đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Trân Châu Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số : 01 - TT Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.06, Q.BT (Ban hành theo QĐ số :15/2006/QĐ -BTC Mã số thuế:0304419554 Ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC) PHIẾU CHI Số : PT06/001 Ngày 09 tháng 03 năm2011 Nợ : 141 Có:1111 Họ tên người nhận tiền : Nguyễn Tiến Vinh Địa chỉ : Phòng Kinh doanh Lý do chi : Ứng tiền đi công tác Cần Thơ Số tiền : 5.000.000 đồng Viết bằng chữ: Năm triệu đồng. Kèm theo: Đã nhận đủ số tiền (bằng chữ): Năm triệu đồng. Giám đốc Người nhận tiền Kế toán trưởng Người lập Thủ quỹ (Ký,ghi rõ họ tên,đóng dấu) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Nguyễn Thị Trân Châu Nguyễn Tiền Vinh Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Tuyết Trần Thái Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh Số hiệu: 111 0304419554 Tên tài khoản: Tiền mặt Tháng 04 năm 2011 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 98.756.435 Số phát sinh 166.000.000 117.154.000 Số dư cuối kỳ 147.602.435 1 2 3 4 5 6 7 03/3/11 PT01 03/3/11 Nguyển Thị Thuý rút sec nhập quỹ 1121.VCB 125.000.000 07/3/11 PC01 07/3/11 Thanh toán lương tháng 2/2011 334 98.765.000 08/3/11 PT02 07/3/11 Thu tiền tạm ứng in ấn cho Cty Chuồn Chuồn 331. C2 9..500.000 09/3/11 PC02 09/3/11 Nguyễn Tiến Vinh ứng tiền đi công tác Cần Thơ 141 5.000.000 10/3/11 PC03 10/3/11 Trả tiền điện thoại 6427 3.654.000 11/3/11 PT03 11/3/11 Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả tiền tạm ứng ngày 09/3/11 141 1.500.000 14/3/11 PC04 14/3/11 Mua văn phòng phẩm 6423 1.235.000 15/3/11 PC05 15/3/11 Lý văn Tý ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 7.000..000 16/3/11 PT04 16/3/11 Tô Thị Nhi – P TC KT- rút séc nhập quỹ 1121.VCB 30.000.000 17/3/11 PC06 17/3/11 Lý văn Tý quyết toán khoản tạm ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 1.500.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Nguyễn Thị Trân Châu Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Thâm Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0304419554 SỔ QUỸ TIỀN MẶT Số hiệu: 111 Tháng 03 năm 2011 Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Thu Chi Tồn Tồn quỹ đầu kỳ 98.756.435 Tổng phát sinh 166.000.000 117.154.000 Tồn quỹ cuối kỳ 147.602.435 1 2 3 4 5 6 7 8 03/3/11 PT01 03/3/11 Nguyển Thị Thuý rút sec nhập quỹ 1121.VCB 125.000.000 223.756.435 07/3/11 PC01 07/3/11 Thanh toán lương tháng 5/2010 334 98.765.000 124.991.435 08/3/11 PT02 07/3/11 Thu tiền tạm ứng in ấn cho Cty Chuồn Chuồn 331. C2 9..500.000 134.491.435 09/3/11 PC02 09/3/11 Nguyễn Tiến Vinh ứng tiền đi công tác Cần Thơ 141 5.000.000 129.491.435 10/3/11 PC03 10/3/11 Trả tiền điện thoại 6427 3.654.000 125.837.435 11/3/11 PT03 11/3/11 Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả tiền tạm ứng ngày 09/6/10 141 1.500.000 127.337.435 14/3/11 PC04 14/3/11 Mua văn phòng phẩm 6423 1.235.000 126.102.435 15/3/11 PC05 15/3/11 Lý văn Tý ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 7.000.000 119.102.435 16/3/11 PT04 16/3/11 Tô Thị Nhi – P TC KT- rút séc nhập quỹ 1121.VCB 30.000.000 149.102.435 17/3/11 PC06 17/3/11 Lý văn Tý quyết toán khoản tạm ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 141 1.500.000 147.602.435 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thâm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Công ty TNHH Quảng Cáo Ôla 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh MST: 0304419554 NHẬT KÝ THU TIỀN Tháng 03 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Chi Nợ TK 111 Ghi Có tài khoản Tài khoản khác Số Ngày 112 131 Số tiền Số hiệu Tổng cộng 166.000 155.000 9..500 1..500 03/3/11 PT01 03/3/11 Nguyển Thị Thuý rút sec nhập quỹ 125.000 125.000 08/3/11 PT02 07/3/11 Thu tiền tạm ứng in ấn- Cty Chuồn Chuồn 9..500 9..500 11/3/11 PT03 11/3/11 Nguyễn Tiến Vinh hoàn trả tiền tạm ứng ngày 09/3/11 1..500 1..500 141 16/3/11 PT04 16/3/11 Tô Thị Nhi – P TC KT- rút séc nhập quỹ 30.000 30.000 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thâm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Công ty TNHH Quảng Cáo Ôla 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh MST: 0304419554 NHẬT KÝ CHI TIỀN Tháng 04 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn Giải Chi Có TK 111 Ghi Nợ tài khoản Tài khoản khác Số Ngày 141 642 Số tiền Số hiệu Tổng cộng 117.154 13.500 4.889 98.765 07/3/11 PC01 07/3/11 Thanh toán lương tháng 2/2011 98.765 98.765 334 09/3/11 PC02 09/3/11 Nguyễn Tiến Vinh ứng tiền đi công tác Cần Thơ 5.000 5.000 10/3/11 PC03 10/3/11 Trả tiền điện thoại 3.654 3.654 14/3/11 PC04 14/3/11 Mua văn phòng phẩm 1.235 1.235 15/3/11 PC05 15/3/11 Lý văn Tý - ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 7.000 7.000 17/3/11 PC06 17/3/11 Lý văn Tý quyết toán khoản tạm ứng tiền đi nghiệm thu Đà Nẵng 1..500 1.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thâm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Chứng từ sổ sách kế toán tiền gửi ngân hàng Sau đây là một số chứng từ , sổ sách mà kế toán Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA sử dụng trong quá trình hạch toán kế toán.Trong giới hạn đề tài thực tập tốt nghiệp, em xin nêu ra một số chứng từ của một hoặc hai nghiệp vụ tiêu biểu phát sinh trong tháng 3/2011. Ngân hàng thương mại Cổ Phần Ngoại Thương Việt Nam VCB CHỨNG NHÂN NỘP TIỀN - DEPOSITSLIP X Ngày (Date) : 11/03/2011 TÀI KHOẢN GHI CÓ: Phí trong: Số tài khoản : 0071003850677 Phí ngoài: Tên tài khoản: Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA Số tiền: Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.BT Bằng số: 109.000.000 Ngân Hàng: VCB- CN.TP.HCM Bằng chữ: Một trăm lẻ chín triệu đồng. Người nộp tiền: Trong đó: Họ và tên: Nguyễn Thị Thuý Tiền mặt Địa chỉ: 39 Hoa Hồng, P.02, Q.Phú Nhuận Nội dung: Nộp tiền mặt vào tài khoản Ký tên (họ tên) Dành cho ngân hàng Thanh toán viên Kiểm soát Thủ quỹ Giám đốc Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VCB GIẤY BÁO NỢ IBT – ONLINE Ngày 11/3/2011 Ngày/ giờ in: 09/03/11 Số chứng từ: 037L469.0067 Ngày giờ nhận Số chuyển tiền: 37210060900513 Mã VAT VCB: 0100112437002 VIETCOMBANK TP.HCM Người trả tiền: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA Số tài khoản: 0071003850677 VCB Hội sở chính TK Ghi có 12010100368.Mả VAT Người hưởng: Công ty CP Chăm sóc sức khoẻ Việt Gia Số tài khoản : 49114089 Tại NH: ACB Địa chỉ: 274 C,Nguyễn Trọng Tuyển, P.10, Q.Phú Nhuận. Số tiền: 108.911.000 Nội dung: Thanh toán 50% giá trị hợp đồng thuê vị trí (năm thứ 2) theo điều 2.2 của hợp đồng số 090220/HĐKT/TĐĐ-02). Phí : 10.000.00 VAT: 1.000.00 Dành cho ngân hàng Giao dịch viên Liên 1 Phòng nghiệp vụ Ngân hàng thương mại cổ phần ngoại thương Việt Nam VCB - HCM GIẤY BÁO CÓ Lần 1:1 Mã VAT – 0100112437002 Ngày 14/3/2011 Ngày in: 14/03/11 Ngày hạch toán: 14/03/11 Người ra lệnh : 0000102010000284176 – Cty CP Sữa Việt Nam(Vinamilk) Ngân hàng gửi : 9201001 – NH Công Thương, CN.TP.HCM TK Nợ: 12010100368 TRUNG GIAN THANH TOÁN ĐIỆN TỬ LIÊN NGÂN HÀNG TK Có: 0071003850677 . Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA TTGĐ gốc: Tài khoản đơn vị hưởng: 0071003850677, Tên đơn vị hưởng . Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA. Tiền có: 545.000.000 Bằng chữ: Năm trăm bốn mươi lăm triệu đồng. Chi nhánh 007 Nội dung: Công ty Cổ Phần sữa Việt Nam thanh toán 60% giá trị HĐKT số 030510/HĐOL- VNM- Bảng quảng cáo tại Cầu Cần Thơ. Dành cho ngân hàng Số chuyển tiền Giao dịch viên Phòng nghiệp vụ ỦY NHIỆM CHI - PAYMENT ORDER Ngày (Date): 10/03/2011 ĐỀ NGHỊ GHI NỢ TÀI KHOẢN (Please Debit account) SỐ TIỀN (With amount): PHÍ NH (Bank charges) SỐ TK (A/C No.): 0071003677035 BẰNG SỐ (In figures): 200.641.000 VND Phí trong TÊN TK (A/C Name): CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO OLA BẰNG CHỮ (In words) ncluding ĐỊA CHỈ (Address): 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, quận Bình Thạnh, TP.HCM Hai trăm triệu sáu trăm bốn mươi mốt nghìn đồng. Phí ngoài TẠI NH (With Bank): VCB - CN TP. HCM Excluding & GHI CÓ TÀI KHOẢN (& Credit account): NỘI DUNG (Details of Payment): Thanh toán 60% trị giá hợp đồng kinh tế số: 2801/2011/HĐKT ngày 28 tháng 01 năm 2011 – thuê vị trí quảng cáo tại TP.Đà Nẵng SỐ TK (A/C No.): 004319890002 KẾ TOÁN TRƯỞNG (Ký , họ tên) CHỦ TÀI KHOẢN (Ký, đóng dấu) TÊN TK (A/C Name): CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ HÀ THÀNH. Acc. Holder &Stamp ĐỊA CHỈ (Address): P.468 , Toà nhà Vân Nam số 26 đường Láng, P.Ngã Tư Sở, TP.Hà Nội TẠI NH (With Bank) Đông Á- CN.Kim Liên, TP.Hà Nội NGUYỄN THỊ TRÂN CHÂU DÀNH CHO NGÂN HÀNG (For Bank's Use Only) MÃ VAT: Thanh Toán viên Kiểm soát Giám đốc Doanh nghiệp: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO ÔLA Địa chỉ: 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, Phường 6, Quận Bình Thạnh, TP.Hồ Chí Minh Mã số thuế: 0304419554 SỔ TIỀN GỬI NGÂN HÀNG Số hiệu: 112 Tháng 03 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 Đồng Việt Nam Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Gửi Rút Tồn Tồn đầu kỳ 1.325.726 Tổng phát sinh 654.000 732.041 Tồn cuối kỳ 1.247.685 1 2 3 4 5 6 7 8 09/03/11 UNC 09/03/11 Thanh toán 50% giá trị hợp đồng tiền thuê vị trí cho Cty Việt Gia 331.VG 108.900 1.216.826 10/03/11 UNC 10/03/11 Thanh toán 60% giá trị hợp đồng thuê vị trí tại TP.Đà Nẵng 331.HT 200.641 1.016.185 11/03/11 GBC 11/03/11 Nguyễn Thị Thuý nộp tiền mặt vào tài khoản 1111 109.000 1.125.185 14/03/11 UNC 14/03/11 Cty Vinamilk thanh toán 60% bảng quảng cáo tại cầu Cần Thơ 331.VNM 545.000 1.670.185 16/03/11 GBN 16/03/11 Trần Thị Dung rút sec –nhập quỹ tiền mặt 1111 325.000 1.345.185 23/03/11 UNC 23/03/11 Thanh toán 100% theo giá trị thoả thuận thuê mặt bằng tại Định Quán cho Ông Nguyễn Văn Tuấn 331.VTuan 60.000 1.285.185 24/03/11 UNC 24/03/11 UNC 30% giá trị hợp đồng làm áo thun Cá Sấu cho Cty Hồng Nhung 331.HNhung 37.500 1.247.685 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký tên, đóng dấu) Nguyễn Thị Thắm Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Trân Châu Công ty TNHH Quảng Cáo ÔLA SỔ CÁI TÀI KHOẢN 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh Số hiệu: 112 0304419554 Tên tài khoản: Tiền gửi ngân hàng Tháng 03 năm 2011 Đơn vị tính: 1.000 Đồng Việt Nam Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải Trang nhật ký TK đối ứng Số tiền phát sinh Số Ngày Nợ Có Số dư đầu kỳ 1.325.726 Số phát sinh 654.000 732.041 Số dư cuối kỳ 1.247.685 1 2 3 4 5 6 7 09/03/11 UNC 09/03/11 Thanh toán 50% giá trị hợp đồng tiền thuê vị trí cho Cty Việt Gia 331.VG 108.900 10/03/11 UNC 10/03/11 Thanh toán 60% giá trị hợp đồng thuê vị trí tại TP.Đà Nẵng 331.HT 200.641 11/03/11 GBC 11/03/11 Nguyễn Thị Thuý nộp tiền mặt vào tài khoản 1111 109.000 14/03/11 UNC 14/03/11 Cty Vinamilk thanh toán 60% bảng quảng cáo tại cầu Cần Thơ 331.VNM 545.000 16/03/11 GBN 16/03/11 Trần Thị Dung rút sec –nhập quỹ tiền mặt 1111 325.000 23/03/11 UNC 23/03/11 Thanh toán 100% theo giá trị thoả thuận thuê mặt bằng tại Định Quán cho Ông Nguyễn Văn Tuấn 331.VTuan 60.000 24/03/11 UNC 24/03/11 UNC 30% giá trị hợp đồng làm áo thun Cá Sấu cho Cty Hồng Nhung 331.HNhung 37.500 Ngày 30 tháng 03 năm 2011 Giám Đốc Kế toán trưởng Người lập phiếu Nguyễn Thị Trân Châu Nguyễn Thị Nhiên Nguyễn Thị Thâm Chứng từ sổ sách kế toán phải thu khách hàng: CÔNG TY TNHH QUẢNG CÁO Ô LA Mẫu số: 02 – TT 45/25/5 Nguyễn Văn Đậu, P.6, Q.Bình Thạnh (Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ – BTC Mã số thuế: 0304419554 ngày 20-03-2006 của Bộ trưởng BTC) Sổ Cái Tháng 03/ 2011 Tên tài khoản: PHẢI THU KHÁCH HÀNG Số hiệu: 131 Đơn vị tính: Đồng Ngày ghi sổ Chứng từ Diễn giải TK ĐƯ Số tiền Số Ngày Số 06/03 0078246 06/03 Theo hợp đồng nguyên tắc quảng cáo ngoài trời số: 091210/HDNTQCNT/15 ngày 9/03/2011 5111 80.595.041 06/03 0078246 06/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 8.059.504 06/03 0078247 06/03 Theo hợp đồng dịch vụ số: 00398/09/VBL của công ty TNHH Nhà Máy Bia Việt Nam ngày 24/02/2011 5111 14.700.000 06/03 0078247 06/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 14.700.00 07/03 0078248 07/03 Thực hiện hợp đồng dịch vụ số: 00525/09/VBL ngày 11/02/2011 5113 12.000.000 07/03 0078248 07/03 Thuế giá tri gia tăng 10% 3331 1.200.000 28/03 0078250 28/03 Giá trị còn lại của hợp đồn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbai_da_sua_1594.doc