Tài liệu Bệnh nấm hại cây rau, CAQ và CCN: 1 
Bệnh nấm hại cây rau, CAQ và CCN 
1. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
2. Bệnh sương mai đậu tương 
3. Bệnh gỉ sắt đậu tương 
4. Bệnh đốm mắt cua thuốc lá 
5. Bệnh thối hạch cải bắp 
6. Bệnh sẹo cây có múi 
7. Bệnh chấm xám và chấm nâu chè 
8. Bệnh phồng lá chè 
9. Bệnh đốm lá lạc 
10.Bệnh héo vàng fusarium (cà chua, 
khoai tây) 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
Phytophthora infestans 
Lịch sử bệnh cây ! 
Dịch bệnh năm 1840 
đã làm 1.5 triệu 
người Aixơlen chết 
đói 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Trên lá 
Vết đốm chết hoại hình 
bán nguyệt hoặc tròn 
(phụ thuộc vị trí xâm 
nhiễm ban đầu). 
Không có ranh giới giữa 
mô bệnh và mô khỏe 
Có thể lan rộng phủ kín lá 
Vết màu nâu xám hoặc 
nâu đen 
Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Trên lá 
Mặt dưới có 
lớp nấm trắng 
như sương, 
nhiều ở rìa vết 
bệnh (khi trời 
ẩm, lạnh) 
Gây hại ở tất cả các ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 10 trang
10 trang | 
Chia sẻ: khanh88 | Lượt xem: 790 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Bệnh nấm hại cây rau, CAQ và CCN, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 
Bệnh nấm hại cây rau, CAQ và CCN 
1. Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
2. Bệnh sương mai đậu tương 
3. Bệnh gỉ sắt đậu tương 
4. Bệnh đốm mắt cua thuốc lá 
5. Bệnh thối hạch cải bắp 
6. Bệnh sẹo cây có múi 
7. Bệnh chấm xám và chấm nâu chè 
8. Bệnh phồng lá chè 
9. Bệnh đốm lá lạc 
10.Bệnh héo vàng fusarium (cà chua, 
khoai tây) 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
Phytophthora infestans 
Lịch sử bệnh cây ! 
Dịch bệnh năm 1840 
đã làm 1.5 triệu 
người Aixơlen chết 
đói 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Trên lá 
Vết đốm chết hoại hình 
bán nguyệt hoặc tròn 
(phụ thuộc vị trí xâm 
nhiễm ban đầu). 
Không có ranh giới giữa 
mô bệnh và mô khỏe 
Có thể lan rộng phủ kín lá 
Vết màu nâu xám hoặc 
nâu đen 
Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Trên lá 
Mặt dưới có 
lớp nấm trắng 
như sương, 
nhiều ở rìa vết 
bệnh (khi trời 
ẩm, lạnh) 
Gây hại ở tất cả các bộ phận của cây 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Thân, cành, cuống lá 
 Vết (lúc đầu) hình 
bầu dục, sau lan 
rộng (bao quanh & 
kéo dài) 
 Vết bệnh có màu 
nâu đen 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Củ khoai tây: 
• Vỏ củ có màu 
nâu xám, nâu tía 
nhạt. 
• Mô bệnh ăn sâu 
vào ruột củ. 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
2 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Quả cà chua: 
Vết bệnh màu nâu đậm 
đến nâu đen, bề mặt xù 
xì 
Vết bệnh rắn cứng 
Không có hình dạng 
nhất định 
Trời ẩm có lớp nấm 
trắng mọc phủ 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
II. Nguyên nhân 
1. Phân loại 
Phytophthora infestans 
Lớp nấm trứng (Oomycetes) 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
II. Nguyên nhân 
2. Hình thái 
Sinh sản vô tính: 
 Cành bọc bào tử phân nhiều nhánh 
cấp 1 so le với nhau, trên nhánh có 
nhiều chỗ phình to. 
 Bọc bào tử hình trứng hoặc quả 
chanh yên có núm nhỏ ở đỉnh. 
 Bọc bào tử có thể hình thành bào 
tử động có 2 lông roi 
Sinh sản hữu tính 
 Bào tử trứng hình cầu, vách rất dày 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Nấm phản ứng nghiêm ngặt với TO và RH. 
 Bọc bào tử có 2 hình thức nảy mầm: 
Trực tiếp thành ống mầm (20 – 24 OC) 
Gián tiếp thành 7-12 bào tử động (12 - <18 
OC, thích hợp ~14 OC). 
 Nấm xâm nhập trực tiếp. 
 Thời kỳ tiềm dục trên lá khoảng 2 ngày 
 Bọc bào tử hình thành phụ thuộc nhiều vào TO 
và RH, tối thích ở 20 – 24 OC, RH 100%. Phát 
tán nhờ gió. 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Là nấm dị tản: sinh sản hữu tính đòi hỏi phải 
có 2 nguồn nấm khác nhau về “giới tính” hay là 
“kiểu ghép cặp” = mating type ký hiệu là A1 & 
A2 
 A1 phổ biến khắp thế giới 
 A2 phổ biến tại Trung Mỹ (TT khởi nguyên của 
khoai tây) 
 Hiện nay A2 đã xuất hiện tại nhiều nơi trên thế 
giới (vận chuyển củ khoai tây nhiễm bệnh). 
 A2 ở Việt Nam? 
3 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
II. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh 
 Sợi nấm & bào tử trứng trong tàn dư. 
 Sợi nấm và bào tử trứng trong củ khoai tây 
bệnh 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
III. Phát sinh phát triển 
1. Ảnh hưởng của thời tiết (quan trọng) 
 Thời tiết lạnh, mưa phùn / sương mù rất 
thích hợp cho bệnh. 
Sự sinh bào tử 
Hình thành bào tử động 
 Cây có thể tàn lụi trong vòng ~ 1 tuần 
 Miền Bắc: tháng 12 – tháng 3 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
III. Phát sinh phát triển 
1. Ảnh hưởng của thời tiết (quan trọng) 
 Thời tiết lạnh, mưa phùn / sương mù rất 
thích hợp cho bệnh. 
Hình thành bọc bào tử 
Hình thành bào tử động 
 Cây có thể tàn lụi trong vòng ~ 1 tuần 
 Miền Bắc: tháng 12 – tháng 3 
2. Các yếu tố khác 
Giống, phân bón, địa thế 
Bệnh mốc sương cà chua, khoai tây 
IV. Phòng trừ 
 Dự tính dự báo: dựa trên yếu tố TO, RH, 
sương mù, mưa phùn. 
 Hóa học: nhiều thuốc phòng và trừ tốt: 
Boocdo, Rhidomil, Mancozep, Antracol, 
Zinep, Aliette. 
 Giống sạch 
 Giống kháng 
 Canh tác: phân bón, thời vụ. 
Bệnh sương mai đậu tương 
Peronospora manshurica 
Bệnh sương mai đậu tương 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
• Bệnh xuất hiện ở thời kỳ cây trưởng 
thành gây hại trên các bộ phận của cây 
như lá, thân, quả và hạt 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
4 
Trên lá 
 Nhìn mặt trên: các vết 
đốm màu xanh vàng 
không định hình nằm 
rải rác. 
 Ở mặt dưới lá bị bệnh 
có lớp mốc trắng xám. 
 Vết bệnh sau chuyển 
màu nâu vàng và mô 
bệnh sẽ chết hoại 
mặt trên 
mặt dưới 
Bệnh sương mai đậu tương 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Quả, hạt 
Bệnh nặng: nấm 
lan sang quả và 
xâm nhiễm vào 
hạt. Ở bề mặt hạt 
của quả bị nhiễm 
bệnh có lớp mốc 
trắng xám 
Bệnh sương mai đậu tương 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
 Peronospora manshurica 
 Bộ nấm sương mai (Peronosporales) 
 Lớp nấm trứng (Oomycetes). 
Bệnh sương mai đậu tương 
II. Nguyên nhân 
1. Phân loại 
Sinh sản vô tính 
Cành bọc bào tử (còn được 
gọi là cành bào tử phân 
sinh): trong, phân nhánh 
kép (6-7 cấp); đỉnh nhánh 
nhọn và cong. 
Bọc bào tử (còn được gọi 
là bào tử phân sinh do bọc 
bào tử chỉ nảy mầm trực 
tiếp hình thành ống mầm): 
đơn bào, hình trứng. 
Bệnh sương mai đậu tương 
II. Nguyên nhân 
2. Hình thái 
Sinh sản hữu tính 
tạo nhiều bào tử 
trứng (oospore) 
hình cầu có màu 
hơi vàng tồn tại 
trong quả, trên 
bề mặt hạt và 
mô lá 
Bào tử trứng 
Bệnh sương mai đậu tương 
II. Nguyên nhân 
2. Hình thái 
 Là bệnh truyền qua hạt (seed-transmitted) 
nhờ oospore 
 Nấm phát triển hệ thống trong cây con 
 Bọc bào tử (sporangiospore) hình thành 
trên lá là nguồn bệnh thứ cấp chủ yếu. 
 Sự nhiễm bệnh & sinh sản vô tính (hình 
thành sporangiospore) thuận lợi khi có độ 
ẩm cao / nước 
 Lá non mẫn cảm hơn lá già 
Bệnh sương mai đậu tương 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
5 
 Bào tử trứng trên hạt nhiễm bệnh (quan 
trọng nhất). 
 Bào tử trứng trên tàn dư (thứ yếu) 
Bệnh sương mai đậu tương 
II. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh  Phát triển mạnh ở nhiệt độ khoảng 20 oC. 
 Hại nặng từ tháng 3 đến tháng 5 ở vụ đậu 
tương xuân (khi nhiệt độ tương đối thấp và 
độ ẩm cao) vào giai đoạn cây có từ 4 -5 lá 
kép. Bệnh càng phát triển mạnh ở giai đoạn 
ra hoa – quả. 
 Hầu như không gây hại trong vụ đậu tương 
hè thu 
 Các giống đậu tương hầu như nhiễm bệnh 
(giống ĐT- 2000 ít nhiễm) 
Bệnh sương mai đậu tương 
III. Phát sinh phát triển 
1. Dùng giống sạch bệnh: vì nguồn bệnh chủ 
yếu là bào tử trứng trên vỏ hạt bị nhiễm 
 Lấy giống ở ruộng không bị bệnh 
 Thử nghiệm hạt giống 
 Xử lý hạt giống (cũng để phòng trừ các 
bệnh khác) 
2. Dọn sạch tàn dư cây bệnh sau khi thu hoạch 
vì một phần nguồn bệnh là bào tử trứng 
trong tàn dư 
3. Biện pháp hóa học: phun thuốc phòng trừ 
bằng Booc đô, Oxyclorua đồng, Aliette, 
Ridomil. 
Bệnh sương mai đậu tương 
IV. Phòng trừ 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
Phakopsora pachyrhizi = P. sojae 
 Bệnh hại nặng nhất ở 
lá, có thể hại trên thân 
cành và quả. 
 Là những vết đốm nhỏ 
màu vàng nâu (bằng 
đầu tăm). 
 Mặt dưới vết đốm có 
nhiều ổ bào tử nổi rõ 
 Ổ bào tử màu vàng là ổ 
bào tử hạ 
 Ổ bào tử màu đen là ổ 
bào tử đông (hình thành 
vào cuối vụ) 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
Ổ bào 
tử hạ 
Ổ bào 
tử đông 
 Lá và cây 
bệnh bị biến 
vàng nếu 
bệnh nặng 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
6 
 Phakopsora pachyrhizi 
 Bộ nấm gỉ sắt (Uredinales) 
 Lớp nấm đảm (Basidiomycetes) 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
II. Nguyên nhân 
1. Phân loại 
 Bào tử hạ đơn 
bào, hình trứng 
hoặc tròn, có 
gai, thường 
màu vàng nhạt 
 Baò tử đông 
đơn bào, hình 
trứng hoặc elip 
không đều, màu 
đậm hơn 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
II. Nguyên nhân 
Bào tử hạ 
Bào 
tử 
đông 
2. Hình thái 
 Là nấm gỉ sắt chu trình nhỏ: chỉ phát hiện 
thấy giai đoạn bào tử hạ và bào tử đông 
 Có phổ ký chủ rộng (chủ yếu cây họ đậu) 
 Bào tử hạ nảy mầm cần nước/RH cao. 
 Bào tử đông hình thành khi TO <20OC 
 Thời kỳ tiềm dục trên dưới 10 ngày 
 Nhiệt độ thích hợp: >20OC 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
 Ở điều kiện nhiệt đới, nguồn bệnh là 
nấm trên ký chủ phụ hoặc cây trồng 
họ đậu (trồng quanh năm) 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
II. Nguyên nhân 
3. Nguồn bệnh 
 Vụ đậu tương xuân bị nặng (tháng 3 & 4) 
 Bệnh nặng dần theo giai đoạn sinh 
trưởng của cây (xâm nhiễm lặp lại, thay 
đổi tính chất sinh hóa của mô) 
 Hiện chưa có giống kháng trên thị 
trường Việt Nam 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
III. Phát sinh phát triển 
 Sử dụng giống kháng và chịu bệnh 
 Luân canh với cây không phải họ 
đậu 
 Điều chỉnh thời vụ 
 Hóa học: một số thuốc trừ gỉ sắt rất 
tốt: Baycor, bayleton, anvil hoặc tilt 
super 
Bệnh gỉ sắt đậu tương 
IV. Phòng trừ 
7 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
(Cercospora nicotianae) 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
 Phá hại trước tiên 
ở những lá già, lá 
phía dưới 
 Vết bệnh lúc đàu 
là chấm nhỏ, sau 
to dần (5 đến 10 
mm) 
Lá dưới gốc bị nhiễm trước 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
 Vết bệnh điển hình có 
tâm màu xám nhạt, rìa 
(viền) màu nâu, có 
quầng xanh vàng. 
 Khi trời ẩm ướt, ở 
giữa vết bệnh có lớp 
nấm mốc màu trắng 
xám 
 Khi trời khô hanh vết 
bệnh cũ thường rách 
thủng 
I. Triệu chứng/dấu hiệu 
 Cercospora nicotianae 
(nấm bất toàn) 
 Cành bào tử phân sinh đa 
bào, màu nâu nhạt. Đỉnh 
cành (nơi sinh bào tử phân 
sinh) gấp khúc 
 Bào tử phân sinh dài, 
mảnh, phía gốc phình to, 
phía trên thon nhỏ, hơi 
cong, không màu, có 5 – 10 
vách ngăn ngang. Có 1 núm 
nhỏ ở gốc bào tử 
Cành bảo tử 
phân sinh 
Bào tử 
phân sinh 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
II. Nguyên nhân 
1. Phân loại & hình thái 
 TO phù hợp cho nấm là 23-27OC 
 TO thích hợp cho sinh bào tử là khoảng 
18OC. 
 Bào tử nảy mầm cần nước/RH cao, xâm 
nhập qua khí khổng 
 Thời kỳ tiềm dục khoảng 1 tuần 
 Nấm tạo độc tố cercosporin gây độc tế bào 
 Lá già hoặc kém dinh dưỡng mẫn cảm với 
nấm hơn 
 Bào tử phân sinh truyền lan nhờ gió, mưa. 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
II. Nguyên nhân 
2. Sinh học 
 Sợi nấm và bào tử phân sinh tồn tại 
trên hạt giống và tàn dư cây bệnh. 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
II. Nguyên nhân 
3. Nguồn bệnh 
8 
 Phát sinh mọi đoạn trồng. 
 Vụ thuốc lá xuân bị nặng, đặc biệt ở 
giai đoạn đầu thu hoạch. 
 Bệnh nặng nếu cây sinh trưởng kém 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
III. Phát sinh phát triển 
 Cây khỏe (chăm sóc, kỹ thuật) 
 Hạn chế nguồn bệnh: luân canh với cây họ 
hoà thảo, thay đất vườn ươm, tiêu diệt tàn 
dư cây bệnh ở ruộng sản xuất và vườn 
ươm ngay sau khi thu hoạch. 
 Dùng giống chống bệnh 
 Hóa học: 
– Ở vườn ươm và vườn trồng, kết hợp ngắt 
tỉa lá già, lá bệnh trước khi phun. 
– Các thuốc: Boocđô, Carbendazim, Tilt 
Super 
BỆNH ĐỐM MẮT CUA THUỐC LÁ 
IV. Phòng trừ 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
(Sclerotinia sclerotiorum) 
 Phần sát mặt đất bị 
nhiễm trước 
 Bệnh lan rộng làm 
bắp cải thối từ ngoài 
vào trong; cầy dần 
chết khô. 
 Trên bề mặt bắp có 
lớp nấm màu trắng 
xen lẫn nhiều hạch 
nấm màu đen nâu 
hình dạng không đều. 
Bắp bị 
bệnh 
Thân 
Rễ 
Phóng to 
bắp bệnh 
Hạch 
nấm 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
 Phần sát mặt đất bị 
nhiễm trước 
 Bệnh lan rộng làm 
bắp cải thối từ ngoài 
vào trong; cầy dần 
chết khô. 
 Trên bề mặt bắp có 
lớp nấm màu trắng 
xen lẫn nhiều hạch 
nấm màu đen nâu 
hình dạng không đều. 
Bắp bị 
bệnh 
Thân 
Rễ 
Phóng to 
bắp bệnh 
Hạch 
nấm 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
I. Triệu chứng / dấu hiệu 
 Sclerotinia sclerotiorum 
 Lớp nấm túi (Ascomycetes) 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
II. Nguyên nhân 
1. Phân loại 
9 
 Hạch nấm màu đen, 
không hình dạng, 
kích thước lớn. 
 Quả thể đĩa hình 
loa kèn / phễu dẹt 
(2-8 mm), có cuống 
dài. Quả thể màu 
nâu hồng / hồng 
nhạt. 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
II. Nguyên nhân 
2. Hình thái 
 Túi hình trụ dài, 
không màu 
 Bào tử túi hình 
bầu dục, đơn 
bào, không màu 
Các túi xếp sít 
nhau trên bề mặt 
(phần lõm) của 
quả thể đĩa 
Túi và 
8 bào 
tử túi 
bên 
trong 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
II. Nguyên nhân 
2. Hình thái 
 Hạch là giai đoạn bắt buộc trong chu kỳ 
phát triển 
 Nấm ưa nhiệt độ ôn hòa (khoảng 15-25 OC) 
 Nấm tấn công cây bằng hạch hoặc bào tử 
túi. 
 Hạch nấm nảy mầm thành sợi nấm tấn công lá 
giá sát mặt đất 
 Bào tử túi phát tán nhờ gió, xâm nhập trực tiếp 
vào lá già 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
II. Nguyên nhân 
3. Sinh học 
1. Hạch nấm rơi rụng trên đất sau 
thu hoạch (tồn tại nhiều năm, 1 
năm nếu vùi sâu 6-7cm) 
2. Hạch nấm và sợi nấm trên tàn 
dư. 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
II. Nguyên nhân 
4. Nguồn bệnh 
 Phá hại từ tháng 11 đến tháng 4 
 Giai đoạn cuốn đến thu hoach bị 
nặng 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
III. Phát sinh phát triển 
 Diệt / hạn chế nguồn bệnh: 
 Tiêu hủy tàn dư. 
 Cày lật sâu đất để vùi lấp hạch nấm. Ở độ 
sâu 20cm hạch nấm dễ chết và khó nảy 
mầm. 
 Luân canh với cây trồng nước (lúa nước): 
cách ly ký chủ do nấm có phổ ký chủ rộng 
(hạch cũng dễ bị thối chết khi đất ruộng bị 
ngập nước một thời gian dài). 
 Trồng cây khỏe 
 Hóa học: Topsin M 
BỆNH THỐI HẠCH BẮP CẢI 
IV. Phòng trừ 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
10 
Bệnh ghẻ (sẹo) cây có múi (Elsinoe fawcetti) 
Vết bệnh nổi thành chóp lồi xuống 
mặt dưới lá. Lá bị biến dạng Tác hại: nhỏ (hại lá già) 
Phân biệt: 
 Triệu chứng: chấm xám có vân đồng tâm, còn chấm nâu thì 
không 
 Hình thái bào tử 
Bệnh chấm xám hại chè (Pestalozzia theae) 
Bệnh chấm nâu hại chè (Colletotrichum camelliae) 
Bệnh chấm xám và chấm nâu trên cùng lá bệnh 
Chấm xám 
Chấm nâu 
Bệnh phồng lá chè (Exobasidium vexans) 
• Nguy hiểm (hại búp, lá non) 
• T/C: Lá bị biến dạng có nhiều nốt phồng. 
Mặt trong nốt phồng là tầng sinh đảm 
Bệnh đốm nâu lạc (Cercospora arachidicola) 
Bệnh đốm đen lạc (Phaeoisariopsis personatum) 
 Đốm nâu 
• Màu nâu 
• Quần vàng rộng 
• Xuất hiện sớm 
• Bào tử hình thành 
ở mặt trên 
 Đốm đen 
• Màu đen 
• Quần vàng rất hẹp 
• Xuất hiện muộn 
• Bào tử hình thành 
chủ yếu ở mặt dưới 
Bệnh héo vàng cà chua (Fusarium oxysporum) 
• Cây bị héo vàng 
(chậm) 
• Thường biến 
vàng nửa thân 
hoặc nửa lá 
trước 
• Mạch dẫn thâm 
nâu 
 Lớp Học Phần VNUA ( Khoa Nông Học ) - Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
 https://sites.google.com/site/lophocphank57vnua/
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 bcnn_bai_6_nam_2696.pdf bcnn_bai_6_nam_2696.pdf