Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 20
BỆNH TỰ MIỄN VÀ SUY GIẢM MIỄN DỊCH TIÊN PHÁT 
Nguyễn Minh Tuấn* 
TÓM TẮT 
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch tiên phát (SGMDTP) có những rối loạn về điều hòa miễn dịch và dễ bị nhiễm 
trùng, bệnh tự miễn hoặc bệnh lý ác tính. Nhiều loại bệnh tự miễn có thể xuất hiện trên bệnh nhân SGMDTP như 
giảm tế bào máu, bệnh nội tiết, bệnh đường tiêu hóa, hoặc những bệnh lý tự miễn khác như viêm khớp, viêm gan, 
viêm cầu thận, lupus, các rối loạn thần kinh, da, mắt. Không có giới hạn về mức độ tổn thương cơ quan, mô nói 
chung cũng như không có ưu thế về tuổi hoặc giới tính trong các bệnh tự miễn trên bệnh nhân SGMDTP như 
thường thấy ở bệnh tự miễn ảnh hưởng đến dân số chung. Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP có thể do nhiều cơ 
chế gây ra. Những cơ chế đó bao gồm: (1) giảm tế bào lympho dẫn đến tăng sinh những dòng tế bào lympho tự 
phản ứng, (2) khiếm khuyết dung nạp miễn dịch, tình trạng cơ thể không phản ứng với những tác nhân có khả 
năng kích thích một phản ứng miễn dịch, (3) khiễm khuyết trong chu trình chết tế bào/loại bỏ các mảnh tế bào 
chết, (4) tăng hoạt hóa các lympho bào, (5) khiếm khuyết con đường truyền tín hiệu, (6) khiếm khuyết các thành 
phần bổ thể đầu dòng dẫn đến bệnh tự miễn. Khi các triệu chứng của bệnh tự miễn xuất hiện trước các biểu hiện 
của nhiễm trùng tái diễn thì SGMDTP có thể dễ bị bỏ sót và chẩn đoán có thể bị chậm trễ sau nhiều năm. Hai yếu 
tố gợi ý bệnh tự miễn xảy ra ở bệnh nhân bị SGMDTP là bệnh tự miễn xuất hiện ở tuổi sớm hơn so với thông 
thường, hoặc bệnh tự miễn xuất hiện ở đa cơ quan, không nhất thiết cùng lúc nhưng lại không thể gộp chung vào 
một chẩn đoán của bệnh thấp nào. Hầu hết các bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP được điều trị với cùng 
phương thức như trong trường hợp không có SGMDTP. Trong một số trường hợp, việc điều trị kiểm soát bệnh tự 
miễn có thể gây ra suy giảm miễn dịch mắc phải hoặc tăng nguy cơ nhiễm trùng và bệnh lý ác tính. Ngược lại, 
không điều trị bệnh tự miễn hoặc tổn thương mô mạn tính do hiện tượng viêm không kiểm soát có thể cũng gây ra 
nguy hại bằng hoặc lớn hơn. Hội chẩn chuyên khoa là hết sức cần thiết để điều trị bệnh nhân bị bệnh tự miễn kèm 
SGMDTP. 
Từ khóa: suy giảm miễn dịch tiên phát 
ABSTRACT 
AUTOIMMUNITY AND PRIMARY IMMUNODEFICIENCY 
Nguyen Minh Tuan 
* Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 4 - 2019: 22 – 27 
Patients with primary immunodeficiency (PID) have dysregulated immune processes, which can result in an 
increased susceptibility to infectious diseases, autoimmune disorders, and malignancies. A wide variety of 
autoimmune diseases are found in patients with PID such as cytopenias, endocrinopathies, enteropathies or other 
autoimmune disorders including arthritis, hepatitis, glomerulonephritis, lupus, neurologic diseases, skin diseases 
and occular involvement. There is no general tissue or organ restriction, nor is there a gender or age 
predominance like that seen in autoimmune diseases affecting the general population. Autoimmunity in patients 
with PID is believed to be due to a variety of possible underlying mechanisms. These include: (1) secondary 
lymphopenia, which permits proliferation and expansion of autoreactive lymphocytic clones, (2) defects of 
immune tolerance, the state of unresponsiveness to agents that otherwise would elicit an immune response, (3) 
defects in apoptosis/clearance of apoptotic bodies or cellular debris, (4) hyperactivation of lymphocytes, (5) 
defects in signaling pathways, (6) defects in early complement components. When autoimmunity develops before a 
patient has experienced recurrent infections, the diagnosis of an underlying PID may be neglected and delayed for 
years. Two clinical clues that an underlying PID may be present are the development of an autoimmune disorder 
at an unusually early age and the presence of autoimmune processes that affect multiple organ systems, not 
necessarily at the same time, and cannot be unified under a single rheumatologic diagnosis. Most autoimmune 
*Bệnh viện Nhi Đồng 1 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Minh Tuấn ĐT: 0938007313 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 21
diseases in patients with PID are managed with the same therapies used in patients without PID. In some cases, 
the treatment required to control the autoimmune process may cause secondary immunodeficiency and further 
increase the risk of infection or malignancy. However, untreated autoimmune disease or chronic tissue damage 
due to uncontrolled inflammation may cause even equal or greater harm. Cross-specialty cooperation is 
invaluable to treat autoimmune diseases in patients with PID. 
Keywords: primary immunodeficiency 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh nhân suy giảm miễn dịch tiên phát 
(SGMDTP) có những rối loạn về điều hòa miễn 
dịch và dễ bị nhiễm trùng, bệnh tự miễn hoặc bệnh 
lý ác tính. Bệnh tự miễn xảy ra do hậu quả của sự 
sinh ra kháng thể chống lại tế bào hoặc cơ quan 
đích của chính người bệnh. Quá trình viêm, thoái 
hóa, tổn thương mô và suy cơ quan do bệnh tự 
miễn càng làm trầm trọng thêm diễn tiến của bệnh 
SGMDTP. Nhiều cơ quan đều có thể bị ảnh hưởng, 
bao gồm mạch máu, da, khớp, tiêu hóa, nội tiết, 
thận, thần kinh, cơ, mắt, tế bào máu. 
Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP có thể do 
nhiều cơ chế gây ra. Những cơ chế đó bao gồm: (1) 
giảm tế bào lympho dẫn đến tăng sinh những dòng tế 
bào lympho tự phản ứng, (2) khiếm khuyết dung nạp 
miễn dịch, là tình trạng cơ thể không phản ứng với 
những tác nhân có khả năng kích thích một phản ứng 
miễn dịch, (3) khiễm khuyết trong chu trình chết tế 
bào/loại bỏ các mảnh tế bào chết, (4) tăng hoạt hóa 
các lympho bào, (5) khiếm khuyết con đường truyền 
tín hiệu, (6) khiếm khuyết các thành phần bổ thể đầu 
dòng dẫn đến bệnh tự miễn(5). 
ĐẶC ĐIỂM CỦA BỆNH TỰ MIỄN Ở BỆNH 
NHÂN SGMDTP 
Có rất nhiều bệnh tự miễn khác nhau có thể xảy ra 
ở bệnh nhân SGMDTP. Tỉ lệ bệnh tự miễn/viêm theo 
dữ liệu đăng ký quản lý trên 3687 bệnh nhân 
SGMDTP của Pháp CEREDIH là 24,5%(8,9) (Bảng 1). 
Bảng 1. Nguy cơ tương đối mắc bệnh tự miễn so với dân số không bị SGMDTP 
Prevalence/105 bệnh nhân 
SGMDTP 
Prevalence/105 dân số 
chung 
RR 
Giảm tế bào máu 12 000 100 120 
Thiếu máu tán huyết tự miễn(1) 2 500 3 830 
XHGTC miễn dịch(13) 6 000 100 60 
Các rối loạn thuộc bệnh lý thấp(3,4,7,11,12,15,17) 5 000 860 6 
Viêm khớp dạng thấp trẻ em(5) 800 20 40 
Bệnh viêm ruột người lớn(10,14) 7 800 180 43 
Bệnh viêm ruột trẻ em(10,14) 5 500 70 80 
Da(3,4,7,11,12,15,17) 6 000 600 10 
Bệnh nội tiết(3,4,7,11,12,15,17) 3 000 1 000 3 
Mắt(3,4,7,11,12,15,17) 700 100 7 
Thận(3,4,7,11,12,15,17) 500 63 8 
Viêm mạch máu+Bệnh hệ thống(3,4,7,11,12,15,17) 250 17,5 13 
Các rối loạn thần kinh(3,4,7,11,12,15,17) 400 130 3 
Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP thường có 
đặc điểm: 
Không có giới hạn về mức độ tổn thương cơ 
quan, mô nói chung cũng như không có ưu thế về tuổi 
hoặc giới tính trong các bệnh tự miễn trên bệnh nhân 
SGMDTP như thường thấy ở bệnh tự miễn trên dân 
số chung. 
Giảm tế bào máu, bệnh nội tiết, bệnh đường tiêu 
hóa, hoặc những bệnh lý tự miễn khác như viêm 
khớp, viêm gan, viêm cầu thận, lupus, các rối loạn 
thần kinh, da, mắt có thể xuất hiện ở bất kỳ tuổi 
nào và bất kỳ giai đoạn nào của SGMDTP. 
Cần chú ý đến SGMDTP khi bệnh tự miễn xuất 
hiện ở tuổi sớm hơn so với thông thường, hoặc bệnh 
tự miễn xuất hiện ở đa cơ quan, không nhất thiết cùng 
lúc nhưng lại không thể gộp chung vào một chẩn 
đoán của bệnh thấp nào. Khi các triệu chứng của 
bệnh tự miễn xuất hiện trước các biểu hiện của nhiễm 
trùng tái diễn thì SGMDTP có thể dễ bị bỏ sót và 
chẩn đoán có thể bị chậm trễ sau nhiều năm. 
Ví dụ: 
Hội chứng IPEX (immune dysregulation, 
polyendocrinopathy, enteropathy, X-linked 
syndrome: rối loạn điều hòa miễn dịch, bệnh đa tuyến 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 22
nội tiết, ruột liên kết nhiễm sắc thể giới tính X) có 
biểu hiện tiêu chảy kéo dài, có thể kèm tiểu đường 
týp 1 và viêm tuyến giáp, dị ứng ở nhiều cơ quan như 
thức ăn với tăng bạch cầu ái toan, tăng IgE, xuất hiện 
sớm ở trẻ nhũ nhi dưới 1 tuổi. 
Bệnh viêm ruột (IBD: Inflammatory Bowel 
Disease) xuất hiện sớm ở tuổi biết đi, hoặc hội chứng 
giống lupus trước giai đoạn thiếu niên. 
Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP không bắt 
buộc phải nặng hơn so với bệnh tự miễn ở người 
không có SGMDTP. Tuy nhiên, chất lượng cuộc 
sống và kết quả sau cùng của bệnh nhân SGMDTP có 
kèm bệnh tự miễn, ngay cả với điều trị bằng ghép tế 
bào gốc tạo máu, cũng xấu hơn so với bệnh nhân 
bệnh tự miễn nhưng không có SGMDTP. 
Có thể xuất hiện nhiều bệnh tự miễn khác nhau 
trên cùng một bệnh nhân SGMDTP. 
Nguy cơ mắc bệnh tự miễn tăng theo thời gian 
của bệnh SGMDTP (Bảng 2, Hình 1). 
Bảng 2. Tần suất của xuất hiện đồng thời các bệnh tự 
miễn/viêm ở bệnh nhân SGMDTP 
Số bệnh tự miễn/viêm trên 
một bệnh nhân 
Phần trăm của tổng số 
bệnh nhân (%) 
0 1612 73,8 
1 389 17,8 
2 113 5,2 
3 44 2,0 
4 20 0,9 
5 4 0,2 
6 1 
Hình 1. Tần suất tích lũy của bệnh tự miễn/viêm 
ở bệnh nhân SGMDTP(9) 
CÁC BỆNH TỰ MIỄN THƯỜNG GẶP 
TRONG SGMDTP 
Bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP có thể ảnh 
hưởng nhiều cơ quan, bao gồm mạch máu, da, khớp, 
tiêu hóa, nội tiết, thận, thần kinh, cơ, mắt, tế bào máu. 
Một số bệnh SGMDTP có liên quan với những 
bệnh tự miễn chuyên biệt. Các bệnh tự miễn thường 
gặp nhất trong SGMDTP là giảm các dòng tế bào 
máu, bệnh nội tiết và bệnh đường tiêu hóa(2,9,16,18). 
Giảm các dòng tế bào máu 
Xuất huyết giảm tiểu cầu miễn dịch, 
Thiếu máu tán huyết tự miễn, 
Giảm bạch cầu hạt tự miễn, 
Hội chứng Evans, 
Bệnh nội tiết, 
Tiểu đường týp 1, 
Viêm tuyến giáp, 
Bệnh Addison. 
Bệnh đường tiêu hóa 
Các bệnh lý ruột viêm mạn tính hoặc do tự miễn: 
tiêu chảy kéo dài, bệnh celiac, viêm đại tràng, viêm 
ruột với thâm nhiễm tế bào lympho. 
Bệnh viêm ruột và các bệnh giống viêm ruột 
(IBD-like diseases). 
CÁC BỆNH SUY GIẢM MIỄN DỊCH TIÊN 
PHÁT DỄ XUẤT HIỆN BỆNH TỰ 
MIỄN/RỐI LOẠN ĐIỀU HÒA MIỄN DỊCH 
(Bảng 3) 
APECED (Autoimmune polyendocrinopathy-
candidiasis-ectodermal dystrophy): Loạn dưỡng ngoại 
bì, nhiễm Candida, bệnh đa tuyến nội tiết tự miễn. 
XLP1 (X-linked lymphoproliferative disorder type 1): 
Rối loạn tăng sinh lympho bào liên kết nhiễm sắc thể X týp 
1. 
XLP2 (X-linked lymphoproliferative disorder type 2): 
Rối loạn tăng sinh lympho bào liên kết nhiễm sắc thể X týp 
2. 
Bảng 3. Các bệnh suy giảm miễn dịch tiên phát dễ xuất hiện bệnh tự miễn/rối loạn điều hòa miễn dịch 
Bệnh SGMDTP Phân loại SGMDTP Lâm sàng 
Đặc điểm suy giảm miễn 
dịch 
Bệnh tự miễn và/hoặc rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Thiếu hụt chọn 
lọc IgA 
Thiếu hụt kháng thể Dị ứng 
Không triệu chứng hoặc 
viêm xoang do vi trùng tái 
Bệnh nội tiết, giảm các tế bào máu, 
lupus 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 23
Bệnh SGMDTP Phân loại SGMDTP Lâm sàng 
Đặc điểm suy giảm miễn 
dịch 
Bệnh tự miễn và/hoặc rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
phát 
Hội chứng 
DiGeorge 
Suy giảm miễn dịch 
kết hợp kèm đặc điểm 
của hội chứng 
Dị tật ở tim, vẻ mặt bất 
thường, thiểu sản tuyến ức, 
chẻ vòm, suy tuyến cận 
giáp, bất thường về ngôn 
ngữ và nhận thức 
Nhiễm trùng cơ hội 
Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết, 
viêm khớp 
Hội chứng 
Wiskott-Aldrich 
Suy giảm miễn dịch 
kết hợp kèm đặc điểm 
của hội chứng 
Tiểu cầu giảm, kích 
thước nhỏ, chàm da 
Nhiễm trùng tái phát 
Chàm, giảm các tế bào máu, viêm mạch 
máu, bệnh thận (bệnh thận IgA, viêm thận, 
viêm cầu thận), viêm khớp, bệnh viêm 
ruột 
Bệnh suy giảm 
miễn dịch thay 
đổi phổ biến 
Thiếu hụt kháng thể Giảm gamma globulin Nhiễm trùng tái phát 
Giảm tế bào máu, bệnh nội tiết, bệnh 
viêm ruột, lupus viêm khớp, viêm phổi, 
tăng sinh tế bào lympho, ung thư hạch, 
thành lập u hạt 
Hội chứng thực 
bào máu gia đình 
Rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Thực bào máu, sốt kéo 
dài, tăng ferritin, có thể kèm 
giảm sắc tố da 
Có thể khởi phát sau 
nhiễm EBV, herpes 
Giảm các tế bào máu, tăng sinh tế bào 
lympho, thực bào máu, triệu chứng thần 
kinh (thâm nhiễm thần kinh trung ương) 
Suy giảm miễn 
dịch kết hợp 
Suy giảm miễn dịch 
kết hợp 
Tùy thuộc nguyên nhân 
di truyền và các dưới nhóm 
Mức độ nặng thay đổi 
Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết, da 
(chàm, phát ban), tăng sinh tế bào lympho, 
ung thư hạch 
Hội chứng tăng 
sinh lympho bào 
tự miễn 
Rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Tăng CD4-CD8- T cells Hiếm gặp 
Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết, 
bệnh thận (viêm cầu thận), tăng sinh tế 
bào lympho, ung thư hạch 
Bệnh không 
gamma globulin 
máu liên kết 
nhiễm sắc thể X 
Thiếu hụt kháng thể 
Không có gamma 
globulin 
Nhiễm trùng do vi trùng, 
virus đường ruột 
Giảm các tế bào máu, bệnh nội tiết, da 
(chàm, phát ban, bạch biến, hói đầu, loét 
miệng, nấm Candida da và niêm mạc), 
bệnh viêm ruột 
Bệnh u hạt mạn 
tính 
Khiếm khuyết bẩm 
sinh chức năng thực 
bào hoặc số lượng, 
hoặc cả hai 
Có thể giống bệnh 
Crohn, các rối loạn tăng 
sinh tế bào lympho, hội 
chứng thực bào máu 
Nhiễm trùng (tụ cầu), 
nhiễm nấm 
Thành lập u hạt, bệnh viêm ruột, tăng 
sinh tế bào lympho 
Hội chứng tăng 
IgM 
Suy giảm miễn dịch 
kết hợp 
Nhiễm Cryptosporidium, 
viêm phổi do Pneumocystis, 
viêm xơ đường mật 
Nhiễm trùng cơ hội 
Giảm các tế bào máu, bệnh viêm ruột, 
xơ gan ứ mật nguyên phát, viêm xơ đường 
mật 
Thiếu hụt bổ thể Thiếu hụt bổ thể 
Tăng nguy cơ nhiễm 
trùng do Neisseria 
Lupus, viêm mạch máu 
APECED 
Rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Loạn dưỡng ngoại bì Nhiễm Candida 
Bệnh nội tiết, da (chàm, phát ban, bạch 
biến, hói đầu, loét miệng, nấm Candida da 
và niêm mạc 
Hội chứng IPEX 
và giống IPEX 
Rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Bệnh viêm ruột xuất hiện 
sớm, tiểu đường týp 1 
Mức độ nặng thay đổi 
Bệnh viêm ruột, bệnh nội tiết, giảm các 
tế bào máu, da (chàm, phát ban, bạch 
biến), viêm gan tự miễn 
XLP1 (thiếu 
SH2D1A) 
Rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Tăng sinh lympho bào, 
giảm hoặc không có gamma 
globulin, hội chứng thực 
bào máu, ung thư hạch 
Có thể khởi phát sau 
nhiễm EBV 
Tăng sinh lympho bào, thực bào máu, 
giảm các tế bào máu, ung thư hạch 
XLP2 (thiếu 
XIAP) 
Rối loạn điều hòa 
miễn dịch 
Tăng sinh lympho bào, 
bệnh viêm ruột, hội chứng 
thực bào máu 
Có thể khởi phát sau 
nhiễm EBV 
Bệnh viêm ruột, viêm gan tự miễn, tăng 
sinh lympho bào, giảm các tế bào máu 
ĐIỀU TRỊ 
Hầu hết các bệnh tự miễn ở bệnh nhân SGMDTP 
được điều trị với cùng phương thức như trong trường 
hợp không có SGMDTP. Trong một số trường hợp, 
việc điều trị kiểm soát bệnh tự miễn có thể gây ra suy 
giảm miễn dịch mắc phải hoặc tăng nguy cơ nhiễm 
trùng và bệnh lý ác tính. Ngược lại, không điều trị 
bệnh tự miễn hoặc tổn thương mô mạn tính do hiện 
tượng viêm không kiểm soát cũng có thể gây ra tác 
hại bằng hoặc lớn hơn. Hội chẩn chuyên khoa là hết 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4* 2019
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 24
sức cần thiết để điều trị bệnh nhân bị bệnh tự miễn 
kèm SGMDTP. Việc điều trị SGMDTP tùy theo từng 
thể bệnh. Một số điều trị cần nắm rõ cơ chế tác dụng 
và theo dõi đáp ứng điều trị cũng như tác dụng phụ. 
Truyền IVIG có thể được sử dụng để điều hòa miễn 
dịch trong bệnh tự miễn, nhất là khi có giảm gamma 
globulin(6). Một số trường hợp có thể sử dụng 
rituximab để loại bỏ tế bào lympho B tự phản ứng 
như trong trường hợp thiếu máu tán huyết tự miễn ở 
bệnh nhân suy giảm miễn dịch thay đổi phổ biến. Một 
ví dụ khác là dùng thuốc ức chế tế bào lympho T ở 
bệnh nhân suy giảm miễn dịch kết hợp có kèm bệnh 
tự miễn. Biện pháp chữa khỏi là ghép tế bào gốc tạo 
máu cho những bệnh nhân SGMDTP nặng có kèm 
bệnh tự miễn nếu như không có phương pháp điều trị 
trúng đích đặc hiệu nào có sẵn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Aladjidi N, Leverger G, Leblanc T, et al (2011). "New insights into 
childhood autoimmune hemolytic anemia: a French national 
observational study of 265 children". Haematologica, 96(5):655-663. 
2. Arkwright P, Abinun M, Cant AJ (2002). "Autoimmunity in human 
primary immunodeficiency diseases". Blood, 99(8):2694-2702. 
3. Cooper GS, Bynum ML, Somers EC (2009). "Recent insights in the 
epidemiology of autoimmune diseases: improved prevalence estimates 
and understanding of clustering of diseases". J Autoimmun, 33(3-
4):197-207. 
4. Cooper GS, Stroehla BC (2003). "The epidemiology of autoimmune 
diseases". Autoimmun Rev, 2:119-125. 
5. Danner S, Sordet C, Terzic J, Donato L, Velten M, Fischbach M, 
Sibilia J (2006). "Epidemiology of juvenile idiopathic arthritis in 
Alsace, France". J Rheumatol, 33(7):1377-1381. 
6. Dosanjh A (2015). "Autoimmunity and Immunodeficiency". Pediatr 
Rev, 36(11):489-494. 
7. Eaton WW, Rose NR, Kalaydjian A, Pedersen MG, Mortensen PB 
(2007). "Epidemiology of autoimmune diseases in Denmark". J 
Autoimmun, 29(1):1-9. 
8. Fischer A (2017). "Primary immunodeficiency and autoimmunity". 
ESID, Edinburgh, Scotland. 
9. Fischer A, Provot J, Jais JP, Alcais A, Mahlaoui N (2017). 
"Autoimmune and inflammatory manifestations occur frequently in 
patients with primary immunodeficiencies". J Allergy Clin Immunol, 
140(5):1388-1393. 
10. Gower-Rousseau C, Vasseur F, Fumery M, Savoye G, Salleron J, 
Dauchet L, Turck D, Cortot A, Peyrin-Biroulet L, Colombel JF (2013). 
"Epidemiology of inflammatory bowel diseases: new insights from a 
French population-based registry (EPIMAD)". Dig Liver Dis, 
45(2):89-94. 
11. Hayter SM, Cook MC (2012). "Updated assessment of the prevalence, 
spectrum and case definition of autoimmune disease". Autoimmun 
Rev, 11(10):754-765. 
12. Ji J, Sundquist J, Sundquist K (2016). "Gender-specific incidence of 
autoimmune diseases from national registers". J Autoimmun, 69:102-
106. 
13. Moulis G, Palmaro A, Montastruc JL, Godeau B, Lapeyre-Mestre M, 
Sailler L (2014). "Epidemiology of incident immune 
thrombocytopenia: a nationwide population-based study in France". 
Blood, 124(22):3308-3315. 
14. Peneau A, Savoye G, Turck D, Dauchet L, Fumery M, Salleron J, 
Lerebours E, Ligier K, Vasseur F, Dupas JL, Mouterde O, Spyckerelle 
C (2013). "Mortality and cancer in pediatric-onset inflammatory bowel 
disease: a population-based study". Am J Gastroenterol, 
108(10):1647-1653. 
15. Ramos-Casals M, Brito-Zeron P, Kostov B., Siso-Almirall A, Bosch 
X, Buss D, Trilla A (2015). "Google-driven search for big data in 
autoimmune geoepidemiology: analysis of 394,827 patients with 
systemic autoimmune diseases". Autoimmun Rev, 14(8):670-679. 
16. Seidel MG (2014). "Autoimmune and other cytopenias in primary 
immunodeficiencies: pathomechanisms, novel differential diagnoses, 
and treatment". Blood, 124(15):2337-2344. 
17. Shapira Y, Agmon-Levin N, Shoenfeld Y (2010). "Defining and 
analyzing geoepidemiology and human autoimmunity". J Autoimmun, 
34(3):J168-177. 
18. Todoric K, Koontz JB, Mattox D, Tarrant TK (2013). "Autoimmunity 
in immunodeficiency". Curr Allergy Asthma Rep, 13(4):361-370. 
Ngày nhận bài báo: 13/06/2019 
Ngày bài báo được đăng: 10/08/2019 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 4 * 2019 Tổng Quan
Hội Nghị Nhi Khoa Mở Rộng BV. Nhi Đồng 2 2019 25
THE ROLE OF FLEXIBLE BRONCHOSCOPY IN PEDIATRIC RESPIRATORY DISEASES 1 
Tran Quynh Huong * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 01 – 05 1 
AN UPDATE ON THE DIAGNOSIS AND TREATMENT OF CONTIPATION 6 
Ha Van Thieu * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 06 – 15 6 
DESCRIBE THE MAIN MECHANISMS OF IMMUNOGLOBULINE FOR AUTOIMMUNE DISEASES AND 
ORGAN TRANSPLANTATION 15 
Hoang Thi Diem Thuy * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 4 - 2019: 16 – 21 15 
AUTOIMMUNITY AND PRIMARY IMMUNODEFICIENCY 20 
Nguyen Minh Tuan * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 - No 4 - 2019: 22 – 27 20