Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đa lượng đến năng suất dừa uống nước ở miền Trung

Tài liệu Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đa lượng đến năng suất dừa uống nước ở miền Trung: VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1102 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐA LƯỢNG ĐẾN NĂNG SUẤT DỪA UỐNG NƯỚC Ở MIỀN TRUNG Nguyễn Tấn Hưng, Phan Thanh Hải và ctv. TÓM TẮT Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng suất, chất lượng vườn dừa giai đoạn kinh doanh trên vùng đất cát ven biển được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016 tại Bình Định và Phú Yên. Kết quả cho thấy mức phân bón 92 kg N + 48 kg P2O5 + 120 kg K2O/ha, tương đương với 1 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây cho năng suất cao nhất đối với cây dừa uống nước trong thời kỳ kinh doanh, cao hơn đối chứng 39,67 quả/cây tại Bình Định. Sử dụng lượng phân bón: 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây cho năng suất cao hơn đối chứng 27,04 quả/cây tại Phú Yên. Từ khóa: Dừa xiêm, dừa uống nước, phân bón cho dừa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dừa (Cocos nucifera L.) là một trong những loài cây lấy dầu quan trọng nhất thế giới phân bố rộng rãi từ 20 vĩ độ Bắc xuống tận 20 vĩ độ Nam....

pdf5 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 164 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đa lượng đến năng suất dừa uống nước ở miền Trung, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1102 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA PHÂN BÓN ĐA LƯỢNG ĐẾN NĂNG SUẤT DỪA UỐNG NƯỚC Ở MIỀN TRUNG Nguyễn Tấn Hưng, Phan Thanh Hải và ctv. TÓM TẮT Thí nghiệm xác định ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng suất, chất lượng vườn dừa giai đoạn kinh doanh trên vùng đất cát ven biển được thực hiện từ năm 2014 đến năm 2016 tại Bình Định và Phú Yên. Kết quả cho thấy mức phân bón 92 kg N + 48 kg P2O5 + 120 kg K2O/ha, tương đương với 1 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây cho năng suất cao nhất đối với cây dừa uống nước trong thời kỳ kinh doanh, cao hơn đối chứng 39,67 quả/cây tại Bình Định. Sử dụng lượng phân bón: 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây cho năng suất cao hơn đối chứng 27,04 quả/cây tại Phú Yên. Từ khóa: Dừa xiêm, dừa uống nước, phân bón cho dừa. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Dừa (Cocos nucifera L.) là một trong những loài cây lấy dầu quan trọng nhất thế giới phân bố rộng rãi từ 20 vĩ độ Bắc xuống tận 20 vĩ độ Nam. Dừa cung cấp nguồn thực phẩm chính (chủ yếu là chất béo), nguyên liệu cho công nghiệp chế biến hàng tiêu dùng và xuất khẩu. Tính đến năm 2010, tổng diện tích dừa toàn thế giới khoảng 11,86 triệu ha và được trồng tại 93 quốc gia với sản lượng hàng năm đạt 12,22 triệu tấn cơm dừa (FAOSTAT, 2009). Trong đó, các nước thuộc Hiệp hội Dừa châu Á - Thái Bình Dương (APCC) chiếm hơn 90% (10,762 triệu ha). Quốc gia trồng dừa nhiều nhất là Indonesia với diện tích 3,8 triệu ha, kế đến là Philippines 3,2 triệu ha, sau đó là Ấn Độ 1,89 triệu ha, Sri Lanka, Thái Lan (FAOSTAT, 2009). Các tỉnh Duyên hải miền Trung có điều kiện tự nhiên và xã hội thuận lợi để phát triển cây dừa. Trong những năm qua, dừa đã góp phần làm đẹp cảnh quan, bảo vệ môi trường, tăng thu nhập và giải quyết việc làm cho nhiều lao động ở các địa phương. Tuy nhiên, do điều kiện khí hậu khắc nghiệt, hạn hán, bão lụt thường xuyên xảy ra, đất đai bạc màu, giống xấu, tập quán canh tác lạc hậu, khả năng đầu tư chăm sóc cho vườn dừa còn nhiều hạn chế đã ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và sản lượng dừa. Đặc biệt, trong những năm gần đây, dịch bọ cánh cứng hại dừa trở nên trầm trọng, làm cho năng suất dừa đã thấp nay lại càng thấp hơn (chỉ đạt bình quân 20 - 30 quả/cây/năm), đời sống của người trồng dừa chưa được cải thiện, sức tái đầu tư để phát triển cây dừa còn thấp. Đa số diện tích dừa trồng tại vùng Duyên hải Nam Trung bộ là nằm ven bờ biển và trên nền đất cát. Đặc điểm của loại đất trồng dừa là rất nghèo dinh dưỡng, thiếu nước về mùa khô. Những hộ dân trồng dừa đa số là nghèo, thiếu vốn, kiến thức để đầu tư chăm sóc. Đa số vườn dừa hàng năm ít được bón phân, dinh dưỡng cho cây sinh trưởng và phát triển thiếu về cả lượng cũng như thành phần. Việc tưới nước cho dừa hầu như chưa được quan tâm nhiều, đây cũng là nguyên nhân làm rụng hoa, quả non trong mùa khô. Tuy đã có qui trình kỹ thuật canh tác dừa cho vùng Đồng bằng sông Cửu Long do Viện Nghiên cứu Dầu và Cây có dầu đề xuất, nhưng khi áp dụng vào miền Trung thì có nhiều điểm còn bất cập, không phù hợp. Để xác định được nguyên nhân và từng bước khắc phục những hạn chế về tình hình sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lượng và mở rộng diện tích dừa ở vùng Trung bộ theo hướng hàng hóa bền vững việc nghiên cứu lượng phân bón thích hợp cho cây dừa ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ là hết sức cần thiết. II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Vật liệu nghiên cứu Vườn dừa trong giai đoạn kinh doanh, tuổi cây 10 - 15 năm, mật độ trung bình 7 m x 7 m. 2.2. Địa điểm thực hiện Nội dung được thực hiện tại các hộ gia đình trồng dừa tại huyện Hoài Nhơn, Phù Cát - tỉnh Bình Định và huyện Sông Cầu - tỉnh Phú Yên. Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai 1103 2.3. Nội dung nghiên cứu Nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến năng suất, chất lượng vườn dừa giai đoạn kinh doanh trên vùng đất cát ven biển. Quy mô: 1,08 ha. 6 CT x 5 cây/CT x 3 lặp x 2 điểm/tỉnh x 2 tỉnh = 360 cây. Thời gian thực hiện năm 2016. 2.4. Phương pháp nghiên cứu, kỹ thuật sử dụng *Bón phân: Lượng phân nền bón cho 1 cây: Theo lượng phân của từng công thức. Thời điểm bón: chia làm 4 lần. Lần 1: Trước mùa mưa (khoảng tháng 9): Bón toàn bộ phân hữu cơ và lân + 40% lượng N + 40% lượng kali. Lần 2: Cuối mùa mưa (tháng 12): 60% lượng đạm + 60% lượng kali. *Tưới nước, làm cỏ cho cây: Cung cấp đủ nước vào các thời kỳ chính là: Lúc cây chuẩn bị ra hoa và thời kỳ quả phát triển. Thường xuyên làm cỏ xung quanh gốc theo hình chiếu của tán cây để hạn chế cạnh tranh dinh dưỡng và sâu bệnh hại xâm nhập. * Vệ sinh cho dừa: Tập trung chủ yếu vào thời kỳ sau thu hoạch, cắt bỏ các buồng dừa khô, lá già, màng dừa... giữa các tàu dừa và thân. * Phòng trừ sâu bệnh: Sử dụng các loại thuốc hóa học thông dụng trên thị trường để phòng trừ các đối tượng sâu bệnh hại nguy hiểm như bọ dừa, kiến vương, sâu đuông, bệnh đốm lá, bệnh chảy mủ thân. * Bố trí thí nghiệm: CT1 (ĐC) 1,0 kg uê + 1,5 kg supe lân + 0,8 kg KCl (khuyến cáo). CT2 (ĐC) (Bón phân theo dân). CT3: 0,8 kg urê + 1,5 kg supe lân + 0,8 kg KCl. CT4: 1,2 kg urê + 1,5 kg supe lân + 0,8 kg KCl. CT5: 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 0,6 kg KCl. CT6: 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl. Trong đó, ở CT3, CT4 thay đổi lượng phân urê so với khuyến cáo và ở CT5, CT6 thay đổi lượng KCl, từ đó xác định được lượng urê và KCl thích hợp, hiệu quả nhất cho cây dừa giai đoạn cho quả. Các thí nghiệm được bố trí trên vùng đất cát ven biển và bạc màu. Thí nghiệm được bố trí theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn toàn (RCDB) với 3 lần nhắc lại, dung lượng mẫu 5 cây/lần lặp. III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1. Ảnh hưởng của lượng phân bón đến năng suất, chất lượng vườn dừa giai đoạn kinh doanh trên vùng đất cát ven biển Dừa là cây có hệ thống thân lá rất lớn nên nhu cầu dinh dưỡng rất nhiều. Trong các chất dinh dưỡng NPK, dừa cần nhiều nhất là kali, ngoài ra cũng cần clo và lưu huỳnh. Vì vậy trong kỹ thuật bón phân cần bón nhiều KCl, phân đạm dạng sunfat, NaCl; nếu thiếu kali và clo thì lá sẽ bị vàng và cháy đọt, trái ít và nhỏ, cơm dừa mỏng, dễ nhiễm bệnh đốm lá. Lân góp phần làm tăng lượng cơm dừa. Một số kết quả nghiên cứu cho thấy ba chất dinh dưỡng quan trọng nhất đối với cây dừa được xếp theo thứ tự là: Kali (K), clo (Cl), đạm (N), tiếp theo canxi (Ca), natri (Na), lân (P), magiê (Mg) và cuối cùng là lưu huỳnh (S). Việc xác định lượng phân cần thiết để cây dừa cho hiệu quả cao nhất là cần thiết. 3.2. Tình hình sinh trưởng của các công thức TN tại Bình Định Qua bảng 1 nhận thấy các chỉ tiêu về chiều cao cây, đường kính gốc, số lá/cây không có sự chênh lệch nhiều; điều này cho thấy các mức phân bón khác nhau chưa làm ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này, tuy nhiên ta cũng nhận thấy CT6 có số lá cao hơn các CT còn lại, đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng ảnh hưởng đến năng suất của cây dừa. Theo quy luật sinh trưởng, phát triển của cây dừa thì cứ mỗi lá dừa xuất hiện thì một buồng hoa cũng xuất hiện. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1104 Bảng 1. Sinh trưởng của các công thức TN tại Bình Định TT CT Chiều cao cây (m) Đường kính gốc (cm) Số lá/cây 1 CT1 2,15 30,61 25,51 2 CT2(ĐC) 2,25 28,42 23,71 3 CT3 1,75 25,63 24,80 4 CT4 1,95 27,47 24,50 5 CT5 2,25 33,59 22,21 6 CT6 1,86 26,47 26,90 Bảng 2. Các yếu tố cấu thành năng suất của các CT TN tại Bình Định TT Công thức Số buồng hoa/cây Số buồng quả/cây 1 CT1 10,10 8,40 2 CT2(ĐC) 13,20 9,30 3 CT3 14,60 9,50 4 CT4 14,30 10,90 5 CT5 14,90 10,50 6 CT6 15,40 12,80 CV (%) 14,20 13,50 LSD.05 5,41 4,62 Qua bảng 2 ta nhận thấy số buồng hoa/cây ở các CT dao động 10,10 - 15,40 buồng, cao nhất ở CT6 (15,4 buồng/cây) và thấp nhất ở CT1 (10,10 buồng/cây). Số buồng quả/cây đạt 8,40 - 12,80 buồng, cao nhất ở CT6 (12,80 buồng) và thấp nhất ở CT1 (8,40 buồng). Trong các công thức thí nghiệm ta thấy CT6 là CT có các chỉ tiêu về số buồng hoa/cây và số buồng quả/cây cao hơn các CT còn lại, nhưng sự sai khác này không có ý nghĩa thống kê. Việc thay đổi mức bón phân khác nhau chưa làm tăng số buồng hoa trên cây cũng như không làm tăng số buồng quả trên cây. Bảng 3. Các yếu tố cấu thành năng suất của các CT TN tại Bình Định TT CT Số quả/buồng Số quả thu hoạch/cây 1 CT1 13,11 99,12 2 CT2(ĐC) 12,41 85,41 3 CT3 11,01 100,59 4 CT4 9,41 102,56 5 CT5 13,21 112,70 6 CT6 15,71 125,08 CV (%) 12,20 14,10 LSD.05 6,50 11,00 Qua bảng 3 ta nhận thấy số quả/buồng dao động 9,41 - 15,71 quả, cao nhất ở CT6 (15,71 quả) và thấp nhất ở CT4 (9,41 quả). Số quả thu hoạch /cây dao động từ 85,41 quả đến 125,08 quả/cây, cao nhất ở CT6 (125,05 quả) và thấp nhất ở CT2 (85,41 quả). Trong các CTTN ta thấy CT6 là CT có các chỉ tiêu về năng suất cao hơn các CT còn lại, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Mức bón: 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây cho năng suất cao hơn so với đối chứng 39,67 quả/ cây/năm. Ở vùng Duyên hải Nam Trung bộ nói chung và Bình Định nói riêng, cây dừa chủ yếu được trồng trên những vùng đất bạc màu, kém dinh dưỡng cộng với tập quán canh tác quảng canh đối với cây dừa nên năng suất dừa ở đây thấp, hiệu quả kinh tế đem lại từ cây dừa thấp. Việc bổ sung một lượng phân đa lượng thích hợp đã làm tăng năng suất đáng kể cho cây dừa. VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1105 3.3. Tình hình sinh trưởng của các công thức TN tại Phú Yên Bảng 4. Sinh trưởng của cây dừa ở các công thức TN tại Phú Yên TT CT Chiều cao cây Đường kính gốc Số lá/cây 1 CT1 2,91 43,22 35,6 2 CT2(ĐC) 2.22 35,93 35,9 3 CT3 2,02 39,12 34,2 4 CT4 1,94 38,36 32,9 5 CT5 1,85 39,58 38,5 6 CT6 2,96 39,75 36,7 Qua bảng 4 ta nhận thấy các chỉ tiêu về chiều cao cây, đường kính gốc, số lá/cây không có sự chênh lệch nhiều, điều này cho thấy các mức phân bón khác nhau không ảnh hưởng đến các chỉ tiêu này tại Phú Yên. Bảng 5. Các yếu tố cấu thành năng suất dừa ở các CTTN tại Phú Yên TT CT Số buồng hoa/cây Số buồng quả/cây 1 CT1 12,80 8,12 2 CT2(ĐC) 10,70 9,23 3 CT3 11,51 9,72 4 CT4 13,62 7,35 5 CT5 13,81 10,13 6 CT6 14,17 10,96 CV(%) 13,89 11,57 LSD5% 3,58 3,10 Qua bảng 5 ta nhận thấy số buồng hoa/cây ở các CT dao động 10,70 - 14,17 buồng, cao nhất ở CT6 (14,17 buồng) và thấp nhất ở CT2 (10,70 buồng). Số buồng quả/cây đạt 8,12 - 10,96 buồng, cao nhất ở CT6 (14,17 buồng) và thấp nhất ở CT2 (10,72 buồng). Ở đây ta nhận thấy chỉ tiêu số buồng hoa/cây và số buồng quả/ cây ở CT6 đều cao hơn các CT còn lại, tăng lượng đạm và kali đã ảnh hưởng đến số buồng quả và số buồng hoa trên cây dừa tại Phú Yên. Bảng 6. Các yếu tố cấu thành năng suất dừa ở các CTTN tại Phú Yên TT CT Số quả/buồng Số quả thu hoạch/cây 1 CT1 10,52 81,42 2 CT2(ĐC) 9,71 80,08 3 CT3 11,01 97,52 4 CT4 11,12 80,73 5 CT5 9,81 93,34 6 CT6 12,90 107,42 CV (%) 15,89 13,06 LSD.05 3,00 23,78 Qua bảng 6 ta nhận thấy số quả/buồng dao động 9,71 - 12,90 quả, cao nhất ở CT6 (12,90 quả) và thấp nhất ở CT2 (9,71 quả). Số quả thu hoạch/cây dao động từ 80,08 quả đến 107,42 quả/cây, cao nhất ở CT6 (107,42 quả) và thấp nhất ở CT2 (80,08 quả). Trong các CTTN ta thấy CT6 là CT có các chỉ tiêu về năng suất cao hơn các CT còn lại và cao hơn đối chứng 27,04 quả/ cây. Ở mức bón 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây đã làm tăng nâng suất của cây dừa, sự sai khác này có ý nghĩa thống kê. Cũng như Bình Định, tại Phú 1105 Hội thảo Quốc gia về Khoa học Cây trồng lần thứ hai VIỆN KHOA HỌC NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM 1106 Yên dừa thường được trồng trên những vùng đất thiếu dinh dưỡng cộng với tập quán trồng quảng canh đối với cây dừa nên năng suất dừa tại Phú Yên còn rất thấp so với tiềm năng năng suất của nó, việc bổ sung một lượng phân đa lượng thích hợp đã làm tăng năng suất một cách đáng kể so với năng suất hiện tại ở Phú Yên. Mức phân bón 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây đã làm tăng năng suất dừa so với đối chứng. IV. KẾT LUẬN Lượng phân bón thích hợp cho cây dừa uống nước trên vùng đất cát tại Bình Định là 92 kg N + 48 kg P2O5 + 120 kg K2O/ ha, tương đương 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây, cho năng suất cao hơn đối chứng 39,67 quả/cây. Lượng phân bón thích hợp cho cây dừa uống nước trên vùng đất cát tại Phú Yên là 92 kg N + 48 kg P2O5 + 120 kg K2O/ha, tương đương 1,0 kg urê + 1,5 kg supe lân + 1,0 kg KCl/cây cho năng suất cao hơn đối chứng 27,04 quả/cây . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2005. 575 giống cây trồng nông nghiệp mới. NXB Nông nghiệp. 2. Đường Hồng Dật, 1990. Cây có dầu ở Việt Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 3. Nguyễn Văn Dũng, 1962. Đời sống cây dừa và kinh nghiệm trồng dừa miền Nam. Nhà xuất bản Nông nghiệp. 4. Ngô Thị Lam Giang, Võ Văn Long và ctv., 2002. Kỹ thuật trồng dừa đạt năng suất cao. Hội Làm vườn Việt Nam. NXB Nông nghiệp. 5. Ngô Thị Lam Giang, Võ văn Long, Nguyễn Thị Bích Hồng, Phạm Thị Lan, 2005. Giống dừa và hướng giải quyết giống cho sản xuất. Tuyển tập công trình khoa học “Nghiên cứu phát triển cây có dầu và dầu thực vật Việt Nam”. Viện Nghiên cứu Dầu thực vật. Bộ Công nghiệp. NXB Nông nghiệp. 6. Ngô Thị Lam Giang, 1990. Nghiên cứu giống dừa và hướng giải quyết giống cho sản xuất. Tạp chí Nông nghiệp Công nghiệp Thực phẩm, số 8. 7. Ngô Thị Lam Giang, Võ Văn Long, Nguyễn Thị Bích Hồng, 2002. Công nghệ nhân và sản xuất giống dừa. NXB Lao động - Xã hội. 8. Ngô Thị Lam Giang, 2004. Nghiên cứu các giải pháp khoa học công nghệ và kinh tế-xã hội phát triển cây dừa có sức sản xuất hàng hóa lớn, phục vụ nhu cầu xuất khẩu và tiêu dùng nội địa. Báo cáo kết quả thực hiện đề tài. 9. Diệp Thị Mỹ Hạnh, 1998. Cải thiện năng suất dừa Việt Nam. NXB Nông nghiệp. 10. Trần Văn Hâu và Triệu Quốc Hưng, 2011. Khảo sát đặc tính ra hoa của một số giống dừa (Cocos nucifera L.) được trồng tại Giồng Tôm, tỉnh Bến Tre. Tạp chí Khoa học, số 17. ABSTRACT Macro fertilizers influencing tp drinking coconut productivity in Central Vietnam Experiments to determine the effect of fertilizers on yield, quality of commercial coconuts grown on coastal sandy soil and grey soil (2014 - 2016) in Binh Dinh and Phu Yen provinces. Application of fertilizer of 92 kg N + 48 kg P2O5 + 120 kg K2O/ha (equivalent 1.0 kg urea + 1.5 kg super phosphate + 1.0 kg potassium chloride / tree) could highly yielded coconut cultivars for drinking, higher than control as 39.67 fruits/tree in Binh Dinh province. Fertilizer application of 1.0 kg urea + 1.5 kg super phosphate + 1.0 kg potassium chloride could highly yielded coconut than the control as 27.04 fruits / tree in Phu Yen province. Keywords: drinking coconut, fertilizer,sandy soils. Người phản biện: TS. Bùi Huy Hiền

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbai_viet_101_4098_2130188.pdf
Tài liệu liên quan