Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng công thương tại ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội: Báo cáo tốt nghiệp 
“Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại 
NH ĐT & PT Nam Hà Nội” 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ 
PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI ............................................................................. 11 
1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ........................ 11 
1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ...................................... 12 
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung: ............................................................... 12 
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối:........ 13 
1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng) ...................................... 13 
1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro. ................................... 14 
1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ). ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
76 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1457 | Lượt tải: 1
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán tín dụng công thương tại ngân hàng đầu tư và phát triển Nam Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp 
“Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại 
NH ĐT & PT Nam Hà Nội” 
MỤC LỤC 
LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ 
PHÁT TRIỂN NAM HÀ NỘI ............................................................................. 11 
1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ........................ 11 
1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ...................................... 12 
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung: ............................................................... 12 
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối:........ 13 
1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng) ...................................... 13 
1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro. ................................... 14 
1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ). ...................................... 14 
1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng). ............................................ 15 
1.2.2.5. Khối trực thuộc: ............................................................................. 16 
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. ............. 17 
1.3.1. Hoạt động huy động vốn: .................................................................... 17 
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: ...................................................................... 18 
1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại: ........................................................ 19 
1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: ..................................................... 19 
1.3.3.2. Hoạt động TTQT: ........................................................................... 21 
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH 
TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI 
NGÂN HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI. .......................................................... 22 
2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội. ..................................................................................................... 22 
2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu: ............................................... 24 
2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu: ................................................ 26 
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội. ..................................................................................................... 27 
2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô. ................................................................. 27 
2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách. .......................................................... 27 
2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái...................................................................... 28 
2.2.2. Chủ thể gây rủi ro. ............................................................................... 29 
2.2.2.1. Khách hàng. ................................................................................... 29 
2.2.2.2. Ngân hàng. .................................................................................... 37 
2.3. Một số nhận xét về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT 
& PT Nam Hà Nội. ........................................................................................... 40 
2.3.1. Nhận xét chung. .................................................................................. 40 
2.3.2. Rủi ro thường gặp................................................................................ 41 
2.3.3. Rủi ro chưa kiểm soát được. ................................................................ 43 
2.3.4. Rủi ro làm mất uy tín cho ngân hàng. ................................................. 44 
2.3.5. Rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. .............................................. 44 
2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro. .................................................................... 45 
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội. .............. 45 
2.4.2. Nguyên nhân khách quan. .................................................................. 47 
2.4.2.1. Từ phía khách hàng: ...................................................................... 47 
2.4.2.2. Từ phía Nhà nước. ......................................................................... 48 
24.2.3. Một số nguyên nhân khác: ............................................................... 49 
CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN CHẾ 
RỦI RO TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN 
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN NAM HÀ 
NỘI. ...................................................................................................................... 51 
3.1. Phương hướng và mục tiêu của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. .................. 51 
3.1.1. Định hướng chung. ............................................................................. 51 
3.1.2 . Định hướng trong hoạt động TTQT. ................................................. 53 
3.1.2.1. Định hướng chung:......................................................................... 53 
3.1.2.2. Định hướng trong thanh toán tín dụng chứng từ: ........................... 54 
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam 
Hà Nội. .............................................................................................................. 55 
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT. ............................ 55 
3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng chặt 
chẽ và chính xác. ........................................................................................... 58 
3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ TTQT. ............................. 59 
3.2.4. Tăng cường dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng............................... 61 
3.2.5. Một số biện pháp khác. ........................................................................ 62 
3.3. Kiến nghị. .................................................................................................. 65 
3.3.1. Đối với Nhà nước và các Bộ ngành liên quan. .................................... 65 
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.............................................................. 68 
3.3.3. Đối với NH ĐT & PT Việt Nam. ......................................................... 69 
3.3.4 .Đối với các doanh nghiệp XNK. .......................................................... 70 
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 73 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO. ........................................................... 74 
 NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP 
Họ và tên người nhận xét:................................................................................. 
Chức vụ:............................................................................................................ 
Nhận xét Báo cáo thực tập của Sinh viên Lê Hải Yến, lớp Kinh doanh Quốc 
tế 48B, trường Kinh Tế Quốc Dân. 
ĐỀ TÀI 
Biện pháp và kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh 
toán quốc tế theo phương thưc tín dụng chứng từ tại Ngân 
Hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà Nội. 
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
.................................................................................................
................................................................................................ 
 Hà Nội, ngày .... tháng .... năm 2010 
 Người nhận xét 
 (Ký tên và đóng dấu) 
LỜI CẢM ƠN 
 Em xin cảm ơn các Thầy Cô Giáo của khoa Thương Mại & 
Kinh tế Quốc tế của Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, đặc biệt là 
TS. Bùi Huy Nhượng, người đã tận tâm chỉ bảo và hướng dẫn hoàn 
thành chuyên đề thực tập này. 
 Em cũng xin trân thành cảm ơn các Cán bộ Phòng Kế hoạch 
Tổng hợp nói riêng và Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Nam Hà 
Nội nói chung đã tạo mọi điều kiện thuận lợi và chỉ bảo em trong 
suốt quá trình thực tập tại Ngân hàng cũng như giúp đỡ em trong 
hoàn thành chuyên đề thực tập này. 
 Kính mong nhận được sự đóng góp ý kiến của Thầy Cô Giáo 
và bạn bè để chuyên đề thực tập này được hoàn thiện hơn. 
 Sinh Viên 
 Lê – Hải – Yến 
LỜI CAM ĐOAN 
 Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của riêng tôi, do tôi 
trực tiếp hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của TS Bùi Huy Nhượng. Kết 
quả, số liệu nêu trong chuyên đề thực tập này là hoàn toàn trung thực, khách 
quan, có nguồn gốc rõ ràng, được thu thập từ Phòng Kế hoạch Tổng hợp của 
Ngân hàng Đầu Tư & Phát triển Nam Hà Nội. 
 Tác giả chuyên đề thực tập 
 Lê – Hải – Yến 
CÁC KÝ TỰ VIẾT TẮT 
TDCT : Tín dụng chứng từ 
TTQT : Thanh toán quốc tế. 
L/C : Letter of Credit – Thư tín dụng. 
BCT : Bộ chứng từ. 
TTV : Thanh toán viên. 
KSV : Kiểm soát viên. 
NK : Nhập khẩu. 
XK : Xuất khẩu. 
XNK : Xuất nhập khẩu. 
MBNT : Mua bán ngoại tệ. 
CNTT : Công nghệ thông tin. 
ĐCTC : Định chế tài chính. 
NHNN : Ngân hàng nhà nước. 
NHPH : Ngân hàng phát hành. 
PHTB : Ngân hàng thồng báo. 
NHXN : Ngân hàng xác nhận. 
NH ĐT & PT VN : Ngân hàng Đầu Tư & Phát Triển Việt Nam. 
BIDV : Bank invest & develop Việt Nam – NH ĐT & PT VN. 
PGD : Phòng giao dịch. 
QTTD : Quản trị Tín dụng. 
QHKH : Quan hệ Khách hàng. 
 LỜI MỞ ĐẦU 
 Lý do chọn đề tài: Hoạt động TTQT ngày càng khẳng định được vai 
trò trong hoạt động kinh tế quốc dân nói chung và hoạt động kinh tế đối ngoại 
nói riêng.Việt Nam đang trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nền 
kinh tế mở cửa đã thực sự tạo đà phát triển mạnh mẽ cho các hoạt động sản 
xuất kinh doanh, cho các doanh nghiệp và ngân hàng tham gia vào lĩnh vực 
xuất nhập khẩu đặc biệt là công tác TTQT. TTQT được coi là một trong 
những trọng tâm của kinh tế đối ngoại. Tín dụng chứng từ là phương thức 
thanh toán có nhiều ưu điểm hơn so với các phương thức khác nên được sử 
dụng phổ biến trong TTQT. Tuy nhiên quá trình tham gia thương mại quốc tế 
chúng ta chưa dáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi phức tạp về nghiệp vụ, vì 
vậy gặp nhiều rủi ro khi sử dụng phương thức này. NH ĐT & PT Nam Hà Nội 
mới tham gia hoạt động TTQT được gần 5 năm, thực tề kinh nghiệm vẫn còn 
it trong lĩnh vực này do vậy phải đối mặt với nhiều thách thức và rủi ro. Vì 
vậy NH ĐT & PT Nam Hà Nội càng phải hạn chế rủi ro trong phương thức 
thanh toán TDCT nhằm bảo vệ quyền lợi và lợi ích của Ngân hàng cũng như 
của doanh nghiệp XNK. 
 Quá tình thực tập tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, được tìm hiều về hoạt 
động TTQT tại Ngân hàng, cùng với việc vận dụng kiến thức đã học và thực 
tế tìm hiểu tại Chi nhánh. Em đã chọn đề tài: “Giải pháp & kiến nghị nhằm 
hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội” 
 Mục đích nghiên cứu đề tài: 
 Thực trạng rủi ro trong hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội trên cơ sở đó đề ra các giải pháp hạn chế rủi ro trong phương 
thức thanh toán TDCT tại Ngân hàng. 
 Phương pháp nghiên cứu: 
o Vận dụng lí luận vào thực tiễn, sử dụng phương pháp phân tích, so 
sánh, khái quát hóa và tổng hợp. 
o Sử dụng và phân tích số liệu thống kê trên cơ sở tư duy logic. 
 Đối tượng và phạm vi: 
 - Đối tượng: rủi ro trong TT TDCT 
 - Phạm vi: từ năm 2007 - đến nay, tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Kết cấu của báo cáo thực tập: 
 Chương I: Giới thiệu khái quát về NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Chương II: Thực trang rủi ro trong hoạt động thanh toán quốc tế theo 
phương thức thư tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Chương III: Một số giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong 
thanh toán theo phương thức TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
CHƯƠNG I 
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT 
TRIỂN NAM HÀ NỘI 
1.1. Sự ra đời và phát triển của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Ngày 31-10-1963, Chi điểm Tương Mai thuộc Chi Nhánh Kiến Thiết 
Hà Nội được thành lập, tiền thân của Chi Nhánh NH ĐT & PT Thanh Trì. Sau 
một chặng đường dài kể từ đó đến nay, Chi Nhánh đã thay đổi nhiều tên gọi 
khác nhau. Trước đây, NH ĐT & PT Thanh Trì (10/1981 – 2/1983): là Chi 
nhánh cấp II, trực thuộc Chi nhánh cấp I NH ĐT & PT Hà Nội. Ngày 31-10-
2005, Chủ tịch Hội đồng Quản trị của NH ĐT & PT VN đã ký quyết định số 
219/QĐ – HĐQT, nâng cấp Chi nhánh cấp II NH ĐT & PT Thanh Trì lên 
thành Chi nhánh cấp I và đổi tên thành NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Chi nhánh NH ĐT & PT Nam Hà Nội có trụ sở chính tại km8-đường 
Giải Phóng - Quận Hoàng Mai – Thành Phố Hà Nội. Chi Nhánh hoạt động 
chủ yếu tại Quận Hoàng Mai và Huyện Thanh Trì, nơi có các đường giao 
thông quan trọng đi qua: quốc lộ 1A, 1B, đường vành đai 3, cầu Thanh Trì, 
đường vành đai 2,5 và đường thủy Sông Hồng nối mạch giao thông với các 
tỉnh phía Bắc, phía Tây và phía Nam. Địa bàn này là nơi có vị trí quan trọng 
về chính trị, quân sự và kinh tế của TP Hà Nội và là nơi có tốc độ đô thị 
nhanh chóng. 
 Trải qua 45 năm hình thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của NH 
ĐT & PT Việt Nam, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã có sự phát triển mạnh mẽ, 
không ngừng đổi mới, hiện đại hóa ngân hàng trong tiến trình hội nhập khu 
vực và quốc tế. Đồng thời, Ban Giám Đốc và tập thể cán bộ công nhân viên 
NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã không ngừng học hỏi kinh nghiệm của các 
ngân hàng bạn, tổng kết và rút ra bài học kinh nghiệm khắc phục những mặt 
chưa đạt được, phát huy những mặt tích cực để nâng cao hiệu quả hoạt động 
kinh doanh. 
1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Căn cứ theo quyết định số 825/QĐ – HĐQT, ngày 23/9/2008 của Chủ 
Tịch Hội Đồng Quản Trị NH ĐT & PT VN, V/v: phê duyệt mô hình của Chi 
nhánh. NH ĐT & PT Nam Hà Nội có cơ cấu tổ chức: gồm 1 Giám Đốc, 3 Phó 
Giám Đốc (PGĐ) cùng 5 khối với các Phòng Ban như: Phòng Kế Hoạch 
Tổng Hợp, Phòng Quản lý Rủi ro, Phòng Quản t rị Tín dung... 
Sơ đồ 1.1. Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
1.2.1. Chức năng nhiệm vụ chung: 
 - Giúp việc cho Giám Đốc Chi nhánh xây dựng kế hoạch, chương trình 
công tác, các biện pháp, giải pháp triển khai nhiệm vụ thuộc chức năng nhiệm 
vụ được phân giao. 
Giám đốc PGĐ 2 
PGĐ 1 
PGĐ 3 
Phòng Dịch vụ 
khách hàng 
Phòng Quản trị tín dụng 
Phòng Quản lý rủi ro 
Phòng Kế hoạch 
tổng hợp 
Phòng giao dịch 1, 2, 3 
Phòng quan hệ 
 khách hàng 
PhòngTổ chức 
hành chính 
Phòng Tài chính 
kế toán 
 - Chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao, chịu trách nhiệm 
hoàn toàn về tính tuân thủ đúng đắn chính xác, trung thực đảm bảo an toàn, 
hiệu quả trong phạm vi nghiệp vụ được giao góp phần hoàn thành nhiệm kinh 
doanh, đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động của toàn Chi nhánh. 
Phối hợp chặt chẽ với các Phòng/Tổ khác trong Chi nhánh theo quy trình 
nghiệp vụ. Tổ chức lưu giữ hồ sơ, quản lý thông tin, tổng hợp và lập báo cáo, 
thống kê trong phạm vi nhiệm vụ để phục vụ công tác quản trị điều hành của 
Chi nhánh và của NH ĐT & PT VN theo yêu cầu của cơ quan Nhà Nước. 
 - Thường xuyên cải tiến phương pháp làm việc, đào tạo rèn luyện Cán 
bộ. Giữ uy tín, tạo hình ảnh, ấn tượng tốt đẹp về Chi nhánh và NH ĐT & PT 
VN. Nghiên cứu đề xuất ứng dụng CNTT vào nghiệp vụ. 
 - Xây dựng tập thể đoàn kết vững mạnh, tuân thủ nội quy lao động, thỏa 
ước lao động tập thể, tham gia phong trào thi đua, góp phần xây dựng Chi 
nhánh vững mạnh. 
1.2.2. Chức năng và nhiệm vụ cụ thể của từng Phòng thuộc các khối: 
1.2.2.1.Khối quan hệ khách hàng: (Gồm 2 Phòng) 
 - Phòng quan hệ khách hàng doanh nghiệp: Tham mưu, đề xuất chính 
sách, kế hoạch phát triển khách hàng trực tiếp tiếp thị và bán sản phẩm (Sản 
phẩm bán buôn, tài trợ thương mại dịch vụ... ), chịu trách nhiệm thiết lập, 
duy trì và phát triển quan hệ với khách hàng và bán sản phẩm của Ngân hàng. 
Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng. Quản lý tình 
hình hoạt động của khách hàng. Lập báo cáo phân tích, đề xuất các biện pháp 
phòng ngừa, xử lý rủi ro. 
 - Phòng quan hệ khách hàng cá nhân: Nghiên cứu, đề xuất chính sách 
phát triển khách hàng, thu thập thông tin và khai thác hệ thống thông tin về thị 
trường bán lẻ. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing 
tổng thể cho từng nhóm sản phẩm. Tiếp xúc với khách hàng và nhận hồ sơ 
vay vốn, phân tích khách hàng và lập báo cáo thẩm định, đồng thời theo dõi 
tình hình hoạt động của khách hàng để đảm bảo nguồn vốn sử dụng có hiệu 
quả. 
1.2.2.2. Khối quản lý rủi ro: Phòng Quản lý Rủi ro. 
 Phòng có chức năng và nhiệm vụ sau: công tác quản lý tín dụng, quản 
lý rủi ro tín dụng, quản lý rủi ro tác nghiệp, công tác phòng chống rửa tiền, 
công tác quản lý hệ thống chất lượng ISO, công tác kiểm tra nội bộ. Phòng sẽ 
tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp nhằm quản lý rủi ro trong hoạt động 
của Chi nhánh. Tham gia ý kiến vào các văn bản do BIDV ban hành (Quy 
định, hướng dẫn về công tác tín dụng, quản lý rủi ro, xử lý nợ). 
1.2.2.3. Khối tác nghiệp: (Gồm 3 Phòng và 1 Tổ). 
 - Phòng Quản trị Tín dụng: Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị 
cho vay, bảo lãnh đối với khách hàng, tính toán trích lập dự phòng rủi ro theo 
kết quả phân loại nợ của Phòng Quan hệ khách hàng, chịu trách nhiệm về an 
toàn trong tác nghiệp của Phòng, tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ 
trước khi giao dịch được thực hiện. Và một số nhiệm vụ khác như lưu trữ 
chứng từ, hồ sơ, quản lý thông tin và lập báo cáo thống kê về QTTD... 
 - Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp và cá nhân: Trực tiếp quản 
lý tài khoản và giao dịch với khách hàng, thực hiện công tác phòng chống rửa 
tiền, kiểm tra tính pháp lý, đầy đủ, đúng đắn của các chứng từ giao dịch... Đề 
xuất với Giám Đốc Chi nhánh về: chính sách phát triển, cải tiến sản phẩm, 
dịch vụ ngân hàng, quy trình giao dịch, phương thức phục vụ khách hàng. 
 - Tổ Quản lý và Dịch vụ kho quỹ: trực tiếp quản lý kho và xuất/nhập quỹ 
(tiền mặt, hồ sơ tài sản thế chấp, cầm cố..., giao dịch thu – chi tiền mặt phục 
vụ khách hàng theo quy định). Đề xuất, tham mưu với Giám đốc Chi nhánh 
về các biện pháp, điều kiện đảm bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ. Tổng 
hợp lập báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo quy định. 
1.2.2.4. Khối Quản lý nội bộ: (Gồm 3 Phòng). 
 - Phòng Kế Hoạch – Tổng Hợp: có 4 chức năng nhiệm vụ. 
 + Công tác kế hoạch - tổng hợp: thu thập thông tin phục vụ công tác 
kế hoạch tổng hợp để tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch 
kinh doanh và tổ chức triển khai và theo dõi kế hoạch kinh doanh. Đánh giá 
tổng thể hoạt động hoạt động kinh doanh, trực tiếp quản lý con người, hành 
chính Tổ Điện toán Chi nhánh. 
 + Công tác nguồn vốn: Đề xuất và tổ chức điều hành nguồn vốn, chính 
sách biện pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn. Đề xuất các biện pháp, giải 
pháp về lãi xuất, về huy động vốn và điều hành vốn phù hợp với chính sách 
chung của BIDV và tình hình thực tiễn của Chi nhánh. Trực tiếp thực hiện 
nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo quy định. Chịu trách nhiệm 
quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh, đảm bảo khả năng 
thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh. 
 + Công tác kinh doanh tiền tệ - tài trợ thương mại: trực tiếp thực hiện 
các giao dịch tài trợ thương mại với khách hàng. Phối hợp tiếp thị, tiếp cận 
phát triển khách hàng, giới thiệu và bán các sản phẩm về tài trợ thương mại. 
Chịu trách nhiệm về phát triển và nâng cao hiệu quả hợp tác kinh doanh đối 
ngoại của Chi nhánh. Các nhiệm vụ khác như: quản lý hồ sơ, thông tin liên 
quan đến công tác của Phòng và lập báo cáo nghiệp vụ phục vụ quản trị điều 
hành theo quy định. 
 + Công tác Điện toán: Tổ chức vận hành hệ thống CNTT, quản trị 
mạng, quản trị hệ thống chương trình ứng dụng... Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ, 
kiểm tra các phòng, các đơn vị trực thuộc Chi nhánh. Phối hợp với Trung tâm 
CNTT hoặc Phòng CNTT khu vực góp phần bảo vệ an ninh chung của toàn 
hệ thống. 
 - Phòng Tổ Chức – Hành Chính: 
 + Công tác tổ chức: Đầu mối tham mưu, đề xuất, giúp việc Giám đốc 
về triển khai thực hiện công tác tổ chức – nhân sự và phát triển nguồn nhân 
lực tại Chi nhánh. 
 + Công tác hành chính: quản lý, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, sách báo, công 
văn đi – đến. Đầu mối tổ chức hoặc đại diện cho Chi nhánh trong quan hệ 
giao tiếp, đón tiếp các tổ chức/cá nhân trong, ngoài hệ thống NH ĐT & PT 
VN. Và công tác quản trị hậu cần như trình duyệt và tổ chức thực hiện mua 
sắm các loại tài sản, công cụ... đảm bảo điều kiện làm việc và hoạt động của 
Chi nhánh... 
 - Phòng Tài Chính Kế Toán: Thực hiện công tác hạch toán kế toán chi 
tiết, kế toán tổng hợp và công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế 
toán tại Chi nhánh. Giám sát tài chính, đề xuất tham mưu với Giám Đôc Chi 
nhánh về việc hướng dẫn chế độ tài chính kế toán, xây dựng chế độ, biện pháp 
quản lý tài sản, định mức tài chính... Kiểm tra định kỳ, chịu trách nhiệm về 
tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung thực của số liệu kế toán, báo 
cáo kế toán, báo cáo tài chính..., quản lý thông tin và lập báo cáo. 
1.2.2.5. Khối trực thuộc: 
 - Nhiệm vụ chung: Thiết lập, mở rộng, phát triển hệ thống khách hàng, 
giới thiệu bán các sản phẩm dịch vụ cho khách hàng, chăm sóc toàn diện, tiếp 
nhận yêu cầu và ý kiến phản hồi của khách hàng. Lập chương trình, kế hoạch, 
biện pháp, ... và chủ động tổ chức triển khai nhiệm vụ được giao.... Phát triển 
kinh doanh, đảm bảo an toàn, hiệu quả, bảo đảm quyền lợi của Ngân hàng 
trong hoạt động kinh doanh và góp phần phát triển bền vững, an toàn, hiệu 
quả của Chi nhánh. 
 - Phòng Giao dịch 1,2,3 và Điểm giao dịch 4,5: Bên cạnh các nhiệm vụ 
chung nêu trên còn một số nhiệm vụ sau: trực tiếp giao dịch với khách hàng 
(tạo số CIF, quản lý tài khoản... ). Huy động vốn như nhận tiền gửi tiết kiệm, 
phát hành giấy tờ có giá... Cho vay với khách hàng doanh nghiệp và cá nhân, 
cầm cố bằng thể tiết kiệm, giấy tờ có giá do BIDV phát hành. Cung cấp các 
dịch vụ ngân hàng như: thanh toán, chuyển tiền, thu đối ngoại tệ... 
1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
1.3.1. Hoạt động huy động vốn: 
 Tổng nguồn vốn huy động tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội liên tục tăng 
qua các năm. Đây là hoạt động đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của Ngân 
hàng. Đặc biệt, huy động vốn của Ngân hàng năm 2009 có sự tăng trưởng 
đáng kể so với thời điểm cuối năm 2007. Tính đến 31/12/2009, tổng nguồn 
vốn huy động là 2.560 tỷ đồng tăng 522 tỷ đồng tương ứng với tốc độ tăng là 
15,6% so với năm 2008. 
BẢNG 1.1. TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. 
 (Đơn vị: tỷ đồng) 
CHỈ TIÊU 
Năm 
2007 
Năm 2008 
Năm 2009 
Số tiền Số tiền 
Mức 
tăng 
% 
tăng 
Số 
tiền 
Mức 
tăng 
% 
tăng 
Tổng NV 1.754 2.038 284 16,2 2.560 522 25,6 
- TCKT 702 908 206 29,4 1.260 392 43,2 
- Dân cư 1.052 1.130 78 7,4 1.300 130 11,5 
(Nguồn : Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007-2009) 
 Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2009: 
 - Tiền gửi của các tổ chức kinh tế (TCKT): đạt 1300 tỷ đồng, tăng 
43,2% tương ứng với mức tăng là 392 tỷ đồng so với năm 2008 chiếm tỉ trọng 
51% trong tổng số nguồn vốn huy động. Đây là nguồn vốn có chi phí huy 
động thấp, góp phần tiết kiệm chi phí huy động của Ngân hàng. 
 - Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1.260 tỷ đồng, tăng 130 tỷ đồng 
tương ứng với tốc độ tăng 11,5% so với năm 2008; là nguồn vốn có thời hạn 
cố định. 
 Trong năm 2009, Ngân hàng tiếp cận được với khách hàng là các 
TCKT. Trong đó, tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn như bảo 
hiểm, Công ty mua bán nợ và một số doanh nghiêp có nguồn tiền dồi dào. 
Như Cty Tasco, Cty phân lân nung chảy Văn Điển và Tcty Lâm Nghiệp... 
 Ngân hàng đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc 
trực tiếp huy động từ các Phòng giao dịch đến việc tổ chức huy động vốn lưu 
động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính... 
 Huy động vốn bằng VND chiềm tỉ trọng cao 90% tổng nguồn vốn, huy 
động trung dài hạn chiếm tỷ trọng 27% trong tổng nguồn vốn tăng 22% so với 
năm 2008. 
 Mạng lưới huy động còn mỏng, hiện ngoài trụ sở chính, Chi nhánh có 3 
PGD và hai Điểm giao dịch. Chi nhánh đang nghiên cứu điạ bàn, dự kiến 
trong thời gian tới mở thêm các điểm huy động theo đúng kế hoạch về lộ trình 
phát triển mạng lưới để tiếp cận và phục vụ tới mọi bộ phận khách hàng dân 
cư và tổ chức trên địa bàn. 
1.3.2. Hoạt động sử dụng vốn: 
 Trong những năm qua nhờ có nguồn vốn huy động khá dồi dào, NH ĐT 
& PT Nam Hà Nội đã đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng cho các thành phần kinh 
tế. Với sự kiểm soạt chặt chẽ giới hạn tín dụng đảm bảo kế hoạch giao, Chi 
nhánh đã phát triển và duy trì, giữ khách hàng tốt và sàng lọc khách hàng yêu 
kém đảm bảo hoạt động tín dụng an toàn, hiệu quả. Chi nhánh đã chủ động 
tích cực tiếp thị khách hàng có hoạt động kinh doanh XNK. 
 Tổng dư nợ tín dụng tại Chi nhánh tăng trưởng nhanh và mạnh qua các 
năm, luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch giao. Dư nợ tín dụng dài hạn tăng 
trưởng nhanh trong năm 2009, chiếm tỉ trọng 45% trong tổng dư nợ. Tỷ trọng 
dư nợ/tổng tài sản: 54%, tỷ trọng dư nợ bán lẻ/tổng dư nợ 3,4%. 
BẢNG 1.2. TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. 
(Đơn vị: tỷ đồng) 
CHỈ TIÊU 
Năm 
2007 
Năm 2008 
Năm 2009 
Số tiền Số tiền 
Mức 
tăng 
% 
tăng 
Số 
tiền 
Mức 
tăng 
% 
tăng 
Tổng dư nợ 804 1.126 322 40,05 1.410 284 25,2 
- Ngắn hạn 523 690 167 32,2 630 -60 -0,09 
- Trung-dài 
hạn 281 476 164 58,4 780 340 63,9 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh các năm 2007 – 2009) 
Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2007: 
 - Dư nợ tín dụng ngắn hạn: là 630 tỷ đồng, giảm 60 tỷ đồng so với năm 
2008 với tốc độ giảm 0,09% chiếm tỷ trọng 45% trong tổng dư nợ. 
 - Dư nợ tín dụng trung và dài hạn là: 780 tỷ đồng, tăng 340 tỷ đồng 
tương ứng với tốc độ tăng 63,9% so với năm 2008. 
 Tổng nợ quá hạn đến 31/12/2009: 7,05 tỉ đồng (chiếm 0,5 tổng dư nợ). 
Nợ xấu theo Điều 7 QĐ 493 là: 19,74 tỷ đồng (chiếm 1,4% tổng dư nợ). 
1.3.3. Hoạt động kinh doanh đối ngoại: 
1.3.3.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ: 
 - Mục tiêu của NH ĐT & PT Việt Nam hướng mạnh về kinh doanh 
dịch vụ, cơ cấu lại hoạt động ngân hàng, nâng cao một bước tỷ trọng đóng 
góp của hoạt động dịch vụ vào thu nhập của toàn ngành. Chi nhánh đã tập 
trung mở rộng và phát triển dịch vụ ngân hàng và tư vấn khách hàng lựa chọn 
dịch vụ thích hợp. Tính đến 31/12/2009, thu dịch vụ dòng đạt 18 tỷ đồng, tăng 
42,9% so với năm 2008, với số tăng tuyệt đối là 5,4 tỷ đồng. 
BẢNG 1.3.TÌNH HÌNH KINH DOANH NGHOẠI TỆ TẠI NH ĐT & PT NAM 
HÀ NỘI. 
CHỈ TIÊU 
Năm 
2007 Năm 2008 Năm 2009 
Số tiền Số tiền 
Mức 
tăng 
% 
tăng 
Số 
tiền 
Mức 
tăng 
% 
tăng 
Doanh số 
MBNT (Triệu 
USD) 
66 110 44 66,7 90 -20 -19,2 
Lãi KDNT 
(triệu VNĐ) 700 2.600 1.900 271,4 4.000 1.400 54,8 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2007-2009) 
 - Trong công tác kinh doanh ngoại tệ (KDNT), Chi nhánh luôn bám sát 
biến động của tỉ giá và nhu cầu của khách hàng để có kế hoạch kinh doanh 
thích hợp, vừa đảm bảo sự phù hợp của khách hàng vừa đảm bảo kinh doanh 
có lãi. Nếu như năm 2007, doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 66 triệu USD 
(quy đổi) thì đến năm 2008 doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 110 triệu USD. 
Lãi và phí thu được từ dịch vụ này đạt 2.600 triệu VND, chiếm 20,6% thu 
dịch vụ ròng. Đến 31/12/2009, lãi và phí dịch vụ thu được từ hoạt động mua 
bán ngoại tệ đạt 4.000 triệu VNĐ, chiếm 22,2% thu dịch vụ, tăng trưởng 
53,8% so với năm 2008. Mặc dù, doanh số KDNT năm 2009 giảm 19,2% so 
với năm trước nhưng lãi thu được từ hoạt động KDNT lại có tốc độ tăng 
trưởng cao hơn so với năm 2007, 2008. Điều này chứng tỏ hoạt động kinh 
doanh của Phòng Nguồn vốn đạt hiệu quả cao và các chỉ tiêu thu dịch vụ ròng 
của Chi nhánh đạt kết quả cao so với kế hoạch và có mức tăng trưởng cao so 
với hệ thồng NH ĐT & PT VN, các Chi nhánh cụm động lực phía Bắc và các 
Chi nhánh trên địa bàn Hà Nội . 
 - Những sản phẩm truyền thống được khách hàng đánh giá cao như: sản 
phẩm tín dụng, bảo lãnh, thanh toán. Việc mở rộng và cung cấp các sản phẩm 
dịch vụ tới thành phần kinh tế và các hộ dân cư sinh sống trên địa bàn đã có 
những bước cải tiến đáng kể. 
1.3.3.2. Hoạt động TTQT: 
 Hoạt động TTQT phát triển nhanh chóng, doanh số hoạt động TTQT 
tính đến 31/12/2008 đạt 66,75 triệu USD, phí dịch vụ TTQT thu được 3.398 
triệu đồng, chiếm 26,9% thu dịch vụ, tăng 95,7% so với năm 2007. Đến 
31/12/2009, doanh số TTQT đạt 63 triệu USD, giảm 3,67 triệu USD tương 
ứng với tốc độ giảm là 5,504% so với năm 2008, nhưng thu phí dịch vụ 
TTQT đạt 5.257triệu đồng, tăng 54,7% so với năm 2008 và chiếm 29,2% thu 
dịch vụ ròng. Trong thời gian tới, Ngân hàng sẽ tiếp tục nâng cao chất lượng 
dịch vụ TTQT và phấn đấu đạt được chuẩn mức quốc tế để nâng cao uy tin 
của Ngân hàng và tạo điệu kiện để có bước tăng trưởng mạnh trong TTQT. 
 Do sự đoàn kết của toàn bộ cán bộ công nhân viên của Chi nhánh đã 
giúp NH ĐT & PT Nam Hà Nội nghiêm túc triển khai chỉ đạo của NHNN, 
hướng dẫn của NH ĐT & PT VN thực hiện các chủ trương, chính sách của 
Đảng và Chính phủ. Với phương trâm kinh doanh “tăng trưởng bền vững – 
chất lượng – hiệu quả - an toàn”, quyết đoán nhưng mềm dẻo, linh hoạt 
trong điều hành kinh doanh, thực hiện tiết kiệm chi tiêu trong nội bộ. Với 
những kết quả đạt được qua các năm, Chi nhánh được NH ĐT & PT Việt 
Nam xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kinh doanh. Kết quả kinh doanh 
của Ngân hàng đạt được qua các năm như sau: lợi nhuận trước thuế năm 
2008 đạt 32 tỷ đồng, năm 2009 đạt 45,6 tỷ đồng, tăng 42,5% so với năm 
2008. Kết quả này có sự đóng góp không nhỏ của các khoản thu từ dịch vụ 
TTQT. 
CHƯƠNG II 
THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC 
TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN 
HÀNG ĐT & PT NAM HÀ NỘI. 
2.1. Tình hình hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội. 
 Nghiệp vụ TTQT bắt đầu thực hiện tại Chi nhánh khi chính thức được 
nâng cấp lên thành Chi nhánh cấp I (năm 2005). Trong tất cả các phương thức 
TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, phương thức thanh toán TDCT được sử 
dụng phổ biến và chiếm tỉ trọng nhiều nhất trong tổng giá trị thanh toán XNK 
của Ngân hàng. Các món hàng XNK chủ yếu được thanh toán bằng ngoại tệ 
mạnh, trong đó phần lớn tập trung vào thanh toán bằng USD chiếm 85% giao 
dịch trở lên tổng giá trị thanh toán. 
Bảng 2.1. DOANH SỐ TTQT TẠI NH ĐT & PT NAM HÀ NỘI. 
 (Đơn vị: triệu USD) 
CƠ CẤU 
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền 
Tỷ 
trọng(%) Số tiền 
Tỷ 
trọng(%) 
Chuyển tiền 11,2 31,7% 22,4 33,6% 11 17,5% 
Nhờ thu 3,9 11% 5,85 8,8% 2 3,2% 
TDCT 20,2 57,2% 38,5 57,6% 50 79,3% 
Tổng doanh số 
TTQT 35,3 100% 66,75 100% 63 100% 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009) 
 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy doanh số thanh toán theo phương thức 
TDCT có tốc độ tăng trưởng đều qua các năm. Năm 2007, tổng doanh số 
thanh toán TDCT đạt 20,2 triệu USD chiếm 57,2% tổng doanh số TTQT và 
đến năm 2008 đã tăng lên 18,3 triệu USD, tương ứng với tốc độ tăng 90,6%, 
chiếm 57,6% tổng doanh số TTQT. Tính đến 31/12/2009, tổng kim ngạch 
thanh toán TDCT đạt 50 triệu USD, tăng 29,9% với mức tăng là 11,5 triệu 
USD (chiếm tỷ trọng 79,3% trong tổng doanh số TTQT), chứng tỏ hoạt động 
thanh toán TDCT có sự tăng trưởng rõ rệt. 
 Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội doanh số thanh toán L/C nhập khẩu 
luôn cao hơn so với doanh số L/C xuất khẩu. Nguyên nhân là do đặc điểm 
khách hàng của Chi nhánh chủ yếu là những đơn vị sản xuất, thường xuyên 
nhập khẩu nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất kinh doanh như: CTy Phân 
lân nung chảy Văn Điển nhập nguyên liệu, hóa chất và Cty Bao Bì Việt Nam 
nhập máy móc thiết bị... Vì vậy, hoạt động thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội chủ yếu phục vụ cho việc mở L/C và thanh toán cho L/C nhập 
khẩu. Do đó phải thường xuyên khai thác ngoại tệ của các doanh nghiệp và tổ 
chức tín dụng khác cùng sự hỗ trợ của Hội Sở Chính để đảm bảo nhu cầu 
thanh toán và nhập khẩu cho các đơn vị kinh doanh. Nhằm mục đích hạn chế 
tối thiểu rủi ro trong thanh toán TDCT. 
 Tính đến hết năm 2009, tổng giá trị thanh toán L/C đạt 50 triệu USD, 
trong đó L/C nhập khẩu đạt 48 triệu USD (chiếm tỷ trọng 96%) 
BẢNG 2.2. TỶ TRỌNG DOANH SỐ THANH TOÁN L/C TẠI NH ĐT & PT NAM 
HÀ NỘI. 
 (Đơn vị: triệu USD) 
CƠ CẤU 
Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 
Số tiền Tỷ trọng(%) Số tiền 
Tỷ 
trọng(%) Số tiền 
Tỷ 
trọng(%) 
- L/C NK 16,4 81,2% 32,8 85,2% 48 96% 
- L/C XK 3,8 18,8% 5,7 14,8% 2 4% 
Tổng doanh số 
thanh toán L/C 20,2 100% 38,5 100% 50 100% 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 29007- 2009) 
 Tỷ trọng L/C NK năm sau cao hơn so với năm trước, đây là tình trạng 
chung của các Ngân hàng thương mại, do Việt Nam vẫn là nước nhập siêu. 
Năm 2009, tổng doanh số TTQT theo phương thức TDCT là 50 triệu USD, 
trong đó thanh toán L/C NK đạt 48 triệu USD chiếm 96% tổng doanh số 
thanh toán L/C, gấp rất nhiều lần so với L/C XK. Trong năm 2008, L/C NK 
chiếm 85,2% tổng doanh số thanh toán L/C với doanh số là 82,8 triệu USD. 
Có thể thấy, tốc độ tăng trưởng doanh số TTQT của Ngân hàng ổn định qua 
các năm, đây cũng là điều kiện để giúp Ngân hàng nâng cao chất lượng trong 
hoạt động TTQT. 
2.1.1. Hoạt động thanh toán L/C nhập khẩu: 
 Doanh số và số món phát hành L/C trong những năm gần đây luôn tăng 
trưởng cao, năm sau cao hơn so với năm trước. Qua bảng số liệu thấy rõ riêng 
năm 2009, số món phát hành và thanh toán L/C NK tăng lên đáng kể. Tính 
đến 31/12/2009, Chi nhánh đã thực hiện mở 416 món L/C (tăng 141 món so 
với năm 2008) với doanh số quy USD đạt 48 triệu USD, tăng 46,3% so với 
năm 2008. 
BẢNG 2.3. SỐ MÓN, DOANH SỐ L/C NK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT NAM 
HÀ NỘI. 
GIAO DỊCH 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 
Phát 
hành 
L/C 
Số món 143 282 418 69,2% 48,2% 
Doanh số (quy triệu 
USD) 17,9 36,2 50,8 102,2% 40,3% 
Thanh 
toán 
L/C 
Số món 132 275 416 108,3% 51,3% 
Doanh số (quy triệu 
USD) 16,4 32,8 48 100% 46,3% 
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động TTQT các năm 2007- 2009) 
 Các loại L/C này chủ yếu phục vụ khách hàng nhập khẩu máy móc (Cty 
Bao Bì) và NK nguyên liệu, hóa chất (Cty Phân lân Nung chảy Văn Điển). 
Qua sự tăng trưởng nhanh chóng trong hoạt động thanh toán TDCT tại Chi 
nhánh có thể nhận thấy rõ tác động của sau khi Việt Nam gia nhập WTO, sức 
cầu hàng hóa từ trong nước và sức cung hàng hóa từ bên ngoài được đáp ứng, 
đẩy mạnh tỉ lệ hàng hóa nhập khẩu của các doanh nghiệp. Trong giai đoạn 
phát triển tới, hoạt động thanh toán nhập khẩu TDCT tại Chi nhánh có xu 
hướng tăng và duy trì ổn định mức doanh thu từ hoạt động này đóng góp tỷ 
trọng lớn vào doanh thu của Chi nhánh. 
 - L/C được sử dụng phổ biến nhất hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà 
Nội là L/C không hủy ngang hoặc L/C không hủy ngang có xác nhận và điều 
kiện thanh toán các loại L/C này là trả ngay hoặc trả chậm. Các loại L/C khác 
như L/C tuần hoàn, L/C giáp lưng, L/C đối ứng... vẫn chưa được áp dụng tại 
Chi nhánh. Thị trường thanh toán lớn nhất của Ngân hàng chủ yếu tập trung 
tại khu vực Châu Á như Nhật Bản, Trung Quốc, Thái Lan, Singapore... và gần 
đây bắt đầu mở rộng ra thị trường Châu Âu, Châu Mỹ. 
 - Mức ký quỹ đối với L/C nhập khẩu: Tất cả các doanh nghiệp khi mở 
L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đều phải thực hiện đảm bảo ký quỹ với tỷ 
lệ quy định từ 0% - 100% giá trị L/C. Tỷ lệ này cao hay thấp còn phụ thuộc 
vào rất nhiều yếu tố như: độ tín nhiệm, uy tín của doanh nghiệp mở L/C, khả 
năng quay vòng vốn của doanh nghiệp, tình hình tài chính của doanh nghiệp, 
loại hình doanh nghiệp... Các trường hợp ký quỹ dưới 100%, Ngân hàng chỉ 
áp dụng với doanh nghiệp có tình hình tài chính lành mạnh, quan hệ tài chính 
sòng phẳng, không có nợ quá hạn, không có lãi treo, phương án kinh doanh 
hiệu quả. Khách hàng truyền thống của Ngân hàng như Công Ty Bao Bì Việt 
Nam, Cty TNHH Nhà Nước một thành viên Điện Cơ Thống Nhất, Công Ty 
phân lân nung chảy Văn Điển tỷ lệ ký quỹ của hầu hết các món L/C đều ở 
mức 0%. Các khách hàng này đều có một hạn mức NK để mở L/C với tổng trị 
giá bằng hạn mức đó. 
2.1.2. Hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu: 
 Sau khi nước ta gia nhập WTO, kim ngạch xuất khẩu tăng với tốc độ 
nhanh và ổn định. Năm 2009, dù Việt Nam vẫn là nước nhập siêu nhưng kim 
ngạch xuất khẩu vẫn đạt 56,584 tỷ USD, giảm 9,7% do khủng hoảng kinh tế 
toàn cầu, nhưng trong 3 tháng cuối năm 2009 cán cân thương mại đã có sự 
đổi chiểu đi lên, thể hiện tốc độ phát triển nhanh chóng của Đất nước trong 
giai đoạn hội nhập kinh tế (Nguồn – Tổng cục Thống kê). Khối lượng XK 
tăng nhanh kéo theo dịch vụ thanh toán XK của các Ngân hàng phát triển 
theo. Vì vậy hoạt động thanh toán L/C XK tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội 
cũng được quan tâm phát triển và đóng góp một phần không nhỏ vào doanh 
thu TTQT tại Ngân hàng. 
BẢNG 2.4. SỐ MÓN & DOANH SỐ L/C XK QUA CÁC NĂM TẠI NH ĐT & PT 
NAM HÀ NỘI. 
 GIAO DỊCH 2007 2008 2009 2008/2007 2009/2008 
Thông 
báo 
L/C 
Số món 18 34 9 88,9% -73,5% 
Doanh số (quy triệu 
USD) 4,1 5,9 2 43,9% -66,2% 
L/C 
đã 
thanh 
toán 
Số món 16 32 9 100% -71,8% 
Doanh số (quy triệu 
USD) 3,8 5,7 2 50% -64,9% 
(Nguồn: Báo cáo hoạt động TTQT các năm 2007- 2009) 
 Nhìn vào bảng số liệu ta thấy, năm 2008 được coi là năm đánh dấu tốc 
độ tăng trưởng của hoạt động thanh toán L/C XK tại Ngân hàng. Với số L/C 
thông báo là 34 món tăng 88,9% còn về doanh số tăng 43,9% so với năm 
2007. Đến năm 2009, cả số món và doanh số L/C thông báo và L/C thanh 
toán đều giảm, trong đó L/C thông báo giảm 66,2% và L/C thanh toán giảm 
64,9% so với năm 2008 (về doanh số). Có thể thấy được trong các năm qua 
nhu cầu thanh toán L/C NK tại Ngân hàng ngày càng tăng cao và nhanh hơn 
so với nhu cầu thanh toán L/C XK. Sự mất cân đối này có thể dẫn đến tình 
trạng mất cân đối ngoại tệ nghiệm trọng và ảnh hưởng đến hoạt động TTQT. 
Mặc dù trong những năm vừa qua, Ngân hàng đã có những cố gắng lớn trong 
việc làm giảm tỷ lệ mất cân đối này, song Chi nhánh cần phải nỗ lực hơn nữa 
để thúc đầy L/C XK phát triển. 
2.2. Thực trạng rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH ĐT & 
PT Nam Hà Nội. 
 Nghiên cứu thực trang rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, chúng ta sẽ 
tiếp cận theo cách sau: 
- Rủi ro từ môi trường vĩ mô: pháp luật, chính sách và tỷ giá. 
- Chủ thể gây ra rủi ro: xuất phát từ ngân hàng (với tư cách là NHPH, 
NHTB...) và xuất phát từ khách hàng (Người XN - NK), với các rủi 
ro liên quan đến đạo đức và rủi ro về nghiệp vụ. 
2.2.1. Rủi ro từ môi trường vĩ mô. 
2.2.1.1. Rủi ro pháp luật, chính sách. 
 Những quy định về hạn chế XNK của Nhà nước cũng là nguyên nhân 
gây nên rủi ro cho người XK. Trường hợp: vào năm 2007 Công ty cung ứng 
vật tư xây dựng ký hợp đồng thương mại XK gỗ cho một công ty thương mại 
ở Trung Quốc, trị giá hóa đơn là 12,075 USD. Và NH ĐT & PT Nam Hà Nội 
đóng vai trò là NHTB. Sau khi ký hợp đồng, Nhà nước ban hành quyết định 
tăng thuế, hạn chế XK mặt hàng này. Vì vậy, Công ty đáp ứng được 2/3 khối 
lượng hàng giao theo hợp đồng cho bên mua. Bên mua phạt và giảm giá hàng 
bán vì việc không thực hiện đầy đủ hợp đồng, gây thiệt hại rất lớn cho Công ty. 
 Lệnh cấm vận đối với một quốc gia không chỉ mang lại tổn thất cho 
chính quốc gia đó mà còn là nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho cả doanh nghiệp 
XNK và Ngân hàng. Năm 2008, Công ty XNK Bảo Tuấn xuất khẩu lô hàng 
sang Iraq với thời hạn thanh toán là 90 ngày sau ngày giao hàng. Nhưng đến 
thời hạn trả tiền, NH ĐT & PT Nam Hà Nội đòi tiền thì Ngân hàng Iraq 
không thể thanh toán được vì lý do Iraq bị cấm vận. 
 Bên cạnh đó, những quy định về biểu thuế thay đổi liên tục làm cho các 
doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. 
Từ đó dẫn đến nhiều trường hợp do gặp thua lỗ trong kinh doanh vì thuế thay 
đổi mà các doanh nghiệp kéo dài thời gian thanh toán cho đối tác, gây giảm 
sút uy tín cho Ngân hàng. Cùng với thủ tục hành chính trong quản lý XNK 
còn rườm rà, mất nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí mất cơ hội kinh 
doanh cho cả doanh nghiệp và Ngân hàng. Do các Bộ ngành liên quan phối 
hợp chưa chặt chẽ gây trở ngại cho hoạt động TTQT. 
2.2.1.2. Rủi ro tỷ giá hối đoái. 
 Trong L/C được mở tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường quy định sử 
dụng một loại tiền tệ nhất định và có giá trị trên thế giới như USD, EUR... để 
thanh toán. Song trên thực tế ở Việt nam, có rất ít doanh nghiệp vừa kinh 
doanh mặt hàng NK vừa kinh doanh mặt hàng NK cùng một lúc. Do vậy, hầu 
như tất cả các khách hàng mở L/C tại Ngân hàng thường không thể tự cân đối 
ngoại tệ để thanh toán L/C. Thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp khách hàng 
kinh doanh cả hai mặt hàng XNK cũng không thể cân đối đủ lượng ngoại tệ 
cho NK và cần Ngân hàng hỗ trợ trong việc tìm kiếm nguồn ngoại tệ bổ sung. 
 Cuối năm 2009, tỷ giá đồng USD tăng lên đột ngột so với VND, mặt 
khác vào thời điểm đó khan hiếm nguồn ngoại tệ để thanh toán mà nhu cầu 
thanh toán L/C lại rất lớn. Nên để đảm bảo độ tín nhiệm của mình trong thanh 
toán NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã phải tạm ứng một khối lượng lớn 
ngoại tệ bán cho khách hàng lấy tiền thanh toán L/C, song lượng ngoại tệ bị 
thiếu hụt cũng không thể mua đủ được với giá đã bán và phải gánh chịu 
những rủi ro về tỷ giá. 
 Ngoài ra, ngân hàng còn phải gánh chịu rủi ro khi chuyển đổi giữa các 
loại ngoại tệ. Ví dụ như khi thanh toán L/C bằng đồng DEM (đồng Mác Đức) 
hay JPY (Đồng Yên Nhật), do đồng tiền Việt Nam chưa phải là đồng tiền tự 
do chuyển đổi trên thị trường, nên NH ĐT & PT Nam Hà Nội phải dùng USD 
làm đồng tiền trung gian để đổi lấy DEM hay JPY theo giá trên thị trường 
quốc tế. Nhưng khách hàng của Ngân hàng chỉ có đồng tiền VND để mua 
DEM hay JPY của ngân hàng theo tỷ giá trong nước (của thị trường liên ngân 
hàng trong ngày thanh toán). Vì vậy, rủi ro hối đoái sẽ xảy ra khi tỉ giá trên thị 
trường quốc tế cao hơn thị trường trong nước. 
2.2.2. Chủ thể gây rủi ro. 
2.2.2.1. Khách hàng. 
a). Rủi ro đạo đức. 
 - Doanh nghiệp NK. 
 + Do doanh nghiệp NK đã vi phạm cam kết với Ngân hàng, không thực 
hiện đúng nghĩa vụ của mình theo quy định. 
 NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng đã chịu nhiều thiệt hại trong việc mở 
L/C NK trả chậm, các doanh nghiếp sau khi nhận hàng kinh doanh không 
hiệu quả, mất khả năng thanh toán hoặc đang trong vòng tố tụng, nên đến hạn 
không thể thanh toán cho Ngân hàng. Nhiều trường hợp Ngân hàng đứng ra 
trả tiền thay cho khách hàng để bảo vệ uy tín và tuân thủ thông lệ quốc tế. 
(Theo điều 7 – UCP 600, thì NHPH phải có trách nhiệm thanh toán tiền cho 
người thụ hưởng ngay cả khi người mua mất khả năng thanh toán hoặc phá 
sản do kinh doanh thua lỗ). Do đó, rủi ro mất vốn của Ngân hàng là rất cao vì 
khả năng thu hồi tiền rất mong manh. 
 Ngoài ra, rủi ro mà Ngân hàng gặp phải đó là sự bội ước của doanh 
nghiệp, không thực hiện đúng cam kết với Ngân hàng. Trường hợp, Ngân 
hàng phát hành thư bảo lãnh nhận hàng do hàng về trước BCT, đông thời cam 
kết thanh toán tiền hàng và không khiếu nại gì về BCT có sai sót, ủy quyền 
cho Ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của khách hàng. Nguyên nhân 
khách quan dẫn đến sự bội ước này là do: sự biến động của thị trường tiêu thụ 
trong nước nằm ngoài dự đoán của doanh nghiệp, vì vậy khi nhập hàng về 
không tiêu thụ được làm doanh nghiệp bị thua lỗ, không có khả năng thanh 
toán cho Ngân hàng. Thực tế cho thấy, nhiều Ngân hàngThương mại khác 
cũng gặp rủi ro này gây thiêt hại đáng kế cho mình. 
Tình huống 1: Sự bội ước của doanh nghiệp XNK 
 Điển hình là trường hợp của Công ty Cổ phần xuất nhập khẩu Bảo 
Tuấn, mở L/C tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội nhập khẩu Ti Vi, người hưởng 
lợi là công ty Chimie của Đức, phương thức thanh toán là thư tín dụng không 
hủy ngang, trả sau. 
 Hợp đồng được ký ngày 18/03/2009 với tổng giá trị lô hàng là 28,068 
USD. Ngày 18/04/2009, Công ty Chimie thông báo cho Công ty Bảo Tuấn 
hàng đã xếp lên tầu, vận đơn lập ngày 17/03/2009, dự kiến ngày khỏi hành là 
18/04/2009 và ngày hàng tới cảng Hải Phòng là 29/04/2009. 
 Nhưng ngày 22/04/2009 hàng đã đến cảng Hải Phòng mà NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội chưa nhận được bộ chứng từ. Khi nhận hàng được giấy báo hàng 
về của Công Ty vận chuyển hảng hải ở Hải Phòng, Công Ty Bảo Tuấn đã đến 
NH ĐT & PT Nam Hà Nội yêu cầu phát hành thư bảo lãnh nhận hàng và cam 
kết thanh toán tiền hàng mà không khiếu nại gì về bộ chứng từ có sai sót, ủy 
quyền cho ngân hàng tự động ghi nợ vào tài khoản của Công Ty. 
 Ngày 28/04/2009 bộ chứng từ về đến NH ĐT & PT Nam Hà Nội, sau 
khi kiểm tra ngân hàng phát hiện bộ chứng từ có lỗi là đã gửi thông báo cho 
Công ty Bảo Tuấn về tình trạng bộ chứng từ, yêu cầu Công ty thực hiện cam 
kết, nhưng Công ty đã từ chối thanh toán với lý do bộ chứng từ có lỗi. Mặt 
khác, vào thời điểm đó nhu cầu thị trường thay đổi, người tiêu dùng thích sử 
dụng ti vi LCD với giá cả hợp lý và chất lượng tốt. Vì vậy, các loại ti vi mà 
Công ty vừa nhập không những giá đã giảm mạnh mà còn không tiêu thị 
được. Do đó, Công ty kinh doanh thua lỗ nặng và không có khả năng thanh 
toán tiền cho Ngân hàng. Phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội yêu cầu ngân hàng 
bên Đức lập lại bộ chứng từ cho đúng và yêu cầu của Công ty Bảo Tuấn thực 
hiện cam kết, nhưng Công ty vẫn cố tình trì hoãn thực hiện thanh toán. Theo 
quy định trong L/C thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội vẫn phải thanh toán cho 
phía Ngân hàng Đức vì bộ chứng từ hoàn hảo. Vụ việc này cũng gây thiệt hại 
lớn cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
Nguồn. Phòng Quản lý Rủi ro 
 Nhận xét tình huống: Như vậy Công ty Bảo Tuấn chỉ quan tâm tới lợi 
ích của mình không giữ chữ tín trong quan hệ kinh doanh lâu dài. Công ty tìm 
mọi cách để từ chối thanh toán mặc dù BCT hợp lệ sau khi sửa đổi. Điều này 
đã đẩy ngân hàng vào tình thế tiến thoái lưỡng nan. Vì nếu không thanh toán 
cho người hưởng lợi, ngân hàng sẽ mất uy tín trên trường quốc tế. L/C mở ra 
có thể bị từ chối hay bị người hưởng lợi yêu cầu xác nhận làm phát sinh chi 
phí cao làm phát sinh chi phí cao và sẽ dẫn đến mất những khách hàng có uy 
tín. Nếu ngân hàng thanh toán thì ngân hàng phải dùng tiền của mình đề trả 
thay và việc đòi tiền cũng khó khăn. Vậy nên, việc đánh giá khách quan về 
mặt đạo đức kinh doanh và khả năng tài chính là rất quan trong. 
 + Lợi dụng NHPH còn thiếu kinh nghiệm, thiếu khách hàng lửa đảo 
về hàng hóa về chứng từ giả mạo. Trường hợp: Khi mới thành lập Chi nhánh 
năm 2005, NH ĐT & PT Nam Hà Nội tiếp nhận hồ sơ xin mở L/C yêu cầu 
mức ký quỹ thấp (10%). Khi xem xét hợp đồng thì TTV nhận thấy chữ ký của 
người XK đã được cắt dán và photocopy. Người NK giải thích đó là chữ ký 
qua fax. Thấy giao dịch có nghi ngờ, Chi nhánh đã tiến hành điều tra thì kết 
quả cho thấy, đây là một công ty ma, số điện thoại và số fax trên hợp đồng 
không có thực. NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã từ chối mở L/C. Qua tình huống 
trên, Chi nhánh cũng như các Chi nhánh khác của NH ĐT & PT Việt Nam 
phải hết sức cảnh giác để tránh mở L/C cho các công ty ma. 
- Người XK: 
 + Cố tình chậm xuất trình bộ chứng từ để ngân hàng phát hành bảo 
lãnh nhận hàng theo bộ chứng từ của người NK, sau dó xuất trình bộ chứng 
từ có giá trị cao hơn hay không xuất trình vận đơn gốc. 
Tình huống 2: Bộ chứng từ về với số tiền cao hơn. 
 Tháng 5 năm 2007, Chi nhánh mở L/C cho Công ty xuất nhập khẩu 
Vinashin. Để nhập khẩu thép cuộn, với điều khoản cho phép giao hàng từng 
phần và L/C không quy định về đơn giá, chỉ quy định về số lượng. 
 Khi hàng về đến cảng Hải Phòng, để tránh chi phí phát sinh do phải lưu 
kho bãi mặt khác cũng để kịp tiến độ của công trình, Công Ty đã đề nghị 
Ngân hàng ký hậu bảo lãnh nhận hàng bộ chứng từ để nhận hàng với giá trị 
528.000 USD. Tuy nhiên sau đó, Bên XK đã xuất trình bộ chứng từ hoàn hảo 
với trị giá cao hơn 10.900USD và Ngân hàng đã phải thanh toán với số tiền 
660.000 USD. Nhưng vì Công Ty xuất nhập khẩu Vinashin là công ty có uy 
tín nên đã nộp đủ số tiền chênh lệch cho Ngân hàng. 
Nguồn: Phòng Quản lý rủi ro 
 Nhận xét tình huống: Như vậy việc quy định không rõ ràng trong L/C 
về số lượng, số tiền cụ thể trong từng lần giao hàng đã tạo khe hở cho người 
hưởng lợi lợi dụng đòi tiền cao hơn thực tế. Nếu trong trường hợp người NK 
và XK cố tình kết hợp lừa đảo thì ngân hàng không thể thu hồi được số tiền 
chênh lệch. Nhưng tình huống này xảy ra do có mối quan hệ tốt giữa ngân 
hàng và Công Ty nên ngân hàng cũng không thiệt hại nhiều. Có trường hợp 
bộ bên XK còn tinh vi hơn, chờ khi ngân hàng đã phát hành bảo lãnh nhận 
hàng cho người NK mới xuất trình bộ chứng từ không có vận đơn gốc để 
buộc ngân hàng phải thanh toán với hy vọng dùng bộ vận đơn gốc để lừa đảo 
đòi tiền lần hai. 
 Trường hợp: Dùng vận đơn gốc để lừa đảo đòi tiền lần hai. 
 NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã phát hành bảo lãnh nhận hàng cho công 
ty A nhận hàng. Khi bộ chứng từ được xuất trình cho ngân hàng, bộ chứng từ 
có sai sót là copy vận đơn xuất trình thay vì vận đơn gốc. Người hưởng lợi 
thông báo mất vận đơn gốc và nhiều lần gây sức ép yêu cầu Ngân hàng thanh 
toán bộ chứng từ vì đã phát hành bảo lãnh nhận hàng. Tuy nhiên, NH ĐT & 
PT Nam Hà Nội quyết định từ chối thanh toán và yêu cầu người hưởng lợi 
xuất trình vân đơn gốc để ngân hàng gửi lại hãng tầu đổi lấy bảo lãnh nhận 
hàng. Cuối cùng, người hưởng lợi đã xuất trình vận đơn gốc và Ngân hàng đã 
thanh toán bộ chứng từ. 
 Như vậy là người hưởng lợi không đánh mất vận đơn gốc như họ đã 
thông báo cho người NK và ngân hàng. Nhờ vào tinh thần cảnh giác của Ngân 
hàng đã tránh được một vụ lừa đảo có thể có, bảo vệ được quyền lợi của Ngân 
hàng và khách hàng. 
 + Bên nước ngoài lợi dụng những lỗi của chứng từ để trì hoãn thanh 
toán, ép người bán giảm giá hay không thanh toán. (Trường hợp năm 2007, 
Công ty Cổ Phần SX & TM Hà Nội xuất khẩu cafe sang Hàn Quốc, do bộ 
chứng từ có lỗi nên bị phía NK nước ngoài ép giảm 1/3 trị giá lô hàng). 
b) Rủi ro nghiệp vụ. 
 Đây là rủi ro thường xuyên xảy ra đối với các ngân hàng trong quá 
trình thực hiện giao dịch thanh toán DTCT tại Việt Nam. Bởi vì, phương thức 
này đòi hỏi rất nghiêm ngặt về tính phù hợp của bộ chứng từ, phù hợp với tiêu 
chuẩn, tập quán quốc tế nên một sai sót nhỏ cũng có thể tiềm ẩn rủi ro. Thực 
tế có đến gần 70% bộ chứng từ do doanh nghiệp Việt Nam lập ra khi xuất 
trình đều không hoàn hảo. Do các doanh nghiệp XNK đã không thực hiện 
đúng các quy định của L/C và lập bộ chứng từ không hoàn hảo. 
 Trong thanh toán L/C hàng xuất khẩu: 
 Một là, tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội hầu hết những bộ chứng từ gửi 
đến thanh toán hàng xuất khẩu đều mắc phải những sai sót. Những sai sót 
thường gặp như: sai tên, địa chỉ, số lượng... đến sai sót như thiếu số loại 
chứng từ, chứng từ sai khác với L/C, chứng từ không thống nhất với nhau hay 
hối phiếu ghi sai tên người ký phát... Vì vậy mà việc thanh toán không thể 
thực hiện được do bộ chứng từ không phù hợp. Thời gian thanh toán luôn bị 
kéo dài do chứng từ phải sửa chữa lại nhiều lần. 
 Bên cạnh đó, các doanh nghiệp XK ở nước ta rất eo hẹp về vốn, vì vậy 
họ thường sử dụng L/C trả ngay. Do bộ chứng từ có sai sót nên mất nhiều thới 
gian doanh nghiệp XK mới nhận được tiền. Mà phía nước ngoài thường quy 
định họ chỉ thanh toán khi nhận được bộ chứng từ hoàn hảo, do vậy thời gian 
thanh toán luôn bị kéo dài. Việc này ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh 
doanh của doanh nghiệp, cộng thêm các khoản phạt sai sót chứng từ theo quy 
định của L/C. Người XK chịu rủi ro lớn nhất nhưng song trên thực tế nó lại 
làm ảnh hưởng tới uy tín của Ngân hàng với tư cách là người tư vấn, bảo vệ 
khách hàng. 
 Một số lỗi thường gặp trong bộ chứng từ xuất trình thanh toán hàng 
XK tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội: 
 - L/C yêu cầu vận tải đơn lập theo lệnh của NHPH, trên mục Consignee 
ghi: Made out to order of Issuing Bank, nhưng giấy chứng nhận xuất sứ mục 
Consignee lại ghi: Made out to order of Carasoft Co., Ltd (người NK). 
 - Mô tả hàng hóa trong hóa đơn và giấy chứng nhận đóng gói không 
thống nhất với nhau. Giấy chứng nhận đóng gói chỉ ghi trọng lượng, số lượng, 
mã hàng và số hóa đơn thương mại tương ứng không có mô tả hàng hóa. 
 - Các thay đổi bổ sung trên vận đơn không có xác nhận của người lập 
(chữ ký và con dấu). 
 - Số hiệu container hay lô hàng không khớp với chứng từ khác như: bảo 
hiểm, hóa đơn... 
 - Trên chứng từ bảo hiểm (Insurance policy/Declaration to open 
policy), không nêu tổ chức giám định hàng hóa hoặc nơi khiếu nại, bồi 
thường theo quy định của L/C. 
 Hai là, do các doanh nghiệp XK Việt Nam mới gia nhập vào hoạt động 
kinh doanh quốc tế nên kinh nghiệm không có nhiều, khi hợp tác làm ăn với 
đối tác nước ngoài đã có nhiều kinh nghiệm, vì vậy không tránh khỏi nhiều bỡ 
ngỡ lạ lẫm. Đó là sự hiểu biết về thông lệ quốc tế, luật pháp của các nước đối 
tác, thêm vào đó doanh nghiệp chưa có được đội ngũ chuyên môn giỏi am 
hiểu các lĩnh vực ngoại thương. Vì vậy, doanh nghiệp thường chấp nhận các 
điều khoản trong hợp đồng bất lợi để rổi không thực hiện được, làm cho đối 
tác có cơ sở kéo dài thời gian thanh toán, khiến quá trình thanh toán gặp nhiều 
khó khăn. 
Tình huống 3: Bộ chứng từ yêu cầu phải có giấy chứng nhận của người mua 
chứng nhận là đã nhận hàng. 
 Công ty cổ phẩn SX & TM Hà Nội xuất khẩu cafe cho Công ty Carasort 
Co., Ltd (Hàn Quốc) vào tháng 3/2008. Phương thức thanh toán theo quy định 
trong hợp đồng là L/C không hủy ngang, với trị giá là 20,068 USD. NH ĐT & 
PT Nam Hà Nội đóng vai trò là ngân hàng thông báo. Điểu khoản thanh toán 
trong hợp đồng có quy định là phía Hàn Quốc yêu cầu trong bộ chứng từ đòi 
tiền phải có Giấy chứng nhận của người mua chứng nhận là đã nhận hàng tại 
cảng Pusan, Hàn Quốc. Hàng đã được giao theo đúng quy định trong hợp 
đồng, nhưng Công Ty không thể lấy được Giấy chứng nhận của người mua. 
Và cuối cùng là ngân hàng mở L/C Korea Exchange Bank Seoul từ chối thanh 
toán bộ chứng từ đòi tiền có sai sót là thiếu giấy chứng nhận của người mua 
đã nhận hàng. Mặc dù, Công Ty cổ phận SX & TM có văn bản gửi công ty 
phía Hàn Quốc và ngân hàng mở L/C yêu cầu thanh toán nhưng đều bị từ 
chối. Đến năm 2009, Công ty mới nhận được khoản bồi thường nhưng Công 
ty cũng đã chịu những tổn thất nặng nề. 
Nguồn: Phòng quản lý rủi ro 
 Nhận xét: Theo quy định của UCP 600, người mua và người bán tự do 
thỏa thuận các loại chứng từ yêu cầu xuất trình, ngân hàng sẽ không phản đối 
nếu sự thỏa thuận này được thể hiện trong L/C. Do không tìm hiểu kỹ đối tác 
và khả năng có thể cung cấp được một chứng từ nào đó của người mua, nên 
Công Ty đã tự chịu rủi ro khi đồng ý một thư tín dụng yêu cầu một loại chứng 
từ do người mua cung cấp. Đây cũng là bài học kinh nghiệm đối với các 
doanh nghiệp XK Việt Nam trước khi ký kết hợp đồng cần phải xem xét kỹ 
các điều khoản nào có thể gây bất lợi cho mình để tiến hành đàm phán thay 
đổi sao cho có lợi cho cả đôi bên. 
 Trong thanh toán L/C hàng NK: 
 Mặc dù NH ĐT & PT Nam Hà Nội chỉ đóng vai trò là NHPH, thực hiện 
kiểm tra bộ chứng từ được phía nước ngoài gửi đến. Vì bộ chứng từ đã được 
phía nước ngoài kiểm tra nên tỷ lệ bộ chứng từ có lỗi khi đến Ngân hàng là ít 
hơn hẳn so với thanh toán TDCT hàng xuất. Tuy nhiên, vẫn khó tránh khỏi 
một số rủi ro về số lượng chứng từ và mâu thuẫn giữa các chứng từ. Dưới đây 
là một số lỗi về BCT xuất trình mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường gặp 
trong thanh toán hàng nhập khẩu: 
 - Bộ chứng từ được xuất trình muộn: Trường hợp L/C quy định ngày 
hết hạn hiệu lực mà không quy định thời hạn xuất trình chứng từ, thì thời hạn 
xuất trình chứng từ phải nằm trong thời hạn hiệu lực của L/C nhưng không được 
muộn hơn 21 ngày sau ngày giao hàng. Tuy nhiên khách hàng lại xuất trình bộ 
chứng từ quá muộn đến Ngân hàng, sát với ngày hết hiệu lực của L/C. 
 - L/C yêu vầu người bán phải xuất trình 3B/L và 2 bản C/O gốc nhưng 
Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chỉ tới mỗi loại một bản. 
 - Chứng từ bảo hiểm chỉ gửi có một bản là “original” còn lại là bản 
“copy” nhưng trong bộ chứng từ gửi lại có hai bản đều thể hiện là “original” 
trên bề mặt. 
 Tuy nhiên những sai sót về mặt số lượng cũng không nhiều và cũng 
không quá nghiêm trọng. Điều cần chú ý ở đây là TTV phải kiểm tra được sự 
phù hợp về nội dung của các chứng từ được yêu cầu xuất trình với L/C. 
2.2.2.2. Ngân hàng. 
a) Rủi ro đạo đức: 
 Trong nhiều trường hợp, Ngân hàng mở L/C cố tình trì hoãn thanh toán 
không có lý do, viện lý do không xác đáng hay cố tình đưa vào L/C những 
điều khoản trái ngược nhau khiến người hưởng lợi không thể xuất trình bộ 
chứng từ hoàn hảo. Dưới đây là một vài ví dụ điển hình. 
 Trường hợp: Ngân hàng Canara, Ấn độ phát hành L/C với nội dụng “ 
Cảng dỡ hàng: Cảng Coimuatore, Ấn Độ” trong khi đó yêu cầu của vận đơn 
thể hiện “ cảng dỡ hàng là cảng Chennai và cảng đến cuối cùng là cảng 
Coimuatore, Ấn Độ”. Trong trường hợp này đương nhiên vận đơn xuất trình 
không thể đáp ứng được đồng thời cả hai điều kiện trên. 
 Trường hợp: L/C XK, bộ chứng từ hoàn hảo, NHPH (Malayan Banking 
Berhad, Singapore) cố tình trì hoãn và không chịu trả lãi phạt chậm trả. NH 
ĐT & PT Nam Hà Nội chiết khấu bộ chứng từ do ngân hàng Malayan 
Banking Berhad, Singapore phát hánh. Bộ chứng từ hoàn hảo, ngân hàng mở 
L/C không có một thông báo nào về lỗi sai sót của bộ chứng từ. Tuy nhiên, 
ngân hàng Malayan Banking Berhad sau 6 ngày làm việc kể từ ngày nhận 
được chứng từ mới thanh toán cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Ngân hàng 
cũng đã điện cho ngân hàng phía Singapore yêu cầu làm rõ việc thanh toán 
chậm và yêu cầu thanh toán lãi phạt chậm trả nhưng Ngân hàng Malayan đã 
không trả lời điện của NH ĐT & PT Nam Hà Nội và không chịu thanh toán 
lãi phạt trả chậm. 
 Rủi ro đạo đức do nhân viên ngân hàng: Từ khi được nâng cấp lên Chi 
nhánh cấp I, NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa xảy ra rủi ro nào do đạo đức của 
nhân viên nhưng cũng không thể chắc chắn sẽ không bao giờ xảy ra. Do đó, 
việc nâng cao ý thức trách nhiệm của các cán bộ công nhân viên ngân hàng là 
việc tối cần thiết. 
b) Rủi ro nghiệp vụ. 
 Rủi ro tác nghiệp do cán bộ thực hiện giao dịch thanh toán TDCT 
không chấp hành đúng quy trình nghiệp vụ, theo UCP 600 và các thông lệ 
quốc tế khác. NH ĐT & PT Nam Hà Nội cũng không tránh khỏi những rủi ro 
tác nghiệp này. 
 Đối với L/C NK: Các khâu trong giao dịch L/C NK đã xuất hiện rủi ro 
nghiệp vụ, đó là: 
 - Thứ nhất, rủi ro trong khâu soạn điện mở, sửa đổi, thanh toán L/C. 
Đây là khâu quan trọng bởi L/C sau khi phát hành ra thì NHPH phải cam kết 
việc thanh toán cho một bộ chứng từ xuất trình phù hợp. Vì vậy, chỉ cần một 
sai sót nhỏ cũng dẫn tới rủi ro cho ngân hàng. Các lỗi cụ thể như: 
 + TTV đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng hóa trong L/C hay liệt 
kê thiếu chứng từ yêu cầu xuất trình, gây tốn kém chi phí sửa đổi và làm giảm 
ủy tín của ngân hàng. 
 + TTV khi làm điện thanh toán ghi sai ngày giá trị hiệu lực 1 năm 
sau và đã phải điện sửa đổi nhưng bị chậm thanh toán 1 ngày và bị phạt 
150USD vào tháng 3 năm 2008. Hay trường hợp TTV đánh sai số tiền là 
18.345USD thay vì 18.354USD và phải điện làm lại bổ sung số tiền còn thiếu. 
- Thứ hai, rủi ro trong khâu kiểm tra chứng từ, thông báo sai sót: 
 + Châm trễ trong việc kiểm tra bộ chứng từ: Thời điểm chuyển giao 
giữa UCP 600 và UCP 500 cũng là thời điểm xảy ra nhiều lỗi trong khâu 
kiểm tra chứng từ nhất. Đặc biệt là sự nhầm lẫn về thời gian quy định cho 
ngân hàng kiểm tra chứng từ chỉ còn 5 ngày làm việc thay vì 7 ngày làm việc 
ngân hàng của UCP 500. Do đó, trường hợp TTV vì quen với nếp làm việc 7 
ngày nên đã quên không thanh toán bộ chứng từ hoàn hảo trong vòng 5 ngày 
làm việc cho phép và bị ngân hàng nước ngoài phạt lãi trả chậm. 
 + Bắt lỗi không chính xác: Thực tế tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã 
xảy ra trường hợp khách hàng chấp nhận bộ chứng từ, NH ĐT & PT Nam Hà 
Nội đã thanh toán nhưng do bắt lỗi không chính xác nên nhiều nhân viên đã 
trừ phí lỗi và NHCK đã đòi tiền phí lỗi. Do vậy, Ngân hàng đã phải chuyển 
trả lại tiền phí lỗi cho NHCK gây ảnh hưởng uy tín của ngân hàng. 
 Đối với L/C XK: 
 - Do không cẩn thận trong kiểm tra chứng từ, TTV đã không phát hiện 
ra lỗi sai sót của bộ chứng từ để thông báo kịp thời cho khách hàng sửa đổi 
nên khi gửi chứng từ ra nước ngoài thường bị từ chối thanh toán. 
 - Sau khi gửi bộ chứng từ ra nước ngoài, TTV không theo dõi để trà 
soát khoản tiền thanh toán, để tình trạng NHPH quá thời gian cho phép 5 ngày 
làm việc ngân hàng mà không có trả lời về bộ chứng từ. 
 Ngoài ra, rủi ro tác nghiệp trong hoạt động thanh toán TDCT còn xảy ra 
giữa các phòng ban, giữa các Chi nhánh với Hội Sở Chính, khi mà quy trình 
TTQT chưa tách bạch trách nhiệm của phòng Quan hệ khách hàng với bộ 
phận TTQT và cách tác nghiệp giữa các phòng ban nên gây ra rủi ro trong quá 
trình thực hiện. 
c). Rủi ro công nghệ: 
 Công nghệ góp phần tăng hiệu quả làm việc, tăng sức cạnh tranh, đảm 
bảo độ chính xác, an toàn cho các giao dịch. Tuy công nghệ của Ngân hàng 
vừa hoàn thành hiện đại hóa ngân hàng nhưng phần mềm hỗ trợ cho việc luân 
chuyển chứng từ trong phương thức thanh toán TDCT vẫn là một vấn đề đặt 
ra hiện nay. Việc giao dịch giữa Chi nhánh với Hội Sở Chình gửi chứng từ chỉ 
thông qua 1 máy fax khiến công việc khi bị tắc nghẽn do: máy fax hỏng, 
chậm trễ trong khâu chuyển chứng từ... Bên cạnh đó khối lượng giao dịch một 
ngày là không nhỏ, tuy nhiên chưa có phần mềm truyền chứng từ để đảm bảo 
tính nhanh chóng, chính xác, bảo mật của chứng từ giữa Chi nhánh và Hội Sở 
Chính. Đôi khi việc truyền tin và nhận tin cũng có nhiều trục trặc, gây chậm 
chễ chưa đáp ứng nhu cầu thực tiễn của hoạt động TTQT nói chung và hoạt 
động thanh toán TDCT nói riêng 
2.3. Một số nhận xét về rủi ro trong thanh toán tín dụng chứng từ tại NH 
ĐT & PT Nam Hà Nội. 
2.3.1. Nhận xét chung. 
 Từ khi NH ĐT & PT Nam Hà Nội được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I 
đã đưa hoạt động TTQT vào cung cấp dịch vụ cho khách hàng. Do kinh 
nghiệm cùng với sự phát triển của hoạt động TTQT và nhất là thanh toán 
TDCT, Ngân hàng gặp không ít các rủi ro trong công tác này, mặc dù lỗi từ 
phía ngân hàng hay khách hàng thì đều ảnh hưởng tới tình hình tài chính của 
ngân hàng và thương hiệu của BIDV. 
 Giai đoạn 2007-2009, rủi ro chủ yếu xảy ra trong năm 2007 và 2008 do 
kinh nghiệm còn thiếu vì Chi nhánh vừa mới được nâng cấp lên Chi nhánh 
cấp I nhưng sang năm 2009 thì rủi ro đã có xu hướng giảm đáng kể. Ta thấy 
tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội các rủi ro chủ yếu do khách hàng gây ra làm 
thiệt hại cho ngân hàng trên trường quốc tế. Các rủi ro về các vụ lừa đảo, Chi 
nhánh cũng đã gặp phải nhưng do sự cảnh giác cao mà Chi nhánh cũng tránh 
được các rủi ro này, không gây tổn thất cho ngân hàng. Còn các rủi ro do phía 
ngân hàng chủ yếu là các rủi ro về nghiệp vụ do sơ suất hay không chú ý của 
nhân viên bộ phận TTQT để xảy ra các rủi ro không đáng có trong quá trình 
giao dịch thanh toán TDCT. Nhưng những rủi ro này cũng không gây thiệt hại 
lớn cho ngân hàng và có thể có biện pháp khắc phục kịp thời và rút ra bài học 
kinh nghiệm cho các lần giao dịch tiếp theo. Tuy nhiên cũng có những rủi ro 
mà không chỉ NH ĐT & PT Nam Hà Nội mà cho cả các NHTM khác và cả 
các khách hàng là doanh nghiệp tham gia hoạt động XNK. Đó là các rủi ro 
mang tính chất khách quan từ môi trường vĩ mô như: pháp luật, chính sách, tỷ 
giá... Những rủi ro này khiến doanh nghiệp cũng như các NHTM khó có thể 
kiểm soát được. Vì vậy đã gây tổn thất cho các bên tham gia giao dịch do sự 
thay đổi từ môi trường vĩ mô. 
2.3.2. Rủi ro thường gặp. 
 Rủi ro tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thường xảy ra đó là rủi ro về 
nghiệp vụ do cả hai phía khách hàng và ngân hàng.Bởi phương thức thanh 
toán TDCT đòi hỏi phải nghiêm ngặt về tính phù hợp của chứng từ, phù hợp 
với tiêu chuẩn, tập quán quốc tế nên dù bất cứ một sai sót nhỏ nào trong quá 
trình thực hiện giao dịch cũng đều tiềm ẩn rủi ro. 
 - Rủi ro thường gặp đối với L/C NK. 
 + Rủi ro này do ngân hàng phía nước ngoài xuất trình bộ chứng từ 
muộn mà không có lý do hay vì mục đích muốn lợi dụng sự thiếu kinh 
nghiệm của ngân hàng để nhằm thu lợi ích riêng cho mình. Ví dụ, như sau khi 
NH ĐT & PT Nam Hà Nội phát hánh bảo lãnh nhận hàng thì mới xuất trình 
bộ chứng từ gốc để đưa ra hóa đơn có giá trị cao hơn hay giữ lại vận đơn gốc 
để đòi tiền lần hai. Tuy nhiên, ngân hàng đều cảnh giác và phòng ngừa rủi ro 
này, nhiều trường hợp ngân hàng tránh được những tổn thất nặng nề do rủi ro 
nay gây nên. Bên cạnh đó trong thanh toán L/C hàng NK, NH ĐT & PT Nam 
Hà Nội chỉ đóng vai trò là NHPH và kiểm tra bộ chứng từ được phía nước 
ngoài gửi đến. Bộ chứng từ có tỷ lệ lỗi rất ít khi đến ngân hàng do được phía 
nước ngoài kiểm tra. Một số lỗi về sô lượng và mâu thuẫn chứng từ thường 
gặp đều được ngân hàng điện thông bảo sửa đổi và bổ sung chứng từ rồi mới 
thanh toán L/C NK. Vì vậy không gây tổn thất cho ngân hàng và khách hàng 
 + Trong khâu giao dịch L/C NK một số rủi ro thường xuất hiện tại 
ngân hàng do sự mất tập trung hoặc sơ suất của TTV cũng để xảy ra một số 
lỗi trong quá trình giao dịch. Như: TTV đánh sai lỗi chính tả phần mô tả hàng 
hóa, đánh sai số tiền khi làm điện thanh toán trong khâu điện mở, sửa đổi, 
thanh toán L/C hay chậm trễ trong việc kiểm tra chứng từ chỉ vào thời điểm 
giao thời giữa UCP600 và UCP500, đến nay thì rủi ro này tại Ngân hàng đã 
hạn chế rất nhiều do đã quen sử dụng UCP600. Những rủi ro này làm ngân 
hàng phát sinh thêm chi phí hay phạt lãi trả chậm. Tuy nhiên, nếu không 
phòng ngừa và hạn chế tối đa rủi ro này sẽ làm mất độ tín nhiệm của BIDV. 
Năm 2009, BIDV được xếp hạng BBB do VietNam Credit (Công ty TNHH 
Thông tin tín nhiệm và xếp hạng doanh nghiệp Việt Nam) công bố trong báo 
cáo xếp hạng các ngân hàng Việt Nam. 
 - Rủi ro thường gặp đối với L/C XK: 
 Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội tỷ trọng L/C NK luôn cao hơn so với 
L/C XK rất nhiều. Tuy nhiên không phải vì thế mà không có hay ít gặp rủi ro 
trong quá trình thanh toán L/C XK. Những rủi ro này chủ yếu do phía doanh 
nghiệp gây ra. Do nghiệp vụ XNK của doanh nghiệp còn hạn chế nên khi lập 
bộ chứng từ thanh toán hầu như đều mắc sai sót và phải sửa đổi phát sinh 
thêm chi phí tại ngân hàng (10 bộ chứng từ gửi tới đòi tiền thì có tới 7 bộ bị 
sai sót như tên, địa chỉ, số lượng...). Những sai sót đều không lớn, nhưng nếu 
không chú ý rất dễ là căn cứ để phía nước ngoài không chấp nhận thanh toán 
L/C và còn làm giảm thương hiệu của BIDV. Nhờ có đội ngũ TTV có năng 
lực và kinh nghiệm nên cũng đã phát hiện kịp thời và báo cho khách hàng sửa 
đổi, giảm được rủi ro cho cả ngân hàng và khách hàng. 
2.3.3. Rủi ro chưa kiểm soát được. 
 Do sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động TTQT mà NH ĐT & PT Nam 
Hà Nội mới tham gia nên cũng gặp phải một số rủi ro mà ngân hàng chưa 
kiểm soát được. Đó là: rủi ro do môi trường vĩ mô gây ra như chính sách 
thương mại chưa ổn định, biểu thuế thay đổi đột ngột... khiến phương án kinh 
doanh của doanh nghiệp thay đổi nhất là làm giảm lợi nhuận của doanh 
nghiệp. Vì vậy, doanh nghiệp mất khả năng thanh toán L/C trả chậm cho ngân 
hàng gây thiệt hai cho ngân hàng, nếu ngân hàng không thanh toán L/C cho 
người hưởng lợi nước ngoài thì độ tín nhiệm của Ngân hàng sẽ bị giảm. 
 Bên cạnh đó, rủi ro về tỷ giá hối đoái cũng là vấn đề cả doanh nghiệp 
và khách hàng, vì thị trường hoạt động còn kém sôi động và nghiệp vụ đơn 
giản chủ yếu là giao ngay còn các nghiệp vụ hợp đồng quyền chọn, hợp đồng 
kỳ hạn... chưa phát triển mạnh nên rủi ro về tỷ gia hối đoái xảy ra gây tổn thất 
cho cả ngân hàng và khách hàng. Đôi khi ngân hàng phải chịu thiệt hại thanh 
toán L/C để không làm mất uy tín. 
 Một rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội và các NHTM khác cũng 
chưa kiểm soát được chặt chẽ. Đó là rủi ro phát sinh do công nghệ thông tin 
lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp vụ. Đôi lúc mạng truyền tin hay bị 
tác nghẽn, tốc đõ xử lý kém nhất là vào giờ cao điểm kéo theo việc lập, truyền 
tin, hạch toán... bị chậm trễ, vì vậy gây mất uy tin của ngân hàng. 
2.3.4. Rủi ro làm mất uy tín cho ngân hàng. 
 Trong hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng thì uy 
tín của ngân hàng luôn được đặt lên hàng đầu. Nhưng vì nguyên nhân chủ 
quan hay khách quan đôi lúc để xảy ra các rủi ro làm giảm uy tín của ngân 
hàng. Các rủi ro xuất phát từ nguyên nhân sau làm giảm độ tín nhiệm của 
ngân hàng trên trường quốc tế. 
 - Một số doanh nghiệp XNK Việt Nam thiếu trung thực, không giữ chữ 
“tín” trong kinh doanh. 
 - Công nghệ thông tin lạc hậu khiến các giao dịch không được thực 
hiện kịp thời, chậm trễ... 
 - Sai sót trong bộ chứng từ đòi tiền L/C XK do cả khách hàng hay 
doanh nghiệp gây ra cũng đều làm giảm uy tín cho ngân hàng. 
 - Thời gian kiểm tra bộ chứng từ vượt quá thời gian quy định của 
UCP600 (5 ngày làm việc ngân hàng), hoặc là bắt lỗi không chính xác vì vậy 
mà ngân hàng phải trả lại tiền lỗi cho ngân hàng chiết khấu gây ảnh hưởng tới 
uy tín của ngân hàng. 
 - Quá hạn thanh toán L/C NK cho phía nước nước ngoài, lỗi này có thể 
xuất phát từ phía ngân hàng hay khách hàng. 
2.3.5. Rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. 
 Tất cả các rủi ro trên đều gây ra các thiệt hại và ảnh hưởng tới uy tín 
của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. Trên thực tế thời gian qua, hoạt động TTQT 
mời được phát triển tại Ngân hàng, các rủi ro gây thiệt hại lớn cho ngân hàng 
rất ít, những rủi ro có thể sẽ gây tổn thất lớn cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội 
đều được ngân hàng khặc phục kịp thời do đó hạn chế được tối đa thiệt hại. 
Rủi ro đã và sẽ gây thiệt hại lớn cho ngân hàng nếu không có biện pháp phòng 
ngừa tốt như: Ý muốn chủ quan của doanh nghiệp XNK. Họ cố ý muôn gây 
thiệt hại cho ngân hàng. Ví dụ: phá vỡ cam kết với ngân hàng; lợi dụng ngân 
hàng mới thành lập, thiếu khách hàng, ít kinh nghiệm để lừa đảo ngân hàng. 
Đây là rủi ro có thể gây tổn thất nhiều nhất cho ngân hàng nếu cả hai bên XK- 
NK phối hợp cùng lừa đảo ngân hàng. Trong thời gian vừa quan tại NH ĐT & 
PT Nam Hà Nội chưa bị thiệt hại lớn do các rủi ro này gây nên. Tuy nhiên, sự 
phát triển của hoạt dộng kinh doanh quốc tế ngày càng phức tạp thì các rủi ro 
này sẽ không tránh được điều này đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng nâng 
cao hơn nữa vai trò của khối Quản lý rủi ro. 
2.4. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro. 
2.4.1. Nguyên nhân chủ quan từ phía NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
 Thứ nhất, hoạt động nghiệp vụ TTQT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội 
còn nhiều vướng mắc và thiếu sót. Đây là một trong những nguyên nhân 
chính dẫn đến rủi ro trong phương thức TDCT. 
 - Quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT ban hành chưa chưa ban hành 
chính thức áp dụng cho toàn hệ thống ngân hàng. Trong đó quy định rõ về 
quyền hạn và trách nhiệm của các bộ phận tham gia vào giao dịch L/C, trình 
tự các bước thực hiện và thời gian hoàn thành... Hiện nay, ngân hàng mới chỉ 
xây dựng hướng dẫn các bước thực hiện nghiệp vụ một cách sơ sài và khi có 
phát sinh thì làm công văn bổ sung. Hơn nữa, những quy định về nghiệp vụ 
L/C còn nhiều điểm bất hợp lý, không phù hợp với thực tế hay chưa rõ ràng. 
Ví dụ: Chỉ quy định khách hàng mua bảo hiểm đối với các điều khoản FOB, 
FCA,... mà không quy định điều kiện bảo hiểm bắt buộc. 
 Vì vây dẫn đến chấp hành quy định nghiệp vụ thanh toán TDCT tại Chi 
nhánh còn chưa thực sự nghiêm túc. Như đúng theo quy định trong thanh toán 
TDCT thì khi thanh toán L/C trả chậm thế chấp lô hàng NK thì hàng hóa phải 
thuộc sự quản lý của Ngân hàng, ngân hàng giữ chìa khóa kho hàng và tiền 
bán hàng phải nộp vào ngân hàng để quản lý. Nhưng trên thực tế, NH ĐT & 
PT Nam Hà Nội không theo sát quá trình tiêu thụ, hàng hóa lại để trong kho 
của bên ủy thác nên dễ bị lợi dụng rút ra bán. Khách hàng lợi dụng quay vòng 
vốn hoặc do quản lý kém rơi vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho ngân 
hàng như cam kết. 
 - Quy trình luân chuyển chứng từ giữa Chi nhánh và Hội Sở Chính 
chưa hợp lý. Vì việc luân chuyển chỉ sử dụng bằng máy Fax nên không đảm 
bảo tính chuyên nghiệp, thời gian, tính bảo mật thông tin. Đôi lúc xảy ra các 
rủi ro ngoài ý làm mất uy tín của cả ngân hàng và doanh nghiệp. 
 - Công tác thẩm định và phân loại khách hàng chưa được coi trọng 
đúng mức và còn mang tính cảm tính. Thực tế hiện nay, việc thẩm định mở 
L/C tại ngân hàng còn khá sơ sài, một số trường hợp mang tính chất đối phó. 
Việc đăt ra tỷ lệ ký quỹ chưa thực sự dựa trên cơ sở phân tích như: uy tín và 
năng lực tài chính của nhà NK, hiệu quả kinh tế của lô hàng, phân tích thị 
trường, rủi ro nội tại trong L/C, khả năng quản lý của Doanh nghiệp... mà chủ 
yếu dựa trên phân tích rủi ro về mặt hồ sơ 
 Thứ hai, công tác kiểm tra, kiểm soát kém hiệu quả, đặc biệt là vai trò 
kiểm tra, kiểm soát của Hội Sở Chính đối với Chi nhánh còn mang tính hình 
thức, không thực sự đem lại hiệu quả nên không phát hiện kịp thời vi phạm và 
những rủi ro tiểm ẩn. Mặt khác, công tác này tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội 
chưa được quan tâm đúng mức, thiếu sự kết hợp chặt chẽ và chính xác giữa 
các phòng ban tham gia giao dịch thanh toán TDCT. Vậy nên, vai trò của nó 
bị lu mờ, thậm chí phát hiện sai sót song không có biện pháp xử lý hữu hiệu. 
 Thứ ba, công tác đào tạo tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội chưa được coi 
trọng đúng mức. Các đào tạo đã có tiến bộ nhưng không mang tính chất hệ 
thống, đặc biệt là công tác đào tạo nghiệp vụ thẩm định, nghiệp vụ TTQT cho 
nhân viên mới và cán bộ quan hệ khách hàng chưa được chú trọng đúng mức. 
Với mô hình tác nghiệp hiện nay tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội thì vai trò của 
cán bộ quan hệ khách hàng cũng rất quan trọng. Đây là người trực tiếp tiếp 
xúc với khách hàng để tư vấn và hướng dẫn khách hàng. Tuy nhiên, nghiệp vụ 
TTQT của cán bộ quan hệ khách hàng còn kém nên đôi khi tư vấn cho khách 
hàng không kịp thời và đôi lúc bị sai. Do đó vấn đề đào tạo thường xuyên cho 
đội ngũ nhân viên này là rất cần thiết. 
 Các buổi hội thảo nghiệp vụ không được tiến hành thường xuyên và 
hiệu quả vẫn chưa cao cho nên chưa phát huy được hết năng lực của từng cán 
bộ, nhân viên. Chưa có chính sách hướng dẫn nghiệp vụ chi tiết nên việc đào 
tạo mang tính chất truyền miệng kinh nghiệm. 
 Thứ tư, công nghệ thông tin lạc hậu chưa đáp ứng được nhu cầu nghiệp 
vụ hiện nay. Hiện nay, tuy NH ĐT & PT Việt Nam đã triển khai hiện đại hóa 
công nghệ ngân hàng, nhưng chương trình TTQT trong nội bộ hệ thống ngân 
hàng vẫn chưa hoàn thiện về việc luân chuyển hồ sơ giữa Chi nhánh với Hội 
Sở Chính. Việc tích hợp giữa các chương trình còn hạn chế, chưa có chế độ 
báo lỗi tự động làm cho cán bộ nghiệp vụ phải mất nhiều thời gian kiểm soát. 
Mạng truyền tin hay bị tắc nghẽn, tốc độ xử lý kém, đặc biệt vào giờ cao 
điểm, kéo theo việc lập, truyền tin, hạch toán,... bị chậm trễ. 
 Thứ năm, tình trạng thiếu thông tin: các thông tin về khách hàng, ngành 
hàng, ngân hàng,... không được lưu trữ theo hệ thống nên khó khăn cho nhân 
viên thực hiện công tác thẩm định khách hàng... Trên mạng SWIFT có nhiều 
thông tin như: thồng tin về lừa đảo, sát nhập, tách ngân hàng,... nhưng chưa 
có bộ phận thu thập và xử lý những thông tin bổ ích này. Điều đó gây ảnh 
hưởng đến chất lượng hoạt động TTQT theo phương thức L/C làm giảm uy 
tin cũng như thương hiệu của BIDV. 
2.4.2. Nguyên nhân khách quan. 
2.4.2.1. Từ phía khách hàng: 
 - Thứ nhất, trình độ nghiệp vụ yếu kém. Đội ngũ nhân viên nghiệp vụ 
XNK của các doanh nghiệp Việt Nam phần lớn không được đào tạo về nghiệp 
vụ ngoại thương, làm việc theo cảm tính. Trình độ ngọai ngữ của Lãnh đạo 
yếu kém, không đủ khả năng đàm phán ký kết hợp đồng trực tiếp với nước 
ngoài. Cán bộ còn ít hiểu biết về tập quán và luật pháp quốc tế, kinh nghiệm 
trong kinh doanh quốc tế còn kém nên phần lớn doanh nghiệp XNK Việt Nam 
để doanh nghiệp nước ngoài soạn thảo hợp đồng khi ký kết hợp đồng mua bán 
ngoại thương, sau đó đọc qua và ký mà không có sự tham khảo ý kiến của tư 
vấn luật sư. Do vật nhiều khi doanh nghiệp Việt Nam ký kết hợp đồng với 
những điều khoản bất lợi khi thực hiện cho mình. 
 Thứ hai, trình độ yếu kém trong khâu quản lý, điều hành nguồn vốn, 
điều hành sản xuất, việc điều hành luồng tiền kém hiệu quả, không làm cho 
doanh nghiệp không thể trả nợ khi đến hạn thanh toán dẫn đến sự bội ước, phá 
vỡ cam kết với ngân hàng. 
 Thứ ba, tình trạng thiếu thông tin và thiếu mối quan hệ với đối tác nước 
ngoài làm cho doanh nghiệp Việt Nam không có nhiều cơ hội để lựa chọn đối 
tác tôt, có tín nhiệm trên thị trường quốc tế. 
 Ngoài ra, việc một số doanh nghiệp Việt Nam còn thiếu trung thực, 
không giữ chữ tín trong kinh doanh và nhiều khi bỏ qua sự hỗ trợ của Ngân 
hàng trong quá trình thực hiện giao dịch thanh toán TDCT tại Chi nhánh. 
2.4.2.2. Từ phía Nhà nước. 
 - Môi trường pháp lý cho hoạt động thanh toán TDCT chưa hoàn thiện. 
Hiện nay, chúng ta mới chỉ có quy định cho phép áp dụng tập quán quốc tế 
với điều kiện tập quan đó không trái với pháp luật Việt Nam và không làm tổn 
hại tới lợi ích của các bên phía Việt Nam. Chưa ban hành cụ thể các văn bản 
dưới luật quy định rõ ràng, cụ thể quyền hạn, trách nhiệm và lợi ích của các 
bên tham gia. Khi tranh chấp xảy ra, trọng tài quốc tế có thể phản quyết đối 
với quan hê hai bên mua bán mà không hề đề cập đến quan hệ chi trả giữa các 
ngân hàng. Đôi khi gây tổn thất cho ngân hàng. 
 - Chính sách thương mại chưa ổn định gây khó khăn cho ngân hàng 
cũng như các doanh nghiệp XNK khi tham gia thanh toán TDCT. Ví dụ như 
các mặt hàng tháng trước cho XK, tháng sau lại hạn chế hoặc những mặt hàng 
cho NK rồi lại cấm khiến nhiều doanh nghiệp rơi vào tình trạng tiến thoái 
lưỡng nan, có khi không đáp ứng được theo đúng yêu cầu của đối tác nước 
ngoài. 
 - Biểu thuế thường xuyên thay đổi gây khó khăn cho doanh nghiệp 
trong việc tính toán hiệu quả sản xuất kinh doanh, lợi nhuận bị thay đổi khi 
biểu thuế điều chỉnh. Thường gây ra những ảnh hưởng xấu tới hoạt động kinh 
doanh của doanh nghiệp khiến khả năng thanh toán L/C khi đến hạn không 
thực hiện được cho ngân hàng. 
 - Thủ tục hành chính trong quản lý XNK khẩu còn rườm rà, mất 
nhiều thời gian, gây phiền toái thậm chí còn làm lỡ nhiều cơ hội nhiều cơ hội 
kinh doanh của doanh nghiệp và ngân hàng. 
24.2.3. Một số nguyên nhân khác: 
 - Thị trường hối đoái: Ở Việt Nam, thị trường ngoại hối phát triển chưa 
mạnh. Hiện nay, hoạt động của thị trường này còn kém sôi động, nghiệp vụ còn 
đơn giản, chủ yếu là mua ngay, các nghiệp vụ như: hợp đồng ký hạn, hợp đồng 
giao sau, hợp đồng quyền chọn,... là những công cụ chủ yếu để hạn chế rủi ro về 
tỷ giá cho doanh nghiệp và NHTM lại chưa được phát triển. 
 - Thông tin tín dụng không đầy đủ: Hiện nay công tác xây dựng và 
cung cấp thông tin phục vụ các hoạt động của ngân hàng chưa được quan tâm 
đúng mức. Trung tâm công nghệ thông tin (CIC) của NHNN cung cấp thông tin 
thiếu cập nhât, thiếu đầy đủ và thiếu chính xác. Cùng với sự phối kết hợp giữa 
các ngân hàng thương mại còn hạn chế trong việc cung cấp thông tin, do vậy tạo 
kẽ hở cho khách hàng lợi dụng để xin bảo lãnh và vay vốn ở nhiểu nơi. 
Kết luận chương II 
 Qua các nghiên cứu trên cho chúng ta thấy: hoạt động thanh toán 
TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội trong những năm qua nhìn chung là rất 
tốt, được thể hiện thông qua chỉ tiêu số món, trị giá L/C và phí TTQT hàng 
năm ngày càng tăng. Tuy nhiên, rủi ro đối với các bên tham gia vào quá trình 
thanh toán TDCT là điều tất yếu dù điều này không bên nào muốn xảy ra. 
Những rủi ro này cũng do nhiều nguyên nhân khác nhau, gây nên thiệt hại 
cho cả ngân hàng và khách hàng. Ở chương II, phân tích đánh giá thực trạng 
rủi ro và nguyên nhân dẫn đến rủi ro. Báo cáo thực tập tôt nghiệp đi chi tiết 
các rủi ro xuất phát từ môi trường vĩ mô hay do khách hàng hay ngân hàng là 
chủ thể gây rủi ro mà NH ĐT & PT Nam Hà Nội đã và tiềm ẩn sẽ gặp phải 
trong giai đoạn 2007-2009. Với mỗi loại rủi ro báo cáo đưa ra các dẫn chứng 
minh cụ thể để minh họa tính logic cho các đánh giá. Căn cứ vào các nguyên 
nhân gây ra các rủi ro tại ngân hàng để chuyển sang chương III, một số biện 
pháp và kiến nghị nhằm phòng ngừa và hạn chế rủi ro tại NH ĐT & PT Nam 
Hà Nội. 
 CHƯƠNG III 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP & KIẾN NGHỊ HẠN NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO 
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ THEO PHƯƠNG THỨC TÍN 
DỤNG CHỨNG TỪ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN 
NAM HÀ NỘI. 
3.1. Phương hướng và mục tiêu của NH ĐT & PT Nam Hà Nội. 
3.1.1. Định hướng chung. 
 NH ĐT & PT Viêt Nam tiếp tục hoạt động và phát triển không ngừng 
để xây dựng thành ngân hàng đa sở hữu, kinh doanh đa lĩnh vực, hoạt động 
theo thông lệ quốc tế, chất lượng ngang tầm với ngân hàng tiên tiến trong khu 
vực Đông Nam Á và trở thành ngân hàng chất lượng uy tín hàng đầu Việt 
Nam. 
 Xây dựng đề án chi tiết, cụ thể; đặc biệt chú ý tới môi trường hoạt 
động của các điểm giao dịch (đặc điểm dân cư, các doanh nghiệp, tình hình hạ 
tầng giao thông, tình hình an ninh trật tự, xu hướng phát triển của từng địa 
bàn, thực trạng và khả năng phát triển của của đối thủ cạnh tranh) 
 Mục tiêu và nhiệm vụ kinh doanh của NH ĐT & PT Nam Hà Nội: 
Thực hiện mục tiêu với phương châm “tăng trưởng bền vững – chất lượng - 
hiệu quả - an toàn” 
 - Tập trung chuyển phương thức hoạt động theo chỉ đạo của Ngân hàng 
Trung Ương nhằm thỏa mãn nhu cầu cao nhất của từng khách hàng, gia tăng 
hiệu quả và kiểm soát được rủi ro theo từng lĩnh vực kinh doanh chuẩn bị sãn 
sàng cho cổ phần hóa. 
 - Cơ cấu lại khách hàng, phân nhóm khách hàng để xác định rõ năng 
lực của từng nhóm. Để chủ động phòng ngừa trước diễn biến bất lợi của kinh 
tế thế giới và trong nước. 
 - Kiểm soát tăng cường hoạt động tín dụng, tăng trưởng phải “ an toàn 
– hiệu quả - đảm bảo cơ cấu - tỷ trọng tín dụng hợp lý”. Thường xuyên 
đánh giá lại tài sản đảm bảo, xác định tính thanh khoản của tài sản đảm bảo. 
 - Tiếp tục đầy mạnh và phát triển các hoạt động dịch vụ gắn với tín 
dụng và dịch vụ phi tín dụng, chú trọng chất lượng dịch vụ - phục vụ. 
 - Xây dựng cơ cầu nguồn vốn hợp lý, giảm chi phí huy động vốn, tìm 
những nguồn vốn có chi phí thấp, đảm bảo mức chênh lệch lãi suất đầu ra – 
đầu vào của Chi nhánh. 
 - Củng cố và phát triển mạng lưới hoạt động, không ngừng nâng cao 
hiệu quả hoạt động của các phòng giao dịch của Chi nhánh. 
 - Không ngừng nâng cao vị thế và uy tín của NH ĐT & PT Nam Hà 
Nội bằng việc nghiên cứu lại phương pháp Marketing, tiếp thị khách hàng 
trong lĩnh vực dịch vụ. Và xây dựng, triển khai thực hiện các chương trình 
quảng bá sản phẩm và khuyếch trương hình ảnh và thương hiệu BIDV. 
 - Chủ động tăng cường kiểm soát các mảng nghiệp vụ để giảm thiểu tối 
đa các sai sót và ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của Chi nhánh. 
 - Tìm hiểu các sản phẩm của đối thủ cạnh tranh trên địa bàn để nghiên 
cứu đưa ra những sản phẩm tương tự và biểu phí có tính cạnh tranh, thu hút 
khách hàng về sử dụng dịch vụ tại Chi nhánh. 
 - Chủ động tiếp cận các doanh nghiệp ngoài quốc doanh và các hộ tư 
nhân cá thể có đủ điều kiện vay vốn để góp phần làm tăng dần tỉ trọng vay 
ngoài quốc doanh trong toàn Chi nhánh. Tiếp cận với các ngành, Tổng công 
ty, chính quyền địa phương cấp Quận Huyện và Thành Phố để nắm kế hoạch 
phát triển KTXH của địa phương, nắm được các dự án đầu tư phát triển cũng 
như các chủ đầu tư để lựa chọn các dự án đầu tư có đủ điều kiện và có hiệu 
quả để đầu tư. 
 Với các chỉ tiêu cụ thể sau: (năm 2010) 
 - Huy động vốn: 3.456 tỷ đồng.(35%) 
 - Dư nợ tín dụng: 1.575 tỷ đồng.(25%) 
 - Thu dịch vụ ròng: 24,3 tỷ đồng.(+ 35%) 
 - Tỉ lệ nợ xấu: 1,2% 
 - Lợi nhuận trước thuế: 56,8 tỷ đồng 
3.1.2 . Định hướng trong hoạt động TTQT. 
3.1.2.1. Định hướng chung: 
 Nhận thức được thời cơ và thách thức trước mắt NH ĐT & PT Nam Hà 
Nội cần có những định hướng cho hoạt động thanh toán quốc tế như sau: 
 - Thứ nhất, củng cố và mở rộng nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo 
phương thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức 
thanh toán khác nhau như phương thức chuyển tiền, nhờ thu, thanh toán mậu 
biên... Nhằm đáp ứng nhanh chóng và chính xác nhu cầu giao dịch thanh toán 
của khách hàng. 
 - Thứ hai, hoàn thiện hơn các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ nhằm đáp 
ứng đủ nhu cầu ngoại tệ của khách hàng trong thanh toán hàng hóa XNK. 
 - Thứ ba, hiện đại hóa công nghệ thanh toán ngân hàng theo hướng hội 
nhập với thế giới. 
 - Thứ tư, phối hợp tác nghiệp giữa các phòng nghiệp vụ chuyên môn để 
phục vụ tốt hơn cho nhu cầu thanh toán. 
 - Thứ năm, mở rộng có hiệu quả mạng lưới ngân hàng đại lý và cơ cấu 
tiền gửi hợp lý. 
 - Thứ sáu, tiếp tục đào tạo trình độ nghiệp vụ của cán bộ làm công tác 
thanh toán quốc tế, nâng cao hơn nữa tinh thần trách nhiệm và thái độ văn 
minh trong giao dịch với khách hàng. 
 - Thứ bảy, tích cực tiếp thị với khách hàng có doanh số hoạt động lớn 
về mở tài khoản và hoạt động tại Chi nhánh. Quảng bá và giới thiệu với khách 
hàng các dịch vụ của ngân hàng như: chuyển tiền nhanh Western Union, 
thanh toán thẻ VISA, VNTopup, nhu cầu chuyển tiền kiều hối.... Khách hàng 
truyền thống luôn luôn được ưu tiên trong chính sách chăm sóc của Ngân 
hàng, bên cạnh đó Ngân Hàng có nhiều hoạt động Marketing nhằm tìm kiếm 
khách hàng mới trong những ngành Công nghiệp có tốc độ tăng trưởng cao. 
3.1.2.2. Định hướng trong thanh toán tín dụng chứng từ: 
 Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là phương thưc phổ biến 
được đa số khách hàng sử dụng do tính ưu Việt so với các phương thức thanh 
toán khác như: nhờ thu, chuyển tiền... Do vậy, trong thời gian tới Ngân hàng 
sẽ tập trung phát triển hoạt động thanh toán này với mục tiêu giữ vững và tiếp 
tục phát triển thị phần của Ngân hàng. Với một số định hương trong thanh 
toán tín dụng chứng từ như sau: 
 - Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ hơn giữa các Phòng Ban để quản lý 
và hạn chế rủi ro trong thanh toán nói chung và trong TT TDCT nói riêng. 
Tập trung hoàn thiện công tác quản lý rủi ro bằng sự phối hợp giữa các Phòng 
Ban trong công tác kiểm tra, kiểm soát hồ sơ và các nghiệp vụ liên quan tới 
hoạt động thanh toán tín dụng chứng từ. 
 - Hoàn thiện và mở rộng các nghiệp vụ thanh toán quốc tế theo phương 
thức tín dụng chứng từ, mặt khác phát triển đồng bộ các phương thức thanh 
toán khác nhằm mục đích tăng trưởng thanh toán xuất nhập khẩu làm tăng 
nguồn thu ngoại tệ cho Ngân hàng. 
 - Tăng cường đào tạo trình độ nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và đạo 
đức nghề nghiệp của cán bộ thanh toán quốc tế trong qua trình thực hiện 
nghiệp vụ và giao dịch với khách hàng. 
 - Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động và độ an toàn của dịch vụ 
thanh toán quốc tế bằng phương thức tín dụng chứng từ để nâng cao uy tín 
của Ngân Hàng. 
 - Có kế hoạch hiện đại hóa CNTT để bắt kịp công nghệ thanh toán với 
các Ngân hàng Thương mại và các ngân hàng trên thế giới và tránh các rủi ro 
có thể xảy ra, đặc biệt trong thanh toán TDCT tại Chi nhánh. 
3.2. Giải pháp hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT 
Nam Hà Nội. 
3.2.1. Hoàn thiện quy trình nghiệp vụ thanh toán TDCT. 
 Một trong số tồn tại trong qua trình giao dịch thanh toán TDCT tại NH 
ĐT & PT Nam Hà Nội đó là thời gian thanh toán chưa nhanh, sự phối hợp 
giữa các phòng ban chưa cao. Ảnh hưởng không nhỏ tới cơ hội kinh doanh 
của cả ngân hàng và khách hàng. Để giải quyết một cách triệt để thì biện pháp 
hữu hiệu đó là chuẩn hóa quy trình nghiệp vụ thanh toan TDCT sao cho thật 
hợp lý phát huy được khả năng thanh toán của Chi nhánh. 
a) Đối với L/C NK. 
 Vì L/C NK chiếm tỷ trọng lớn trong phương thức TDCT, nên để hạn 
chế được rủi ro thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần thực hiện các biện pháp 
sau: 
 - Công tác thẩm định khách hàng phải được chú ý và tăng cường hơn 
nữa, trước khi đồng ý mở L/C theo yêu cầu của các doanh nghiệp NK. Thực 
hiện công tác này tốt sẽ giúp Ngân hàng tránh được những rủi ro xảy ra khách 
hàng không có khả năng thanh toán L/C NK cho Ngân hàng... Với vai trò là 
NHPH L/C thì NH ĐT & PT Nam Hà Nội cần coi đây là một biện pháp quan 
trọng mang lại hiệu quả cao nhất trong công tác phòng ngừa rủi ro theo 
phương thức TDCT. Trong công tác thẩm định, Ngân hàng không chỉ tiền 
hành phân tích một cách kỹ lưỡng năng lực tài chính, kết quả hoạt động kinh 
doanh của khách hàng cũng như phương án kinh doanh, tính khả thi của lô 
hàng NK như giá cả, khả năng tiêu thụ của lô hàng... mà còn phải đặc biệt 
quan tâm tới tư cách, uy tín, khẳ năng quản lý của khách hàng L/C cũng như 
đối tác nước ngoài của khách hàng. 
 - Định mức ký quỹ hợp lý và thực hiện nghiêm túc các biện pháp bảo 
đẩm tiền vay, quản lý tải sản thế chấp, quản lý tiền bán hàng nhằm phòng 
ngừa rủi ro tỷ giá và rủi ro không có khả năng thanh toán L/C cho ngân hàng. 
Tuy nhiên, đây cũng là một vấn đề đặt ra đối với ngân hàng làm sao mức ký 
quỹ hợp lý nhằm vừa không gây khó khăn cho khách hàng vừa đảm bảo tính 
an toàn cho Ngân hàng. Công tác thực hiện tốt giúp Ngân hàng tránh được rủi 
ro khách hàng không thanh toán tiền hàng vì lý do chủ quan hay khách quan. 
Nhưng đây cũng là vấn đề Ngân hàng phải cân nhắc trong chiến lược cạnh 
tranh của Ngân hàng trên thị trường. Những yếu tố quyết định tới mức ký quỹ 
đối với khách hàng gồm: 
 + Uy tín và năng lực tài chính của Nhà NK: Đây là yếu tố quan trọng 
nhất đối với Ngân hàng khi xác định mức ký quỹ. Nếu nhà NK là doanh 
nghiệp lớn, đã có quan hệ lâu dài với Ngân hàng, có uy tín trong thanh toán 
thì Chi nhánh có thể để cho doanh nghiệp đó được vay 100% giá trị L/C hoặc 
ký quỹ với tỷ lệ thấp. Ngược lại, với những khách hàng mới đến giao dịch lần 
đầu hoặc Chi nhánh chưa có những thông tin chính xác về khách hàng thì 
Ngân hàng có thể yêu cầu tỷ lệ ký quỹ lên đến 100% giá trị thanh toán hoặc 
yêu cầu phải có tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh. Trường hợp có người 
bảo lãnh thì cần phải xem xét mức độ uy tín của người bảo lãnh để định mức 
và đồng thời cũng có những ký kết cụ thể với người bảo lãnh. 
 + Hiệu quả kinh tế của lô hàng: Định mức ký quỹ phải cao hơn hoặc 
bằng tỷ suất lợi nhuận mà lô hàng mang lại. Khi nhà nhập khẩu thế chấp bằng 
cả lô hàng trong trường hợp khách hàng không có khả năng thanh toán cho 
ngân hàng mở thì lúc đó Ngân hàng có quyền định đoạt lô hàng đó. Giá trị 
chuyển nhượng lô hàng luôn nhỏ hơn giá rị của chúng khi nhập về và Ngân 
hàng sẽ thực hiện việc phát mại lô hàng để chi trả số tiền đã thanh toán cho 
ngân hàng nước ngoài. 
 - Ngân hàng cần phải có những hoạt động liên tục để phát triển công tác 
bảo lãnh L/C trả chậm, thực hiện đúng hướng dẫn trong quy chế. Quy định 
chỉ phát hành bảo lãnh nhận hàng các khách hàng loại A để phòng ngừa rủi ro 
lừa đảo. Ví dụ như NH ĐT & PT Nam Hà Nội sẽ ký phát hành bảo lãnh khi 
khách hàng nộp đủ 100% trị giá hóa đơn do khách hàng xuất trình. Điều này 
rất rễ bị khách hàng lợi dụng thông đồng với người XK để đòi tiền cao hơn so 
với tiền đã nộp cho ngân hàng. 
 - Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát L/C trả chậm, quản lý tiền 
hàng thu được để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi đến hạn. 
 - Quy định khách hàng phải mua bảo hiểm loại cao nhất “điều kiện A” 
cho người thụ hưởng với các hợp đồng theo điều kiện cơ sở giao hàng mà 
người XK không có nghĩa vụ cung cấp bảo hiểm hàng hóa (FCA, FOB, 
CFA,...) khi mở L/C tại ngân hàng. 
b) Đối với L/C XK: 
 Tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội, tỷ trọng L/C XK trong tổng số thanh 
toán L/C thập hơn so với L/C NK. Vì vậy, Ngân hàng vừa phải phát triển 
nghiệp này vừa phải có những biện pháp hạn chế rủi ro có thể xảy ra trong 
giao dịch. Với một số giải pháp sau: 
 - Quy trình thanh toán L/C XK cần thực hiện nghiêm ngặt bằng cách 
kiểm tra sai sót của L/C, thông báo kịp thời cho người mở L/C đồng thời tư 
vấn người mở L/C sửa chữa sai sót, hoặt từ chối chấp nhận L/C để tránh các 
rủi ro có thể xảy ra. 
 - Để tránh trường hợp có thể gây rủi ro cho Ngân hàng: Người NK mất 
khả năng thanh toán do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân chính trị 
thì Ngân hàng nên nghiên cứu kỹ tình hình chính trị của nước NK để có thể 
quyết định cho vay ứng trước bộ chứng từ của nhà XK . 
 - Bên cạnh đó, Ngân hàng cần xem xét kỹ các yếu tố như khả năng trả 
nợ của nhà XK. Trong trường hợp, bộ chứng từ không được thanh toán khi 
ngân hàng cho nhà XK triết khấu bộ chứng từ, hay uy tín của NHPH, các điều 
khoản dễ gây tranh chấp và bất lợi cho Ngân hàng. Vì vậy, Ngân hàng cần 
phải xem xét kỹ lưỡng điều này đề tránh rủi ro cho Ngân hàng khi cho vay 
ứng trước. 
3.2.2. Tăng cường hơn nữa công tác kiểm tra kiểm soát L/C theo hướng 
chặt chẽ và chính xác. 
 - Những giải pháp mang tính chất bao trùm ở trên như: nâng cao nghiệp 
vụ, năng lực của TTV, đổi mới công nghệ và phối hợp các Phòng ban khác 
với bộ phận TTQT... có tác dụng vô hình tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát 
L/C với mục đích chung nhất làm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán L/C và 
nâng cao chất lượng thanh toán L/C tại Chi nhánh. Bên cạnh đó, Ngân hàng 
cần phải có những phân công công việc riêng đối với từng bộ phận quản lý rủi 
ro chung của toàn Ngân hàng và bộ phận TTQT để có sự giám sát công việc, 
phát hiện rủi ro, đánh giá mức độ rủi ro nhằm đưa ra các biện pháp phòng 
ngừa, ngăn chặn rủi ro. Có các biện pháp kích thích tinh thần trách nhiệm như 
chế độ thưởng phạt để đảm bảo tốt nhiệm vụ được phân công. Hơn nữa phòng 
Quản trị tín dụng và phòng Quan hệ khách hàng trưc tiếp xúc với khách hàng 
nên việc truyền đạt thông tin tới bộ phận TTQT cần đảm bảo đầy đủ, chính 
xác và thông suốt. Đây cũng là nguồn cung cấp thông tin phản hồi từ phía 
khách hàng để NH ĐT & PT Việt Nam nói chung và Chi nhánh Nam Hà Nội 
nói riêng để hoàn thiện các sản phẩm TTQT phù hợp với UCP600 và các tập 
quán thương mại. Vì vậy, vai trò trung gian của cán bộ Phòng tín dụng và 
Quan hệ khách hàng cần phải được nâng cao và có quy trình cụ thể. 
 - Tăng cường kiểm soát chéo ngay tại bộ phận TTQT mọi giao dịch từ: 
kiểm tra hồ sơ, kiểm tra chứng từ, lập điện, lập thông báo lỗi chứng từ... đều 
phải quan 3 khâu: TTV – KSV – Lãnh đạo phòng để phòng ngừa tối đa rủi ro 
xảy ra. Đồng thời, tăng cường công tác kiểm soát của Phòng Quản lý rủi ro và 
Phòng quản lý tín dụng có thể hàng tuần, hàng tháng, hàng quý, hàng năm về 
nghiệp vụ thanh toán TDCT. Để nhằm theo dõi và phát hiện ra những rủi ro 
nghi ngờ có thể phát sinh gây thiệt hai cho Chi nhánh và ảnh hưởng tới 
thương hiệu BIDV và sẽ có biện pháp xử lý kịp thời khi rủi ro xảy ra. 
 Ngoài ra, Chi nhánh cũng nên đề nghị phòng TTQT Trung Ương cử 
cán bộ có năng lực xuống kiểm tra định kỳ về hoạt động TTQT, về quy chế 
thực hiện TTQT, quy định về huy động vốn và sử dụng nguồn ngoại tệ của 
Chi nhánh để có thể ngăn chặn trước rủi ro và tình huống phức tạp có thể 
xảy ra. 
 3.2.3. Không ngừng nâng cao chất lượng cán bộ TTQT. 
 Đối với hoạt động TTQT nói chung và thanh toán TDCT nói riêng, 
trình độ chuyên môn của các TTV là yếu tố quyết định trạng thái quá trình 
thực hiện, tới chất lượng thanh toán TDCT và uy tín của Ngân hàng. Do vậy, 
để hạn chế rủi ro trong hoạt động thanh toán theo phương thức TDCT, một 
biện pháp hữu hiệu mà Chi nhánh cần quan tâm đó là không ngừng cập nhật 
kiến thức, nâng cao trình độ ngoại ngữ, trình đồ nghiệp vụ ngân hàng, kinh 
nghiệm và đạo đức nghề nghiệp cho cán bộ làm công tác thanh toán TDCT để 
đáp ứng kịp thời nhu cầu ngày càng tăng của tốc độ phát triển kinh tế và thanh 
toán XNK qua ngân hàng. Đây là biện pháp mang tính chất lâu dài đối với 
Chi nhánh, vì chất lượng nguồn nhân lực đóng vai trò rất lớn quyết định chất 
lượng và hiệu quả của dịch vụ TTQT. Với các biện pháp sau: 
 - Thường xuyên mở các khóa học bồi dưỡng nghiệp vụ TTQT, mời các 
chuyên gia trong và ngoài nước về TTQT giảng dạy, để TTV có thể trau dồi 
và về trình độ nghiệp vụ và khả năng ngoại ngữ. 
 - Thường xuyên tổ chức các buổi hội thảo, học tập kinh nghiệm lẫn 
nhau trong nội bộ Ngân hàng và với ngân hàng bạn, về các lĩnh vực có liên 
quan đến hoạt động TTQT như: nghiệp vụ vận tải, bảo hiểm, giao nhận hàng 
hóa, nghiệp vụ ngoại thương, các văn bản pháp lý điều chỉnh thương mại 
quốc tế và TTQT... 
 - Tạo điều kiện cho các cán bộ nghiệp vụ được đọc các tài liệu nước 
ngoài, được cập nhật những thông tin mới nhất về TTQT để nâng cao hiểu 
biết, giúp nâng cao khả năng tư vấn cho khách hàng. 
 - Định kỳ Ngân hàng nên tổ chức các đợt kiểm tra về năng lực, chuyên 
môn của cán bộ TTQT, trên cơ sở đó đề bạt, bố trí, sử dụng cán bộ vào vị trí 
phù hợp với năng lực của họ, phát huy được sở trường của từng cá nhân, 
mang lại chất lượng và hiệu quả trong công việc. Cùng với việc có những 
chính sách ưu đãi nhằm duy trì, phát triển nguồn nhân tài sẵn có trong Chi 
nhánh. 
 Để có đội ngũ cán bộ nhân viên như vậy thì Chi nhánh cần chú trọng 
ngay từ công tác tuyển chọn cán bộ. Do vậy, quá trình tuyển dụng Ngân hàng 
cần có những yêu cầu nhất định đối với đội ngũ nhân viên mới. Như yêu cầu 
kiến thức, kỹ năng, phẩm chất đạo đức dựa trên hệ thống thi tuyển có chất 
lượng mà NH ĐT & PT Việt Nam cần xây dựng kỹ càng. Trong hoàn cảnh 
cạnh tranh gay gắt, thì nhu cầu về cán bộ chất lượng của Ngân hàng rất cao, 
do vậy Ngân hàng cần phải có những chính sách thu hút được cán bộ chất 
lượng. (Ngân hàng nên ưu tiên cho các đã được đào tạo đúng chuyên ngành 
như ứng viên tốt nghiệp chuyên ngành Quản trị Kinh doanh quốc tế trường 
Đại học Kinh Tế Quốc Dân). Để phòng ngừa rủi ro do thiếu kiến thức thực tế 
và kinh nghiệm, sau khi tuyển dụng cần có chương trình đào tạo nghiệp vụ 
chi tiết về cách thức kiểm tra cụ thể từng loại chứng từ theo UCP600, 
ISBP681, cách thức đánh giá rủi ro theo L/C và các biện pháp phòng chống. 
Sau khóa đào tạo cần có bài kiểm tra đánh giá chất lượng và chỉ nhân viên đạt 
yêu cầu mới được giao nhiệm vụ cụ thể. Đồng thời, Ngân hàng cần giao 
nhiệm vụ cho cán bộ theo đúng chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo để giúp 
cán bộ có điều kiện phát huy được năng lực chuyên môn của mình. 
 Giải pháp này cũng giúp cho NH ĐT & PT Nam Hà Nội có được những 
điều kiện thuận lợi trong việc phát triển về quy mô của mình 
3.2.4. Tăng cường dịch vụ tư vấn và hỗ trợ khách hàng. 
 Phương thức thanh toán TDCT được sử dụng phổ biến vì tính chặt chẽ 
của nó, đảm bảo được quyền lợi của các bên tham gia nhưng trong quá trình 
thực hiện cần sự chính xác cao và rất phức tạp do vậy các doanh nghiệp XNK 
gặp khó khăn trong quá trình thực hiện phương thức này. Do vậy, Ngân hàng 
cần phát triển thêm các hoạt động tư vấn dành cho khách hàng giúp khách hàng 
hiểu rõ hơn trách nhiệm, quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia hoạt động thanh 
toán TDCT, giảm thiểu các sai sót và tránh được các rủi ro có thể xảy ra. 
 - Đối với nhà XK: sau khi nhận được L/C từ phía NHPH, Ngân hàng có 
thể tư vấn về những điều khoản bất lợi trong L/C đối với nhà XK hoặc việc tư 
vấn giúp nhà XK sửa chữa những sai sót trong bộ chứng từ không phù hợp 
với yêu cầu của L/C. Đặc biệt, Chi nhánh nên tư vấn cho nhà XK lựa chọn 
L/C phù hợp với loại hình kinh doanh để có thể thực hiện đàm phán mang lại 
lợi ích cho nhà XK. 
 - Đối với nhà NK: Với tư cách là NKPH, C
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp & kiến nghị nhằm hạn chế rủi ro trong thanh toán TDCT tại NH ĐT & PT Nam Hà Nội.pdf