Chuyên đề Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở công ty vật liệu và xây lắp thương mại

Tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở công ty vật liệu và xây lắp thương mại: Lời nói đầu Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt động đó “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra”. Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với chức năng phản ánh( thông tin) va kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. LờinóiđầuSự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được tron...

doc69 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 852 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Chuyên đề Nghiên cứu kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở công ty vật liệu và xây lắp thương mại, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời nói đầu Sự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của Doanh Nghiệp. Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt động đó “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra”. Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với chức năng phản ánh( thông tin) va kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. LờinóiđầuSự ra đời và phát triển của kế toán gắn liền với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất xã hội. Nền sản xuất xã hội càng phát triển kế toán càng trở nên quan trọng và trở thành công cụ không thể thiếu được trong quản lý kinh tế của Nhà nước và của Doanh Nghiệp.Để điều hành và quản lý được toàn bộ hoạt động kinh doanh của Doanh Nghiệp một cách có hiệu quả nhất, các nhà Doanh Nghiệp phải nắm bắt được kịp thời, chính xác, các thông tin kinh tế về các hoạt động “chi phí đầu vào” và “kết quả đầu ra”. Tất cả những thông tin kinh tế liên quan đến quá trình hoạt động của doanh nghiệp được kế toán với chức năng phản ánh( thông tin) và kiểm tra để thu nhận xử lý, tổng kết một cách kịp thời, chính xác bằng một hệ thống các phương pháp khoa học của mình. Thực tế cho thấy những năm qua cùng với quá trình đổi mới đi lên của nền kinh tế đất nước cơ chế quản lý kinh tế cũng có sự đổi mới sâu sắc và toàn diện. Để đáp ứng với yêu cầu của nền kinh tế thị trường và sự đổi mới phát triển của nền kinh tế đất nước Bộ tài chính đã tiến hành xây dựng và áp dụng chế độ kế toán mới cho tất cả các Doanh Nghiệp. Đây là bước cải cách triệt để, toàn diện hệ thống kế toán của Việt Nam trong những năm qua. Xây dựng cơ bản là nghành sản xuất vật chất, độc lập giữ vị trí quan trọng và tạo ra tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Do vậy khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thực hiện cơ chế hạch toán đôc lập tự chủ, đòi hỏi các đơn vị xây lắp phải trang trải được chi phí bỏ ra và phải có lãi hơn nữa, hiện nay các công trình xây dựng cơ bản đang được tổ chức theo phương thức đấu thầu đòi hỏi các Doanh Nghiệp phải hạch toán một cách chính xác chi phí bỏ ra, không lãng phí vốn đầu tư. Mặt khác chi phí sản xuất làm cơ sở tạo nên giá thành sản phẩm, hạch toán chính xác chi phí sản xuất sẽ đảm bảo tính đúng, tính đủ chi phí vào giá thành, giúp cho Doanh Nghiệp tính toán được kết quả hoat động kinh doanh. Từ đó có các biện pháp kịp thời để đề ra nhằm tiết kiệm được chi phí hạ giá thành sản phẩm. Một trong những công cụ thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh đó là kế toán mà trọng tâm là kế toán tổng hơp chi phí sản xuất và tính giá thành là yêu cầu thiết thực và là vấn đề đặc biệt quan tâm trong điều kiện hiện nay. Trong quá trình tìm hiểu về mặt lý luận và thực tập Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại em nhận thấy việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm có những bước tiến bộ và phát triển đáng kể , tuy nhiên nó có những bước tồn tại cần hoàn thiện. Do đó em chọn đề tài “ Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành xây lắp ở Công ty vật liệu và xây lắp Thương Mại ” cho chuyên đề của mình. Mặc dù trong quá trình tìm hiểu về lý luận cũng như trong thực tiễn em đã nhận được sự giúp đỡ tận tâm nhiệt tình của thầy giáo hướng dẫn, các cô chú phòng kế toán, các bạn bè cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân mình. Nhưng do nhận thức và trình độ có giới hạn nên trong bài viết của em còn nhiều thiếu sót, vì vậy em rất mong nhận được sự chỉ bảo, các ý kiến đóng góp của thầy cô giáo để em có điều kiện bổ sung kiến thức của mình. phần thứ nhất những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp I.1 Khái Niệm và phân loại Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp I.1.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất 1.Khái niệm chi phí sản xuất: Chi phí sản xuất của doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống, lao động vật hoá và các chi phí khác mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động xây lắp trong một thời kỳ nhất định. Chi phí của đơn vị xây lắp gồm chi phí sản xuất xây lắp và chi phí sản xuất ngoài xây lắp .Cụ thể : Chi phí xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực động hoạt động sản xuất xây lắp. Nó là bộ phân cơ bản để hình thành giá thành sản phẩm xây lắp Chi phí sản xuât ngoài xây lắp là toàn bộ các chi phí sản xuất phát sinh trong lĩnh vực sản xuất ngoài xây lắp như hoạt động sản xuất công nghiệp phụ trợ, hoạt động sản xuất nông nghiệp phụ trợ 2.Phân loại chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp: Theo cách phân loại này, căn cứ vào mục đích công dụng của chi phí sản xuất để chia ra các khoản mục khác nhau. Mỗi khoản mục chi phí bao gồm những chi phí có cùng mục đích công dụng, không phân biệt chi phí đó có nội dung kinh tế như thế nào . Do vậy cách phân loại này còn gọi là phân loại chi phí theo khoản mục. Trong doanh nghiệp xây lắp, toàn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được chia ra làm các khoản mục chi phí sau: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : là chi phí ( đã tính đến hiện trường xây lắp ) của các vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu luân chuyển bán thành phẩm.......và giá trị vật liệu luân tính vào chi phí trong kỳ tạo nên sản phẩm xây lắp . Chi phí nhân công trực tiếp : bao gồm chi phí về tiền lương của công nhân trực tiếp xây lắp và tiền công thuê ngoài để thực hiện khối lượng xây lắp . Chi phí sử dụng máy thi công : là chi phí sử dụng máy thi công để hoàn thành sản phẩm xây lắp bao gồm 6 điều khoản -Chi phí nhân công -Chi phí vật liệu -Chi phí dịch vụ sản xuất -Chi phí khấu hao máy thi công -Chi phí dịch vụ mua ngoài -Chi phí bằng tiền khác để sử dụng máy thi công Chi phí sản xuất chung : là những chi phí là những chi phí quản lý, phục vụ sản xuất và những chi phí ngoài sản xuất bao gồm 5 khoản mục: -Chi phí nhân viên phân xưởng -Chi phí vật liệu -Chi phí dụng cụ sản xuất -Chi phí khấu hao TSCĐ -Chi phí dịch vụ mua ngoài ở phân xưởng sản xuất phục vụ cho nhu cầu sản xuất chung của các đội sản xuất và các khoản trích theo lương tính vào chi phí sản xuất của công nhân trực tiếp xây lắp, công nhân điều khiển máy thi công , nhân viên phân xưởng. Chi phí sản xuất chung phải được tập hợp theo từng địa điểm phát sinh chi phí. Nếu trong doanh nghiệp có nhiều đội xây dựng thì phải mở sổ chi tiết để tập hợp chi phí sản xuất chung cho từng đội xây dựng. Cuối tháng, chi phí sản xuất chung được tập hợp kết chuyển để tính giá thành sản phẩm, công việc của đội xây dựng đó. Trường hợp đội xây dựng trong kỳ có xây dựng nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ chi phí sản xuất chung cho các công trình, hạng mục công trình có liên quan. Phân loại chi phí theo đúng mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất theo định mức, cung cấp số liệu cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp, phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành. Ngoài cách phân loại trên trong doanh nghiệp còn phân loại chi phí theo mối quan hệ với đối tượng chịu chi phí: Chi phí trực tiếp : là những chi phí có liên quan trực tiếp với quá trình sản xuất ra một loại sản phẩm, một công việc nhất định bao gồm nguyên vật liệu xây dựng, tiền lương công nhân sản xuất, khấu hao máy móc thiết bị thi công. Chi phí gián tiếp : là những chi phí sản xuất có lien quan đến việc sản xuất ra nhiều loại sản phẩm, nhiều công việc thường phát sinh ở bộ phận quản lý. Vì vậy, kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng liên quan theo một tiêu thức thích hợp Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa quan trọng đối với việc xác định phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tượng một cách chính xác và hợp lý. I.1.2 Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp 1.Khái niệm giá thành: Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá bỏ ra để tiến hành sản xuất khối lượng sản phẩm, dịch vụ, lao vụ nhất định hoàn thành. Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bọ chi phí chi ra như như chi phí nguyên liệu, chi phí máy thi công..... tính bằng tiền để hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, có thể là một hạng mục công trình hay một công trình hoàn thành toàn bộ. Giá thành sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng hoạt động sản xuất, kết quả sử dụng các loạin tài sản, vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trinh sản xuất cũng như các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã thực hiện nhằm đạt được mục đích sản xuất được khối lượng sản phẩm nhiều nhất với chi phí ít nhất và hạ giá thành. Giá thành sản phẩm xây lắp gồm 4 khoản mục sau: -Khoản mục chi phí vật liệu. -Khoản mục chi phí nhân công. -Khoản mục chi phí máy thi công -Khoản mục chi phí sản xuất chung. 2. Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp Xét theo thời điểm và nguồn và nguồn số liệu : Giá thành kế hoạch: là giá thánh sản phẩm được xác địng trên cơ sở chi phí sản xuất kế hoạch và số lượng kế hoạch . Việc tính giá thành do bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp thực hiện và được tiến hành trước khi bắt đầu sản xuất, chế tạo sản phẩm. Giá thành kế hoạch của sản phẩm là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp và là cơ sở phản ánh trình độ quản lý của doanh nghiệp. Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức: Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành công tác xây lắp công tác xây lắp kế hoạch (Tính cho từng công trình, hạng mục công trình) Giá thành dự toán: được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm Giá thành dự toán Giá trị dự toán của từng công trình = của từng công trình - Lãi định mức hạng mục công trình hạng mục côngtrình Trong đó: Lãi định mức là số phần trăm trên giá thành xây lắp do Nhà Nước qui định đối với từng loại xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể . Thông qua giá thành dự toán của công tác xây lắp người ta có thể đánh giá được thành tích của đơn vị. Giá thành dự toán là hạn mức chi phí cao nhất mà đơn vị có thể chi ra để đảm bảo có lãi, là tiêu chuẩn để đơn vị xây lắp phấn đấu hạ giá thành thực tế và là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp khối lượng hoàn thành đã nghiệm thu. Mặt khác, giá trị dự toán của từng công trình, hạng mục công trình được xác định theo các định mức ( vật liệu, nhân công, máy......) đơn giá của các cơ quan có thẩm quyền ban hành và sát được giá trị thực tế, không phản ánh được giá trị thực chất của công trình. Do vậy doanh nghiệp phải lập giá thành kế hoạch để dự kiến chỉ tiêu hạ giá thành. Giá thành thực tế: Sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của tất cả chi phí sản xuất thực tế mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây dựng nhất định. Nó được xác định theo số liệu kế toán cung cấp. Giá thành thực tế không chỉ bao gồm những chi phí thực tế phát sinh như : mất mát, hao hụt vật tư.... do những nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Muốn đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây lắp đòi hỏi chúng ta phải so sánh các loại giá thành trên với nhau nhưng với điều kiện đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và cách tính toán trong quá trình so sánh, đồng thời sự so sánh này phải thể hiện trên cùng một đối tượng xây lắp. Xét theo đặc điểm của sản phẩm xây dựng cơ bản nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng.Giá thành công tác xây lắp còn được xác định theo hai loại là : giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng qui ước. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành của công trình, hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo chất lượng và kỹ thuất đúng thiết kế, đúng hợp đồng bàn giao ; được bên chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chỉ tiêu này cho phép ta đánh giá một cách chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công trọn vẹn cho một công trình, hạng mục công trình. Giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước phản ánh kịp thời chi phí sản xuất cho đối tượng xây lắp trong quá trình thi công, xây lắp. Từ đó giúp cho doanh nghiệp phân tích kịp thời các chi phí đã chi ra cho từng đối tượng để có biện pháp quản lý phù hợp, cụ thể. Tuy nhiên chỉ tiêu này lại có nhược điểm không phản ánh một cách toàn diện chính xác giá thành toàn bộ công trình, hạng mục công trình. Do đó, trong việc quản lý giá thành đòi hỏi phải sử dụng hai chỉ tiêu trên để đảm bảo các yêu cầu quản lý về giá thành. 3.Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối quan hệ biện chứng với nhau trong quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm. Chúng đều giới hạn để tập hợp chi phí cho công tác quản lý, phân tích và kiểm tra công tác giá thành. Giá thành sản phẩm luôn chứa đựng hai mặt khác nhau bên trong nó là chi phí sản xuất và lượng giá trị sử dụng cấu thành trong khối lượng sản phẩm, công việc đã hoàn thành. Hơn nữa chi phí biểu hiện về mặt hao phí còn giá thành biểu hiện về mặt kết quả của quá trình sản xuất. Đây là hai mặt thống nhất của một quá trình. Vì vậy chúng giống nhau về bản chất. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp đều bao gồm các hao phí về lao động sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên do bộ phận chi phí sản xuất không dều nhau nên chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm khác nhau về lượng. Điều đó thể hiện trên sơ đồ sau: CPSXDDĐK Chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ A B C D Tổng giá thành sản phẩm CPSXDDCK Qua sơ đồ trên ta thấy: AC = AB + BD - CD Hay: Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Chi phí sản xuất Tổng giá thành=sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp + sản phẩm xây lắp dở dang đầu kỳ phát sinh trong kỳ dở dang cuối kỳ Như vậy, nếu chi phí sản xuất là tổng hợp những chi phí phát sinh trong một thời kỳ nhất định thì giá thành sản phẩm lại là tập hợp những chi phí chi ra gắn liền với việc sản xuất và hoàn thành một khối lượng công việc xây lắp nhất định được nghiệm thu bàn giao, thanh toán. Giá thành sản phẩm không bao hàm những chi phí cho khối lượng dở dang cuối kỳ, những chi phí không liên quan đến hoạt động sản xuất, những chi phí sinh ra nhưng chờ phân bổ cho kỳ sau. Nhưng chi phí sản xuất lại bao gồm những chi phí sản xuất kỳ trước chuyển sang, những chi phí trích trước vào giá thành nhưng thực tế chưa phát sinh và những chi phí của kỳ trước chuyển sang phân bổ cho kỳ này. Giữa 3 loại chi phí sản xuất xây lắp và 4 khoản mục giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ với nhau thể hiện ở sơ đồ sau: CPNVLTT Chi phí vật tư cho thi công xây lắp Khoản mục vật liệu Chi phí vật tư cho máy thi công trực tiếp Lương công nhân trực tiếp xây lắp Khoản mục CPNCTT Lương công nhân điều khiển máy thi công nhân công BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân hợp trực tiếp đồng dài hạn CPSXC Khấu hao máy thi công,chi phí thuê máy Khoản mục chi độnglực chạy máy máy thi công Chi cho bộ phận quản lý tổ đội thi công Khoản mục CPSXC 4. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong đơn vị xây lắp Để tổ chức tốt công tác tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, đáp ứng đầy đủ, trung thực, kịp thời yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, kế toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ chủ yếu sau: Xác định đúng đối tượng tập chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành và phương pháp tính giá thành sao cho phù hợp với nghành xây dựng. Phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh. Kiểm tra tình hình thực hiện định mức về chi phí nguyên vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công, chi phí sản xuất chung và các chi phí khác. Phát hiện kịp thời các khoản chênh lệch ngoài kế hoạch, các khoản đền bù thiệt hại, mất mát, hao phí.... trong sản xuất . Tính toán kịp thời, chính xác giá thành xây lắp, các sản phẩm lao vụ, dịch vụ hoàn thành của doanh nghiệp. Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp theo từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm lao vụ, dịch vụ, vạch ra khả năng và biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và có hiệu quả. Xác định đúng đắn, thanh toán kịp thời khối lượng công tác xây lắp hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lượng thi công dở dang theo đúng qui định. Đánh giá đúng dắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong từng thời kỳ, từng công trình, hạng mục công trình, từng loại sản phẩm, lao vụ, dịch vụ của từng bộ phận thi công. Kịp thời lập báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp để cung cấp kịp thời số liệu theo yêu cầu quản lý để lãnh đạo doanh nghiệp nắm được tình hình và ra quyết định kịp thời, hợp lý. I.2 Đối tượng và phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp I.2.1 Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất 1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi phí. Tuỳ theo yêu cầu quản lý, yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể được xác định là từng sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân xưởng sản xuất hay từng giai đoạn công nghệ sản xuất sản phẩm. Xác định đối tựơng tập hợp chi phí là nhằm phục vụ cho việc kiểm tra, phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí phải căn cứ vào: Tính chất sản xuất và qui trình công nghệ sản xuất sản phẩm, sản xuất giản đơn, sản xuất phức tạp. Loại hình sản xuất: sản xuất đơn chiếc, sản xuất hàng loạt . Đặc điểm tổ chức sản xuất : có phân xưởng hoặc không có phân xưởng, đội sản xuất. Yêu cầu và trình độ quản lý của doanh nghiệp. Đơn vị giá thành áp dụng trong doanh nghiệp. 2. Nguyên tắc tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ Các chi phí có liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì hạch toán trực tiếp cho từng đối tượng đó, cuối kỳ kết chuyển trực tiếp cho các đối tượng tính giá thành. Các chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp chung, cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên quan theo các tiêu thức thích hợp. Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân công trực tiếp, giờ công định mức.... tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Việc phân bổ được tiến hành theo công thức: Chi phí phân bổ cho Tổng chi phí Hệ số từng đối tượng cần phân bổ phân bổ Trong đó : Hệ số Tổng số tiêu thức cần phân bổ của từng đối tượng phân bổ Tổng các tiêu thức phân bổ của tất cả các đối tượng I.2.2 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất 1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những chi phí về nguyên vật liệu chính, vật kết cấu, vật liệu phụ, vật liệu khác...... được sử dụng để cấu tạo công trình. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thường được xây dựng định mức chi phí hoặc dự toán chi phí và tổ chức quản lý chúng theo định mức hoặc dự toán. Để tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, kế toán sử dụng TK 621- "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp". Kết cấu: - Bên nợ: Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ trong kỳ hạch toán. - Bên có: +) Giá trị thực tế nguyên vật liệu sử dụng không hết được nhập lại kho. +) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang TK tính giá thành. TK 621 được mở chi tiết cho từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất. TK 621 không có số dư. Phương pháp hạch toán Theo thông tư hướng dẫn của Bộ Tài Chính, các doanh nghiệp có thể sử dụng 2 phương pháp để hạch toán kế toán. Đó là: ke khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ. Tuy nhiên ở phần lớn các đơn vị chỉ sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên là chủ yếu nên ở đây em chỉ xin giới thiệu phương pháp hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên. 1.Trong kỳ khi xuất nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ sử dụng cho hoạt động xây lắp sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ căn cứ vào Phiếu xuất kho, ghi: Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chưa có thuế) Có TK 152, 153 Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng ngay (không qua kho) cho hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chưa có thuế) Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ(Thuế GTGT đầu vào) Có TK 331, 111, 112. Trường hợp mua nguyên vật liệu sử dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT, ghi: Nợ TK 621- chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (có thuế) Có TK 331,111,112 2.Tạm ứng chi phí thu thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán riêng ): Khi bảng qquyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành dã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nợ TK 133 - thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Có TK 141 - tạm ứng 3.Trường hợp số nguyên liệu, công cụ, dụng cụ xuất ra không sử dụng hết vào hoạt động xây lắp cuối kỳ nhập lai kho, ghi: Nợ TK 152, 153. Có TK 621 - chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả, phải thanh toán cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, trực tiếp thực hiện các lao vụ, dịch vụ gồm: lương chính, lương phụ,các khoản phụ cấp..... Chi phí NCTT thường được tính trực tiếp vào từng đối tượng chịu chi phí có liên quan. Chú ý: Riêng trong hạch toán xây lắp, không được hạch toán vào chi phí NCTT các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên quĩ lương của công nhân trực tiếp của hoạt động xây lắp và các khoản tiền lương, tiền công của công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên phân xưởng, nhân viên bán hàng, nhân viên quản lý doanh nghiệp. Để tập hợp và phân bổ chi phí NCTT kế toán sử dụng TK 622- "Chi phí nhân công trực tiếp". *Kết cấu: - Bên nợ: Chi phí NCTT phát sinh trong kỳ - Bên có : Kết chuyển chi phí NCTT cho các đối tượng chịu chi phí có liên quan. TK 622 không có số dư và được mở chi tiết cho các đối tượng Phương pháp kế toán: 1.Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp, sản xuất sản phẩm công nghiệp, cung cấp lao vụ, dịch vụ ( lương chính, lương phụ, phụ cấp lương ) kể cả các khoản phải trả về tiền công cho công nhân thuê ngoài ghi: Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp Có TK 334- phải trả công nhân viên Có TK 111, 112 2.Tạm ứng chi phí nhân công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bảng quyết toán tạm ứng về khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt ghi: Nợ TK 622- chi phi nhân công trực tiếp Có TK 141-tạm ứng (1413) 3.Tính, trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất ( chỉ đối với hoạt động sản xuất sản phẩm công nghiệp, hoặc hoạt động cung cấp dịch vụ ) ghi Nợ TK 622 - chi phí nhân công trực tiếp Có TK - 338 phải trả, phải nộp khác 3.Kế toán chi phí sản xuất chung: Kế toán sử dụng TK 627-" Chi phí sản xuất chung" đẻ tập hợp, phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng tính giá thành. Kết cấu: - Bên nợ : chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh. - Bên có : +) các khoản chi phí phát sinh làm giảm chi phí sản xuất chung. +) kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối tượng chịu chi phí. TK 627 không có số dư và được mở chi tiết để tập hợp cho từng phân xưởng sản xuất theo các yếu tố chi phí và phản ánh trên các TK : 6271 - Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 - Chi phí vật liệu 6273 - Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 - Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 - Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 - Chi phí khác bằng tiền Phương pháp kế toán: 1. Khi tính tiền lương, tiền công các khoản phụ cấp vào chi phí trong tháng của nhân viên phân xưởng, công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên điều khiển máy thi công, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 334 2.Tạm ứng chi phí thực hiện giá trị khoản xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng, khi bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt ghi : Nợ TK 627 Có TK 141 (1413) 3. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ được tính theo tỷ lệ ( % ) quy định hiện hành trên tiền lương trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi công và nhân viên qủan lý đội ( thuộc biên chế Doanh nghiệp )ghi: Nợ TK 627 (6271) Có TK 338 (3382, 3383, 3384 ) 4.Hạch toán chi phí nguyên vật liệu xuất dùng cho đội xây dựng ghi : Nợ TK 627 (6272) Có TK 152 5. Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất có giá trị nhỏ cho đội xây dựng, căn cứ vào phiếu xuất kho ghi: Nợ TK 627 (6273) Có TK 153 6. Khi xuất công cụ dụng cụ sản xuất một lần có giá trị lớn cho đội xây dựng phảI phân bổ dần, ghi: Nợ TK 142 (1421) Có TK 153 Khi phân bổ giá trị công cụ dụng cụ ghi: Nợ TK 627 (6273 ) Có TK 142 (1421) 7. Trích khấu hao máy móc thiết bị sản xuất .. .. thuộc đội xây dựng ghi: Nợ TK 627 (6274 ) Có TK 214 Đồng thời ghi tăng nguồn vốn khấu hao TSCĐ Nợ TK 009 8. Chi phí điện, nước, điện thoại.. .. thuộc đội xây dựng : Nợ TK 627 (6278) Nợ TK 133 ( thuế GTGT được khấu trừ ) Có TK 335, 112.. .. 9.Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước hoặc phân bổ dần số đã chi về sửa chữa TSCĐ thuộc đội xây dựng tính vào chi hí sản xuất chung ghi: Nợ TK 627 (6273) Có TK 335, 142 - Khi sửa chữa TSCĐ thực tế phát sinh ghi: Nợ TK 142, 335 Nợ TK 133 ( nếu được khấu trừ thuế GTGT ) Có TK 331, 241, 111, 112 10. Nếu phát sinh các khoản giảm chi phí sản xuất chung ghi : Nợ TK 111, 112, 138.. .. Có TK 627 4. Kế toán chi phí sử dụng máy thi công Máy thi công trong doanh nghiệp xây lắp là các loại máy phục vụ trực tiếp cho sản xuất xây lắp như: máy trôn bê tông, trôn vữa, cần trục, xúc đất.... Để hạch toán và xác định chi phí sử dụng máy thi công chính xác kịp thời cho các đối tượng sử dụng chi phí, trước hết phải tổ chức tốt khâu hạch toán công việc hàng ngày của máy trên "Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công". Số liệu tổng hợp từ các phiếu này sẽ được lấy làm căn cứ tính, xác định chi phí sử dụng máy vào các đối tượng xây lắp có liên quan. Để hạch toán chi phí sử dụng máy thi công kế toán sử dụng TK 623"Chi phí sử dụng máy thi công". TK 623 chỉ sử dụng để hạch toán chi phí sử dụng xe, máy thi công đối với trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện xây lắp công trình theo công thức thi công vừa hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Trường hợp doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình hoàn toàn bằng máy thì doanh nghiệp hạch toán các chi phí xây lắp trực tiếp vào các TK 621, 622, 627. TK 623 không dùng để hạch toán các khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phải trả cho công nhân sử dụng máy thi công. TK 623 chi phí sử dụng máy thi công có 6 TK cấp hai: - TK 6231 Chi phí nhân công : dùng để phản ánh lương chính, phụ cấp lương, lương phụ phảI trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy thi công, phục vụ máy thi công như : vận chuyển, cung cấp nhiên liệu - TK 6232 Chi phí vật liệu: dùng để phản ánh chi phí nhiên liệu ( xăng dầu mỡ )vật liệu khác phục vụ máy thi công. - TK 6233 Chi phí dụng cụ sản xuất dung để phản ánh chi phí dụng cụ liên quan đến hoạt động của xe, máy thi công. -TK 6234 Chi phí khấu hao máy thi công dùng để phản ánh khấu hao máy móc thi công sử dụng vào hoạt động xây lắp công trình. - TK 6237 Chi phí dịch vụ mua ngoàI dùng để phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoàI như thuê ngoàI sữa chữa xe , máy thi công, bảo hiểm xe, máy thi công, chi phí điện nước, tiền thuê TSCĐ .. .. - TK 6238 Chi phí bằng tiền khác dùng để phản ánh các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho hoạt động của xe, máy thi công .. .. Kết cấu: -Bên nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công phát sinh trong kỳ -Bên có : kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công. TK 623 không có số dư cuói kỳ và được mở chi tiết theo tổ, đội máy thi công Phương pháp hạch toán : 1.Trường hợp Doanh nghiệp thực hiện xây lắp công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa thủ công vừa kết hợp bằng máy. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng máy thi công : Tổ chức đội máy thi công riêng biệt chuyên thực hiện khối lượng thi công bằng máy, hoặc giao máy thi công cho các đội, Xí nghiệp xây lắp. A.Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội máy có tổ chức hạch toán kế toán riêng thì việc hạch toán được tiến hành như sau Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có các TK liên quan. Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện TK 154 ( chi phí sản xuất kinh doanh dở dang ) căn cứ vào giá thành ca máy( theo giá thành thực tế hoặc giá thành nội bộ ) cung cấp cho các đối tượng xây lắp ( từng công trình, hạng mục công trình )tuỳ theo phương thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công với đơn vị xây lắp công trình để ghi: Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 ) Có TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang + Nếu Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ lẫn cho nhau giữa các bộ phận trong nội bộ ghi: Nợ TK 623 chi phí sử dụng máy thi công (6238 ) Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 333 thuế và các khoản phảI nộp nhà nước Có TK 512, 511 B. Nếu không tổ chức đội máy thi công riêng biệt, hoặc có tổ chức đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng cho từng đội máy thi công thì toàn bộ chi phí sử dụng máy ( kể cả chi phí thường xuyên và tạm thời như phụ cấp lương, phụ cấp lưu động của máy thi công sẽ hạch toán như sau Căn cứ vào tiền lương, tiền công ( không gồm BHXH, BHYT, KPCĐ ) phải trả cho công nhân điều khiển máy, ghi: Nợ TK 623 (6231) Có TK 334 Có TK 111 Khi xuất kho nguyên vật liệu sử dụng cho xe, máy thi công, ghi: Nợ TK 623 (6232) Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ) Có TK 152, 153, 111, 112, 131.. Khi khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công , ghi: Nợ TK 623 (6234 ) Có Tk 214 Đồng thời ghi đơn Nợ TK 009 Chi phí dịch vụ mua ngoài phát sinh( sửa chữa máy thi công thuê ngoài, điện nước, thuê TSCĐ, chi phí phải trả cho nhà thầu phụ ),ghi: Nợ TK 623 (6237 ) Nợ TK 133(nếu được khấu trừ GTGT ) Có TK 111,112 Chi phí bằng tiền phát sinh, ghi Nợ TK 623 (6238 ) Nợ TK 133(nếu được khấu trừ GTGT ) Có TK 111,112 Trường hợp tạm ứng chi phí máy thi công để thực hiện giá trị khoán xây lắp nội bộ ( trường hợp đơn vị nhận khoán không tổ chức hạch toán kế toán riêng) Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn giao được duyệt, ghi: Nợ TK 623 Có TK 1413 C. Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt, máy thi công được sử dụng cho từng đội xây dựng công trương để thực hiện các khối lượng thi công bằng máy, việc hạch toán khoản mục chi phí máy thi công như sau: Xuất, mua vật liệu phụ cho máy thi công ghi : - Khi xuất vật liệu phụ sử dụng cho máy thi công, ghi: Nợ TK 621 (giá chưa có thuế GTGT) Có TK 152, 153 - Trường hợp khi mua vật liệu phụ cho máy thi công (không qua kho) Nợ TK 621(giá chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 Có TK 331, 111, 112 b. Tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp đIều khiển máy, ghi. Nợ TK 622 Có TK 334, 338 Khấu hao máy thi công, BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên lương phảI trả cho công nhân sử dụng máy thi công, chi phí sửa chữa máy, ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133( nếu được khấu trừ thuế GTGT đối với chi phí sửa chữa máy thuê ngoàI) Có TK 214, 336, 111, 112, 241, 338.. .. D. Trường hợp thuê ca máy thi công: Nếu đơn vị thuê ngoài xe, máy thi công, khi trả tiền thuê máy thi công ghi: Nợ TK 627 (6277) Có TK 111, 112, 331 5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp xây lắp Do đặc điểm của sản xuất xâylắplà thời gian thi công dài, giá trị công trình lớn vì vậy ngoài việc phải xác định giá trị công trình, hạng mục công trình theo đúng thiết kế dự toán được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Trong kỳ báo cáo có thể có một bộ phận công trình, khối lượng công việc hay giai đoạn hoàn thành nghiệm thu bàn giao cho người giao thầuvà được thanh toán do vậy phải tính được giá thành của khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước. Khối lượng xây lắp hoàn thành qui ước là khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thoả mãn những điều kiện sau: Nằm trong thiết kế công trình và đảm bảo yêu cầu về chất lượng Đã đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý. Phương pháp kế toán Nếu công tác kế toán do doanh nghiệp trực tiếp thực hiện Căn cứ vào bảng phân bổ vật liệu cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 621 - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí nhân công( kể cả chi phí nhân công thuê ngoài) cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy( chi phí ca máy thực tế) tính cho từng công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 623 - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sản xuất chung, kết chuyển hoặc phân bổ) cho các công trình, hạng mục công trình, kế toán ghi: Nợ TK 154 Có TK 627 – Chi phí sản xuất chung 2. Nếu công tác xây lắp doanh nghiệp giao cho nhà thầu phụ: Căn cứ vào giá trị khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh nghiệp (chưa được xác định tiêu thụ trong kỳ), kế toán ghi: Nợ TK 154 – Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ( chưa có thuế GTGT) Nợ TK 133 – Thuế GTGT đầu vào. Có TK 111 ,112, 331 – Tổng số tiền thanh toán . Nếu giá trị khối lượng xây lắp do nhà thầu phụ bàn giao cho doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ ngay trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 632 - Giá trị thanh toán cho nhà thầu phụ ( chưa có thuế ). Nợ TK 133 (1331) – Thuế GTGT được khấu trừ. Có TK 111, 112, 331 – Tổng số tiền thanh toán. 3. Cuối kỳ hạch toán căn cứ vào giá thành xây lắp thực tế hoàn thành bàn giao cho bên A ( kể cả khối lượng xây lắp hoàn thành giao cho nhà thầu phụ), kế toán ghi : Nợ TK 632 Có TK 154 – Kết chuyển giá vốn với khối lượng xây lắp bàn giao. 4.Trường hợp khối lượng xây lắp hoàn thành chờ tiêu thụ ( xây dựng nhà để bán, khối lượng hoàn thành chưa bàn giao ) căn cứ vào giá thành khối lượng xây lắp hoàn thanh ,kế toán ghi : Nợ TK 155 Có TK 154 – Kết chuyển giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành chưa tiêu thụ. 5.Phản ánh doanh thu của khối lượng xây lắp được xác định là tiêu thụ trong kỳ, kế toán ghi : Nợ TK 111 ,112 ,131 – Tổng số tiền thanh toán. Có TK 333 – Thuế GTGT đầu ra. Có TK 511 – Doanh thu của hoạt động xây lắp. 6. Các khoản chiết khấu, giảm giá tính cho bên A phát sinh (nếu có), kế toán ghi : Nợ TK 521 ,532 Có TK 111 ,112 ,131 – Số tiền giảm giá ,chiết khấu tính cho bên A. 7. Cuối kỳ ,kết chuyển các khoản giảm giá ,chiết khấu phát sinh ,kế toán ghi : Nợ TK 511 – Kết chuyển số tiền giảm giá trừ vào doanh thu . Nợ TK 811 – Kết chuyển chiết khấu tính vào chi phí hoạt động TC Có TK 521, 532- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá & chiết khấu 8. Cuối kỳ hạch toán kết chuyển doanh thu thuần về tiêu thụ khối lượng xây lắp, kế toán ghi : Nợ TK 511 Có TK 911 – Kết chuyển doanh thu tiêu thụ để xác định kq kinh doanh. 9. Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng (tính cho khối lượng xây lắp hoàn thành và dở dang cuối kỳ), kế toán ghi ; Nợ TK 911 – Kết chuyển chi phí bán hàng cho khối lượng xây lắp hoàn thành để xác định kết quả kinh doanh. Nợ TK 142 – Phân bố chi phí quản lý doanh nghiệp cho khối lượng xây lắp dở dang. Có TK 642 – Kết chuyển toàn bộ chi phí bán hàng. 10. Cuối kỳ kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp ( tính cho khối lượng xây lắp hoàn thành và dở dang cuối kỳ ), kế toán ghi : Nợ TK 911 Có TK 632 – Giá vốn của khối lượng xây lắp đã tiêu thụ . 11. Xác định kết quả kinh doanh xây lắp trong kỳ : Nếu lãi, kế toán ghi : Nợ TK 911 Có TK 421 – Kết chuyển lãi hoạt động kinh doanh xây lắp. Nếu lỗ , kế toán ghi : Nợ TK 421 Có TK 911 – Kết chuyển lỗ hoạt động kinh doanh xây lắp . I.3. Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp Đối tượng tính giá thành trong các doanh nghiệp xây lắp. Các sản phẩm, lao vụ, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất ra đòi hỏi phỉa tính được giá thành và giá thành đơn vị. Khác với hạch toán chi phí sản xuất, công việc tính giá thành nhằm xác định giá thành thực tế của từng lọai sản phẩm đã hoàn thành. Xác định đối tượng tính giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ công tác tính giá thành. Trong các Doanh nghiệp xây lắp công việc tính giá thành thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là công trình hay hạng mục công trình. Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ Đánh giá sản phẩm dở dang trong Doanh nghiệp xây dựng là các công trình, hạng mục công trình dở dang chưa hoàn thành, hay khối lượng công tác xây lắp trong kỳ chưa được bên chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán. Đánh giá sản phẩm làm dở là tính toán, xác định phần chi phí sản xuất trong kỳ cho khối lượng sản phẩm dở cuối kỳ theo nguyên tắc nhất định. Nếu trong hợp đồng ký kết quy định các đơn vị xây lắp bàn giao thanh toán công trình khi hoàn thành ( thường đối với các công trình có giá trị nhỏ ) thì toán bộ chi phí tập hợp được đến thời điểm báo cáo là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Nếu trong trường hợp hợp đồng quy định bàn giao thanh toán theo từng giai đoạn hoàn thành ( hay điểm dừng kỹ thuật ) thì những giai đoạn xây lắp chưa hoàn thành bàn giao là sản phẩm dở dang. Thông thường các Doanh nghiệp xây dựng áp dụng một số các biện pháp đánh giá sản phẩm dở dang như sau: Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí dự toán : Đối với đơn vị thi công xây lắp: Giá trị thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị Chi phí KLXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL thực tế DDCK của KLXL Giá trị của KLXL KLXLDDCK hoàn theo DDCK hoàn thành theo + thành theo chi phí chi phí chi phí dự toán dự toán dự toán Đối với đơn vị thi công lắp đặt tính theo khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ qui đổi theo khối lượng hoàn thành: Giá trị thực tế Chi phí thực tế cho Giá trị của Giá trị KLLĐ DDĐK + KLLĐ P/S TK KLLĐ KLLĐ DDCK DDCK Giá trị KLLĐHT Giá trị của KLXL qui đổi về theo chi phí dự toán + DCK qui đổi về KL KLHT theo HT theo chi phí dự toán CP dự toán Đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán Đối với đơn vị thi công xây lắp: Giá trị thực tế của Giá trị thực tế Giá trị Giá trị KXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL thực tế DDCK của KLXL Giá trị của KLXL KLXLDDCK hoàn theo DDCK hoàn thành theo + thành theo chi phí chi phí dự toán dự toán dự toán Đối với đơn vị thi công lắp đặt tính theo khối lượng lắp đặt dở dang cuối kỳ qui đổi theo khối lượng hoàn thành: Giá trị thực tế Chi phí thực tế cho Giá trị của Giá trị KLLĐ DDĐK + KLLĐ P/S TK KLLĐ KLLĐ DDCK DDCK Giá trị KLLĐHT Giá trị của KLXL qui đổi về theo chi phí dự toán + DDCK qui đổi về KL KLHT theo HT theo chi phí dự toán CP dự toán Ngoài ra còn có thể tính chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ theo chi phí trực tiếp, khối lượng sản phẩm dở dang. Tập hợp đối tượng tính giá thành là các công trình, hạng mục công trình hoàn thành, kỳ tính giá thành phù hợp với chu kỳ sản xuất thì chi phí sản xuất dở dang là luỹ kế chi phí sản xuất phát sinh thực tế từ khi khởi công công trình, hạng mục công trình cho đến thời điểm đánh giá sản phẩm dở dang. Muốn đánh giá sản phẩm dở dang một cách chính xác trước hết phải tổ chức kiểm kê chính xác khối lượng xây lắp hoàn thành theo quy ước ở từng giai đoạn thi công để xác định khối lượng xây lắp dở dang. Chất lượng của công tác kiểm kê khối lượng công tác xây lắp dở dang có ảnh hưởng không nhỏ tới tính chính xác của việc đánh giá sản phẩm làm dở và tính giá thành. Doanh nghiệp đặc điểm của sản phẩm xây dựng là có kết cấu phức tạp nên việc xác định chính xác mức độ hoàn thành của nó là rất khó. Khi đánh giá sản phẩm dở dang, kế toán cần kết hợp chặt chẽ với bộ phận kỹ thuật, bộ phận tổ chức lao động để xác định mức độ hoàn thành của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ một cách chính xác. Dựa trên kết quả kiểm kê sản phẩm làm dỏ đã tập hợp được, kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm làm dở. Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp Phương pháp trực tiếp: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng tính giá thành phù hợp với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, kỳ tính giá thành phù hợp với kỳ báo cáo. Giá thành sản xuất được tính theo công thức: Z= C+ Ddk - Dck Z: Tổng giá thành sản phẩm xây lắp C: Tổng chi phí sản xuất đã tập hợp theo đối tượng Ddk, Dck: Giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ Trong trường hợp chi phí sản xuất tập hợp theo công trường hoặc cả công trình nhưng riêng giá thành thực tế phải tính riêng cho từng hạng mục công trình, kế toán có thể căn cứ vào chi phí sản xuất của cả nhóm và hệ số kinh tế kỹ thuật đã qui định cho từng hạng mục công trình để tính giá thành thực tế cho hạng mục công trình đó Giá thành thực tế của hạng mục công trình được tính theo công thức: Zi = di * H H: Tỉ lệ phân bổ giá thành thực tế được tính như sau: H=( ồC / ồdi ) * 100 ồC : Tổng chi phí thực tế của cả công trình ồdi : Tổng dự toán của tất cả các hạng mục công trình Phương pháp tổng cộng chi phí: áp dụng cho Doanh nghiệp xây lắp những công trình lớn, quá trình xây lắp có thể chia cho nhiều đội xây lắp khác nhau. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là từng đội sản xuất còn đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối cùng. Công thức: Z= Ddk + C1 + C2 + ......... + Cn – Dck C1,C2,......Cn : Chi phí sản xuất ở từng đội sản xuất hay từng hạng mục công trình. Phương pháp hệ số: Phương pháp này được áp dụng trong trường hợp đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là một sản phẩm riêng biệt.Theo phương pháp này, giá thành của từng hạng mục công trình được xác định như sau: Giá thành của tổng chi phí thực tế phát sinh Hệ số từng hạng từng hạng mục mục công trình công trình Tổng hệ số các hạng mục công trình Phương pháp tỉ lệ: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm còn đối tượng tính giá thành là từng sản phẩm riêng biệt và không có hệ số giá thành của từng sản phẩm.Nội dung của các công việc như sau: Phải dựa vào một tiêu chuẩn hợp lý để làm căn cứ tính tỉ lệ phân bố giá thành thực tế cho các quy cách sản phẩm trong nhóm . Tiêu chuẩn phân bố thường được lựa chọn là giá thành dự toán hoặc giá thành kế hoạch. Tính giá thành thực tế của từng sản phẩm theo từng khoản mục : Giá thành thực tế Giá thành dự toán Tỉ lệ giá thành của của từng sản phẩm của từng sản phẩm từng khoản mục Phương pháp liên hợp : Có thể kết hợp nhiều phương pháp với nhau như phương pháp trực tiếp với phương pháp hệ số và phương pháp tỉ lệ trong trường hợp hạch toán chi phí sản xuất là nhóm sản phẩm nhưng đơn vị tính giá thành là sản phẩm . Có thể kết hợp phương pháp trực tiếp với phương pháp tổng cộng chi phí khi đối tượng hạch toán chi phí là bộ phận sản phẩm nhưng đơn vị tính giá thành là sản phẩm hoàn chỉnh. Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng : áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp ký với bên giao thầu hợp đồng thi công gồm nhiều công việc khác nhau mà không cần hạch toán riêng từng công việc . Toàn bộ chi phí thực tế tập hợp cho từng đơn đặt hàng từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là giá thành của đơn đặt hàng đó . Tuy nhiên có thể tính giá thành thực tế ( Ztt ) từng hạng mục công trình hay khối lượng công viẹc để phục vụ cho công tác quản lý theo công thức sau Ztt = di * H I.4. Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất ở Doanh nghiệp xây lắp ( theo các hình thức kế toán) Có nhiều hình thức kế toán để hạch toán chi phí sản xuất Nhật ký – sổ cái Nhật ký chung Chứng từ ghi sổ Nhật ký chứng từ Tuỳ thuộc vào mô hình kinh doanh, tổ chức kinh doanh, tổ chức quản lý mà kế toán có thể lựa chọn một trong những hình thức ghi sổ trên. Đối với doanh nghiệp xây lắp có thể sử dụng các loại sổ sau: Sổ kế toán tổng hợp để phản ánh và ghi chép tổng hợp cho các tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ( 621, 622, 627,154 ) được sử dụng tuỳ theo hình thức kế toán: Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký – sổ cái thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký – sổ cái Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chung thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký và sổ cái các tài khoản Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ chứng từ ghi sổ, sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và sổ cái tài khoản Nếu doanh nghiệp áp dụng hình thức kế toán Nhật ký chứng từ thì sử dụng sổ kế toán tổng hợp để phản ánh các tài khoản tổng hợp là sổ Nhật ký chứng từ Sổ chi tiết: Sổ chi tiết hạch toán chi phí sản xuất được mở theo đối tượng hạch toán . Cụ thể là các sổ chi tiết ( 621, 622,627,154 ) được mở cho từng hạng mục công trình. Việc tính giá thành được thực hiện trên các thẻ giá thành. Ngoài ra, còn sử dụng các bảng kê, bảng phân bổ để ghi các sổ chi tiết 621, 622, 627 cuối tháng khoá sổ và đối chiếu số liệu tiến hành lập báo cáo tài chính. phần thứ hai thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp THương Mại II .1 Dặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức công tác kế toán ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại II.1.1 Đặc điểm chung của Công ty vật liệu xây dựngvà xây lắp Thương Mại 1.Quá trình hình thành và phát triển Công ty Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là công ty trực thuộc Bộ Thương Mại. Công ty Vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là doanh nghiệp nhà nước , công ty dược thành lập và đi vào hoạt động sản xuất kinh từ 01/09/1970 với tên gọi ban đầu là công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại. Công ty trụ sở chính tại: số 05 Mac Thị Bưởi-251 Minh Khai-Q Hai Bà Trưng –TP Hà Nội. Vốn Kinh doanh khi thành lâp và đi vào hoạt động sản xuất Kinh doanh( Ngân sách Nhà Nước cấp và bổ sung): 3.339 Triệu đồng Kể từ ngày đi vào hoạt động cùng với những mặt mạnh của, Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại không ngừng phát triển cả về lĩnh vực Xây Lắp Thương Mạivà Kinh doanh vật liệu xây dựng. Công ty đã tiến hành thi công và bàn giao đúng tiến độ nhiều công trình xây dựng dân dụng và công nghiệp với chất lượng tốt, giá cả hợp lí. Vì vậy uy tín của công ty ngày càng tăng trên thị trường trong và ngoài nước. Sự lớn mạnh, trưởng thành của công ty đóng góp một phần không nhỏ cho ngân sách nhà nước và tạo được công ăn việc làm cho người lao động .Doanh thu, lợi tức của công ty không ngừng tăng lên qua các năm biểu hiện cụ thể ở bảng sau:(đơn vị VNĐ) Như vậy đến năm 2004 công ty đã có doanh thu và lợi tức tăng vượt bậc, với nhiều công trình như: kè Hậu Kiên , Nhà văn hoá thiếu nhi Thái Bình, bệnh viện đa khoa Bắc Ninh, trung tâm thương mại Lao Bảo, cổng thành Bắc Môn .... 2. Đặc điểm tổ chức và bộ máy quản lí Cũng như các công ty xây dựng khác , do dặc điểm của nghành xây dựng cơ bản là sản phẩm xây dựng có tính đơn chiếc, thời gian xây dựng dài và có tính thi công nhiều địa điểm khác nhau.... nên việc tổ chức sản xuất ,tổ chức bộ máy ở công ty cũng mang những đặc thù riêng và ngày càng hoàn thiện, đổi mới đáp ứng yêu cầu quản lí phù hợp với chính sách chế độ qui định. Mô hình tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy quản lí của công ty được tổ chức theo hình thức trực tuyến chức năng: công ty-> Phòng chức năng -> Đội xây lắp -> tổ-> người lao động theo tuyến kết hợp với các phòng ban chức năng . Đứng đầu là Giám đốc công ty: người giữ vai trò chủ đạo, lãnh đạo chung toàn công ty, là đại diện pháp nhân của công ty trước pháp luật và cũng là người chịu toàn bộ kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty . Để giúp cho Ban giám đốc quản lí được tới đội, công trình, các tổ sản xuất một cách hiệu quả thì công ty thành lập các phòng ban chức năng . Các phòng ban chức năng có nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn đôn đốc việc thực hiện chế độ thi công đảm bảo chất lượng công trình thực hiện các định mức kinh tế, kĩ thuật , các chế độ quản lí của công ty , đồng thời thực hiện việc lập kế hoạch nghiên cứu tìm hiểu thị trường , tìm bạn hàng, cung cấp thông tin số liệu cần thiết, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp cho lãnh đạo của công ty có biện pháp giám sát, quản lí thích hợp. Mặt khác, giải quyết mọi liên quan đến tổ chức nhân sự, chính sách lao động tiền lương ..... cho cán bộ công nhân viên chức trong công ty . Đặc biệt phòng tài chính kế toán có nhiệm vụ tổ chức thực hiện công tác tập hợp chi phí sản xuất trong toàn công ty và các đơn vị trực thuộc , theo dõi và hạch toán các khoản chi phí phát sinh. Căn cứ vào số liêu của từng khoản mục được phòng kế hoạch kĩ thuật lấy ra từ dự toán , kiểm tra ,giám sát các khoản chi phí đã hợp lí chưa ,từ đó có biện pháp khắc phục . Đồng thời phải chịu trách nhiệm lo thanh toán vốn đảm bảo cho công ty được hoạt liên tục, mặt khác cũng phải chịu trách nhiệm về các thông tin do kế toán cung cấp Do các công trình thi công xây dựng khác nhau , thời gian xây dựng dài ,mang tính đơn chiếc nên lực lượng lao động công ty được tổ chức thành các Đội xây lắp. Trong mỗi Đội xây lắp lại chia thành các tổ sản xuất( tổ mộc, tổ nề ....). Theo yêu cầu thi công và tuỳ thuộc vào nhu cầu sản xuất thi công của từng công trình mà số Đội xây lắp được tổ chức và thay đổi phù hợp với điều kiện cụ thể . Giám đốc công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại PhòngKHTH PhòngTCLĐ PhòngTổ chức hành chính Phòng KTTC Đội xâylắp số 2 Đội xây lắp số 1 Đội xây lắp số 3 Với cách tổ chức lao động ,tổ chức quản lí như trên sẽ tạo điều kiện quản lí chặt chẽ về mặt kinh tế, kĩ thuật khoa học tới tình hình của Đội xây lắp công trình.... đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được liên tục, mang lại hiệu quả cao, tránh thất thoát vốn . II .1.2 Đặc điểm tổ chức kế toán ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại Với cách tổ chức quản lí sản xuất, qui mô và đặc điểm hoạt động của công ty, thì trang thiết bị kỹ thuật và trình độ nghiệp vụ của cán bộ kế toán đòi hỏi công ty phải tổ chức bộ máy kế toán sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất . Hiện nay công ty tiến hành công tác tổ chức tập trung ở các Đội xây lắp, vẫn có bộ phận kế toán nhưng gọn nhẹ để thu thập, lập và xử lý các chứng từ ban đâù : hạch toán nhập xuất vật tư , công cụ ,dụng cụ lao động, tính trả tiền lương.... đồng thời ghi chép và theo dõi một số sổ như : Sổ chi tiết vật tư, Bảng tổng hợp nhập -xuất -tồn , Bảng kê chứng từ tiền lương....Các chứng từ ban đầu nói trên ở các Đội xây lắp có công trình sau khi tập hợp, phân loại sẽ gửi kèm theo với "Giấy đề nghị thanh toán" do chủ nhiệm công trình lập gửi lên phòng kế toán xin thanh toán cho các đối tượng được thanh toán . ở phòng kế toán ,sau khi nhận được các chứng từ ban đầu , kế toán tiến hành kiểm tra, phân loại ,tổng hợp và phân bổ, rồi dùng máy vi tính để gọp toàn bộ sổ sách ké toán tổng hợp như: Sổ Nhật Ký Chung, Sổ Cái Tài Khoản, Sổ phân tích chi phí, sổ tổng hợp chi tiết chi phí .... các cụm công trình. Hạch toán về thanh toán, tạm ứng với bên giao thầu, tiền gửi, vay ngân hàng, TSCĐ , vốn kinh doanh, các quĩ của công ty ......Lập các bảng báo cáo tài chính đều do phòng kế toán công ty đảm nhận. Việc tổ chức hạch toán kế toán tập trung ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại rất hợp lý và phù hợp với đặc điểm hoạt động của công ty. Việc xử lý, kiểm tra thông tin kế toán được tiến hành kịp thời, chặt chẽ, cho lãnh đạo công ty có thể nắm bắt được kịp thời toàn bộ thông tin kế toán. Từ đó thực hiện việc việc kiểm tra và chỉ đạo sát sao hoạt động của công ty , việc phân công lao động , chuyên môn hoá...được dễ dàng. Đặc biệt việc sử dụng phương tiện kỹ thuật ghi chép, cập nhật tính toán mà phòng kế toán của công ty đang sử dụng là máy vi tính đã góp phần giảm nhẹ bộ máy kế toán , tiết kiệm thời gian , giảm bớt công việc ghi chép. Phòng tài vụ của công ty có 6 người : Sơ đồ bộ máy kế toán Kế toán trưởng Thủ quĩ kiêm KT TSCĐ Kế toán tổng hợp Kế toán vật tư Kế toán thanh toán Kế toán tiền lương và BHXH Nhân viên kinh tế các đơn vị trực thuộc -Kế toán trưởng: Phụ trách chung, chịu trách nhiệm hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra các công việc cho nhân viên kế toán thực hiện, tổ chức lập báo cáo chi phí theo yêu cầu quản lý. Tổ chức phân công trách nhiệm công việc cho từng người ở bộ hpận kế toán. Đồng thời chịu trách nhiệm trước giám đốc, cấp trên và nhà nước về các thông tin kế toán cung cấp . -Thủ quĩ kiêm kế toán TSCĐ: có trách nhiệm quản lý tiền mặt hợp lệ ( tiền Việt Nam, ngoại tệ, tín phiếu .....) căn cứ vào chứng từ hợp pháp, hợp lệ để tiến hành ghi sổ quĩ, đồng thời theo dõi TSCĐ của công ty . -Kế toán tiền lương và thanh toán BHXH: dựa vào bảng chấm công của xí nghiệp, phân xưởng, kế toán tiến hành tính lương cho công nhân; theo dõi và tính trích BHXH theo chế độ hiện hành . -Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ thanh toán tiền mặt, TGNH, ngoại tệ và các khoản khác. Bộ phận này chịu trách nhiệm viết phiếu thu và phiếu chi trên cơ sở chứng từ gốc hợp lệ để thủ quĩ có căn cứ thu và xuất tiền chi dùng tại công ty, sau đó tập hợp vào sổ quĩ. Hàng ngày kế toán thanh toán lập kế hoạch tiền mặt, TGNH. Căn cứ vào các hợp đồng, tuỳ thuộc vào hình thức giao nhận thầu kế toan lập phiếu giá để đòi nợ . -Kế toán vật tư: căn cứ vào phiếu nhập, phiếu xuất của các chứng từ cần thiết khác để ghi sổ kế toán liên quan. Dưới các xí nghiệp, các phân xưởng trực thuộc có các nhân viên kinh tế làm công tác kế toán, thủ kho. Các xí nghiệp, phân xưởng này kế toán chủ yếu ghi chép, lập chứng từ ban đầu vì thế ở các đơn vị này không có các sổ sách kế toán đầy đủ. Hiện nay công ty thực hiện hạch toán kế toán theo hình thức sổ Nhật Ký Chung các tài khoản kế toán sử dụng theo hệ thống tài khoản áp dụng cho các doanh nghiệp. Trình tự ghi sổ và hạch toán theo hình thức kế toán Nhật Ký Chung Chứng từ gốc Sổ thẻ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ nhật ký chung Bảng cân đối phát sinh Báo cáo tài chính Sổ nhật ký đặc biệt Sổ cái Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Báo cáo tài chính Ghi hàng ngày ghi Ghi cuối tháng hoặc định kỳ Quan hệ đối chiếu Hàng ngày ,căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật Ký Chung sau đó căn cứ vào số liệu đã ghi trên sổ Nhật Ký Chung để ghi vào sổ cái theo tài khoản phù hợp. Nếu đơn vị có mở sổ kế toán chi tiết thì cùng với việc sổ Nhật Ký Chung, các nghiệp vụ phát sinh còn được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan. Trường hợp đơn vị mở các sổ nhật ký chuyên dùng (nhật ký dặc biệt) thì hàng ngày căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ , ghi các nghiệp vụ phát sinh vào sổ nhật ký chuyên dùng liên quan . Định kỳ (3,5,10,... ngày) hoặc cuối tháng tuỳ theo khối lượng nghiệp vụ phát sinh ,tổng hợp từng sổ nhật ký chuyên dùnglấy số liệu ghi vào sổ cái theo các tài khoả phù hợp , sau khi đã loại trừ số trùng lắp do 1 nghiệp vụ được ghi đồng thời vaò những sổ nhật ký chuyên dùng (nếu có). Cuối tháng, quí, năm, cộng số liệu trên sổ cái ,lập bảng cân đối phát sinh. Sau khi kiểm tra , đối chiếu, khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được dùng để lập Báo cáo tài chính. II.2 thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại II.2.1 Tổ chức kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm * Nội dung kế toán tập hợp chi phí sản xuất 1. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Vật liệu là một trong những nguyên tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh . Giá trị của vật liệu tiêu hao trong quá trình sản xuất kinh doanh tạo nên giá trị của sản phẩm. Trong XDCB, chi phí nguyên vật liệu chiếm tỉ trọng lớn trong giá thành công trình xây dựng, chúng thường chiếm từ 60% đến 80% tuỳ theo kết cấu của công trình trong giá thành sản phẩm. Do vậy , việc quản lí chặt chẽ, tiết kiệm vật liệu là một yêu cầu hết sức cần thiết trong công tác quản lí, nhằm làm giảm chi phí và giá thành sản phẩm xây lắp. Xác định được tầm quan trọng của nó công ty luôn chú trọng tới việc quản lí vật liệu từ khâu mua vào, vận chuyển cho tới khi xuất dùng vào quá trình sản xuất thi công . Khoản mục chi phí vật liệu trong giá thành công tác xây lắp của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại bao gồm: -Giá trị của vật liệu xây dựng : gạch, cát , ximăng, sắt,thép... -Giá trị các vật liệu khác: đinh ,que hàn ,sơn ,vôi ve.... -Giá trị các vật liệu sử dụng luân chuyển: gỗ, cốp pha, đà giáo bằng gỗ, tre (giàn giáo thép Bộ Xây Dựng qui định là TSCĐ) -Giá trị các cấu kết đúc sẵn bằng gỗ , sắt ,thép ,bê tông . -Các thiết bị đi kèm vật liệu kiến trúc như: thiết bị thông gió, chiếu sáng, thiết bị vệ sinh , thu lôi, cấp thoát nước.... Do đặc điểm hoạt động của công ty với qui mô lớn, chuyên thi công các công trình xây dựng có giá trị lớn, để hạch toán hàng tồn kho công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên. Vì vậy để theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn của toàn bộ vật liệu theo số tiền ,kế toán mở TK 152"nguyên liệu, vật liệu" TK 152 được mở chi tiết như sau: TK 1521"vật liệu chính" TK 1522 "vật liệu phụ " TK 153 "công cụ ,dụng cụ " Cụ thể công tác tập hợp chi phí vật liệu của công ty được tiến hành theo trình tự sau:( Toàn bộ số liệu ở đây được lấy theo số liệu kế toán tại công trình kè Hậu Kiên) Do đặc điểm của nghành XDCB và sản phẩm XDCB là địa điểm phát sinh chi phỉ nhiều nơi khác nhaunên để thuận tiện cho việc xây dựng công trình, tránh việc vận chuyển tốn kém, công ty tổ chức kho vật liệu ngay tại công trình ,việc nhập ,xuất vật liệu diễn ra ngay tại đó . Trước tiên ,căn cứ vào khối lượng thi công trong tháng, ban chỉ huy công trình lập kế hoạch tiến độ cung cấp vật tư trong tháng gửi về phòng kế hoạch tổng hợp vào ngày 25 của tháng trước, trong bản kế hoạch phải ghi rõ : số lượng ,giá cả, thời gian và nơi cung ứng. Phòng kế hoạch tổng hợp trong 3 ngày phải có trách nhiệm chuyển qua phòng kế toán để xin tạm ứng tiền vật tư. Sau khi hoàn thành các thủ tục xem xét, xác nhận của kỹ thuật, kế toán trưởng và giám đốc, kế toán tiền mặt viết phiếu chi cho tạm ứng tiền. Sau khi nhận được tiền tạm ứng, nhân viên văn phòng cung ứng vật tư cùng chủ nhiêm văn phòng tiến hành đi mua vật tư, về nhập kho công trình phục vụ sản xuất thi công. Sau đó không quá 10 ngày phải có chứng từ thanh toán tạm ứng thì mới được tạm ứng lần sau. Người tạm ứng phải hoàn đủ số tiền tạm ứng về quĩ của phong kế toán. Khi nhập kho, phải có hoá đơn kiêm phiếu xuất kho và chịu trách nhiêm về số lượng, chất lượng ,chủng loại vật tư đã nhập đúng với yêu cầu của công việc. Căn cứ vào các hợp đồng khoán cho các đội, dựa vào khối lượng thi công, các đội trưởng viết giấy đề nghị lĩnh vật tư ban chỉ huy công trình duyệt giấy lĩnh vật tư và kế toán công trình căn cứ vào đó để viết phiếu xuất . VD : Trong tháng 12 năm 2004 , kế toán công trình kè Hậu Kiên đã viết phiếu xuất kho một số vật liệu như sau : Bảng 1: Phiếu xuất kho Ngày 18/12/2004 Họ và tên người nhận hàng: Phạm văn Bính Lý do xuất kho: Xây dựng móng công trình Xuất tại kho: Giới STT Tên nhãn hiệu,qui cách,phẩm chất,vật tư (sản phẩm,hàng hoá) Mã số Đơn vị tính Số lượng Đơn giá Thành tiền Sắt buộc kg 20 Số tiền viết bằng chữ : Xuất ngày17/12/2004 Đơn giá thực tế của vật liệu xuất dùng và vật liệu tồn kho cuối tháng được tính theo phương pháp bình quân gia quyền: Giá vốn thực tế của + Giá vốn thực tế của Đơn giá thực tế vật liệu tồn đầu kỳ vật liệu nhập trong kỳ bình quân = gia quyền Số lượng vật liệu + Số lượng vật liệu nhập tồn đầu kỳ trong kỳ VD : Trong tháng 12/2004 , ở công trình kè Hậu Kiên có số liệu như sau: Xi măng Bỉm Sơn tồn đầu kỳ : Số lượng :11.090 ; Số tiền :10.091.900 Xi măng Bỉm Sơn nhập trong kỳ : Số lượng :15.000 ; Số tiền :13.930.000 Kế toán công trình đã tính được đơn giá thực tế của xi măng xuất kho trong tháng là : Đơn giá thực tế của 10.090.900 + 13.930.000 xi măng Bỉm Sơn = = 910 xuất trong kỳ 11.090 + 15.000 Các loại vật liệu khác cũng được kế toán công trình tính toán tương tự như vậy. Đơn giá thực tế bình quân gia quyền này là cơ sở để tính giá thực tế của toàn bộ vật liệu xuất dùng trong kỳ và vật liệu tồn cuối kỳ được ghi vào bảng tổng hợp nhập xuất tồn nguyên vật liệu của công trình trong tháng. Cuối tháng, các chứng từ gốc (phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, thẻ kho, tờ kê chi tiết vật tư, bảng tổng hợp nhập, xuất, tồn....) sẽ được kế toán công trình đóng thành tập để gửi lên phòng kế toán công ty. Sau đó, kế toán vật tư công ty lập bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng của công ty. Số tiền được kế toán công ty tính toán dựa trên số lượng xuất kho trên những phiếu xuất nhân với đơn giá của vật liệu xuất kho đã tính ở trên, tập hợp theo từng nhóm đã phân loại và định khoản vào TK liên quan . VD : Kế toán công ty đã lập bảng tổng hợp xuất vật tư của công trình kè Hậu Kiên trong tháng 12/2004 như sau : Bảng 2 : Bảng tổng hợp xuất vật tư tháng 12/2004 của công trình kè Hậu Kiên. Ngày Diễn giải Tài khoản Số tiền Nợ Có 30/12 Xuất vật Xuất vật liệu chính 621 1521 180.813.000 30/12 Xuất vật liệu phụ 621 1522 6.680.400 30/12 Xuất nhiên liệu dùng cho máy thi công 621 1523 3.125.000 30/12 Xuất công cụ ,dụng cụ 621 153 1.450.000 Cuối tháng khi tiến hành phân bổ số vật liệu xuất dùng cho thi công các công trình tính vào chi phí , kế toán công ty lập bảng phân bổ vật liệu của tháng đó bằng cách lấy số liệu từ bảng tổng hợp xuất vật tư trong tháng . VD: Bảng phân bổ vật liệu tháng 12/2004 của công trình kè Hậu Kiên được lập như sau: Bảng 3: Bảng phân bổ vật liệu của công trình kè Hậu Kiên tháng 12/2004 STT Ghi có các TK Ghi nợ các TK TK152 TK153 Tổng cộng TK 1521 TK1522 TK1523 TK621 190.921.000 6.680.400 3.125.000 200.726.400 TK627 1.450.000 1.450.000 Cuối mỗi tháng ,ở mỗi công trình có chủ nhiệm công trình , thủ kho công trình ,nhân viên kế toán của công trình tiến hành kiểm kê kho vật liệu . Sau khi kiểm kê biết được toàn bộ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp công trình kè Hậu Kiên là : 200,726,400 đồng . Kế toán căn cứ vào số liệu trên bảng phân bổ vật liệu để vào sổ Nhật Ký Chung của công ty . Bảng 4: Sổ Nhật Ký Chung (Từ 1/12 -> 31/12) Chứng từ Diễn giải TKĐƯ Nợ Có Số Ngày Xuất vật liệu chính phục vụ công trình 621 1521 190921000 190921000 Xuất vật liệu phụ phục vụ công trình 621 1522 6680400 6680400 Xuất nhiên liệu phục vụ thi công 621 1523 3125000 3125000 Phân bổ lương CNTT 622 334 196786730 196786730 Phân bổ lương CN gián tiếp 622 334 16828000 16828000 Trích BHXH 6271 338 13876444 13876444 Xuất công cụ ,dụng cụ phục vụ thi công 6273 153 1450000 1450000 Trích KHTSCĐ máy thi công 6271 214 335 930125 607200 322925 Thanh toán tiền thuê máy vận thăng 6277 111 7200000 7200000 Hoàn trả tiền điện nước 6277 111 2.751.936 2.751.936 Lê Văn Hà chi tiếp khách 6278 111 1.700.000 1.700.000 Kết chuyển chi phí NVLTT 154 621 200.726.400 200.726.400 Kết chuyển chi phí NCTT 154 622 196.786.730 196.786.730 Kết chuyển chi phí SXC 154 627 43.886.505 43.886.505 ……………………………. …….. …………. ……….. Số liệu của công trình kè Hậu Kiên ghi : Nợ TK 154 : 200.726.400 Có TK 621 : 200.726.400 được phản ánh trên sổ Nhật Ký Chung là số kết chuyển cuối kỳ chi phí nguyên vật liệu trực tiếp vaò TK 154 "‘chi phí sản xuất kinh doanh dở dang". Số liệu về chi phí NVLTT của công trình kè Hậu Kiên trên Nhật Ký Chung sẽ được kết chuyển ghi vaò Sổ Cái TK 154 ,TK621 , Sổ chi tiết TK 621 công trình kè , sổ chi tiết TK 154 công trình kè Hậu Kiên Sổ cái TK 621(Bảng 5) & sổ chi tiết TK 621 (Bảng 6) 2. Chi phí nhân công trực tiếp Mặc dù có nhiều máy móc thi công xong ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại chi phí NCTT vẫn chiếm tỉ trọng lớn trong việc tính giá thành. Do vậy việc hạch toán đúng, đầy đủ chi phí này quyết định rất lớn đến việc tính toán hợp lí, chính xác giá thành xây dựng và mang ý nghĩa quan trọng trong việc hạch toán tiền công thoả đáng, kịp thời đến người lao động .Hiên nay ở công ty số công nhân trong biên chế chiếm tỷ trọng không lớn nhưng là lực lượng nòng cốt, chủ yếu thực hiện các công việc đòi hỏi các công việc đòi hỏi kỹ thuật cao, còn lại đa số là lao động hợp đồng; công ty thực hiện khoán tiền công theo từng phần việc. Chủ nhiêm công trình là người chịu trách nhiệm chính trong công việc giao khoán cho công nhân. Chủ nhiệm công trình và cán bộ kỹ thuật công trình căn cứ vào tiến độ thi công, khối lượng công việc để tiến hành hợp đồng thuê nhân công, khoán công việc cho từng tổ, đội sản xuất . Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp THương Mại đang áp dụng hai hình thức tiền lương: lương thời gian và lương sản phẩm - Lương thời gian được áp dụng cho các bộ máy quản lí chỉ đạo sản xuất thi công xât dựng công trình và những công việc không có định mức hao phí nhân công mà phải tiến hành công nhật -Lương sản phẩm được áp dụng cho các bộ phân trực tiếp thi công xây dựng công trình theo từng khối lượng công việc hoàn thành Chi phí NCTT của công ty bao gồm: -Tiền lương công nhân các đội sản xuất của xí nghiệp, công trình( công nhân trong danh sách) -Tiền lương công nhân thuê ngoài . Đối với lao động trong biên chế, công ty tiến hành trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tháng mà đã tính toán hợp lí trong đơn giá nhân công trả trực tiếp cho người lao động. Do khối lượng công việc lớn nên nhu cầu về nhân công của công ty cũng lớn. Công ty thường xuyên thuê ngoài nhân công theo hợp đồng ngắn hạn. Đối với lao động thuê ngoài: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bảng nghiêm thu công việc đã hoàn thành và bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài. Khi có nhu cầu thuê nhân công, công ty tiến hành thuê nhân công và giao phần việc cho họ . Khi khối lượng công việc hoàn thành chủ nhiêm công trình cùng với tổ trưởng nghiệm thu thông qua "Biên bản nghiệm thu công việc đã hoàn thành" và lập " Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài", sau dó chủ nhiệm công trình sẽ gửi sang bộ phận kế toán công trình để làm cơ sở cho kế toán hạch toán chi phí và tính toán tiền lương cho công nhân. Kế toán căn cứ vào "Bảng thanh toán khối lượng hoàn thành" để ghi sổ tiền và bảng kê chứng từ tiền lương . Cuối tháng “Biên bản nghiệm thu công việc” đã hoàn thành cùng với "Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài " và "Bảng kê chứng từ tiền lương" sẽ được gửi lên phòng kế toán công ty. Kế toán tiền lương công ty dựa vào các số liệu trên bảng kê chứng từ tiền lương của công trình, tổng cộng lại tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài của công trình đó. Đồng thời tập hợp vào bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty. VD: Trong tháng 12/2004 tổng tiền lương phải trả cho công nhân thuê ngoài của công trình kè Hậu Kiên là 101.980.000 đồng. Số liệu này được ghi vào bảng kê chứng từ tiền lương của công nhân trong tháng(bảng 7) sau đó được chuyển vào bảng phân bổ tiền lương thuê ngoài của công trình kè Hậu Kiên (bảng 8) Đối với lao động làm việc trong danh sách: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí NCTT là các bản chấm công đối với công việc giao khoán cho các tổ sản xuất. Trên hợp đồng làm khoán phải ghi rõ tên công trình, hạng mục công trình, nội dung của việc giao khoán …Tổ trưởng sản xuất tiến hành theo dõi quá trình lao động cuả công nhân trong tổ để chấm công cho họ ở mặt sau của hợp đồng làm khoán. Sau khi chấm công tổ trưởng sản xuất sẽ gửi bảng chấm công và hợp đồng làm khoán sang bộ phận kế toán công trình đẻ tiến hành tính lương. Việc tính lương được tiến hành bằng cách chia số tiền cả tổ sản xuất nhận được khi hoàn thành hợp đồng cho số công để hoàn thành hợp đồng đó rồi lấy kết quả nhân với số công của từng người sẽ tinhs được lương khoán của họ. Đối với các tổ sản xuất, các đội công trình tiến hành làm công nhật các tổ trưởng theo dõi tình lao động của công nhân trong tổ mình để lập bảng chấm công, lấy xác nhận của chủ nhiệm công trình đến cuối tháng gửi bảng chấm công sang bộ phận kế toán công trình. Kế toán công trình căn cứ vào số công và đơn giá tiền công để tính tiền lương cho từng người sau đó tổng hợp lại cho tổ sản xuất và công trình mình . Đơn giá Đơn giá nhân công = nhân công x 1.25 ngoài giờ trong giờ Đơn giá tiền Tiền lương cơ bản của công nhân công nghỉ phép = nghỉ lễ 22 ngày(theo chế độ) Tiền lương thu nhập Lương Lương Lương Lương Lương của công nhân trong = cơ + thời + sản + ngoài + phép biên chế bản gian phẩm giờ lễ Việc thanh toán lương và phụ cấp lương được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp của từng tổ sản xuất trong từng tháng. VD: Bảng thanh toán lương và phụ cấp của tổ sắt công trình kè Hậu Kiên tháng12/2004 (bảng 9) Việc tính lương của các tổ đội khác cũng tiến hành như vậy. Sau đó, từ các bảng thanh toán lương và phụ cấp của các tổ đội, xí nghiệp sản xuất, kế toán tiến hành lập bảng kê chứng tiền lương để theo dõi từng công trình. Theo mẫu Bảng kê chứng từ tiền lương tháng 12/2004 công trình kè Hậu Kiên. Hàng tháng, kế toán công trình đã thực hiện trích 6% ( trong đó 5% BHXH, 1%BHYT ) trên tiền lương cơ bản của công nhân trong biên chế, bắt người công nhân phải chịu. Đồng thời trích 15%BHXH, 2%BHYT trên tiền lương cơ bản của công nhân trong biên chế, trích 2%KPCĐ trên tiền lương thu nhập của công nhân trong biên chế. Các chứng từ gốc như các bảng thanh toán khối lựơng thuê ngoài, các hựp đồng làm khóan, bảng kê chứng từ tiền lương..... của mỗi công trình gửi lên phòng kế toán công ty sẽ được đóng thành từng tập và kế toán công ty sẽ dựa vào chứng từ gốc đó tập hợp thành đối tượng để ghi vào bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH toàn công ty tháng 12/2004(bảng 8) Bảng 8: Bảng phân bổ tiền lương và trích BHXH của công ty tháng 12/2004 Ghi nợ TK Đơn vị Ghi có TK 334 Ghi có TK 338 CN trong biên chế CN thuê ngoài Cộng 622 Lương công nhân trực tiếp 94.806.730 101.980.000 196.786.730 627 Lương công nhân gián tiếp: -Bộ máy điều hành -Đội xây dựng số 4 -Đội xây dựng số 3 -Đội điện máy -Phân xưởng mộc 1 .................... 16.828.000 8.860.000 2.101.000 1.982.000 1.902.000 1.983.000 16.828.000 8.860.000 2.101.000 1.982.000 1.902.000 1.983.000 627 Trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ .............................. .................... ..................... .................. 13.876.444 .................. 642 Lương văn phòng 6.394.000 ................. ................... 6.394.000 ................... ................. Tổng hợp chi phí nhân công trực tiếp sản xuất của cả công nhân trong biên chế và công nhân ngoài biên chế của công trình kè Hậu Kiên tháng 12/2004 trên bảng phân bổ tiền lương và BHXH của công ty trong tháng là: 196.786.730 đồng. Kế toán công ty ghi vào Sổ Nhật Ký Chung của Công ty theo định khoản: Nợ TK 622 : 196.786.730 Có TK 334 : 196.786.730 Sau đó, cuối kỳ kế toán kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào TK 154 “Chi phí nhân công trực tiếp”. Số liệu trên Nhật Ký Chung được kế toán tổng hợp chuyển ghi vào sổ cái TK 622 (bảng 10),TK154, sổ chi tiết TK 622, TK154 3 Chi phí sản xuất chung ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại, chi phí sản xuất được tập hợp vào TK 627 “chi phí sản xuất chung” bao gồm nhiều yếu tố . Khi phát sinh chi phí , kế toán ghi vào sổ Nhật ký chung và sổ cái TK 627. Để thuận tiện cho việc phân tích từng yếu tố chi phí sản xuất chung, Công ty đã mở một số TK cấp II cho TK 627 theo từng yếu tố cơ bản sau : Chi phí nhân viên quản lý đội công trình : TK 6271. Chi phí dụng cụ sản xuất : TK 6273. Khấu hao máy móc dùng cho đội công trình : TK 6274. Chi phí dịch vụ thuê ngoài : TK 6277. Chi phí bằng tiền khác : TK 6278. Chi phí nhân viên quản lý đội công trình : Chi phí này bao gồm lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp BHXH, BHYT, KPCĐ phải trả cho nhân viên quản lý đội, phân xưởng như: đội trưởng, chủ nhiệm công trình, đội phó, nhân viên kỹ thuật, kế toán công trình, thủ kho công trình. Việc tính toán lương chính, lương phụ, các khoản phụ cấp, BHXH cũng do phòng tổ chức lao động tiến hành, sau đó sẽ chuyển qua phòng kế toán. Phòng kế toán sẽ lập bảng thanh toán và phụ cấp cho từng bộ phận quản lý gián tiếp công trình. Bảng thanh toán lương này là cơ sở cho việc ghi chép số liệu về chi phí nhân viên quản lý công trình. Ví dụ: Trong tháng 12/2004, toàn bộ tiền lương của bộ phận gián tiếp công trình kè Hậu Kiên được thể hiện trên bảng thanh toán lương và phụ cấp là : 16 828 000đ .Số liệu này được ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6271 16 828 000 Có TK 334 16 828 000 Số liệu trên Nhật Ký Chung được chuyển vào ghi sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6271 công trình kè Hậu Kiên. Các công trình khác cũng tiến hành tương tự tức là trong tháng khi phát sinh chi phí nhân viên quản lý của mỗi công trình đều được kế toán tổng hợp tập hợp vào sổ nhật ký chung theo định khoản như trên, sau đó sẽ được tập hợp trên một dòng riêng ở sổ cái TK 627 của từng công trình và được một sổ chi tiết TK 6271( Bảng 11 ). Chi phí dụng cụ sản xuất : ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại, thường thì chi phí này rất ít, nó được hạch toán khi xuất kho công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất thi công. Công cụ dụng cụ thường là giá trị nhỏ nên được tính vào chi phí một lần. Dựa vào chứng từ gốc ( phiếu xuất ) của kế toán công trình gửi lên công ty vào cuối tháng, sau đó tập hợp vào bảng tổng hợp xuất vật tư của công ty trong tháng, rồi tập hợp vào bảng phân bổ vật liệu của công ty. Các công trình khác cũng tiến hành tương tự, trong tháng khi có phát sinh chi phí dụng cụ sản xuất của mỗi công trình đều được kế toán tổng hợp tập hợp vào sổ Nhật Ký Chung theo khoản định như ở ví dụ công trình kè Hậu Kiên : Nợ TK 6173 290 000 000 Có TK 153 290 000 000 Và được tập hợp trên một dòng riêng của từng công trình trên sổ cái của TK 627 và được mở một sổ chi tiết TK 6273.( Bảng 12 ) Chi phí khấu hao máy móc dùng cho đội công trình : ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại có đội điện máy là một trong các đội trực thuộc công ty ,với chức năng phục vụ máy thi công cho các công trình xây dựng của công ty. Hiện nay, đội được giao quản lý và sử dụng nhiều máy móc thi công của công ty với nhiều chủng loại như : - Máy làm đất : máy ủi, máy san, máy đào đất... - Máy xây dựng : máy trộn vữa, trộn bê tông, máy khoan bê tông... Máy vận chuyển ngang và vận chuyển lên cao như :máy vận thăng, máy cần cẩu... Nguyên tắc thanh toán cho đội điện máy là dựa vào chi phí chân công, vật tư, nguyên liệu tiêu thụ, khấu hao tài sản cố định theo khối lượng thi công thực tế và dự toán do công ty lập. Công ty sử dụng chi phí khấu hao đường thẳng để trích khấu hao tài sản cố định dựa vào nguyên giá và tỉ lệ khấu hao hằng năm. Từ đó, tính ra tỉ lệ khấu hao từng tháng để tính vào chi phí sản xuất thi công cho các đối tượng sử dụng. Ngoài ra, hàng tháng công ty cũng tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Bảng 13 : Bảng trích khấu hao TSCĐ tháng 12/2004 của đội điện máy STT Tên TSCĐ Nguyên giá Tỷ lệ trích KHCB KHSCL Tổng cộng KHCB KHSCL 1 Máy vận thăng 29.850.000 9 6 223.875 149.250 373.125 2 Máy cẩu 31.680.000 10 5 264.000 132.000 396.000 3 Máy trộn bê tông 21.000.000 14 6 245.000 105.000 350.000 4 Máy xúc 14.730.000 8 7 98.200 85.925 184.125 Cộng 831.075 472.175 1.303.250 Trong tháng , công trình nào sử dụng máy thi công của công ty thì số tiền khấu hao TSCĐ và số tiền trích trước TSCĐ sẽ được tính vào chi phí sản xuất chung trong tháng của công trình đó . Ví dụ, cuối tháng 12/2004, công trình kè Hậu Kiên gửi lên phòng kế toán công ty “Phiếu theo dõi hoạt động của máy thi công” kế toán TSCĐ của công ty đưa vào đó xác nhận rằng công trình có sử dụng một máy trộn bê tông, một máy cẩu và một xe xúc của đội điện máy để tính số tiền khấu hao cơ bản và trích trước sửa chữa lớn của máy thi công để tập hợp vào chi phí khấu hao máy móc dùng cho đội công trình. Sau đó, kế toán tổng hợp sẽ ghi vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6274 930.125 Có TK 214 607.200 Có TK 335 322.925 Số liệu trên , Nhật Ký Chung sẽ được chuyển ghi vào sổ cái TK 627 và sổ chi tiết TK 6274 công trình kè Hậu Kiên . Các công trình khác cũng tiến hành tương tự như vậy. Chi phí dịch vụ thuê ngoài : Chi phí này gồm nhiều loại như: chi phí tiền điện nước phục vụ thi công công trình, chi phí vận chuyển vật liệu mua về công trình ... Trong quá trình thi công, các đội phải thuê máy thi công của đơn vị hoặc cả người sử dụng máy. Dựa vào “biên bản thanh lý hợp đồng thuê máy” và “theo dõi hoạt động máy thi công” ở trên sẽ được chuyển lên phòng kế toán công ty để kế toán thanh toán với đơn vị cho thuê. Trong tháng, có khi phát sinh chi phí dịch vụ thuê ngoài của mỗi công trình đều được kế toán tổng hợp tập hợp vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6277 7 200 000 Có TK 112 7 200 000 Sau đó sẽ được tập hợp trên một dòng riêng của từng công trình trên sổ cái TK 627 và được sổ chi tiết TK 6277.( Bảng 14 ) 5. Chi phí khác bằng tiền : Loại chi phí bao gồm nhiều loại chi phí giao dịch,tiếp khách, phôtôcopy ...Chi phí phát sinh thuộc công trình nào thì tính cho công trình đó và số liệu được phản ánh trên sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 6278 Có các tài khoản liên quan. Và sau đó ghi vào sổ cái TK liên quan , mở sổ chi tiết TK liên quan. Tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung phát sinh trong tháng 12 của công trình kè Hậu Kiên là: 43 886 505đ. Nhìn vào sổ Nhật Ký Chung số liệu của công trình kè Hậu Kiên ghi : Nợ TK 154 43 886 505 Có TK 627 43 886 505 Là số kết chuyển cuối kỳ chi phí sản xuất chung vào TK 154 “chi phi sản xuất kinh doanh dở dang”. Số liệu này trên nhật ký chung sẽ được chuyển vào sổ cái TK 627, sổ cái TK 154 của toàn công ty( Bảng 21 )và sổ cái TK 154 (Bảng 15 ) . 4 Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng , quý của công trình. 1. Tổng hợp chi phí sản xuất cuối tháng : Cuối tháng căn cứ vào các nghiệp vụ phát sinh hàng ngày của các chứng từ gốc của các công trình có liên quan đến các TK chi phí ( bên nợ Tk 621 , TK 622 , TK 627 ), kế toán công ty sử dụng máy ghi tính để ghi vào Nhật Ký Chung, sổ cái TK liên quan và mở sổ chi tiết chi phí cho từng công trình. Cuối tháng, cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất của từng công trình theo từng yếu tố, được chi phí sản xuất cả tháng của công trình đó . Như vậy, đối với công trình kè Hậu Kiên , cuối tháng cộng các sổ chi tiết chi phí sản xuất, ta được chi phí sản xuất cả tháng của công trình kè Hậu Kiên như bảng sau : Bảng 16 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng 12/2004 : Công trình kè Hậu Kiên Tên công trình Chi phí NVLTT Chi phí NCTT Chi phí SXC Tổng cộng Công trình kè Hậu Kiên 200.726.800 196.786.730 43.886.505 441.339.635 2.Tổng hợp chi phí sản xuất toàn công ty : Từ các sổ chi tiết của các công trình, kế toán tổng hợp chi phí sản xuất phát sinh trong tháng theo từng yếu tố chi phí để làm cơ sở cho việc lập bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng toàn công ty. Trong bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng của toàn công ty, chi phí sản xuất tháng của mỗi công trình được phản ánh trên một dòng và ghi vào các cột chi phí tương ứng. Bảng 17 : Bảng tổng hợp chi phí sản xuất tháng Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại . Tháng 12/2004 STT Diễn giải Chi phí NCTT Chi phí SXC Chi phí NVLTT Tổng cộng 1 CT kè Hậu Kiên 200.726.400 196.786.730 43.886.505 441.399.635 2 CT nhà thiếu nhi Thái Bình 23.003.876 10.214.000 5.945.780 39.163.656 3 CT 57 Quang Trung 12.812.000 4.985.000 2.457.888 20.254.888 ................................... .................. ................. ................. .................. Cộng 260.542.750 273.636.039 65.315.336 599.494.125 Bảng 18: Bảng tổng hợp chi phí sản xuất quý IV toàn công ty STT Diễn giải Chi phí NCTT Chi phí SXC Chi phí NVLTT Tổng cộng 1 CT kè Hậu Kiên 561.876.400 470.625.842 148.209.600 1.180.702.842 2 CT nhà thiếu nhi Thái Bình 98.075.000 42.015.320 18.629.100 158.719.420 3 CT 57 Quang Trung 57.615.320 15.628.000 6.200.622 79.443.942 ....................................... .................... ................... ................... ....................... Cộng 979.250.172 912.007.200 280.179.200 2.171.437.234 II.2.2 Đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại. 1. Đánh giá sản phẩm dở dang ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại. Do đặc điểm của công ty có khối lượng xây dựng giá trị lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài đồng thời để phù hợp với yêu cầu quản lý, phù hợp với kỳ hạch toán, kỳ tính giá thành của công ty được xác định là hàng quí. Cuối quí, đại diện phòng kỹ thuật công trình cùng với kỹ thuật viên công trình kiểm kê, xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công việc cụ thể và tính ra chi phí thực tế của sản phẩm xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình tương ứng.phòng kế toán sau khi nhận được bảng kiểm kê khối lượng xây dựng dở dang cuối kỳ từng công trình bằng công thức sau: Giá trị thực tế của Chi phí thực tế của Giá trị Chi phí KLXLDDĐK + KLXL P/S TK KLXL thực tế DDCK của KLXL Giá trị của KLXL KLXLDDCK hoàn theo DDCK hoàn thành theo + thành theo chi phí chi phí chi phí dự toán dự toán dự toán Ví dụ , cuối tháng 12/2004 ở công trình kè Hậu Kiên đã tiến hành kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ và có bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang như sau : Bảng 19 : Bảng kiểm kê khối lượng xây lắp dở dang Diễn giải ĐV KL Đơn giá dự toán Thành tiền Vật liệu Nhân công Máy thi công Vật liệu Nhân công Máy thi công  Trát tường M 3 1.800 11.600 2315 320 20.800.000 4.167.000 576.000 Làm chân kè 33 15.230 2102 118 502.590 69.366 3894  .............  ......  .......  ........  ........  ......  ................  .................  ..............  Cộng 30.056.790 42.462.685 7.206.069 Từ những bảng trên, trong tháng 12/2004 công trình kè Hậu Kiên đã hoàn thành bàn giao khối lượng xây lắp và đánh giá khối lượng xây lắp dở dang theo số liệu sau : - Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ:1.348.280.000 - Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ là : 112.366.223 - Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ: 92.785.086 - Chi phí thực tế phát sinh trong kỳ: 1.180.702.842 Tổng hợp chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ của tất cả các công trình mà công ty thực hiện trong quí là : 271.070.821 đồng. Số liệu này được phản ánh ở phần dư nợ cuối kỳ của sổ cái TK 154 của toàn công ty trong quí, từ đó kết chuyển sangTK 632 để tính giá thành thực tế toàn bộ các công trình mà công ty thực hiện ở trong kỳ. 2. Tính giá thành công trình ở Công ty vật liệu xây dưng và xây lắp Thương Mại: Vào thời điểm cuối quý , sau khi xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí sản xuất , chi phí thực tế của khối lượng xây dựng dở dang của từng công trình thì kế toán dễ dàng xác định được giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành trong kỳ của từng công trình đó , theo công thức: Giá thành thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế Chi phí thực tế KLXL hoàn thành = KLXL DDĐK + của KLXL phát - KLXL DDCK trong kỳ của từng ( CT đó ) sinh trong kỳ ( CT đó ) công trình ( CT đó ) Theo công thức trên ta có giá thành thực tế khối lượng xây lắp hoàn thành trong qúy IV năm 2004 của công trình kè Hậu Kiên là : 92.785.086 + 1.180.702.842 - 92.140.302 = 1.181.347.617 đ Tương tự ta có thể tính giá thành cho từng công trình , hạng mục công trình khác trong quý của công ty.( Xem bảng tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành quý IV năm 2004 của toàn công ty – bảng 23 ). Từ đó , ta tính được giá thành thực tế của tất cả các công trình trong quý và số liệu đó được ghi vao sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 632 2.116.444.608 Có TK 154 2.116.444.608 Ngoài ra , số liệu trên TK 632 “giá vốn hàng bán” cũn được ghi chuyển vào sổ nhật ký chung theo định khoản : Nợ TK 911 2.116.444.608 Có TK 632 2.116.444.608 Với số liệu trên ghi vào sổ cái TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” để tính ra kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cuối mỗi quý. Phần thứ 3 Một số nhận xét, đánh giá về công tác kế toán chi phí và tính giá thành phẩm và những kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại Từ những ngày đầu thành lập và đi vào hoạt động với biết bao khó khăn bỡ ngỡ giữa cái cũ và cái mới, với sự nỗ lực, phấn đấu của ban lãnh đạo cùng toàn thể cán bộ công nhân viên Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại đã không ngừng lớn mạnh, đạt được nhiều thành tích trong công tác quản lý sản xuất và quản lý tài chính, đóng góp một phần không nhỏ vào sự đi lên của nghành xây dựng, hòa cùng công cuộc đổi mới hiện đại hóa, công nghiệp hóa đất nước. Bước sang nền kinh tế thị trường cùng với sự phát triển của cơ chế quản lý kinh tế và sự mới mẻ của chế độ kế toán mới ban hành Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại đã ngày càng có uy tín trên thị trường, doanh thu hàng năm tăng cao, góp phần cải thiện đời sống cán bộ công nhân viên, thực hiện tốt mọi nhiệm vụ của Bộ Thương Mại giao cho. Qua quá trình tìm hiểu thực tế về công tác quản lý hạch toán kế toán nói chung và công tác quản lý hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm nói riêng, được sự quan tâm giúp đỡ tận tình của ban lãnh đạo công ty, các phòng ban chức năng và đặc biệt là phòng tài vụ đã tạo diều kiện để em nghiên cứu và làm quen với thực tế, củng cố thêm vốn kiến thức đã học ở trường đồng thời liên hệ mở mang kiến thức thực tiễn. Với thời gian thực tập không dài nhưng qua báo cáo chuyên đề thực tập tốt nghiệp này em xin trình bày một số nhân xét và kiến nghị về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành ở công ty với mục đích hoàn thiện công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty. III.1 Những ưu điểm và tồn tại Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại là một đơn vị sản xuất thuộc thành phần kinh tế quốc doanh. Tuy nhiều mặt còn có sự chỉ đạo , quản lý của nhà nước , của Bộ Thương Mại nhưng công ty đã chủ động nghiên cứu, từng bước tìm hiểu và thực hiện một mô hình quản lý, hạch toán khoa học, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường, chủ động sản xuất kinh doanh và tạo uy tín trên thị trườn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản. - Về bộ máy quản lý: Công ty đã tổ chức một bộ máy quản lý rất gọn nhẹ , hợp lý. Các phòng ban chức năng phục vụ có hiệu quả, cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo công tytrong việc giám sát kỹ thuật sản xuất thi công, quản lý kinh tế khoa học phù hợp với điều kiện hiện nay với yêu cầu quản lý và đặc điểm tổ chức kinh doanh của công ty. - Về tổ chức bộ máy kế toán: Phòng kế toán của công ty được bố trí rất hợp lý, gọn nhẹ, chặt chẽ, các công việc kế toán được phân công một cách rõ ràng , cụ thể phù hợp với yêu cầu của từng bộ phận. Cán bộ kế toán đều có trình độ nghiệp vụ cao, nắm vững chế độ, nhiệt tình trung trực, biết vận dụng chế độ kế toán một cách linh hoạt sáng tạo, xứng đáng là một cánh tay đắc lực cho bộ máy quản lý của công ty. -Về hệ thống sổ sách chứng từ: Phòng kế toán công ty đã xây dựng một hệ thống sổ sách kế toán, cách thức ghi chép, phương pháp hạch toán một cách khoa học hợp lý phù hợp với yêu cầu mục đích của chế độ kế toán cải cách đổi mới công tác kế toán tài chính, kế toán quản trị một cách dễ dàng, giảm bớt khối lượng công việc ghi chép sổ kế toán, đáp ứng đầy đủ các thông tin hữu dụng đối với từng yêu cầu quản lý của công ty và đối tượng liên quan khác . Cụ thể là : + Trực thuộc công ty bao gồm các đội sản xuất, các phân xưởng sản xuất với chức năng vừa xây dựng vừa sản xuất công nghiệp. Nên để giúp cho công tác thanh toán nội bộ công ty đã mở thêm các tài khoản cấp 2 của các tài khoản 136 , 336. Phản ánh chi tiết các đơn vị trực thuộc phục vụ cho đặc thù riêng vốn có của ngành xây dựng. + Công ty đã mở những sổ kế toán phản ánh cho từng công trình , hạng mục công trình, từng đơn vị đảm bảo cho việc theo dõi sát sao từng công trình và đơn vị tham gia thi công công trình đó. + Công ty mở sổ tạm ứng theo dõi cho từng đối tượng tương ứng bởi hàng tháng số tiền tạm ứng cho các công trình là rất lớn với nhiều đối tượng xin tạm ứng nên việc theo dõi vô cùng cần thiết. + Công ty thực hiện tốt hình thức kế toán nhật ký chung, tận dụng được những ưu điểm của hình thức kế toán này là mẫu biểu đơn giản , trình y hạch toán rõ ràng , các chi phí phát sinh được hạch toán một cách đầy đủ, đơn giản.Số liệu tập hợp được có khả năng sử dụng để phân tích hoạt động kinh tế, tính toán và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh tạo điều kiện cơ giới hóa công tác kế toán của công ty. - Về việc sử dụng máy vi tính trong công tác kế toán nói chung và tập hợp chi phí, tính giá thành nói riêng cũng góp phần không nhỏ trong việc giảm các chi phí, tiết kiệm thời gian, nâng cao hiệu quả công tác kế toán : + Đã tập hợp , cài đặt được chương trình kế toán trên máy vi tính theo hình thức nhật ký chung. + Đưa toàn bộ phần kế toán tài chính vào máy vi tính. + Kế toán quản trị được dễ dàng quản lý hơn bằng cách trên máy có lập các sổ chi tiết theo dõi chi tiết thường xuyên. + Có thể đưa ra các báo cáo kế toán ở bất kỳ một thời điểm nào. Cung cấp đầy đủ, kịp thời các số liệu kế toán cho ban lãnh đạo, phục vụ công tác quản lý . - Về công tác quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành, kế toán công ty đã tổ chức hạch toán chi phí sản xuất cho từng công trình , hạng mục công trình trong từng tháng, từng quý một cách rõ ràng, cụ thể, đơn giản phục vụ tốt cho yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, quản lý và phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh những ưu điểm và những thành tựu đã đạt được, công ty vẫn không tránh khỏi những khó khăn, tồn tại nhất định cần khắc phục, nhất là trong việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành công tác xây lắp. Do đó , căn cứ vào tình hình thực tế cùng con mắt khách quan và những kiến thức đã được học tôi xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất, tính giá thành ở công ty vật liệu xaay dựng và xây lắp Thương Mại như sau : III.2 Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản xuất của công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại trong điều kiện hiện nay : Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành là khâu chủ yếu trong kế toán doanh nghiệp xây lắp. Nghiệp vụ kinh tế của nó phát sinh được phản ánh bằng nhiều loại chứng từ gốc và bắt nguồn từ đội, phân xưởng, tổ sản xuất cán bộ kỹ thuật, thủ kho, lao động tiền lương rồi mới chuyển về phòng kế toán để kiểm tra tính toán, tập hợp và phân bố cho các đối tượng. Riêng ngành xây dựng cơ bản giá mua và giá bán sản phẩm còn được tính trước khi sản xuất ra sản phẩm đó là hợp đồng giao thầu và dự toán công trình. Để bù đắp những chi phí và có lãi, trong quá trình sản xuất các đội công trình và công ty đối chiếu giữa chi phí thực tế phát sinh và giá dự toán để phát hiện những khối lượng lập sót hoặc do thực tế thi công phát sinh giá mua không phù hợp với giá khi lập dự toán. Do tính chất phức tạp của công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong xây dựng cơ bản, cho thấy cần phải hoàn thiện và có những biện pháp tối ưu để chấn chỉnh một cách đồng bộ và hữu ích đối với các doanh nghiệp xây lắp về kế toán tập hợp chi phí giúp cho các nhà quản lý, các cơ quan chức năng quản lý một cách chặt chẽ chi phí bỏ ra, hạch toán chính xác giá thành sản phẩm, đồng thời có biện phấp tích cực đến việc tiết kiêm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm xây lắp và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Muốn vậy đòi hỏi doanh nghiệp phải hết sức năng động, sáng tạo trong việc áp dụng chế độ chính sách, làm tốt các khâu liên quan ảnh hưởng tới chi phí sản xuất như: việc luân chuyển chứng từ kế toán, tính toán số liệu vật liệu xuất dùng thi công, tiền lương công nhân trực tiếp sản xuất... 1.ý kiến 1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Công ty áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán giá trị vật tư xuất dùng trong tháng cho từng công trình, hạng mục công trình. Theo dõi và quản lý theo từng phiếu nhập kho, xuất kho là hợp lý, phù hợp với yêu cầu quản lý của công ty . Đảm bảo chặt chẽ chi phí vật liệu phát sinh, song bên cạnh đó phải đề ra những biện pháp quản lý thích hợp. Nhìn vào bảng tổng hợp xuất vật tư của công ty tháng 12/2004 (bảng 2), tổng giá trị vật liệu xuất dùng vào công trình kè Hậu Kiên là 200 726 400 đ trong đó phục vụ cho đội nhà là :10.108.000 đ, nhưng khi tiến hành phân bổ chi phí sản xuất cho công trình kè Hậu Kiên lại không tách ra giá trị vật liệu xuất dùng cho thi công công trình và giá trị vật liệu xuất dùng cho nhà làm đội, mà tính cả vào chi phí vật liệu trực tiếp, do đó sẽ không phản ánh đúng đắn giá trị vật liệu trực tiếp xuất dùng cho thi công. Nó làm cho chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của công trình kè Hậu Kiên tăng lên 10.108.000 đ và làm cho chi phí sản xuất chung giảm đi một khoản tương ứng. Chi phí nguyên vật lý trực tiếp tăng lên, chi phí sản xuất chung giảm đi tương ứng, nó không ảnh hưởng gì đến giá trị giá thành xây lắp, mà sẽ ảnh hưởng đến kết cấu giá thành công tác xây lắp, tỉ trọng của khoản mục chi phí san xuất chung. Như vậy công ty đã không thực hiện được yêu cầu tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp theo từng yếu tố chi phí, hạn chế và gây nhiều khó khăn cho việc tính giá thành và các khoản mục chi phí giá thành. Do đó, theo em khi kế toán phân bổ giá trị vật liệu xuất dùng và chi phí cho công trình kè Hậu Kiên thì nên tách số liệu ra và chỉ tính toán vào chi phí nguyên vật liệu của công trình kè Hậu Kiên là 190 618 400 đ ( 200.726.400 đ - 10.108.00 đ ), đồng thời tính vào chi phí sản xuất chung của công trình kè Hậu Kiên là 10.108.000 đ theo định khoản : Nợ TK 6272 10.108.000 Có TK 1521 10.108.000 Thực hiện như vậy mới bảo đảm tính toán chính xác chi phí sản xuất và tính gía thành công trình kè Hậu Kiên. 2.ý kiến 2 : Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp: Hiện nay, ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại, sử dụng TK 334 “phải trả công nhân viên” để hạch toán tiền lương cho cả công nhân trong danh sách và cả công nhân ngoài danh sách. Theo em, TK 334 là tài khoản phải trả công nhân viên tức là phải trả lương cho những cán bộ công nhân viên của công ty ( những công nhân viên trong danh sách ). Mà tiền lương phải trả cho những người lao động thuê ngoài, chẳng qua là số tiền phải trả cho một dịch vụ mua sức lao động, bởi vì có thể xem những người công nhân ngoài danh sách là những người đêm bán sức lao động của mình cho việc thi công công trình của công ty. Do đó nếu hạch toán cả tiền lương của công nhân trong danh sách và tiền lương công nhân ngoài danh sách vào TK 334 sẽ gây khó khăn cho lãnh đạo công ty nắm bắt và phân tích tiền lương thực tế của hai đối tượng này. Do đó, theo em công ty nên tách tiền lương của công nhân ngoài danh sách khi hạch toán tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất : Tài khoản 334 “Phải trả công nhân viên” được áp dụng đối với số công nhân trực tiếp trong biên chế, công nhân gián tiếp, đội phân xưởng và bộ máy quản lý công trình, công ty. Việc thanh toán lương cho công nhân được tiến hành làm hai đợt : lần 1 vào thời điểm giữa tháng, lần 2 vào cuối tháng. Khi đã thanh toán , kế toán ghi sổ theo định khoản : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111 Tiền mặt TK 331 “Phải trả cho người bán” được áp dụng đối với số công nhân trực tiếp thuê ngoài. Khi nhận được bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài của từng tổ sản xuất, của từng công trình ở phòng tổ chức lao động chuyển sang, kế toán tiến hành ghi vào sổ nhật ký chung và sổ cái tài khoản liên quan theo định khoản : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 111 Tiền mặt Với cách hạch toán như trên, sẽ tạo điều kiện cho việc thanh toán rõ ràng, thuận lợi. Khi trích BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân trong danh sách chỉ cần dựa vào số liệu TK 334 là có thể tính toán được ngay. 2.2 Theo chế độ quy định 19% BHYT, BHXH, KPCĐ trích trên tiền lương công nhân trực tiếp được hạch toán vào khoản mục chi phí nhân công trực tiếp. Nhưng thực tế, ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại, khoản mục này không được hạch toán vào TK 622 “Chi phí nhân công trực tiếp” mà lại được hạch toán vào TK 627 theo định khoản : Nợ TK 627 Chi phí sản xuất chung Có TK 338 Theo cách hạch toán này làm chi phí nhân công giảm đi một khoản và chi phí sản xuất chung tăng lên một khoản tương ứng. Để khắc phục mặt hạn chế này, công ty nên điều chỉnh các khoản trích 19% BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp phải được định khoản vào tài sản 622 theo định khoản : Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp Có TK 338 ý kiến 3: Hạch toán chi phí sản xuất chung : 3.1. Trong quá trình sản xuất xây lắp, các công trình luôn sử dụng một loại chi phí là chi phí sử dụng máy thi công. Chi phí này bao gồm : tiền lương công nhân sử dụng máy thi công, khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn máy thi công, nhiên liệu dùng cho máy thi công...ở công ty vật liệu xây dựng và xây lắp Thương Mại , máy thi công được giao cho đội điện máy quản lý và sử dụng. Tiền lương công nhân của đội điện máy được hạch toán chung vào tài khoản 622 cùng với công nhân trực tiếp trong biên chế của các đội, phân xưởng khác. Hàng tháng ở mỗi công trình, nhiên liệu xuất dùng cho máy thi công được hạch toán chung vào tài khoản 621 của công trình đó. Đồng thời khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn của máy thi công cũng được hạch toán vào tài khoản 6274 cùng với khấu hao cơ bản và khấu hao sửa chữa lớn của các TSCĐ khác phục vụ cho công trình, và chi phí bằng tiền của máy thi công ( nếu có ) cũng được hạch toán cùng với chi phí bằng tiền khác vào TK 627.Vì vậy, để theo dõi những khoản mục chi phí theo em cần mở thêm TK cấp 2 cho TK 621, TK 622 và TK cấp 3 cho TK 6274 và TK 6278 . Cụ thể là: TK621: * TK6211- Chi phí nhiên liệu cho máy thi công *TK 6212- Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp xây lắp TK622: *TK6221- Chi phí nhân công sử dụng máy thi công *TK6222- Chi phí nhân công trực tiếp xây lắp TK6274: * TK 62741- Chi phí khấu hao máy thi công * TK 62742- Chi phí khấu hao TSCĐ khác TK 6278: *TK 62781- Chi phí bằng tiền máy thi công * TK 62782- Chi phí bằng tiền khác Tổng hợp những ý kiến trên, theo em công trình kè Hậu Kiên cần có những sửa đổi sau: Nhìn vào bảng phân bổ vật liệu trong tháng(bảng 3), ta thấy tổng chi phí NVL chính dùng cho thi công công trình Hậu Kiên là 190.921.00đồng, NVL phụ dùng cho thi công công trình là 6.680.400 đồng, nhiên liệu dùng cho máy thi công là 3.125.000 đồng được kế toán tập hợp vào sổ Nhật Ký Chung theo định khoản: a) Nợ TK 621 190.921.000 Có TK 1521 190.921.000 b) Nợ TK 621 6.680.400 Có TK 1522 6.680.400 c) Nợ TK 621 3.125.000 Có TK 1523 3.125.000 Nay nên định khoản lại là( đã trừ đi 10.108.000 đồng chi phí NVL dùng cho nhà làm đội được tập hợp vào TK 627 như ở ý kiến 1) a) Nợ TK 6212 180.813.000 Có TK 1521 180.813.000 b) Nợ TK 6212 6.680.400 Có TK 1522 6.680.400 c) Nợ TK 621 3.125.000 Có TK 1523 3.125.000 Nhìn vào bảng kê chứng từ tiền lương của công trình kè Hậu Kiên tháng 12/2004 (bảng 7) , ta thấy: -Tổng tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất là: 196.786.730 đồng trong đó: +) Tiền lương nhân công thuê ngoài :101.980.000 đồng +) Tiền lương công nhân trong biên chế: 94.806.730 đồng - BHXH (19%): 11.937.634 đồng +) Tiền lương

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc20376.DOC