Tài liệu Bệnh tim trong thai kỳ: Biến chứng nặng dẫn tới tử vong là do không được phát hiện trước và trong quá trình khám thai: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 7
BỆNH TIM TRONG THAI KỲ: BIẾN CHỨNG NẶNG DẪN TỚI TỬ VONG 
LÀ DO KHÔNG ĐƯỢC PHÁT HIỆN TRƯỚC VÀ TRONG 
QUÁ TRÌNH KHÁM THAI 
Nguyễn Hồng Hoa* 
TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG 
Một phụ nữ 21 tuổi, con so, biết có bệnh tim 
khám tại chuyên khoa tim mạch (viện tim), chẩn 
đoán rối lọan nhịp xoang có tính di truyền, và 
được tư vấn nguy cơ tử vong là 60% khi mang 
thai. Chị của cô ta tử vong trước đó 2 tuần, lúc đó 
đang mang thai 30 tuần vì tình trạng cơn nhịp 
nhanh. Hiện tại, tình trạng của bệnh nhân: thai 
34 tuần, đo điện tâm đồ có nhịp nhanh trên 120 
lần/ phút, NYHA II, siêu âm tim ghi nhận: thất 
trái không dày, không rối loạn vận động- không 
bệnh van tim- hở van 3 lá ¼, không tăng áp phổi, 
các buồng tim không dãn, không huyết khối- 
chức năng tâm thu thất trái tốt (EF=66%), ĐMC 
lên không dãn- không bóc tách- không tràn dịch 
màng ngoài tim. 
BS chuyên gia tim mạch: ổn định nhịp tim 
b...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 4 trang
4 trang | 
Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 07/07/2023 | Lượt xem: 503 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh tim trong thai kỳ: Biến chứng nặng dẫn tới tử vong là do không được phát hiện trước và trong quá trình khám thai, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 7
BỆNH TIM TRONG THAI KỲ: BIẾN CHỨNG NẶNG DẪN TỚI TỬ VONG 
LÀ DO KHÔNG ĐƯỢC PHÁT HIỆN TRƯỚC VÀ TRONG 
QUÁ TRÌNH KHÁM THAI 
Nguyễn Hồng Hoa* 
TÌNH HUỐNG LÂM SÀNG 
Một phụ nữ 21 tuổi, con so, biết có bệnh tim 
khám tại chuyên khoa tim mạch (viện tim), chẩn 
đoán rối lọan nhịp xoang có tính di truyền, và 
được tư vấn nguy cơ tử vong là 60% khi mang 
thai. Chị của cô ta tử vong trước đó 2 tuần, lúc đó 
đang mang thai 30 tuần vì tình trạng cơn nhịp 
nhanh. Hiện tại, tình trạng của bệnh nhân: thai 
34 tuần, đo điện tâm đồ có nhịp nhanh trên 120 
lần/ phút, NYHA II, siêu âm tim ghi nhận: thất 
trái không dày, không rối loạn vận động- không 
bệnh van tim- hở van 3 lá ¼, không tăng áp phổi, 
các buồng tim không dãn, không huyết khối- 
chức năng tâm thu thất trái tốt (EF=66%), ĐMC 
lên không dãn- không bóc tách- không tràn dịch 
màng ngoài tim. 
BS chuyên gia tim mạch: ổn định nhịp tim 
bằng thuốc, đề nghị nhập bệnh viện sản khoa 
để theo dõi sức khỏe thai đề phòng khả năng 
thai chết lưu, hướng mổ lấy thai khi thai có 
khả năng sống. 
BS chuyên gia sản khoa: chích 
bethamethasone kích thích trưởng thành phổi. 
VẤN ĐỀ 
Nhập viện sản khoa là yêu cầu hợp lý hay 
không và thời điểm mổ lấy thai? 
Tại Anh, tỉ lệ tử vong của mẹ do bệnh tim đã 
tăng dần từ 7,3/1 triệu ca sinh trong những năm 
1982-84 và tăng lên 22,7/ 1 triệu ca sinh trong 
những năm 2003-2005. Phần lớn nguyên nhân 
chính gây tử vong của bệnh tim là bệnh tim mắc 
phải, gia tăng từ 4,7/ triệu ca sinh lên 20,8/ 1 triệu 
ca sinh(3,6). 1/3 các trường hợp tử vong do nhồi 
máu cơ tim/ bệnh thiếu máu cơ tim và 1 phần là 
bệnh tim chu sinh. Trong các bệnh tim mắc phải 
là các bệnh van tim hậu thấp, bệnh tim bẩm sinh 
và tăng áp phổi. Với tình trạng người phụ nữ 
mang thai ngày càng lớn tuổi, béo phì cũng như 
sự phát triển của phẫu thuật tim mạch cho các 
trường hợp tim bẩm sinh hay bệnh van tim thì 
việc xác định người phụ nữ có nguy cơ bệnh tim 
và quản lý các thai kỳ này chắc chắn là ngày 
càng cần thiết. 
Đánh giá nguy cơ, tham vấn trước khi mang 
thai và kế hoạch quản lý thai kỳ 
Nhồi máu cơ tim, thiếu máu cơ tim, và phình 
động mạch chủ 
Hội chứng mạch vành và nhồi máu cơ tim 
hiếm gặp trong thai kỳ (1-2 ca trên 35000 ca sinh) 
nhưng có thể xảy ra ở mọi lứa tuổi. Bản thân tình 
trạng có thai làm gia tăng nguy cơ nhồi máu cơ 
tim lên gấp 3- 4 lần và khi tuổi của phụ nữ trên 
40 tuổi thì nguy cơ này tăng gấp 30 lần so với 
phụ nữ dưới 20 tuổi. Theo báo cáo CEMACH, 
trong những năm 2003-2005 tỉ lệ mẹ chết do 
thiếu máu cơ tim ở Anh tăng lên tới 1/132000 
thai kỳ (so với 1/252 000 trong năm 2000-2002)(5). 
Các yếu tố nguy cơ khác bao gồm tăng huyết áp 
mãn, tiền sản giật, tiểu đường, hút thuốc lá và 
tăng lipid máu. Có tới 1/13 phụ nữ có nhồi máu 
cơ tim trong thai kỳ sẽ tử vong. Thật không may 
mắn, rất nhiều yếu tố nguy cơ cho tình trạng 
nhồi máu cơ tim đang ngày càng trở nên phổ 
biến, và hầu hết các phụ nữ bị bệnh không có 
triệu chứng trước khi có thai và không có tiền 
căn bệnh tim. Vì vậy, dấu chứng quan trọng của 
nhồi máu cơ tim là đau ngực trên bất kỳ phụ nữ 
có thai nào. Khả năng phình động mạch cũng 
nên được xem xét. Tất cả các phụ nữ có thai bị 
đau ngực nên được đo ECG để tìm dấu hiệu 
thiếu máu cơ tim và nhồi máu, nếu tình trạng 
đau nặng có thể phải chụp cắt lớp hay MRI. Đo 
Treponium I trong huyết thanh cũng cần thiết. 
Đặt thông tim được cho phép trong thai kỳ, và 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 8
bụng người mẹ được che chắn bởi tấm chì và 
giảm tối đa thời gian tiếp xúc tia xạ. Có thể cho 
các thuốc kháng đông và các can thiệp mạch 
vành. Điều chỉnh nhịp tim (cardioversion) cũng 
an toàn trong thai. Nhịp nhanh trên thất và nhịp 
nhanh thất nên điều trị bằng cả phương pháp 
không dùng thuốc và dùng thuốc, như người 
không có thai. Tuy nhiên amiodarone nên tránh 
dùng, bởi vì thuốc đi qua nhau thai và gây độc 
cho thai. Đặt máy tạo nhịp dài hạn theo đúng chỉ 
định, cân nhắc giữa độ cần thiết đặt máy chống 
rung tim cho tới khi kết thúc thai kỳ. 
Một nghiên cứu hồi cứu ở Canada và 1 số 
nước Châu Âu ghi nhân các biến chứng trên tim 
người mẹ, biến chứng sản khoa và thai nhi của 
các phụ nữ có bệnh lý mạch vành trước đó hoặc 
có hội chứng mạch vành cấp như nhồi máu cơ 
tim, cho thấy 10% có biến chứng tim lần đầu 
(ngưng tim/ rối loạn nhịp tim ở tâm thất, hội 
chứng mạch vành/ hay nhồi máu cơ tim, hoặc 
suy tim). 26% có thiếu máu cơ tim (cơn đau thắt 
ngực mới/ tiến triển, hội chứng mạch vành/ hay 
nhồi máu cơ tim, rối loạn nhịp thất hoặc ngưng 
tim). Tai biến sản khoa 16% trường hợp và 30% 
có kết cục xấu cho con(2). 
Phình động mạch chủ bụng có tăng huyết áp 
tâm thu là dấu hiệu chính trong hầu hết các ca tử 
vong do phình động mạch. Nên nhấn mạnh tầm 
quan trọng của theo dõi huyết áp trong thai kỳ 
và điều trị kháng đông nếu huyết áp tăng cao. 
Phình động mạch chủ là biến chứng thường gặp 
nhất của hội chứng Marfan. 
Bệnh tim chu sinh 
Bệnh cơ tim chu sinh được định nghĩa như là 
bệnh cơ tim phì đại với tình trạng suy tim sung 
huyết trong tháng cuối thai kỳ hoặc trong vòng 5 
tháng sau sinh(1). Bệnh tim chu sinh chưa rõ 
nguyên nhân trong hầu hết các trường hợp. 
Bệnh xảy ra với tỉ lệ 1/2289 ca sinh và các nguy 
cơ là đa sản, mẹ lớn tuổi, tiền sản giật, tăng huyết 
áp thai kỳ. Bệnh cơ tim chu sinh nên được xem 
xét ở bất kỳ người phụ nữ có thai hoặc trong giai 
đoạn hậu sản có than khó thở, đặc biệt khi nằm 
đầu bằng hoặc vào đêm. Khoảng 25% người 
bệnh bị cao huyết áp, có thể nhầm với tiền sản 
giật. Tất cả các người bệnh nên đo điện tâm đồ, 
X quang và siêu âm tim. Một số nghiên cứu cho 
thấy 75% các trường hợp chức năng thất trái sẽ 
phục hồi. Một số nghiên cứu trên động vật ghi 
nhận liên quan chuyển hóa của prolactin tạo các 
chất độc lên tim và điều trị bromcriptin có thể 
hiệu quả. Nguyên nhân mặc dù chưa được hiểu 
rõ nhưng điều trị tương tự như suy tim sung 
huyết(5,7). 
Bệnh tim hậu thấp- thay van tim 
Rất nhiều phụ nữ chưa từng khám nội khoa 
và một số trong các phụ nữ này không biết có 
bệnh lý valve tim. Hẹp khít valve 2 lá (một sang 
thương thường gặp nhất và có nhiều nguy cơ 
nhất) khó chẩn đoán và ít có khả năng phát hiện 
chỉ bằng ECG. 
Sử dụng kháng đông cho các trường hợp 
có van tim cơ học nên được điều chỉnh, bởi vì 
warfarin phải ngưng trong 3 tháng đầu thai kỳ 
do có bằng chứng thuốc gây dị tật thai. Các 
hướng dẫn gần đây gồm 3 phác đồ kháng 
đông: 1) Heparin trọng lượng phân tử thấp 
tiêm dưới da 2 lần mỗi nhày trong suốt thai 
kỳ, 2) Heparin không phân đoạn được tiêm 
dưới da 2 lần trong suốt thai kỳ, hoặc 3) 
heparin trọng lượng thấp hoặc không phân 
đoạn tiêm dưới da 2 lần mỗi ngày cho tới tuần 
13, sau đó sử dụng Warfarin từ 13-35 tuần, sau 
đó trở về sử dụng Heparin trọng lượng thấp 
hoặc không phân đoạn cho tới khi sinh. Cá 
nhân hóa điều trị nên được kết hợp giữa bác sĩ 
tim mạch, bác sĩ sản khoa và bệnh nhân. 
Aspirin sử dụng trên bệnh nhân có van tim 
giả là an toàn trong thai kỳ và không cần điều 
chỉnh. Kháng sinh dự phòng khi sinh (sinh 
ngã âm đạo hay mổ lấy thai) không được 
khuyến cáo Hiệp hội tim mạch 2018. Tuy 
nhiên, một số bác sĩ nên dùng kháng sinh 
thường quy vào thời điểm ối vỡ(3). 
Bệnh tim bẩm sinh 
Mặc dù chết do bệnh tim bẩm sinh không 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 2 * 2019 Tổng Quan
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 9
thường gặp nhưng tình trạng này trong thai kỳ 
chiếm khoảng 0,8%. Bệnh tim bẩm sinh hiện nay 
có thể sống tới trưởng thành, trong đó phần lớn 
do hiệu quả của các phẫu thuật tim mạch trong 
30 năm qua. Một vài nghiên cứu khảo sát bệnh 
tim bẩm sinh trong thai kỳ ghi nhận các sang 
thương tạo dòng máu chảy ngược có sự thích 
nghi tốt hơn các sang thương gây tắc nghẽn. Một 
nghiên cứu hồi cứu ghi nhận không có tử vong 
trong 90% phụ nữ mang thai có bệnh tim bẩm 
sinh. Tuy nhiên có 17% bị phù phổi, tai biến tim 
mạch 6%. Nghiên cứu này cũng ghi nhận có 8% 
tim bẩm sinh ở các trẻ sơ sinh(1,7). 
Bảng đánh giá nguy cơ bệnh tim trong thai 
kỳ (Bảng 1) ước tính nguy cơ cho các phụ nữ có 
bệnh tim khi mang thai. 
Bảng 1: Bảng đánh giá nguy cơ bệnh tim trong 
thai kỳ (Cardiac Disease in Pregnancy 
(CARPREG) Risk Score)(7) 
Một điểm cho mỗi yếu tố 
Tiền căn có biến chứng tim mạch hoặc rối loạn nhịp tim 
Phân loại chứng năng tim mạch theo NYHA >2 hoặc tím 
Tắc nghẽn tim bên trái (diện tích van 2 lá <2 cm
2
, van 
động mạch chủ <1,5cm
2
) 
Phân suất tống máu <0,4 
Đánh giá nguy cơ 
0 điểm: 5% có biến chứng tim mạch 
1 điểm: 27% có biến chứng tim mạch 
≥ 2 điểm: 75% có biến chứng tim mạch 
Các tình trạng tim có nguy cơ cao 
Nói chung chống chỉ định cho có thai bao 
gồm 4 tình trạng: Hội chứng Marfan với dãn 
động mạch chủ (>4 cm), tăng áp lực phổi (kháng 
trở van động mạch phổi >6 Wood đơn vị), tắc 
nghẽn máu từ tâm thất trái mức độ trung bình 
tới nặng (≥30 mmHg), và phân suất tống máu 
<0,3. Nếu người phụ nữ có thai, những tư vấn 
sớm của các chuyên gia về thuốc mẹ- thai nhi 
cũng chư chuyên gia tim mạch để dự báo nhưng 
nguy cơ cho người bệnh và kế hoạch chăm sóc, 
thậm chí phải chấm dứt thai kỳ vì nguy cơ tử 
vong cho mẹ và thai lên tới 50%(3). 
Các nguyên tắc xử trí chính 
Trước khi có thai 
Các bé gái phát hiện có bệnh tim nên được 
khám chuyên khoa tim mạch theo dõi tiến triển 
của bệnh, và khi dậy thì (thường lúc 12-15 tuổi) 
nên được đến khám phụ sản để được tư vấn 
ngừa thai. Tư vấn ngừa thai cũng nên thực hiện 
ngay khi 1 phụ nữ mới phát hiện bệnh tim. Chọn 
lựa biện pháp ngừa thai nên phù hợp với tình 
trạng tim bẩm sinh. Các vấn đề khi tư vấn đặc 
biệt khi có thai là đưa ra các thông tin chi tiết và 
nguy cơ tử vong, khả năng bệnh tim bẩm sinh ở 
trẻ sơ sinh và sự cần thiết theo dõi và điều trị nội 
khoa trong suốt quá trình mang thai. 
Trong thai kỳ 
Bởi vì có rất nhiều loại bệnh tim với các ảnh 
hưởng khác nhau nên quan trọng là đánh giá 
nguy cơ cho bất kỳ phụ nữ có âm thổi ở tim hoặc 
tiền căn bất thường tim nên được thực hiện càng 
sớm càng tốt khi có thai. Khám người phụ nữ 
mang thai có bệnh tim nên có sự kết hợp chuyên 
gia sản khoa, tim mạch và gây mê hồi sức. Các 
chuyên gia này phải có nhiều kinh nghiệm. 
Người phụ nữ có nguy cơ thấp thì trở lại tái 
khám thai thường quy. Các thai phụ có nguy cơ 
các biến chứng tim mạch thì nên được khám 
song hành cả chuyên gia sản khoa và chuyên 
khoa tim mạch. Đánh giá mạch và sự rối loạn 
nhịp là 1 buớc ban đầu phát hiện quá tải tuần 
hoàn. Nghe tim để phát hiện các âm thổi bất 
thường hoặc những thai đổi của phổi như phù 
phổi trong các trường hợp suy tim nặng. Các 
phụ nữ có tim bẩm sinh tím nên đánh giá độ bão 
hòa oxy đều đặn (mỗi tam cá nguyệt hoặc 
thường hơn nếu có biểu hiện lâm sàng). 
Các thai phụ có dị tật tim bẩm sinh nên được 
khuyến cáo kiểm tra tim thai nhi bởi chuyên gia 
siêu âm tim nhằm phát hiện các dị tật tim bẩm 
sinh của thai nhi. 
Vào thời điểm 32-34 tuần, người phụ nữ 
mang thai nên được hội chẩn để cùng đưa kế 
hoạch sinh, bao gồm có cần mổ lấy thai hay 
không, có thể rặn sinh khi vào giai đoạn II của 
chuyển dạ hay không, và có dự phòng băng 
huyết sau sinh hay không (vì sử dụng oxytocin 
có thể có ảnh hưởng rất nhiều lên tim mạch; 
Tổng Quan Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 23 * Số 3 * 2019
Chuyên Đề Sản Phụ Khoa 10
truyền syntocnon liều thấp có lẽ là cách thức an 
toàn nhất, và khi mổ lấy thai khâu ép tử cung có 
thể là cách thay thế cho sử dụng oxytocin). Kế 
hoạch này bao gồm xử trí hậu sản, bao gồm dự 
phòng thuyên tắc như thế nào, thời gian nằm 
hậu sản trong bệnh viện bao lâu và thời điểm tái 
khám tim mạch- sản khoa. 
Trong chuyển dạ 
Các nguyên tắc chính trong xử trí trong 
chuyển dạ là làm giảm tăng áp lên tim. Trong 
hầu hết các trường hợp có thể đạt được bằng 
cách sử dụng sớm gây tê tủy sống liều tăng dần 
và sinh giúp. Mổ lấy thai thường chỉ khi có chỉ 
định sản khoa. Một số thai phụ sẽ cần phối hợp 
của 2 chuyên khoa. Quyết định 1 nơi lý tưởng 
cho chăm sóc thai sản và theo dõi chuyển dạ nên 
được sự phối hợp của chuyên khoa tim mạch- 
sản khoa để ccó đủ điều kiện xử trí các tình trạng 
tim mạch. 
Hậu sản 
Thời gian khuyến cáo nằm viện và các điều 
trị đặc biệt như sử dụng kháng đông nên được 
quan tâm và theo dõi. Sau đó là thời gian theo 
dõi tại chuyên khoa tim mạch và tư vấn ngừa 
thai đúng cách. 
KẾT LUẬN 
Kết cục tốt của thai kỳ ở các phụ nữ có bệnh 
lý tim mạch có thể có được khi được phát hiện 
sớm và có sự phối hợp xử trí giữa chuyên khoa 
tim mạch và chuyên khoa sản. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Amos AM, Jaber WA, Russell SD (2006). Improved outcomes in 
peripartum cardiomyopathy with contemporary. Am Heart J, 
152(3):509–13. 
2. Burchill LJ, Kimeyer SE, Martin JA et at (2015). Pregnancy risks 
in women with pre-existing coronary disease, or following acute 
syndrome. Heart, 101:525. 
3. Cardiac Diseases and pregnancy (2015): RCOG, https// 
www.rcog.org.uk/ goodpracticeheartdiseaseandpregnancy. 
4. Franklin WJ, Benton MK and Parekh DR (2011). Cardiac Disease 
in Pregnancy. Tex Heart Inst J, 38: 151–153. 
5. Lewis G (2007). The Confidential Enquiry into Maternal and 
Child Health (CEMACH). Saving Mothers’ Lives: Reviewing 
Maternal Deaths to Make Motherhood Safer 2003–2005. The 
Seventh Report on Confidential Enquiries into Maternal Deaths 
in the United Kingdom. London: CEMACH. 
6. Nelson-Piercy C (2018). When the Rivers flow- Pregnancy -
Associated Cardiology Complications in the UK. 
www.ranzcogasm .com.au 
7. Siu SC, Sermer M, Colman JM, Alvarez AN, Mercier LA, 
Morton BC et al (2001). Prospective multicenter study of 
pregnancy outcomes in women with heart disease. 
Circulation,104 (5):515–21. 
8. Turnbull A, Tindall VR, Beard RW et al (1989). “Report on 
Confidential Enquiries into Maternal Deaths in England and 
Wales, 1982–1984”. Rep Health Soc Subj (Lond),34:1-166tt. 
Ngày nhận bài báo: 30/11/2018 
Ngày bài báo được đăng: 10/03/2019 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 benh_tim_trong_thai_ky_bien_chung_nang_dan_toi_tu_vong_la_do.pdf benh_tim_trong_thai_ky_bien_chung_nang_dan_toi_tu_vong_la_do.pdf