Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp 
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông 
Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” 
mục lục 
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế 7 
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân 
hàng thương mại .............................................. 8 
Vòng quay vốn tín dụng = Error! ................................. 10 
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: ............................. 11 
a. Chính sách cho vay của ngân hàng: .............................. 11 
b. Khả năng nguồn vốn: ........................................ 11 
c. Quy trinh cho vay: .......................................... 12 
d. Chất lưọmg nhân sự: ........................................ 13 
e. Thông tin tín dụng: .......................................... 14 
f. Công tác tổ chức của ngân hàng: ................................ 14 
g. Kiểm soát nội bộ: ......
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
48 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1367 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp 
“Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đơng 
Đơ - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” 
mục lục 
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển kinh tế 7 
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các ngân 
hàng thương mại .............................................. 8 
Vịng quay vốn tín dụng = Error! ................................. 10 
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: ............................. 11 
a. Chính sách cho vay của ngân hàng: .............................. 11 
b. Khả năng nguồn vốn: ........................................ 11 
c. Quy trinh cho vay: .......................................... 12 
d. Chất lưọmg nhân sự: ........................................ 13 
e. Thơng tin tín dụng: .......................................... 14 
f. Cơng tác tổ chức của ngân hàng: ................................ 14 
g. Kiểm sốt nội bộ: ........................................... 15 
h. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: ........... 15 
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. ........................ 15 
a. Năng lực thị trường của khách hàng: ............................. 16 
b. Năng lực tài chính:.......................................... 16 
c. Năng lực sản xuất: .......................................... 17 
d. Năng lực quản lý:........................................... 17 
e. Uy tín của khách hàng: ....................................... 17 
f. Quyền sở hữu tài sản: ........................................ 17 
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác. .............................. 17 
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền địa 
phương: ................................................... 17 
b. Mơi trường kinh tế: ......................................... 18 
c. Mơi trường pháp lý: ......................................... 18 
Chương 2 .................................................. 20 
2.2.3.1. Những nhân tố thuộc tích cực: .............................. 27 
2.2.3.2. Những nhân tố tiêu cực: .................................. 28 
a. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng: ................................ 28 
b. Những nhân tố khách quan: .................................... 28 
Diễn biến lãi suất phức tạp khĩ lường trước được và khơng thuận lợi cho hoạt động 
của nhân hàng. ........................................... 29 
Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu: ................................. 30 
Phương hướng: .............................................. 30 
3.2.1.1. Hồn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm cĩ kì hạn trên 
một năm ................................................... 33 
3.2.1.3 Phát triển tài khoản cá nhân ,phát hành séc cá nhân cĩ thể thanh tốn . 34 
3.2.1.4 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi .............................. 34 
3.2.1.5. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ ............................ 35 
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn .......................... 35 
Chi nhánh cĩ thể thực hiện các biện pháp sau: ..................... 36 
3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. .............................. 44 
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. ..... 46 
kết luận................................................ 48 
lời mở đầu 
 Việt Nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trường cĩ sự quản 
lý của nhà nước theo định hướng XHCN, cùng với cơng cuộc Cơng nghiệp hố - 
Hiện đại hố, thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, 
văn minh thì nền kinh tế đất nước cần phải được tăng trưởng và phát triển. Để làm 
được điều đĩ cần cĩ một đội ngũ cán bộ làm cơng tác tín dụng nhằm giúp cho ngân 
hàng cĩ quyết định đúng đắn trong hoạt động cho vay của ngân hàng, giúp ngân 
hàng thu được lợi nhuận và giảm rủi ro, đảm bảo đồng vốn cho vay phát huy được 
hiệu quả kinh tế - xã hội. 
 Tại Chi nhánh Đơng Đơ - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, cơng 
tác tín dụng cĩ vai trị rất quan trọng, khơng chỉ trực tiếp tác động đến sự sống cịn 
của hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh mà cịn tác động gián tiếp tới sự phát triển 
của đất nước. Do đĩ trong những năm gần đây, cơng tác tín dụng tại Chi nhánh 
Đơng Đơ - NHĐT & PT Việt Nam được chú trọng, khơng ngừng phát triển và đã 
đạt được nhiều thành cơng. 
 Nhận thấy tính cấp thiết của vấn đề, sau thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế 
tại Chi nhánh Đơng Đơ -NHĐT&PT Việt Nam em nhận thấy mục đích nghiên cứu 
của đề tài là nhằm hệ thống hố những lý luận cơ bản về cơng tác tìn dụng trung và 
dài hạn. Việc đánh giá chất lượng cơng tác tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh 
Đơng Đơ - NHĐT&PT Việt Nam nhằm rút ra những kết quả, những hạn chế và chỉ 
ra những nguyên nhân đưa đến hạn chế đĩ. Từ đĩ, đưa ra một số giải pháp và đề 
xuất một số kiến nghị nhằm hồn thiện nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn. tại 
NHTM nĩi chung và tại - Chi nhánh Đơng Đơ - HĐT&PT Việt Nam nĩi riêng. 
 Khố luận tập trung nghiên cứu các vấn đề cĩ liên quan tới cơng tác tín 
dụng trung và dài hạn.. Phạm vi nghiên cứu là cơng tác cho vay vốn trung và dài 
hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ - NHĐT&PT Việt Nam. 
Trong quá trình nghiên cứu, khố luận sử dụng các phương pháp như: 
phương pháp phân tích, luận giải, phương pháp chủ nghĩa duy vật biện chứng để 
phân tích, đánh giá, rút ra kết luận và những đề xuất chủ yếu. Là một sinh viên sắp 
tốt nghiệp trong giai đoạn này của đất nước, với những kiến thức đã được học tập 
tại trường và mong muốn được gĩp phần nhỏ bé của mình vào viêc giải quyết 
những vấn đề bức xúc hiện nay trong hoạt động này của ngành ngân hàng. Vì vậy, 
em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn 
tại Chi nhánh Đơng Đơ - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam” để nghiên 
cứu trong chuyên đề tốt nghiệp của mình. 
 Chuyên đề được trình bày theo bố cục như sau: 
 Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các ngân 
hàng thương mại. 
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ - 
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động cho vay trung và dài 
hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 
chương1 
Một số vấn đề cơ bản về chất lượng cho vay trung và dài hạn tại các ngân 
hàng thương mại 
1.1. Hoạt động cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại: 
1.1.1. Khái niệm: 
 Cho vay ( Tín dụng ) là hình thức quan hệ giữa hai đối tượng : người đi vay và 
người cho vay, trong đĩ người cho vay nhượng lại quyền sử dụng vốn cho người đi 
vay dựa trên sự tín nhiệm và theo nguyên tắc cĩ hồn trả gốc và lãi sau một thời 
gian nhất định. Sự hồn trả này khơng chỉ bảo tồn về mặt giá trị , mà vốn tín dụng 
cịn được tăng thêm dưới hình thức lợi tức, ở đây quá trình vận động mang tính 
chất hồn trả của tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất về sự khác biệt giữa tín dụng 
và hình thức kinh tế khác. 
 Tín dụng đã xuất hiện từ khi xã hội cĩ phân cơng lao động sản xuất và trao 
đổi hàng hố. Trong quá trình trao đổi hàng hố đã hình thành những quan hệ vay 
mượn lẫn nhau để thanh tốn. Thời kì chiếm hữu nơ lệ xuất hiện sự tư hữu dẫn đến 
sự ra đời của quan hệ vay mượn nặng lãi. Cho vay nặng lãi nhằm mục đính thoả 
mãn nhu cầu tiêu dùng của người đi vay, chưa cĩ tác dụng phục vụ cho sản xuất. 
Hình thức biểu hiện của vốn trong quan hệ cho vay nặng lãi là rất đa dạng, ví dụ: 
cho vay bằng tiền thu nợ bằng tiền, cho vay bằng tiền thu nợ bằng hiện vật… Đặc 
điểm nổi bật của cho vay nặng lãi là lãi xuất vay rất cao và chưa cĩ sự quy định 
chung. Chủ nghĩa tư bản ra đời đẩy lùi quan hệ cho vay nặng lãi, tuy nhiên nĩ vẫn 
chưa bị thủ tiêu mà vẫn tồn tại ở hàng thứ yếu. Trong nền kinh tế thị trường, mọi 
vận hành kinh tế đều được tiền tệ hố. Các chủ thể kinh tế phải tự kiếm nguồn vốn 
trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng nguồn vốn đĩ. Tuy nhiên khơng phải 
khi nào nhu cầu về vốn tiền tệ cũng đảm bảo nghĩa là nhu cầu giao lưu vốn xuất 
hiện, nhu cầu này từ phía những người cần vốn và những người cĩ vốn. Những 
người cần vốn là những xí nghiệp, các hộ gia đình, chính phủ và các tổ chức kinh 
tế – xã hội, đây cũng là người cĩ khả năng cung cấp vốn. Cĩ thể nĩi nhờ quan hệ 
cho vay đã gĩp phần thúc đẩy quy mơ tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh vịng quay 
vốn tư bản. Cĩ 2 hình thức cho vay là cho vay trực tiếp và cho vay thơng qua các 
trung gian tài chính. Bên canh ưu điểm là chi phí thấp thì cho vay trực tiếp vẫn cịn 
tồn tại những nhược điểm lớn: 
- Thứ nhất là sự hạn chế về khơng gian địa lí. 
- Thứ hai, giữa những người đi vay và người cho vay khĩ đạt được điểm 
chung về quy mơ và thời hạn của khoản vốn vay. 
 - Thứ ba, cho vay trực tiếp mang rủi ro cao do khơng cĩ sự phân tán rủi ro. 
 Chính vì vậy cho vay thơng qua các trung gian tai chính đặc biệt hoạt động 
cho vay của các ngân hàng thương mại là rất quan trọng trong nền kinh tế thị 
trường. Hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại diễn ra bao gồm 2 đối 
tượng: một bên là ngân hàng, một bên là các tổ chức khác hoặc dân cư. 
 Hoạt động cho vay của các ngân hàng mang bản chất chung của quan hệ 
vay mượn, đĩ là cĩ sự hồn trả gốc và lãi sau một thời gian nhất định, là quan hệ 
chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn, là quan hệ bình đẳng hai bên cùng cĩ 
lọi cĩ tính chất thoả thuận lĩn. Điểm khác biệt giữa hoạt động cho vay của các 
ngân hàng và cho vay trực tiếp là hoạt động cho vay của các ngân hàng khơng cĩ 
sự dịch chuyển vốn trực tiếp từ nơi cĩ vốn đến nơi thiếu vốn mà cĩ sự tham gia 
của ngân hàng. Hoạt động cho vay này đã khắc phục được những hạn chế của cho 
vay trực tiếp, cung cấp lượng vốn lĩn cho nền kinh tế đáp ứng mọi nhu cầu của các 
đơn vị xin vay về thời gian, địa điểm, quy mơ va thời hạn khoản vay. 
 Cho vay là hoạt động quan trọng nhất của ngân hàng thương mại. Để quản 
lí các khoản cho vay các nhà ngân hàng phân loại các khoản cho vay theo nhiều 
tiêu thức khác nhau như: mức độ tín nhiệm với khách hàng, đối tượng vay, mục 
đích sử dụng khoản vay, hình thái giá trị của tín dụng… và theo một tiêu chí khơng 
thể thiếu được là thời gian khoản vay. 
 Cho vay trung và dài hạn là một bộ phận của hoạt động cho vay tại các ngân 
hàng được phân theo thời gian. Cho vay trung và dài han là cho vay cĩ thời hạn 
trên 1 năm và thời gian cho vay khơng quá thời gian khấu hao của tài sản hình 
thành từ vốn vay. Tuỳ theo từng quốc gia mà thời hạn của khoản vay trung và dài 
hạn sẽ được quy định khác nhau, ở Việt nam một khoản vay cĩ thời hạn từ 1 đến 5 
năm được coi là trung hạn và khoản vay cĩ thời hạn 5 năm trở lên được coi là dài 
hạn. Cho vay trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, 
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, cơng nghệ và mở rộng sản xuất kinh doanh, xây 
dựng các dự án mới cĩ quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài 
hạn nhằm đáp ứng những nhu cầu về vốn dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, 
phương tiện vận tải cĩ giá trị lớn, các cơng trình cĩ quy mơ lớn 
1.2.2. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn 
1.2.2.1. Nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn là cần thiết để phát triển 
kinh tế 
 Sinh ra từ nền sản xuất hàng hố, cho vay đã cĩ những đĩng gĩp đáng kể 
trong việc thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn để đẩy mạnh quá trình phát 
triển xã hội. 
 Ngày nay cùng với sự phát triển của sản xuất và lưu thơng hàng hố, cho 
vay cũng ngày càng phát triển nhằm cung cấp thêm các phương tiện giao dịch để 
đáp ứng nhu cầu giao dịch hàng ngày càng tăng trong xã hội. Trong điều kiện đĩ, 
chất lượng cho vay ngày càng được quan tâm, bởi lẽ: 
 Đảm bảo chất lượng cho vay là điều kiện để ngân hàng làm tốt vai trị trung 
tâm thanh tốn: khi chất lượng cho vay được đảm bảo sẽ tăng vong quay vốn cho 
vay, với một lượng tiền như cũ cĩ thể thực hiện số lần giao dịch lớn hơn, tạo điều 
kiện tiết kiệm tiền trong lưu thơng, củng cố sức mua của đồng tiền. 
 Chất lượng cho vay gĩp phần kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ, tăng 
trưởng kinh tế, tăng uy tín quốc gia. Điều này xuất phát từ chức năng tạo tiền của 
ngân hàng thương mại, thơng qua cho vay chuyển khoản, thực hiện thanh tốn 
khơng dùng tiền mặt, ngân hàng thương mại cĩ thể mở rộng tiền ghi sổ gấp nhiều 
lần so với số tiền thực cĩ, hoặc vì lí do nào đĩ, các chủ tài khoản cĩ khả năng phát 
hành séc và thanh tốn bằng các phương tiện khác cho khách vượt quá số tiền gửi 
thực cĩ, hay khi ngân hàng xử lý nghiệp vụ thanh tốn cho khách hàng đã cung cấp 
cho doanh nghiệp một khối lượng thanh tốn bằng cách ghi “cĩ” trước ghi “nợ” 
sau. Như vậy, nghiệp vụ cho vay của ngân hàng thương mại cĩ quan hệ chặt chẽ 
với khối lượng tiền trong lưu thơng và là nguyên nhân tiềm ẩn của lạm phát. Đảm 
bảo chất lượng cho vay sẽ tạo khả năng giảm bớt tiền thừa trong lưu thơng, gĩp 
phần hạn chế lạm phát ổn định tiền tệ, tăng uy tín quốc gia bằng việc phát huy tác 
dụng của các sản phẩm, dịch vụ trong tương lai của các cơng trình đầu tư. 
 Hoat động cho vay là cơng cụ thực hiên chủ trương của Đảng và Nhà nước 
về phát triển kinh tế xã hội theo từng ngành, từng lĩnh vực. Mặt khác thơng qua sự 
đánh giá phân tích khả năng phát triển của các đối tượng định đầu tư để cĩ những 
quyết định đúng đắn nhằm khai thác khả năng tiềm tàng về tài nguyên, lao động , 
tiền vốn…để tăng cường năng lực sản xuất, cung cấp ngày càng nhiều sản phẩm 
cho xã hội, giải quyết cơng ăn việc làm, tăng thu nhập cho người lao động… Chất 
lượng cho vay trung và dài hạn được nâng cao sẽ gĩp phần tăng hiệu quả sản xuất 
xã hội, đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng, các ngành trong cả nước, ổn 
định và phát triển kinh tế. 
 Cho vay nĩi chung và cho vay trung và dài hạn nĩi riêng cĩ quan hệ mật 
thiết với nền kinh tế xã hội, thiết lập một mối cơ chế chính sách cho vay đồng bộ, 
cĩ hiệu quả sẽ cĩ tác động tích cực tới mọi mặt của nền kinh tế xã hội, điều đĩ 
cũng thể hiện chất lượng hoạt động cho vay trong nền kinh tế thị trường. 
1.2.2.2. Nâng cao chất lượng cho vay quyết định sư tồn tại và phát triển của các 
ngân hàng thương mại 
 Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng cung cấp dịch vụ 
của các ngân hàng thương mại do tạo thêm nguồn vốn từ việc tăng vịng quay vốn 
cho vay và thu hút được nhiều khách hàng bởi các hình thức của sản phẩm, dịch vụ 
tạo ra một hình ảnh tốt đẹp về biểu tương, uy tín của ngân hàng va sự trung thành 
của ngân hàng. 
 Chất lượng cho vay trung và dài hạn làm tăng khả năng sinh lời của các sản 
phẩm, dịch vụ ngân hàng do giảm được sự châm trễ, giảm chi phí nghiệp vụ, chi 
phí quản lý, các chi phí thiệt hại do khơng thu hồi được vốn cho vay. 
 Chất lượng cho vay trung và dài hạn đảm bảo khả năng thanh tốn và lợi 
nhuận của ngân hàng, tạo thế mạnh cho ngân hàng trong cạnh tranh. 
 Chất lượng cho vay trung và dài hạn tao thuận lơi cho sư tồn tại lâu dài của ngân 
hàng bởi vì chất lượng cho vay cho phép ngân hàng cĩ những khách hàng trung 
thành và uy tín đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng. Chất lượng cho vay sẽ 
củng cố thêm mối quan hệ xã hội của ngân hàng và điều này là rất cần thiết ở các 
ngân hàng thương mại. 
 Với những ưu thế trên, việc củng cố và tăng cường chất lượng cho vay 
trung và dài hạn là sự cần thiết khách quan vì sự tồn tại và phát triển lâu dài của 
ngân hàng thương mại. Và cũng chính vì vậy, chất lượng cho vay luơn luơn địi hỏi 
sự cải tiến. 
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung và dài hạn 
 Chất lượng cho vay là một khái niệm vừa tương đối vừa trừu tượng mang 
nhiều định tính. Để một phần đánh giá chỉ tiêu này, các nhà kinh tế nĩi chung và 
các nhà ngân hàng nĩi riêng đã nghiên cứu và đưa ra một loạt các chỉ tiêu, mỗi chỉ 
tiêu phản ánh một khía cạnh của chất lượng cho vay. Với hình thức cho vay trung 
và dài hạn ta cĩ thể đánh giá qua các chỉ tiêu sau đây: 
1.2.3.1. Tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn 
 Nợ quá hạn là khoản nợ mà thời gian tồn tại của nĩ vượt quá thời gian cho 
vay theo thoả thuận giữa ngân hàng và khách hàng cộng với thời gian gia hạn thêm 
nếu khách hàng yêu cầu. Chỉ tiêu tỉ lệ nợ quá hạn trung và dài hạn cho thấy trong 
tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn cĩ bao nhiêu % là nợ quá hạn. 
 Nợ quá hạn của cho vay trung và dài hạn 
 Tỉ lệ nợ quá hạn của cho = 
 vay trung và dài hạn(%) Tổng dư nợ cho vay trung và dài hạn 
 Nợ quá hạn cĩ thể chia làm hai loại: 
 - Nợ quá hạn cĩ khả năng thu hồi: là những khoản nợ mà người vay vốn cĩ 
thể tiếp tục trả nợ ngân hàng sau khi quá hạn. Lý do của những khoản nợ bị chậm 
trễ này cĩ thể là do ngân hàng định kì trả nợ chưa phù hợp, hoặc do sự thay đổi về 
cơ chế, luật pháp, chính sách hoặc do những thay đổi trên thị trường, thiên tai, dịch 
hoạ … dẫn đến những thay đổi trong mơi trường kinh tế làm cho dịng ngân quỹ 
của khách hàng khơng ăn khớp với thời hạn trả nợ đã định trước. Kết quả là khách 
hàng khơng cĩ khả năng hồn trả khoản nợ đúng hạn nhưng vẫn cĩ khả năng thanh 
tốn khoản vay sau đĩ. 
 - Nợ quá hạn khơng cĩ khả năng thu hồi: là những khoản nợ quá hạn mà 
ngân hàng khơng cĩ khả năng thu nợ từ người vay hoặc khả năng thu nợ là rất nhỏ. 
Nợ quá hạn khơng cĩ khả năng thu hồi xảy ra khi người vay lừa đảo hoặc làm ăn 
thua lỗ và mất khả năng trả nợ, khi đĩ ngân hàng bị mất vốn. Chỉ tiêu này càng cao 
thì ảnh hưởng xấu đến uy tín và trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của 
ngân hàng do nĩ ảnh hưởng tới kế hoạch thu nợ của ngân hàng, tăng thêm chi phí 
quản lý cho ngân hàng. Tiêu chí này càng nhỏ càng tốt. 
 Dư nợ quá hạn khơng cĩ khả năng địi 
Tỷ lệ nợ quá hạn khơng = 
 cĩ khả năng thu hồi (%) Tổng dư nợ quá hạn 
 Chỉ tiêu này phản ánh tỉ lệ bao nhiêu nợ quá hạn khơng cĩ khả năng thu hồi 
trong tổng số nợ quá hạn. Một ngân hàng cĩ tỉ lệ nay càng cao thì phải dùng càng 
nhiều vốn từ quỹ bù đắp rủi ro hoặc từ vốn tự cĩ để bù đắp lại. 
1.2.3.2. Chỉ tiêu lợi nhuận: chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản 
cho vay trung và dài hạn. 
 Lợi nhuận cho vay trung và dài hạn 
 Chỉ tiêu lợi nhuận = 
 (%) Tổng dư nợ trung và dài hạn 
 Thơng thường đối với một khoản cho vay trung và dài hạn thành cơng thì tỉ 
này rất cao nhưng do các khoản cho vay trung và dài hạn cĩ mức rủi ro cao (bao 
gồm rủi ro mất vốn và rủi ro thanh khoản) nên phần lợi nhuận thu được nay phải 
trích một phần cho quỹ bù đắp rủi ro. Vì vây chỉ tiêu lợi nhuận của các khoản cho 
vay trung và dài hạn là chỉ tiêu rất quan trọng phản ánh chất lượng các khoản cho 
vay trung và dài hạn. Chỉ tiêu này càng cao thì càng tốt. 
1.2.3.3. Vịng quay vốn tín dụng 
 Chỉ tiêu này cho biết ngân hàng thu được bao nhiêu để cĩ thể lại cho vay dự 
án mới. Vịng quay của vốn càng tăng lên tức là ngân hàng cũng thu được nhiều 
nợ và càng chứng tỏ rằng nguồn vốn trung và dài hạn mà ngân hàng đầu tư cĩ hiệu 
quả. 
Vịng quay vốn tín dụng = Error! 
 Ngồi ra, ở gĩc độ kinh tế xã hội, chúng ta cĩ thể xem xét một số chỉ tiêu 
phản ánh các giá trị gia tăng được tạo ra từ khoản cho vay của ngân hàng, đĩ là: 
- Tổng số việc làm tạo ra từ các dự án cĩ sử dụng cho vay trung và dài hạn. 
- Tổng giá trị gia tăng được tạo ra từ doanh số cho vay của ngân hàng. Phần 
giá trị gia tăng của một dự án cĩ thể do nhiều nguồn vốn khác nhau của dự án tạo 
ra. Do đĩ, rất khĩ để xác định đâu là phần giá trị gia tăng do khoản cho vay tao ra, 
đâu là phần gia tăng do các nguồn vốn khác tạo ra. Tuy nhiên, cĩ thể ước lượng 
một cách tương đối là tính theo % vốn gĩp vào dự án từ khoản cho vay của ngân 
hàng. 
 Nhiều tác động khác của khoản cho vay của ngân hàng khĩ cĩ thể đánh giá 
qua các chỉ tiêu định lượng mà chỉ cĩ thể đánh giá qua các chỉ tiêu định tính như 
tác dụng của cho vay trung và dài hạn với việc: đổi mới cơ cấu kinh tế xã hội, nâng 
cao trình độ nghề nghiệp, tăng năng suất lao động xã hội… 
1.2.4.1. Các nhân tố thuộc về ngân hàng: 
a. Chính sách cho vay của ngân hàng: 
 Mỗi một ngân hàng thương mại đều xây dựng cho mình một chính sách cho 
vay rieng dưới những hình thức khác nhau. Thơng thường chính sách cho vay 
được thể hiện dưới hình thức là một văn bản chính thức và một số văn bản ghi nhớ 
khơng chính thức. Tuy nhiên, trong một số trường hợp chính sách cho vay chỉ cĩ 
thể là chỉ thị bằng lời của ban lãnh đạo ngân hàng hoặc là một tập hợp các hành vi, 
các thơng lệ và những tập quán… 
 Đối với các ngân hàng thương mại ở Việt nam thì chính sách cho vay 
thường được thể hiện dưới hình thức văn bản,trong đĩ đưa ra lý luận và khái niệm 
cơ bản của việc đầu tư, cho vay. Văn bản này bao gồm các tiêu chuẩn, các hướng 
dẫn và các giới hạn để chỉ đạo quy trình ra quyết định cho vay. Chính sách cho vay 
tạo cho người cán bộ tín dụng ý thức về phương hướng và một khung tham chiếu 
xác định dể theo đĩ xem xét cân nhắc một đon vị vay nhất định. Khi xây dựng 
chính sách cho vay, các nhà quản lý cần chú ý nội dung của chính sách cần phù 
hợp với đường lối phát triển của chính phủ, đồng thời đảm bảo kết hợp hài hồ 
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và chính bản thân của ngân hàng. Một 
chính sách cho vay tốt sẽ giúp cán bộ tín dụng cĩ cơ sở vững chắc để đưa những 
khoản cho vay an tồn hiệu quả, 
b. Khả năng nguồn vốn: 
 Trong việc nâng cao chất lượng cho vay, nguồn vốn huy động đĩng vai trị 
quan trọng. Ngân hàng cĩ nguồn vốn dồi dào sẽ tạo điều kiện cho việc tăng doanh 
số doanh số cho vay. Mặt khác kì hạn của các khoản huy động vốn cũng ảnh 
hưởng rất lớn tới kì hạn, doanh số và lợi nhuận từ các khoản cho vay. Nguồn huy 
động vốn bao gồm: 
- Tiền gửi giao dịch. 
- Tiền gửi phi giao dịch. 
- Tiền đi vay. 
- Vốn tự cĩ của ngân hàng. 
 Với cho vay trung và dài hạn nguồn đáp ứng phải tương đối ổn định, lãi 
xuất phải hợp lý để một măt cạnh tranh được với các ngân hàng khác một mặt đảm 
bảo các chi phí và cĩ lãi. 
c. Quy trinh cho vay: 
 Quy trình cho vay bao gồm những quy định cần phải thực hiện trong quá 
trình cấp vốn, thu nợ nhằm đảm bảo an tồn vốn cho vay, nĩ được bắt đầu từ khi 
điều tra, thẩm định, thiết lập hồ sơ, xét duyệt cho vay, giải ngân, kiểm tra quá trình 
sử dụng vốn vay, thu lãi cho đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay cĩ đảm 
bảo hay khơng tuỳ thuộc vào thực hiện tốt các quy định ở từng bườc và sự phối 
hợp chặt chẽ, nhip nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay. 
 Trong quy trình cho vay bước điều tra thẩm định cho vay, thiết lập hồ sơ và 
xet duyệt cho vay rất quan trọng, là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình cho 
vay. Cho vay trung và dài hạn được sử dụng để tài trợ cho việc thực hiện các dự án 
đầu tư lớn nên thực chất cơng tác thẩm định là xem xét dự án đầu tư nhằm rút ra 
kết luận chính xác về tính khả thi, hiệu quả kinh tế, khả năng trả nợ và những rủi 
ro cĩ thể xảy ra của dự án để ra quyết định cho vay hoặc từ chối, quyết định mức 
tiền cho vay, thời gian cho vay, mức thu nợ hợp lý…giúp cho ngân hàng lựa chọn 
được phương án tĩt nhất. Cĩ làm tốt cơng tác thẩm định mới đảm bảo nguyên tắc 
quản lý tiền cho vay, bảo tồn và phát triển hoạt động cho vay, tránh các rủi ro, tạo 
ra uy tín hoạt động của ngân hàng… mới cĩ thể thu hút được khách hàng, nhất là 
khách hàng xin vay vốn trung và dài hạn để đầu tư cho các dự án xây dựng mới, 
mở rộng, cải tạo, khơi phục và ứng dụng khoa học cơng nghệ nhằm mục tiêu thu 
lợi nhuận. Tiếp theo, bước kiểm tra quá trình cho vay giúp ngân hàng nắm được 
nguyên nhân diễn biến của khoản cho vay đã cung cấp để cĩ những hành động 
điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết nhằm ngăn ngừa rủi ro cĩ thể xảy ra. 
 Thu nợ, thu lãi và thanh lý nợ là khâu cĩ tính quyết định đến sự tồn tại của ngân 
hàng, do đĩ ngân hàng phải tích cực trong cơng tác thu lãi, thu nợ. Sự nhạy bén 
của ngân hàng thơng qua việc thu lãi, thu nợ để phát hiện kịp thời những hiện 
tượng bất thường đối với mỗi mĩn vay cùng với biên pháp xử lý chính xác, đúng 
lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá hạn và điều đĩ sẽ cĩ tác động tích cực tới chất 
lượng cho vay. 
d. Chất lưọmg nhân sự: 
 Nhiệm vụ cụ thể của một cán bộ tín dụng phải thực hiện phụ thuộc vào quy mơ 
và tổ chức nhân sự của ngân hàng, ở một ngân hàng thương mại lớn, cán bộ tín 
dụng cĩ thể là các chuyên gia giải quyết một số lượng nhất định các mĩn vay lớn 
cĩ liên quan đến một ngành. ở một ngân hàng trung bình, cán bộ tín dụng cĩ thể 
giải quyết một số lượng lớn các hoạt động kinh doanh, từ các hoạt động dịch vụ 
bán lẻ quy mơ nhỏ đến các hoạt động sản xuất quy mơ lớn. Cán bộ tín dụng ở một 
ngân hàng thương mại nhỏ cĩ thể thực hiện bất cứ nghiệp vụ gì, bao gồm cả cơng 
việc liên quan tới cho vay tư nhân đến trả gĩp thu nợ và marketing. Khi thực hiện 
nhiệm vụ cụ thể của mình người cán bộ tín dụng phải hồn thành 2 mục tiêu cơ 
bản là: phục vụ các nhu cầu của khach hàng một cách nhiệt tình đảm bảo sự cơng 
bằng, đồng thời đảm bảo khoản cho vay cĩ hiêu quả, tạo lợi nhuận cho ngân hàng 
trên cơ sở an tồn. Ngồi ra, cán bộ tín dụng cĩ trách nhiệm kiểm tra các mĩn vay 
hiện cĩ , báo cáo tiến độ giải ngân thu nợ dịnh kì từ người vay, liên tục đánh giá 
triển vọng các khoản cho vay để xác định các vấn đề khĩ khăn phát sinh càng sớm 
càng tốt. Cĩ thể nĩi, cán bộ tín dụng giữ một vai trị quyết trong hoạt động cho vay 
của ngân hàng. 
 Trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, một cán bộ tín dụng hàng 
ngày phải xử lý nhiều nghiệp vụ cĩ tính biến động liên quan đến nhiều lĩnh vực, 
ngành nghề kinh tế, gặp gỡ trực tiếp nhiều loại khách hàng, đối mặt với nhiều loại 
cám dỗ, cĩ nhieu cơ hội để thực hiện hành vi vụ lợi… Vì vậy, cán bộ tín dụng cần 
được tuyển chọn cẩn trọng, phải đảm bảo cả về mặt đạo đức lẫn nghề nghiệp. Nếu 
trình độ của cán bộ tín dụng hạn chế khơng cĩ khả năng phân tích thẩm định dự án, 
khơng cĩ khả năng phân tích dược năng lực tài chính, khả năng quản lý của khách 
hàng, thiếu khách quan khi đánh giá dự án thì dễ chọn phải dự án tồi khơng mang 
tính khả thi, khi đi vao hoạt động dự án khơng mang lại hiệu quả, doanh nghiệp 
làm ăn thua lỗ và việc khơng trả nợ được cho ngân hàng là điều tất yếu. Do vậy sự 
thành cơng của mỗi khoản cho vay trực tiếp phụ thuộc vào khả năng, tính chủ động 
và sự cống hiến của cán bộ tín dụng. 
e. Thơng tin tín dụng: 
 Trong nền kinh tế thị trường, ai nắm bắt được nhiều thơng tin chính xác kịp 
thời hơn, người đĩ sẽ thắng trong cạnh tranh. Trong hoạt động cho vay, ngân hàng 
bỏ tiền ra trên cơ sở lịng tin. Lịng tin cĩ chính xác hay khơng phụ thuộc vào chất 
lượng thơng tin cĩ được. Để việc cho vay cĩ chất lượng hiêu quả, giảm thiểu rủi 
ro, ngân hàng phải cĩ được và phân tích, xử lý chính xác nhiều thơng tin cĩ liên 
quan. Thơng thường cĩ 2 nhĩm thơng tin sau: 
- Thơng tin phi tài chính: là những thơng tin khơng phải từ những sổ sách, số 
liệu tài chinh. Chúng cĩ rất nhiều loại phong phú bao gồm thơng tin trực tiếp và 
thơng tin gián tiếp. Thơng tin trực tiếp như tính cách, uy tín, năng lực quản lý, 
năng lực sản xuất kinh doanh … của người vay. Loại thơng tin gián tiếp như tình 
hình kinh tế xã hội, xu hướng phát triển, khả năng cạnh tranh của ngành nghề. 
Những yếu tố cĩ thể thay đổi hay ảnh hưởng tới khu vực, dự án… trong tương lai. 
- Thơng tin tài chính: bao gồm các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính 
như:khả năng tài chính, kết quả sản xuất kinh doanh của phương án … 
 Tĩm lại, nắm chắc được 2 nhĩm thơng tin trên sẽ giúp ngân hàng cĩ cái nhìn 
chính xác, tồn diện về đối tượng cho vay, hạn chế được thấp nhất mọi rủi ro cĩ 
thể xảy ra. 
f. Cơng tác tổ chức của ngân hàng: 
 Cơng tác tổ chức tác động tới mọi mặt của hoạt động ngân hàng đặc biệt tác 
động mạnh tới hoạt động cho vay. Ta đã biết hoạt động cho vay cĩ khả năng rủi ro 
lớn hơn tất cả các loại hình kinh doanh khác, do đĩ một sự sắp xếp hợp lý chức 
năng , nhiệm vụ của các phịng ban với nhau tạo nên một sự phối hợp chặt chẽ sẽ 
giúp cho việc đánh giá một mĩn vay tồn diên hơn và chất lượng hơn. 
 Cơng tác tổ chức ở đây cũng đề cập đến vấn đề giao đúng người đúng việc. Sự 
phân cơng việc hợp lý khoa học sẽ gĩp phần nâng cao trách nhiệm của cán bộ tín 
dụng, khi đánh giá một khoản cho vay họ sẽ dụa trên cơ sở thực tế khách quan dám 
làm dám chịu với cách xử lý của mình. 
 Từ vai trị quan trọng của cơng tác tổ chức trên nên trong hoạt động của mình 
cán bộ tổ chức cần sắp xếp cơ cấu bộ máy hoạt động trong ngân hàng một cách 
khoa học, linh hoạt trên cơ sở tơn trọng các nguyên tắc huy động vốn lẫn nguyên 
tắc cho vay, quản lý tài sản nợ, tài sản cĩ cua ngân hàng. 
 Làm tốt cơng tác tổ chức là cơ sở để tiến hành nghiệp vụ cho vay lành mạnh. 
g. Kiểm sốt nội bộ: 
 Đây là biên pháp giúp cho ban lãnh đạo ngân hàng cĩ được các thơng tin về tình 
hình kinh doanh nhằm duy trì cĩ hiệu quả các hoạt động kinh doanh đang xúc tiến 
phù hợp với các chế độ, chính sách và đáp ứng được mục tiêu đã định. 
 Trong lĩnh vực cho vay trung và dài hạn hoạt động kiểm sốt bao gồm: 
- Kiểm sốt chính sách cho vay, quy trình cho vay và các thủ tục cĩ liên quan 
đến các khoản vay ( thẩm quyền về điều hành, quản lý, giám sát các khoản tiền cho 
vay, hồ sơ thủ tục cho vay…). 
- Kiểm tra định kì do kiểm soat viên nội bộ thực hiện, báo cáo các trường hợp 
ngoại lệ, những vi phạm chính sách, thủ tục, kiểm sốt kế tốn kể cả các nghiệp vụ 
liên quan tới kế tốn cho vay. 
 Chất lượng cho vay trung và dài hạn tuỳ thuộc vào mức độ phát hiện kịp thời 
nguyên nhân các sai sĩt phát sinh trong quá trình thực hiện một khoản cho vay 
trung và dài hạn của cơng tác kiểm sốt nội bộ để cĩ biện pháp khăc phục kịp thời. 
h. Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay trung và dài hạn: 
 Đây là nhân tố tác động gián tiêp tới chất lượng cho vay trung và dài hạn của. 
Các ngân hàng cĩ trang thiết bị hiện đại sẽ là điều kiện thuận lợi cho các cơng tác 
thu thập thơng tin, tìm kiếm khách hàng, phục vụ nhu cầu của khách hàng, thẩm 
định , giám sát từ đĩ nâng cao được chất lượng hoạt động cho vay của ngân hàng. 
1.2.4.2. Các nhân tố thuộc về phía khách hàng. 
 Khách hàng là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài 
hạn bởi hiệu quả và chất lượng cho vay dựa trên hiệu quả sản xuất kinh doanh của 
khách hàng mà điều đĩ phụ thuộc vào năng lực của khách hàng. 
Một khách hàng vay vốn sản xuất kinh doanh khơng cĩ hiệu quả, sản phẩm sẽ 
khơng tiêu thụ được, kinh doanh khơng cĩ lãi, tình trạng mất vốn do thua lỗ … sẽ 
là những nguyên nhân trực tiếp làm cho các khoản vay khơng thực hiện được đúng 
hạn. Trong trường hợp người vay bị mất vốn thì tình trạng của ngân hàng sẽ trở 
nên nghiêm trọng hơn. Lợi nhuận của các nhà ngân hàng chính là một phần lợi 
nhuận của các nhà sản xuất để trả thay cho ngân hàng dưới hình thức lợi tức tiền 
vay. Vì vậy, nếu người vay vốn đầu tư vào sản xuất kinh doanh mà khơng thu 
được lợi nhuận thì khơng đủ tiền để trích lập lợi nhuận đĩ trả cho ngân hàng. Thậm 
chí, nếu tình trạng đĩ kéo dài hoặc sản xuất kinh doanh thua lỗ ở mức nghiêm 
trọng bản thân người vay cũng khơng cĩ đủ vốn tự cĩ của minh để trả nợ gốc và lai 
vay ngân hàng. Do đĩ, ngân hàng cĩ thu được tiền gốc và lãi vay hay khơng là phụ 
thuộc chủ yếu vào người vay, họ sử dụng vốn kinh doanh cĩ hiệu quả hay khơng. 
 Xuất phát từ vai trị quan trọng của khách hàng trong việc quản lý tiền vay nên 
trước khi cho vay ngân hàng cần đánh giá được năng lực của khách hàng trên các 
khía cạnh sau: 
a. Năng lực thị trường của khách hàng: 
 Năng lực thị trường được thể hiên qua chất lượng sản phẩm, giá cả sản phẩm, 
chu ki sống của sản phẩm, vị thế của doanh nghiệp trên thị trường. Tìm hiểu năng 
lực thị trường của khách hàng sẽ giúp ngân hàng đánh giá được mặt mạnh, yếu sản 
phẩm của khách hàng trên thị trường, biết được sự phù hợp của dự án hoạt động so 
với khả năng của khách hàng. 
b. Năng lực tài chính: 
 Năng lực tài chính của doanh nghiệp được thể hiên ở khả năng độc lập tự chủ tài 
chính trong kinh doanh, khả năng thanh tốn và trả nợ. Nĩ cịn thể hiện ở số vốn tự 
cĩ và tỉ trọng vốn tự cĩ trong tơng số vốn doanh nghiệp sử dụng. 
 Một doanh nghiệp cĩ năng lực tài chính tốt sẽ phản ánh việc kinh doanh của 
danh nghiệp từ trước là cĩ hiệu quả, nĩ cho thấy khách hàng cĩ thể quản lý vốn 
vay một cách tối ưu. 
c. Năng lực sản xuất: 
 Năng lực của sản xuất thể hiện ở giá trị của cơng cụ lao động mà chủ yếu là tài 
sản cố định biểu hiện cụ thể qua các quá trình sản xuất sản phẩm, cơng nghệ sản 
xuất… Nghiên cứu năng lực sản xuất cho biết quy mơ sản xuất kinh doanh của 
dĩnh nghiệp và sự phù hợp của quy mơ đĩ trên thị trường. 
d. Năng lực quản lý: 
 Năng lực quản lý của doanh nghiệp thể hiện ở khả năng thích nghi của bộ máy 
quản lý doanh nghiệp trước những biến độnh của cơ chế thị trường, thể hiện ở 
trình độ của cán bộ quản lý. Một doanh nghiệp cĩ bộ máy quản lý tốt sẽ phân bố 
kế hoạch sản xuất hợp lý, tiết kiệm được các chi phí hoạt động, sử dụng hợp lý các 
nguồn lực, là cơ sở để doanh nghiệp làm ăn cĩ lãi và trả được nợ cho ngân hàng. 
e. Uy tín của khách hàng: 
 Ngân hàng cĩ thể xem xét quan hệ kinh doanh của khách hàng với các tổ chức 
kinh tế khác qua nhiều năm để cĩ cơ sở đánh giá uy tín của khách hàng. Tránh 
chọn phải những khách hàng vay vốn sử dụng sai mục đích, khi cĩ tiền thì khơng 
chịu trả cho ngân hàng hay cố tình trây ì, trì hỗn. 
f. Quyền sở hữu tài sản: 
 Ngay từ đầu, tất cả các khoản cho vay phải cĩ 2 phương án trả nợ tách biệt. Nếu 
hoạt động kinh doanh cĩ hiệu quả thì kết quả kinh doanh sẽ mang lại nguồn thu, 
khách hàng sử dụng nguồn thu đĩ để trả nợ cho ngân hàng, nếu dự án hoạt động 
khơng cĩ hiệu quả thì khách phải lấy tài sản của họ trả nợ thay hay đi vay để trả 
nợ. Việc xem xét quyền sở hữu hợp pháp của tài sản đảm bảo là một trong những 
yếu tố quan trọng để ngân hàng ra quyết định cho vay đồng thời nĩ cũng là mối 
ràng buộc đối với khách hàng trong việc sử dụng hợp lý, hiệu quả vốn vay vì nếu 
thua lỗ họ sẽ mất tài sản thế chấp. 
1.2.4.3. Các nhân tố khách quan khác. 
 Bên cạnh những nhân tố thuộc về phía ngân hàng và khách hàng thì cịn một số 
nhân tố khác cũng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay trung và dài hạn. 
a. Đường lối chủ trương phát triển kinh tế của Đảng, Nhà nước va chính quyền 
địa phương: 
 Đặc trưng cơ bản của hệ thống cho vay là do tính chất và cơ cấu quản lý kinh tế 
quyết định do đĩ mơt khoản cho vay trung và dài hạn được đầu tư phù hợp với chủ 
trương phát triển kinh tế của Đảng, của Nhà nước và địa phương sẽ cĩ sự an tồn 
và hiệu quả hơn. 
 Mức độ phát triển kinh tế của địa phương quy định quy mơ và khối lượng đầu 
tư tín dụng. Nếu đầu tư tín dụng vượt quá khối lượng cần thiết, khơng phù hợp với 
mức độ phát triển kinh tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cho vay. Nhiều 
ngân hàng thương mại do nĩng vội mở rộng đầu tư nâng cao dư nợ, đẩy nhanh tỉ lệ 
tăng trưởng cho vay vượt quá nhiều so với mức tăng trưởng kinh tế trên địa bàn 
nên đã phải trả giá cho sự nĩng vội này. 
b. Mơi trường kinh tế: 
 Mơi trường kinh tế dù cĩ thay đổi theo chiều hướng nào cũng sẽ tác động tới 
chất lượng cho vay của ngân hàng. Khi nền kinh tế hưng thịnh sẽ tạo điều kiện 
thuận lợi cho các doanh nghiệp trong việc kinh doanh và đạt lợi nhuận cao, trên cơ 
sở doanh nghiệp sẽ hồn trả cả gốc và lãi đầy đủ cho ngân hàng. Ngược lại khi nền 
kinh tế suy thối, khủng hoảng sẽ làm sản xuất ngưng trệ, các doanh nghiệp khơng 
bán được hàng, nguy cơ thua lỗ là rất lớn, khi doanh nghiệp đã làm ăn thua lỗ thì 
sẽ khơng cĩ tiền trả lại cho ngân hàng. 
 Khơng chỉ mơi trường kinh tế trong nước thay đổi sẽ làm ảnh hưởng tới chất 
lượng cho vay mà mơi trường kinh tế thế giới thay đổi cũng tác động tới chất 
lượng cho vay, ví dụ như với những doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu, sự 
biến động trạng thái kinh tế của nước bạn hàng cũng sẽ tác động tới tỉ giá hối đối, 
điều này cĩ thể dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp xuât nhập khẩu gặp khĩ 
khăn, thậm chí thua lỗ, ảnh hưởng tới việc trả nợ cho ngân hàng. 
c. Mơi trường pháp lý: 
 Mơi trương pháp lý trong nước cũng là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng 
cho vay trung và dài hạn của các ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay gắn 
chặt với các quy định về pháp lý, tất cả các cá nhân, tổ chức kinh tế phải căn cứ 
vào các quy định của pháp luật để họat động. Thực tế ở Việt nam cho thấy đất 
nước đang trong đà chuyển đổi nền kinh tế do đĩ chưa cĩ những quy hoạch cụ thể, 
ổn định lâu dài ở tầm vĩ mơ, từ đĩ cĩ những văn bản vừa mới ra đời đã lại thay đổi. 
Nhiều doanh nghiệp đầu tư vừa mới lắp đặt xong thiết bị khai thác, khi bước vào 
sản xuất thì sản phẩm khơng tiêu thụ được do Nhà nước cĩ chủ trương cấm sản 
xuất hoặc hạn chế, một số mặt hàng lại khơng đủ nguyên liệu đầu vào cho sản xuất 
dẫn tới việc sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp khơng diễn ra theo đúng kế 
hoạch, ảnh hưởng tới việc thu hồi vốn của doanh nghiệp và cơng tác trả nợ cho 
ngân hàng. Vì thế trong nền kinh tế thi trường đầy sơi động thì một hệ thống pháp 
luật ổn định, chặt chẽ, nghiêm minh là điều kiện dảm bảo cho mọi hoạt động kinh 
doanh thuận lợi, sự ổn định, chặt chẽ nghiêm minh của pháp luật tạo điều kiện 
thuận lợi cho doanh nghiệp trong kinh doanh đồng thời buộc mọi người vay vốn 
phải cĩ ý thức trong sản xuất kinh doanh và hồn trả vốn cho ngân hàng. 
Chương 2 
Chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh Đơng Đơ- Ngân hàng đầu 
tư và phát triển việt nam 
2.1. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh tín dụng tại chi nhánh Đơng 
Đơ: 
2.1.1. Lịch sử Chi nhánh Đơng Đơ - NHĐT&PTVN: 
Hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, tiền thân là Ngân hàng Kiến 
thiết Việt Nam được thành lập từ năm 1957, đến nay đã cĩ 48 năm xây dựng, 
trưởng thành, gĩp phần vào sự nghiệp xây dựng Chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ 
quốc. 
 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn Ngân hàng 
thương mại quốc doanh lớn nhất Việt Nam. Ngay từ khi được thành lập, với vai trị 
là ngân hàng chuyên ngành phục vụ trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Ngân hàng 
Đầu tư và Phát triển đã sử dụng các nghiệp vụ ngân hàng: cho vay vốn lưu động 
thi cơng xây lắp, sản xuất, cung ứng vật liệu xây dựng; thanh tốn (chuyển khoản 
và tiền mặt) trong xây dựng cơ bản để chuyển tải tồn bộ vốn Ngân sách nhà nước 
dành cho xây dựng cơ bản, hình thành nên cơ sở vật chất, kỹ thuật cho đất nước, 
gĩp phần thực hiện các nhiệm vụ chiến lược trong từng thời kỳ cách mạng của dân 
tộc. 
 Chi nhánh NHĐT & PT Đơng Đơ là chi nhánh cấp I của NHĐT & PT Việt 
Nam. Chi nhánh được thành lập theo quyết định số 191/QĐ-HĐQT ngày 5/7/2004 
của chủ tịch HĐQT NHĐT & PT Việt Nam. 
Trụ sở chính đặt tại 14 Láng Hạ, quận Đống Đa, Hà Nội, khai trương hoạt động từ 
ngày 1/8/2004. Năm 2004 là năm khởi đầu ghi nhận sự hoạt động của chi nhánh 
NHĐT & PT Đơng Đơ. Là một chi nhánh được tách ra từ SGD, ngay từ buổi đầu 
thành lập, chi nhánh đã cĩ một nền tảng tương đối tốt khơng chỉ từ bên trong nội 
lực bản thân chi nhánh: cán bộ cĩ trình độ học vấn tương đối đồng đều, cĩ sự hăng 
hái nhiệt tình cao của tuổi trẻ, sự đồn kết gắn bĩ phấn đấu của tồn bộ tập thể cán 
bộ chi nhánh, mà cịn cĩ những điều kiện thuận lợi của mơi trường kinh doanh: 
nằm trong khu vực kinh tế trọng điểm của Thủ đơ, địa bàn hoạt động nhiều tiềm 
năng phát triển, xung quanh trung tâm 14 Láng Hạ cĩ nhiều doanh nghiệp nên 
thuận tiện trong việc phát triển khách hàng mới…Tuy nhiên, chi nhánh cũng gặp 
khơng ít khĩ khăn do sự cạnh tranh của các Ngân hàng khác trên cùng địa bàn, thời 
gian hoạt động của cán bộ chưa nhiều, mạng lưới khách hàng cịn mỏng… Với sự 
cố gắng, đồn kết của tập thể cán bộ, sau 5 tháng đi vào hoạt động, chi nhánh 
NHĐT & PT Đơng Đơ đã đạt được nhiều kết quả khả quan. 
2.1.2. Những thuận lợi và khĩ khăn: 
2.1.2.1. Thuận lợi 
– Nền kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển với tốc độ cao, mơi trường kinh tế, 
xã hội, chính trị ổn định, các chương trình kinh tế trọng điểm các dự án lớn được 
triển khai mạnh và phát huy hiệu quả 
 - Được sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo NHĐT&PT VN và 
ban giám đốc Chi nhánh, đặc biệt trong thời gian triển khai dự án HĐH 
 - Thứ ba, Chi nhánh là đơn vị được áp dụng những chương trình, hê thơng 
phần mềm hiện đại nhất. 
 - Thứ tư, Chi nhánh đã thực hiện hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu 
chuẩn chất lượng quốc tế ISO 9000 – 2000, đồng thời dự án hiện đại hĩa Ngân 
hàng đã đi vào hoạt động và sự tuân thủ chặt chẽ quy trình nghiệp vụ và nề nếp lao 
động đã tạo điều kiện thuận lợi cho mọi hoạt động của Chi nhánh. 
2.1.2.2. Khĩ khăn 
 - Tình hình chính trị kinh tế thế giới cĩ nhiều diễn biến khơng thuận 
lợi.Xung đột chiến tranh tại nhiều điểm nĩng trên thế giới, cĩ sự phát triển khơng 
ổn định của một số nền kinh tế lớn trên thế giới 
 - Nền kinh tế trong nước tuy cĩ sự tăng trưởng phát triển nhưng phải chịu 
khơng it những trở ngại do thiên tai dịch bệnh 
 - Tiềm lực vốn của nền kinh tế hạn chế, quá trình cải cách các doanh nghiệp 
cịn chậm. Thêm vào đĩ là độ cạnh tranh hoạt động Ngân hàng ngày càng gay gắt, 
cơ hội tìm kiếm lợi nhuận càng ít và khoảng chênh lệch thu chi tính trên một đồng 
vốn ngày càng bị thu hẹp. 
 - Là một chi nhánh mới được thành lập, số lượng khách hàng cịn ít, đồng 
thời lại diễn ra trong thời điểm gần cuối năm.Do đĩ những trở ngại ban đầu của 
Chi nhánh mới cộng với khối lượng cơng việc lớn dồn vào cùng một thời điểm là 
những khĩ khăn khơng nhỏ phải đối mặt và vượt qua. 
2.1.3. Hoạt động tín dụng 
Kể từ ngày 01 tháng 08 năm 2004, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Đơng 
Đơ được khai trương và đi vào hoạt động, sau 5 tháng chi nhánh đã đạt được một 
số kết quả kinh doanh như sau: 
Đơn vị: Triệu đồng 
Chỉ tiêu 31/07/2004 31/12/2004 
Tổng tài sản 755.597 1.000.000 
Huy động vốn 729.471 800.000 
Tín dụng 26.361 400.000 
Thu dịch vụ 174 800 
Dư nợ tín dụng hết năm 2004 ước đạt 400 tỷ đồng, tăng 35 tỷ, tăng 9,5% so với 
năm 2003, đạt 80% kế hoạch (500 tỷ). Dư nợ nhận bàn giao từ SGD là 205 tỷ 
VND và 3 triệu USD. Doanh số cho vay năm 2004 là 160 tỷ và thu nợ 100 tỷ . 
Trong đĩ: 
D nỵ theo kú h¹n
35%
65%
Ng¾n h¹n
Trung, dµi h¹n
D nỵ theo TPKT
30%
70%
DNNN
DNNQD
D nỵ theo tiỊn tƯ
87%
13%
Néi tƯ 
 Ngo¹ i tƯ
D n¬ theo lÜnh vùc
43%
57%
X©y l¾p
Th ¬ng m¹ i,
kh¸c
 Hoạt động tín dụng tại chi nhánh bước đầu mới chủ yếu phát triển được ở 
cho vay VND. Dư nợ cĩ tài sản đảm bảo chiếm 70% tổng dư nợ. Tín dụng ngoại tệ 
phát triển chưa cao, chưa sử dụng được nhiều nguồn ngoại tệ huy động được, nhất 
là ngoại tệ khác USD. Khách hàng chủ yếu là các DNNQD, dư nợ cũng chủ yếu 
tập trung ở các khách hàng này. Số lượng các doanh nghiệp vừa và nhỏ hoạt động 
cĩ hiệu quả, doanh nghiệp nhà nước chưa cĩ nhiều. Cơng tác cho vay thu nợ được 
thực hiện nghiêm chỉnh theo quy định hiện hành của NHNN và NHĐT & PTVN. 
Do chi nhánh mới thành lập hoạt động tín dụng chưa phát sinh nhiều, khơng cĩ 
NQH, khơng cĩ nợ xấu. Hoạt động tín dụng tại Chi nhánh đang thực hiện chuyển 
dịch theo đúng định hướng của ngành: tăng tỷ trọng dư nợ cho vay ngắn hạn, cho 
vay ngồi quốc doanh và tăng cường tối đa tài sản đảm bảo. 
2.2. Thực trạng chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ - 
NHĐT&PTVN: 
2.2.1. Phân tích cơ cấu cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ: 
Tình hình cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế 
 ( Đơn vị: tỷ đồng ) 
Chỉ tiêu 
Số khách 
 hàng 
Dư nợ 
(tỷ. đồng) 
Tỉ trọng 
% 
 CV TDH với DNNN 5 20 17 % 
 CV TDH với DNNQD 10 100 83% 
Thực hiện chính sách đa năng tổng hợp trong kinh doanh, khơng ngừng mở rộng 
hoạt động cho vay, đặc biệt là hình thức cho vay trung và dài hạn. Chi nhánh đã 
mở rộng đối tượng phục vụ của mình gồm cả doanh nghiệp Nhà nước, ngồi quốc 
doanh. Trong tổng dư nợ cho vay, Chi nhánh tập trung chủ yếu vào thành phần 
kinh tế ngồi quốc danh. 
Đến 31/12/2004, tỉ trọng cho vay với doanh nghiệp Nhà nước chỉ cĩ 17%, tương 
ứng với 20 tỷ. Khách hàng vay vốn trung và dài hạn là các DNNN cũng gia tăng 
nhưng vẫn cịn chiếm tỉ trọng nhỏ. 
Như vậy quy mơ cho vay KTNQD là rất lớn chiếm 83% tổng cho vay trung và dài 
hạn đạt 100 tỷ, điều này thể hiện đặc trưng riêng của NHĐT&PTVN cũng như đặc 
trưng của Chi nhánh. Khách hàng chủ yếu của Chi nhánh là các đơn vị kinh tế 
ngồi quốc doanh với số lượng ngày càng tăng, trong đĩ cĩ một số lượng lớn 
khách hàng truyền thống uy tín như:Các đơn vị thuộc tổng cơng ty xây dựng cơng 
trình giao thơng Sơng đà, Tổng cơng xây dựng CNVN ... Nguyên nhân sự vượt 
trội của các khách hàng là DNNQD cĩ thể nêu ở một vài điểm sau: 
 Thứ nhất, do truyền thống của NHĐT&PTVN nĩi chung và của Chi nhánh nĩi 
riêng cĩ những lợi thế về nguồn vốn, kinh nghiệm, khách hàng, ưu đãi của NH ... 
về các khoản cho vay trung và dài hạn với DNNQD nên Chi nhánh khơng ngừng 
phát huy những lợi thế này, tăng cường mối quan hệ tín dụng với những khách 
hàng uy tín và mở rộng thêm nhiều khách hàng mới. Chi nhánh đã cĩ những chính 
sách ưu đãi với các DNNQD về lãi suất, thời gian trả nợ, thế chấp ... 
 Thứ hai, các DNNQD ngày càng phát triển do được mở rộng quyền và thích 
nghi với nền kinh tế mới. Các DNNQD lớn thường nhận được nguồn vốn ưu đãi từ 
nước ngồi, cĩ điều kiện cải tiến cơng nghệ, tạo nên ưu thế cạnh tranh, như vậy cĩ 
nhu cầu và điều kiện vay vốn ngân hàng. 
Thứ ba, nghị quyết Trung ương Đảng đã khẳng định nền kinh tế nước ta hiện nay 
là đi theo nền kinh tế mở, định hướng XHCN cĩ sự điều tiết vĩ mơ của Nhà nước 
nên thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đĩng vai trị chủ đạo trong nền kinh tế 
quốc dân và cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước đã định hướng hoạt 
động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh. 
Thư tư, khi bước sang nền kinh tế mở, các DNNQD tuy cĩ gặp một số những khĩ 
khăn nhưng dần dần từng bước đã đi vào ổn định và làm ăn cĩ hiệu quả và mở 
rộng sản xuất. Ngồi ra Chính phủ cũng cĩ một số chính sách ưu đãi với thành 
phần KTQD nên các DNNQD cĩ ưu thế hơn trong vay vốn của Chi nhánh. 
 Như vậy, cũng như tình hình chung của tồn ngành và tình hình chung của 
các ngân hàng thương mại quốc doanh, cơ cấu cho vay trung và dài hạn của Chi 
nhánh lệch hẳn về các DNNQD. Chi nhánh ngày càng phát huy lợi thế riêng của 
mình, cĩ những chính sách cho vay ưu đãi, chính sách khách hàng phù hợp tăng 
cường mối quan hệ tín dụng tốt đẹp với các DNNQD. Tuy nhiên, Chi nhánh cũng 
khơng xem nhẹ các thành phần kinh tế nhà nước và coi đĩ là thị trường tiềm năng, 
an tồn nhằm đa dạng hố nghiệp vụ cho vay của Chi nhánh. Điều này thể hiện ở 
doanh số cho vay trung và dài hạn với các DNNN vẫn tăng khá quan trong. 
2.2.2. Đánh giá thực trạng chất lượng cho vay trung và dài hạn tại chi nhánh 
Đơng Đơ: 
2.2.2.1. Chỉ tiêu nợ quá hạn 
 Các khoản nợ quá hạn đã được gia hạn nhiều lần, nợ khĩ địi vẫn cĩ thể là 
các khoản nợ cĩ khả năng thu hồi cho nên ngân hàng đề ra chỉ tiêu hoạt động kinh 
doanh khơng cĩ nợ quá hạn. 
Do cho vay trung và dài hạn cĩ thời gian vay vốn dài ( trung hạn từ 1 – 5 năm; dài 
hạn > 5 năm ) nên hoạt động cho vay trung và dài hạn mang rất nhiều rủi ro. Vì là 
một Chi nhánh mới thành lập cho đến nay được 8 tháng , chưa cĩ nợ quá hạn. Nên 
chưa đánh giá được chỉ tiêu nợ quá hạn. 
2.2.2.2. Vịng quay vốn trung và dài hạn 
 Tuy dư nợ tín dụng trung và dài hạn thương mại nhỏ hơn so với tín dụng 
trung và dài hạn nhưng vịng quay vốn của nĩ lại lớn hơn. Cĩ thể nĩi, đồng vốn 
đầu tư cho dự án tín dụng thương mại cĩ khả năng thu hồi vốn, quay vịng nhanh 
hơn, cĩ khả năng đem lại lợi nhuận nhiều hơn cho Chi nhánh. Cịn tín dụng ngắn 
hạn cĩ vịng quay thấp, dư nợ lớn cĩ nghĩa là một lượng vốn lớn ứ đọng, ảnh 
hưởng đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh .Trong thời gian qua Chi nhánh đã 
tăng tỷ trọng cho vay trung và dài hạn thương mại trong tổng dư nợ cho vay trung 
và dài hạn từ 65% so với chỉ tiêu là 55% tổng dư nợ cho vay. 
2.2.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng nhìn từ phía khách hàng: 
Hầu hết các dự án do Chi nhánh cho vay vốn trung và dài hạn đều gĩp phần làm 
cho hoạt động của doanh nghiệp được mở rộng và làm ăn cĩ hiệu quả . Các chỉ 
tiêu như lợi nhuận, lao động, thực hiện nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước của các 
doanh nghiệp đều tăng. Các khoản tín dụng trung và dài hạn đầu tư vào các dự án, 
dự án mở rộng nâng cấp, do vậy khơng chỉ làm lợi cho doanh nghiệp về mặt lợi 
nhuận mà cịn gĩp phần mở rộng, nâng cao hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật cho 
doanh nghiệp, và cả nền kinh tế nĩi chung. Những dự án như dự án đồng tài trợ 
cơng ty xây dựng SơngĐà …được triển khai cĩ hiệu quả, chất lượng phục vụ của 
cơng ty tốt hơn, khách hàng của cơng ty ngày càng tăng. Tuy nhiên khơng phải 
khơng cĩ những doanh nghiệp cĩ nợ quá hạn,nợ khĩ địi, khơng cĩ khả năng thanh 
tốn nhưng do chi nhánh mới thành lập nên cũng chưa xảy ra trường hợp nợ quá 
hạn. 
Nĩi chung, quan niệm đánh giá về chất lượng tín dụng của ngân hàng và doanh 
nghiệp là hồn tồn cùng chiều, khơng hề cĩ sự đối nghịch. Do tính chất hoạt động 
khác nhau,với doanh nghiệp hàng hố sản xuất ra được tiêu thụ một cách trực tiếp, 
với ngân hàng là cung cấp dịch vụ nên cách nhìn nhận một vấn đề là khác nhau. 
Nhưng cuối cùng, một khoản tín dụng cĩ chất lượng tốt sẽ đem lại lợi ích cho cả 
ngân hàng và doanh nghiệp, nĩi rộng ra là mang lại lợi ích cho tồn xã hội. Do 
vậy, cả hai bên đều phải hết sức giúp đỡ, tạo điều kiện cho nhau để tạo ra những 
khoản tín dụng chất lượng cao, gĩp phần cải thiện đời sống kinh tế xã hội, và vào 
sự phát triển bền vững của đất nước. 
2.2.3. Một số nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng cho vay trung và dài 
hạn tại chi nhánh Đơng Đơ: 
2.2.3.1. Những nhân tố thuộc tích cực: 
Nền kinh tế đang chuyển dịch cơ cấu sản xuất, từng bước thích nghi hơn với biến 
động của cơ chế thị trường trong nước và quốc tế. 
Uy tín của Ngân hàng ĐT&PTVN ngày càng được khẳng định và nâng cao cả ở thị 
trường trong nước và quốc tế. 
Tiến độ cơ cấu lại ngân hàng, sắp xếp và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ 
thống ngân hàng đã được Chính phủ phê duyệt và cho triển khai thực hiện. 
Ngân hàng từng bước đổi mới điều hành các cơng cụ chính sách tiền tệ quốc gia. 
Cơ sở pháp lý cho hoạt động ngân hàng tiếp tục được hồn thiện, cơng nghiệp hố 
hiện đại hố ngân hàng. Hiệp hội ngân hàng đã bước đầu thể hiện vai trị của mình 
thơng qua việc hạn chế sự cạnh tranh khơng lành mạnh trong hoạt động ngân hàng 
trong tồn quốc cũng như trên địa bàn. 
Là đơn vị mới được tách ra từ SGD1 – NHĐT&PTVN luơn được sự quan tâm, tạo 
mọi điều kiện của ban lãnh đạo NHĐT&PTVN và các phịng ban chức năng. 
Khách hàng của Chi nhánh đa dạng, nhiều tiềm năng và khơng ngưng tăng trưởng, 
đặc biệt tập trung nhiều tổng cơng ty cĩ doanh số hoạt động lớn tại Chi nhánh . 
2.2.3.2. Những nhân tố tiêu cực: 
a. Nhân tố thuộc về phía Ngân hàng: 
 Do mới thành lập nên quy trình nghiệp vụ lẫn trang thiết bị cơng nghệ, yếu tố 
quyết định khả năng cạnh tranh cịn yếu,chưa thực hiện đi trước một bước và chưa 
tương xứng với một ngân hàng cĩ quy mơ hoạt động lớn,các thơng tin phục vụ 
cơng tác quản trị điều hành chưa đầy đủ, tức thời, mang tính thủ cơng. 
Nguồn thơng tin,đặc biệt thơng tin dự báo dài hạn vĩ mơ về định hướng phát triển 
kinh tế theo nghành, vùng cịn thiếu, chưa kịp thời, thiếu cơ sở khi xây dựng các kế 
hoạch, giải pháp mang tính trung và dài hạn. 
Mạng lưới kinh doanh vẫn mỏng, tâp trung chủ yếu tại chi nhánh nên chưa khai 
thác hết lợi thế vầ khả năng huy động vốn, chưa cĩ điều kiện để mở rộng nghiệp 
vụ ngân hàng bán lẻ. 
Trình độ ứng dụng cơng nghệ cịn hạn chế ,sản phẩm dịch vụ cịn nghèo nàn chưa 
đáp ứng được yêu cầu của khách hàng. 
b. Những nhân tố khách quan: 
Tình trạng yếu kém của các doanh nghiệp trong nước cả về nguồn vốn, lao động, 
cơng nghệ và năng lực quản lý, sản phẩm kém sức cạnh tranh; quá trình cổ phần 
hố diễn ra chậm, các cơ chế chính sách chưa thể hồn thiện trong thời gian ngắn. 
Cơ cấu sản xuất trong từng nghành, từng lĩnh vực chưa chuyển biến kịp thời theo 
sự biến động nhanh của nhu cầu thị trường trong và ngồi nước. 
Kinh tế thế giới diễn biến khơng thuận lợi và phức tạp; những khĩ khăn cĩ thể kéo 
dài và ảnh hưởng khơng nhỏ đến khả năng tăng trưởng kinh tế của nước ta. 
Mơi trường pháp lý cho hoạt đơng của ngân hành mặc dù đã được tháo gỡ nhưng 
nhiều khâu thiếu đồng bộ chưa nhất quán, làm cho nhận thức trong việc chấp hành 
chế độ, luật pháp cũng chưa thật rõ ràng chuẩn mực nhất là trong vấn đề thế chấp 
tài sản và xử lý tài sản thế chấp, cho vay đối với khách hàng cĩ quan hệ với nhiều 
tổ chức tín dụng. 
Sức ép cạnh tranh dặc biệt từ các ngân hàng thương mại quốc doanh,ngân nàng 
nước ngồi, ngân hàng liên doanh là rất lớn. 
 Diễn biến lãi suất phức tạp khĩ lường trước được và khơng thuận lợi 
cho hoạt động của nhân hàng. 
chương 3 
Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh 
đơng đơ - ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam 
 3.1. Phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi 
nhánh Đơng đơ trong thời gian tới: 
3.1.1. Kế hoạch kinh doanh năm 2005 của Chi nhánh Đơng đơ : 
 Năm 2004, mặc dù cĩ gặp một số khĩ khăn nhưng Sở giao dịch đã đạt được 
kết quả kinh doanh khá khả quan. Nhận định được những thuận lợi và khĩ khăn 
của năm 2005, cùng với sự phát triển chung của tồn hệ thống Ngân hàng Đầu tư 
và phát triển Việt nam, Chi nhánh đã xây dựng cho mình một kế hoạch kinh doanh 
năm 2005 như sau: 
Các mục tiêu kinh doanh chủ yếu: 
Huy động vốn bình quân: 1.000 tỷ VND 
Dư nợ tín dụng 31/12/2005: 900 - 
Chênh lệch thu chi 15 - 
Thị phần huy động trên địa bàn 7,5 % - 
Phương hướng: 
Từ những mục tiêu trên đây, chi nhánh hình thành các phương hướng là: 
- Lành mạch hố và nâng cao năng lực tài chính: 
Xây dựng phương án nâng cao chất lượng tín dụng. 
Xây dựng kế hoạch tài chính lành mạnh gắn với thực hiện hạch tốn kế tốn đầy 
đủ theo nguyên tắc tự trang trải và cẩn trọng; nâng cao hiệu quả kinh doanh; cơ cấu 
lại nguồn thu và thực hiện tiết kiệm chi phí, bảo đảm đủ trang trải chi phí, trích dự 
phịng rủi ro; quản lý chi tiêu theo định mức. 
- Cải thiện cơ cấu tài sản nợ cĩ: 
Tiếp tục phát huy nỗ lực như năm trước, duy trì tăng trưởng nguồn vốn ở mức cao 
và khơng ngừng nâng cao chất lượng tín dụng. 
Vận dụng các cơ chế hiện hành tổ chức điều hành nguồn vốn linh hoạt, phấn đấu 
dần dần điều chỉnh cơ cấu tài sản Nợ – Cĩ phù hợp nhằm hạn chế rủi ro về cơ cấu 
loại tiền, lãi suất đối với hoạt động ngân hàng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. 
- Dịch vụ và cơng nghệ ngân hàng: 
Tuân thủ và làm theo quy trình ISO do NHĐT&PTTW ban hành trong lĩnh vực 
CNTT. 
Trang bị thêm các máy chủ loại lớn với tốc độ xử lý cao phục vụ mảng dịch vụ cho 
khách hàng như Homebanking, Phonebanking, Internetbanking nhằm mở rộng hơn 
nữa các dịch vụ ngân hàng, tăng thêm hiệu quả sử dụng ATM. 
Cĩ kế hoạch tiến độ từng bước thực hiện hạch tốn phân tán đối với các nghiệp vụ 
cho vay, điều hành nguồn vốn nhằm tăng nhanh tốc độ phục vụ khách hàng nhất là 
tốc độ thanh tốn và tăng cường khả năng kiểm sốt kế tốn. Đặc biệt chú trọng 
tăng cường khả năng tự xây dựng các chương trình phần mềm ứng dụng phục vụ 
các mặt nghiệp vụ, phục vụ các cơng tác điều hành hoạt động kinh doanh của Chi 
nhánh. 
- Cơng tác tổ chức đào tạo cán bộ: 
Thường xuyên tổ chức các hội nghị, hội thảo, mời các chuyên gia trong lĩnh vực 
chính trị, kinh tế, xã hội, ngân hàng tài chính nĩi chuyện. Chú trọng hình thức tập 
huấn nghiệp vụ đối với các cơ chế, chế độ, hướng dẫn mới hoặc các chiến dịch 
hoạt động mới. 
Phát động phong trào nghiên cứu khoa học sâu rộng trong tồn thể cán bộ Chi 
nhánh, xây dựng kế hoạch nghiên cứu khoa học. Trên cơ sở chế độ hiện hành, xây 
dựng chính sách nghiên cứu khoa học để khuyến khích mọi người tích cực tham 
gia nghiên cứu, nâng cao trình độ nghiệp vụ. 
3.1.2. Phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn của chi 
nhánh: 
Nằm trong kế hoạch phát triển kinh doanh của Chi nhánh trong thời gian tới, 
phương hướng phát triển hoạt động cho vay trung và dài hạn được Chi nhánh cụ 
thể hố và phấn đấu thực hiện. 
Trước hết, Chi nhánh sẽ lựa chọn những dự án phù hợp với chiến lực phát triển đất 
nước trong thời gian tới theo các ngành kinh tế, các vùng và kế hoạch phát triển 
tổng thể của từng doanh nghiệp. Khi xét duyệt dự án, Chi nhánh luơn lấy tiêu 
chuẩn hiệu quả và tính khả thi của dự án là tiêu chuẩn hàng đầu. 
Duy trì thường xuyên cơng tác tổ chức đánh giá phân loại khách hàng theo định kì 
( trên cơ sở các thơng tin cĩ chọn lọc ). Từ đĩ xây dựng giới hạn cho vay và hạn 
mức tín dụng cho từng khách hàng, cĩ chính sách lãi suất phù hợp kết hợp với 
chính sách phát triển sản phẩm dịch vụ theo hướng đáp ứng tối đa nhu cấu khách 
hàng để cĩ thể gia tăng số dịch vụ cung cấp cho từng khách hàng, đồng thời tăng 
doanh số giao dịch. 
Mở rộng cho vay sang các lĩnh vực khác và các thành phần kinh tế như cơng ty cổ 
phần, doanh nghiệp ngồi quốc doanh, các doanh nghiệp cĩ vốn đầu tư nước 
ngồi, thí điểm lựa chọn một số cơng ty cổ phần đã cĩ uy tín trong giao dịch, cĩ 
khả năng tài chính để đầu tư trên cơ sở để đảm bảo đúng chế độ quy định. Cĩ kế 
hoạch tiếp thị và khai thác khách hàng trong các khu cơng nghiệp. 
Tăng cường thu thập thơng tin về các chương trình đầu tư phát triển của thành 
phố, của các bộ ngành, các tổng cơng ty kết hợp với tình hình hoạt động của doanh 
nghiệp nhằm lên kế hoạch tiếp cận cụ thể với các chính sách áp dụng phù hợp, đáp 
ứng đúng nhu cầu khách hàng. 
Thực hiện nghiêm túc luật tổ chức tín dụng và quy trình tín dụng của ngành, nâng 
cao vai trị cơng tác thẩm định dự án trong xét duyệt cho vay trung và dài hạn, tăng 
cường cơng tác kiểm tra kiểm sốt, nhất là đối với các doanh nghiệp cĩ dấu hiệu 
khĩ khăn để khơng phát sinh thêm nợ quá hạn và rủi ro trong tín dụng. 
Mở rộng cho vay ngoại tệ với những khách hàng cĩ khả năng tái tạo ngoại tệ hoặc 
tìm được nguồn cung ngoại tệ từ các doanh nghiệp khác, cho vay kết hợp với áp 
dụng các cơng cụ phịng chống rủi ro tỉ giá, xác định khả năng hỗ trợ ngoại tệ của 
Chi nhánh đối với một số khách hàng cĩ doanh số giao dịch lớn để nâng mức tăng 
trưởng tín dụng một cách an tồn trên cơ sở chính sách cung ứng ngoại tệ phù hợp 
với tình hình cung cầu. 
3.2. Một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng trung và 
dài hạn tại Chi nhánh Đơng Đơ - Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt nam. 
 Là một Chi nhánh mới được tách ra từ SGD1- Ngân hàng Đầu tư và Phát 
triển Việt Nam, những phải thực hiện được những phương hướng đề ra của 
tồn ngành Ngân hàng, đồng thời phải thực hiện các phương hướng phát 
triển của cả hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Vì vậy 
nhiệm vụ đặt ra đối với Chi nhánh là rất lớn. Hiện tại, hoạt động cho vay 
trung và dài hạn của Chi nhánh cịn gặp nhiều khĩ khăn trở ngại và cĩ 
nhiều tồn tại, trong đĩ các trở ngại thuộc về chủ quan bản thân ngân hàng 
chiếm phần khơng nhỏ. Để giải quyết những vấn đề đĩ, em xin đề nghị Chi 
nhánh áp dụng một số giải pháp sau đây để đẩy mạnh và nâng cao chất 
lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh. 
3.2.1.Các biện pháp nhằm tạo lập nguồn vốn trung và dài hạn để đáp 
ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp 
Về lâu dài, để cĩ thể mở rộng hoạt động cho vay trung và dài hạn, Chi 
nhánh cần từng bước tạo lập một nguồn vốn trung và dài hạn thực sự và 
vững chắc. Do vậy, Chi nhánh nên tiếp tục hồn thiện và phát triển các hình 
thức huy động vốn trung và dài hạn theo các hướng sau: 
 3.2.1.1. Hồn thiện và phát triển hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm cĩ 
kì hạn trên một năm 
Về cơ bản, thu nhập và tích luỹ của người dân đang cĩ xu hướng tăng lên. Chi 
nhánh nên điều chỉnh hoạt động huy động vốn nhằm thu hút được một bộ phận tiền 
gửi dài hạn bằng cách luơn đảm bảo thực hiện một chính sách lãi suất thực dương, 
triển khai rộng rãi hình thức gửi tiết kiệm một nơi nhưng rút được ở nhiều nơi, 
gồm tại cả các Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển. 
Chi nhánh cũng nên đưa ra các hình thức tiền gửi tiết kiệm mới như: tiền xây dựng 
nhà ở, mua ơ tơ, tiết kiệm trả lãi trước, tiết kiệm cĩ đảm bảo bằng vàng... với các 
điều kiện hợp lí và hấp dẫn hơn đối với khách hàng. 
Bên cạnh việc đa dạng hố các hình thức, kì hạn tiền gửi, cần phải nâng cao tinh 
thần, tác phong phục vụ, giáo dục cán bộ cơng nhân viên trong giao tiếp. 
Cải thiện một bước đáng kể chất lượng dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ giảm 
bớt thủ tục giấy tờ nhằm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng, tạo niềm tin, 
thơng qua khách hàng cũ mở rộng marketing tới khách hàng mới. 
 3.2.1.2. Chính sách lãi suất hợp lí 
 Lãi suất là một trong các yếu tố cĩ tác động mạnh mẽ đến việc thu hút 
vốn trung và dài hạn. Người gửi tiền vào Ngân hàng thường đặt mục tiêu lãi 
suất lên hàng đầu.Giũa lãi suất tiền gửi và lãi suất cho vay xuất hiện mâu 
thuẫn ,đĩ là đẻ tăng cường vốn vay ,chi nhánh cần tăng lãi suất tiền gửi 
nhưng điều này lại gây khĩ khăn cho hoạt động cho vay khi doanh nghiệp 
phải chịu mức chi phí cao .Nắm bắt điều này,thời gian qua chi nhánh đã đè 
ra một chính sách lãi suất khá hợp lý,phù hợp để hấp dấn người gửi tiền ,lại 
vừa hạn chế sự gia tăng của lãi suất đầu ra .Tuy nhiên để thực hiện điều này 
,chi nhánh cần cĩ một chính sách về một lãi suất như sau : 
 Nâng cao lãi suất đối với tiền gửi trung và dài hạn ,đồng thời hạ lãi suất 
tiền gửi khơng kỳ hạn hoặc kỳ hạn ngắn để đảm bảo lãi suất trung bình 
chung vẫn khơng bị tăng lên với tồn bộ nguồn huy động . 
 Tăng lãi suất huy động gắn liền với việc sử dụng vốn ,chi nhánh cĩ thể 
chia nhỏ các kì hạn thu gốc ,lãi và những khoản thu đĩ để cho vay tiếp làm 
cơ sở cho việc tăng lãi suất huy động .\ 
 Cĩ biện pháp khuyến khích khách hàng duy trì số dư trên tài khoản với 
thời hạn dài hơn hạn gửi ban đầu. 
3.2.1.3 Phát triển tài khoản cá nhân ,phát hành séc cá nhân cĩ thể thanh 
tốn . 
Tuy đây khơng được các nguồn vốn trung và dài hạn nhưng nĩ cĩ ý nghĩa 
rất quan trọng với hoạt động cho vay của ngân hàng trong tương lai .trước 
hết các hình thức này giúp ngân hàng thu hút nguồn vốn nhàn rỗi trong dân 
cư để mở rộng tín dụng đối với nền kinh tế ,nguồn này thường xuyên biến 
động nhưng tính trên tồn bộ tài khoản tiền gửi thanh tốn luơn tồn tại một 
số dư nhất định mà chi nhánh cĩ thể sử dụng để cho vay .Ngồi ra do chỉ 
phải trả lãi thấp ,thậm chí khơng trả lãi cho các tài khoản thanh tốn , nên 
nếu chi nhánh mở rộng được nguồn vốn này thì sec cĩ điều kiện hạ lãi suất 
huy động ,từ đố hạ lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp . 
3.2.1.4 Thực hiện bảo hiểm tiền gửi 
Tích cực hưởng ứng bảo hiểm tiền gửi để nâng cao tín nhiệm đối với khách 
hàng .Thực hiện bảo hiểm tiền gửi là một hoạt động mới mẻ ,hoạt động này 
tạo nên sự tin tưởng của khách hàng về độ an tồn của khoản tiền gửi ỏ 
khách hàng .Như vậy sự tin cậy tăng lên thì các khoản tiền gửi cĩ bảo hiểm 
sẽ tăng nhanh ,tạo nguồn vốn dồi dào cho chi nhánh. 
3.2.1.5. Thực hiện kinh doanh ngoại tệ 
 Tăng năng lực kinh doanh ngoại tệ thơng qua mở rộng mạng lưới khách 
hàng mua bán ngoại tệ ,tăng thêm khách hàng kinh doanh xuất nhập khẩu 
để nâng cao tính ổn định của nguồn ngoại tệ cung ứng ,đồng thời giảm thiểu 
rủi ro về tỉ giá trong hoạt động cho vay bằng ngoại tệ . 
3.2.1.6. Nâng cao chất lượng sử dụng vốn 
Huy động vốn và sử dụng vốn cĩ mối quan hệ chặt chẽ với nhau, xuất phát 
từ các nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp, Chi nhánh tổ chức huy động vốn 
với các hình thức, biện pháp thích hợp. Đến lượt mình sử dụng vốn vay cĩ 
hiệu quả lại cho phép Chi nhánh tìm kiếm, mở rộng nguồn vốn của mình. 
Vì vậy, để tăng cường hiệu quả sử dụng vốn, Chi nhánh cần quan tâm đến 
việc nâng cao chất lượng sử dụng vốn , chủ động tìm kiếm và lựa chon 
những dự án cĩ hiệu quả kinh tế cao, thực hiện tốt cơng tác quản lí tín dụng 
làm cơ sở cho việc mở rộng hoạt động của Chi nhánh , trong đĩ cĩ hoạt 
động huy động vốn 
3.2.2. Các biện pháp chuyển dịch cơ cấu cho vay trung và dài hạn, đa dạng 
hố các hình thức cho vay. 
Khách hàng của Chi nhánh gồm các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế 
hoạt động trong các lĩnh vực cơng nghiệp, thương nghiệp, giao thơng vận tải, xây 
dựng... Các doanh nghiệp đang trong quá trình đổi mới và tự nâng cao năng lực 
sản xuất bằng các hoạt động đầu tư vào tài sản cố định và bổ sung tài sản lưu động 
định kỳ. Nếu Chi nhánh chỉ dừng ở hoạt động cho vay vốn trực tiếp theo dự án 
như hiện nay thì rất nhiều doanh nghiệp muốn vay vốn của Chi nhánh nhưng 
khơng thoả mãn được mọi điều kiện xin vay. Để giúp các doanh nghiệp đổi mới 
được tài sản cố định theo kịp trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, Chi nhánh cần đa 
dạng hố các hình thức cho vay trung và dài hạn theo hướng phát triển nghiệp vụ 
tín dụng thuê mua, bảo lãnh, tài trợ xuất nhập khẩu, tiến hành đồng tài trợ và thực 
hiện tài trợ các dự án lớn. Việc đa dạng hố như vậy sẽ giúp ngân hàng vừa mở 
rộng quy mơ hoạt động tín dụng trung và dài hạn vừa nâng cao được chất lượng 
của hoạt động này vì phân tán được rủi ro. 
Chi nhánh cĩ thể thực hiện các biện pháp sau: 
 Hiện tại các dự án cho vay của Chi nhánh chủ yếu là các mĩn 
vay trung hạn thời gian khơng quá 5 năm, cho vay vốn để mua mới máy 
mĩc thiết bị đầu tư chiều sâu. Trong thời gian tới khi Chi nhánh đã cĩ được 
nguồn vốn trung và dài hạn ổn định và khá dồi dào, hoạt động cho vay vốn 
cĩ thể tiến hành đối với cả các dự án đầu tư dài hạn để xây dựng mới, xây 
dựng mở rộng, thành lập thêm các doanh nghiệp vừa và nhỏ. 
 Với nguồn vốn tự tích luỹ và các nguồn vốn dài hạn huy động được, 
ngân hàng cĩ thể tham gia tài trợ các dự án lớn, liên doanh trong một số dự án của 
nhà nước về hiện đại hố và xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc tài trợ dự án thành lập 
các ngành sản xuất mới, các hoạt động mang tính chất thử nghiệm nhưng cĩ tính 
khả thi cao. Hình thức tài trợ các dự án lớn cịn quá mới mẻ với các ngân hàng 
thương mại Việt Nam. Hiện nay các dự án lớn của chính phủ đều do các ngân hàng 
và tổ chức nước ngồi tài trợ. Khi các ngân hàng thương mại Việt Nam đã cĩ 
nhiều kinh nghiệm và mạnh về tiềm lực tài chính, hoạt động tài trợ dự án của các 
ngân hàng thương mại Việt Nam nĩi chung và của Chi nhánh Đơng Đơ - 
NHĐT&PTVN nĩi riêng chắc chắn là cĩ thể thực hiện được. 
 Phát triển và hồn thiện nghiệp vụ tín dụng thuê mua: Đây là 
hình thức gián tiếp của hoạt động tín dụng trung và dài hạn cần được đẩy 
mạnh để bổ trợ cho hoạt động cho vay trực tiếp theo dự án. Để mở rộng 
hoạt động tín dụng thuê mua, Chi nhánh cần giải quyết một số vấn đề sau: 
 Vốn cho hoạt động tín dụng thuê mua: Để thực hiện được các 
phương án thuê mua dài hạn, Chi nhánh cần phải tiến hành tạo nguồn vốn 
dài hạn thơng qua hoạt động phát hành trái phiếu ngân hàng với kì hạn dài. 
Là nghiệp vụ kinh doanh, hoạt động tín dụng thuê mua cũng địi hỏi các chi 
phí ban đầu để tạo ra các tài sản cố định như chi phí mua sắm, thiết kế xây 
dựng... Các chi phí này cần được tạm ứng và hạch tốn chi tiết. 
 Chi nhánh, trên cơ sở tìm hiểu thị trường, cần lập các phương án 
để quyết định loại tài sản cần khai thác phù hợp với nhu cầu thị trường, nhu 
cầu thuê mua của khách hàng và gắn với xu hướng phát triển kinh tế của 
đơn vị và của ngành trước mắt cũng như lâu dài. 
 Mở rộng quan hệ hợp tác với các cơ quan quản lí nhà đất, các 
cơng ty xây dựng và phát triển đơ thị, các tổ chức kinh doanh xuất nhập 
khẩu ... để tạo nguồn tài sản cho thuê.Chi nhánh cĩ thể tiến tới mở rộng 
quan hệ liên doanh với các cơng ty thuê mua quốc tế một mặt giúp ngân 
hàng cĩ điều kiện học hỏi kinh nghiệm, mặt khác tận dụng được nguồn 
ngoại tệ hiện nay cịn đang thiếu. 
 Mở rộng các hoạt động cho vay đồng tài trợ để giải quyết nhu 
cầu cho vay các dự án lớn trong khi ngân hàng đang thiếu vốn. Phát triển 
hoạt động cho vay đồng tài trợ sẽ giúp ngân hàng tận dụng được các khoản 
vốn từ nhỏ nhất vào cho vay, đồng thời chia sẻ bớt rủi ro với các ngân hàng 
thương mại khác trong trường hợp dự án lớn và mức độ mạo hiểm cao. 
Ngồi ra, hình thức này cịn giúp ngân hàng tham gia cho vay trung và dài 
hạn đối với các doanh nghiệp cĩ nguồn vốn tự cĩ cao và nhu cầu vay khối 
lượng vốn lớn hơn lượng vốn mà ngân hàng được phép cho vay (theo thể lệ 
tín dụng trung và dài hạn, một ngân hàng khơng được phép cho một khách 
hàng vay quá 10% vốn tự cĩ của mình). 
 Về cơ cấu cho vay trung và dài hạn theo thành phần kinh tế: Đối 
với các doanh nghiệp quốc doanh, chỉ cho vay những đơn vị làm ăn thực sự 
cĩ lãi và những ngành, những đơn vị được nhà nước ưu tiên. Đẩy mạnh cấp 
tín dụng vào khu vực kinh tế ngồi quốc doanh vì một khi đã cĩ luật thế 
chấp tài sản và một số luật khác được thực hiện nghiêm minh và cĩ đội ngũ 
cán bộ tín dụng vững vàng thì ngân hàng khơng sợ mất vốn. 
3.2.3.Các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định dự án và ra 
quyết định cho vay 
Xét trên quan điểm của hoạt động tín dụng trung và dài hạn, thẩm định các 
dự án đầu tư là khâu quan trọng nhất: Để tăng hiệu quả của cơng tác này, 
đảm bảo an tồn cho các khoản cho vay, từ đĩ nâng cao chất lượng của hoạt 
động cho vay trung và dài hạn, trong khi xét duyệt cho vay, cán bộ tín dụng 
cần đặc biệt chú ý tới các điều kiện cơ bản sau: 
- Coi trọng tính pháp lí của các pháp nhân vay vốn. 
- Đánh giá năng lực sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, xem xét khả 
năng tài chính dùng cho hồn trả vốn vay và xu hướng phát triển của doanh 
nghiệp trong những năm tới. 
- Thẩm định các dự án xin vay một cách chi tiết đầy đủ, tính tốn các chỉ 
tiêu kinh tế kĩ thuật quan trọng của dự án, so sánh với các định mức của 
ngành và của nhà nước giúp cho việc đánh giá mức độ khả thi của dự án 
được chính xác. Đồng thời nên phát huy vai trị tư vấn cho doanh nghiệp. 
Qua khảo sát thực tế các khâu tại Chi nhánh, em nhận thấy cịn một vài vấn 
đề cần phải được sửa đổi và làm rõ thêm. Dưới đây là một vài biện pháp 
nhằm hồn thiện cơng tác thẩm định và ra quyết định cho vay của Chi 
nhánh: 
3.2.3.1. Đổi mới dần cách thức thẩm định dự án 
Hoạt động cho vay vốn trung và dài hạn của Chi nhánh khơng chỉ bĩ hẹp 
trong các mĩn vay trung hạn mà sẽ mở rộng cho vay cả các dự án lớn với 
thời gian dài đến hàng chục năm. Điều này buộc Chi nhánh phải hồn thiện 
một bước phương thức thẩm định dự án, chuyển từ phân tích tài chính giản 
đơn sang phân tích tài chính bằng phương pháp hiện giá cĩ tính đến sự biến 
động của tiền tệ. Bên cạnh đĩ, ngân hàng nên sử dụng phương pháp phân 
tích độ nhạy và phương pháp so sánh để cĩ cách nhìn chính xác hơn về tính 
khả thi và độ an tồn của dự án, cĩ nghĩa là phải đặt dự án trong sự biến 
động của các yếu tố cĩ liên quan: Nếu một dự án trong trường hợp xấu nhất 
vẫn đạt được một tỉ suất thu hồi vốn nội bộ (IRR) và giá trị hiện tại thuần 
(NPV) đủ bù đắp được lãi phải trả ngân hàng ở mức độ các doanh nghiệp 
chấp nhận được thì dự án đĩ cĩ khả năng trả nợ chắc chắn nhất. 
3.2.3.2. Cần xem xét lại cách xác định 2 chỉ tiêu thời gian cho vay (Tcv) và 
số tiền trả nợ hàng năm (N) 
Mỗi dự án đều cĩ vịng đời của nĩ: vào những năm đầu khi mới đưa vào 
khai thác, doanh thu và lợi nhuận chưa thể đạt được như dự kiến, sau một 
thời gian hoạt động khi doanh thu tiêu thụ vượt quá điểm hồ vốn thì dự án 
mới cĩ lợi nhuận trả nợ ngân hàng, và sau thời kì thu nhập và tích luỹ là 
giai đoạn thối trào máy mĩc đã cũ kĩ, chất lượng sản phẩm kém, tiêu hao 
nguyên liệu nhiều làm giá thành tăng lên,... Tĩm lại thu nhập và lợi nhuận 
của dự án sẽ khơng đều qua các năm. Chi nhánh chỉ thu nợ trung và dài hạn 
khi đối tượng vay vốn đã phát huy hiệu quả , cĩ nghĩa là phải tính tới thời 
gian ân hạn (cĩ tính tới khấu hao cơ bản là yếu tố trả nợ: N = KHCB + lãi). 
Một đặc điểm cơ bản là thời hạn cho vay trong cho vay trung và dài hạn 
khác thời hạn thu nợ trung dài hạn, vì nĩ cĩ thêm thời gian ân hạn. Do vậy, 
việc lấy chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận hàng năm của dự án tại điều kiện 
tối ưu để tính Tcv và N là chưa thật hợp lí. Cán bộ tín dụng nên tính tốn 
các chỉ tiêu này như sau: Khi thẩm định phương diện tài chính của dự án, 
nếu dự án đầu tư trong thời gian dài nên phân chia ra theo từng giai đoạn 
tuỳ theo đặc điểm của dự án, tính tốn doanh thu và lợi nhuận của dự án 
trong từng giai đoạn. Thường trong những năm đầu, số tiền trả nợ là thấp 
và sẽ tăng dần cùng với mức tăng doanh thu của dự án trong các giai đoạn 
sau. Làm như vậy Chi nhánh sẽ cĩ cơ sở thu nợ đúng hạn, giảm nợ quá hạn. 
3.2.3.3. Kéo dài thời gian cho vay đối với các dự án đầu tư chiều sâu theo 
dây chuyền cơng nghệ lớn. 
Hiện tại các khoản cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh chủ yếu là trung 
hạn khơng quá 5 năm. Theo quy định, đối với các dự án đầu tư chiều sâu cĩ 
thời gian xây dựng thì thời hạn cho vay khơng quá 3 năm, cịn các dự án 
mua máy mĩc về lắp đặt thì thời hạn cho vay chỉ 2 năm. Quy định về thời 
hạn cho vay như vậy là chưa thật hợp lí: cũng là một hình thức đầu tư chiều 
sâu nhưng các dự án đầu tư theo cả một dây chuyền mới dù với quy mơ vừa 
hay nhỏ thì doanh nghiệp cũng khĩ hồn trả vốn trong thời gian 3 năm bởi 
lẽ với một dây chuyền mới, sản phẩm sản xuất ra sẽ là mới đối với thị 
trường (về giá cả, chất lượng, chủng loại,...); mặt khác, cơng nhân phải cĩ 
thời gian làm quen với dây chuyền mới, sản phẩm mới... do đĩ thời kì đầu 
sản phẩm sản xuất ra được tiêu thụ chậm cần cĩ thời gian chiếm lĩnh thị 
trường, thậm chí doanh nghiệp cĩ thể bị thua lỗ trong thời gian này. Vì vậy, 
đối với các doanh nghiệp đầu tư theo hình thức này thời gian cho vay nên 
dài hơn, cĩ thể chuyển qua cho vay tín dụng dài hạn (trên 5 năm). 
3.2.3.4. Giảm bớt thời gian xét duyệt hồ sơ vay vốn 
Để khắc phục tình trạng hồ sơ vay vốn thiếu trung thực làm mất thời gian 
thẩm định lại số liệu, khi doanh nghiệp cĩ ý định vay vốn tại Chi nhánh, 
cán bộ tín dụng cần phổ biến cho doanh nghiệp các thủ tục cần thiết trong 
hồ sơ và yêu cầu doanh nghiệp cung cấp tài liệu thoả mãn các điều kiện 
sau: 
- Cung cấp một cách trung thực các thơng tin về sản xuất kinh doanh. 
- Hồ sơ gửi đến phải đầy đủ, rõ ràng, chính xác, ngắn gọn. 
- Các bảng biểu trước khi đến ngân hàng cần phải cĩ xác nhận của cơ quan 
kiểm tốn để đảm bảo các số liệu hạch tốn là chính xác. 
3.2.3.5. Nâng cao trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng: 
Chi nhánh cần phải làm tốt hơn nữa cơng tác đào tạo cán bộ trong ngân 
hàng từ lãnh đạo tới nhân viên về các kiến thức thẩm định dự án. Tiến hành 
các tổ thẩm định tại Chi nhánh phục vụ cho cơng tác thẩm định các dự án 
lớn. Cần phải mời các chuyên gia kĩ thuật đối với các dự án lớn, kĩ thuật 
phức tạp... 
Trên cơ sở cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn cao, được trang bị hiện đại, Chi 
nhánh cĩ thể thành lập các phịng tư vấn và lập dự án. Với ưu thế nắm bắt 
được thơng tin từ nhiều lĩnh vực, cĩ quan hệ rộng với nhiều doanh nghiệp 
lớn, các nhà cung cấp và tiêu thụ... các phịng tư vấn của Sở sẽ giúp doanh 
nghiệp ra quyết định đầu tư một cách chính xác và hiệu quả nhất. 
3.2.4. Các biện pháp liên quan tới đảm bảo tín dụng trung và dài hạn. 
Đảm bảo tín dụng trung và dài hạn cĩ tầm quan trọng đặc biệt, nĩ hạn chế 
tới mức thấp nhất những rủi ro cĩ thể xảy ra. Vì vây, để nâng cao chất 
lượng tín dụng trung và dài hạn của Chi nhánh, hạn chế rủi ro, việc đảm 
bảo tín dụng cần được làm tốt hơn qua một số các biện pháp sau: 
3.2.4.1. Về việc đảm bảo tín dụng qua thế chấp tài sản 
Hiện nay đa số các khoản vay trung và dài hạn ở Chi nhánh đều được đảm 
bảo qua thế chấp tài sản. Đối với tài sản thế chấp cần xem xét theo các mặt 
sau: 
a. Giấy tờ sở hữu tài sản: 
 Hiện nay phần lớn các tài sản thế chấp là nhà ở nhưng hầu hết các giấy 
tờ đều thiếu hợp pháp. Vì vậy Chi nhánh trước khi cho vay cần thẩm tra 
một cách thận trọng các giấy tờ chứng nhận sở hữu tài sản thế chấp, chỉ cho 
vay sau khi đã khẳng định được tài sản thế chấp cĩ đầy đủ giấy tờ hợp 
pháp, tài sản thế chấp của các doanh nghiệp nhà nước (chiếm phần lớn 
trong số khách hàng vay trung dài hạn của NHĐT&PT ) phải cĩ giấy xác 
nhận hợp lệ của chính phủ và cơ quan cĩ thẩm quyền cho phép dùng tài sản 
đĩ để thế chấp. 
b. Khả năng phát mại của tài sản: 
 Tài sản thế chấp phải cĩ khả năng bán được một cách hợp pháp. Tài 
sản thế chấp vẫn do người vay bảo quản và sử dụng. Vì vậy Chi nhánh nên 
cĩ các quy định để đảm bảo an tồn vốn cho Chi nhánh trong trường hợp sử 
dụng tài sản thế chấp là bất động sản nĩi chung và nhà nĩi riêng. Chẳng hạn 
như yêu cầu sửa chữa và nâng cấp để đảm bảo giá trị tài sản, tài sản thế 
chấp phải cĩ bảo hiểm. Đồng thời ngân hàng phải tiến hành kiểm tra tài sản 
thế chấp thường xuyên. 
c. Thủ tục thế chấp tài sản: 
 Thủ tục thế chấp tài sản phải đảm bảo chặt chẽ về mặt pháp lí để đảm 
bảo an tồn vốn cho Chi nhánh, đồng thời cũng phải tạo điều kiện để khách 
hàng cĩ thể nhanh chĩng vay được vốn. Để đảm bảo được điều này Chi 
nhánh cĩ thể sử dụng những mẫu hợp đồng đảm bảo tiền vay riêng cho hình 
thức vay thế chấp tài sản. Mặt khác ngân hàng cần phối hợp với cơ quan 
cơng chứng để giải quyết nhanh chĩng thủ tục ký kết hợp đồng thế chấp tài 
sản. 
d. Xác định giá trị tài sản thế chấp: 
 Đây là vấn đề quan trọng cĩ liên quan mật thiết với việc ấn định mức 
cho vay của Chi nhánh đối với khách hàng. Thực chất của việc xem xét giá 
trị là để bảo tồn tiền vay khi phát mại tài sản. Trong việc xác định giá cần 
tính tới sự giảm giá tự nhiên của tài sản (do khấu hao) và biến động giá trên 
thị trường. Do vậy việc xác định giá cần được xem xét ở thời điểm hiện tại, 
diễn biến trong tương lai, đặc biệt vào thời điểm bảo tồn vốn, từ đĩ tính 
giá trị của tài sản làm đảm bảo tiền vay. 
Ngồi ra Chi nhánh cũng cần xem xét khả năng phát mại của tài sản mà đưa 
ra các tỷ lệ tính giá trị đảm bảo tín dụng hợp lí. 
3.2.4.2. Chi nhánh khơng nên coi tài sản thế chấp là chỗ dựa an tồn cho 
khoản tiền vay phát ra. 
Mục đích cho vay khơng phải chỉ là thu nợ mà cịn là giúp khách hàng cĩ 
vốn để duy trì hay mở rộng quy mơ sản xuất kinh doanh, mang lại hiệu quả 
kinh tế cho khách hàng, cho xã hội và cho chính bản thân ngân hàng. Một 
khi đã phải mang tài sản thế chấp ra phát mại thì mọi chuyện đã rồi: sản 
xuất kinh doanh thua lỗ rồi, vốn cũng đã mất rồi và quan hệ giữa ngân hàng 
và khách hàng cũng coi như chấm dứt. 
- Khơng phải tài sản thế chấp nào cũng cĩ thể dễ dàng bán ra để ngân hàng 
thu nợ một cách kịp thời và thực tế đã chứng minh rằng thu nợ bằng tài sản 
xiết nợ đang là gánh nặng khĩ xử lý đối với nhiều ngân hàng thương mại. 
- Tài sản thế chấp thường là bất động sản, nĩ cịn liên quan tới các chi phí 
bảo dưỡng, thu hồi, hoặc các chi phí pháp lý khác. 
- Việc tranh giành quyền sở hữu đối với tài sản thế chấp cũng là một vấn đề 
khĩ khăn khi thanh lý, phát mại tài sản. 
Từ phân tích trên cho thấy thu nợ bằng tài sản thế chấp khơng thể là giải 
pháp duy nhất đảm bảo an tồn vốn, vì khả năng thu nợ bằng tiền thực sự từ 
phát mại tài sản thế chấp cũng là một cơng việc nhiều khĩ khăn. Vì vậy để 
đảm bảo an tồn cho các khoản cho vay, Chi nhánh nên thực hiện theo 
hướng sau: 
- Mặc dù cĩ tài sản thế chấp nhưng mọi nguyên tắc, thủ tục quy trình cho 
vay, giám sát và thu nợ phải được thực hiện một cách nghiêm túc như 
trường hợp khơng cĩ tài sản thế chấp. 
- Khơng phải khách hàng nào cũng địi hỏi phải cĩ tài sản thế chấp mới cho 
vay, mà Chi nhánh nên xem xét tới uy tín của khách hàng. Tất nhiên “uy 
tín” ở đây bao hàm rất nhiều vấn đề, đĩ là bề dày kinh nghiệm trong mối 
quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng, là khả năng quản lý, là năng lực trả 
nợ... và đặc biệt là hiệu quả kinh tế của dự án đang cĩ nhu cầu vay vốn. 
Tất cả những điều đĩ sẽ cho Chi nhánh một chân dung hồn ch ỉnh của 
khách hàng giúp Chi nhánh cĩ được một cách xử lý đúng đắn với mức độ 
rủi ro thấp nhất. 
Thực tế thường hay xảy ra (khơng phải tuyệt đối) một nghịch lí: doanh 
nghiệp đã mạnh thì những tài sản thế chấp lại rất tốt và thực ra những 
doanh nghiệp đĩ lại khơng cần thiết phải cĩ tài sản thế chấp; trong khi đĩ 
những doanh nghiệp yếu cần tài sản thế chấp thì thậm chí tài sản của doanh 
nghiệp cũng chẳng cĩ gì để mà thế chấp. Và trong một số trường hợp đặc 
biệt, nếu khách hàng đã cố tình lừa gạt thì tài sản thế chấp cũng chỉ là đồ 
giả. Vì vậy, vấn đề chính trong giải quyết cho vay khơng phải ở chỗ cĩ tài 
sản thế chấp hay khơng mà doanh nghiệp đi vay là ai và hiệu quả sử dụng 
vốn vay như thế nào. 
3.2.4.3. Việc định lượng rủi ro phải được tiến hành một cách liên tục trong 
suốt quy trình tín dụng. 
ở các ngân hàng thương mại nĩi chung, quy trình tín dụng thường được chia 
làm ba giai đoạn: 
- Giai đoạn một: từ khi khởi đầu cho vay đến khi phát tiền vay. 
- Giai đoạn hai: giám sát quá trình sử dụng vốn vay. 
- Giai đoạn ba: thu nợ. 
Trong ba giai đoạn trên, cơng việc ở giai đoạn một và ba được cụ thể hố 
nhưng ở giai đoạn hai nội dung cơng việc khơng được rõ ràng (cơng việc là 
giám sát nhưng giám sát như thế nào, cĩ giám sát hay khơng?). Chính sự 
khơng rõ ràng này nên hầu như giai đoạn này bị bỏ qua. Đây là một sơ hở 
trong quản lý tín dụng của các ngân hàng thương mại ảnh hưởng khơng tốt 
đến khả năng thu hồi nợ trong giai đoạn ba. Như ta đã biết hầu hết người 
vay kinh doanh thua lỗ đều cĩ dấu hiệu báo trước. Ngân hàng khơng thu 
được nợ là do khơng cĩ sự theo dõi giám sát nên khơng nhận biết sớm được 
thơng tin. Nếu cĩ sự giám sát chặt chẽ thì sẽ khơng xảy ra chuyện như 
khách hàng bán tồn bộ kho hàng thế chấp mà ngân hàng khơng biết. ở giai 
đoạn hai, ngân hàng cần chú ý kiểm sốt tại chỗ (tại doanh nghiệp: kho 
tàng, sổ sách...), cĩ như vậy mới biết được đồng vốn của mình hoạt động ra 
sao, tránh tình trạng lơi lỏng thiếu thơng tin để doanh nghiệp sử dụng vốn 
khơng đúng mục đích, dễ gây đến tình trạng mất vốn. 
Đối với Chi nhánh, tuy tình trạng rủi ro như trên chưa xảy ra nhưng trong 
tình hình chung hiện nay việc kinh doanh của nhiều doanh nghiệp cịn 
khơng ổn định vững vàng, các thủ đoạn lừa đảo ngày càng phát triển và tinh 
vi hơn thì việc định lượng rủi ro thường xuyên phải được coi là một cơng 
việc quan trọng trong quy trình cho vay. Cụ thể, Chi nhánh nên chia kỳ hạn 
cho vay thành những giai đoạn nhỏ, rõ ràng và ở mỗi giai đoạn đĩ, cán bộ 
tín dụng phải định lượng lại mức độ rủi ro của khoản vay dựa trên những 
thơng tin nắm được, từ đĩ đưa ra biện pháp xử lí nhằm nâng cao khả năng 
thu nợ. 
3.2.4.4. Đối với cán bộ tín dụng, Chi nhánh nên giao trách nhiệm một cách 
rõ ràng nhưng cũng phải quan tâm hơn đến quyền lợi của họ 
Hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một hoạt động rất phức tạp, mỗi khi 
đưa ra quyết định tín dụng phải cĩ sự cân nhắc kỹ càng, khơng thể hời hợt. 
Mặt khác hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một trong các nguồn thu 
nhập hoặc thua lỗ cơ bản của ngân hàng. Vì vậy trách nhiệm của cán bộ tín 
dụng rất nặng nề, Chi nhánh cần đảm bảo sự tương xứng giữa trách nhiệm 
và quyền lợi thì họ mới yên tâm tích cực làm việc, đảm bảo hiệu quả cơng 
việc của mình. 
Trên đây là một vài giải pháp mà Chi nhánh cĩ thể thực hiện để đẩy mạnh 
và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng trung và dài hạn của mình, đạt 
được những mục tiêu và phương hướng đề ra. 
3.3. Một số kiến nghị đối với nhà nước và ngân hàng đầu tư và phát 
triển việt nam 
 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước. 
Nhà nước cần tạo lập mơi trường kinh tế pháp lý đồng bộ cho hoạt động tín 
dụng trung và dài hạn theo các hướng. 
Cĩ quy hoạch tổng thể theo vùng lãnh thổ và theo các khu vực cũng như 
quy hoạch và hướng phát triển của từng ngành kinh tế. Định kì lập và cơng 
bố định hướng phát triển từng thời kỳ đĩ. Đây là cơ sở để NHĐT&PT 
hoạch định chính sách đầu tư tín dụng trung và dài hạn cho từng ngành kinh 
tế cụ thể. 
Việc điều chỉnh lãi suất cho phù hợp với tình hình kinh tế – xã hội là cần 
thiết nhưng khơng nên quá nhiều lần trong năm ảnh hưởng đến tâm lý người 
gửi tiền, đặc biệt khơng huy động được vốn dài hạn, ảnh hưởng trực tiếp 
đến hoạt động cho vay. Hiện nay nền kinh tế đang trong thời kì phát triển 
nên nhu cầu đầu tư vốn dài hạn tăng nhanh. Do vậy tránh tình trạng huy 
động vốn 
 Nghiên cứu việc mở rộng hoạt động của các cơ quan kiểm tốn tài 
chính và các tổng cục quản lí vốn doanh nghiệp. Các cơ quan này cĩ nhiệm 
vụ kiểm tra, kiểm sốt quá trình hạch tốn vốn của doanh nghiệp theo định 
kỳ và khi cĩ yêu cầu, xác nhận vào báo cáo tài chính của doanh nghiệp 
trước khi chủ đầu tư gửi báo cáo đến ngân hàng, giúp cho các cán bộ ngân 
hàng giảm bớt cơng việc điều tra lại. 
Tăng cường các biện pháp quản lí nhà nước đối với doanh nghiệp, cần cĩ 
biện pháp kinh tế, hành chính bắt buộc các doanh nghiệp chấp hành đúng 
Pháp lệnh kế tốn thống kê. 
Tiếp tục hồn thiện và phát triển thị trường chứng khốn của Việt Nam. Nĩ 
sẽ cho phép các Ngân hàng mua bán các chứng chỉ tiền gửi dài hạn của 
Ngân hàng. Đồng thời chính phủ cũng nên cho phép các ngân hàng thương 
mại lớn được phép phát hành trái phiếu gọi vốn từ nước ngồi. 
Ban hành và hồn thiện hệ thống các văn bản luật và dưới luật để tạo cơ sở 
pháp lý cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng, bao gồm 
các văn bản chủ yếu sau: 
- Luật về mua bán và chuyển nhượng chứng khốn và giấy tờ cĩ giá. 
- Luật về sở hữu tài sản, và các văn bản dưới luật quy định rõ chức năng, 
nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan quản lý nhà nước về cấp chứng thư sở 
hữu tài sản. 
- Các văn bản về thế chấp, cầm cố tài sản, xử lí, phát mại tài sản, xử lí cơng 
nợ của doanh nghiệp thua lỗ, phá sản... 
Nhanh chĩng thành lập cơng ty bảo hiểm tiền gửi và đây là một hình thức 
tạo lập niềm tin cho ngươì gửi tiền, khuyến khích người dân gửi tiền dài 
hạn vào Ngân hàng. 
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. 
Do tính chất phức tạp của cơng tác cho vay, nên cần sớm nghiên cứu ban 
hành cơ chế về chính sách, chế độ, thể lệ làm việc, nghĩa vụ quyền lợi của 
đội ngũ cán bộ tín dụng, cĩ chính sách ưu đãi với cán bộ tín dụng về thu 
nhập, phương tiện đi lại, đảm bảo an tồn. Thường xuyên quan tâm tới việc 
động viên, khen thưởng với những cán bộ tín dụng giỏi để cĩ cơ sở đề nghị 
xét chọn, khen thưởng hàng năm. Cĩ chính sách như vậy mới đảm bảo được 
chất lượng hoạt động cho vay trong kinh doanh - đầu tư phát triển đạt được 
hiệu quả cao. 
Tăng cường năng lực cơng nghệ cả về trang thiết bị và các chương trình 
tiện ích, các chương trình phần mềm ứng dụng, nhất là các chương trình 
cung cấp thơng tin phục vụ cho cơng tác tín dụng ở những chi nhánh lớn 
trên những địa bàn mà cạnh tranh mức độ cao. 
Hỗ trợ Chi nhánh trong cơng tác đào tạo cán bộ ( ngắn hạn, dài hạn; trong 
nước, ngồi nước ) nhằm nâng cao trình độ, kĩ năng hoạt động trong cơ chế 
thị trường. 
3.3.3. Đề xuất ý kiến đối với các đối tác vay vốn của Chi nhánh. 
Sự thành cơng của khách hàng cũng chính là sự thành cơng của ngân hàng, 
vì vậy khơng thể khơng nĩi tới vai trị của khách hàng trong cơng việc kinh 
doanh của Ngân hàng. 
Đối với các khách hàng lớn của Ngân hàng, cần thường xuyên giữ mối quan 
hệ làm ăn lâu dài. Nhiều khách hàng lớn hiện nay là các doanh nghiệp nhà 
nước vì vậy trong việc vay vốn khơng phải thế chấp, đây là điều kiện thuận 
lợi cho doanh nghiệp nhưng cũng là khĩ khăn cho Ngân hàng. 
Đối với các doanh nghiệp ngồi quốc doanh và cá nhân muốn vay vốn của Ngân 
hàng cần thực hiện đầy đủ các thủ tục cầm cố, thế chấp, bảo lãnh... giúp cho Ngân 
hàng thực hiện nhanh chĩng các nghiệp vụ của mình, đảm bảo an tồn đồng vốn và 
sử dụng vốn đúng mục đích. 
Trên đây là một số giải pháp nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt 
động tín dụng trung và dài hạn tại NHĐT&PT. Em hy vọng rằng việc thực 
hiện các giải pháp này sẽ gĩp phần mở rộng và nâng cao chất lượng tín 
dụng trung và dài hạn của ngân hàng đúng như mục đích của bài chuyên đề 
này đã nêu ra 
kết luận 
Hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh Đơng Đơ - NHĐT&PT 
trong thời gian qua đã khẳng định được vai trị của mình trong quá trình 
gĩp phần mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Về cơ 
bản, các cơ chế chính sách và các biện pháp triển khai cụ thể của Chi nhánh 
đã phù hợp với chính sách tiền tệ, tín dụng của nhà nước và đáp ứng được 
phần nào yêu cầu phát triển kinh tế. Tổng dư nợ trung và dài hạn của Chi 
nhánh tăng nhanh qua các năm, các khách hàng khơng chỉ là các doanh 
nghiệp quốc doanh mà cịn cĩ cả các doanh nghiệp ngồi quốc doanh. Chi 
nhánh đã cố gắng khắc phục những khĩ khăn, hạn chế về nguồn vốn trung 
và dài hạn để cĩ thể đáp ứng ở mức cao nhất cĩ thể nhu cầu vay vốn trung 
và dài hạn của các doanh nghiệp. Đồng thời Chi nhánh cũng rất chú trọng 
cơng tác kiểm tra xét duyệt trước khi ra quyết định cho vay trung và dài 
hạn, theo dõi chặt chẽ các khoản cho vay để hạn chế mức độ rủi ro, đảm 
bảo an tồn cho các khoản cho vay trung và dài hạn. Nhờ vậy chất lượng 
hoạt động cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh khơng ngừng được nâng 
cao. 
Chuyên đề này tập hợp những nhận thức về lí luận và thực tiễn mà em đã 
tích luỹ được qua quá trình học tập ở trường và khảo sát tại Chi nhánh cùng 
một số giải pháp cĩ thể áp dụng để mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt 
động tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng. Em mong rằng những giải 
pháp đề xuất trong bài chuyên đề này sẽ gĩp phần tháo gỡ những khĩ khăn 
của Chi nhánh và cĩ thể giúp ích phần nào cho các ngân hàng thương mại 
khác ở Việt Nam. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Báo cáo tốt nghiệp- Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.pdf