Báo cáo Tìm hiểu thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên

Tài liệu Báo cáo Tìm hiểu thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên: TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----š›&š›----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu được của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nước thuần nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam...

doc75 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1167 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tìm hiểu thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG …………………. KHOA………………………. -----š›&š›----- Báo cáo tốt nghiệp Đề tài: Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU Trong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế, chính sách tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt động xuất khẩu chính là một phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế, là một vấn đề quyết định và không thể thiếu được của mỗi quốc gia trong sự hội nhập vào nền kinh tế thế giới. Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện. Xuất phát từ đặc điểm tự nhiên và đặc điểm kinh tế xã hội là một nước thuần nông với hơn 70% dân số làm nông nghiệp, Việt Nam xác định mặt hàng nông sản nói chung và gạo nói riêng là mặt hàng xuất khẩu chủ yếu và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất khẩu. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một trong những đơn vị kinh doanh xuất khẩu gạo lớn của Việt Nam đang phát triển đi lên ở cả trong điều kiện khó khăn nhiều mặt, đặc biệt là sự cạnh tranh gay gắt trong và ngoài nước, thị trường biến động.... Để đứng vững và tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển lâu dài cũng như đề ra được kế hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ thể. Về thực tập tại Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, với ý thức về sự phức tạp và tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ của thầy Dương Bá Phượng cùng toàn thể cán bộ phòng Kinh tế đối ngoại em mạnh dạn lựa chọn đề tài: "Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên" làm luận văn tốt nghiệp. Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 3 chương chính: Chương I: Một số vấn đề lý luận chung về hoạt động xuất khẩu Chương II: Thực trạng hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Chương III: Một số biện pháp hoàn thiện hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Do còn hạn chế về mặt phương pháp luận, thiếu kinh nghiệm thực tiễn nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của thầy cô giáo và các bạn sinh viên. Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô, các bác và các anh chị trong Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, đặc biệt là thầy Dương Bá Phượng đã hướng dẫn và giúp đỡ em hoàn thành đề án này. CHƯƠNG I MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝ LUẬN CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU I-VAI TRÒ VÀ NỘI DUNG CỦA HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU 1.Khái niệm Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác trên cơ sở dùng tiền tệ làm phương tiện thanh toán. Tiền tệ ở đây có thể là ngoại tệ đối với một quốc gia hay cả hai quốc gia. Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng quốc gia trong phân công lao động quốc tế. Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia. Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của hoạt động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều quốc gia khác nhau. Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng hóa trong nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn hoá ngày càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên. Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại, một quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại. Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội. Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu mỡ... Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế. 2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu. 2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn huy động từ nước ngoài được coi là cơ sơ chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn chính để đảm bảo rằng nước này có thể trả nợ được. Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng ngoại. Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thế giới. Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể được nhìn nhận theo các hướng sau: + Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nước ngoài. + Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà nước khác cần. Điều đó có tác dụng tích cực đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển. + Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát triển thuận lợi. + Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước. + Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm đổi mới thường xuyên năng lực sản xuất trong nước Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải thiện đời sống nhân dân. Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân. Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại. Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế ... phát triển theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề cho hoạt động xuất khẩu phát triển. 2.2. Đối với một doanh nghiệp. Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa và dịch vụ đem lại các lợi ích sau: Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường. Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành. Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các hoạt động sản xuất, marketing...., cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc cấp giấy phép. 3. Nội dung của hoạt động xuất khẩu Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua bán phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận, thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước nâng cao mức sống của nhân dân. Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau, tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ đầy đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. 3.1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp ứng theo mỗi mức giá nhất định. Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động của thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa rộng là quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải bán cái có sẵn”. Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế, đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị trường và giá cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ chức kinh doanh xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao nhất. Nghiên cứu thị trường thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình tái sản xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng hóa. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường phải trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường đó ra sao, sự biến động của hàng hóa trên thị trường như thế nào, thương nhân giao dịch là ai, phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ thể để đạt được mục tiêu đề ra. 3.1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh thương phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và phẩm chất hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hóa như bảo hành, sửa chữa, cung cấp thiết bị... Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải tính toán được tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lượng bản tệ phải chi ra để có thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái thì việc xuất khẩu có hiệu quả. Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán hay ước tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả những kinh ngiệm của người ngoài thị trường để dự đoán được các xu hướng biến động trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương lượng để đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn. 3.1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm). Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm, tính chất, khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán. Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả. Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến của thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất định. Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại, căn cứ vào thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường. Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng. Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có thể trên phạm vi toàn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó trong các nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ nghĩa rơi vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co hẹp và ngược lại. Nhân tố thời vụ ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa trong khâu sản xuất, phân phối và tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất, lưu thông các loại hàng hóa này nên sự tác động của các nhân tố này rất đa dạng và ở các mức độ khác nhau. Loại thứ hai, là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị trường bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh hưởng của khả năng sản xuất hàng thay thế. Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị trường như hiện tượng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất..., các yếu tố về chính trị xã hội. Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ, đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lượng thị trường người kinh doanh phải nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên thị trường, các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị, Thương mại pháp luật, tập quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa nhập với thị trường, tránh được những sơ suất trong giao dịch. 3.1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan trọng đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với những doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới nghiên cứu và cung cấp thông tin. Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu dự chi phối của các nhân tố sau: + Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế, đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn. + Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố quan trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên thị trường quốc tế. + Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn. + Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá. + Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào giá trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi thương mại quốc tế. + Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất thời vụ của sản xuất và lưu thông. Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu tác động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an ninh, chính trị của các quốc gia... Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 3.1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi sự hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh gay gắt: - Ai có thế là đối thủ cạnh tranh? - Cơ cấu cạnh tranh như thế nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ cấu cạnh tranh hiện tại. - Cạnh tranh như thế nào ? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công nghệ tạo ra sản phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo... 3.1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng hợp tác kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa. Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề sau: Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả năng cung cấp hàng hoá. Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng giành lấy độc quyền về hàng hoá. Uy tín, quan hệ của bạn hàng - Thái độ chính trị Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm. 3.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu 3.2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hoặc một địa phương hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được. Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng vận chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu chuẩn cần thiết cho xuất khẩu. Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu tư trực tiếp hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua với các chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với hướng dẫn kỹ thuật. Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các công việc, các nghiệp vụ , bao gồm: a, Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu Nghiên cứu nguồn hàng là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất khẩu trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn hàng đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn này chỉ cần thu mua, phân loại, đóng gói... là có thể xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị trường. Đối với các nguồn này đòi hỏi các doanh nghiệp ngoại thương phải có đầu tư, có đơn đặt hàng, có hợp đồng kinh tế... thì người cung cấp mới tiến hành sản xuất. Trong công tác xuất khẩu thì nguồn hàng này rất quan trọng bởi hàng hóa xuất khẩu đòi hỏi phải có mẫu mã riêng, tiêu chuẩn chất lượng cao, số lượng được định trước... Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu là nhằm xác định chủng loại mặt hàng, kích cỡ, mẫu mã, công dụng, chất lượng, giá cả, thời vụ (nếu là mặt hàng nông, lâm, thuỷ sản), những tính năng đặc điểm riêng có của từng mặt hàng, sự phù hợp và khả năng đáp ứng những yêu cầu của thị trường nước ngoài về chỉ tiêu kỹ thuật. Mặt khác, nghiên cứu nguồn hàng phải xác định được giá cả trong nước của hàng hóa so với giá cả quốc tế để có thể tính được lợi nhuận thu được từ hoạt động xuất khẩu. Cuối cùng, việc nghiên cứu nguồn hàng phải nắm được chính sách quản lý của nhà nước về mặt hàng đó. Mặt hàng đó có được phép xuất khẩu hoặc có thuộc hạn ngạch xuất khẩu không? Trong thực tế, chính sách quản lý của nhà nước đối với từng mặt hàng cụ thể luôn có những thay đổi, do vậy nghiên cứu để dự báo những thay đổi này cũng có ý nghĩa rất quan trọng đối với các doanh nghiệp ngoại thương. b, Tổ chức hệ thống thu mua hàng cho xuất khẩu Hệ thống thu mua bao gồm mạng lưới các đại lý, hệ thống kho hàng ở các địa phương, các khu vực có mặt hàng thu mua. Chi phí này khá lớn, do vậy đòi hỏi các doanh nghiệp phải có sự lựa chọn, cân nhắc trước khi chọn đại lý và xây dựng kho, nhất là những kho đòi hỏi phải trang bị nhiều phương tiện bảo quản đắt tiền. Hệ thống thu mua cần phải gắn với điều kiện giao thông của các địa phương. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa thu mua và vận chuyển là cơ sở để đảm bảo tiến độ thu mua và chất lượng của hàng hoá. Tuỳ theo đặc điểm của hàng hoá mà có phương án vận chuyển hợp lý. c, Kí kết hợp đồng trong thu mua tạo nguồn xuất khẩu. Phần lớn khối lượng hàng hóa được mua bán giữa các doanh nghiệp ngoại thương với các nhà sản xuất hoặc với các chân hàng đều thông qua hợp đồng thu mua, đổi hàng, gia công... Dựa trên những thoả thuận và tự nguyện các bên ký kết hợp đồng là cơ sở vững chắc đảm bảo các hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp diễn ra bình thường. d, Xúc tiến khai thác nguồn hàng Sau khi ký kết hợp đồng với các chân hàng và các đơn vị sản xuất, doanh nghiệp ngoại thương phải lập kế hoạch thu mua, tiến hành sắp xếp các phần việc phải làm và chỉ đạo các bộ phận thực hiện kế hoạch. Cụ thể là: Đưa hệ thống các kênh thu mua đã được thiết lập đi vào hoạt động. Có thể tổ chức bộ máy chỉ đạo thu mua theo từng mặt hàng hoặc từng nhóm hàng Chuẩn bị đầy đủ các thủ tục giấy tờ, chứng từ, hóa đơn, bộ phận giám định chất lượng hàng hóa và các thủ tục khác để giao nhận hàng theo hợp đồng đã ký. Tổ chức hệ thống kho tàng tại các điểm nút các kênh, đảm bảo đủ khả năng tiếp nhận và giải tỏa nhanh “dòng hàng vào ra”. Tổ chức vận chuyển hàng theo các địa điểm đã quy định, làm các thủ tục cần thiết để thuê phương tiện vận chuyển thích hợp, thuê xếp dỡ sao cho cước phí phù hợp với từng nhóm hàng. Tuỳ theo mặt hàng có thể tổ chức bao gói hoặc dự trữ hợp lý trong quá trình vận chuyển có thể xuất ngay. Đưa các cơ sở sản xuất, gia công chế biến vào hoạt động theo phương án kinh doanh đã định. Tiến hành làm việc cụ thể với các đại lý, trung gian hoặc các đơn vị khác có liên quan từng mặt hàng, nhóm hàng thu mua để hạn chế những vướng mắc phát sinh. Chuẩn bị đầy đủ tiền để thanh toán kịp thời cho các nhà sản xuất, các chân hàng, các đại lý, các trung gian... e, Tiếp nhận bảo quản và xuất kho giao hàng xuất khẩu Phần lớn hàng hóa trước khi xuất khẩu đều phải trải qua một hoặc một số kho để bảo quản, phân loại, đóng gói, hoặc nhờ làm thủ tục xuất khẩu. Nhà xuất khẩu cần chuẩn bị tốt các kho để tiếp nhận hàng xuất khẩu. Bảo quản hàng hóa trong kho là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chủ kho hàng. Chủ kho hàng phải có trách nhiệm không để cho hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... trừ khi hàng hóa bị hư hỏng, đổ vỡ, mất mát... là do hành động bất khả kháng gây ra. Cuối cùng là công việc xuất kho hàng xuất khẩu. Công việc này đòi hỏi phải đúng với quy cách thủ tục quy định và phải có đầy đủ các giấy tờ hoá đơn hợp nệ. 3.2.2. Đàm phán kí kết hợp đồng xuất khẩu. Đàm phán là việc bàn bạc trao đổi với nhau các điều kiện mua bán giữa các doanh nghiệp xuất nhập khẩu để đi đến thống nhất ký kết hợp đồng. Có nhiều hình thức đàm phán khác nhau: Đàm phán qua thư tín: Đây là hình thức chủ yếu để giao dịch kinh doanh giữa các nhà xuất nhập khẩu. Những cuộc tiếp xúc ban đầu thường là qua thư từ, ngay cả khi hai bên có điều kiện gặp gỡ trực tiếp thì duy trì mối quan hệ qua thư tín thương mại là vẫn cần thiết. So với gặp gỡ trực tiếp thì giao dịch qua thư tín tiết kiệm được rất nhiều chi phí, trong cùng một lúc có thể giao dịch với nhiều khách hàng ở nhiều nước khác nhau. Mặt khác, giao dịch qua thư tín thì sẽ có điều kiện để cân nhắc suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều người và có thể khéo léo dấu được ý định của mình. Tuy nhiên, giao dịch bằng thư tín thường mất rất nhiều thời gian và do đó có thể bỏ lỡ mất thời cơ mua bán. Người ta có thể sử dụng điện tín để khắc phục nhược điểm này. Đàm phán bằng cách gặp gỡ trực tiếp: Gặp gỡ trực tiếp giữa hai bên để trao đổi mọi điều kiện buôn bán, là một hình thức đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa hai bên và nhiều khi là lối thoát cho những đàm phán bằng thư tín đã kéo dài lâu mà không có kết quả. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp tuy hiệu quả hơn hình thức thư tín, điện tín, song đây cũng là hình thức đàm phán khó khăn nhất, đòi hỏi người tiến hành đàm phán phải giỏi nghiệp vụ, tự tin, phản ứng nhạy bén đủ tỉnh táo và bình tĩnh dò xét ý kiến đối phương. Như vậy, trong mỗi cách đàm phán giao dịch đều có những điểm thuận lợi và bất lợi khác nhau. Điều đó yêu cầu người tham gia đàm phán phải nắm được đặc điểm của mỗi loại từ đó phát huy lợi thế và khôn khéo tránh được bất lợi. Việc giao dịch đàm phán có kết quả sẽ dẫn tới việc kí kết hợp đồng xuất khẩu. Một hợp đồng cần phải đầy đủ các điều khoản để tránh sự tranh chấp của hai bên, thông thường bao gồm: * Số hợp đồng * Ngày, tháng, năm kí kết hợp đồng * Tên, địa chỉ của các bên kí kết * Các điều khoản của hợp đồng, trong đó có các điều khoản chủ yếu là: + Điều 1: Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lượng, bao bì, kí mã hiệu + Điều 2: Giá cả (đơn giá, tổng trị giá) + Điều 3: Thời gian, địa điểm, phương tiện giao hàng + Điều 4: Giám định hàng hóa + Điều 5: Điều kiện xếp hàng, thưởng phạt + Điều 6: Những chứng từ cần thiết cho lô hàng + Điều 7: Thanh toán + Điều 8: Trách nhiệm của các bên khi vi phạm hợp đồng + Điều 9: Thủ tục giải quyết các tranh chấp hợp đồng +Điều 10: Hiệu lực của hợp đồng 3.2.3. Tổ chức thực hiện hoạt động xuất khẩu. Sau khi hợp đồng mua bán ngoại thương đã được kí kết, đơn vị xuất khẩu với tư cách là một bên kí kết phải thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công việc rất phức tạp. Nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia, quốc tế và những tập quán thương mại quốc tế, đồng thời bảo đảm được quyền lợi của quốc gia và bảo đảm uy tín kinh doanh của đơn vị. Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện hợp đồng đơn vị xuất khẩu phải cố gắng tiết kiệm chi phí lưu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch. Để thực hiện hợp đồng xuất khẩu, đơn vị kinh doanh phải tiến hành các công việc sau: Xin giấy phép xuất khẩu. Kiểm tra L/C . Chuẩn bị hàng hóa. Thuê tàu hoặc uỷ thác thuê tàu Kiểm nghiệm hàng hóa Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết khiếu nại (nếu có) 3.3. Quản lý hoạt động xuất khẩu và đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu. 3.3.1. Quản lý hoạt động xuất khẩu. Quản lý hoạt động xuất khẩu bao gồm những biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu và công cụ quản lý xuất khẩu. Các biện pháp đẩy mạnh xuất khẩu có thể chia thành 3 nhóm: Nhóm biện pháp liên quan đến tổ chức nguồn hàng, cải tiến cơ cấu xuất khẩu: + Xây dựng các mặt hàng xuất khẩu chủ lực. + Đẩy mạnh gia công hàng xuất khẩu. + Tăng cường đầu tư cho xuất khẩu. + Lập các khu chế xuất Nhóm các biện pháp tài chính, bao gồm: + Tín dụng xuất khẩu + Trợ cấp xuất khẩu + Chính sách tỷ giá + Miễn, giảm và hoàn lại thuế Nhóm biện pháp thể chế – tổ chức. + Lập các viện nghiên cứu cung cấp thông tin cho các nhà xuất khẩu + Đào tạo cán bộ, chuyên gia giúp các nhà xuất khẩu + Lập các cơ quan Nhà nước ở nước ngoài để nghiên cứu tại chỗ tình hình thị trường hàng hóa, thương nhân và chính sách của chính phủ ở nước sở tại. + Nhà nước đứng ra kí kết các Hiệp định thương mại, Hiệp định hợp tác kỹ thuật, vay nợ, viện trợ....Trên cơ sở đó thúc đẩy xuất khẩu. Các công cụ cơ bản quản lý xuất khẩu gồm có: Thủ tục hải quan xuất khẩu hàng hóa Hạn ngạch xuất khẩu Quản lý ngoại tệ 3.3.2. Đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu Ý nghĩa của công việc này là nhằm tạo điều kiện cho các thành viên trong doanh nghiệp thấy được các kết quả và hạn chế trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh xuất khẩu, từ đó rút ra kinh nghiệm kinh doanh, đồng thời có những biện pháp khuyến khích tinh thần làm việc thông qua các biện pháp khen thưởng, xử phạt cụ thể. Nhằm đánh giá hiệu quả của hoạt động xuất khẩu người ta dùng một số chỉ tiêu sau: Tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu: là số lượng bản tệ bỏ ra để thu được một đơn vị ngoại tệ: Trong đó: KXK: tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu PX : chi phí cho lô hàng xuất khẩu TX : số ngoại tệ thu được từ lô hàng xuất khẩu Nếu Kxk : nhỏ hơn tỷ giá hối đoái thì hoạt động xuất khẩu có hiệu quả Tỷ suất doanh lợi xuất khẩu (DX ) Trong đó: LX : lợi nhuận về bán hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ được chuyển đổi ra tiền Việt Nam theo tỷ giá công bố của ngân hàng Nhà nước CX : tổng chi phí thực hiện hoạt động xuất khẩu - Chỉ tiêu lợi nhuận trong xuất khẩu: + Lợi nhuận tính cho một mặt hàng: PX = q(p – f) Trong đó: Px : lợi nhuận của mặt hàng xuất khẩu q : khối lượng hàng xuất khẩu p : giá trị một đơn vị hàng xuất khẩu f : chi phí đầy đủ của một đơn vị hàng xuất khẩu Chỉ tiêu này giúp ta phân biệt lợi nhuận của từng mặt hàng, lô hàng, chuyến hàng + Tổng lợi nhuận hàng năm của doanh nghiệp xuất khẩu: Ngoài các chỉ tiêu định lượng ở trên, để xác định hiệu quả hoạt động xuất khẩu còn có các chỉ tiêu định tính. Đây là chỉ tiêu gián tiếp rất khó lường nhưng không phải là không ước lượng được. Các chỉ tiêu đó có thể là: + Chỉ tiêu thu hút các nguồn vốn đầu tư liên doanh liên kết với các tổ chức tư thương nước ngoài. + Chỉ tiêu mở rộng môi trường và bạn hàng kinh doanh + Chỉ tiêu về uy tín, tín nhiệm về chính trị xã hội tăng lên do hoạt động xuất khẩu đem lại... II- CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng cho phép các nhà kinh doanh thấy được những gì họ sẽ phải đối mặt và đứng trước tình thế đó thì họ phải xử lý như thế nào? Ở đây chúng ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của các nhóm yếu tố chủ yếu sau: 1. Các yếu tố kinh tế Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh xuất khẩu, hơn nữa các yếu tố này rất rộng nên các doanh nghiệp có thể lựa chọn và phân tích các yếu tố thiết thực nhất để đưa ra các biện pháp tác động cụ thể. 1.1. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ của hàng xuất khẩu Tỷ giá hối đoái là giá cả của một đơn vị tiền tệ này thể hiện bằng một số đơn vị tiền tệ của nước kia. Tỷ giá hối đoái là phương tiện so sánh giá trị hàng hóa trong nước và trên thị trường quốc tế, là một trong những căn cứ quan trọng để doanh nghiệp đưa ra quyết định liên quan đến hoạt động mua bán hàng hóa quốc tế nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Trong trường hợp tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam giảm so với ngoại tệ mạnh (USD, GBP, FRF, DEM...) thì các doanh nghiệp có thể thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động xuất khẩu và ngược lại. Chính vì vậy, các doanh nghiệp có thể thông qua nghiên cứu và dự đoán xu hướng biến động của tỷ giá hối đoái để đưa ra biện pháp xuất khẩu phù hợp, lựa chọn thị trường có lợi, lựa chọn nguồn hàng, đồng tiền thanh toán..... Tương tự, tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu cũng như “một chiếc gậy vô hình” đã làm thay đổi, chuyển hướng giữa các mặt hàng, các phương án kinh doanh của doanh nghiệp xuất khẩu. 1.2. Mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế Thông qua mục tiêu và chiến lược phát triển kinh tế thì Chính phủ có thể đưa ra các chính sách khuyến khích hay hạn chế xuất nhập khẩu. Chẳng hạn chiến lược phát triển kinh tế theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa đòi hỏi xuất khẩu để thu ngoại tệ đáp ứng nhu cầu nhập khẩu các trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất; mục tiêu bảo hộ sản xuất trong nước đưa ra chính sách khuyến khích xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu hàng tiêu dùng.... 1.3 Các chính sách thuế Một số chính sách chủ yếu cần quan tâm đối với nhà xuất khẩu: *Thuế quan: trong hoạt động xuất khẩu thuế quan là loại thuế đánh vào từng đơn vị hàng xuất khẩu. Việc đánh thuế xuất khẩu được Chính phủ ban hành nhằm quản lý xuất khẩu theo chiều hướng có lợi nhất cho nền kinh tế trong nước và mở rộng các quan hệ kinh tế đối ngoại. Tuy nhiên, thuế quan cũng gây ra một khoản chi phí xã hội do sản xuất trong nước tăng lên không có hiệu quả và mức tiêu dùng trong nước lại giảm xuống. Nhìn chung, công cụ này thường chỉ áp dụng đối với một số ít mặt hàng nhằm hạn chế số lượng xuất khẩu và bổ sung cho nguồn thu của ngân sách. *Trợ cấp xuất khẩu: Trong một số trường hợp Chính phủ phải thực hiện chính sách trợ cấp xuất khẩu để tăng mức độ xuất khẩu hàng hóa của nước mình, tạo điều kiện cho sản phẩm có sức cạnh tranh về giá trên thị trường thế giới. Trợ cấp xuất khẩu sẽ làm tăng giá nội địa của hàng xuất khẩu, giảm tiêu dùng trong nước nhưng tăng sản lượng và mức xuất khẩu. * Hạn ngạch: được coi là một công cụ chủ yếu trong hàng rào phi thuế quan, nó được hiểu như quy định của Nhà nước về số lượng tối đa của một mặt hàng hay một nhóm hàng được phép xuất khẩu trong một thời gian nhất định thông qua việc cấp giấy phép. Sở dĩ có công cụ này vì không phải lúc nào Nhà nước cũng khuyến khích xuất khẩu mà đôi khi vì quyền lợi quốc gia phải kiểm soát một vài mặt hàng hay nhóm hàng như sản phẩm đặc biệt, nguyên liệu do nhu cầu trong nước còn thiếu.... 2. Các yếu tố xã hội Hoạt động của con người luôn luôn tồn tại trong một điều kiện xã hội nhất định. Chính vì vậy, các yếu tố xã hội ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của con người. Các yếu tố xã hội là tương đối rộng, do vậy để làm sáng tỏ ảnh hưởng của yếu tố này ta có thể nghiên cứu ảnh hưởng của yếu tố văn hóa, đặc biệt là trong ký kết hợp đồng. Nền văn hóa tạo nên cách sống của mỗi cộng đồng sẽ quyết định cách thức tiêu dùng, thứ tự ưu tiên cho nhu cầu mong muốn được thoả mãn và cách thoả mãn của con người sống trong đó. Chính vì vậy, văn hóa là yếu tố chi phối lối sống nên các nhà xuất khẩu luôn luôn phải quan tâm tìm hiểu yếu tố văn hóa ở các thị trường mà mình tiến hành hoạt động xuất khẩu. 3. Các yếu tố chính trị pháp luật Các yếu tố chính trị pháp luật ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động xuất khẩu. Các công ty kinh doanh xuất khẩu đều phải tuân thủ các quy định của các Chính phủ có liên quan, tập quán và luật pháp quốc gia, quốc tế: Các quy định của luật pháp Việt Nam đối với hoạt động xuất khẩu (thuế, thủ tục quy định về mặt hàng xuất khẩu, quy định quản lý về ngoại tệ...) Các hiệp ước, hiệp định thương mại mà Việt Nam tham gia Các quy định nhập khẩu của các quốc gia mà doanh nghiệp có quan hệ làm ăn Các vấn đề pháp lý và tập quán quốc tế có liên quan tới việc xuất khẩu (Công ước Viên 1980, Incoterm 1990....) Ngoài những vấn đề nói trên, chính phủ còn thực hiện các chính sách ngoại thương khác như: hàng rào phi thuế quan, ưu đãi thuế quan... Chính sách ngoại thương của Chính phủ trong mỗi thời kỳ có sự thay đổi. Sự thay đổi đó là một trong những rủi ro lớn đối với nhà làm kinh doanh xuất khẩu. Vì vậy, họ phải nắm được chiến lược phát triển kinh tế của đất nước để biết được xu hướng vận động của nền kinh tế và sự can thiệp của Nhà nước. 4. Các yếu tố về tự nhiên và công nghệ Khoảng cách địa lý giữa Việt Nam và các nước sẽ ảnh hưởng đến chi phí vận tải , tới thời gian thực hiện hợp đồng, thời điểm ký kết hợp đồng do vậy, nó ảnh hưởng tới việc lựa chọn nguồn hàng, lựa chọn thị trường, mặt hàng xuất khẩu.... Vị trí của các nước cũng ảnh hưởng đến việc lựa chọn nguồn hàng, thị trường tiêu thụ. Ví dụ: việc mua bán hàng hóa với các nước có cảng biển có chi phí thấp hơn so với các nước không có cảng biển. Thời gian thực hiện hợp đồng xuất khẩu có thể bị kéo dài do bị thiên tai như bão, động đất... Sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin cho phép các nhà kinh doanh nắm bắt một cách chính xác và nhanh chóng thông tin , tạo điều kiện thuận lợi trong việc theo dõi, điều khiển hàng hóa xuất khẩu, tiết kiệm chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động xuất khẩu. Đồng thời yếu tố công nghệ còn tác động đến quá trình sản xuất, gia công chế biến hàng xuất khẩu, các lĩnh vực khác có liên quan như vận tải, ngân hàng.... 5. Yếu tố hạ tầng phục vụ cho hoạt động xuất khẩu Các yếu tố hạ tầng phục vụ hoạt động xuất khẩu ảnh hưởng trực tiếp đến xuất khẩu, chẳng hạn như: Hệ thống giao thông đặc biệt là hệ thống cảng biển: mức độ trang bị, hệ thống xếp dỡ, kho tàng.... . Hệ thống cảng biển nếu hiện đại sẽ giảm bớt thời gian bốc dỡ, thủ tục giao nhận cũng như đảm bảo an toàn cho hàng hóa xuất khẩu. Hệ thống ngân hàng: Sự phát triển của hệ thống ngân hàng cho phép các nhà kinh doanh xuất khẩu thuận lợi trong việc thanh toán, huy động vốn. Ngoài ra ngân hàng là một nhân tố đảm bảo lợi ích cho nhà kinh doanh bằng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng. Hệ thống bảo hiểm, kiểm tra chất lượng hàng hóa cho phép các hoạt động xuất khẩu được thực hiện một cách an toàn hơn, đồng thời giảm bớt được mức độ thiệt hại khi có rủi ro xảy ra.... 6. Ảnh hưởng của tình hình kinh tế- xã hội thế giới và các quan hệ kinh tế quốc tế Trong xu thế khu vực hóa, toàn cầu hóa thì sự phụ thuộc giữa các nước ngày càng tăng. Chính vì thế mỗi biến động của tình hình kinh tế- xã hội trên thế giới đều ít nhiều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến nền kinh tế trong nước. Lĩnh vực xuất khẩu hơn bất cứ một hoạt động nào khác bị chi phối mạnh mẽ nhất. ở đây cũng do một phần tác động của các mối quan hệ kinh tế quốc tế. Khi xuất khẩu hàng hóa từ nước này sang nước khác, người xuất khẩu phải đối mặt với các hàng rào thuế quan, phi thuế quan. Mức độ lỏng lẻo hay chặt chẽ của các hàng rào này phụ thuộc chủ yếu vào quan hệ kinh tế song phương giữa hai nước nhập khẩu và xuất khẩu. Ngày nay, đã và đang hình thành rất nhiều liên minh kinh tế ở các mức độ khác nhau, nhiều hiệp định thương mại song phương, đa phương được kí kết với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế. Nếu quốc gia nào tham gia vào các liên minh kinh tế này hoặc kí kết các hiệp định thương mại thì sẽ gặp nhiều thuận lợi trong hoạt động xuất khẩu của mình. Ngược lại, đó chính là rào cản đối với việc thâm nhập vào thị trường khu vực đó. 7. Các nhân tố thuộc về doanh nghiệp. 7.1. Tiềm lực tài chính Là một yếu tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông qua khối lượng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh, khả năng phân phối (đầu tư) có hiệu quả các nguồn vốn. Khả năng quản lý có hiệu quả các nguồn vốn trong kinh doanh của doanh nghiệp thể hiện qua các chỉ tiêu: Vốn chủ sở hữu (vốn tự có) Vốn huy động Tỷ lệ tái đầu tư về lợi nhuận Khả năng trả nợ ngắn hạn và dài hạn Các tỷ lệ về khả năng sinh lợi 7.2. Tiềm năng con người Trong kinh doanh (đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại- dịch vụ, hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu) con người là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo thành công. Chính con người với năng lực thật của họ mới lựa chọn đúng được cơ hội và sử dụng sức mạnh khác mà họ đã và sẽ có: vốn, tài sản, kỹ thuật, công nghệ...một cách có hiệu quả để khai thác và vượt qua cơ hội. 7.3. Tiềm lực vô hình (tài sản vô hình) Tiềm lực vô hình tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp trong hoạt động thương mại. Tiềm lực vô hình không phải tự nhiên mà có. Tuy có thể được hình thành một cách tự nhiên, nhưng nhìn chung tiềm lực vô hình cần được tạo dựng một cách có ý thức thông qua các mục tiêu và chiến lược xây dựng tiềm lực vô hình cho doanh nghiệp và cần chú ý đến khía cạnh này trong tất cả các hoạt động của doanh nghiệp. Tiềm lực của doanh nghiệp có thể là: Hình ảnh và uy tín của doanh nghiệp trên thương trường Mức độ nổi tiếng của nhãn hiệu hàng hóa Uy tín và mối quan hệ xã hội của lãnh đạo doanh nghiệp. 7.4. Khả năng kiểm soát, chi phối, độ tin cậy của nguồn cung cấp hàng hóa và dự trữ hợp lý hàng hóa của doanh nghiệp. Yếu tố này ảnh hưởng tới “đầu vào” của doanh nghiệp và tác động mạnh mẽ đến kết quả thực hiện các chiến lược kinh doanh cũng như ở khâu tiêu thụ sản phẩm. Không kiểm soát hoặc không đảm bảo được sự ổn định, chủ động về nguồn cung cấp hàng hóa cho doanh nghiệp thì việc thực hiện các hợp đồng xuất khẩu không thể đảm bảo, có thể phá vỡ hoặc làm hỏng hoàn toàn kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp. 7.5. Trình độ tổ chức, quản lý Mỗi một doanh nghiệp là một hệ thống với những mối liên kết chặt chẽ với nhau hướng tới mục tiêu. Một doanh nghiệp muốn đạt được mục tiêu của mình thì đồng thời phải đạt đến một trình độ tổ chức, quản lý tương ứng. Khả năng tổ chức, quản lý doanh nghiệp dựa trên quan điểm tổng hợp, bao quát, tập trung vào những mối liên hệ tương tác của tất cả các bộ phận tạo thành tổng thể tạo nên sức mạnh thật sự cho doanh nghiệp 7.6. Trình độ tiên tiến của trang thiết bị, công nghệ, bí quyết công nghệ của doanh nghiệp. Ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất, chi phí, giá thành và chất lượng hàng hóa được đưa ra đáp ứng khách hàng trong và ngoài nước. 7.7. Cơ sở vật chất- kỹ thuật của doanh nghiệp Cơ sở vật chất - kỹ thuật phản ánh nguồn tài sản cố định doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh: thiết bị, nhà xưởng... Nếu doanh nghiệp có cơ sở vật chất kỹ thuật càng đầy đủ và hiện đại thì khả năng nắm bắt thông tin cũng nhưn việc thực hiện các hoạt động kinh doanh xuất khẩu càng thuận tiện và có hiệu quả. III- CÁC HÌNH THỨC XUẤT KHẨU CHỦ YẾU Với mục tiêu là đa dạng hóa các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình thức xuất khẩu khác nhau. Một số hình thức xuất khẩu thường được các doanh nghiệp lựa chọn, bao gồm: Xuất khẩu trực tiếp. Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu các hàng hoá và dịch vụ do chính doanh nghiệp sản xuất ra hoặc mua từ các đơn vị sản xuất trong nước, sau đó xuất khẩu ra nước ngoài với danh nghĩa là hàng của mình. Hình thức này có ưu điểm là lợi nhuận mà đơn vị kinh doanh xuất khẩu thường cao hơn các hình thức khác do không phải chia sẻ lợi nhuận qua khâu trung gian. Với vai trò là người bán trực tiếp, đơn vị ngoại thương có thể nâng cao uy tín của mình. Tuy vậy, nó đòi hỏi đơn vị phải ứng trước một lượng vốn khá lớn để sản xuất hoặc thu mua hàng và có thể gặp nhiều rủi ro. Xuất khẩu gián tiếp Xuất khẩu gián tiếp là việc cung ứng hàng hoá ra thị trường nước ngoài thông qua các trung gian xuất khẩu như người đại lý hoặc người môi giới. Đó có thể là các cơ quan, văn phòng đại diện, các công ty uỷ thác xuất nhập khẩu... Xuất khẩu gián tiếp sẽ hạn chế mối liên hệ với bạn hàng của nhà xuất khẩu, đồng thời khiến nhà xuất khẩu phải chia sẻ một phần lợi nhuận cho người trung gian. Tuy nhiên, trên thực tế phương thức này được sử dụng rất nhiều, đặc biệt là ở các nước kém phát triển, vì các lý do: + Người trung gian thường hiểu biết rõ thị trường kinh doanh còn các nhà kinh doanh thường rất thiếu thông tin trên thị trường nên người trung gian tìm được nhiều cơ hội kinh doanh thuận lợi hơn. + Người trung gian có khả năng nhất định về vốn, nhân lực cho nên nhà xuất khẩu có thể khai thác để tiết kiệm phần nào chi phí trong quá trình vận tải. 3. Xuất khẩu uỷ thác Xuất khẩu uỷ thác là các đơn vị nhận giao dịch, đàm phán, kí kết hợp đồng để xuất khẩu cho một đơn vị (bên uỷ thác) Trong hình thức xuất khẩu uỷ thác, đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian xuất khẩu làm thay cho đơn vị sản xuất. Ưu điểm của hình thức này là độ rủi ro thấp, trách nhiệm ít, người đứng ra xuất khẩu không phải là người chịu trách nhiệm cuối cùng, đặc biệt là không cần đến vốn để mua hàng, phí ít nhưng nhận tiền nhanh, cần ít thủ tục.... 4. Buôn bán đối lưu Đây là hình thức giao dịch mà trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua, hàng trao đổi có giá trị tương đương nhau. Mục đích xuất khẩu không phải là nhằm thu về một khoản ngoại tệ mà nhằm thu về một lượng hàng hoá có giá trị xấp xỉ giá trị lô hàng xuất khẩu. Buôn bán đối lưu đã ra đời từ lâu trong lịch sử quan hệ hàng hóa - tiền tệ, trong đó sớm nhất là “hàng đổi hàng”, rồi đến trao đổi bù trừ. Ngày nay ngoài hai hình thức truyền thống đó, đã có nhiều loại hình thức mới ra đời. Trong vòng thập niên 90 của thế kỷ XX, trong buôn bán quốc tế, gần 35% là mua đối lưu, 24% là những hợp đồng bồi hoàn, 9% là những giao dịch có thanh toán bình hành, 8% là nghiệp vụ chuyển nợ, chỉ có 4% là nghiệp vụ hàng đổi hàng. 5. Xuất khẩu theo nghị định thư Đây là hình thức xuất khẩu hàng hoá (thường là trả nợ) được ký theo nghị định thư giữa hai chính phủ. Xuất khẩu theo nghị định thư có nhiều ưu điểm như khả năng thanh toán chắc chắn (do Nhà nước trả cho đơn vị xuất khẩu), giá cả hàng hóa tương đối cao, việc sản xuất thu mua có nhiều ưu tiên... Trên thực tế, hình thức này ít được áp dụng, chủ yếu là ở các nước XHCN trước kia. 6. Xuất khẩu tại chỗ Đây là hình thức mới và đang phổ biến rộng rãi. Đặc điểm của hình thức này là hàng hoá không bắt buộc vượt qua biên giới quốc gia mới đến tay khách hàng. Do vậy giảm được chi phí cũng như rủi ro trong quá trình vận chuyển và bảo quản hàng hoá. Các thủ tục trong hình thức này cũng đơn giản hơn, trong nhiều trường hợp không nhất thiết phải có hợp đồng phụ trợ như: hợp đồng vận tải, bảo hiểm hàng hoá, thủ tục hải quan. 7. Gia công quốc tế Gia công quốc tế là một hoạt động kinh doanh thương mại trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến thành ra thành phẩm giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công). Như vậy, trong gia công quốc tế hoạt động xuất nhập khẩu gắn liền với hoạt động sản xuất. Gia công quốc tế ngày nay khá phổ biến trong buôn bán ngoại thương của nhiều nước. Đối với bên đặt gia công, phương thức này giúp họ lợi dụng được giá rẻ về nguyên liệu phụ và nhân công của nước nhận gia công. Đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước hoặc nhận được thiết bị hay công nghệ mới về nước mình, nhằm xây dựng một nền công nghiệp dân tộc. Nhiều nước đang phát triển đã nhờ vận dụng phương thức gia công quốc tế mà có được một nền công nghiệp hiện đại, chẳng hạn như Hàn Quốc, Thái Lan, Xingapo... 8. Tạm nhập, tái xuất Mỗi nước có một định nghĩa riêng về tái xuất. Nhiều nước Tây Âu và Mỹ Latinh quan niệm tái xuất là xuất khẩu những hàng ngoại quốc từ kho hải quan, chưa qua chế biến ở nước mình. Anh, Mỹ và một số nước khác lại coi đó là việc xuất khẩu những hàng hóa ngoại quốc chưa qua chế biến ở trong nước dù hàng đó đã qua lưu thông nội địa. Như vậy, các nước đều thống nhất quan niệm tái xuất là lại xuất khẩu trở ra nước ngoài những hàng hóa trước đây đã nhập khẩu, chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Giao dịch tái xuất bao gồm nhập khẩu và xuất khẩu với mục đích thu về một số ngoại tệ lớn hơn vốn bỏ ra ban đầu. Giao dịch này luôn luôn thu hút được ba nước: nước xuất khẩu, nước tái xuất và nước nhập khẩu. Vì vậy người ta gọi giao dịch tái xuất là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác (triangular transaction) Ưu điểm của hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không cần phải tổ chức sản xuất, đầu tư vào nhà xưởng, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. 9. Tạm xuất, tái nhập. Ngược lại với hình thức tạm nhập tái xuất, hình thức này là hàng hóa đưa đi triểm lãm, đi sửa chữa rồi lại mang về. 10. Chuyển khẩu Chuyển khẩu là hình thức mua hàng của nước này bán cho nước khác mà không phải làm thủ tục xuất nhập khẩu. IV- CHÍNH SÁCH XUẤT KHẨU Ở VIỆT NAM . Để khuyến khích mạnh mẽ xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh tế, thương mại với nước ngoài góp phần thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội của đất nước, căn cứ vào luật tổ chức chính phủ ngày 30/09/1992, theo quy định của Bộ trưởng Bộ Thương Mại thì chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước được quy định và hướng dẫn chi tiết trong Nghị định 57 CP ngày 31/07/1998. Nghị định này bao gồm các nội dung sau: Những quy định chung - Nghị định này áp dụng cho xuất khẩu hàng hóa với nước ngoài và khu chế xuất, thông qua thương mại, hợp tác quốc tế và khoa học kỹ thuật, hợp tác đầu tư, viện trợ, vay và trả nợ, tạm nhập để tái xuất; quá cảnh hàng hóa; gia công, chế biến hàng hóa và bán thành phẩm cho nước ngoài, đại lý mua, bán hàng hóa, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất khẩu. - Việc xuất khẩu các hàng hóa, dịch vụ sau khi được quản lý theo quy chế riêng: Vàng bạc, đá quý; tài sản di chuyển, bưu phẩm bưu kiện, hàng hóa của nhân dân Việt Nam mang theo dùng khi xuất cảnh; hàng hoá xuất khẩu giữa khu chế xuất với nhau và giữa khu chế xuất với nước ngoài; bưu kiện bưu phẩm không mang tính chất thương mại; các dịch vụ du lịch, ngân hàng, bảo hiểm, bưu điện, hàng không, đường sắt, đường biển, đường bộ. - Việc quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động xuất khẩu được thực hiện theo các nguyên tắc sau: + Tuân thủ luật pháp và các chính sách có liên quan của Nhà nước về sản xuất, lưu thông và quản lý thị trường. + Tôn trọng các cam kết với nước ngoài và tập quán thương mại quốc tế. + Đảm bảo quyền tự chủ kinh doanh của các doanh nghiệp và bảo đảm sự quản lý của Nhà nước. 2. Quy định về hàng hóa xuất khẩu. Tất cả hàng hóa đều được xuất khẩu và chịu sự điều tiết bằng thuế theo pháp luật thuế xuất khẩu trừ một số hàng hóa thuộc danh mục dưới đây còn chịu sự quản lý phi thuế quan. Hàng xuất khẩu hạn ngạch Hàng cấm xuất khẩu Hàng xuất khẩu có điều kiện Hàng cấm xuất khẩu có trong danh mục hàng hóa cấm xuất khẩu chỉ được xuất khẩu trong trường hợp đặc biệt khi được phép của Thủ tướng chính phủ. Hàng xuất khẩu quản lý bằng hạn ngạch và xuất khẩu có giấy phép ghi trong danh mục hàng hóa xuất khẩu có điều kiện. 3. Chính sách khuyến khích xuất khẩu - Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới và xuất khẩu được những mặt hàng mà Nhà nước khuyến khích xuất khẩu. Bộ Thương mại cùng ủy ban kế hoạhc Nhà nước, Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, các Bộ có liên quan trình Chính phủ danh mục mặt hàng khuyến khích xuất khẩu, các chính sách và biện pháp để thực hiện các mục tiêu trên. - Nhằm khuyến khích xuất khẩu trường hợp các doanh nghiệp đã có giấy phép kinh doanh xuất khẩu, những mặt hàng ngoài phạm vi danh mục ngành hàng đã đăng ký trong giấy phép kinh doanh xuất khẩu thì Bộ Thương mại có trách nhiệm xem xét và giải quyết cụ thể từng hợp đồng xuất khẩu những mặt hàng đó. 4. Biện pháp quản lý. - Bộ Thương mại là cơ quan thực hiện chức năng quản lý Nhà nước thống nhất đối với hoạt động xuất khẩu. - Các Bộ , các ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm tham gia với Bộ Thương mại cùng quản lý xuất khẩu. - Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và giao cho một số doanh nghiệp Nhà nước nhiệm vụ xuất khẩu một số mặt hàng thiết yếu, theo một tỷ lệ nhất định kèm theo các điều kiện tương ứng để thực hiện. - Đối với các hàng chuyên dụng Nhà nước chỉ cấp giấy phép xuất khẩu sau khi có ý kiến đồng ý của cơ quan Nhà nước quản lý mặt hàng chuyên dụng đó. - Bộ Thương mại phối hợp với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng cục hải quan thực hiện chức năng của mình: quy định và hướng dẫn việc ký kết, thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thương; cấp giấy phép xuất khẩu đối với những mặt hàngphải có giấy phép xuất khẩu , kiểm tra khả năng thanh toán và tài chính, thu thuế xuất khẩu, hoàn thuế, thủ tục hải quan... - Việc thanh toán tiền hàng xuất khẩu (kể cả trả chậm) thực hiện theo quy định của Ngân hàng. - Đối với những hàng hóa quan trọng hoặc kim ngạch lớn, Bộ Thương mại quy định mức giá tối thiểu đối với hàng xuất khẩu trong cùng thời gian sau khi thống nhất ý kiến với uỷ ban kế hoạch Nhà nước và các Bộ. Bộ Thương mại sẽ công bố danh mục các mặt hàng này. - Bộ Thương mại cùng các Bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương định kỳ rà soát các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu và có những biện pháp thích hợp đối với những doanh nghiệp không đủ điều kiện kinh doanh hoặc vi phậm pháp luật trong quá trình hoạt động. - Bộ Thương mại chủ trì bàn với Bộ Tài chính, Ngân hàng Nhà nước, Tổng Cục hải quan, các ngành có liên quan để xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ ban hành các quy định về các chế tài đối với việc vi phạm của các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và các quy chế liên quan đến xuất nhập khẩu nói chung. 5. Chính sách xuất khẩu gạo trong thời gian qua Gạo là mặt hàng chủ lực của Việt Nam nên Nhà nước ta luôn luôn coi trọng và thể hiện vai trò điều hành của mình trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh lúa gạo. Đến nay, Việt Nam đã có quan hệ thương mại với hơn 120 nước trên thế giới trong đó có hơn 80 nước đã ký Hiệp định thương mại với Việt Nam. Cơ chế chính sách cùng với các quy định cho xuất nhập khẩu cũng được liên tục đổi mới sao cho phù hợp với điều kiện thực tế, đơn giản hoá các thủ tục hành chính có liên quan đến công tác xuất nhập khẩu, khắc phục những công đoạn gây ách tắc phiền hà, hạn chế tiêu cực trong công tác quản lý xuất nhập khẩu. Song đây là một lĩnh vực quản lý rất phức tạp trong khi Việt Nam chưa có nhiều kinh nghiệm nên các chủ trương chính sách đưa ra còn chắp vá, thiếu đồng bộ, thiếu nhất quán, gây ra rất nhiều khó khăn, nhiều khi một vấn đề này chưa giải quyết xong thì đã nảy sinh vấn đề khác. Đối với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là gạo, từ khi chuyển sang cơ chế thị trường, vai trò điều hành của Nhà nước trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh lúa gạo không hề giảm đi mà có sự chuyển biến về bản chất: Nhà nước không còn can thiệp quá sâu vào quá trình lưu thông của hàng hoá mà chỉ thể hiện vai trò qua sự điều hành và giám sát cân đối lương thực chung của cả nước và mỗi vùng. Trong những năm 1989- 1991 bắt đầu có thặng dư nhiều gạo, Chính phủ không hạn chế đầu mối xuất khẩu gạo. Trên nguyên tắc, các đơn vị đầu mối được phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp đều có quyền tham gia làm gạo xuất khẩu. Hạn ngạch không được phân bổ cố định mà được xét cấp theo từng chuyến hàng. Do đó, có rất nhiều đơn vị tham gia vào hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo, kể cả những doanh nghiệp không chuyên doanh về gạo, gây lên cảnh tranh bán hỗn đoạn trên thị trường. Các năm kế tiếp (1992- 1995) tình trạng này Chính phủ khắc phục bằng cách chỉ cấp hạn ngạch xuất khẩu gạo cho một số đầu mối nhất định nhưng số đầu mối còn rất đông (lúc cao nhất lên đến 63 đơn vị), hạn ngạch bị phân chia manh mún. Việc xác định đầu mối và phân bổ hạn ngạch chỉ dựa vào tỷ lệ và khối lượng gạo xuất khẩu năm trước của các đơn vị mà không phân biệt lượng gạo xuất khẩu uỷ thác so với lượng gạo xuất khẩu thực sự của các đơn vị đó là bao nhiêu nên vẫn còn hiện tượng một số đầu mối bán quota và xuất khẩu uỷ thác để hưởng một tỷ lệ xuất khẩu nhất định trên giá trị kim ngạch xuất khẩu gạo, làm phát sinh nhiều tiêu cực trong mua bán quota. Hơn nữa, Chính phủ chỉ cấp quota từng quý, nên các doanh nghiệp bị động: trong ba quý đầu năm nhiều khi có quan hệ hợp đồng tốt thì không đủ quota để xuất, đến quý IV Chính phủ cân đối lại lương thực, cấp quota nhiều hơn thì lại vắng khách hàng, thiếu hợp đồng hoặc còn quá ít thời gian để thực hiện. Các doanh nghiệp cũng không dám ký kết hợp đồng giao dịch cả năm (thường có điều kiện giá cả ổn định và hiệu quả hơn so với từng chuyến) vì không đảm bảo được quota cho các hợp đồng dài hạn. Từ năm 1996 việc xác định đầu mối xuất khẩu gạo được tiến hành chặt chẽ hơn, trong đó có tính đến địa bàn sản xuất lúa gạo và căn cứ vào năng lực xuất khẩu thực sự của các đơn vị. Số đầu mối trong cả nước được giới hạn chỉ còn 15 đơn vị (riêng dồng bằng sông Cửu Long có 10 đơn vị) và việc phân bổ hạn ngạch được tính theo kế hoạch trọn năm. Tuy nhiên, do Chính phủ không dự đoán được chính xác sản lượng gạo xuất khẩu (chỉ tiêu kế hoạch xuất khẩu gạo được bổ sung vào quý IV tăng lên 1/3 so với kế hoạch đầu năm) nên hạn ngạch phân bổ vào đầu năm cũng không chính xác, các doanh nghiệp vẫn bị động trong việc kí kết và thực hiện hợp đồng xuất khẩu gạo. Hậu quả là những lúc giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh thì lượng xuất của ta không tăng hoặc tăng không đáng kể. Ngược lại khi giá giảm thì chúng ta lại tăng lượng xuất. Năm 1998, trong quyết định 12/1998 QĐCP ngày 23/1/1998, Thủ tướng Chính phủ giao cho Bộ Thương mại “cho phép thí điểm” một số doanh nghiệp quốc doanh chế biến xay xát lúa gạo được xuất khẩu trực tiếp “nếu có điều kiện”. Công tác quản lý giá cả, giá mua lúa gạo nội địa do Ban vật giá chính phủ hướng dẫn băng cách căn cứ vào giá thành sản xuất để quy định giá sàn và giá trần sao cho đảm bảo được quyền lợi của nông dân, còn giá gạo xuất khẩu do Bộ Thương mại căn cứ diễn biến tình hình trên thị trường thế giới để đưa ra khung giá tối thiểu cho từng mặt hàng và các doanh nghiệp phải đạt được mức giá tối thiểu này trở nên thì mới được cấp giấy phép xuất khẩu nhằm khống chế hợp đồng xuất khẩu gạo. Trong lĩnh vực tài chính liên quan đến vấn đề xuất khẩu gạo, trước kia Chính phủ không thu lệ phí phân bổ hạn ngạch, chỉ áp dụng thuế xuất khẩu gạo: Khoản thuế nộp = Số lượng gạo xuất khẩu x Đơn giá xuất (FOB) x % thuế suất Thời gian qua Chính phủ cũng đã vận dụng việc thay đổi thuế suất để điều chỉnh hoạt động này, lúc bình thường thuế suất là 1%, khi giá gạo trên thị trường thế giới tăng mạnh thuế suất được điều chỉnh lên 3% để vừa tăng thu ngân sách quốc gia vừa hạn chế việc xuất khẩu quá mức có thể làm ảnh hưởng xấu đến tình hình cân đối lương thực trong nước. Khi giá gạo quốc tế giảm thấp thì hạ thuế suất xuống 0% để khuyến khích các doanh nghiệp duy trì xuất khẩu gạo. Nhưng đến đầu năm 1999, Nhà nước áp dụng luật thuế giá trị gia tăng, nên các doanh nghiệp được khấu trừ thuế đầu vào. Chính điều này đã làm tăng lợi nhuận của các doanh nghiệp, khuyến khích các doanh nghiệp tích cực hơn trong việc tìm kiếm thị trường và tham gia vào hoạt động xuất khẩu gạo. Một điều đặc biệt là chính phủ đã trực tiếp tham gia hoạt động xuất nhập gạo thông qua việt kí kết các Hiệp định, Nghị định thư trao đổi hàng hoá với chính phủ các nước khác hoạc hợp đồng bán gạo ổn định cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, sau đó giao lại cho các doanh nghiệp Nhà nước thực hiện. Về nguyên tắc, đây là phương pháp buôn bán đạt hiệu quả nhất do giá cao và ít rủi ro. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN I- ĐẶC ĐIỂM SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN 1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là đơn vị thành viên của Tổng Công ty Lương Thực Miền Bắc được thành lập theo quyết định số 5FNN-TCCB/QD ngày 20/1/1996 của Bộ trưởng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là Công ty Nhà nước, là những doanh nghiệp hạch toán độc lập, đơn vị hạch toán phụ thuộc và đơn vị sự nghiệp có quan hệ mật thiết về lợi ích kinh tế, tài chính, công nghệ, cung ứng, tiêu thụ, dịch vụ, thông tin đào tạo, nghiên cứu, tiếp thị, xuất nhập khẩu hoạt động trong ngành lương thực. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên được thành lập nhằm tăng cường, tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hóa và hợp tác hóa sản xuất để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao, nâng cao khả năng và hiệu quả kinh doanh của các đơn vị thành viên và của toàn Công ty, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế. Tên chính thức: Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Tên giao dịch quốc tế: LYFOCO Trụ sở chính: Số 3 Lãng Yên Hà Nội Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên chịu sự quản lý Tổng Công ty Lương Thực Miền Bắc thuộc Bộ Nông Nghiệp, cơ quan thuộc Chính phủ. Đồng thời, Công ty chịu sự quản lý của các cơ quan này với tư cách là cơ quan thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với doanh nghiệp Nhà nước theo quy định của Luật doanh nghiệp Nhà nước và các quy định khác của pháp luật. 2. Chức năng hoạt động và cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 2.1. Chức năng hoạt động của Công ty - Thực hiện kinh doanh lương thực theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước và theo nhu cầu của thị trường nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu dùng lương thực trong nước và tiêu thụ hết lương thực hàng hóa của nông dân; chủ động trong kinh doanh bao gồm: xây dựng kế hoạch phát triển đầu tư, tạo nguồn vốn đầu tư; tổ chức thu mua, bảo quản chế biến lương thực, tiêu thụ lương thực ở trong nước và xuất nhập khẩu lương thực, cung ứng vật tư thiết bị chuyên dùng; hợp tác liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước phù hợp với pháp luật, chính sách của Nhà nước. - Nhận và sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển nguồn vốn do Nhà nước giao, bao gồm cả phần vốn đầu tư vào doanh nghiệp khác; nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Nhà nước giao để thực hiện nhiệm vụ kinh doanh và các nhiệm vụ khác được giao. - Tổ chức, quản lý công tác nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công nhân. - Thực hiện chế độ báo cáo hạch toán kế toán theo quy định của Nhà nước, các nghĩa vụ nộp thuế và các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật. Thực hiện các quy định của Nhà nước về bảo vệ môi trường, quốc phòng và an ninh quốc gia. 2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÒNG KINH DOANH PHÒNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRẠM BÁN BUÔN BÁN LẺ TRẠM THU MUA CÁI BÈ TRUNG TÂM KHO XƯỞNG CHẾ BIẾN PHÒNG TỔ CHỨC HÀNH CHÍNH PHÒNG KỸ THUẬT ĐẦU TƯ PHÒNG TIN HỌC ỨNG DỤNG PHÒNGKẾ TOÁN TÀI CHÍNH BAN BẢO VỆ Chức năng, nhiệm vụ của mỗi phòng ban - Ban giám đốc: gồm 4 người + Giám đốc: điều hành các hoạt động kinh doanh của Công ty; chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh của Công ty, thực hiện cân đối về lương thực do Nhà nước giao cho Công ty, bảo đảm cung cấp an toàn lương thực; chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản trị, trước Thủ tướng Chính phủ, trước pháp luật về việc bình ổn giá lương thực trong vùng, góp phần bình ổn giá lương thực. + Các phó Giám đốc: là những người giúp Giám đốc điều hành những lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công. - Các phòng ban chuyên môn: tham mưu giúp Giám đốc trong quản lý, điều hành công việc. Đặc điểm tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. 3.1. Thuận lợi - Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên có truyền thống làm ăn nghiêm chỉnh, có uy tín và lành mạnh về tài chính, có khả năng thích ứng với thị trường do vậy vẫn được nhiều bạn hàng trong nước và ngoài nước gắn bó, tin tưởng Công ty làm ăn. - Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên vẫn giữ và phát huy tốt đoàn kết nội bộ, đa số cán bộ công nhân viên tích cực tận tâm vì công việc. Bộ máy tổ chức của Công ty tương đối ổn định, hoạt động đều tay và có nề nếp. Đồng thời ban lãnh đạo của Công ty luôn dự đoán sát tình hình và có sự chuẩn bị tích cực. Bên cạnh đó, Công ty còn tranh thủ sự giúp đỡ, hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Thương mại, các vụ quảnlý chức năng và sự hợp tác chặt chẽ của ngân hàng, các bạn hàng trong và ngoài nước. Bảng 1: Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thời kỳ (1996-2000) Đơn vị: triệu đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Vốn cố định 105.000 117.732 121.412 135.684 172.506 Tỷ lệ (%) 55,26 53,54 38,55 38,49 33,52 Vốn lưu động 85.000 102.152 193.463 217.598 342.026 Tỷ lệ (%) 45,74 46,46 61,45 61,51 66,48 Tổng vốn KD 190.000 219.875 314.875 353.282 514.532 Nguồn:Phòng kinh doanh Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên năm 1996 với tổng số vốn kinh doanh là: 190.000 triệu đồng, trong đó vốn cố định là 105.000 triệu đồng chiếm 55,26%, vốn lưu động 85.000 triệu đồng chiếm 45,74%. Qua 5 năm hoạt động, tổng vốn kinh doanh không ngừng tăng lên, năm 1997 là 219.875 triệu đồng tăng 115,7% so với năm 1996, năm 1998 là 314.875 triệu đồng tăng 143,2%, năm 1999 là 353.282 triệu đồng tăng112,2%. Đến năm 2000 tổng vốn kinh doanh lên tới 514.532, tăng 145,6% so với năm 1999 và tăng gần 3 lần so với số vốn ban đầu của Công ty. Về cơ cấu vốn kinh doanh thì số vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn kinh doanh của Công ty: năm 1996 chỉ chiếm 44,74% nhưng đến năm 2000, tăng lên 66,48%. Điều này thể hiện cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên rất hợp lý và có hiệu quả bởi lẽ Công ty là một đơn vị kinh doanh lương thực nên cân nhiều vốn lưu động để lưu chuyển hàng hóa, không cần thiết đầu tư nhiều vào tài sản cố định như những đơn vị sản xuất. 3.2. Những khó khăn - Cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ châu Á tuy diễn ra từ năm 1997 nhưng những ảnh hưởng của nó tới nền kinh tế- xã hội Việt Nam vẫn còn, thể hiện: + Hầu hết các chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế, xuất nhập khẩu vẫn ở mức thấp hơn so với thời kỳ trước khủng hoảng. + Thị trường tiêu thụ hàng xuất khẩu Việt Nam bị thu hẹp và chịu sự cạnh tranh ngày càng gay gắt. + Công ty mất một số bạn hàng kinh doanh truyền thống đã làm ăn từ trước Điều kiện thời tiết diễn biến khắc nghiệt, đặc biệt là đợt lũ ở miền Trung cuối năm 1999 làm cho thị trường lúa gạo trong nước có nhiều biến động, khả năng thu mua lúa gạo của Công ty bị hạn chế. - Tỷ giá đồng Việt Nam và ngoại tệ sau một thời gian ổn định nhưng từ cuối năm 1997 bắt đầu có biến động. Điều này đòi hỏi Công ty phải thường xuyên theo dõi để có biện pháp kịp thời bảo toàn vốn, vừa bảo đảm nhu cầu ngoại tệ phục vụ kinh doanh. - Nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới và khu vực. Đó là cơ hội rất tốt cho các doanh nghiệp Việt Nam tham gia vào thị trường thế giới. Tuy nhiên, nó cũng đòi hỏi bản thân mỗi doanh nghiệp cũng như Công ty thay đổi trong cách thức kinh doanh và quản lý hoạt động xuất khẩu. Các mặt khác về kinh tế xã hội cũng gặp khó khăn như đầu tư nước ngoài giảm, sức mua trong nước giảm, nhiều doanh nghiệp thua lỗ, mất vốn hoặc hoạt động cầm chừng. Hiện tượng gian lận thương mại mặc dù Nhà nước hạn chế đã giảm nhưng vẫn còn gây hậu quả xấu. 4. Hoạt động kinh doanh của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên những năm gần đây 4.1. Đánh giá chung Từ năm 1996 trên cơ sở là Công ty Lương Thực Lương Thực Cấp I Lương Yên nhìn chung, toàn Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã nỗ lực phấn đấu vượt qua nhiều khó khăn trở ngại để hoàn thành về cơ bản các mục tiêu đề ra về kim ngạch và hiệu quả, ổn định kinh doanh, mở rộng sản xuất kinh doanh, bảo đảm việc làm và đời sống cho cán bộ công nhân viên ở mức khá; bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước, an toàn tài sản và con người. Đây là thành tích lớn của Công ty trong điều kiện nhiều doanh nghiệp Nhà nước thiếu việc làm, đời sống cán bộ công nhân viên rất khó khăn. Đây cũng là năm thứ năm Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, tuy rằng còn có những mặt Công ty còn phải tiếp tục phấn đấu trong hoạt động kinh doanh nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng. Bảng 2: Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty thời kỳ( 1996-2000) Đơn vị: tỷ đồng Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Tỷ lệ (%) 98/99 99/98 00/99 Doanh thu 1.076,0 1.708,3 1.545,2 2.429 3.500,0 90,45 157,20 144,10 Lợi nhuận -6,813 42,307 37,398 40,0 70,0 88,39 106,96 175,00 Lợi nhuận/Doanh thu (%) - 2,47 2,420 1,65 2,00 - - - Nộp ngân sách 18,701 48,129 23,613 47,000 68,257 49,06 199,00 145,23 Thu nhập bình quân (Nghìn đồng/ng/tháng 300 450 480 600 760 106,67 125,00 126,67 Nguồn: Phòng kinh doanh Nhận xét: Qua bảng trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên không ngừng tăng lên. Năm 1996 mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng Công ty vẫn lỗ 6,813 tỷ đồng. Năm 1997 doanh thu đạt được 1.708,3 tỷ đồng (tăng 158,76%), lợi nhuận 42,307 tỷ đồng. Đến năm 2000, doanh thu chỉ tăng 144,1% so với năm 1999 (đạt 3.500 tỷ đồng) nhưng lợi nhuận mà Công ty tăng 175% (đạt 70 tỷ đồng). Tuy nhiên, chỉ tiêu lợi nhuận trên doanh thu lại có xu hướng giảm: năm 1997 là 2,47%, năm 1998 là 2,42 và năm 1999 là 1,65%. Vấn đề này Công ty cần nghiên cứu, xem xét lại vấn đề chi phí nhằm đưa hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả cao nhất. - Thu nhập bình quân đầu người của Công ty ngày càng tăng, năm 2000 đạt 760.000đ/người/tháng là mức thu nhập bình quân khá cao đối với một doanh nghiệp Nhà nước. 4.2. Hoạt động xuất nhập khẩu - Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đề ra chủ trương và biện pháp cụ thể để đẩy mạnh xuất khẩu, xây dựng quy chế thưởng khuyến khích xuất khẩu. Hàng năm, Công ty tổng kết đánh giá để rút kinh nghiệm cho năm sau. - Hoạt động xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nhìn chung đã hướng vào thực hiện chính sách công nghiệp hoá- hiện đại hóa của Đảng và Nhà nước. Công ty có các phương thức kinh doanh linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, chủng loại hàng hóa hoặc theo yêu cầu thị trường. - Trong hoạt động xuất nhập khẩu: cơ chế quản lý giao dịch, xây dựng phương án, ký kết và quyết toán hợp đồng được thực hiện có nề nếp, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng nghiệp vụ và các phòng quản lý. Do vậy hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu an toàn và hiệu quả. - Những vấn đề trong hoạt động xuất nhập khẩu đòi hỏi Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên phải tập trung sức lực và trí tuệ để tiếp tục giải quyết là: đẩy mạnh khai thác nguồn hàng xuất khẩu ở cả 3 miền Bắc - Trung - Nam, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long; phối hợp kinh doanh giữa các đơn vị thành viên...Tiếp tục đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư vào hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả hoạt động của toàn Công ty. Dưới đây là kết quả hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty trong những năm gần đây: Bảng 3: Kết quả kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty (Thời kỳ1997-2000) Đơn vị: nghìn USD Năm Chỉ tiêu 1997 1998 1999 2000 Tỷ lệ (%) 98/97 99/98 00/99 Kim ngạch Xuất khẩu 86.076 90.000 111.650 128.208 104,6 124,1 114,8 Kim ngạch NK - 10.760 13.220 14.215 - 122,8 107,5 Kim ngạch XNK 86.076 100.790 124.770 142.423 117,1 123,9 114,1 Nguồn:Phòng KTĐN Theo số liệu trên ta thấy từ năm 1997- 2000, giá trị kim ngạch xuất nhập khẩu tăng tương đối đồng đều, bình quân tăng 18%/ năm. Điều này chứng tỏ hoạt động xuất nhập khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên khá hiệu quả, trong đó giá trị kim ngạch xuất khẩu chiếm phần lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu (bình quân là 90%). Đây là điểm rất đáng mừng đối với Công ty vì xu hướng của hầu hết các công ty xuất nhập khẩu của Việt Nam là tỷ trọng kim ngạch nhập khẩu bao giờ cũng lớn hơn tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu. II. TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. 1. Nghiệp vụ xuất khẩu. Quy trình hoạt động nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên được thể hiện qua sơ đồ sau: SƠ ĐỒ NGHIỆP VỤ XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN Ký hợp đồng XK Kiểm tra L/C Chuẩn bị hàng hóa Kiểm nghiệm h2 Làm thủ tục hải quan Giao hàng lên tàu Làm thủ tục thanh toán Giải quyết khiếu nại (nếu có) Thuê tàu & mua bảo hiểm 1.1. Ký kết hợp đồng xuất khẩu. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập, việc ký kết hợp đồng xuất khẩu do Công ty tự tìm lấy đối tác, giao dịch, đàm phán và đi đến thoả thuận, ký kết hợp đồng xuất khẩu (trừ một số trường hợp Công ty thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa Chính phủ Việt Nam với các nước khác). Hình thức ký kết hợp đồng phần lớn là qua Fax, trường hợp hai bên ngồi đàm phán giao dịch đi đến ký kết hợp đồng là rất ít. 1.2. Kiểm tra L/C Nghiệp vụ này Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên có thế mạnh vì hầu hết cán bộ xuất nhập khẩu đều nắm chắc nghiệp vụ, do vậy có thể tiến hành hoàn toàn thuận lợi và dễ dàng. Nghiệp vụ kiểm tra L/C sau nghiệp vụ ký kết hợp đồng có thể nói là rất quan trọng trong nghiệp vụ xuất khẩu của Công ty. Khi nhận được L/C từ ngân hàng thông báo, cán bộ xuất nhập khẩu phải kiểm tra thời hạn mở L/C, số lượng hàng giao, thời hạn thanh toán, giá trị hợp đồng... Tất cả điều khoản trong hợp đồng phải thể hiện trên L/C. Nếu L/C phù hợp với hợp đồng thì người mua mới thanh toán tiền hàng. Vì vậy, kiểm tra L/C là nghiệp vụ rất quan trọng vì nó liên quan cả đến khâu thanh toán lẫn thực hiện hợp đồng. 1.3. Chuẩn bị hàng hóa xuất khẩu. Để có hàng hóa phục vụ cho xuất khẩu, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên uỷ thác cho các đơn vị thành viên hoặc một tổ chức thương mại (một công ty thương nghiệp, hợp tác xã hoặc tư nhân) tiến hành thu mua và dự trữ lúa gạo trên địa bàn. Sau đó tiến hành công tác xay xát, đánh bóng, tách hạt màu để nâng cao phẩm cấp gạo. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thường xuất khẩu gạo sạch, mùa mới, loại gạo 10% theo tiêu chuẩn gạo của Việt Nam: - Độ dài của hạt: + Nếu là gạo hạt dài: thì số hạt >7mm chiếm trên 10% + Nếu là gạo hạt ngắn: thì số hạt <6mm không vượt quá 20% Các tạp chất tối đa trong đó, bao gồm: + Hạt sọc đỏ : 1.25% + Hạt vàng : 0,75 + Hạt phấn : 7% + Hạt hỏng : 0,75% + Hạt nếp : 1,5% + Hạt non và tạp chất: 0,25% + Hạt thóc : 20 hạt/kg - Tỷ lệ kim loại nặng không được vượt quá hàm lượng: + Thủy ngân : 0,01 PPM + Chì : 0,1 PPM + Asen : 0,15 PPM + Catmi : 0,04 PPM - Độ ẩm không quá : 14% - Độ xay xát: được xay xát, đánh bóng tốt Như vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên căn cứ vào các tiêu chuẩn đó để thu gom hàng xuất khẩu tránh tình trạng hàng hóa không đúng quy cách phẩm chất, nhằm giảm chi phí và thời gian thu mua hàng xuất khẩu . 1.4. Kiểm tra chất lượng hàng hóa xuất khẩu. Về phía Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, từ khâu thu mua cho đến khi bao gói sản phẩm, Công ty cử một đội ngũ cán bộ có chuyên môn hoặc thuê VinaControl theo dõi, giám sát và kiểm tra chất lượng của hàng hóa theo tiêu chuẩn đã quy định để có thể hạn chế và loại trừ khuyết tật của hàng hóa. Về phía khách hàng thì có khách hàng trực tiếp gửi đại diện hoặc thuê một công ty có chuyên môn ra kho hàng hoặc cầu cảng để kiểm tra chất lượng hàng giao. Sau khi kiểm tra, khách hàng sẽ giao cho Công ty bản IC (Inspection Certificate) trong đó khẳng định hàng hóa đúng chất lượng hay không. 1.5. Thuê tàu và mua bảo hiểm hàng hóa Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên xuất khẩu gạo theo hai hình thức: theo giá CIF ( Cost, Insurance and Freigt) hoặc theo giá FOB (Free On Board) nên Công ty giành được quyền thuê tàu và mua bảo hiểm. Đây là một thế mạnh của Công ty vì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam xuất khẩu hàng hóa theo giá FOB. Vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên vừa tăng thêm được ngoại tệ, vừa tạo điều kiện cho các ngành khác như ngành vận tải, bảo hiểm phát triển Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thường trực tiếp kí kết hợp đồng vận tải với Công ty Hàng Hải Việt Nam (Vosco). Nếu hợp đồng xuất khẩu có số lượng hàng giao lớn thì Công ty thuê tàu chuyến. Ngược lại, nếu số lượng hàng xuất khẩu nhỏ thì Công ty sử dụng hình thức chuyên chở bằng container, đăng ký chỗ (gọi là lưu cước) của một tàu chợ để chở hàng. Về bảo hiểm, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mua bảo hiểm của Công ty Bảo Hiểm Việt Nam (Bảo Việt) theo hình thức bảo hiểm bao (Open Policy). Công ty mua bảo hiểm ký hợp đồng từ đầu năm, còn đến khi giao hàng xuống tàu xong, Công ty chỉ gửi đến Bảo Việt một thông báo bằng văn bản gọi là “giấy báo bắt đầu vận chuyển”. Hình thức hợp đồng bảo hiểm này được Công ty sử dụng vì Công ty là một doanh nghiệp xuất khẩu gạo thường xuyên, nhiều lần trong một năm. 1.6. Làm thủ tục hải quan 1.6.1. Khai báo hải quan Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cử đại diện (thường là nhân viên phòng kinh tế đối ngoại) kê khai chi tiết về hàng hóa lên tờ khai (customs declaration) để cơ quan hải quan kiểm tra các thủ tục, giấy tờ. 1.6.2. Xuất trình hàng hóa Hàng hóa xuất khẩu được sắp xếp trật tự, thuận tiện cho việc kiểm soát. Gạo là mặt hàng xuất khẩu với khối lượng lớn nên việc kiểm tra hàng hóa và giấy tờ của hải quan thường diễn ra ở nơi giao hàng cuối cùng. Nhân viên hải quan kiểm tra, niêm phong kẹp chì và nội dung hàng hóa theo nghiệp vụ của mình. 1.6.3. Thực hiện các quyết định của hải quan. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên có trách nhiệm nghiêm túc thực hiện theo các quyết định của hải quan. 1.7. Giao hàng lên tàu Hàng xuất khẩu được vận chuyển bằng đường biển, vì vậy Công ty phải tiến hàng các công việc: - Lập bảng đăng ký hàng chuyên chở - Xuất trình bản đăng ký hàng chuyên chở cho người vận tải để lấy hồ sơ xếp hàng. - Trao đổi với cơ quan điều độ cảng để nắm vững ngày, giờ làm hàng. - Bố trí phương tiện đưa hàng vào cảng xếp hàng lên tàu - Lấy biên lai thuyền phó (Mate’s Receipt) và đổi biên lai thuyền phó lấy vận đơn đường biển B/L (Bill of Lading). Vận đơn đường biển phải là vận đơn hoàn hảo, đã xếp hàng (Clean on Boảd B/L) và phải chuyển nhượng được (negotiable). Vận đơn ngay sau đó được chuyển ngay về bộ phận kế toán để lập bộ chứng từ thanh toán. 1.8. Thủ thục thanh toán Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên chỉ sử dụng phương thức thanh toán bằng thư tín dụng L/C (Letter of Credit). Đây là phương thức đảm bảo hợp lý, thuận tiện, an toàn, hạn chế rủi ro cả cho Công ty và đối tác. Sau khi nhận được L/C Công ty phải kiểm tra, so sánh với nội dung và điều kiện ghi trong hợp đồng, nếu có chỗ nào chưa phù hợp phải yêu cầu bên nhập khẩu sửa chữa bằng văn bản. Ngân hàng thông báo của Công ty thường là VietcomBank. 1.9. Giải quyết khiếu nại. Nếu Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên bị khiếu nại: - Về số lượng, trọng lượng hàng hóa: nếu là lỗi của Công ty thì giải quyết khiếu nại bằng cách giao đủ số hàng thiếu hoặc trả lại số tiền hàng giao thiếu. - Về phẩm chất không phù hợp thì có thể áp dụng quy định tại Điều 41- Công ước LaHay 1964; Điều 46, 50 Công ước Viên 1980 ... Công ty tự sửa chữa khuyết tật và chịu chi phí hoặc người mua tự sửa chữa. Công ty hoàn chi phí, giảm giá hàng bán; thay hàng khuyết tật bằng hàng mới phù hợp về phẩm chất; huỷ hợp đồng (người mua có quyền huỷ hợp đồng khi Công ty vi phạm các điều khoản hợp đồng...) Đối với khiếu nại về không giao hàng hoặc chậm giao hàng thì nộp phạt hoặc bồi thường tuỳ trường hợp cụ thể. Công ty cũng có thể khiếu nại người mua nếu người mua không trả tiền hoặc trả chậm so với quy định trong hợp đồng; có thể khiếu nại do người mua từ chối nhận hàng mà không có lý do chính đáng; nếu hợp đồng quy định rằng người mua có nghĩa vụ cung cấp bao bì mà người mua giao cho Công ty không đúng thời hạn làm cho Công ty không giao được hàng hoặc giao hàng không đúng thời hạn. Nói chung việc giải quyết khiếu nại (nếu có) được Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên tiến hành nghiêm túc, thoả thuận thường hướng tới sự nhất trí của hai bên mà không phải chuyển sang giải quyết bằng kiện tụng. Như vậy đỡ tốn thời gian, có lợi cho cả hai bên. 2. Thị trường xuất khẩu gạo chủ yếu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. Trong kinh doanh xuất khẩu nói chung và xuất khẩu gạo nói riêng, việc tìm kiếm thị trường là vấn đề quan trọng, bảo đảm cho hoạt động kinh doanh diễn ra đạt hiệu quả cao. Trước năm 1995, Công ty hầu như chỉ xuất khẩu theo dự án trả nợ nước ngoài của Chính phủ nên hiệu quả kinh doanh xuất khẩu rất thấp. Từ năm 1996 trở đi, ngoài xuất khẩu trả nợ, Công ty đã ký thêm được các hợp đồng xuất khẩu trả chậm và một số hợp đồng thương mại với các thị trường mới như: Angieri, Lào, Trung Quốc, Ucraina... Cũng trong năm 1996 này, Công ty đã tham gia đấu thầu quốc tế và thắng thầu xuất khẩu gạo lâu dài vào thị trường Iraq, mở đà cho hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo. Bảng 4: Số lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên Năm 1997 1998 1999 2000 Số lượng % Số lượng % Số lượng % Số lượng % Tổng số 215.867 100 273.593 100 372.501 100 390.000 100 Châu Á 91.743,48 42,5 152.117,70 55,6 265.965,70 71,4 312.780 80,2 Châu Mỹ 57.636,49 26,7 59.643,27 21,8 50.660,14 13,6 54.600 14,0 Châu Phi 26.119,91 12,1 41.038,95 15,0 33.525,09 9,0 7.800 2,0 Các tt khác 40.367,12 18,7 20.793,08 7,6 22.350,07 6,0 14.820 3,8 Nguồn:Phòng KTĐN Như vậy, thị trường xuất khẩu chủ yếu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cũng như các doanh nghiệp xuất khẩu gạo là thị trường châu Á và châu Mỹ. Tại châu Á các nước nhập khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên là: Iraq, Trung Quốc, CHDCND Triều Tiên... Lượng gạo xuất khẩu sang các thị trường này chiếm 42,5% năm 1997 và tăng lên 80,2% năm 2000. Còn thị trường châu Mỹ thì chủ yếu là Cu Ba. Năm 1997 Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn thứ 3 thế giới, sau Thái Lan và Mỹ, với khối lượng gạo xuất khẩu là 3,047 triệu tấn. Khối lượng gạo xuất khẩu tăng lên nhanh chóng: 3,682 triệu tấn năm 1998; 3,8 triệu tấn năm 1999 và tăng lên 4,5 triệu tấn năm 2000. Theo đó là sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cũng không ngừng tăng lên. Chúng ta có thể thấy qua bảng sau: Bảng 5: Số lượng và kim ngạch gạo xuất khẩu thời kỳ 1996-2000 Năm Chỉ tiêu 1996 1997 1998 1999 2000 Số lượng (tấn) 151.500 215.867 273.593 372.501 390.000 Kim ngạch (ngàn USD) 41.814 61.522 67.030,3 101.692,8 119.730 Nguồn: Phòng kinh doanh Bảng 6: So sánh về sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo thời kỳ 96-00 Đơn vị: % Tỷ lệ Chỉ tiêu 97/96 98/97 99/98 00/99 Sản lượng 142,48 126,74 136,15 104,69 Kim ngạch 147,13 108,95 151,71 117,74 Nguồn : Phòng kinh doanh Qua hai bảng trên ta thấy từ năm 1996- 2000, sản lượng và kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên tăng nhanh. Nếu năm 1996 sản lượng đạt 151.500 tấn, kim ngạch 41.814 ngàn USD thì đến năm 1998 sản lượng là 273.593 tấn, kim ngạch xuất khẩu 67.060,3 ngàn USD tăng gần 2 lần so với năm 1996. Đến năm 1999 sản lượng là 390.000 tấn và kim ngạch xuất khẩu đạt được 119.730 ngàn USD tăng hơn 2,5 lần so với năm 1996. Đây là dấu hiệu tốt thể hiện tính hiệu quả trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu gạo của Công ty. Ngày nay, trên thế giới càng bộc lộ rõ xu hướng tăng lên về loại gạo có phẩm chất cao thể hiện ở chỗ lượng tiêu thụ và giá cả của loại gạo phẩm chất tốt ngày càng tăng trong khi đó nhu cầu về loại gạo phẩm cấp thấp ngày càng giảm dần. Để đánh giá chất lượng gạo trên thị trường quốc tế người ta căn cứ vào chỉ tiêu: gạo lành, hình dáng, kích thước của hạt, độ bóng, độ đều, phần trăm tạp chất, trong đó quan trọng nhất là chỉ tiêu gạo lành. Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên chủ yếu xuất khẩu gạo là gạo mùa mới với tỷ lệ tấm là 10%. Điều này đồng nghĩa với việc Công ty luôn hướng về xuất khẩu gạo có phẩm cấp cao. 4. Giá gạo xuất khẩu. Cũng như bất kỳ một mặt hàng nào, giá cả xuất khẩu gạo về nguyên tắc phải đáp ứng yêu cầu: giá cả phải bù đắp mọi chi phí sản xuất kinh doanh trong nước, có lãi và bảo đảm sức cạnh tranh trên thế giới. Mặc dù số lượng gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên ngày càng cao nhưng phải nói rằng hiệu quả của nó không cao. Giá cả xuất khẩu của Công ty thường thấp hơn so với giá gạo xuất khẩu bình quân của thế giới: thấp hơn Thái Lan khoảng 15- 20 USD/tấn, thấp hơn Ấn Độ khoảng 10 -12 USD/tấn, thấp hơn Pakistan khoảng 12- 15 USD/tấn. Tuy nhiên giá cả thấp không phải do Công ty tự động hạ giá để có sức cạnh tranh mạnh mà bị buộc mức giá thấp cách biệt khá xa so với mặt bằng gạo quốc tế. Biểu 1: Biến động giá gạo xuất khẩu bình quân của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên và Thái Lan thời kỳ 1996-2000 Đơn vị :USD/Tấn Nguồn: Phòng KTĐN Theo đó, năm 1996 giá gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên 276 USD/ tấn chỉ bằng 80% so với giá gạo xuất khẩu trung bình của Thái Lan, thấp hơn 20% (tương ứng với mức tuyệt đối: 69USD/tấn). Đến năm 2000, khoảng cách này đã được thu ngắn nhưng vẫn còn đến 10,2% (307USD/tấn so với 332USD/tấn, mức thấp tuyệt đối là 25USD/tấn) Mức chênh lệch giá gạo xuất khẩu không chỉ gây thiệt hại cho Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mà còn gây thiệt hại cho nền kinh tế nói chung. Giả sử mỗi năm cả nước xuất khẩu 2,5 triệu tấn với mức giá chênh lệch 40 USD/tấn thì cũng gây thiệt hại: 2,5 x 40 = 100 triệu USD Con số này nếu đem so sánh với kim ngạch xuất khẩu gạo của năm 2000 thì chiếm xấp xỉ 10%. Còn đối với Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mỗi năm cũng thiệt hại khoảng 9,2 triệu USD (trung bình Công ty mỗi năm xuất khẩu được 230.000 tấn gạo) Mặt khác, biên độ giao động giá của từng loại gạo trên thị trường thế giới cũng rất rộng, thể hiện tính chất bất ổn định về giá cả. Chính vì vậy, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cũng bị ảnh hưởng và thiếu chủ động trong việc xác định giá bán hàng và bị phụ thuộc vào nhiều biến động giá mang tính ngẫu nhiên trên thị trường thế giới. III- ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XUẤT KHẨU GẠO CỦA CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN. 1. Những thành tựu Trong thời gian qua, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã có nhiều cố gắng trong hoạt động kinh doanh và xuất khẩu gạo, đạt được những thành tích đáng mừng. Công ty vừa dự đoán tình hình, vừa nắm bắt các thông tin về thị trường lương thực ở trong nước và thế giới, tranh thủ sự giúp đỡ của các ngành, các tổ chức có liên quan, các sứ quán, các thương vụ của Việt Nam ở nước ngoài và vừa chủ động ứng phó trong giao dịch, tìm hiểu khách hàng, nắm bắt thời cơ... nên số lượng gạo xuất khẩu năm nay luôn cao hơn năm trước. - Giá gạo xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên thấp hơn so với giá trung bình của thế giới nhưng so với các doanh nghiệp xuất khẩu gạo trong nước thì giá gạo xuất khẩu của Công ty luôn cao hơn 3- 5USD/tấn. Chính vì vậy, số lượng gạo xuất khẩu của Công ty không lớn nhưng đạt được hiệu quả cao. - Quá trình thực hiện hợp đồng đã được đẩy nhanh tốc độ, đảm bảo thực hiện hợp đồng và những điều khoản ký kết. Điều này tạo uy tín của Công ty trên thị trường trong và ngoài nước. - Công ty tuân thủ các quy định của Nhà nước, đảm bảo hoạt động kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật; đóng góp một phần đáng kể vàongân sách Nhà nước. Công ty đã nhận được bằng tuyên dương của Thủ tướng Chính phủ. Bằng nguồn xuất khẩu này, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên đã hỗ trợ cho các đơn vị thành viên làm tốt nhiệm vụ bình ổn giá cả lương thực nội địa, tạo việc làm và tạo điều kiện tháo gỡ khó khăn về tài chính. Công ty cũng có những đóng góp nhất định trong hoạt động xuất khẩu gạo của cả nước, góp phần tăng thêm thu nhập ngoại tệ trong tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam. Bảng 7: Thị phần xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên . Năm Giá trị XK của CT (ngàn USD) Giá trị XK gạo cả nước (ngàn USD) Tỷ trọng (%) 1996 41.814,0 530.180 7,8 1997 61.522,0 864.400 7,1 1998 67.303,3 891.300 7,5 1999 101.692,8 1.100.000 9,2 2000 119.730,0 1.020.000 11,74 Nguồn: Phòng kinh doanh Qua bảng trên cho thấy thị phần của Công ty đang tăng lên. Năm 1996, kim ngạch xuất khẩu gạo của Công ty chiếm 7,8% của toàn ngành thì năm 2000 đã tăng lên 11,74%. Mục tiêu năm 2001 kim ngạch xuất khẩu của Công ty đạt được 139.500 ngàn USD, chiếm khoảng 13% tổng kim ngạch toàn ngành. 2. Những hạn chế Bên cạnh những thành tựu đạt được, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên không tránh khỏi gặp nhiều khó khăn. Mặc dù sản lượng xuất khẩu hàng năm của Công ty tăng cao, nhưng nếu so với tổng kim ngạch xuất khẩu gạo và nhu cầu của thị trường thế giới thì đây là con số rất nhỏ. Trong quá trình hoạt động xuất khẩu gạo của mình Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên gặp một số khó khăn sau: - Gạo xuất khẩu của Công ty còn kém sức cạnh tranh so với những nước xuất khẩu lớn trên thế giới, doanh lợi ngoại tệ thu được từ hoạt động xuất khẩu gạo chưa phản ánh đúng thực tế giá cả thị trường thế giới. - Việc thu mua lúa gạo chuẩn bị cho kinh doanh và phục vụ xuất khẩu của Công ty chủ yếu là các tỉnh phía Nam (chủ yếu là ở đồng bằng sông Cửu Long). Đây là một khó khăn trong công tác thu mua tạo nguồn hàng của Công ty vì chi phí cho công tác này rất lớn. Hơn nữa công tác bảo quản, dự trữ, chế biến gạo của Công ty còn nhiều yếu kém. Bởi vậy chất lượng gạo xuất khẩu của Công ty nói riêng và của Việt Nam nói chung vẫn thấp so với các nước xuất khẩu khác. - Xuất khẩu của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên còn mang tính từng chuyến, từng đợt chưa tìm được bạn hàng và thị trường tiêu thụ ổn định. Mặt khác, Công ty chưa tiếp cận được những thông tin thực, đầy đủ nên việc phán đoán khả năng diễn biến của thị trường giá cả chưa chính xác, còn nhiều hạn chế. Nói chung, chúng ta chưa chủ động tổ chức được mạng lưới thị trường xuất khẩu mà còn phụ thuộc nhiều vào quan hệ cung cầu tự phát trên thị trường. - Công ty đã tạo dựng được thị trường ổn định ở châu Á, một số nước ở châu Phi, châu Mĩ Latinh sẽ là một thị trường tiềm năng cho mặt hàng gạo xuất khẩu của Công ty. Tuy nhiên, xuất khẩu gạo của Công ty vẫn thiếu một chiến lược thị trường đối với các thị trường lớn. Do khả năng tài chính và nhiều mặt khác còn hạn chế nên có một số yêu cầu của khách hàng về mua trả chậm 1- 2 năm nhưng Công ty đều không thực hiện được. - Trình độ, kinh nghiệm của cán bộ kinh doanh xuất nhập khẩu còn chênh lệch so với đối tác nước ngoài. Đội ngũ cán bộ Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên mặc dù đã được đào tạo và đào tạo lại một cách cơ bản, khoa học nhưng do kinh nghiệm thực tế còn thiếu và phương tiện làm việc không đầy đủ đã cản trở họ trong việc giao dịch, kí kết hợp đồng với các đối tác nước ngoài. CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU GẠO Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI I- DỰ BÁO HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU GẠO TRONG THỜI GIAN TỚI 1. Tiềm năng sản xuất lúa gạo ở Việt Nam Về sản xuất lúa gạo Việt Nam có tiềm năng khá lớn, nếu như được quan tâm đầu tư hơn nữa sẽ hứa hẹn thành một trung tâm trồng và chế biến lúa gạo lớn. Tiềm năng này thể hiện ở: 1.1. Về đất đai Đất nông nghiệp của nước ta chiếm hơn 75% diện tích lãnh thổ. Chất lượng đất Việt Nam có tầng dầy, đất tơi xốp, chất dinh dưỡng cho cây trồng khá cao, nhất là đất phù sa ở hai dải đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long 1.2. Về khí hậu Việt Nam nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa Đông Nam Á ở ngã tư nơi gặp gỡ của những luồng gió xuất phát từ các trung tâm lớn bao quanh. Thêm vào đó là hệ thống sông ngòi, kênh rạch chằng chịt, nhiệt độ trung bình từ 220-270 C, lượng mưa hàng năm lớn (trên 1.500mm) và độ ẩm không khí luôn trên 80% nên quanh năm cây lúa có điều kiện phát triển tốt, mùa màng có thể thu hoạch từ 2- 4 vụ. 1.3. Về nhân lực Với dân số là 76 triệu người, 70% là sản xuất nông nghiệp, có thể nói nguồn nhân lực Việt Nam rất dồi dào. Người Việt Nam có đặc điểm cần cù, thông minh, sáng tạo, có khả năng nắm bắt khoa học công nghệ, có nhiều kinh nghiệm trong sản xuất nông nghiệp. Lao động chính là yếu tố có lợi thế so sánh mà Việt Nam cần phải khai thác trong thời gian tới. 1.4. Các chính sách của Nhà nước. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu và gạo là một trong 10 mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam, góp phần đáng kể trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu, tạo nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Chính vì vậy, trong các chính sách phát triển kinh tế Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, chú trọng đến việc sản xuất và chế biến lúa gạo, phục vụ an ninh lương thực quốc gia và xuất khẩu. Tóm lại, dù rằng chúng ta vẫn còn nhiều khó khăn bất lợi trong việc sản xuất lúa gạo như: giống lúa có năng suất chưa cao, chất lượng chưa ổn định, thuỷ lợi chưa được đầu tư, công nghệ chế biến thấp và thiên tai có thể xảy ra bất cứ lúc nào, nhưng các nguồn lực mà Việt Nam có lợi thế trên đã mở ra cho nước ta một con đường phát triển mới: hướng ra xuất khẩu. Sản xuất lúa gạo cho phép tận dụng được lợi thế về lao động và tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế những khó khăn về vốn, kỹ thuật- công nghệ. Chính vì vậy, phát triển sản xuất lúa gạo ở Việt Nam để xuất khẩu là bước đi đúng đắn của Đảng và Nhà nước ta. 2. Dự báo hoạt động xuất khẩu gạo trong thời gian tới Theo Hội đồng ngũ cốc thế giới (ICG) cho biết năm 2000 sản lượng ngũ cốc giảm 2% (tương đương 31 triệu tấn), sản lượng lúa mì giảm 3,93% (tương đương 24 triệu tấn) và sản lượng ngũ cốc thô giảm 0,77% (tương đương 7 triệu tấn) so với vụ trước. Chuyên gia ngành gạo Mỹ, ông Tom Slaton đã dẫn ra rằng mậu dịch gạo thế giới năm 2000 chỉ đạt 24,25 triệu tấn, giảm 14% so với 28,05 triệu tấn năm 1999. Hội nghị gạo châu Á tại Cebus (Philippine) tháng 10/1999 cũng đã thống nhất nhận định năm 2000 và năm 2001 là một năm khó khăn đối với ngành gạo trên thế giới do cung vẫn lớn hơn cầu. Nguyên nhân chủ yếu là do các nước nhập khẩu gạo lớn như Inđônêxia, Băng la đét, Phi lip pin giảm lượng gạo nhập khẩu, tự túc lương thực khá lớn . Về giá gạo trên thị trường thế giới, theo dự đoán của Viện nghiên cứu lương thực thế giới trong những năm tới cũng sẽ giảm. Do đó, trong những năm tới để có thể đáp ứng được những yêu cầu của thị trường thế giới, đồng thời nâng cao khả năng cạnh tranh trong xuất khẩu gạo, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần tập trung mọi nỗ lực cũng như tranh thủ sự giúp đỡ của Nhà nước, đề ra các phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của mình. 3. Phương hướng phát triển hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên. Trên cơ sở hoạt động kinh doanh đã đạt được trong những năm qua, đồng thời xuất phát từ thực trạng của Công ty cũng như bối cảnh chung của đất nước và thế giới, ban lãnh đạo Công ty đã thống nhất đề ra các mục tiêu phát triển hoạt động xuất khẩu của mình trong thời gian tới như sau: - Tăng cường buôn bán với các nước trong khu vực, mở rộng thêm quan hệ hợp tác với các nước Châu Mỹ và tiếp cận vào thị trường châu Âu. - Đầu tư liên doanh liên kết với các cơ sở sản xuất chế biến hàng xuất khẩu, tạo nguồn hàng xuất khẩu ổn định. Khai thác, tận dụng nguồn đầu tư nước ngoài để tăng nguồn lực tài chính cho Công ty. - Đẩy mạnh xuất khẩu gạo chất lượng cao, từng bước nâng cao hiệu quả các nghiệp vụ hoạt động xuất khẩu. - Thực hiện bảo toàn và phát triển nguồn vốn của Nhà nước, hoàn thành các nghĩa vụ đối với Nhà nước; đảm bảo sản lượng xuất khẩu năm nay luôn cao hơn năm trước. Mục tiêu của Công ty là năm 2001 sẽ xuất khẩu được 450.000 tấn gạo với kim ngạch khoảng 139.500 ngàn USD. Trong giai đoạn tới 2000 – 2005 thị phần xuất khẩu gạo của Công ty sẽ tăng lên, chiếm khoảng 20% tổng kim ngạch của toàn ngành. Để đạt được mục tiêu đó, phương hướng đặt ra cho hoạt động xuất khẩu gạo của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên trong thời gian tới chủ yếu tập trung theo hướng sau: - Tiếp tục khai thác có hiệu quả hơn nguồn lúa gạo hàng hóa trong cả nước, chủ trương xuất khẩu gạo lượng cao để đảm bảo hoàn thành chỉ tiêu định mức đã đề ra. - Tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu, làm tốt công tác tổ chức thị trường và xúc tiến thương mại. - Tăng cường sự hợp tác của các cơ quan tổ chức trong và ngoài nước, tranh thủ sự giúp đỡ của Đảng và Nhà nước. II- MỘT SỐ BIỆN PHÁP ĐẨY MẠNH XUẤT KHẨU GẠO Ở CÔNG TY LƯƠNG THỰC CẤP I LƯƠNG YÊN TRONG THỜI GIAN TỚI. Trên cơ sở phân tích những thuận lợi, khó khăn, những mặt làm được và chưa làm được của Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên, tôi xin đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động xuất khẩu của Công ty trong thời gian tới. 1. Tăng cường nghiên cứu và mở rộng thị trường thị trường xuất khẩu. Trong hoạt động xuất khẩu vấn đề nghiên cứu, tìm kiếm và mở rộng thị trường xuất khẩu luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu. Giai đoạn hiện nay cũng như những năm tới, Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên cần phải xây dựng cho mình một chiến lược cụ thể về nghiên cứu thị trường mục tiêu, nắm được các thông tin thiết yếu về thị trường như: xu hướng thị trường, nhu cầu và tình hình cung cấp, khả năng tiêu thụ... Các thị trường chủ yếu mà Công ty cần tập trung vào trong những năm tới: +Thị trường ASEAN:là thị trường rất quan trọng đối với các doanh nghiệp xuất khẩu nói chung và đối với Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên nói riêng. Khi thâm nhập vào thị trường này chúng ta sẽ khai thác được lợi thế về giá nhân công, vị trí địa lý, kể cả ưu thế nằm gần trung tâm chu chuyển hàng hóa thế giới Singapore và đặc biệt sẽ được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan trong thời gian tới. Tuy nhiên tham gia vào thị trường này, Công ty cũng gặp phải một khó khăn rất lớn là tham gia vào cuộc cạnh tranh với cường quốc xuất khẩu gạo Thái Lan. +Thị trường Trung Đông: Đây là thị trường truyền thống của Công ty. Khả năng tiêu thụ gạo ở đây rất lớn, những tiêu chuẩn chất lượng không khắt khe. Điều này làm cho gạo của Công ty có sức cạnh tranh hơn vì giá rẻ. Hơn nữa hầu hết các hợp đồng xuất khẩu gạo của Công ty vào thị trường này đều theo giá CIF. Chính vì vậy, Công ty cần phải mạnh dạn hơn nữa khi xâm nhập vào thị trường này, tránh tình trạng xuất khẩu qua các trung gian. + Đối với thị trường Trung Quốc: Với tiềm lực kinh tế lớn, tính theo GDP hiện Trung Quốc đứngthứ 6 trên thế giới và là thị trường rộng lớn với trên 1 tỷ dân. Trung Quốc cũng là một nước sản xuất lúa gạo đứng đầu thế giới và có sự đồng nhất về mùa vụ với Việt Nam. Giá cả của thị trường này hay biến động thất thường, phương thức giao dịch và thực hiện hợp đồng rất đa dạng, uy tín bạn hàng chưa đảm bảo. Vì vậy, phương châm kinh doanh ở thị trường này nên thực hiện theo kiểu cuốn gói, trong đó cần thận trọng nhất ở khâu thanh toán. + Thị trường EU: Đặc điểm của thị trường này là yêu cầu chất lượng cao, phong cách và tâm lý hoạt động kinh doanh khác rất nhiều so với ASEAN. Trong những năm qua gạo của Công ty chưa thâm nhập vào thị trường này. Vấn đề quan trọng nhất ở đây là Công ty cần phải kiên trì tiếp cận trực tiếp thị trường, đảm bảo uy tín về chất lượng theo đúng yêu cầu đặt ra. + Thị trường Châu Phi và Mỹ Latinh: Các nước trong khu vực này như: Braxin, Achentina, Agiênia... được coi là thị trường mục tiêu của Công ty. 2. Tổ chức tốt mạng lưới thu mua, tạo nguồn hàng cho xuất khẩu. Trong kinh doanh xuất khẩu vấn đề thu gom, tạo nguồn hàng ổn định là hết sức quan trọng. Khác với những sản phẩm công nghiệp, đối với gạo việc sản xuất diễn ra trên diện tích rộng, mang tính chất thời vụ và với khối lượng lớn. Chính vì vậy, muốn làm tốt công tác thu mua tạo nguồn hàng xuất khẩu Công ty cần phải: - Tổ chức tốt mạng lưới thu mua hàng xuất khẩu tránh tình trạng thu mua qua trung gian vừa làm tăng giá mà khó kiểm soát được chất lượng. Đồng thời dễ gây mất ổn định nguồn đầu vào của Công ty. - Các đầu mối thu mua phải được thiết lập ngay tại vùng nguyên liệu hoặc trực tiếp đặt hàng của các cơ sở chế biến xay xát gạo, đặc biệt là ở đồng bằng sông Cửu Long. Có như vậy mới giảm được giá thành thu mua, tăng doanh thu, tăng lợi nhuận. - Cần củng cố mối quan hệ bạn hàng sẵn có trước đây với các đại lý, cơ sở chế biến , đồng thời tăng cường mở rộng thị trường thu mua của Công ty với các vùng nguyên liệu khác (các tỉnh miền Trung) - Công ty có thể nghiên cứu phương án kết nghĩa hoặc liên doanh với các cơ sở chế biến để có một nguồn hàng ổn định. Tuy nhiên để đảm bảo cho nguồn hàng ổn định này thì Công ty phải có một đầu ra tương đối ổn định. Hai việc này cần tiến hành song song để hỗ trợ cho nhau và l

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docLuận văn- Thực trạng và biện pháp thúc đẩy hoạt động xuất khẩu gạo ở Công ty Lương Thực Cấp I Lương Yên.doc
Tài liệu liên quan