Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do acinetobacter baumannii ở người cao tuổi

Tài liệu Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do acinetobacter baumannii ở người cao tuổi: Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 250 CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VIÊM PHỔI THỞ MÁY DO ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI Dương Bửu Lộc*, Hoàng Văn Quang**, Trịnh Thị Bích Hà* TÓM TẮT Đặt vấn đề: A.baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P.aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus aureus kháng methicillin. Tỉ lệ tử vong từ 20 – 50% và có thể đạt đến 70% nếu tác nhân là vi khuẩn đa kháng thuốc. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi viêm phổi thở máy do A.baumannii chưa được thống nhất. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên lượng tử vong của VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04...

pdf6 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 236 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố tiên lượng tử vong viêm phổi thở máy do acinetobacter baumannii ở người cao tuổi, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 250 CÁC YẾU TỐ TIÊN LƯỢNG TỬ VONG VIÊM PHỔI THỞ MÁY DO ACINETOBACTER BAUMANNII Ở NGƯỜI CAO TUỔI Dương Bửu Lộc*, Hoàng Văn Quang**, Trịnh Thị Bích Hà* TÓM TẮT Đặt vấn đề: A.baumannii là tác nhân có tỉ lệ cao nhất so với P.aeruginosa, Klebsiella spp và Staphylococcus aureus kháng methicillin. Tỉ lệ tử vong từ 20 – 50% và có thể đạt đến 70% nếu tác nhân là vi khuẩn đa kháng thuốc. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt là kháng carbapanem. Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi viêm phổi thở máy do A.baumannii chưa được thống nhất. Mục tiêu: Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên lượng tử vong của VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy ≥ 60 tại khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Kết quả: từ tháng09/2016 đến tháng 04/2017 chúng tôi tuyển chọn được 65 trường hợp viêm phổi thở máy cao tuổi do Acinetobacter sp. Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là (43/65) 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến là SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng TBMMN kèm theo (OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86; 95%CI 1,87 – 414,59; p<0,05). Kết luận: Tỉ lệ tử vong Acinetobacter là 66,1%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến là SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39; 95% CI 5,51 – 823,38; p<0,05), di chứng TBMMN kèm theo (OR 18,62; 95%CI 1,89 – 183,38; p< 0,05), đặt lại nội khí quản từ lần 2 trở đi (OR 27,86; 95%CI 1,87 – 414,59; p<0,05). Từ khóa: Viêm phổi thở máy (VPTM), Acinetobacter baumannii ABSTRACT THE MORTALITY OUT COMES VENTILATOR ASSOCIATED PNEUMONIAE IN THE ELDERLY PATIENTS OF ACINETOBACTER BAUMANNII Duong Buu Loc, Hoang Van Quang, Trinh Thi Bich Ha * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement Vol. 22 - No 2- 2018: 250 - 255 Background: A.baumannii is the most common pathogen between P.aeruginosa, Klebsiella spp and Staphylococcus aureus resistance methicillin. The mortality rate is from 20% - 50% and can get to 70% if getting infected multidrug resistance pathogen.The prevalance ventilator associated pneumoniae of A.baumannii is very high, with trend of antibiotic resistance more growing, especially carbapenem resistance alarming. The mortality outcomes at elderly patients of ventilator associated pneumoniae are not clearly. Objective: to determine the prevalence mortality of VAP and mortality outcomes VAP of Acinetobacterbaumannii in eldely patients. Method: Mechanically ventilated patients ≥60 years old in ICU Thong Nhat from 09/2016 to 04/2017. The study was designed as a prospective cross sectional descriptive, follow –up. * Bộ môn Lão khoa – Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Thống Nhất, TP.HCM Tác giả liên lạc: BS. Dương Bửu Lộc ĐT: 0939904902 Email: buulocduong@yahoo.com Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 251 Results: including 65 cases ventilator associated pneumonia of A. baumannii at elderly patients from 09/2016 to 04/2017.The mortality rate of VAP is (43/65) 66.1%. The mortality outcomes in multivariate logistic analyses are SOFA > 7 score at onset ventilator associated pneumoniae (OR 67.39; 95% CI 5.51 – 823.38; p<0.05), stroke disability (OR 18.62; 95%CI 1.89 – 183.38; p< 0.05), reintubation at second times (OR 27.86; 95%CI 1.87 – 414.59; p<0.05). Conclusion: The mortality rate of VAP is (43/65) 66.1%. The mortality outcomes in multivariate logistic analyses are SOFA > 7 score at onset ventilator associated pneumonia (OR 67.39; 95% CI 5.51 – 823.38; p<0.05), stroke disability (OR 18.62; 95%CI 1.89 – 183.38; p< 0.05), reintubation at second times (OR 27.86; 95%CI 1.87 – 414.59; p<0.05). Keyword: Acinetobacterbaumannii, VAP (ventilator associated pneumoniae) ĐẶT VẤN ĐỀ Thống kê từ 36 bệnh viện trong cả nước giai đoạn 2006-2007 cho thấy viêm phổi bệnh viện thường gặp nhất, chiếm tỉ lệ hàng đầu tại các khoa Hồi sức(15). Tỉ lệ viêm phổi thở máy dao động từ 9-27% bệnh nhân có đặt nội khí quản(1).Theo nghiên cứu của tác giả Lê Bảo Huy (2008), tỉ lệ viêm phổi thở máy (VPTM) tại khoa Hồi sức là 52,5%(7). A.baumannii là vi khuẩn gram âm đã được xác định cách đây hơn 40 năm như vi khuẩn gây nhiễm khuẩn cơ hội hiếm gặp. Trong những thập kỷ gần đây, vi khuẩn này bắt đầu kháng thuốc ngày càng tăng, trở nên toàn kháng(11). Viêm phổi do A.baumannii được báo động tại nhiều quốc gia, do chỉ còn nhạy với carbapenem(16). Theo tổng cục thống kê, tỉ lệ người cao tuổi ở Việt Nam ngày càng tăng trong những năm gần đây. Người cao tuổi có những biến đổi đặc trưng do hiện tượng lão hóa làm cho cơ thể giảm khả năng thích nghi với những thay đổi môi trường, khiến cho cơ thể dễ tổn thương hơn, bệnh nhân cao tuổi thường kèm theo suy yếu hệ thống miễn dịch, đáp ứng kém với kháng sinh và thường phải nhập viện nhiều hơn lứa tuổi khác(13). Bệnh viện Thống Nhất điều trị bệnh nhân đa số là người cao tuổi. Tỉ lệ viêm phổi thở máy do A.baumannii còn khá cao, trong đó xu hướng đề kháng kháng sinh ngày càng tăng, đặc biệt là kháng carbapanem(8, 14). Đã có một số nghiên cứu về vấn đề này nhưng đa số được thực hiện trên tất cả bệnh nhân, còn rất ít các nghiên cứu trên đối tượng người cao tuổi. Các yếu tố tiên lượng tử vong ở bệnh nhân cao tuổi viêm phổi thở máy do A.baumannii chưa được thống nhất. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ tử vong, các yếu tố tiên lượng tử vong của VPTM do A. baumannii ở người cao tuổi. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi thở máy≥ 60 tại khoa HSTC-CĐ Bệnh viện Thống Nhất từ tháng 09/2016 đến 04/2017. Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả tiến cứu theo dõi dọc. Tiêu chuẩn chẩn đoán Theo Hội lồng ngực Hòa Kỳ (2016) và Hội các bệnh nhiễm khuẩn Hoa Kỳ (2016), viêm phổi thở máy xuất hiện: Tổn thương thâm nhiễm mới hay tiến triển trên X quang ngực sau thở máy 48h xuất hiện và ít nhất 2 tiêu chuẩn sau:Sốt ≥ 3805 C hay < 350 C, tăng tiết đàm mủ hay thay đổi tính chất đàm, bạch cầu máu ≥ 12.000/mL hay < 4.000/mL, giảm PaO2. Vi khuẩn: cấy định lượng chất tiết đường hô hấp dưới: Cấy dịch phế quản mù với ngưỡng ≥ 105 CFU/mL, cấy dịch rửa phế quản phế nang (BAL) với ngưỡng ≥ 104 CFU/mL, cấy theo phương pháp bàn chải đàm có bảo vệ với ngưỡng ≥ 103 CFU/mL, phân lập vi khuẩn phân lập từ cấy máu hay dịch màng phổi. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 252 Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi cộng đồng trước khi vào khoa HSCC. Bệnh nhân được chẩn đoán viêm phổi bệnh viện tại các khoa lâm sàng khác. Phương pháp lấy mẫu bệnh phẩm Cấy đàm: cấy định lượng. Mẫu đàm: hút dịch khí quản, chải đàm có bảo vệ, dịch rửa phế quản. Trước khi cấy, mẫu bệnh phẩm phải được soi dưới kính hiển vi để xem đây thực sự là đàm hoặc là chất tiết ở miệng. Mẫu đàm đúng tiêu chuẩn: mẫu đàm được quan sát dưới kính hiển vi quang trường 10, chỉ được cấy khi có nhiều hơn 25 tế bào bạch cầu và ít hơn 10 tế bào biểu mô. Phương pháp thu thập số liệu Bệnh nhân viêm phổi thở máy, được cấp đàm định danh vi khuẩn, làm kháng sinh đồ. Các bệnh nhân được chia thành 2 nhóm: viêm phổi do A. baumannii và viêm phổi do vi khuẩn khác. Các thông tin bao gồm: tuổi, giới, điểm APACHE II, SOFA tại thời điểm chẩn đoán VPTM, đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kết quả định danh vi khuẩn, kháng sinh đồ, các yếu tố tiên lượng nặng: yếu tố về lâm sàng, yếu tố cận lâm sàng Phương pháp xử lý số liệu Nhập số liệu bằng phần mềm EpiData 3.1.Các biến số định tính được phân tích bằng phép kiểm chi bình phương, được mô tả dưới dạng tần số: tỷ lệ phần trăm (%). Nếu trong bảng 2x2 có một ô có giá trị < 5, chọn phép kiểm Fisher. Các biến số định lượng có phân phối chuẩn được phân tích bằng phép kiểm T-test và mô tả dưới dạng trị số trung bình ± độ lệnh chuẩn. Phân tích hồi qui logistic đơn biến, đa biến các yếu tố tiên lượng tử vong. KẾT QUẢ Trong thời gian 8 tháng, từ tháng 09/2016 đến tháng 04/2017 có 96 bệnh nhân đủ tiêu chuẩn đưa vào nghiên cứu, trong đó 65 bệnh nhân VPTM có kết quả cấy đàm là A. baumannii. Bảng 1. Tình trạng bệnh nhân ra khỏi khoa HSCC VPTM do AB n = 65 VPTM không do AB n =31 p Sống (n,%) 22 (33,9%) 8 (25,8%) 0,43 Tử vong (n,%) 43 (66,1%) 23 (74,2%) Nhận xét: tỉ lệ tử vong tại khoa HSCC ở nhóm bệnh nhân VPTM do A. baumannii là 66,10%, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa 2 nhóm. Bảng 2. Đặc điểm chung theo kết quả điều trị Đặc điểm chung Sống (n=22) Tử vong (n=43) p Tuổi 80,9 ±7,8 79 ±9,0 0,42 Nhóm tuổi 60 -69 70-79 ≥80 2 (20,0%) 6 (27,3%) 14(42,4%) 8 (80,0%) 16 (72,7%) 19 (57,6%) 0,31 Giới Nam Nữ 15 (31,3%) 7 (41,2%) 33 (68,7%) 10 (58,8%) 0,46 Bảng 3. Đặc điểm bệnh nền liên quan kết quả điều trị Đặc điểm bệnh nền Sống n=22(%) Tử vong n=43 (%) p Tăng huyết áp 13(30,2%) 30 (69,8%) 0,39 Đái tháo đường 4 (18,2%) 18 (81,8%) 0,06 Bệnh phổi mạn 8 (33,3%) 16 (66,7%) 0,95 Suy tim 5 (25,0%) 15 (75,0%) 0,32 Suy thận mạn 3 (13,0%) 20 (87,0%) 0,009 Bệnh gan mạn 2 (22,2%) 7 (77,8%) 0,43 K/suy giảm miễn dịch 3 (30,0%) 7 (70,0%) 0,78 Bệnh mạch vành 2 (22,2%) 7 (77,8%) 0,43 Di chứng TBMMN 7 (17,5%) 33 (82,5%) 0,000 Bảng 4. Đặc điểm lâm sàng theo kết quả điều trị Đặc điểm lâm sàng Sống (n= 22) Tử vong (n=43) p APACHE II 18,9 ± 7,1 24 ±6,6 0,005 Điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM 4,4 ±2,7 10,6 ±3,8 < 0,001 Số tạng suy 1,0 ±1,7 1,9 ±1,0 0,013 Điều trị kháng sinh trước 17 (32,1%) 36(67,9%) 0,53 Biến chứng Nhiễm khuẩn huyết/Sốc nhiễm khuẩn 2 (14,3%) 12 (85,7%) 0,09 Đặt lại nội khí quản 2 (9,1%) 20 (90,9%) 0,003 Điều trị kháng sinh kinh nghiệm Thích hợp Không thích hợp 3 (30,0%) 19(34,6%) 7 (70,0%) 36 (65,5%) 0,78 Thời gian nằm viện trước khi có VPTM 10,1 ±7,4 10,6 ±7,5 0,81 Thời gian thở máy trước khi 7,9 ±6,7 7,9±5,6 0,97 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 253 Đặc điểm lâm sàng Sống (n= 22) Tử vong (n=43) p có VPTM VPTM khởi phát sớm 9 (34,6%) 17 (65,4%) 0,92 VPTM khởi phát muộn 13 (33,3%) 26 (66,7%) Bảng 5. Đặc điểm cận lâm sàng theo kết quả điều trị Đặc điểm cận lâm sàng Sống n=22 Tử vong n = 43 p Số lượng bạch cầu (10 3 /mm 3 ) 14,6 ±4,4 14,0 ±6,0 0,64 Bạch cầu < 4000/mm 3 hay > 12000/mm 3 13(34,2%) 25 (65,8%) 0,94 Albumin (g/L) 25,7 ±4,6 25,1 ±4,6 0,62 Albumin < 22 g/L 6 (35,3%) 11 (64,7%) 0,88 Ure (mmol/L) 13,2 ±10,5 13,4 ±12,0 0,94 Creatinine (µmol/L) 107,1 ±92,7 111,4 ±74,3 0,84 SGOT (U/L) 60,8 ±51,0 87,2 ±158,1 0,45 SGPT (U/L) 42,8 ±62,4 48,9 ±66,9 0,73 Bảng 6. Đánh giá kết quả điều trị ở 2 nhóm Đánh giá kết quả điều trị Sống n =22 Tử vong n=43 p Thời gian thở máy 17,8 ±16,4 18,6 ±13,4 0,83 Thời gian điều trị kháng sinh 13,3 ±7,0 11,5 ±7,3 0,35 Thời gian nằm tại HSCC 22,0 ±16,3 19,5 ±14,4 0,52 Kết luận: tình trạng các bệnh lý kèm theo như suy thận mạn, di chứng TBMMN, điểm APACHE II, điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM, số tạng suy, và đặt lại nội khí quản ở nhóm tử vong khác biệt có ý nghĩa thống kê so với nhóm sống (p <0,05). Bảng 7. Các yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân VPTM tại khoa HSCC qua phân tích hồi qui logistic đa biến Yếu tố tiên lượng tử vong OR 95% CI p Điểm SOFA> 7 67,39 5,51 – 823,38 0,001 Di chứng TBMMN 18,62 1,89 – 183,38 0,012 Suy thận mạn 1,79 0,19 – 16,59 0,608 Đặt lại nội khí quản 27,86 1,87 – 414,59 0,016 BÀN LUẬN Tỉ lệ tử vong khi ra khỏi khoa HSCC là 66,1%. Theo Lê Thị Kim Nhung (2007) tỉ lệ tử vong VPBV là 44,6%, Lê Bảo Huy (2008) tỉ lệ tử vong là 40,4%. Nguyễn Xuân Vinh (2013) tỉ lệ tử vong 41,8%(7, 8, 14).Theo Dương Minh Ngọc (2015), thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, tỉ lệ tử vong nhóm tuổi ≥ 60 là 45,2%(2). Nghiên cứu của chúng tôi, tỉ lệ tử vong đều cao hơn các tác giả khác ở bệnh viện Thống Nhất và cao hơn cả bệnh viện Chợ Rẫy. Điều này được giải thích là do tỉ lệ nhiễm A. baumannii khá cao 67,7% và xu hướng đang tăng lên. Hơn nữa, đặc điểm dân số nghiên cứu bệnh viện Thống Nhất là người cao tuổi, đa bệnh lý kèm theo. Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tiên lượng tử vong VPTM trong nghiên cứu chúng tôi. Vì vậy các vấn đề kiểm soát nhiễm khuẩn bệnh viện trở nên hết sức cần thiết để giảm sự gia tăng chủng A. baumannii. Hơn nữa, các yếu tố tiên lượng trở nên quan tâm hết sức cần thiết, tạo cơ sở cho chúng tôi nghiên cứu các yếu tố tiên lượng tử vong. Trong nghiên cứu của chúng tôi, không có sự khác biệt nhóm tuổi ở 2 nhóm sống và tử vong. Điều này cũng tương đồng với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Xuân Vinh(14). So sánh các đặc điểm khác ở 2 nhóm sống và tử vong VPTM do A. baumnanii, chúng tôi nhận thấy điểm APACHE II (p<0,001), suy thận mạn (p<0,05), di chứng TBMMN (p<0,001), điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM (p<0,001), số tạng suy (0<0,05), đặt lại nội khí quản (p<0,05) khác biệt có ý nghĩa thống kê. Qua phân tích hồi quy logistic đơn biến 6 yếu tố trên, chỉ còn lại 4 yếu tố điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM, di chứng TBMMN, suy thận mạn và đặt lại nội khí quản có liên quan đến tiên lượng tử vong có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tuy nhiên, khi qua phân tích đa biến, ghi nhận chỉ có điểm SOFA> 7 ngày chẩn đoán VPTM, di chứng TBMMN, đặt lại nội khí quản là 3 yếu tố tiên lượng tử vong độc lập có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM Kết quả nghiên cứu của chúng tôi, điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong. Điểm SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM làm tăng nguy cơ tử vong 67,39 lần (p <0,05). Điểm SOFA được xem là yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân nhập khoa HSCC trong nhiều nghiên cứu. Nghiên cứu của tác giả Garnacho và cs, cho thấy điểm SOFA được đánh giá vào thời điểm chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong (OR 1,03, 95%CI 1,03 -1,43)(4). Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 1 * 2018 Chuyên Đề Nội Khoa 254 Nghiên cứu của tác giả Harprit Kaur Madan và cs, điểm SOFA > 11 ngày chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong (OR 5,19)(5). Nghiên cứu của tác giả Harprit Kaur Madan, điểm cắt SOFA > 11 cao hơn điểm cắt SOFA trong nghiên cứu của chúng tôi. Điều này, có lẽ do nghiên cứu chúng tôi thực hiện trên người cao tuổi, đa bệnh lý kèm theo nên điểm cắt với ngưỡng thấp hơn. Các tác giả khác cũng cho kết quả tương tự(5, 6, 10).Nghiên cứu Vũ Quỳnh Nga, điểm SOFA ngày chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong (OR 1,2, 95%CI 1,07-1,36)(18). Nghiên cứu của chúng tôi, điểm SOFA > 7 ngày chẩn đoán VPTM là yếu tố tiên lượng tử vong, OR khá cao 67,39. Hoàn toàn phù hợp đặc điểm VPTM do A. baumannii, cũng tương tự với tác giả trong nước và ngoài nước. Di chứng TBMMN Di chứng TBMMN là một trong những nguyên nhân hàng đầu gây tàn phế ở người cao tuổi. Trong nghiên cứu của chúng tôi, di chứng TBMMN gây tăng 18,62 lần nguy cơ tử vong ở bệnh nhân VPTM do A. baumannii. Di chứng tai biến mạch máu não gây liệt dây thanh âm, mất hay giảm phản xạ ho là các yếu tố nguy cơ gây VPBV(9). Hơn nữa, di chứng TBMMN gây kéo dài thời gian nằm HSCC, nên gây tăng tỉ lệ tử vong. Theo nghiên cứu Lê Thị Kim Nhung, tỉ lệ tử vong viêm phổi liên quan di chứng TBMMN là 23,5%(9). Đặt lại nội khí quản Đặt lại nội khí quản có vai trò rất quan trọng gây tăng 27,86 lần nguy cơ ở bệnh nhân VPTM cao tuổi do A. baumannii. Đặt lại nội khí quản làm cho các chất tiết từ vùng miệng hầu xuống đường hô hấp dưới. Dẫn đến hình thành cơ chế biofilm đề kháng tập trung xung quanh ống nội khí quản, tạo màng bao xung quanh đề kháng kháng sinh. Gây ra vòng xoắn lẩn quẩn điều trị VPTM tái phát và đáp ứng kém với kháng sinh, kéo dài thời gian nằm HSCC, gây tăng tỉ lệ tử vong(17). Hơn nữa, người cao tuổi, nguy cơ dễ tổn thương nhiều hơn các đối tượng trẻ tuổi, nên việc đặt lại chỉ nên tiến hành với chỉ định thích hợp. Hạn chế tình trạng bệnh nhân tự rút nội khí quản, giảm thiểu nguy cơ sang chấn. Theo Fan Gao và cs, đặt lại nội khí quản là yếu tố nguy cơ VPTM và là yếu tố tiên lượng tử vong VPTM (OR 7,50, 95% CI 4,60 -12,21)(3). Nghiên cứu của chúng tôi, đặt lại nội khí quản là yếu tố tiên lượng tử vong, tương đồng với tác giả Fan Gao và cs(3). Điểm APACHE II được xem là yếu tố tiên lượng tử vong của bệnh nhân nhập khoa HSCC. Trong nghiên cứu này, điểm APACHE II khi đưa vào phân tích hồi quy logistic đơn biến không còn là yếu tố tiên lượng tử vong, có thể thấy rõ việc quan tâm điều trị của các bác sĩ tại khoa HSCC trong vòng 24 giờ đầu rất tích cực, công tác tiệt khuẩn và khử khuẩn tại khoa thường xuyên, nên không còn là yếu tố tiên lượng tử vong. Hơn nữa, đối tượng nghiên cứu của chúng tôi đa phần là người ≥ 80 (50,8%), nhiều bệnh kèm theo, nên APACHE II không còn là yếu tố tiên lượng tử vong trong nghiên cứu này. Khác hẳn với nghiên cứu của Vũ Quỳnh Nga, thực hiện tại bệnh viện Chợ Rẫy, đối tượng là trẻ tuổi nên APACHE II là yếu tố tiên lượng tử vong(18). Các yếu tố tiên lượng tử vong bệnh nhân VPTM chịu ảnh hưởng nhiều yếu tố, theo các y văn về VPBV còn nhiều điều chưa được xác thực đầy đủ và chưa đạt được sự đồng thuận thống nhất, còn nhiều tranh cãi. Theo Lê Bảo Huy (2008), các yếu tố tiên lượng tử vong là kháng sinh không thích hợp, suy tim(7). Theo tác giả Nguyễn Xuân Vinh (2013), các yếu tố tiên lượng tử vong VPBV là thở máy, nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc, điều trị kháng sinh ban đầu không phù hợp(14). Theo Nguyễn Khánh Dương (2015), các yếu tố tiên lượng tử vong trong VPBV là thở máy, điểm số APACHE II ngày chẩn đoán VPBV, nhiễm vi khuẩn đa kháng thuốc, điều trị kháng sinh ban đầu không thích hợp(12). Theo chúng tôi, các yếu tố tiên lượng tử vong là điểm Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 2 * 2018 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Nội Khoa 255 SOFA> 7 ngày chẩn đoán VPTM, đặt lại nội khí quản, di chứng TBMMN. KẾT LUẬN Tỉ lệ tử vong của VPTM do A. baumannii ở bệnh nhân cao tuổi là 66,10%. Các yếu tố tiên lượng tử vong qua phân tích đa biến: Đặt lại nội khí quản (OR 27,86), điểm SOFA > 7 tại ngày chẩn đoán VPTM (OR 67,39), di chứng TBMMN kèm theo (OR 18,62). TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Albertos R, Caralt B, Rello J (2011), "Ventilator - associated pneumonia management in critical care illness", Curr Opin Gastroenteral, 27(2), pp. 160 -166. 2. Dương Minh Ngọc (2016), "Khảo sát đặc điểm lâm sàng và đề kháng kháng sinh của Acinetobacter baumannii gây viêm phổi bệnh viện và viêm phổi thớ máy tại khoa hô hấp bệnh viện Chợ Rẫy", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 3. Fan G, et al. (2016), "The effect of reintubation on ventilator- associated pneumonia and mortality among mechanically ventilated patients with intubation: A systematic review and meta-analysis", Heart and lung the Journal of acute and critical care, 45(4),pp. 363–371. 4. Garnacho MJ, et al (2005), "Acinetobacter baumannii ventilator -associated pneumonia: epidimiological and clinical findings", Intensive care Med, 31(5),pp. 649 - 655. 5. Harprit KM, Rajinder S, Niteen K (2016), "Value of SOFA scores in predicting prognosis in patients with ventilator associated pneumonia", International Journal of Anatomy, Radiology and Surgery, 5(3). 6. Huang CC, et al (2011), "Mortality risk factors in patients with Acinetobacter baumannii ventilator-associated pneumonia", Journal of the Formosan Medical Association, pp. 564 -571. 7. Lê Bảo Huy (2008), "Khảo sát các đặc điểm viêm phổi liên quan đến thở máy tại khoa hồi sức cấp cức bệnh viện Thống Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 8. Lê Thị Kim Nhung (2007), "Nghiên cứu viêm phổi mắc phải trên người có tuổi", Luận án tiến sỹ y khoa, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 9. Lê Thị Kim Nhung, Đỗ Hồng Hà (2012), "Một số đặc điểm viêm phổi trên bệnh nhân đột quỵ não tại bệnh viện Thống Nhất", Y học Thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị KHKT bệnh viện Thống Nhất TP HCM 2/3/2012, tr. 276 - 279. 10. Lucas B, et al. (2012), "The Sequential Organ Failure Assessment score and copeptin for predicting survival in ventilator-associated pneumonia", Journal of Critical Care, 27,pp. 523.e521–523.e529. 11. Magarakis LL, Perl TM (2008), "Acinetobacter baumannii: Epidemiology, antimicrobial Resistance, and treatment Options", Clinical Infectious Diseases, 46, pp. 1254 -1263. 12. Pseudomonas aeruginosa ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất", Luận văn Thạc sỹ y học. Đại học y dược thành phố Hồ Chí Minh, tr. 39 -40. 13. Nguyễn Văn Trí,Võ Thành Nhân (2011), Hội chứng lão hóa, Nxb Y học. 14. Nguyễn Xuân Vinh (2013), "Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và cận lâm sàng của viêm phổi bệnh viện do vi khuẩn Acinetobacter baumannii ở người cao tuổi tại bệnh viện Thống Nhất", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh. 15. Nhóm nghiên cứu quốc gia GARP Việt Nam (2010), "Phân tích thực trạng: sử dụng kháng sinh và kháng kháng sinh ở Việt Nam". 16. Reaneto A, et al (2008), "Diagnosis of ventilator - associated pneumonia:a systemetic review of the literature", Crit care, 12(2), pp. 21. 17. Rello J, et al (1999), "Risk factors for developing within 48 hours of intubation", Am J Respir Crit Care Med, 159(6), pp. 1742 - 1746. 18. Vũ Quỳnh Nga (2011), "Đặc điểm lâm sàng của nhiễm Acinetobacter baumannii ở bệnh nhân viêm phổi thở máy", Luận văn thạc sỹ y học, Đại học Y dược thành phố Hồ Chí Minh Ngày nhận bài báo: 18/11/2017 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 19/11/2017 Ngày bài báo được đăng: 15/03/2018

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf250_801_2168004.pdf