Chuyên đề Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị

Tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị: Phần 1: Lời mở đầu: Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng. Ngày nay tràn ngập các doanh ngiệp sản xuất ra cùng 1 loại hàng hóa, khách có nhiều cơ hội lựa chọn nên việc sử dụng vốn lưư động sao cho có hiệu quả trở nên quan trọng .Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế. Một số doanh nghiệp đ? gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vự...

doc71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1056 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Phần 1: Lời mở đầu: Trong những năm qua, cùng với tiến trình hội nhập của nước ta vào các định chế khu vực và trên thế giới với định hướng phát triển kinh tế quốc gia từ nay đến năm 2020. Các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nói riêng phải đương đầu với nhiều thách thức lớn. Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế kế hoạch hóa tập trung sang cơ chế thị trường, hoạt động sản xuất kinh doanh của nước ta có sự thay đổi lớn. Với các doanh nghiệp thì ranh giới giữa thành công và thất bại trở nên rõ ràng. Ngày nay tràn ngập các doanh ngiệp sản xuất ra cùng 1 loại hàng hóa, khách có nhiều cơ hội lựa chọn nên việc sử dụng vốn lưư động sao cho có hiệu quả trở nên quan trọng .Tuy nhiên, những kết quả đạt được vẫn còn tồn đọng những mặt hạn chế. Một số doanh nghiệp đ? gặp không ít những khó khăn bởi trình độ quản lý chưa theo kịp với đà của cơ cơ chế thị trường kèm theo là sự phản ứng kém linh hoạt với phương thức và cách thức điều hành doanh nghiệp điển hình trong lĩnh vực tài chính. Các doanh nghiệp còn lúng túng trong huy động, quản lý và sử dụng vốn. Bất kỳ doanh nghiệp nào khi bắt tay vào sản xuất hay xem xét một phương án kinh doanh đều quan tâm đầu tiên đến vốn kinh doanh của mình và sử dụng vốn một cách tiết kiệm. Muốn vậy, công tác tài chính của doanh nghiệp phải được thực hiện một cách đầy đủ, chính xác kịp thời và đảm bảo thực hiện đúng chế độ chính xác. Xuất phát từ nhận thức trên, qua thời gian thực tập tại nhà m¸y,em đã chọn đề tµi: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả nâng cao sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị’’. Chương 1: Vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp 1.1.Vốn lưu động: 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm: Vốn lưu động biểu hiện bằng tiền tài sản lưu động các doanh nghiệp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lưu động là số tiền ứng trước về tài sản lưu động nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp được diễn ra thường xuyên, liên tục. Ðó la số vốn doanh nghiệp đầu tư để dự trữ vật tư, để chi phí cho quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, chi phí cho hoạt động quản lý của doanh nghiệp. Vốn lưu động tham gia hoàn toàn vào quá trình sản xuất kinh doanh, chuyển qua nhiều hình thái giá trị khác nhau như tiền tệ, đối tượng lao động, sản phẩm dở dang, bán thanh phẩm, thành phẩm. Giá trị vốn lưu động được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Vốn lưu động thể hiện dưới hai hình thái: - Hình thái hiện vật: Ðó la toàn bộ nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, bán thành phẩm , thành phẩm. - Hình thái giá trị: là toàn bộ giá trị bằng tiền của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, giá trị tăng lên do việc sử dụng lao động sống trong quá trình sản xuất và những chi phí bằng tiền trong lĩnh vực lưu thông. Sự lưu thông về mặt hiện vật và giá trị của vốn lưu động của các doanh nghiệp sản xuất có thể biểu diễn bằng công thức chung: T- H- SX-H?-T? Trong quá trình vận động, đầu tiên vốn lưu động biểu hiện dưới hình thức tiền tệ và khi kết thúc cũng lại bằng hình thức tiền tệ. Một vòng khép kín đó gợi mở cho chúng ta thấy hàng hoá được mua vào để doanh nghiệp sản xuất sau đó đem bán ra, việc bán được hàng tức là được khách hàng chấp nhận và doanh nghiệp nhận được tiền doanh thu bán hàng và dịch vụ cuối cùng. Từ các kết quả đó giúp ta sáng tạo ra một cách thức quản lý vốn lưu động tối ưu và đánh giá được hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. 1.1.2. Phân loại vốn lưu động trong doanh nghiệp: 1.1.2.1.Phân loại theo vai trò từng loại vốn lưu động trong quá trình sản xuất kinh doanh. 1.1.2.1.1.Vốn lưu động nằm trong khâu dự trữ sản xuất: + Vốn nguyên vật liệu chính. + Vốn vật liệu phụ. + Vốn nhiên liệu. + Vốn phụ tùng thay thế. + Vốn vật liệu đóng gói bao bì. + Vốn công cụ lao động nhỏ. 1.1.2.1.2. Vốn lưu động nằm trong khâu sản xuất: + Vốn sản phẩm dở dang. + Vốn bán thành phẩm tự chế. + Vốn về chi phí tự kết chuyển. 1.1.2.1.3. Vốn lưu động nằm trong quá trình lưu thông: + Vốn thành phẩm hàng hoá. + Vốn tiền tệ. + Vốn thanh toán 1.1.2.2. Phân loại theo hình thái biểu hiện: Vốn vật tư hàng hoá: Là khoản vốn lưu động có hình thái biểu hiện vật cụ thể nguyên nhiên vật liệu sản phẩm dở dang, bán thành phẩm. Vốn bằng tiền: Tiền mặt, tiền quỹ, vốn, tiền gửi ngân hàng, các khoản vốn trong thanh toán, đầu tư ngắn hạn. 1.1.2.3. Phân loại theo quan hệ sở hữu vốn: Vốn chủ sở hữu: là phần vốn thuộc quyền chủ sở hữu của doanh nghiệp bao gồm vốn do ngân sách nhà nước cấp, vốn tự bổ sung từ lợi nhận, từ các quỹ của doanh nghiệp, vốn liên doanh liên kết. Vốn chủ sở hữu được xác định phần còn lại trong tổng tải sản của doanh nghiệp sau khi trừ đi toàn bộ nợ phải trả. Các khoản nợ là khoản vốn lưu động được hình thành từ vốn vay các ngân hàng thương mại hoặc các tổ chức tài chính khác. 1.1.2.4. Phân loại theo nguồn hình thành: Vốn do nhà nước cấp: Là vốn do nhà nước cấp do doạnh nghiệp được xác nhận trên cơ sở biên bản giao nhận vốn mà doanh nghiệp phải có trách nhiệm bảo toàn và phát triển. Vốn do nhà nước cấp có 2 loại là vốn cấp ban đầu và vốn cấp bổ sung trong quá trình sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp sử dụng vốn này phải nộp ngân sách một tỷ lệ phần trăm nào đó trên vốn cấp gọi là thu sử dụng vốn ngân sách. Vốn tự bổ sung: Là vốn nội bộ doanh nghiệp bao gồm: vốn khấu hao cơ bản, lợi nhuận để lại, vốn cổ phần. Vốn liên doanh, liên kết: Là vốn do doanh nghiệp liên doanh, liên kết với doanh nghiệp khác trong và ngoài nước để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh. Ðây là một hình thức huy động vốn quan trọng vì hoạt động tham gia góp vốn liên doanh này có thể gắn liền với việc chuyển giao công nghệ, thiết bị giữa các bên tham gia nhằm đổi mới sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp. Doanh nghiệp cũng có thể tiếp nhận máy móc, thiết bị nếu hợp đồng kinh doanh quy định góp vốn bằng máy móc thiết bị. Nguồn vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay từ các tổ chức chính phủ và phi chính phủ được hoàn lại. Nguồn vốn huy động từ thị trường vốn bằng việc phát hành cổ phiếu , tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, vốn huy động qua thị trường chứng khoán, tín dụng thuê mua. +)Tín dụng thương mại là tín dụng thường được các doanh nghịệp sử dụng, coi đó như một nguồn vốn ngắn hạn. Tín dụng thương mại chính là quan hệ mua bán chịu giữa các doanh nghiệp, mua bán trả chậm hay trả góp.Tín dụng thương mại luôn gắn với một luồng hàng hóa dịch vụ cụ thể, gắn với một quan hệ thanh toán cụ thể nên nó chiụ sự tác động của cơ chế thanh toán, của chính sách tín dụng khách hàng mà doanh nghiệp được hưởng. Tín dụng thương mại là phương thức tài trợ tiện lợi, linh hoạt trong kinh doanh mà nó còn tạo ra khả năng mở rộng hợp tác kinh doanh một các lâu bền. Tuy nhiên do đặc điểm của khoản tín dụng thương mại thường có thời hạn ngắn nhưng nếu doanh nghiệp biết quản lý một cách khoa học, nó có thể đáp ứng phần nào vốn lưu động cho doanh nghiệp. Mặt khác, do là nguồn vốn ngắn hạn nên sử dụng qua nhiều loại hình này dễ gặp phải các rủi ro như: rủi ro về l?i suất, rủi ro về thanh toán. Trên thực tế, chiếm dụng đến một mức độ nào đó có thể coi là tín dụng thương mại. +) Tín dụng ngân hàng: Ðây là khoản vay tại các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tức thời cho doanh nghiệp, với thời hạn có thể từ vài ngày tới cả năm với lượng vốn theo nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp. Sự tài trợ của ngân hàng cho doanh nghiệp được thực hiên theo nhiều phương thức. Một là cho vay theo từng món. Theo phương thức này khi phát sinh nhu cầu bổ sung vốn với một lượng nhất định và thời hạn xác định, doanh nghiệp làm đơn xin vay. Nếu được ngân hàng chấp nhận, doanh nghiẹp sẽ ký khế ước nhận nợ và sử dụng tiền vay. Việc trả nợ được thực hiện theo các kỳ hạn nợ đ? thoả thuận hoặc trả một lần vào ngày đáo hạn. Hai là, cho vay luân chuyển. Phương thức này được áp dụng khi doanh nghiệp có nhu cầu vốn bổ sung thường xuyên và đáp ứng những điều kiện nhất định mà ngân hàng đặt ra. Theo phương thức này, doanh nghiệp và ngân hàng thoả thuận một hạn mức tín dụng cho mọt thời hạn nhất định. Hạn mức tín dụng được xác định dựa trên nhu cầu vốn bổ sung của doanh nghiệp và mức cho vay tối đa mà ngân hàng có thể chấp thuận. Căn cứ vào hạn mức tín dụng đ? thoả thuận, doanh nghiệp có thể nhận tiền vay nhiều lần nhưng tổng các món nợ sẽ không vượt quá hạn mức đã xác định. +) Vốn huy động qua thị trường chứng khoán: Thị trường chứng khoán huy động vốn trung và dài hạn cho các doanh nghiệp. Doanh nghiệp có thể huy động qua thị trương chứng khoán bằng cách phát hành trái phiếu, đây là công cụ tài chính quan trọng dễ sử dụng vào mục đích vay dài hạn đáp ứng nhu cấu vốn cho sản xuất kinh doanh. Việc phát hành trái phiếu cho phép doanh nghiệp có thể thu hút được số vốn nhàn rỗi trong x? hội để mở rông sản xuất kinh doanh của chính bản thân doanh nghiệp. +) Tín dụng thuê mua: Trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, vốn tín dung thuê mua là một phương thức giúp cho các doanh nghiệp thiếu vốn vẫn có được tài sản cần thiết sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Ðây là hình thức tài trợ tín dụng thông qua các loại tài sản, máy móc thiết bị. Tín dụng thuê mua có hai phương thức giao dịch chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính. Ngoài ra còn có các loại nguồn vốn khác như huy động vốn điều lệ cho các công ty cổ phần đang trong quá trình thành lập hoặc là thành lập mới hoàn toàn, hay tăng vốn điều lệ cho các công ty cổ phần. 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong các doanh nghiệp: Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn có của doanh nghiệp về lao động vật tư tiền vốn KÕt qu¶ HiÖu qu¶ = Chi phÝ 1.2.1. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn: Vốn là yếu tố của mọi hoạt động kinh doanh. Vốn là tiền tệ cho sự ra đời của doanh nghiệp, la cơ sở để doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh, tao công ăn việc làm cho nguòi lao động. Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thương trường. Vốn là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu kỳ kinh doanh vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh doanh phải có lãi, đảm bảo vốn của doanh nghiệp được bảo toàn và phát triển. Quan niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động là phạm trù kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực xã hội để đạt được kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực thấp nhất. Xuất phát từ những nguyên lý chung như vậy, trong linh vực vốn kinh doanh định ra hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh. Hiệu quả sản xuất kinh doanh được đánh giá trên hai góc độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý doanh nghiệp người ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Do vậy các nguồn lực kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp có tác động rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh nói chung và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng mang tính thường xuyên và bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh lợi tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài sản của chủ sở hữu. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động được lượng hoá thông qua hệ thống các chỉ tiêu về khả năng sinh lợi, vòng quay vốn lưu động, tốc độ luân chuyển vốn, vòng quay hàng tồn kho. Nó chính là quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình kinh doanh hay là quan hệ giữa toàn bộ kết quả kinh doanh với toàn bộ chi phí của quá trinh kinh doanh đó được xác định bằng thước đo tiền tệ. Vì vậy, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với quá trinh sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nó không những đem lại hiệu quả thiết thực cho doanh nghiệp và người lao động mà nó còn ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và toàn xã hội. Chính vì thế các doanh nghiệp phải luôn tìm ra các biện pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 1.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp: 1.2.2.1. Sức sinh lời của vốn lưu động: lợi nhuận Sức sinh lời của vốn lưu động = vốn lưu động bình quân Trong đó: VLĐ đầu kỳ+VLĐ cuối kỳ VLĐ bình quân= 2 Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra nhiều đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.2.2.2. Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động: VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ= Doanh thu thuần Chỉ tiêu này cho biết: Cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. 1.2.2.3. Số vòng quay của vốn lưu động( Hệ số luân chuyển): Thời gian của một vòng luân chuyển Thời gian kỳ phân tích = Số vòng quay của VLĐ Thường lấy thời gian của kỳ phân tích là một năm hay 360 ngày. Chỉ tiêu này cho biết: Số ngày cần thiết để vốn lưu động quay được một vòng. Thời gian của một vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ luân chuyển của vốn lưu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh, vốn quay vòng hiệu quả hơn. 1.2.2.4. Số vòng quay của hàng tồn kho: Giá vốn hàng bán Số vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho bình quân Chỉ tiêu phản ánh số lần mặt hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. 1.2.2.5. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: 360 ngày Thời gian một vòng quay HTK= Số vòng quay HTK 1.2.2.6. Khả năng thanh toán ngắn hạn: Tổng số tài sản LĐ Hệ số thanh toán ngắn hạn = Tống số nợ ngắn hạn Tình hình tài chính của doanh nghiệp thể hiện rõ nét thông qua khả năng thanh toán, đó là khả năng mà doanh nghiệp trả được các khoản nợ phải trả khi nợ đến hạn thanh toán. Hệ số cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là cao hay thấp, nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng 1 thì doanh nghiệp có dư khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính của doanh nghiệp là bình thường hoặc khả quan. 1.2.2.7. Tỉ suất thanh toán tức thời: Tổng số vốn bằng tiền Tỉ suất thanh toán tức thời= Tổng số nợ ngắn hạn Nếu tỉ suất lớn hơn 0.5 thì tình hình thanh toán tương đối khả quan. Nếu tỉ suất nhỏ hơn 0.5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong thanh toán công nợ và do đó có thể phải bán gấp hàng hoá, sản phẩm để trả nợ vì không dư tiền thanh toán. 1.2.2.8. Số vòng quay các khoản phải thu: Tổng số doanh thu bán chịu Số vòng quay các khoản phải thu= Bình quân các khoản phải thu Chỉ tiêu cho biết mức hợp lý của số dư các khoản phải thu và hiệu quả của việc đi thu hồi nơ.Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số vòng luân chuyển của các khoản phải thu sẽ nâng cao và vốn của công ty ít bị chiếm dụng. Nếu số vòng luân chuyển các khoản phải thu quá cao sẽ không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ do phương thức thanh toán quá chặt chẽ. 1.2.2.9. Thời gian một vòng quay các khoản thu: Thời gian một vòng quay Thời gian kỳ phân tích Các khoản phải thu = Số vòng quay các khoản phải thu - Chỉ tiêu này cho thấy đẻ thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là bao nhiêu. - Nếu số ngày này mà lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách hàng thì việc thu hồicác khoản phải thu là chậm và ngược lại. 1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng: 1.2.3.1. Nhân tố khách quan: - Chính sách kinh tế của Đảng và nhà nước: Các chính sách vĩ mô của nhà nước trong nền kinh tế thị trường là điều tất yếu nhưung chính sách vĩ mô của nhà nước tác động một phần không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Chẳng hạnh như nhà nước tăng thuế thu nhập của doanh nghiệp, điều này làm trực tiếp làm suy giảm lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp, chính sach cho vay đều có thể làm tăng hoặc giảm hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiẹp. Bên cạnh đó các quy định của nhà nước về phương hướng định hướng phát triểncủa các ngành kinh tế đèu ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. - Tác động của thị trường: Kinh tế thị trường là một sự phát triển chung của xã hội nhưng trong nó có những mặt trái tồn tại và khi cơ chế thị trường mới được linh hoạt, nhạy bén bao nhiêu thì mặt trái của nó lài là những thay đổi liên tục đến chóng mặt. Gía cả của các đồng tiền bị mất giá nghiêm trọng, lạm phát lại vẫn thường xuyên xảy ra. Đương nhiên vốn của doanh nghiệp bị mất dần. Chúng ta biết rằng cạnh tranh là quy luật vốn có của nền kinh tế thị trường. Do vậy, doanh nghiệp không ngừng nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm có như vậy doanh nghiệp mới có thể thắng trong cạnh tranh, mở rộng tiêu thụ sản phẩm. Chúng ta biết rằng thị trường tiêu thụ sản phẩm có rác động rất lớn tới việc hiệu quả sử dụng vốn cua doanh nghiệp. Nếu thị trường ổn định sẽ là tác nhân tích cực thúc đẩy cho doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng và mở rộng thị trường. - Tác động của tiến bộ khoa học kỹ thuật: Khi khoa học kỹ thuật phát triển đến tốc độ đỉnh cao trong thời đại văn minh này như một sự kỳ diệu thị trường công nghệ biến động không ngừng và chênh lệch về trình độ công nghệ giữa các nước là rất lớn. Mặt khác nó đặt doanh nghiệp vào môi trường cạnh tranh gay gắt ngày càng khốc liệt. Do đó, để sử dụng vốn có hiệu quả doanh nghiệp phải xem xét đầu tư vào công nghệ nào và phải tính đến hao mòn vô hình do phát triển không ngừng của tiến bộ khoa học kỹ thuật. - Tác động của môi trường tự nhiên: Đó là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh nghiệp như khí hậu, thời tiết, môi trường. Các điều kiện làm việc trong môi trường tự nhiên phù hợp sẽ tăng năng suất lao động và từ đó tăng hiệu quả công việc. Ngoài ra có một số nhân tố mà người ta thường gọi là nhân tố bất khả kháng như thiên tai, dịch hoạ gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn. 1.2.3.2. Những nhân tố chủ quan: - Tác động của chu kỳ sản xuât kinh doanh: Đây là một đặc điểm quan trọng gắn trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Nếu chu ký ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở rộng sản xuất kinh doanh. Ngựơc lại nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. - Tác động của công nghệ sản phẩm: Sản phẩm của doanh nghiệp là nơi chứa đựng chi phí và việc tiêu thụ sản phẩm mang lại doanh thu cho doanh nghiệp. Vị thế của sản phẩm trên thị trường nghĩa là sản phẩm đó mang tính cạnh tranh hay độc quyền, được người tiêu dùng ưa chuộng hay không sẽ quyết định tới lượng hàng bán ra và giá cả đơn vị sản phẩm. Chính vì ảnh hưởng tới lượng hàng hoá bán ra và giá cả của chúng mà sản phẩm ảnh hưởng lớn tới lợi nhuận và doanh thu. Từ đó làm ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. Dovậy trước khi quyết định sản phẩm hay ngành nghề kinh doanh, doanh nghiệp cần phải nghiên cứu kỹ nhu cầu của thị trường và chu kỳ sống của sản phẩm. Có như vậy doanh nghiệp mới mong thu được lợi nhuận. - Trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên: Yếu tố con người là yếu tố quyết định nhất trong việc đảm bảo sử dụng vốn có hiệu quả trong doanh nghiệp. Công nhân sản xuất có tay nghề cao, có kinh nghiệm, có khả năng tiếp thu công nghệ mới, phát huy được tính sáng tạo trong công việc, có ý thức giữ gìn và bảo quản tái sản xuất trong quá trình lao động, tiết kiệm trong sản xuất, từ đó tăng hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ cán bộ quản lý cũng có ảnh hương không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Có quản lý về mặt nhân sự tốt mới đảm bảo có được một đội ngũ lao động có năng lực thực hiện nhiệm vụ, sắp xếp lao động hợp lý thì mới không bị lãng phí lao động. Điều đó giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý về mặt tài chính là hết sức quan trọng. Trong quá trình hoạt động, việc thu chi phải rõ ràng, tiết kiệm, đúng việc, đúng thời điểm thì mới có thể nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Trình độ quản lý còn thể hiện ở quản lý hàng tồn kho, quản lý khâu sản xuất, quản lý khâu tiêu thụ. - Trình độ tổ chức sản xuất kinh doanh: Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải trải qua 3 giai đoạn là cung ứng, sản xuất và tiêu thụ. + Cung ứng là quá trình chuẩn bị các yếu tố đầu vào cho quá trình sản xuất như nguyên vật liệu, lao động, nó bao gồm mua dữ trữ. Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh thì chất lượng hàng hoá phải đảm bảo, chi phí mua hình giảm đến mức tối ưu. Còn mục tiêu của dự trữ hàng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn. + Khâu sản xuất: Trong giai đoạn này phải sắp xếp dây truyền sản xuất cũng như công nhân sao cho sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả nhất, khai thác tối đa công suất , thời gian làm việc của máy móc đảm bảo kế hoạch sản xuất sản phẩm. + Tiêu thụ sản phẩm là khâu quyết định đến hiệu quả kinh doanh. Vì vậy doanh nghiệp phải xác định giá bán tối ưu và có những biện pháp thích hợp để thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng. Khâu nay quyết định đến doanh thu, là cơ sở để tái sản xuất. Việc xác định cơ cấu vốn và nhu cầu vốn: + Việc xác định cơ cấu vốn: cơ cấu vốn đầu tư mang tính chủ quan có tác động đến hiệu quả sử dụng vốn. Tỉ trọng các khoản vốn đầu tư cho tài sản đang dùng và sử dụng có ích cho hoạt động sản xuất kinh doanh là cao nhất thì mới là cơ cấu vốn tối ưu. . Phải đảm bảo cân đối giữa vốn cố định và vốn lưu độngtrong tổng vốn kinh doanh nghiệp. . Phải đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa vốn cố định tích cực và vốn cố định không tích cực. . Phải đảm bảo tính đồng bộ giữa các công đoạn của quá trình sản xuất để phát huy tối đa hiệu quả công suất về thời gian và số lượng. + Việc xác định nhu cầu vốn: Nhu cầu vốn của một doanh nghiệp tại bất cứ thời điểm nào cũng bằng chính tổng số tài sản mà doanh nghiệp cần phải có để đảm bảo cho hoạt động kinh doanh. Việc xác định nhu cầu vốn là hết sức quan trọng. Do chất lượng của việc xác định nhu cầu vốn thiếu chính xác hay chính xác cũng ảnh hưởng đến tình trạng thừa hoặc thiếu hoặc đủ vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thừa hay thiếu vốn đều là nguyên nhân hay biểu hiện việc sử dụng vốn kém hiệu quả. Ngược lại, xác định nhu cầu vốn phù hợp thực tế sử dụng vốn sẽ góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để theo dõi quản lý sử dụng vốn là hệ thống kế toán – tài chính. Công tác kế toán thực hiện tốt sẽ đưa ra các số liệu chính xác giúp cho lãnh đạo nắm được tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung cũng như việc sử dụng vốn nói riêng trên cơ sở đó ra quyết định đúng đắn. Mặt khác, đặc điểm hạch toán, kế toán nội bộ doanh nghiệp luôn gắn với tính chất tổ chức sản xuất của doanh nghiệp nên cũng tác động tới việc quản lý vốn. Vì vậy, thông qua công tác kế toán mà thường xuyên kiểm tra tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp, sớm tìm ra những điểm tồn tại để có biện pháp giải quyết. Lựa chọn các phương án đầu tư: Lựa chọn phương án đầu tư là một trong những nhân tố cơ bản ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp. Cụ thể, nếu doanh nghiệp biết nắm bắt thị trường, thị hiếu người tiêu dùng để dựa vào đó đưa ra được phương án đầu tư nhằm tạo ra được những sản phẩm cung ứng rộng rãi trên thị trường, được đông đảo người tiêu dùng chấp nhận thì sẽ có doanh thu co, lợi nhuận nhiều, hiệu quả sử dụng vốn vì thế mà tăng lên. Ngược lại nếu phương án đầu tư không tốt sản phẩm làm ra chất lượng kém không phù hợp với thị hiếu người tiêu dùng thì sẽ không tiêu thụ được hàng hoá, vốn bị ứ đọng là thế, vòng quay vốn bị chậm lại, tất yếu, đó là biểu hiện không tốt về hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các mối quan hệ của doanh nghiệp: Đó là quan hệ giữa doanh nghiệp với khách hàng và quan hệ giữa doanh nghiệp với nhà cung cấp. Các mối quan hệ này rất quan trọng, nó có ảnh hưỏng tới nhịp độ sản xuất, khả năng phân phối sản phẩm, lượng hàng tiêu thụ … là những vấn đề trực tiếp tác động tới lợi nhuận của doanh nghiệp. Nếu các mối quan hệ trên được diễn ra tốt đẹp thì quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mới diễn ra thường xuyên liên tục, sản phẩm làm ra mới tiêu thụ được nhanh chóng, khẳng định vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Để có được mối quan hệ tốt với khách hàng và nhà cung cấp thì doanh nghiệp phải có kế hoạch cụ thể để vừa duy trì mối quan hệ với các bạn hàng lâu năm, vừa thiết lập được mối quan hệ với các bạn hàng mới. Tuỳ thuộc vào đặc điểm tình hình cụ thể của mình mà mỗi doanh nghiệp sẽ lựa chọn cho mình những biện pháp thích hợp: đổi mới quy trình thanh toán soa cho thuận tiện, mở rộng mạng lưới bán hàng và thu mua nguyên vật liệu, áp dụng cho các biện pháp kinh tế để tăng cường lượng hàng bán, đa dạng hoá sản phẩm, bán hàng trả chậm, các khoản giảm giá. CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI NHÀ MÁY BÁNH KẸO CAO CẤP HỮU NGHỊ. 2.1. Tổng quan về nhà máy Bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị: 2.1.1. Sự hình thành và phát triển của nhà máy: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc tổng công ty thực phẩm miền Bắc - Bộ Thương Mại, đặt tại ngõ 122 phố Định Công, Phường Phương Liệt – Quận Thanh Xuân Hà Nội, với diện tích sử dụng 20.000 m2. Tổng công ty thực phẩm miền bắc được thành lập theo quyết định số 699TM- TCCD ngày 13/08 năm 1996 của bộ thương mại. Trụ sở của công ty đặt tại 203 Minh Khai – Hai Bà Trưng - Hà Nội –Là một doanh nghiệp của nhà nước kinh doanh trên cả 3 lĩnh vực :sản xuất kinh doanh và dịch vụ. Công ty có hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài chính, có tư cách pháp nhân được mở tại Ngân hàng Nhà nước Việt Nam và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước . Tổng công ty thực phẩm Miền Bắc khi mới thành lập, mặc dù có nhiều khó khăn, công ty đã đầu tư dây truyền sản xuất Cookies của cộng hoà Liên Bang Đức với công suất 10 tấn trên một ngày. Đây là một dây truyền sản xuất tiên tiến hiện đại và lò nướng được điều khiển đốt bằng ga tự động. Sau một thời gian lắp đặt và xây dựng cơ sở vật chất, nhà máy sản xuất bánh của Công ty đã đi vào hoạt động theo QĐ số 1260 ngày 08/12/1997 của ban giám đốc Công ty thực phẩm miền Bắc ký. Nhà máy lấy tên là: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. Ban đầu nhà máy mới chỉ có dây truyền sản xuất bánh với công suất 2500 - 2700 tấn /năm, cùng với số công nhân 100-120 người. Đến nay nhà máy ngày càng lớn mạnh cả về quy mô lẫn chiều sâu . Nhà máy đã mở rộng và phát triển thêm hai phân xưởng sản xuất lương khô, tăng tổng diện tích kho lên 6.000m2. Số lượng công nhân tăng lên gần 300 người vào những thời điểm lễ tết trung thu, số lượng có thể tăng lên gần 700 người, sản lượng bình quân tăng mạnh đạt 3000 - 4000 tấn trên 1 năm riêng năm 2003 đạt trên 4200 tấn. Tuy thời gian đi vào hoạt động không dài nhưng với dây truyền sản xuất hiện đại, nhà máy đã cho ra những sản phẩm với chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá cả phải chăng. Bên cạnh đó, nhà máy đầu tư mua 4 trục lăn mới của Italia có thể tạo hình đồng thời nhiều loại hoa văn, nhiều loại bánh khác nhau. Có thể nói sản phẩm bánh kẹo mang thương hiệu Hữu Nghị đã được thị trường chấp nhận và ưa chuộng. Sản phẩm của nhà máy đã có mặt ở hầu hết các tỉnh trong nước. Trong thời gian tới nhà may sẽ mở rộng ra thị trường nước ngoài. 2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị: a. Chức năng: Tổ chức sản xuất chế biến các loại sản phẩm công nghệ như: bánh kẹo, mứt, lương khô… Hoạt động của nhà máy bao gồm hai chức năng chính là sản xuất ra các sản phẩm và chức năng tiêu thụ hàng hoá. Tuy nhiên, hoạt động tiêu thụ hàng hoá không trực tiếp với người tiêu dùng cuối cùng mà chỉ thực hiện qua hệ thống các trung gian là các đại lý, các cửa hàng bán lẻ và các chi nhánh của nhà máy trong nước. b. Nhiệm vụ: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là đơn vị sản xuất của công ty Thực phẩm miền Bắc nên mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy phải theo sự chỉ đạo của ban lãnh đạo công ty. Tuy nhiên trong hai năm gần đây, để có thể cạnh tranh với các doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác, để có thể đáp ứng kịp thời nhu cầu thị trường, nhà máy được công ty cho phép hạch toán độc lập. Có thể nói nhà máy như thể là công ty con của Tổng Công ty Thực phẩm Miền Bắc. Do đó nhà máy có nhiệm vụ tổ chức tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ các mặt hàng bánh kẹo trong nước, nhằm thoả mãn tốt nhu cầu của thị trường từ đó giúp nhà máy tìm kiếm được lợi nhuận. Trong điều kiện nền kinh tế hiện nay khi mà cạnh tranh vô cùng khốc liệt buộc các doanh nghiệp nói chung và Nhà máy bánh kẹo cao cấp hữu Nghị nói riêng phải xuất phát từ nhiệm vụ chung là sản xuất các sản phẩm bánh kem xốp, lương kho, các sản phẩm khác mang thương hiệu Hữu Nghị để cung cấp cho thị trường, thoả mãn tốt nhu cầu thị trường. 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của nhà máy: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu nghị: Giám đốc PGĐ Kinh doanh PGĐ Tài chính kế toán PGĐ kỹ thuật PGĐ TChức LĐộng P.Khoạch vật tư P. TC- Kế toán P.Kỹ thuật P.KCS P.Thị trường P.Hành chính Phân xưởng bánh quy Phân xưởng bánh kem xốp Phân xưởng lương khô Phân xưởng bánh ngọt, trung thu, Mứt Tết 2.1.3.1. Giám đốc Giám đốc nhà máy cũng chính là Giám đốc công ty Thực phẩm Miền Bắc, là người chịu trách nhiệm trước Bộ Thương Mại về toàn bộ công tác quản lý, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 2.1.3.2. Bốn phó giám đốc: - Phó giám đốc phụ trách tổ chức - lao động là người phụ trách các vấn đề về tổ chứcquản lý về lao động, ra các quyết định và ký các hợp đồng lao động với công nhân. - Phó giám đốc phụ trách kinh doanh: chuyên phụ trách về các hoạt động có liên quan đến thị trường đầu vào, đầu ra tìm nguồn hàng và lên kế hoạch lập kênh tiêu thụ. - Phó giám đốc phụ trách tài chính - kế toán: là người phụ trách các hoạt động kế toán tài chính cua rnhà máy. - Phó giám đốc kỹ thuật: là người giám sát hoạt động sản xuất những chương trình thiết kế, chế thử sản phẩm mới, chịu trách nhiệm trước giám đốc về mọi vấn đề liên quan đến sản xuất như: chất lượng, số lượng, chủng loại sản phẩm, kế hoạch sản xuất, định mức tiêu hao nguyên liệu. 2.1.3.3. Các phòng ban: - Phòng kế hoạch vật tư: có chức năng tiến hành nghiên cứu chi tiết các kế hoạch về nguyên vật liệu, bao bì, xây dựng kế hoạch tiêu thụ, lập kế hoạch nghiên cứu sản xuất sản phẩm mới. - Phòng tài chính kế toán: Chức năng cơ bản là tham mưu giám đốc về mặt tài chính, theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thức tiền tệ, là công cụ quan trọng trong quản lý kinh tế đồng thời là đầu mối tham mưu đắc lực cho lãnh đạo công ty trong quản lý mua sắm, nhập xuất vật tư, tập hợp chi phí giá thành sản phẩm và xác định kết quả kinh doanh đẻ lạp báo cáo chính xác kịp thời. - Phòng thị trường: Chức năng cơ bản là tìm kiếm thị trường tiêu thụ, phân phối sản phẩm theo các kênh đã có, nắm chắc giá cả, lợi thế và hạn chế các sản phẩm, thiết kế hinh thức quảng cáo, tiếp thị chiết khấu nhằm bổ trợ công tác bán hàng. Cơ cấu tổ chức của Phòng thị trường: Phòng thị trường Bộ phận kinh doanh Bộ phận Maketing Dịch vụ khách hàng Đưa hàng ra thị trường Nghiên cứu Maketing Tổ chức bán hàng Nghiên cứu thị trường - Phòng kỹ thuật: Kết hợp với phòng thị trường để nắm bắt nhu cầu thị trường về từng loại bánh kẹo để dự tính kế hoạch thu mua vật liệu. Nhiệm vụ chính của phòng là xác định định mức kinh tế kỹ thuật mới vào sản xuất và kiểm tra chất lương sản phẩm. - Phòng KCS: Là phòng được tách ra từ phòng kỹ thuật có nhiệm vụ chính là: + Kiểm tra công nghệ sản xuất. + Kiểm tra chất lượng sản phẩm từ đầu vào nguyên liệu đến đầu ra sản phẩm. +Kiểm tra trình độ công nhân. + Cải tiến bao bì mẫu mã, lập phương án cải tạo kiểm tra theo ISO 9002. - Phòng tổ chức hành chính: Nhiệm vụ của phòng là tính toán lương thưởng cho cán bộ công nhân viên, tuyển dụng lao động, giám sát tình hình lao động, phụ trách về an toàn lao động. Ngoài ra nhà máy còn có ban cơ điện phụ trách về các vấn đề điện, máy móc thiết bị văn phòng, đảm bảo cho nhà máy hoạt động liên tục. Tóm lại: Nhà máy có bộ máy quản lý tương đối đầy đủ với các phòng ban chuyên môn. Đây là thuận lợi cho việc điều hành từ khâu sản xuất tới nơi tiêu thụ. 2.1.4. Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm: Không giống các nhà máy dệt khác hay các đơn vị sẩn xuất xe đạp, mỗi phân xưởng sản xuất chỉ là một đoạn của quy trình công nghệ. Các nhà máy bánh kẹo nói chung và nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị nói riêng, mỗi phân xưởng sản xuất là một dây truyền công nghệ khép kín lúc bắt đầu bỏ nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi sản phẩm hoàn thành. Theo cách thức sản xuất ở công ty, mỗi phân xưởng chịu trách nhiệm sản xuất một hoặc một số loại kẹo này đều giống nhau và trải qua 5 giai đoạn: hoà đường, nấu, làm nguội, tạo hình và đóng gói. - Giai đoạn 1: Hoà đường Trong giai đoạn này, đường, nha và nước được hoà tan hoàn toàn với nhau thành dung dịch SiRô đồng nhầt ở nhiệt độ 100 độ C đến 110 độ C theo tỷ lệ quy định cho từng loại kẹo. Đối với kẹo cứng, đường chiếm một tỷ lệ khá lớn từ 70% - 90% trong khi nha chỉ chiếm khoảng 10% - 30%. Đối với kẹo mềm tỷ lệ nha và đường lại gần tương đương, đường từ 40% - 50%, nha từ 50- 60%. Hoà đường là công việc được tiến hành một cách thủ công. Vì vậy đòi hỏi người công nhân hoà đường phải có trình độ chuyên môn khá vững, nắm chắc các tiêu chuẩn kỹ thuật cho từng loại kẹo. - Giai đọan 2: Nấu Đây là giai đoạn thực hiện quá trình cô đặ dịch kẹo từ độ ẩm 20% xuống còn 1% - 3%. Sau khi đã hoà tan, dung dịch sẽ được đua vào nồi nấu thủ công hoặc nồi nấu hiện đại tuỳ thuộc vào máy móc thiết bị ở từng phân xưởng. Ở trong gai đoạn này mỗi loại kẹo sẽ được nấu ở nhiệt độ khác nhau.Chẳng hạn, đối với kẹo cứng từ 140 độ C - 165 độ C. - Giai đoạn 3: Làm nguội Khi nấu xong, dung dịch kẹo lỏng đã quánh lại và được đổ ra bàn làm nguội. Lúc này tuỳ thuộc từng loại kẹo người ta sẽ cho thêm các chất phụ gia như: axít, tinh dầu, phẩm thực phẩm … vào hỗn hợp. Mục đích của khâu này là thực hiện quá trình làm nguội dịch kẹo từ 100 độ C xuống còn 80 độ C - 90 độ C đẻ khi đưa vào khâu định hình kẹo không bị dính. - Giai đoạn 4: Tạo hình Công việc tạo hình gồn các công đoạn: Lăn côn, vuốt thoi, định hình và làm nguội. Giai đoạn này ở mọi phân xưởng đều được thực hiện bằng máy. Khi các mảng kẹo được cho vào máy, máy sẽ làn lượt lăn côn, trộn đều các chất trong hỗn hợp một lần nữa rồi chuyển sang vuốt thoi, các mảng kẹo sẽ được vuốt thành các dải dài sau đó sẽ đưa vào máy định hình, cắt những dải này theo những khuôn mẫu kẹo địng sẵn. Các viên kẹo được cắt xởngi xuống các tấm sàng để làm nguội nhanh chóng đến nhiệt độ 40 độ C đến 50 độ C, đảm bảo kẹo ở trang thái cứng, giòn,không bị biến dạng khi gói. - Giai đoạn 5: Đóng gói Sau khi được cắt và làm nguội, kẹo sẽ được gói, có thể là đóng gói bằng máy hoặc bằng tay. Gói xong kẹo sẽ được đóng gói vào thùng theo trọng lượng quy định sẵn. Qúa trình sản xuất kẹo diễn ra rất nhanh, nếu sử dụng lao động thủ công thì trong 1 ca người ta sản xuất được một mẻ kẹo từ 25 - 30 kg. Nếu sử dụng máy thì cứ 1 phút mẻ kẹo 5 kg sẽ được hoàn thành. Trong quy trình này, 3 giai đoạn đầu gói đóng một vai trò quan trọng, nó không chịu ảnh hưởng tới việc xác định loại kẹo sản xuất mà còn ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng sản phẩm được sản xuất. Do vậy ngoài việc bố trí vào các giai đoạn này những lao động có tay nghề cao, có kiến thức chuyên môn vững vàng, nhà máy còn yêu cầu bộ phận KCS kiểm tra chất lượng sản phẩm của những giai đoạn này rất khắt khe và kỹ lưỡng. 2.2. Thực trạng và sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị: 2.2.1. Thực trạng cơ cấu vốn tại nhà máy: Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị thuộc công ty thực phẩm miền Bắc - Bộ thương mại là một doanh nghiệp nhà nước thực hiện chức năng sản xuất kinh doanh hiện có của nhà máy. Chính vì vậy việc quản lý và sủ dụng vốn lưu động như thế nào, nó ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến kết quả kinh doanh trên cơ sở đó tìm ra những mặt chưa hợp lý, xác định nguyên nhân và đưa ra những khắc phục. Đối với mỗi doanh nghiệp vốn đóng vai trò quan trọng, nó là điều tên quyết cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, mở rộng và lưu thông hành hoá. Với vai trò quan trọng của vốn như vậy, trong những năm qua, nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị luôn coi trọng vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Tình hình vốn cuả nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị qua 3 năm gần đây. Qua bảng trên ta thấy tình hình vốn của nhả máy là rất khả quan, thể hiện ở tổng nguồn vốn luôn tăng, bình quân 3 năm tăng 29,8%. Riêng năm 2002 tăng 41,3% so với năm 2001, lượng tăng tuyệt đối là 12337 triệu đồng trong tổng nguồn vốn, vốn cố định chiếm 87%. Điều này là hoàn toàn hợp lý. Vì doanh nghiệp sản xuất thường phải có nhiều phân xưởng, kho tàng xe cộ vận chuyển. Vốn cố định tăng bình quân 3 năm là 30.9$ tăng từ 26150 triệu đồng năm 2001 lên 44835 triệu đồng năm2003. Nguồn vốn lưu động và tiên mặt của nhà máy luôn tăng với tỷ lệ hợp lý, bình quân 3 năm vốn lưu động tăng 22,2%, tiền mặt tăng 15,5%. Với sự tăng trên dẫn đến tỷ suất thanh toán của vốn lưu động qua 3 năm đều lớn hơn 0.1 tức là khả năng chuyển đổi thành tiền của tài sản lưu đông tương đối tốt. Tuy nhiên, tỷ suất này còn nhỏ và có sự giảm sút, bình quân 3 năm giảm 4,52%. Nguồn vốn của nhà máy là vốn tự có: do cấp trên ( công ty thực phẩm miền Bắc) cấp và do tự bổ sung. Vốn tự có qua 3 năm đều chiếm trên 63% và tăng đều qua các năm bình quân 44,9%. Với nguồn vốn vững mạnh như vậy sẽ đảm bảo cho nhà máy phát triển tốt. Khả năng đảm bảo và độc lập về tài chính của nhà máy là tương đối tốt, tỷ suất tự tài trợ qua 3 năm đều lớn hơn 0,5. Riêng năm 2003, tỷ suất này là 0.791. Vốn vay của nhà máy giảm dần, bình quân 3 năm đã giảm 4,85%, từ 10493 triệu năm 2001 giảm xuông còn 9500 triệu năm 2003. Sự giảm sút của vốn vay kéo theo là sự tăng lên của tỷ suất ngắn hạn. Bình quân 3 năm tỷ suất này tăng 28,4%. Tuy nhiên khả năng thanh toán ngắn hạn của nhà máy vẫn thấp vì tỷ suất thanh toán ngắn hạn qua 3 năm đều nhỏ hơn 1. Qua phân tích ở trên cho thấy tình hình tài chính của nhà máy tương đối tốt. Nhà máy thuộc công ty nhà nước cho nên nguồn vốn tự có của nhà máy là hợp lý. 2.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của nhà máy 2.2.2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy: Kết quả hoạt đông kinh doah là sự quan tâm hàng đầu của doanh nghiệp. Lợi nhuận sau thuế cao sẽ giúp doanh nghiệp có cơ hội mở rông sản xuất kinh doanh, nâng cao uy tín của bản thân doanh nghiệp. Ngược lại, lỗ sẽ làm cho doanh nghiệp thu hẹp quy mô sản xuất, giảm uy tín. Tình trạng này kéo dài có thể dẫn đến phá sản. Bảng kết quả kinh doanh phản ánh tình hình hoạt đông của doanh nghiệp. Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay của nước ta, sự linh hoạt nhạy bén trong nền kinh tế và quản lý sản xuất đã thực sự trở thành chìa khoá cho sự tồn tại và phát triển của nhà máy. Nhà máy đã vận dụng quy luật kinh tế thi trường đồng thời thực hiện chủ trương cải tiến cơ chế quản lý kinh tế của Đảng và nhà nước. Nhờ vậy nhà máy đã đạt một số kết quả đáng khích lệ trong sản xuất kinh doanh, không ngừng nâng cao đời sông cán bộ công nhân viên, sản phẩm được thị trường chấp nhận và đứng vững trên thị trường. Với một doanh nghiệp bất kỳ, khi nhìn vào kết quả sản xuất kinh doanh ta sẽ biết được doanh nghiệp đó hoạt động có hiệu quả hay không. Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị là một doanh nghiệp trẻ nhưng kết quả kinh doanh qua 3 năm gần đây tương đối tốt. Điều này được thể hiện rõ qua bảng sau: Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy: Chỉ tiêu ĐVT Năm Năm Năm So sánh(%) 2001 2002 2003 02/01 03/02 BQ Tổng doanh thu Tr.đ 29928.6 42650 50500.2 142.5 118.4 129.9 Tổng chi phí Tr.đ 29728.2 42284.73 50024.424 142.24 118.3 129.72 Lợi nhuận Tr.đ 200.4 365.27 475.776 182.27 130.25 154.08 Tổng KL sản xuất tấn 2360.94 3637.92 4221.63 154.1 116.04 133.7 Tổng KL tiêu thụ tấn 1973.4 3000.2 3660.2 152.1 122 136.2 Thu nhập bq/người 1000đ 700 850 950 121.43 111.76 116.5 Nhìn vào bảng cho thấy tổng doanh thu của nhà máy tăng rất mạnh, bình quân 3 năm tăng 29,9%. Doanh thu của nhà máy vào năm 2002 tăng 12721.4 triệu đồng tương ứng 42,5%. Vì năm 2002là năm đầu tiên nhà máy tách ra hạch toán độc lập, chủ động trong khâu tiêu thụ, nhà máy đưa ra được các quyết định sản xuất kịp thời đáp ứng được nhu cầu thi trường. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, nhà máy đã đầu tư thêm dây truyền kem xốp. Do đó sản lượng sản xuất của nhà máy tăng bình quân 33.7% từ 2360.94 tấn năm 2001 lên 4221,63% năm 2003. Trong đó bánh gói và lương khô là 2 loại sản phẩn chiếm tỷ trọng lớn trên 90% tổng sản phẩm của nhà máy. Bên cạnh khối lượng sản xuất tăng lên thì khối lượng tiêu thụ cũng tăng mạnh, bình quân 3 năm tăng 36,2%( tăng 1686.8 tấn). Tuy nhiên nhìn vào bảng trên ta cũng dễ dàng nhận ra, tuy khối lượng tiêu thụ có tăng nhưng so với khối lượng sản xuất thì tồn kho vẫn còn nhiều. Tổng chi phí của nhà máy bao gồm các khoản chiết khấu, chiết giá, thuế, tiền lương, lãi vay ngân hàng. Chi phí tăng bình quân 29,72%. Đây là điều hoàn toàn hợp lý vì khối lượng sản xuất tăng. Sau khi trừ đi các khoản chi phí nhà máycó một khoản để chi trả cho công nhân viên, dùng tái sản xuất. Lợi nhuận tăng bình quân qua 3 năm đạt 54,08%, năm 2003 đạt 475.776 triệu đồng. Việc tăng lợi nhuận dẫn đến thu nhập của công nhân viên tăng lên, bình quân 3 năm thu nhập hàng tháng của một công nhân viên tăng 16,5%/năm. Thu nhập bình quân hàng tháng của một công nhân viên đạt 700.000đ/tháng, đến năm 2002tăng lên đạt 850.000đ/tháng. Năm 2003 đạt 950.000đ/tháng; với mức thu nhập này có thể đảm bảo mức sông khá cho mỗi công nhân viên. Có thể nói nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị đang ngày một phát triển lớn mạnh với tốc độ tăng cao của các chỉ tiêu, tăng doanh thu, khối lượng sản xuất, thu nhập bình quân hàng thang của công nhân viên. 2.2.2.2. Cơ cấu tài sản lưu đông tại nhà máy: Tại nhà máy, cơ cấu tài sản lưu động được xây dựng dựa vào tính chất, đặc điểm của các loại tài sản lưu động của nhà máy. Trong năm 2002, 2003 cơ cấu tài sản lưu đông có sự biến đổi như sau: Cơ cấu TSLĐ của nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền TT% Số tiền TT% Tuyệt đối % TT% 1. Vốn bằng tiền 547 5.42 1.212 8.45 665 121.57 3.93 2. Khoản phải thu 2.5 20.67 30.09 21.55 590 23.6 0.88 3. Hàng tồn kho 8.784 72.63 9.609 67 8.25 9.39 -5.63 4. TSLĐ khác 263 2.18 430 3 167 63.5 0.82 Tổng TSLD 12.094 100 14.341 100 2.247 18.58 Qua số liệu trên ta thấy tổng số vốn lưu động năm 2003 tăng 2.247 triệu đồng so với năm 2002 với mức tăng 18.58%. Nguyên nhân là do sự gia tăng của tất cả các loái vốn lưu động trong nhà máy. Sự gia tăng này biểu hiện ở mhững bước phát triển lớn mạnh về quy mô kinh doanh mà biểu hiện của nó là quy mô vốn lưu động. Để đánh giá đúng về sự thay đổi này ta xem xét về sự thay đổi tỷ trọng cũng như mức tăng giảm của từng loại vốn lưu động. Trong năm 2002 thì lượng vốn lưu đông bằng tiền là 547 triệu đồng chiếm 4,52% tổng số vốn lưu động trong nhà máy, năm 2003 con số này đã tăng lên đến 1.212 tr.Đ chiếm 8,45% tổng số vốn lưu động. Số vốn bằng tiền chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản lưu động của doanh nghiệp. Qua một năm hoạt động thì con số này tăng 665 tr.Đ với tỷ lệ tăng 121,57%, tỷ trọng tăng 3,93%. Điều này cho thấy rằng tăng lượng vốn băng tiền là một dấu hiệu tốt về sự tự chủ tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy nhà máy cần phát hhuy hơn nữa để đẩy nhanh tốc độ tăng của loại vốn lưu động này trong những năm tiếp theo. Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh số vốn lưu động mà nhà máy bị khách hàng, các tổ chức, cá nhân khác chiếm dụng trong quá trình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh. Số lượng các khoản phải thu càng lớn chứng tỏ nhà máy càng bị chiếm dụng. Trong năm 2002 khoản phải thu số tiền là 2.500 tr.Đ chiếm 20,67% trong tổng số vố lưu động tại nhà máy. Đến năm 2003 khoản phải thu số tiền đã tăng lên 3.090 tr.Đ chiếm 21,55% tổng số vố lưu động. Số tiền khoản phải thu qua một năm tăng lên 590 tr.Đ, tỷ lệ tăng là 23,6%, tỷ trong tăng 0,88%. Các khoản phải thu này tăng là do doanh nghiệp mở rộng sản xuất. Qua sự phân tích trên ta thấy vốn của công ty bị chiếm dụng không phải là ít. Chính vì vậy công tác quản lý tài chính đòi hỏi phải có những biện pháp khắc phục, có các chính sách phù hợp sao cho thu được các khoản phải thu, giảm tình trạng vốn của nhà máy bị chiếm dụng. Đối với lượng hàng hoá tồn kho, ở nhà máy thì hàng tồn kho chủ yếu là thành phẩm. Năm 2002 có 8.784 tr.Đ chiếm tỷ trọng 72,63%, sang đến năm 2003 thì trị giá hàng tồn kho tăng lên 9.609 tr.Đ chiếm 67%. Trị giá hàng tồn kho năm 2003 tăng hơn năm 2002 là 825tr.Đ với tỷ lệ tăng 9,39%, nhưng tỷ trọng hàng tồn kho trong năm 2003 lại giảm5,63% so với năm 2002. Điều này đã thể hiện xu hướng biến đổi tốt về cơ câu vốn lao động của nhà máy. Hàng tồn kho của doanh nghiệp tăng nhưng lại giảm về tỷ trọng, chứng tỏ nhà máy đã có nhiều nỗ lực trong việc giảm tỷ trọng hàng tồn kho. Tuy nhiên hàng tồn kho tăng ở mức cao. Nguyên nhân la do lượng thành phẩm của công ty nhập quá nhiều nguyên vật liệu. Một số tài sản lưu đông khác, đây là loại vốn lưu động không thuộc các loại vốn trên có trong cơ cấu vốn lưu động của doanh nghiệp nên nó chiếm một tỷ trọng nhỏ. Trong năm 2002 là 263 tr.Đ, chiếm tỷ trọng 2,18%, năm 2003 là 430 tr.Đ chiếm khoản 3%. Như vậy năm 2003 tăng hơn 2002 là 167tr.Đ với tỷ lệ tăng 63,5%, tỷ trọng tăng 0,82%. Ta thấy tỷ lệ tăng của loại vốn này khá lớn chỉ sau vốn bằng tiền. 2.2.2.3. Quản lý vốn lưu động của nhà máy - Quản lý tiền mặt: Đối với bất cứ doanh nghiệp nào, tiền mặt là khoản quan trọng không thể thiếu, nó làm động lực cho sự phát triển năng động hiệu quả của nhà máy. Do sự phức tạp và đa dạng của quản lý tiền mặt, doanh nghiệp phải luôn để ý và kiểm tra chặt chẽ từng ngày, từng giờ.Ta xem xét tình hình quản lý vốn bằng tiền mặt thông qua bảng sau: Tình hình tăng giảm vốn bằng tiền Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền TT% Số tiền TT% Tuyệt đối % Vốn bằng tiền 547 100 1.212 100 665 121.57 1. Tiền mặt tại quỹ 337 61.61 509 42.21 172 51.04 2. Tiền gửi ngân hàng 54 9.87 564 46.53 510 944.44 3. Tiền đăng chuyển 156 28.52 139 11.47 -17 -10.89 Nhìn vào bản trên ta thấy số tiền của nhà mày bánh kẹo Hữu Nghị là đang tăng. Số tiền mặt tại quỹ tăng về quy mô nhưng lại giảm về tỷ trọng từ 61,61% xuống còn 42,21%. Số tiền đang chuyển thì giảm về quy mô và tỷ trọng. Nguyên nhân của sự biến đông này là do nhà máy bị bạn hàng chiếm dụng. Chính vì vậy, phải đảm bảo một lượng tiền mặt tại quỹ để trang trải. - Quản lý các khoản phải thu: Các khoản phải thu là chỉ tiêu phản ánh giá trị tài sản của doanh nghiệp hiện đang bị các tổ chức cá nhân chiếm dụng. Số vốn kinh doanh nằm trong các khoản phải thu thường có giía trị lớn như: doanh nghiệp có thể thiếu vốn hoạt động dẫn đến phải phân bổ chi phí trả lãi vay ngân hàng hay các tổ chức khác. Do đó quản lý các khoản phải thu là việc làm cần thiết, cần thường xuyên theo dõi, kiểm tra để nhanh chóng thu hồi. Sự biến động các khoản phải thu Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền TT% Số tiền TT% Tuyệt đối % Khoản phải thu 2.500 100 3.090 100 5.90 23.6 1. Phải thu của khách hàng 1.761 70.44 2.261 73.17 500 28.39 2. Trả trước cho người bán 40 1.6 387 12.52 347 8.67.5 3. Thuế VAT được khấu trừ 72 2.33 72 2.33 72 2.33 4. Phải thu nội bộ 669 26.76 231 7.47 -438 -65.47 5. Phải thu khác 30 1.2 144 4.66 114 380 Qua bảng trên ta thấy, khoản phải thu của nhà máy năm 2003 tăng so với năm 2002 về số tuyệt đối là 590 triệu đồng với mức tăng 23,6%. Các khoản phải thu tăng trong đó phải thu của khách hàng tăng nhiều nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong các khoản phải thu. Năm 2002 chiếm 70,44%, năm 2001 chiếm 73,17%. Phải thu nội bộ có xu hướng giảm, số tiền giảm là 438 triệu đồng, tỷ lệ giảm là 65,47% so với năm 2002. Các khoản phải thu khác cũng tăng nhưng nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong các khoản phải thu. Như vậy về các khoản phải thu thì phải thu của khách hàng tăng ở mức cao. Đây là nguyên nhân chính làm các khoản phải thu của nhà máy tăng bởi vì khoản phải thu này chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tống số các khoản thu. Do đó nhà máy cần có biện pháp phù hợp để quản lý chặt chẽ các khoản phải thu để tranh rủi ro trong thanh toán. Quản lý hàng tồn kho: Để quản lý hàng tồn kho, ta phải đi xem xét tinh hình tăng giảm hàng tồn kho.Từ đó tính toán lượng sẽ tiêu thụ trong các chu khỳ kinh doanh để cung cấp một lượng vừa đủ, tránh dự trữ quá nhiều để tồn đọng vốn nên vấn đề dự trữ với quy mô thế nào cho hợp lý. Trong cơ cấu vốn lưu đông của nhà máy thì hàng tồn kho chiếm tỷu trọng lớn nhất trong tổng số vốn lưu động. Vì thế việc quản lý tồn kho dự trữ đặc biệt quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Nhờ có dự trữ tồn kho đúng mức giúp doanh nghiệp không bị gián đoạn sản xuất, lại sử dụng tiết kiệm hợp lý vốn lưu động. Phân tích sự biến động hàng tồn kho Đơn vị : triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2002 Năm 2003 Chênh lệch 2003/2002 Số tiền TT% Số tiền TT% Tuyệt đối % Hàng tồn kho 8.784 100 9.609 100 8.25 9.39 1. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 6.808 77.64 7.188 74.8 380 5.58 2. Công cụ, dụng cụ tồn kho 30 0.34 24 0.25 6 20.23 3. Chi phí sản xuất KD dở dang 18 0.07 16 0.17 -2 -11.11 4. Thành phẩm tồn kho 1.928 21.95 2.381 24.78 453 23.49 Qua bảng trên ta thấy lượng hàng tồn kho của nhà máy tăng do lượng thành phẩm tồn kho nguyên vật liệu tăng. Lượng nguyên vật liệu tồn kho chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hàng tồn kho và chiếm tỷ trọng 77,64% năm 2002 và 74,8% năm 2003. Như vậy lượng nguyên vật liệu tăng về quy mô nhưng lại giảm về tỷ trọng. Điều này cho thấy nhà máy chưa quan tâm đúng mức tới công tác tiêu thụ sản phẩm nên làm cho hàng tồn kho tăng. 2.2.2.4.Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữư Nghị Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh được xem xét và đánh giá một cách tổng quát thông qua một số chỉ tiêu sau: hiệu suất sử dụng vốn, tỷ suất sinh lợi của doanh thu, tỷ suất sinh lợi của vốn chủ sở hữu.Ta có bảng sau: Hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch 2003/2002 Tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần 28.922 31.317 2.455 8.49 2. Lợi nhuận sau thuế 170 346 176 103.53 3. Tổng vốn bình quân 23.837 27.633 3.796 15.92 4. Chủ sở hữu bình quân 15.958 16.289 331 2.07 5. Tỷ suất sinh lợi doanh thu 0.006 0.011 0.005 83.33 6. Hiệu suất sử dụng vốn 1.213 1.135 -0.078 -6.43 7. Tỷ suất lợi nhuận / vốn 0.007 0.0113 0.006 85.71 8. Tỷ suất lợi nhuận / vốn chủ sở hữu 0.011 0.021 0.010 90.91 Qua bảng trên ta thấy: Hiệu suất sử dụng vốnh năm 2002 là 1,213 và năm 2003 là 1,135. Như vậy hiệu suất sử dụng vốn năm 2003 là giảm 6,43% so với năm 2002. Nó cho biết một đồng vốn đem lại cho doanh nghiệp 1,213 đồng doanh thu. Trong khi đó, năm 2003 thì một vốn chỉ đem lại 1,135 đồng doanh thu. Ta nhận thấy với kết quả như vậy thì chưa có dấu hiệu khả quan. Về doanh thu thuần: năm 2003 doanh thu tăng 8,49% so với năm 2002, về số tuyệt đối là 2,455 tr.đ.Chính vì doanh thu tăng nên khoản lợi nhuận sau thuế cũng tăng lên. Cụ thể: năm 2002 lợi nhuận là 170 tr.đ, năm 2003 đã tăng 176 tr.đ so với năm 2002 với mức tăng 103,53%. Đây là một dấu hiệu khả quan. Xét tỷ suất sinh lợi của doanh thu ta thấy năm 2002 là 0,006 và năm 2002 là 0,011.Tỷ suất sinh lợi doanh thu tăng 83,33% so với năm 2002. Nó cho biết: Năm 2002 một đồng doanh thu tạo ra 0,006 đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng doanh thu tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận. Về tỷ suất lợi nhuận/vốn: Năm 2002 một đồng vốn tạo ra 0,007 đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng vốn tạo ra 0,013 đồng lợi nhuận. Ta thấy tỷ suất lợi nhuận/ vốn tăng 85,71% so với năm 2002 mà mức tăng của doanh thu năm 2003 tăng 8,49% so với năm 2002. Do đó, mức tăng của lợi nhuận vượt xa mức tăng của doanh thu gấp nhiều lần . Về tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: năm 2002 là 0,011 và năm 2003 là 0,021. Như vậy, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu năm sau tăng 90,91% so với năm trước. Năm 2002 một đồng vốn chủ sỏ hữu tạo ra 0,011 đồng lợi nhuận. Năm 2003 một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra 0,021 đồng lợi nhuận. Ta thấy các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn là không mấy khả quan.Các chỉ tiêu còn lại có sự biến động một cách tích cực. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu làm căn cứ đánh gía tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thông qua vioệc theo dõi, đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động. Nhưng yêu cầu đặt ra cho các nhà quản trị không đơn thuần là đánh giá xem vốn lưu động có hiệu quả hay không mà còn thông qua quá trình đánh giá để các nhà quản trị đưa ra những biện pháp cụ thể nhằm khắc phục, không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu đọng trong những năm tiếp theo. Để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp chúng ta sử dụng những chỉ tiêu như: hệ số đảm nhiệm vốn lưu động, sức sinh lợi của vốn lưu động, số vòng quay vốn lưu động, thời gian một vòng quay vốn lưu động, vòng quay hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn kho. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị Đơn vị: triệu đồng Chỉ tiêu 2002 2003 Chênh lệch 2003/2002 Tuyệt đối % 1. Doanh thu thuần 28.922 31.377 2.455 8.49 2. Lợi nhuận trước thuế 251 509 258 102.79 3. VLĐ bình quân 12.471 13.217 746 5.98 4. Hàng tồn khobình quân 9.098 9.196 98 1.08 5. Sức sinh lợi của VLĐ 0.02 0.04 0.02 100 6. Hệ số đảm nhiệm của VLĐ 0.43 0.42 -0.01 -2.33 7.Số vòng quay VLĐ 2.32 2.37 0.05 2.16 8. Thời gian 1 vòngquay VLĐ 155 152 -3 -1.94 9. Vòng quay hàng tồn kho 2.78 2.92 0.14 5.04 10. Thời gian 1 vòng quay HTK 129 123 -6 -4.65 Qua số liệu bảng trên ta thấy: Doanh thu thuần trong năm 2003 cao hơn so với năm 2002 là 2,455 tr. Đ với mức tăng 8,49%. Điêu này làm cho lợi nhuận tăng 258 tr.đ với mức tăng 102,79% so với năm 2002 Vốn lưu động bình quân năm 2003 cao hơn 2002 là 746tr.đ với mức tăng 5,98%. Trong đó hàng tồn kho bình quân tăng 1,08%. Sức sinh lợi của vốn lưu động năm sau cao hơn so với năm trước với mức tăng 100% so với năm 2002 và mức 1 tr.đ vốn lưu động tạo ra 40.000 đồng lợi nhận. Năm 2002 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,02 đồng lợi nhuận Năm 2003 một đồng vốn lưu động tạo ra 0,04 đồng lợi nhuận Nguên nhân của sự biến động này là do yếu tố lợi nhuận và vốn lưu động bình quân tăng nhưng mức tăng của lợi nhận cao hơn mức tăng của vông lưu động bình quân. Sự tăng lên của chỉ tiêu trên cho thấy công tác quản lý và sử dụng vốn của nhà máy dược quan tâm đúng mức. Về hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động, hệ số này giảm xuống ở mức 2,33% so với năm 2002. Năm 2002 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,43 đồng vốn lưu động. Năm 2003 để tạo ra một đồng doanh thu cần 0,42 đồng vốn lưu động. Chúng ta thừa nhận những nỗ lực của nhà máy trong việc tăng vốn lưu động, mở rộng sản xuất kinh doanh của nhà máy, được thể hiện sự thành công trong công tác tổ chức và quản lý hoạt động kinh doanh của các nhà quản trị doanh nghiệp, việc tăng lợi nhuận là vấn đề mấu chốt. Doanh thu tăng, muốn tăng lợi nhuận thì phải giảm các khoản chi phí hoạt động. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động còn được đánh giá thông qua chỉ tiêu số vòng quay vốn lưu động hay còn gọi là tốc độ chu chuyển của vốn lưu động. Chỉ tiêu này thể hiện sử dụng vốn tiết kiệm, hợp lý hay không. Vốn lưu động luân chuyển càng nhanh thì tốc độ luân chuyển vốn lưu động càng cao thì hiệu quả sử dụng vốn càng lớn. Từ năm 2002 đến năm 2003 số vòng quay của vốn lưu động tăng dần lên và thời gian một vòng quay vốn lưu động thì giảm dần đi. Cụ thể là: Năm 2002 vốn lưu động quay được 2,32 vòng, thời gian một vòng luân chuyển là 155 ngày. Năm 2003 vốn lưu động quay được 2,37 vòng, thời gian một vòng luân chuyển là 152 ngày. Vốn lưu động của nhà máy tăng lên là điều kiện thuận lợi vì trong khi vẫn phải trả lãi vay cho ngân hàng thì vốn lưu động lại luân chuyển rất nhanh.Khi quy mô vốn tăng , sự chuyển động của vốn khó khăn hơn trước. Việc số vòng quay tăng lên sẽ rât thuận lợi cho công tác quản lý và thanh toán các khoản nợ vay cho ngân hàng. Số vòng quay của vốn lưu động tăng chứng tỏ việc sử dụng vốn lưu động tăng là có hiệu quả. Đông thời, thời gian của một vòng luân chuyển giảm đi cho thấy việc thu hồi vốn lưu động là rât nhanh, làm cho hoạt động sản xuất khinh doanh được diẽn ra tốt. Đối với hai chỉ tiêu vòng quay hàng tồn kho và thời gian một vòng quay hàng tồn kho thì từ năm 2002 đến năm 2003 vòng quay hàng tồn kho tăng lên và thời gian một vòng quay hàng tồn kho giảm đi. Cụ thể: Năm 2002 số vòng quay hàng tồn kho là 2,78 vòng/năm, thời gian một vòng quay là 129 ngày. Năm 2003 số vòng quay hàng tồn kho 2,92 vòng/năm tăng 5,04% so với năm 2002, thời gian một vong quay giảm xuống còn 123 ngày. Điều đó cho thấy rằng đây là biểu hiện tích cực, nhưng về lâu dài thì việc gia tăng hàng tồn khoquá mức sẽ gây lãng phí vốn và làm gia tăng các chi phí khác như: chi phí bảo quản , hao hụt, mất mát, hỏng. Chính vì vậy mà công tác quản trị hàng tồn kho đòi hỏi phải giảm đến mức tối thiểu lượng hàng hoá tồn kho để có thể giảm được đến mức thấp nhất các khoản chi phí nói trên. Qua phân tích đánh giá tình hình sử dụng vốn lưu động ta thấy việc sử dụng vốn lưu động tai nhà máy là có hiệu quả, đó là dấu hiệu rất khả quan. Với thanh quả đó , nhà máy cần tích cực phát huy hơn nữa trong việc đưa ra những giải pháp để giải phóng nhanh lượng hàng hoá tồn kho và giảm lượng hàng tồn kho đến mức tối thiểu 2.2.2.5.Phân tích khả năng thanh toán của công ty. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động thông qua khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán công nợ của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất lượng của hoạt đông tài chính. Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nhu cầu cần thiết, cho thấy hoạt động chủ yếu dựa trên nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn tài trợ từ bên ngoài cũng có nhưng chiếm tỷ trọng vừa phải. Chúng ta phân tích một số chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán ngắn hạn: 12.094 5326 Năm 2002 = = 2,27 14.341 7.195 Năm 2003 = = 1,99 Ta thấy hệ số thanh toán ngắn hạn có xu hương giảm. Năm 2002, một đồng nợ ngắn hạn được đảm bảo bằng 2,27 đồng tài sản. Năm 2003, chỉ tiêu này giảm xuống còn 1,99 đồng. Chỉ tiêu này trong hai năm luôn lớn hơn một nên khả năng thanh toán ngắn hạn là khá an toàn. Trong năm 2003 do các khoản phải thu chiếm tỷ trọng lớn trong tài sản lưu động nên nếu khoản phải thu của nhà máy không nằm trong thời hạn thanh toán của các khoản nợ thì nhà máy dễ rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán. Khả năng thanh toán nhanh: 547+ 2.500 Năm 2002 = =0,57 5.326 1.212+3.090 Năm 2003 = =0,6 7195 Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của nhà máy có xu hướng tăng lên. Năm 2002 một đồng vốn ngắn hạn được đảm bảo thanh toán bởi 0,57 đông tài sản có khả năng chuyển đổi thanh tiền nhanh. Năm 2003, chỉ tiêu này là 0,6 nên tiền và các khoản phải thu có tỷ trọng tăng dần, khả năng thanh toán nhanh của nhà máy chuyển biến tích cực. Tuy nhiên, nếu các khoản phải thu không đòi hỏi được đúng hạn hoặc khó đòi hỏi có thể dẫn tới việc mất khả năng thanh toán. 2.2.3.Đánh gía chung về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. 2.2.3.1. Một số kết quả đạt được. Kể từ khi nhà máy thành lập,nhà máy đã dần dần tự khẳng định vị thế trên thị trường, tạo ấn tượng người tiêu dùng trong cả nước. Để có quy mô sản xuất và trình độ quản lý như hiện nay là một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ cán bộ công nhân viên của nhà máy. Trong điều kiện cơ chế thị trường có tính cạnh tranh mạnh mẽ thi nhà may đã cố gắng tìm mọi biện pháp để hoà nhập bước đi của mình cùng với nhịp độ phát triển của đất nước. Nhà máy đã từng bước nâng cao thu nhập của cán bộ công nhân viên. Sản phẩm được thị trường chấp nhận va được tín nhiệm của bạn hàng. Trong năm 2002, 2003 quy mô của nhà máy được giữ vững và phát triển. Năm 2003 nguồn vốn đầu tư của nhà máy tăng 32% so với năm 2002. Sự tăng lên của vốn sản xuất kinh doanh cho thấy năng lực sản xuất kinh doanh của nhà máy tăng lên và tính cạnh tranh trên thị trường tăng lên, việc mở rộng quy mô sản xuất, khả năng huy động vốn từ bên ngoài vao cang tốt. Đối với vấn quản lý và sử dụng vốn lưu động, nguồn vốn của nhà máy đã đạt những thanh tích nhất định. Gía tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn đã tăng lên 2.247tr.đ với mức tăng 18,58%, giá trị tài sản cố định và đầu tư dài hạn tăng lên 5.206tr. đ với mức tăng 44,07%.Nguồn vốn chủ sở hữu ngày càng được bổ sung, nhà máy đã có nhiều cố gắng trong việc huy động các nguồn vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Đồng thời nhà máy có nhiều biện pháp quản lý và sử dụng vốn và hạn chế những lãng phí về vốn nên vốn trong nhà máy được sử dụng ngày càng có hiệu quả hơn. Hiệu suất sử dụng vốn lưu động năm 2003 so với năm 2002. Năm 2002 là 2,32 đồng doanh thu/một đồng vốn lưu động, năm 2003 tăng lên 2,37 đồng doanh thu/một đồng vốn lưu động Tỷ suất sinh lợi của doanh thu tăng 83,33% so với năm 2002. Năm 2002 là 0,006 đồng lợi nhuận/một đồng doanh thu, năm 2003 tăng lên 0,011 đồng lợi nhuận/ một đồng doanh thu Tỷ suất lợi nhuận/vốn tăng 85,71% so với năm 2002, tỷ suất lợi nhuận/vốn chủ sở hữu tăng 90,91% so với năm 2002 Sức sinh lợi của vốn lưu động tăng 100% so với năm 2002 Hệ số đảm nhiệm vốn lưu động giảm xuông 2,33% so với năm 2002, chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn ngày càng cao, số vốn tiết kiệm ngày càng nhiều Số vòng quay vốn lưu động tăng so với năm 2002, chứng tỏ việc thu hồi vốn lưu động nhanh và làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra thuận lợi hơn. Những kết quả đạt được là một quá trình phấn đấu liên tục của cán bộ công nhân viên các thế hệ của nhà máy và sư quan tâm của Đảng và Nhà nước. Những năm gần đây, nhà máy đã tăng cường đổi mới máy móc trang thiết bị công nghệ mới để phục vụ sản xuất.Đồng thời nhà máy đã vạn dụng linh hoạt, nhạy bén trong quản lý kinh tế và quản lý sản xuất để tồn tại, phát triển của nhà máy. Nhà máy đã tổ chức bộ máy quản lý gọn nhẹ, các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả, cung cấp những thông tin chính xác, kịp thời về tình hình sản xuất kinh doanh cho ban lãnh đạo nhà máy. Nhà máy giao chỉ tiêu cho các phân xưởng về các chỉ tiêu kinh tế tài chính như: doanh thu , lợi nhuân, thuế. Đồng thời các phân xưởng tự bố trí phân công lao động. Ngoài ra bộ máy kế toán quan trọng không thể thiếu trong quản lý kinh tài chính của nhà máy. Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ, chức năng của từng bộ phận do mình phụ trách 2.2.3.2 Những thuận lợi của nhà máy Nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị trực thuộc công ty thực phẩm miền Bắc do bộ thương mại tổ chức thành lập và trực tiếp quản lý. Do đó hoạt động kinh doanh của nhà máy luôn được sự giúp đỡ tạo điều kiện của ban lãnh đạo cơ quan Bộ. Trên thực tế, nhà máy đã tạo dựng được mối quan hệ, xây dựng được uy tín hình ảnh của nhà máy trong con mắt bạn hàng, khách hàng. Trong những năm gần đây nhà máy đã đầu tư xây dựng mới nhiều dây truyền công nghệ mới hiện đại, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu thị trường . Ngoài ra nhà máy còn có một đội ngũ công nhân viên làm công tác tiêu thụ sản phẩm giàu kinh nghiệm chuyên môn nghiệp vụ cao năng động sáng tạo. Nhà máy có một mạng lưới tiêu thụ rộng khắp với những bạn hàng truyền thông lâu năm 2.2.3.3 Những khó khăn Bên cạnh những thuận lợi có được, nhà máy cũng gặp nhiều khó khăn. Tỷ trọng lao động có chuyên môn kỹ thuật còn thấp đây là một rào cản lớn của nhà máy trong thời đại cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Nhà máy đang gặp nhiều đối thủ cạnh tranh . Mặt hàng bánh kẹo trên thị trường hiện nay phong phú và đa dạng vì nó được sản xuất ra từ những xí nghiệp trong nước và nước ngoài. Các doanh nghiệp trong nước không những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với những hàng hoá nhập ngoại. Với các đối thủ trong nước nhà máy phải cạnh tranh với một số đối thủ lớn như công ty bánh kẹo Hải Hà. Những tồn tại : Về khả năng thanh toán : khả năng thanh toán hiện hành năm 2003 thấp hơn so với năm 2002 . Nguyên nhân của sự thay đổi này là do mức tiêu thụ của hàng hoá bị chậm lại . Do đó mà nhà máy đã gặp phải khó khăn trong việc thanh toán các khoản nợ ngắn hạn trong vòng một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Các khoản nợ phải trả của nhà máy tăng lên kéo theo sự tăng lên của nhu cầu thanh toán. Lợi nhuận thu nhập của hoạt động tài chính cần xem xét lại hoạt động đầu tư tài chính. Đối với công tác quản lý tài chính hàng tồn kho, Nhà máy vẫn vấp phải những khó khăn nhất định. Lượng hàng tồn kho vẫn tiếp tục tăng. Nhưng về lâu dài thì việc gia tăng hàng tồn kho quá mức sẽ gây lãng phí vốn và làm gia tăng các chi phí liên quan như : chi phí bảo quản, hao hụt mất mát, hỏng .Việc xác định lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho là việc làm rất cần. Nó đem lại những lợi ích cho nhà máy trên khía cạnh tài chính lẫn thuế khoá. Các khoản phải thu tăng đáng kể trong những năm qua cũng là một vấn đề nhà máy cần quan tâm. Mức độ rủi ro của các khoản phải thu này lớn, nếu số nợ khó đòi cứ liên tục gia tăng trong khi đó số nợ vay của nhà máy rất lớn thì phải cần tìm ra nguồn nào để trả nợ. Các khoản phải thu tăng cả về tỉ trọng lẫn quy mô trong tài sản lưu động. Về nguồn tài trợ cho tài sản lưu động chủ yếu là các khoản nợ ngắn hạn. Các khoản nợ ngắn hạn lớn dẫn đế chi phí vốn cao, dễ xảy ra tình trạng mất khả năng thanh toán. Trên nguyên tắc cơ cấu vốn hợp lý và tài sản lưu động phải được tài trợ bằng một phần vốn chung và dài hạn. Cơ cấu vốn đầu tư cho tài sản lưu động hiện nay là chưa hợp lý. Do đó nhà máy cần huy động nguồn vố chung và dài hạn Nguyên nhân : Do hệ thốn ngân hàng chưa thực sự phát triển, thanh toán bằng tiền mặt là chủ yếu trong dân chúng cũng như các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ . Từ đó dẫn đến các công ty nắm bắt các thông tin tài chính thông qua các ngân hàng. Cơ chế tài chính của nước ta còn nhiều bất cập, thông tin trên các báo cáo tài chính mà các công ty đưa ra có độ tin cậy thấp Xu hướng quốc tế hoá, toàn cầu hoá hội nhập cùng phát triển làm cho thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, môi trường kinh doanh trở nên khó khăn. Lượng khách hàng có hạn làm cho lượng sản phẩm tiêu thụ bị chậm lại. Nhà máy chưa đưa ra các chiến lược thanh toán với khách hàng nhằm mở rộng thị trường mở rộng quy mô tiêu thụ sản phẩm ,thu hồi vốn nhanh nhất . Vốn của nhà máy bị người mua chiếm dụng vì công tác quản lý không chặt, không có một chính sách cụ thể trong việc tín dụng cho khách hàng Lượng hàng hoá tồn kho gia tăng do hoạt động nghiên cứu thị trường, quảng cáo, xúc tiến bán hàng, tổ chức các hội nghị bán hàng. Trong thời gian qua mặc dù nhà máy vẫn thực hiện song vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó ảnh hưởng đến thị phần, nhu cầu về hàng hoá. Ngoài ra lượng hàng tồn kho gia tăng là do nhà máy mua quá nhiều nguyên vật liệu trong khi nhu cầu sản xuất chưa cần đến. Việc dự đoán thị trường không phải lúc nào cũng đúng, làm cho lượng hàng tồn kho tăng lên hang năm. Việt Nam đang từng bước hội nhập kinh tế thế giới, với các nước trong khu vực. Chúng ta mới gia nhập AFTA, sắp tới là WTO. Khi đó các hàng hóa nước ngoài trong đó có bánh kẹo dễ dàng thâm nhập vào nước ta mà không bị đánh thuế và giá hàng hoá rẻ, người Viêt Nam chuộng đồ ngoại vì chất lượng cao mẫu mã đẹp. Đây là một thách thức lớn đối với nhà máy.Bên cạnh đó nạn hàng giả hàng kém chất lượng, hàng nhập lậu đang gây khó khăn cho hoạt động của nhà máy. Chương 3 : Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển tại nhà máy. 3.1.1.Định hướng: - Về lao động: Tăng lao động chính thức, giảm lao động mùa vụ, nâng cao trình độ tay nghề lao động, đến năm 2004 đạt số lượng lao động có trình độ từ trung cấp trở lên là 50% tổng số lao động. - Về vốn: Ngoài vốn như hiện nay đến năm 2004 đạt tổng nguồn vốn là 60 tỷ đồng trong đó vốn tự có chiếm 80% tổng nguồn vốn. - Về dây truyền sản xuất: Tiếp tục đầu tư thêm dây truyền sản xuất năm 2004 sẽ dựa vào sản xuất một phân xưởng và dây truyền sản xuất hiện đại của Đức, thay thế hoàn toàn các sản phẩm kẹo mua từ bên ngoài. - Về chủng loại sản phẩm: Ngoài loại sản phẩm chính 2004 sẽ sản xuất thêm bánh snach, đậu phộng, đa dạng chủng loại, nâng số lượng chủng loai các sản phẩm lên 45 loại. Nhà máy tiếp tục nâng cao chất lượng sản phẩm, thông qua hệ thống chất lượng ÍO 9002, do cục đo lường Việt Nam cung cấp. - Về mở rộng thị trường: Nhà máy sẽ mở rộng thị trường vùng Tây Bắc, các tỉnh thuộc miền trung. Đây là thị trường nhiều tiềm năng và chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ và chi phí vận chuyển cao. Đến năm 2004 nhà máy có thêm 10 thị trường mới mở 3 miền. 3.1.2.Mục tiêu: Từ những địng hướng trên ta chỉ sử dụng phương pháp dự đoán thống kê để xác định mục tiêu sản xuất và tiêu thụ của nhà máy trong hai năm tới 2004- 2005. Phương pháp này sử dụng các kết quả sản xuất và tiêu thụ của ba năm 2001-2002- 2003 để tính cho hai năm 2004- 2005. Dự báo của mục tiêu sản xuất của nhà máy (2004- 2005) Đơn vị: Tấn Loại sản phẩm Sản lượng sản xuất T T2 Sản lượng năm tới 2001 2002 2003 2004 2005 Bánh gói 1261.6 2227.3 2500.5 1.41 1.98 3520.3 4956 Bánh hộp giấy 37.9 73.4 78.9 1.44 2.08 113.84 164.25 Bánh hộp sắt 11.8 20.1 24.4 1.44 2.07 35.087 50.454 Kẹo các loại 41.2 71.12 82.5 1.42 2 116.74 165.2 Lương khô 718 884.8 1097.4 1.24 1.53 1356.7 1677.3 Bánh kem xốp 18.64 35.5 52.13 1.67 2.8 87.178 145.79 Bánh trung thu 132.6 152.5 164.4 1.11 1.24 183.05 203.83 Mứt tết 139.2 173.1 221.4 1.26 1.59 279.22 354.14 Qua bảng trên ta thấy đối với sản phẩm bánh gói và bánh hộp giấy có khối lượng sản xuất tăng nhanh. Còn các sản phẩm khác tăng không cao. Dự báo mục tiêu thụ của nhà máy(2004- 2005) Đơn vị: Tấn Loại sản phẩm Sản lượng tiêu thụ T T2 Sản lượng năm tới 2001 2002 2003 2004 2005 Bánh gói 1100 1815 2197 1.41 2.00 3104.6 4388 Bánh hộp giấy 24.7 59.73 70.8 1.69 2.87 119.87 202.94 Bánh hộp sắt 5.2 18.95 22.32 2.07 4.29 46.242 95.804 Kẹo các loại 24.57 68.92 75.2 1.75 3.06 131.56 290.16 Lương khô 557.6 709.3 872.4 1.25 1.57 1091.2 1365 Bánh kem xốp 12.85 29.5 43.08 1.83 3.35 78.879 144.43 Bánh trung thu 123.6 135.3 161.7 1.14 1.31 184.98 211.61 Mứt tết 125.4 163.7 218.2 1.32 1.74 287.83 379.67 Tương ứng với mục tiêu sản xuất là mục tiêu tiêu thụ sản phẩm, ta thấy mục tiêu bánh gói và bánh hộp giấy năm 2004 là tương đối cao. Trong những năm tiếp theo nhà máy vẫn tập trung vào sản xuất và tiêu thuu những sản phẩm truyền thống. Những số liệu trên chính xác hay không còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tình hình giá cả thị trường, lượng sản phẩm thay thế, sự ổn định kinh tế, chính trị, xã hội. 3.2. Một số biện pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị. 3.2.1. Hàng năm cần đánh giá. Xác định giá trị thực của toàn bộ và của từng tài sản cố định trong doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp phải tính toán chính xác khấu hao của toàn bộ tài sản cố định để hạch toán vào chi hpái kinh doanh. 3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện chế độ khấu hao tài sản cố định. Doanh nghiệp, phải xác định lại mức trích khấu hao trung bình của tài sản cố định . Để đảm bảo sự thống nhất thời gian sử dụng của những tài sản cố định đã áp dụng những quy định trước, nay phải chuyển đổi cho phù hợp với quyết định mới, có như vậy mới phản ánh đúng mức độ hao mòn của tài sản cố định. 3.2.3. Đổi mới công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản. Xây dựng cơ cấu hợp lý, doanh nghiệp nên tiến hành đầu tư vào các công trình đảm bảo giá thành rẻ giúp cho việc trả nợ vay được tốt hơn. Khi đầu tư mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh cần lựa chọn các công nghệ sản xuất hiện đại. Xử dụng tốt các đòn bẩy kinh tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc nâng cao năng suât lao động, hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị, góp phẩn nâng cao sử dụng vốn cố định 3.2.4. Quản lý trong khâu thu mua Doanh nghiệp phải xác định mức dự trữ hợp lý của từng loại vật tư, tránh tình trạng dự trữ vượt định mức gây ứ đọng vốn. Tổ chức mua sắm tiết kiệm phải có sự phối hợp chặt trẽ đồng bộ việc cung ứng vật tư, dự trữ cho sản xuất đến việc tổ chức sản xuất 3.2.5. Đổi mới quản lý vốn vay dài hạn Việc thực hiện đầu tư các dự án sản xuất kinh doanh bằng các nguồn vay cần làm tốt tất cả các khâu như : Lập kế hoạch tài chính cán cân về vốn có thể trả nợ trước thời gian để giảm số tiền phải trả lãi suất vay vốn. 3.2.6. Đổi mới công tác kế hoạch tài chính : Hằng năm doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch tài chính, căn cứ kế hoạch tài chính mà lãnh đạo điều hành kịp thời. 3.2.7. Các giải pháp bảo toàn và phát triển vốn : Cần xây dựng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để đảm bảo doanh thu ngày càng tăng mạnh, tìm các biện pháp tích kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, các loại rủi ro bất thường mang tính chất bất khả kháng gây mất vốn, doanh nghiệp phải mua bảo hiểm tài sản để khi có rủi ro vốn bị mất sẽ được bù đắp bằng tiền bồi thường của công ty bảo hiểm. Rủi ro mất vốn do nguyên nhân chủ quan phần thiệt hại sau khi bắt bồi thường , thu hồi phế liệu phải lấy từ lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp để bù đắp. Để tránh những rủi ro mất vốn loại này, doanh nghiệp cần thực hiện nghiêm chỉnh quy chế quản lý tài chính của doanh nghiệp đã ban hành. Đồng thời tăng cường các biện pháp trách nhiệm vật chất đối với từng người lao động để ràng buộc hơn trách nhiệm của cá nhân với lợi ích của nhà nước và tập thể. 3.2.8.Tăng cường áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh Là việc làm vừa đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa hiện đại hoá, vừa mang tính chiến lược trong kinh doanh sẽ mang lại khả năng cạnh tranh lớn trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần mạnh dạn đầu tư những phương tiện trang thiết bị hiện đại tiên tiến để đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ mới. 3.2.9. Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên : Tăng cường đào tạo và bồi dưỡng một lực lượng công nhân, một đội ngũ các bộ quản lý giỏi có khả năng thích ứng với hoàn cảnh mới. Cần tổ chức sắp xếp công việc cho phù hợp với khả năng từng người. Để từ đó họ phát huy được tính sáng tạo của mình góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, tăng năng suât lao động, giảm chi phí sản xuất. Từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn sản xuât kinh doanh nói chung và hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng. 3.2.10. Tổ chức khai thác tốt các nguồn vốn lưu động sử dụng cho kinh doanh. Trong quá trình hoạt động của mình, nhà máy nên giảm tối thiểu lượng vốn đi vay, tăng nguồn vốn tự có, khai thác triệt để các khoản vốn có thể chiếm dụng một cách thường xuyên. Khi cần thiết phải vay nợ thì nhà máy nên chọn các ngân hàng có điều kiện thuận lợi, giá vay thấp. 3.2.11. Xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp : Xây dựng cơ chế tài chính của doanh nghiệp theo hướng đa dạng hoá kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh hiệu quả sử dụng vốn và tài sản của doanh nghiệp, tăng tích luỹ về mặt tài chính cho doanh nghiệp, có biện pháp tài chính hiệu quả. Một số kiến nghị : Hoạt độn của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng chịu tác động của nhân tố của quan và khách quan. Ngoài sự nỗ lực của chính doanh nghiệp thì để thành công không thể thiếu những nhân tố khách quan. Môi trường hoạt động thuận lợi sẽ tạo điều kiện rất lớn cho sự thành công của doanh nghiệp. Chính vì vậy để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của nhà máy trong thời gian tới, bên cạnh sự nỗ lực của nhà máy thì cần có sự giúp đỡ của các cơ quan hữu quan. Từ điều kiện thực tế của nhà máy em xin đưa ra một số kiến nghị sau : Với nhà nước : Trong thời gian qua nhà nước đã ban hành một số luật thuế mới như thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế tiêu thụ đặc biệt, nhưng chúng vẫn có một số hạn chế. Thuế giá trị gia tăng có nhiều bất cập, đó là sự khó khăn và phức tạp trong việc quản lý và thu thập hoá đơn thúê giá trị gia tăng, việc áp dụng nó lại được chia ra làm nhiều trường hợp nhỏ lẻ. Công tác hoàn thuế nhiều khi chậm trễ gây nên ứ đọng vốn. Do vậy trong thời gian tới nhà nước cần xem xét lại luật thuế. Nhà nước nên ban hành hệ thông các chỉ tiêu của ngành để nhà máy có thể đánh giá hoạt động của mình dễ dàng hơn. Những chỉ tiêu này có ý nghĩa khi có chuẩn mực để so sánh. Tuy nhiên chỉ tiêu đánh gia hoạt động của mỗi ngành là khác nhau. Ngoài ra vốn là vấn đề nổi cộm của doanh nghiệp. Để giải quyết vấn đề này nhà nước cần có các chính sách mang tính chiến lược bởi lẽ hầu hết các doanh nghiệp đều cần vốn dài hạn để đầu tư đổi mới công nghệ. Khi mà điều kiện vốn ngân sách hạn hẹp thì buộc doanh nghiệp phải đi vay vốn ngân hàng và chiếm dụng tới các tổ chức cá nhân khác. Do vậy nhà nước nên xem xét việc can thiệp để các ngân hàng giảm bớt các điều kiện cho vay và thực hiện các khoản cho vay với lãi suất ưu đãi hơn. Đối với ngân hàng : Nhờ có sự giúp đỡ của các ngân hàng cho vay các khoản tín dụng đáp ứng nhu cầu vốn của nhà máy. Nhưng khoản tín dụng ngắn hạn và dài hạn không đáng kể. Trong thời gian tới, ngân hàng cần nới lỏng các điều kiện cho vay để tạo thuận lợi về vốn cho các doanh nghiệp. Ngoài ra ngân hàng nên tăng cường vai trò kiểm soát nền kinh tế thông qua khả năng kiểm soát tài chính của nhà máy có tài khoản tại ngân hàng. Cuối cùng hệ thống ngân hàng cần được hoàn thiện đa dạng hoá các nghiệp vụ chuẩn bị mọi điều kiện cần thiết để có thể trở thành trung gian tài chính thực sự có hiệu quả khi thị trường chứng khoán đi vào hoạt động chính thức, không ngừng nâng cao chất lượng và uy tín trong các nghiệp vụ Phần III : Kết luận Mặc dù trong cơ chế thị trường hiện nay, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra khốc liệt song nhà máy với truyền thống đoàn kết nhất trí với định hướng đúng đắn cùng với sự tin tưởng và say mê công tác của toàn bộ cán bộ công nhân viên. Nhà máy đã từng bước vươn lên và trưởng thành trong sản xuất kinh doanh với những thành tích và đem lại hiệu quả kinh tế cao. Sau thời gian thực tập tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị và được sự giúp đỡ của các thầy cô giáo, các cô chú công tác tại nhà máy, em đã hiểu về tình hình thực tế về hoạt động sử dụng vốn lưu động của nhà máy và đã hoàn thành được chuyên đề : ”Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại nhà máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị”. Em hi vọng đề tài này sẽ được tham khảo nghiên cứu và ứng dụng trong thực tế . Với những kiến thức của sinh viên đang thực tập tại doanh nghiệp em đã cố gắng tìm hiểu về doanh nghiệp, về hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Do thời gian thực tập có hạn, chắc chắn chuyên đề vẫn còn nhiều thiếu sót. Vậy em mong được sự góp ý chỉ bảo của các thầy cô để bài viết của em thêm hoàn thiện. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Bất cùng toàn thể các cô chú trong nhà máy đã giúp em hoàn thành tốt chuyên đề tốt nghiệp này Hà Nội, Ngày Tháng Năm 2005 Sinh viên

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNH193.doc
Tài liệu liên quan