Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp công ty Xà phòng Hà Nội

Tài liệu Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp công ty Xà phòng Hà Nội: Lời mở đầu Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, đòi hỏi các chủ thể kinh tế ngoài nguồn vốn tự có phải biết huy động vốn để đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đồng thời quan trọng hơn nữa là việc phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý,đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách Pháp luật hiện hành. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động xuyên xuốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu huy động vốn cho tớ khâu cuối cùng là phân phối lãi thu đượctừ các hoạt động đó. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đồng thời là kết quả tài chính của doanh nghiệp. Do vậy mà hoạt động tài chính có vai trò to lớn đôi với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là một chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, trong điều kiện các quan hệ kinh tế dược mở rộng, tình hình...

doc72 trang | Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 994 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tài chính với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp công ty Xà phòng Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu Trong cơ chế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt về mọi mặt, đòi hỏi các chủ thể kinh tế ngoài nguồn vốn tự có phải biết huy động vốn để đáp ứng các yêu cầu của quá trình sản xuất - kinh doanh, đồng thời quan trọng hơn nữa là việc phân phối, quản lý và sử dụng nguồn vốn kinh doanh một cách hợp lý,đạt được hiệu quả cao nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ, chính sách Pháp luật hiện hành. Hoạt động tài chính doanh nghiệp là hoạt động xuyên xuốt tất cả các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, từ khâu huy động vốn cho tớ khâu cuối cùng là phân phối lãi thu đượctừ các hoạt động đó. Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng đồng thời là kết quả tài chính của doanh nghiệp. Do vậy mà hoạt động tài chính có vai trò to lớn đôi với hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, đồng thời nó cũng là một chỉ tiêu chủ yếu để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Ngày nay, trong điều kiện các quan hệ kinh tế dược mở rộng, tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp không những được quan tâm bởi các nhà quản lý doanh nghiệp mà các đối tượng khác có quan tâm tới như các cổ đông, các nhà đầu tư, các đối tác, các cơ quan quản lý Nhà nước... cũng rất quan tâm tới tình hình tài chính doanh nghiệp. Chính vì vậy mà việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin tài chính của doanh nghiệp nắm bắt được thực trạng tài chính doanh nghiệp, xác điịnh được các nguyên nhân vàmức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến tình hình tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Quá trình phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp chủ yéu dựa trên các Báo cáo tài chính định kỳ, bao gồm Bảng cân đối kế toán, Báo cáo kết quả kinh doanh,Bảng báo các lưu chuyển tiền tệ và các bảng phụ chú khác.Thông qua việc phân tích các Báo cáo tài chính cho phép đấnh giá được thực trạng tài chính, kết quả cũng như trình độ sử dụng, quản lý vốn của doanh nghiệp và triẻn vọng Kinh tế – Tài chính trong thời gian tới. Từ đó có cơ sở để đưa ra các giải pháp nhằm phát huy khả năng của doanh nghiệp, hạn chế những mặt còn yếu kém nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo điều kiện tốt nhất cho doanh nghiệp phát triển hơn nữatrong chiến lược sản xuất kinh doanh của mình. ý thức được tầm quan trọng nêu trên, trong quá trình thực tập tại công ty Xà phòng Hà nội, với đề tài “Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp” được chọn làm nội dung em đã tiến hành phân tích và đánh giá tình hình tài chính của công ty Xà phòng Hà nội trên cơ sở các Báo cáo tài chính của công ty. Cơ cấu của bài viết gồm 3 phần: Phần 1: Lý luận chung về Tài chính – Báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình tài chính trong các doanh nghiệp. Nội dung của phần 1 là giới thiệu một cách cơ bản về tài chính doanh nghiệp, đồng thời nêu lên khái niệm, nội dung của hoạt động tài chính doanh nghiệp cũng như các chức năng của hoạt động tài chính doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Phần 2: Thực trạng công tác tài chính ở công ty Xà phòng Hà nội. Bên cạnh việc giới thiệu khái quát về công ty Xà phòng Hà nội, nội dung chính của phần này là đi sâu phân tích thực trạng công tác tài chính của công ty trong kỳ sản xuất kinh doanh năm 2000, đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty những năm gần đây. Phần 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện tình hình Tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội. Nội dung của phần này là một số giải pháp của bản thân em sau khi đã đi sâu tìm hiểu và phân tích tình hình tài chính của công ty nhằm hoàn thiện tình hình tài chính, tạo điều kiện cho công ty trong định hướng phát triển thời gian tới. Tuy nhiên do nhận thức của bản thân còn hạn chế, hơn nữa quá trình tiếp cận ban đầu với các vấn đề mới mẻ còn nhiều khó khăn sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất mong nhận được các ý kiến đóng góp chỉ bảo đẻ bài viết được hoàn thiện hơn. Thông qua bài viết, em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu, tận tình của các cô, các anh, các chị phòng Tài chính – Kế toán ở công ty Xà phòng Hà nội. Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Bùi Tiến Hanh đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này! ************************************************** Chương1 Lý luận chung về tài chính - báo cáo tài chính Và việc phân tích tình hình tài chính Trong các doanh nghiệp 1.1.Những lý luận chung về tài chính doanh nghiệp: 1.1.1.Khái quát chung về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp được hiểu là một mắt xích quan trọng của hệ thống tài chính trong nền kinh tế, là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ. Để có thể tiến hành hoạt động kinh doanh thì bất cứ một doanh nghiệp nào cũng phải có một lượng tiền tẹ nhất định, đó là một tiền đề cần thiết và quan trọng. Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng đồng thời là quá trình hình thành, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Trong quá trình đó đã phát sinh các luồng tiền tệ gắn liền với các hoạt động sản xuất kinh doanh, các hoạt động đầu tư cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp. Các luồng tiền tệ đó bao gồm các luồng tiền tệ đi vào và các luồng tiền tệ đi ra khỏi doanh nghiệp tạo thành sự vận động của các luồng tài chính trong doanh nghiệp. Đi đôi với quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp là các quan hệ kinh tế biểu hiện dưới hình thức giá trị, hay nối cách khác đó chính là các quan hệ tài chính đối với doanh nghiệp, cụ thể là -Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Quan hệ này phát sinh thông qua việc Nhà nước cung cấp vốn (hàng hoá hay dịch vụ) cho doanh nghiệp hoạt động (đôí với trường hợp là doanh nghiệp nhà nước) và thông qua việc doanh nghiệp phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính đối với nhà nước như việc nộp các khoản thuế, phí, lệ phí... theo luật định. -Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Qua việc doanh nghiệp thực hiện quá rtình trao đổi, mua bán các sản phẩm tài chính nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn. Trong quá trình này doanh nghiệp phải luôn tiếp xúc, trao đổi với thị trường tài chính chủ yếu là thị trường tiền tệ: với phương pháp huy động vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn mà các ngân hàng, các doanh nghiệp có thể huy động được nguồn vốn để phục vụ cho qúa trình hoạt động của mình. Còn với thị trường vốn: các doanh nghiệp cũng có thể tạo được nguồn vốn thích hợp bằng cách phát hành các giấy tờ có giá như chứng khoán, cổ phiếu hoặc trái phiếu. Ngoài ra, doanh nghiệp có thể tiến hành kinh doanh các mặt hàng này trên thị trường để có thể thu lợi nhuận, thoả mãn nhu cầu về vốn. -Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các chủ thể kinh tế khác: Đây là các quan hệ về mặt thanh toán trong việc vay hoặc cho vay vốn, đầu tư vốn (như quan hệ liên doanh – liên kết, quan hệ giữa doanh nghiệp với các chủ đầu tư, các ngân hàng...) hoặc các quan hệ về mua bán tài sản, vật tư hàng hoá và các dịch vụ khác (quan hệ giữa doanh nghiệp với các đối tác kinh doanh, quan hệ giữa doanh nghiệp với các ngân hàng...). -Quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp: Các quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp phải có nghĩa vụ thanh toán các khoản tiền công, tiền lương, các khoản tiền thưởng, tiền phạt với cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp. Thông qua việc thanh toán giữa các bộ phận trong doanh nghiệp hoặc trong việc phân phối lợi nhuận sau thuế, việc phân chia lợi nhuận, phân chia lợi tức cho các cổ đông hay việc hình thành các quỹ của doanh nghiệp... -Quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các thị trường khác: Với tư cách là một chủ thể hoạt đông kinh doanh, doanh nghiệp có quan hệ với thị trường cung cấp (người bán) và các thị trường phân phối, tiêu thụ sản phẩm (người mua). Đó chính là thị trường hàng hoá, dịch vụ, thị trường sức lao động, thị trường xuất nhập khẩu... Thông qua việc quan hệ với các thị trường này doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu sản phẩm và dịch vụ tương ứng, trên cơ sở đó doanh nghiệp hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh nhằm thoả mãn nhu cầu thị trường tối đa với chi phí nhỏ nhất. Như vậy, có thể nói tài chính doanh nghiệp chính là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ, và đi đôi với nó là các quan hệ kinh tế đặc thù. Mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển được thì việc hoạch định phương hướng, kế hoạch cũng như chiến lược về tài chính là rât quan trọng. Nhất là trong điều kiện hiện naylà nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt thì vấn đề tài chính lại càng trở nên quan trọng. Ngoài ra các doanh nghiệp phải chú trọng đến phương hướng, kế hoạch cho hoạt động kinh doanh được mở rộng và nâng cao hơn vai trò của các quan hệ kinh tế... là điều bắt buộc phải làm để có thể phát triển... 1.1.2.Khái niệm cơ bản về tài chính doanh nghiệp: Tài chính doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với sự ra đời của nền kinh tế hàng hoá tiền tệ, cùng với sự phát triển và những đặc tính của nền kinh tế thị trường là sự xuất hiện của hàng loạt các quan hệ tài chính mới làm cho tính chất và phạm vi hoạt động của tài chính doanh nghiệp có những thay đổi đáng kể. Tài chính doanh nghiệp được hiểu là một khâu của hệ thống tài chính trong nền kinh tế; là quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp nhằm góp phần đạt tới các mục tiêu của doanh nghiệp. Các hoạt động có liên quan tới việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ thuộc các hoạt động tài chính tạo nên các quan hệ kinh tế - tài chính của doanh nghiệp. Nếu như các quan hệ này được tổ chức tốt thì cũng là nhằm đạt tới mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Có thể nói Tài chính chính là các quan hệ tiền tệ và quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, nếu xét về mặt thực chất thì các quan hệ tiền tệ và các quỹ tiền tệ chỉ là hình thức biểu hiện bên ngoài, mà ẩn đằng sa nó là những quan hệ kinh tế phức tạp, những luồng chuyển dịch giá trị gắn liền với việc tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ. Sự vận động này không chỉ bó hẹp trong một chiu kỳ sản xuất kinh doanh mà nó còn được thể hiện trực tiếp hay gián tiếp có liên quan đến tất cả các khâu của quá trình tái sản xuất giữa doanh nghiệp với các đối tác trong nền kinh tế thị trường. Những quan hệ đó tuy chứa đựng những nội dung kinh tế khác nhau nhưng chúng đều có những đặc trưng giống nhau như quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với Nhà nước, với các thị trường (thị trường tiền tệ, thị trường vốn, thị trường các yếu tố đầu vào, thị trường các yếu tố đầu ra...), các quan hệ tài chính phát sinh trong nội bộ doanh nghiệp, các quan hệ tài chính giữa doanh nghiệp với các đối tác hay với các chủ thể khác trong xã hội... Như vậy, các quan hệ tài chính được xem như là kết quả của hoạt động phân phối, trao đổi (mua – bán) và nó bao quát mọi khía cạnh trong vòng kinh doanh của doanh nghiệp. Do vậy mà các nhóm quan hệ này đều mang những đặc trưng nhất định và nó cũng là những đặc trưng cơ bản của tài chính doanh nghiệp: +Thứ nhất: Tài chính doanh nghiệp phản ánh những luồng chuyển dịch giá thị trong nền kinh tế. Những luồng chuyển dịch đó chính là sự vận động của quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Và rõ ràng các quan hệ tài chính đã cho ta thấy sự vận động của các nguồn tài chính đều nảy sinh trong quá trình hoạt động sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp. +Thứ hai: Sự vận động của các nguồn tài chính không phải diễn ra một cách tự phát, và nó được hoà nhập thích ứng vào chu kỳ kinh doanh. Đây chính là sự vận động chuyển hoá các nguồn tài chính thành các quỹ tiền tệ bằng các quan hệ phân phối dưới hình thức giá trị nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho các mục tiêu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính nhờ hai đặc trưng này mà chúng ta có thể phân biệt được các quan hệ tài chính với các quan hệ khác. Và do vậy có thể đưa ra một định nghĩa về tài chính mang tính chất chung nhất: Tài chính doanh nghiệp là hệ thống các quan hệ kinh tế dưới hình thức giá trị, nảy sinh trong quá trình phân phối của cải xã hội gắn liền với sự tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp để phục vụ cho yêu cầu chung của xã hội. 1.1.3.Nội dung cơ bản của hoạt động tài chính doanh nghiệp: Suy cho cùng thì hoạt động tài chính doanh nghiệp là nhằm thực hiện các mục tiêu chung của doanh nghiệp, có thể mục tiêu đó là tối đa hoá giá trị doanh nghiệp hay mục tiêu tăng trưởng và phát triển. Cụ thể hoạt động tài chính doanh nghiệp bao gồm các nội dung cơ bản sau: -Thứ nhất: Vấn đề là đầu tư vào đâu và đầu tư như thế nào cho phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh đã chọn để nhằm đạt tới mục tiêu của doanh nghiệp ? Để có thể giải quyết được vấn đề này thì doanh nghiệp trước hết phải căn cứ vào mục tiêu, phương hướng phát triển của mình, sau đó lọc ra những phương án khả thi nằm trong phương hướng đã chọn. Đồng thời doanh nghiệp phải tiến hành phân tích cụ thể mỗi phương án đầu tư, phân tích những rủi do có thể gặp phải trong quá trình đầu tư, sản xuất và phân tích các kết quả có thể mang lại. Từ đó đưa ra các quyết định đầu tư cho phương án tối ưu. -Thứ hai: Nguồn tài trợ được huy động ở đâu và vào thời điểm nào với một cơ cấu tối ưu và chi phí thấp nhất ? ở nội dung này cần nhận thấy rằng có sự liên hệ giữa các quan hệ tài chính của doanh nghiệp với các thị trường và với các đôí tác của doanh nghiệp. Thông qua mối quan hệ với thị trường tài chính (thị trường vốn, thị trường tiền tệ... ) mà dn có thể chủ động vay vốn từ thị trường. Mặt khác, thông qua mối quan hệ tài chính với các đối tác mà doanh nghiệp có thể phân tích cụ thể tình hình nội tại và kêu gọi vốn đầu tư hay tham gia liên doanh – liên kết, thuê tài chính... -Thứ ba: Lợi nhuận của doanh nghiệp được sử dụng như thế nào ? Đây là một vấn đề rất nhạy cảm và có tầm quan trọng lớn. Phân phối lợi nhuận không phải là việc phân chia số tiền lãi một cách đơn thuần mà là việc giải quyết tổng hợp các mối quan hệ kinh tế diễn ra đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp cần phải giải quyết hài hoà các mối quan hệ về lợi ích giữa Nhà nước, doanh nghiệp và CB CNV nhưng trước hết cần thực hiện nghĩa vụ và hoàn thành trách nhiệm đối với Nhà nước theo Pháp luật quy định. Một vấn đề quan trọng khác là doanh nghiệp cần phải dành phần lợi nhuận để lại thích đáng để giải quyết các nhu cầu kinh doanh của mình, đồng thời chú trọng đảm bảo lợi ích của các thành viên trong đơn vị. Cụ thể, nội dung phân phối lợi nhuận được tóm tắt theo sơ đồ sau: Lợi nhuận doanh nghiệp Lợi nhuận HĐBT Lợi nhuận HĐTC Lợi nhuận từ HĐ khác Lợi nhuận từ HĐKD phân phối Lợi nhuận sau thuế Nộp thuế TNDN Nộp tiền thu sử dụng vốn NSNN Trích lập các quỹ DN Bù đắp bảo toànvốn Chi LD cổ phần, trái phiếu Trừ các khoản tiền bị phạt Trả các khoản tiền bị phạt Việc phân phối lợi nhuận đúng đắn sẽ trở thành động lực thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp tục công việc sản xuất kinh doanh của mình. -Thứ tư: Phân tích, đánh giá và kiểm tra các hoạt động như thế nào để thường xuyên đảm bảo trạng thái tài chính có hiệu quả ? -Thứ năm: Quản lý các hoạt động tài chính như thế nào đẻ đưa ra các quyết định thu – chi cho phù hợp ? Đây là một vấn đề khó đối với doanh nghiệp vì các nguồn vốn ngắn hạn chủ yếu là vốn lưu động đều được đầu tư vào quá trình sản xuất phục vụ cho mục đích kinh doanh của doanh nghiệp. Các yếu tố có liên quan đến doanh thu của doanh nghiệp không phải chỉ do doanh nghiệp quyết định mà nó còn phụ thuộc vào thị trường và vấn đề thị hiếu tiêu dùng. Tuy nhiên các quyết định của doanh nghiệp sẽ trở nên dễ dàng hơn nếu sản phẩm của doanh nghiệp đã có uy tín và chiếm lĩnh được thị trường. 1.1.4.Chức năng của tài chính doanh nghiệp: Xuất phát từ nội dung hoạt động tài chính mà tài chính doanh nghiệp có các chức năng sau: -Chức năng phân phối: Chức năng phân phối là thuộc tính vốn có, khách quan của tài chính doanh nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính. Phân phối tài chính dưới hình thức giá trị diễn ra giữa hai chủ thể và hai chủ thể này có thể ở hai hình thức sở hữu khác nhau. Nhờ có chức năng phân phối mà doanh nghiệp có khả năng khai thác, thu hút các nguồn tài chính trong nền kinh tế để hình thành vốn kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua chức năng phân phối mà vốn kinh doanh được đầu tư, sử dụng vào mục đích kinh doanh để tạo ra thu nhập và tích luỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Hay nói khác đi, nhờ có chức năng phân phối mà các quỹ được tạo lập và sử dụng. Đồng thời vốn kinh doanh của doanh nghiệp được tuần hoàn và chu chuyển tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp. Đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định phương hướng và cách thức phân phối tài chính của doanh nghiệp. -Chức năng giám đốc: Cũng như chức năng phân phối, chức năng giám đốc là thuộc tính khách quan của tài chính doanh nghiệp, là công cụ kinh tế của phạm trù tài chính. Biểu hiện tập trung nhất của chức năng này là giám đốc các quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp. Trong quá trình phân phối, hàng loạt các quỹ tiền tệ được hình thành và sử dụng, song việc hình thành không phải do ngẫu nhiên hay tự phát. Với khả năng giám đốc của tài chính, các quỹ tiền tệ được hình thành từ các nguồn tài chính hợp lý, tức là có tính chất luật pháp và có hiệu quả. Thông qua chức năng giám đốc, tài chính doanh nghiệp đảm bảo cho các quỹ tiền tệ của doanh nghiệp được sử dụng đúng mục đích, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Chức năng giám đốc là sự giám sát, dự báo tính hiệu quả của các quá trình phân phối. Nhà quản lý có thể thấy được yếu điểm trong quá trình kinh doanh để có sự điều chỉnh kịp thời, nhằm thực hiện được mục tiêu kinh doanh dã định. Như vậy, giữa chức năng phân phối và chức năng giám đốc có quan hệ hữu cơ với nhau. Chức năng phân phối là cơ sở để thực hiện chức năng giám đốc. ở đâu có sử dụng các nguồn tài chínhthì chức năng giám đốc tài chính sẽ làm cho quá trình đó được thực hiện đúng mục tiêu và có tính hiệu quả. 1.2.Lý luận chung về Báo cáo tài chính: Trong điều kiện hiện nay, các hoạt động tài chính cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh luôn có vị trí, vai trò quan trọng, và có ý nghĩa quyết định về sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Về phía Nhà nước: để có thể thực hiện được chức năng, vai trò điều tiết, định hướng và quản lý các hoạt động kinh tế ngày càng đa dạng, Nhà nước cần phải ban hành một hệ thống các quy phạm pháp luật để có thể điều chỉnh một bộ phận lớn và đặc thù các hoạt động và quan hệ xã hội: đó là các quan hệ kinh tế. Trong điều kiện đó Báo cáo tài chính được Nhà nước quy định theo một số chuẩn mực nhất định và có tính chất bắt buộc (một số loại hình Báo cáo tài chính tuỳ theo điều kiện mỗi doanh nghiệp có thể có tính chất bắt buộc hoặc không) đối với các doanh nghiệp. 1.2.1.Báo cáo tài chính - Tài liệu chủ yếu trong việc phân tích hoạt động tài chính doanh nghiệp: Báo cáo tài chính xét cho cùng thì chính là biểu hiện khác đi của hoạt động tài chính. Dưới quy mô doanh nghiệp, Báo cáo tài chính chính là sự tóm tắt tổng quát quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có liên quan đến việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ. Tuy nhiên, vì mục đích sử dụng và một số lĩnh vực tài chính cần chú ý chi tiết mà Báo cáo tài chính được Nhà nước quy định theo từng chỉ tiêu và có tính chất cưỡng chế rõ ràng về nội dung, hình thức, thời hạn lập và gửi... Thông qua nội dung cụ thể về việc theo dõi, tạo lập và sử dụng Báo cáo tài chính mà chúng ta có khái niệm chung về Báo cáo tài chính như sau: Báo cáo tài chính là những báo cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, nguồn vốn chủ sở hữu và công nợ cũng như tình hình tài chính hay kết quả sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là phương tiện để doanh nghiệp trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính của doanh nghiệp cho vcác đối tượng quan tâm. Thông qua quá trình hoạt động của doanh nghiệp gắn với việc tạo lập, phân phối và sử dụng các quỹ tiền tệ mà Báo cáo tài chính được hình thành. Hay nói khác đi, chính do sự vận động (vận động ra khỏi hay đi vào) của các luồng tiền tệ mà Báo cáo tài chính được sử dụng để theo dõi, sử dụng hay điều chỉnh nguồn tài chính của doanh nghiệp cho phù hợp. Các đối tượng sử dụng Báo cáo tài chính tài chính doanh nghiệp có thể là các doanh nghiệp, Nhà nước hoặc cũng có thể là các đối tác kinh doanh, các nhà đầu tư... tuỳ theo mức trách nhiệm và sự cần thiết của thông tin trên Báo cáo tài chính. Báo cáo tài chính được Nhà nước quản lý rất chặt chẽ theo cấp và được định thống nhất về phương pháp lập, phương pháp tính, thời hạn lập và gửi... Các thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính phải có tính chất xác thực và có cơ sở. Nếu xét riêng biệt về ý nghĩa của từng chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính thì chỉ có tính chất thống kê đơn thuần, nhưng nếu xết về mối quan hệ giữa các chỉ tiêu thì các chỉ tiêu mang lại một thông tin mới có ý nghĩa chung và mang tính chất điển hình của doanh nghiệp. Ví dụ như chỉ tiêu Tỷ suất thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được xác định bằng thương số giữa chỉ tiêu TSLĐ & ĐTNH với chỉ tiêu Tổng nợ ngắn hạn. Nếu như chỉ tiêu này được xét riêng biệt, tách rời thì số liệu thống kê chỉ có tính chất quy mô. Ngược lại, khi xem xét tổng hợp hai chỉ tiêu thì kết quả giữa TSLĐ & ĐTNH với Tổng nợ ngắn hạn lại nói lên khả năng tài chính của doanh nghiệp có thể trang trải cho các khoản nợ ngắn hạn. Hoặc chỉ tiêu Doanh lợi doanh thu được xác định bằng thương số giữa Lợi nhuận thuần với Doanh thu thuần trong kỳ của doanh nghiệp (thường là 1 năm, 1quý hay 1 tháng...). Nếu chỉ xem xét từng chỉ tiêu: chỉ tiêu LNT cho chúng ta biết về khả năng kinh doanh cũng như nghĩa vụ phải nộp thuế thu nhập của doanh nghiệp đối với Nhà nước, chỉ tiêu DTT nói lên quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Khi xem xét tổng hợp hai nhân tố này thì thương số giữa hai chỉ tiêu lại cho chúng ta biết được khả năng có thể thu lợi nhuận tính trên mỗi đồng DTT của doanh nghiệp. Như vậy, có thể thấy được các thông tin kế toán trên Báo cáo tài chính là rất quan trọng và có ý nghĩa không chỉ đối với sư phát triển của doanh nghiệp mà còn có tính chất quyết định đối với Nhà nước, với các đối tác kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên vai trò của Báo cáo tài chính chỉ có thể được thực hiện nếu các thông tin trên Báo cáo tài chính là thực sự có cơ sở và đáng tin cậy. Chính vì vậy mà việc xác định quy mô và mức độ chính xác của các thông tin trên Báo cáo tài chính là rất quan trọng, làm căn cứ pháp lý để Nhà nước quản lý và xác định mức trách nhiệm đối với doanh nghiệp. Đồng thời cũng là căn cứ để các đối tượng sử dụng thông tin đưa ra các quyết định trong quan hệ với doanh nghiệp. Ngoài ra, các số liệu kế toán trên Báo cáo tài chính còn là căn cứ để Nhà nước kiểm tra, điều chỉnh việc sử dụng vốn và kinh phí ở các đơn vị thuộc sở hữu Nhà nước, là cơ sở cho việc hoạch định các chính sách kinh tế vĩ mô, các kế hoạch, chiến lược phát triển Kinh tế - Xã hội dài hạn của Nhà nước. Qua nội dung ở trên, chúng ta đã thấy được mối quan hệ giữa tài chính và Báo cáo tài chính. Có thể nói Báo cáo tài chính là kết quả của hoạt động tài chính. Hay nói khác đi, hoạt động tài chính của doanh nghiệp chính là nguồn gốc, là nội dung cho Báo cáo tài chính, và Báo cáo tài chính có nhiệm vụ phản ánh trung thực nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Trong trường hợp đi vào phân tích hoạt động tài chính của doanh nghiệp thì không thể không sử dụng đến Báo cáo tài chính. Và ngược lại, khi tiến hành phân tích Báo cáo tài chính thì cũng đồng thời phải tiến hành phân tích nội dung nội dung hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Mối quan hệ giữa hoạt động tài chính và Báo cáo tài chính là mối quan hệ nhân - quả. Nếu hoạt động tài chính của doanh nghiệp là khả quan và có kết quả tốt thì tất yếu Báo cáo tài chính của doanh nghiệp cũng có tính chất thuyết phục các dối tác kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nước với tư cách là người quản lý vĩ mô, thông qua cac chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp sẽ thực hiện trách nhiệm quản lý và doanh nghiệp cũng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ của mình đối với Nhà nước theo luật định. 1.2.2.Những nội dung cơ bản của Báo cáo tài chính: Như đã trình bày ở phần trước, Báo cáo tài chính là báo cáo tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán theo các chỉ tiêu kinh tế - tài chính nhất định để phản ánh tình hình tài sản của đơn vị tại một thời điểm, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định của đơn vị, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin kế toán nhận biết được tình hình kinh tế - tài chính trong quá trình sản xuất - kinh doanh của đơn vị và đề ra các quyết định cần thiết. Đồng thời, Báo cáo tài chính còn là phương tiện để doanh nghiệp trình bày khả năng sinh lời và thực trạng tài chính doanh nghiệp cho các đối tượng quan tâm. Theo chế độ hiện hành thì nội dung Báo cáo tài chính bao gồm hai loại hình là báo cáo bắt buộc và báo cáo hướng dẫn. *.Báo cáo tài chính bắt buộc: Là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải lập và gửi theo định kỳ, không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô của doanh nghiệp. Hiện nay, theo quy định của Nhà nước các doanh nghiệp định kỳ phải lập ba báo cáo bắt buộc sau: -Bảng cân đối kế toán (Balance Sheet): Là một tài liệu mang tính chất bao quát và quan trọng nhất để nghiên cứu, đánh giá tổng quát tình hình kinh doanh cũng như kết quả sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và những triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp. Kết cấu của Báo cáo tài chính bao gồm hai phần: phần “Tài sản” và phần “Nguồn vốn”. Phần Tài sản phản ánh giá trị của tài sản, phần Nguồn vốn phản ánh nguồn hình thành của Tài sản trong doanh nghiệp.Trong đó phần Tài sản gồm các chỉ tiêu như: Tiền, Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn. Các khoản nợ phải thu... phần Nguồn vốn gồm các chỉ tiêu như Nợ ngắn hạn, Nợ dài hạn, Các khoản phải thu... Xét theo góc độ kinh tế, phần “Tài sản” cho phép đánh giá tổng quát về năng lực và trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp, phần “Nguồn vốn” nói lên thực trạng của doanh nghiệp. Xét trên góc độ pháp lý, phần “Tài sản”thể hiện tiềm lực mà doanh nghiệp có quyền quản lý và sử dụng lâu dài gắn với mục tiêu của doanh trnghiệp, phần “Nguồn vốn” thể hiện mức trách nhiệm của doanh nghiệp về số vốn đã đăng ký kinh doanh với Nhà nước, về tổng số tài sản đã được hình thành bằng số vốn vay Ngân hàng cũng như số vốn vay của các đối tượng khác, trách nhiệm phải thanh toán các khoản phải trả cho người lao động, cho cổ đông của doanh nghiệp, cho nhà cung cấp... Cụ thể Bảng cân đối kế toán được quy định theo mẫu sau: Mẫu số B01 - DN Bảng cân đối kế toán Ngày... tháng... năm... Đơn vị tính... Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A.TSLĐ và ĐTNH 100 I. Tiền Tiền mặt tại quỹ Tiền gửi ngân hàng Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính NH Đầu tư chứng khoán NH Đầu tư chứng khoán NH khác Dự phòng giảm giá đầu tư NH (*) III. Các khoản phải thu Phải thu của khách hàng Trả trước cho người bán Thuế GTGT được khấu trừ Phải thu nội bộ Vốn KD ở các đơn vị phụ thuộc Phải thu nội bộ khác Các khoản phải thu khác DP các khoản phải thu khó đòi (*) IV. Hàng tồn kho Hàng mua đang đi trên đường Nguyên liệu, vật liệu tồn kho Công cụ, dụng cụ tồn kho Chi phí SXKD dở dang Thành phẩm tồn kho Hàng hoá tồn kho Hàng gửi đi bán DP giảm giá hàng tồn kho (*) V. Tài sản lưu động khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp, ký cược, ký quỹ VI. Chi sự nghiệp 1. Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm nay 110 111112113120121128 129 130 131 132 133 134 135 136 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 149 150 151 152 153 154 155 160161 162 B. TSCĐ và ĐTDH 200 I. Tài sản cố định TSCĐ hữu hình Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế (*) TSCĐ thuê tài chính Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế TSCĐ vô hình Nguyên giá Giá trị hao mòn luỹ kế (*) II. Các khoản đầu tư TC dài hạn Đầu tư chúng khoán dài hạn Góp vốn liên doanh Các khoản đầu tư TC dài hạn khác DP giảm giá đầu tư dài hạn (*) III. Chi phí XDCB dở dang IV. Các khoản ký quỹ, kỹ cược DH 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 228 229 230 240 Tổng cộng Tài sản 250 Nguồn vốn Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả 300 Nợ ngắn hạn Vay ngắn hạn Nợ DH đến hạn trả Phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Thuế và các khoản phải nộp NN Phải trả công nhân viên Phải trả cho các đơn vị nội bộ Các khoản phải trả, phải nộp khác Nợ dài hạn Vay dài hạn Nợ dài hạn Nợ khác Chi phí phải trả Tài sản thừa chờ xử lý Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 310 311 312 313 314 315 316 317 318 320 321 322 330 331 332 333 B. Nguồn vốn chủ sở hữu 400 Nguồn vốn – quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2.Chênh lệch đánh giá lại tài sản Chênh lệch tỷ giá Quỹ đầu tư phát triển Quỹ dự phòng tài chính Quỹ trợ cấp mất việc làm Lợi nhuận chưa phân phối Quỹ khen thưởng phúc lợi Nguồn vốn đầu tư XDCB Nguồn kinh phí 1.Quỹ quản lý của cấp trên 2.Nguồn kinh phí sự nghiệp 410 411 412 413 414 415 416 417 418 419 420 421 422 Nguồn kinh phí sự nghiệp năm trước Nguồn kinh phí sự nghiệp năm nay 3.Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 423 424 425 Tổng cộng Nguồn vốn 430 Các chỉ tiêu ngoài bảng cân đối kế toán Chỉ tiêu Số đầu năm Số cuối kỳ Tài sản thuê ngoài VTHH nhận giữ hộ, nhận gia công HH nhận bán hộ, nhận ký gửi Nợ khó đòi đã xử lý Ngoại tệ các loại Hạn mức kinh phí còn lại Nguồn khấu hao cơ bản hiện có Lập ngày... /... /... Người lập biểu Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) Ghi chú: Số liệu các chỉ tiêu có dấu (*) dược ghi bằng số âm dưới hình thức ghi trong ngoặc đơn hoặc ghi đỏ -Báo cáo kết quả kinh doanh (Income Statement): Là một Báo cáo tài chính phản ánh tóm lược các khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định. Về mặt nội dung Báo cáo kết quả kinh doanh gồm có ba phần: +Phần 1: Lợi nhuận (lỗ) Phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt động tài chính và hoạt động bất thường +Phần 2: Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Phản ánh tình hình doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước về thuế và các khoản phải nộp khác. +Phần 3: Thuế GTGT được khấu trừ, thuế GTGT được hoàn lại, được miễn giảm. Phản ánh số thuế GTGT mà doanh nghiệp được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ cuối kỳ; số thuế GTGT mà doanh nghiệp được hoàn lại, đã hoàn lại và còn được hoàn lại; số thuế GTGT mà doanh nghiệp được miễn giảm, đã miễn giảm và còn được miễn giảm. Cụ thể Báo cáo kết quả kinh doanh được quy định theo mẫu sau: Mẫu số B02 - DN Kết quả hoạt động kinh doanh Quý... năm... Phần 1. Lợi nhuận,lỗ Đơn vị tính... Chỉ tiêu Mã số Kỳ trước Kỳ này Luỹ kế từ ĐN Tổng doanh thu Trong đó: Doanh thu hàng xuất khẩu Các khoản giảm trừ (04+05+06+07) + Chiết khấu + Giảm giá + Hàng bán bị trả lại +Thuế TTĐB, thuế XK phải nộp Doanh thu thuần (01-03) Giá vốn hàng bán Lợi nhuận gộp (10-11) Chi phí bán hàng Chi phí quản lý DN Lợi nhuận thuần từ hoạt động KD (20-21-22) Thu nhập hoạt động tài chính Chi phí hoạt động tài chính LNT từ hoạt động tài chính Các khoản thu nhập bất thường Chi phí bất thường Lợi nhuận bất thường Tổng lợi nhuận trước thuế (30+40+50) Thuế TNDN đã nộp Lợi nhuận sau thuế (60-70) 01 02 03 04 05 06 07 10 11 20 21 22 30 31 32 40 41 42 50 60 70 80 Phần 2. Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước Đơn vị tính... Chỉ tiêu Mã số Số còn phải nộp ĐK Số p.s trong kỳ Luỹ kế từ ĐN Số còn phải nộp CK 1 2 3 4 5 6 7 8 Thuế Thuế GTGT phải nộp Trong đó: Thuế GTGT hàng NK Thuế tiêu thụ đặc biệt Thuế xuất nhập khẩu Thuế thu nhập DN Thu trên vốn Thuế tài nguyên Thuế nhà đất Tiền thuê đất Các loại thuế khác Các khoản phải nộp khác Các khoản phụ thu Các khoản phí, lệ phí Các khoản phải nộp khác Tổng cộng Tổng số thuế còn phải nộp năm trước chuyển sang năm này: Trong đó: Thuế thu nhập doanh nghiệp... Phần III: Thuế GTGT được khấu trừ, được hoàn lại, được miễn giảm Đơn vị tính ... Chỉ tiêu Mã số Số tiền Kỳ Luỹ kế này từ ĐN 1 2 3 4 I. Thuế GTGT được khấu trừ 1. Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại ĐK 2.Số thuế GTGT được khấu trừ phát sinh 3.Số thuế GTGT đã được khấu trừ, được hoàn lại Trong đó: a. Số thuế GTGT đã khấu trừ b.Số thuế GTGT đã hoàn lại c.Số thuế GTGT không được khấu trừ d.Số thuế GTGT còn được khấu trừ, còn được hoàn lại CK (16 = 10+11-12) II. Thuế GTGT được hoàn lại 1. Số thuế GTGT còn được hoàn lại ĐK 2. Số thuế GTGT được hoàn lại 3. Số thuế GTGT đã hoàn lại 4. Số thuế GTGT còn được hoàn lại CK (23 = 20+21-22) III. Số thuế GTGT được miễn giảm 1. Số thuế GTGT còn được miễn giảm ĐK 2. Số thuế GTGT được miễn giảm 3. Số thuế GTGT đã được miễm giảm 4. Số thuế GTGT theo phương pháp còn được miễn giảm CK (33 = 30+31-32) 10 11 12 13 14 15 16 20 21 22 23 30 31 32 33 * * * * * * Ghi chú: Các chỉ tiêu có dấu * không có số liệu -Thuyết minh Báo cáo tài chính: Là báo cáo nhằm thuyết minh và giải thích bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện trên các báo cáo trước. Bảng thuyết minh này cung cấp thông tin bổ xung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong năm báo cáo được chính xác. Thuyết minh báo cáo được lập căn cứ vào: +Các số kế toán kỳ báo cáo +Bảng cân đối kế toán kỳ báo cáo (Mẫu B01- DN ) +Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh kỳ báo cáo (Mẫu B02 – DN ) +Thuyết minh Báo cáo tài chính kỳ trước, năm trước (Mẫu B04 DN ) Khi lập báo cáo thuyết minh cần lưu ý: .Phần trình bày bằng lời văn phải ngắn gọn, rõ ràng, dễ hiểu. Phần trình bày bằng số liệu phải thống nhất với các số liệu trên các báo cáo khác .Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi phải trình bày rõ ràng lý do thay đổi .Trong các bảng số liệu, các cột kế toán thể hiện số liệu kế hoạch của kỳ báo cáo, cột số liệu thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo .Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ sử dụng trong thuyết minh báo cáo năm. Về hình thức, Thuyết minh báo cáo được quy định như sau: Đơn vị: ... Mẫu số B04 - DN Thuyết minh báo cáo tài chính Quý... năm... 1. Đặc điểm hoạt động của doanh nghiệp 1.1.Hình thức sở hữu vốn 1.2.Hình thức hoạt động 1.3.Lĩnh vực kinh doanh 1.4. Tổng số CB CNV Trong đó: Nhân viên quản lý... 1.5.Những ảnh hưởng quan trọng tới tình hình kinh doanh trong năm báo cáo 2. Chế độ kế toán áo dụng tại doanh nghiệp 2.1.Niên độ kế toán (bắt đầu... kết thúc... ) 2.2.Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kế toán và nguyên tắc, phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác 2.3.Hình thức sổ kế toán áp dụng 2.4.Phương pháp kế toán TSCĐ -Nguyên tắc đánh giá tài sản -Phương pháp khấu hao áp dụng và các trường hợp khấu hao đặc biệt 2.5.Phương pháp kế toán hàng tồn kho -Nguyên tắc đánh giá -Phương pháp xác định hàng tồn kho -Phương pháp hạch toán hàng tồn kho 2.6.Phương pháp tính toán các khoản dự phòng, tình hình trích nhập và hoàn nhập dự phòng 3.Chi tiết một số chỉ tiêu trong Báo cáo tài chính 3.1.Chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố: Yếu tố chi phí Số tiền 1.Chi phí nguyên vật liệu 2. Chi phí nhân công 3. Chi phí khấu hao TSCĐ 4. Chi phí dịch vụ mua ngoài 5. Chi phí khác bằng tiền Tổng cộng 3.2.Tình hình tăng , giảm theo từng nhóm TSCĐ, từng loại TSCĐ: Nhóm TSCĐ Chỉ tiêu Máy móc Nhà cửa vật k.trúc ... Tổng cộng I. Nguyên giá TSCĐ 1. Số dư đầu kỳ 2. Số tăng trong kỳ Trong đó: -Mua sắm mới -Xây dựng mới 3. Số giảm trong kỳ Trong đó: -Thanh lý -Nhượng bán 4. Số cuối kỳ Trong đó: -Chưa sử dụng -Đã khấu hao hết -Chờ thanh lý II. Giá trị hao mòn 1. Đầu kỳ 2.Tăng trong kỳ 3. Giảm trong kỳ 4. Số cuối kỳ III. Giá trị còn lại 1. Đầu kỳ 2. Cuối kỳ Lý do tăng, giảm 3.3.Tình hình thu nhập của CNV: Chỉ tiêu Kế hoạch Thực hiện Kỳ Kỳ này trước 1. Tổng quỹ lương 2. Tiền thưởng 3. Tổng thu nhập 4. Tiền lương bình quân 5. Thu nhập bình quân Lý do tăng giảm... 3.4.Tình hình tăng , giảm nguồn vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 1. Ngân sách Nhà nước cấp 2. Tự bổ xung 3. Vốn liên doanh 4.Vốn cổ phần II. Các quỹ 1. Quỹ đầu tư phát triển 2. Quỹ dự trữ 3. Quỹ khen thưởng 4. Quỹ phúc lợi III. Nguồn vốn đầu tư XDCB 1. Ngân sách cấp 2. Nguồn khác Tổng cộng Lý do tăng giảm... 3.5.Tình hình tăng, giảm các khoản đầu tư vào đơn vị khác: Chỉ tiêu Số đầu kỳ Tăng trong kỳ Giảm trong kỳ Số cuối kỳ Kết quả đầu tư I. Đầu tư ngắn hạn 1. Đầu tư vào liên doanh 2. Đầu tư vào chứng khoán 3. Đầu tư khác II. Đầu tư dài hạn 1. Đầu tư vào liên doanh 2.Đầu tư vào chứng khoán 3. Đầu tư khác Tổng cộng Lý do tăng giảm... 3.6.Các khoản phải thu và nợ phải trả: Chỉ tiêu Số đầu kỳ Trong Tổng đó số số quá hạn Số phát sinh trong kỳ Tăng Giảm Số cuối kỳ Trong Tổng đó số số quá hạn Tổng số tiền tranh chấp mất k.năng t. toán 1. Các khoản phải thu -Cho vay -Phải thu từ khách hàng -Trả trước cho người bán -Phải thu tạm ứng -Phải thu nội bộ -Phải thu khác 2. Các khoản phải trả 2.1.Nợ dài hạn -Vay dài hạn -Nợ dài hạn 2.2. Nợ ngắn hạn -Vay ngắn hạn -Phải trả cho người bán -Người mua trả trước -Phải trả CNVC Tổng cộng Trong đó: -Số phải thu bằng ngoại tệ (quy ra USD) -Số phải trả bằng ngoại tệ (quy ra USD) -Lý do tranh chấp mất khả năng thanh toán 4. Giải thích và thuyết minh một số tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh: (Phần tự trình bày của DN ) 5.Một số chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp: Chỉ tiêu Năm trước Năm nay 1.Bố trí cơ cấu vốn -TSCĐ/Tổng TS (%) -TSLĐ/Tổng TS (%) 2. Tỉ suất lợi nhuận -Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu -Tỉ suất lợi nhuận trên vốn 3. Tình hình tài chính -Tỉ lệ nợ phải trả so với toàn bộ TS (%) -Khả năng thanh toán (%) +Tổng quát: TSLĐ/Nợ NH +Thanh toán nhanh: Tiền hiện có/Nợ NH Đánh giá tổng quát các chỉ tiêu... 6. Phương hướng sản xuất kinh doanh thời gian tới Ngày... tháng... năm... Kế toán trưởng Giám đốc (ký, họ tên) (ký, họ tên, đóng dấu) *.Báo cáo hướng dẫn: Báo cáo hướng dẫn là những báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ có tính chất hướng dẫn. Từng doanh nghiệp tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin và trình độ quản lý, trình độ kế toán của mình để quyết định lập hay không lập những báo cáo này. Theo chế độ kế toán hiện hành, các doanh nghiệp có thể lập một báo cáo mang tính chất hướng dẫn là “Báo cáo lưu chuyển tiền tệ”. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Cash Flows): Là một Báo cáo tài chính phản ánh các khoản thu và chi tiền trong kỳ của doanh nghiệp theo từng hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư hay hoạt động tài chính. Mục đích của Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày cho người sử dụng biết tiền tệ được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp đã sử dụng chúng như thế nào trong kỳ báo cáo. Người sử dụng báo cáo lưu chuyển tiền tệ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và dự đoán các mặt sau: +Dự đoán lượng tiền mang lại từ các hoạt động trong tương lai của doanh nghiệp thông qua xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ. +Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp +Chỉ ra mối liên hệ giữa lợi nhuận (lỗ) ròng và luồng tiền tệ, bởi doanh nghiệp sẽ không thu được lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền. +Xác định những nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp như nhu cầu đầu tư TSCĐ, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng sinh lợi... Về nội dung và kết cấu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần: -Phần I: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chỉa liên quan trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp như tiền thu từ bán hàng, tiền thu từ các khoản thu thương mại; các chi phí bằng tiền như tiền trả cho nhà cung cấp (trả ngay trong kỳ và tiền trả cho khoản nợ từ kỳ trước), tiền thanh toán cho CNV về lương và BHXH... ; các chi phí khác bằng tiền như chi phí văn phòng phẩm, tiền công tác phí... -Phần II:Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư của doanh nghiệp, bao gồm: +Đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật cho bản thân doanh nghiệp như hoạt động đầu tư XDCB, mua sắm TSCĐ... +Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh như đầu tư chứng khoán (kể cả đầu tư ngắn hạn và dài hạn), cho vay... Dòng tiền lưuchuyền được tính gồm toàn bộ các khoản thu do bán, thanh lý TSCĐ, thu hồi các khoàn đầu tư vào các đơn vị khác... và các khoản chi mua sắm, xâydựng TSCĐ, chi đầu tư... -Phần III: Lưư chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài chính bao gồm các hoạt động làm tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn, vay vốn (không phân biệt vay dài hạn hay ngắn hạn), nhận vốn góp liên doanh, phát hành cổ phiếu, trái phiếu, trả nợ vay... Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản phải thu, phải chi liên quan như tiền vay nhận được, tiền thu do nhận vốn góp liên doanh, do phát hành cổ phiếu, trái phiếu, tiền chi trả lãi cho các bên góp vốn, trả lãi cổ phiếu, trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi... Theo phươngpháp gián tiếp, Báo cáo lưuchuyển tiền tệ được lập căn cứ vào: +Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh (Mẫu B02-DN) +Bảng cân đối kế toán (Mẫu B01-DN) +Các tài liệu khác như: Sổ cái, các sổ kế toán chi tiết, báo cáo góp vốn, khấu hao, sổ chi tiết hoàn nhập dự phòng hoặc các tài liệu chi tiết về mua-bán TSCĐ, trả lãi vay... Về hình thức, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ đượcquy định theo mẫu sau: Đơn vị ... Mẫu số B03-DN Báo cáo lưu chuyển tiền tệ (Theo phương pháp gián tiếp) Quý... năm... Đơn vị tính... Chỉ tiêu Mã số Kỳ này Kỳ trước I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động SXKD Lợi nhuận trước thuế Điều chỉnh các khoản: -Khấu hao TSCĐ -Các khoản dự phòng -Lãi, lỗ do bán TSCĐ -Lãi, lỗ do đánhgiá lại TS và chuyển đổi tiền tệ -Lãi, lỗ do đầu tư vào các đơn vị khác -Thu lãi tiền gửi Lợi tức kinh doanh trước những thay đổi VLĐ -Tăng, giảm các khoản phải thu -Tăng, giảm hàng tồn kho -Tăng, giảm các khoản phải trả -Tiền thu từ các khoản khác -Tiền chi cho các khoản khác Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động SXKD II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư -Tiền thu hồi các khoản đầu tư vào các ĐV khác -Tiền thu từ lãi các khoản đầu tư vào ĐV khác -Tiền thu do bán TSCĐ -Tiền đầu tư vào các ĐV khác -Tiền mua TSCĐ Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư III. Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính -Tiền thu do đi vay -Tiền thu do các chủ sở hữu góp vốn -Tiền thu từ lãi tiền gửi -Tiền đã trả nợ vay -Tiền đã hoàn vốn cho các chủ sở hữu -Tiền lãi đã trả cho các nhà đầu tư vào DN Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ Tiền tồn đầu kỳ Tiền tồn cuối kỳ 01 01 03 04 05 06 07 10 11 12 13 14 15 20 21 22 23 24 25 30 31 32 33 34 35 36 40 50 60 70 1.2.3. Vai trò, tác dụng của Báo cáo tài chính: Hoạt động tài chính doanh nghiệp là nội dung chủ yếu của hoạt động sản xuất kinh doanh và được thể hiện chủ yếu trên các Báo cáo tài chính. Đồng thời, Báo cáo tài chính cũng phản ánh một cách tổng quát các hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Những báo cáo kinh tế do kế toán trưởng của đơn vị lập định kỳ nhằm cung cấp các thông tin kinh tế - tài chính chủ yếu cho việc phân tích, đánhgiá tình hình và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp; đánh giá thực trạng tình hình tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua cũng như những dự đoán cho tương lai. Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, ngày nay các đối tượng sử dụng thông tin tài chính không chỉ bó hệp trong phạm vi những người quản lý doanh nghiệp, quản lý Nhà nước (như các cơ quan chủ quản, cơ quan thuế, cơ quan tài chính... ) với mục đích kiểm tra, giám sát đơn vị mà các đối tượng sử dụng thông tin tài chính trở nên rộng rãi hơn. Tuy nhiên, mỗi đối tượng sử dụng thông tin tài chính có mục đích khác nhau thông qua vai trò của hệ thống báo cáo tài chính: *.Đối với doanh nghiệp: -Cung cấp những chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính cần thiết giúp cho ciệc kiểm tra được toàn diện và có hệ thống tình hình sản xuất, tình hìnhthực hiện các chỉ tiêu Kinh tế - Tài chính chủ yếu của doanh nghiệp. -Cung cấp những thông tin quan trọng về số liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán kinh doanh, tình hình chấp nhận các chính sách, chế độ kế toán - tài chính của doanh nghiệp. -Cung cấp các số liệu cần thiết để tiến hành phân tích tình hình kinh tế - tài chính để nhận biết tình hình kinh doanh, tình hình kinh tế - tài chính nhằm đánh giá quá trình sản xuất kinh doanh , xác định hiệu quả hoạt động kinh doanh cũng như tình hình và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. -Dựa vào các Báo cáo tài chính để có thể phát hiện những khả năng tiềm tàng về kinh tế, dự đoán tình hình hoạt động kinh doanh cũng như xu hướng vận động của doanh nghiệp, từ đó dưa ra những quyết định đúng đắn và có hiệu quả. - Cung cấp tài liệu, số liệu để tham khảo phục vụ cho việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư mở rộng hay thu hẹp phạm vi hoạt động... *.Đối với các đối tượng bên ngoài doanh nghiệp: -Với các nhà quản lý, Báo cáo tài chính sẽ cho biết thêm về tiềm lực tài chính của doanh nghiệp về tình hình công nợ, tình hình thu - chi tài chính, khả năng thanh toán, kết quả kinh doanh... để có những quyết định về những công việc phải tiến hành cũng như xác định phương pháp và kết quả đạt được. -Đối với các nhà đầu tư, các chủ nợ, các ngân hàng, các đại lý và các đối tác kinh doanh: dựa vào Báo cáo tài chính của doanh nghiệp để biết được thực trạng tình hình tài chính, thực trạng sản xuất kinh doanh, khả năng thanh toán, nhu cầu về vốn ... của doanh nghiệp để xác định có nên đầu tư, quyết định liên doanh cho vay hoặc thu hồi vốn... -Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý Nhà nước: duqạ vào Báo cáo tài chính để kiểm soát việc thực hiện các chính sách, các chế độ pháp luật quy định để đưa ra các quyết định quản lý đối với doanh nghiệp. 1.2.4.Một số nguyên tắc về Báo cáo tài chính: a.Đối tượng và phạm vi áp dụng: Về nội dung, phương pháp tính toán cũng như hìnhthức trìnhbày các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính phải được áp dụng thống nhất cho các doanh nghiệp thuộc mọi lĩnhvực, mọi loại hình kinh tế. b. Thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính: Tất cả các doanh nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đều phải lập và gửi Báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ hiện hành. Trước mắt, riêng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập vàgửi báo cáo này. Các Báo cáo tài chính phải lập và gửi vào cuối mỗi quý của niên độ kế toán (cuối các tháng 3, 6, 9, 12) để phản ánh tình hình tài chính của quý đó và vào cuối niên độ kế toán để phản ánh tình hình tài chính của niên độ kế toán đó. Các doanh nghiệp cũng có thể lập Báo cáo tài chính hàng tháng để phục vụtheo yêu cầu quản lý. Thời hạn gửi Báo cáo tài chính chậm nhất là 15 ngày sau khi kết thúc quý, Báo cáo tài chính năm được gửi chậm nhất là 30 ngày kể từ sau ngày kết thúc niên độ kế toán. Việc quy dịnh thời hạn lập và gửi Báo cáo tài chính có thể được rút ngắn hơn so với trước vì các lý do: -Yêu cầu thông tin cần kịp thời -Số liệu Báo cáo tài chính giảm hơn, các Báo cáo tài chính đơn giản và dễ lập, số liệu các chỉ tiêu trên Báo cáo tài chính đã được tổng hợp dần trên các tài khoản kế toán trong quá trình hạch toán. -Xu hướng sử dụng máy vi tính vào công tác kế toán phát triển đã tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình lập Báo cáo tài chính. c. Nơi nhận các Báo cáo tài chính: Được quy định cụ thể đối với từng đối tượng (theo tínhchất sở hữu vốn), nó thể hiện tính thiết thực của Báo cáo tài chính đối với nơi nhận, cụ thể: -DNNN gửi cho Cục quản lý vốn và TS, Cục thống kê, Cục thuế... -DN có vốn đầu tư đầu tư nước ngoài gửi cho Cục thống kê, Bộ kế hoạch và đầu tư, cơ quan thuế... -Các loại hình DN khác gửi cho các cơ quan chức năng liên quan như Cục thuế, Cục thống kê... 1.3.Báo cáo tài chính với việc phân tíchtình hình tài chính doanh nghiệp: 1.3.1.Khái niệm và ý nghĩa của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Trong hoạt động kinh doanh hiện nay, do tính chất cạnh tranh mạnh mẽ của thị trường, đồng thời với sự quản lý của Nhà nước các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở hữu khác nhau đều có sự bình đẳng trong việc lựa chọn ngành nghề kinh doanh tuỳ vào điều kiện tự có của mình. Do đó mà mỗi đối tượng có sự quan tâm khác nhau tới Báo cáo tài chính. Thực tế, việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là mối quan tâm hàng đầu của nhiều nhóm người khác nhau như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, các nhà đầu tư, các chủ nợ, các nhà cho vay tín dụng, các đối tác kinh doanh... Mỗi một nhóm người này có nhu cầu thông tin khác nhau và do vậy có hướng tập trung phân tích những khía cạnh riêng về tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính là tập hợp những khái niệm, phương pháp và công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các quyết định tài chính hay quản lý cho phù hợp tuỳ thuộc vào nhu cầu thông tin của từng đối tượng. Đối với chủ doanh nghiệp và các nhà quản trị doanh nghiệp thì mối quan tâm hàng đầu của họ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ của doanh nghiệp (trừ trường hợp doanh nghiệp hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận). Ngoài ra các nhà quản trị còn quan tâm tới các mục tiêu khác như tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao uy tín - chất lượng sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ với chi phí bỏ ra là thấp nhất. Tuy nhiên, mỗi doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện được các mục tiêu này nếu đáp ứng được 2 điều kiện thiết yếu là kinh doanh có lãi và có khả năng thanh toán các khoản nợ. Một doanh nghiệp nếu hoạt động không có lợi nhuận trong nhiều kỳ kinh doanh rút cuộc sẽ cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải giải thể. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không có khả năng thanh toán các khoản nợ đến hạn cũng sẽ dẫn đến tình trạng phá sản. Chính vì vậy mà việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ giúp cho các nhà quản lý và bộ phận tài chính doanh nghiệp thấy được thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của mình để lập kế hoạch cho tương lai cũng như đưa ra các quyết định đúng đắn, kịp thời phục vụ cho mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Qua thực tế phân tích tình hình tài chính các nhà lãnh đạo doanh nghiệp sẽ thấy được một cách toàn diện tình hình tài chính của doanh nghiệp, trên cơ sở đó định hướng cho các kế hoạch tài chính phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh thực tại, phục vụ cho mục tiêu chung của doanh nghiệp. Đối với các chủ ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng... thì mối quan tâm hàng đầu của họ là khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Vì vậy họ thường đi sâu tìm hiều về chỉ tiêu Tiền & Các TS tương đương tiền của doanh nghiệp, từ đó đối chiếu với thực tế nợ của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng, các nhà cho vay tín dụng cũng rất quan tâm tới lượng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp vì số vốn này là khoản bảo hiểm cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Sẽ không mấy ai sẵn sàng cho vay nếu các thông tin cho thấy người vay không đảm bảo chắc chắn rằng các khoản vay sẽ được thanh toán khi đến hạn. Ngoài ra cũng phải kể đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp vì nó cũng là cơ sở trong việc cho vay tín dụng đối với doanh nghiệp. Đối với các nhà cung cấp hàng hoá, vật tư... mối quan tâm của họ hướng vào các yếu tố rủi ro có thể gặp phải, thời gian hoàn vốn, mức sinh lời, khả năng thu hồi vốn... Do vậy, các thông tin mà họ cần khai thác là các chỉ tiêu về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, kết quả kinh doanh cũng như các khả năng tăng trưởng khác của doanh nghiệp. Đồng thời các nhà đầu tư cũng quan tâm tới việc điều hành các hoạt động và tính hiệu quả trong công tác quản lý của doanh nghiệp. Bên cạnh các chủ doanh nghiệp, các nhà quản lý, các nhà đầu tư, các chủ ngân hàng, các nhà cung cấp còn có nhiều nhóm đối tượng khác quan tâm tới các thông tin tài chính của doanh nghiệp. Đó là các cơ quan tài chính, cơ quan thuế, cơ quan thống kê, cơ quan chủ quản... các nhà phân tích tài chính, người lao động... vì các thông tin tài chính có liên quan đến họ. Do vậy, mục đích quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là giúp những người ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu và đánh giá xác thực thực trạng cũng như tiềm năng c ủa doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích tình hình tài chính cũng cần phải có những điều kiện và nhiệm vụ nhất định để giúp cho kết quả phân tích được chính xác và đáng tin cậy. Các điều kiện và nhiệm vụ của phân tích tài chính là: -Cung cấp các thông tin chính xác về mọi mặt của doanh nghiệp -Đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trên các mặt đảm bảo vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn cho hoạt động quản lý và việc phân phối vốn là hợp lý. -Đánh giá chính xác hiệu quả sử dụng vốn và kết quả tài chính từ hoạt động sản xuất kinh doanh. -Phân tích tài chính phải chính xác và xác định mức độ có thể lượng hoá các nhân tố ảnh hưởng tình hình tài chính của doanh nghiệp để có thể đưa ra những biện pháp có tính khả thi để khắc phục những yếu điểm còn tồn tại, đồng thời khai thác triệt để năng lực của doanh nghiệp nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả tài chính hơn nữa... 1.3.2.Các phương pháp phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp: Với ý nghĩa và nhiệm vụ quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp thì việc xác định đúng phương pháp phân tích là điều cần thiết bởi nó ảnh hưởng đến kết quả cuối cùng của việc phân tích. Để có thể tiến hành phân tích hoạt động tài chính người ta thường sử dụng các phương pháp sau: a.Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích hoạt động tài chính để xác định xu hướng, mức độ biến động của chỉ tiêu phân tích. Để có thể tiến hành so sánh trước hết cần phải giải quyết những vấn đề cơ bản như xác định số gốc để so sánh, điều kiện để so sánh và phải xác định được mục tiêu so sánh. Ngoài việc so sánh theo thời gian, khi phân tích tài chính người ta còn tiến hành so sánh kết quả kinh doanh giữa các đơn vị. Các điều kiện so sánh cần phải được quan tâm khác nhau khi so sánh theo thời gian và so sánh theo không gian. Các điều kiện cần chú ý khi so sánh là: +Đảm bảo tình thống nhất về nội dung của các chỉ tiêu +Đảm bảo tính thống nhất về phương pháp tính các chỉ tiêu +Đảm bảo tính thống nhất về đơn vị tính Phương pháp so sánh được thực hiện cụ thể thông qua các cách thức sau: -So sánh bằng số tuyệt đối: Việc so sánh này giúp nhà phân tích biết được quy mô mà doanh nghiệp đã đạt được vượt (+) hay hụt (-) kế hoạch qua kỳ phân tích với kỳ gốc và được thể hiện thông qua giá trị. -So sánh bằng số tương đối: Phương pháp so sánh này phản ánh kết cấu, mối quan hệ,tốc độ phát triển hay mức độ của chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này được thể hiện qua: +Số tương đối kế hoạch: Phản ánh mức độ mà doanh nghiệp cần đạt tới +Số tương đối phản ánh tình hình thực hiện kế hoạch +Số tương đối động thái: Phản ánh nhịp độ biến động hay tốc độ tăng trưởng của chỉ tiêu phân tích và thường được sử dụng dưới hai dạng: .Cố định ở kỳ gốc .Kỳ gốc liên hoàn +Số tương đối kết cấu: Phản ánh tỉ trọng của từng bộ phận chiếm trong tổng số +Số tương đối hiệu suất (cường độ): Phản ánh tổng quát chất lượng tài chính. -So sánh bằng số tương đối bình quân: Số tương đối bình quân phản ánh đặc điểm điển hình của đơn vị. Khi so sánh bằng chỉ tiêu này sẽ cho nhà phân tích thấy mức độ mà doanh nghiệp đạt được so với mức bình quân của tổng thể. b.Phương pháp chi tiết: Mọi kết quả kinh doanh đều cần thiết và có thể chi tiết theo những hướng khác nhau. Khi sử dụng phương pháp này người sử dụng thông tin sẽ nắm được các thông tin cần thiết một cách rõ ràng, chi tiết, thuận lợi cho việc đánh giá. Khi tiến hành phân tích theo phương pháp chi tiết nhà phân tích có thể thực hiện theo những hướng sau: -Chi tiết theo các bộ phận cấu thành của các chỉ tiêu: Mọi kết quả kinh doanh được thể hiện trên các chỉ tiêu đều bao gồm nhiều bộ phận. Chi tiết các chỉ tiêu theo các bộ phận cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ rất thuận lợi cho việc đánh giá chính xác kết quả mà doanh nghiệp đạt được. -Chi tiết theo thời gian: Mọi kết quả của hoạt động tài chính bao giờ cũng là kết quả của một qúa trình. Do nhiều nguyên nhân chủ quan hoặc khác quan khác nhau, tiến độ thực hiện các quá trình đó trong từng đơn vị thời gian thường không đồng đều. Chi tiết theo thời gian sẽ giúp ích cho việc đánh giá kết quả đạt được sát và đúng, tìm được giải pháp có hiệu quả. -Chi tiết theo địa điểm: Phương pháp này thường được sử dụng để đánh giá kết quả thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ, ví dụ như trong các phân xưởng, trong các đội, tổ... hoặc sử dụng để phát hiện ra các đơn vị tiên tiến hay lạc hậu trong việc thực hiện các mục tiêu của doanh nghiệp; hoặc sử dụng để khai thác các khả năng tiềm tàng về sử dụng vật tư, lao động, vốn... c.Phương pháp loại trừ: Là phương pháp xác định và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả của hoạt động bằng cách loại trừ ảnh hưởng của các nhân tố khác. Để nghiên cứu ảnh hưởng của một nhân tố phải loại trừ mức độ ảnh hưởng của nhân tố khác bằng cách trực tiếp dựa vào mức độ biến động ở từng nhân tố, hoặc dựa cũng có thể vào từng phương pháp sau: -Phương pháp số chênh lệch: Theo phương pháp này, với mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu ta có thể xác định được sự thay đổi của kết quả cần nghiên cứu bằng cách dựa trên mối tương quan giữa các nhân tố để lập phương trình tính toán. -Phương pháp thay thế liên hoàn: Theo phương pháp này ta có thể xác định được ảnh hưởng của các nhân tố qua việc thay thế lần lượt và liên tiếp các nhân tố để xác định trị số của chỉ tiêu khi nhân tố đó thayđổi. Sau đó lấy kết quả trừ đi chỉ tiêu chưa có biến đổi của nhân tố nghiên cứu sẽ xác định được ảnh hưởng của nhân tố này. d.Phương pháp liên hệ: Khi sử dụng phương pháp này để đánh giá được chỉ tiêu ta có thể xem xét chỉ tiêu trên cơ sở lượng hoá các mối liên hệ giữa các mặt, các bộ phận. Cụ thể, phương pháp này gồm các phương pháp nhỏ sau: -Phương pháp liên hệ cân đối: Trên cơ sở sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các nhân yếu tố sẽ dẫn đến sự cân bằng cả về mức độ biến động (chênh lệch) về lượng giữa các mặt của các yếu tố. Đây cũng chính là nguyên tắc xác định của phương pháp này. -Phương pháp liên hệ trực tuyến: Là mối liên hệ theo một hướng xác định giữa các chỉ tiêu phân tích. Trong mối liên hệ này, theo mức độ phụ thuộc của các chỉ tiêu có thể phân thành hai loại liên hệ chủ yếu: +Liên hệ trực tiếp +Liên hệ gián tiếp Như vậy, có rất nhiều phương pháp phân tích. Phải tuỳ thuộc theo từng lĩnh vực đặc thù và mục đích của việc phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp mà nhà phân tích cần phải lựa chọn phương pháp phân tích sao cho phù hợp, đảm bảo cho kết quả của việc phân tích là chính xác và mang tính chất khách quan. *********************************************** Chương 2 Thực trạng công tác tài chính ở công ty xà phòng hà nội 2.1.Giới thiệu khái quát về Công ty Xà phòng Hà nội. 2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xà phòng Hà nội. Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay (trước đây là Nhà máy Xà phòng Hà nội) là một DNNN trực thuộc Tổng công ty Hoá chất Việt nam. Công ty có nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất các chất tẩy rửa tổng hợp như Xà phòng giặt, Xà bông, Kem đánh răng, Nước rửa chén Sunlight... phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Nhà máy Xà phòng Hà nội trước kia được khởi công xây dựng từ năm 1958 và đi vào hoạt động từ năm 1960 theo giấy phép số 232 QĐ do Bộ Công nghiệp nặng cấp. Công ty Xà phòng Hà nội ngày nay nằm trên đường Nguyễn Trãi, số233b, quận Thanh Xuân - Hà nội với diện tích mặt bằng là 50 000 m2, tiếp giáp Nhà máy Thuốc là Thăng Long và Công ty Cao su Sao vàng Hà nội. Theo thiết kế ban đầu thì sản phẩm của công ty gồm 3 mặt hàng chính: -Xà phòng bánh 72% với công suất thiết kế hàng năm là 3 000 tấn -Xà phòng thơm với công suất thiết kế hàng năm là 1 000 tấn -Kem đánh răng với công suất thiết kế hàng năm là 500 000 ống Ngoài ra Nhà máy còn sản xuất các loại mỹ phẩm và có các phân xưởng Glyxerin với công suất 1 000 tấn/năm phục vụ cho quốc phòng và y tế. Từ năm 1960 đến năm 1990 Nhà máy hoạt động dưới sự chỉ đạo c/a Bộ công nghiệp nặng, sản xuất - kinh doanh theo chỉ tiêu kế hoạch của Nhà nước. Việc tiêu thụ hàng hoá do Nhà nước bao tiêu nên sản phẩm của nhà máy hầu như tiêu thụ khắp cả nước (đặc biệt là các tỉnh phía Bắc), nhà máy hầu như độc quyền về sản phẩm. Từ năm 1991 trở lại đây, do có sự chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, nhà máy được giao quyền tự chủ trong quản lý, sử dụng vốn kinh doanh. Năm 1993 để phù hợp với luật tổ chức công ty, Nhà máy Xà phòng Hà nội đã đổi tên thành Công ty Xà phòng Hà nội, thực hiện tổ chức quản lý và sản xuất theo mô hình công ty. Từ tháng 12 năm 1994, trong xu thế phát triển chung của nền kinh tế cả nước, công ty đã liên doanh với hãng Uni Lever nước Anh. Toàn bộ công ty trước đây tách thành 2 doanh nghiệp: DN 1: Công ty Xà phòng Hà nội DN 2: Công ty liên doanh Lever - Haso Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, hàng năm thu về một khoản lợi nhuận căn cứ vào giá trị vốn góp ban đầu (khoảng 36%). Hiện nay, về hoạt động sản xuất công ty có 4 phân xưởng: Phân xưởng Tổng hợp, phân xưởng nước rửa chén Sunlight, phân xưởng Silicat và phân xưởng Carton, với tổng số CB CNV đang làm việc trong công ty là 125 người, cấp bậc BQ là 4.5 trong đó cán bộ quản lý là 38 người. Trong những năm gần đây, từ khi có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế, ngành công nghiệp hoá chất đã có sự cạnh tranh hết sức mạnh mẽ. Đã có nhiều loại hình doanh nghiệp được thành lập như DNNN, DN tư nhân và một số các công ty liên doanh, công ty 100% vốn nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực này. Để có thể tồn tại và cạnh tranh trên thị trường, các doanh nghiệp đều phải đầu tư lớn cho việc nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã nhằm hấp dẫn người tiêu dùng. Trong môi trường đó Công ty Xà phòng Hà nội cũng theo xu thế phát triển chung, tiến hành liên doanh với hãng đầu tư nước ngoài. Một mặt tiết kiệm chi phí ở mức thấp nhất có thể nhằm hạ giá thành sản phẩm để sản phẩm có thể đứng vững trên thị trường. Ngoài ra, công ty còn tham gia vào các hoạt động kinh doanh XNK uỷ thác, XNK vật tư, nguyên vật liệu, hoá chất, bao bì... Tuy nhiên công ty cũng không tránh khỏi những khó khăn trong qúa trình sản xuất kinh doanh do hầu hết các máy móc thiết bị đều đã cũ. Mặt khác, do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế Đông Nam á dẫn đến đầu vào của sản phẩm tăng lên trong khi công ty không thể tăng giá bán vì sức mua giảm (phần lớn là do ảnh hưởng của việc đồng VN mất giá) nên lợi nhuận của công ty bị giảm đáng kể trong những năm vừa qua. Mặc dù vậy công ty đang từng bước khắc phục khó khăn, nâng cao chất lượng sản phẩm sản xuất, mở rộng thị trường... tạo triển vọng phát triển cho doanh nghiệp. 2.1.2.Cơ cấu tổ chức quản lý hành chính ở Công ty Xà phòng Hà nội. Công ty Xà phòng Hà nội là một đơn vị hạch toán độc lập thuộc chỉ đạo trực tiếp của Tổng công ty Hoá chất VN thuộc Bộ công nghiệp nặng. Bộ máy quản lý của Công ty Xà phòng Hà nội được tổ chức theo cơ cấu một cấp, điều lệ về tổ chức và hoạt động của công ty theo luật DNNN được Tổng công ty Hoá chất VN phê chuẩn ngày 05/12/1996. Sơ đồ bộ máy quản lý được tổ chức như sau: Giám đốc Phó Giám đốc (phụ trách kỹ thuật) Phòng Kinh doanh XNK Phòng Đầu tư Xây dựng cơ bản Phòng Kỹ thuật Phòng Tổ chức Hành chính & Bảo vệ Phòng Tài chính Kế toán Quản đốc phân xưởng Giám đốc công ty: Là người đứng đầu bộ máy quản lý, là đại diện pháp nhâncủa công ty trong các quan hệ đối tác và chịu trách nhiệm toàn bộ về kết quả kinh doanh của công ty cũng như việc thực hiện chế độ đối với Nhà nước, trực tiếp chỉ đạo các phòng ban, chỉ đạo công tác tổ chức cán bộ... Phối hợp với Đảng uỷ, Công doàn và các đoàn thể quần chúng trong công ty giáo dục và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của CB CNV trong công ty. Phó Giám đốc: Là người giúp việc cho Giám đốc trong công tác quản lý, kỹ thuật và tổ chức sản xuất. Có nhiệm vụ điều hành trực tiếp công tác kỹ thuật sản xuất, tổ chức kiểm tra an toàn lao động, tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất, tham gia xây dựng giá thành sản phẩm, điều dộ sản xuất và công tác tiêu thụ sản phẩm của công ty. Phòng Tài chính - Kế toán: Có nhiệm vụ ghi chép, tính toán, xử lý số liệu đảm bảo phản ánh kịp thời và đúng chế độ. Cung cấp số liệu cho các phòng ban chức năng có liên quan. Xây dựng các kế hoạch thu chi tài vụ, phân tích các hoạt động kinh tế, lập các báo cáo thường xuyên và định kỳ, tham gia và đề xuất các biện pháp, kiến nghị về việc xây dựng các kế hoạch c/a công ty. Đồng thời tổ chức chỉ đạo kiểm tra các bộ phận trong công ty, thực hiệnđầy đủ sự ghi chép ban đầu về chế độ hạch toán cũng như chế độ quản lý kinh tế - tài chính. Về chế độ hạch toán, phòng áp dụng hình thức nhật ký chung, trình tự ghi sổ kế toán như sau: Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Báo cáo tài chính Bảng cân đối số phát sinh Sổ nhật kýchung Sổ cái Ghi hàng ngày Ghi cuốí kỳ Quan hệ đối chiếu Phòng Kinh doanh XNK: Có nhiệm vụ kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, tiêu thụ sản phẩm của công ty. Quản lý, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị do công ty trang bị, thực hiện các chế độ báo cáo theo định kỳ. Chịu trách nhiệm về vật tư, NVL, hàng hoá cho đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Phòng Kỹ thuật: Có nhiệm vụ tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, điều chỉnh việc thực hiện các yêu cầu của quy trình công nghệ, đảm bảo chất lượng của NVL cũng như sản phẩm. Đưa ra các phương án thiết kế, xây dựng các quy trình sản xuất sản phẩm, tiêu chuẩn chất lượng và định mức vật tư kỹ thuật cho sản phẩm. Phòng Đầu tư XDCB: Có nhiệm vụ giám sát, quản lý các hoạt động đầu tư của công ty. Lập và tổ chức thực hiện các kế hoạch về ĐT XDCB. Phòng Tổ chức hành chính và Bảo vệ: Có nhiệm vụ tổ chức, quản lý CB, đề xuất việc thực hiện bộ máy quản lý. Phổ biến việc thực hiện chính sách, chế độ của Đảng và Nhà nước đối với người lao động. Xây dựng và thực hiện chế độ lao động tiền lương. Xây dựng, ban hành và hoàn thiện các tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật, kiểm tra sát hạch tay nghề... Đồng thời thực hiện việc đản bảo an ninh, an toàn trong công ty, tổ chức và thực hiện các quy định về phòng cháy chữa cháy... Các phân xưởng: Có nhiện vụ tổ chức sản xuất và triển khai thực hiện theo kế hoạch sản xuất, tham gia quản lý chất lượng sản phẩm, đảm bảo định mức vật tư, kỹ thuật lao động. Thực hiện tốt chế độ bảo hành, bảo dưỡng TBMM, nâng cao hiệu quả sản xuất. Thực hiện chế độ báo cáo, hạch toán theo quy định. Cụ thể đối với từng phân xưởng: +Phân xưởng Tổng hợp: Thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ các TBMM của toàn công ty. Thực hiện việc lắp mới (nếu có), lập kế hoạch chi tiết chế tạo các thiết bị văn phòng. + Phân xưởng Carton: Sản xuất bao bì Carton sóng phục vụ sản xuất kinh doanh của công ty và nhu cầu khách hàng. +Phân xưởng Silicat: Sản xuất Silicat lỏng phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty và khách hàng. +Phân xưởng Nước rửa chén: Sản xuất nước rửa chén theo yêu cầu của công ty. 2.1.3.Tình hình tài chính của Công ty Xà phòng Hà nội những năm gần đây. Trong những năm gần đây, do có sự chuyển đổi về cơ cấu kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung chuyển sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần dưới sự chỉ đạo của Nhà nước đẫn tới sự thay đổi lớn của toàn thể nền kinh tế nói chung theo cơ chế thị trường. Trong hoàn cảnh đó, Công ty Xà phòng Hà nội nói riêng cũng có nhiều sự thay đổi đáng kể để có thể thích nghi với cơ chế thị trường. Tháng 12/1994 công ty đã tham gia liên doanh với hãng Uni Lever của nước Anh. toàn bộ công ty trước đây được tách thành 2 công ty: -Công ty Xà phòng Hà nội với số vốn hoạt động do Nhà nước cấp. -Công ty liên doanh Lever - Haso với số vốn tham gia liên doanh của công ty khoảng 33.33 tỷ đồng. Trong đó Công ty Xà phòng Hà nội đóng vai trò là công ty mẹ, tiến hành hạch toán độc lập và hàng năm thu về một khoản lợi nhuận tương đương 36% trị giá vốn góp. Từ khi được Nhà nước giao quyền tự chủ trong quản lý công ty đã chuyển sang hoạt động sản xuất kinh doanh. Quá trình chuyển cơ chế mới và nhiệm vụ của công ty là rất khó khăn. Nhưng trong những năm qua công ty đã và đang khẳng định được chỗ đứng của mình, trong hoạt động sản xuất kinh doanh công ty được khẳng định là rất có triển vọng, đồng thời công ty đã thực hiện đơn giản hoá và tăng cường tính năng động của bộ máy quản lý đến naybộ máy quản lý của công ty chỉ còn 38 người trong tổng số CB CNV trong công ty là 125 người, đồng thời mỗi vị trí trong công ty đều được tiêu chuẩn hoá. Trong hoạt động sản xuất, đứng trước thực tiễn của xu thế đổi mới công ty đã thay đổi phương thức quản lý, quy trình nghiệp vụ, tích cực tìm kiếm nguồn hàng, khách hàng... Bước đầu kết quả đã cho thấy hướng đi của công ty là đúng đắn tuy rằng còn nhiều khó khăn cần giải quyết: Chỉ tiêu Đơn vị tính 1998 1999 Ước 2000 1. Tổng doanh thu 2. Vốn kinh doanh -Vốn cố định -Vốn lưu động 3. Lợi nhuận trước thuế 4. Các khoản nộp NS 5. Lợi nhuận sau thuế 6. Thu nhập BQ/người (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Triệu đ) (Ngàn đ) 20 875,008 33 342,882 51,088 2 300,768 33,213 644,300 75 335,934 39 613,388 2,901 29 639,490 1,972 960,691 106,253 1 200, 000 Về tình hình tài chính: Năm 1998 tổng lợi nhuận sau thuế của công ty đạt 33,213 triệu đồng, công ty đã nộp thuế TNDN 17,884 363 triệu đồng. Trong tổng lợi nhuận thu được có 27,008 273 triệu đồng là lợi nhuận từ hoạt động tài chính và 68,428 trđ là lợi nhuận từ hoạt động bất thường. Cũng trong năm 1998, tổng TS và tổng nguồn vốn của công ty đều đạt ở mức 45,821 644 525 tỷ đồng trong đó NV CSH tính đến cuối kỳ đạt 39,597 751 447 tỷ đồng. Như vậy có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công ty là khá cao : NV CSH 39, 597 751 447 Tỉ suất tài trợ = = = 86,4% Tổng NV 45, 821 644 525 Để có thể thấy được rõ hơn về tình hình tài chính chúng ta có thể xem xét thông qua bảng phân tích cơ cấu NV của công ty ở trang sau: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 1998 Chỉ tiêu Đầu năm Số tiền Tỷ trọng Cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng CK so với ĐN Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn I. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn – quỹ II. Nguồn kinh phí 6 254 071 901 13,7% 6 254 071 901 13,7% 39 567 572 624 86,3% 39 567 572 624 86,3% 10 269 611 658 20,6% 9 499 193 658 19,1% 770 418 000 1,5% 39 597 751 447 79,4% 39 597 751 447 79,4% 4 015 539 757 3 245 121 757 770 418 000 30 178 823 30 178 823 Cộng 45 821 644 525 100% 49 867 366 105 100% 4 045 718 580 Qua bảng phân tích, mặc dù NV CSH của công ty CK so với ĐN có tăng lên cả về số tuyệt đối nhưng về tỉ trọng trong Tổng NV lại giảm (từ 86,3% giảm xuống còn 79,4%) trong khi đó Nợ phải trả lại tăng lên 4, 015 539 757 triệu đồng. Chứng tỏ trong kỳ công ty đã tăng cường việc chiếm dụng vốn. Trong thực tế TSCĐ và ĐTNH của công ty CK so với ĐN (theo số liệu của BCĐKT) tăng lên 435, 329 961 triệu đồng chứng tỏ lượng vốn công ty đi vay để ĐT XDCB và mua sắm TSCĐ tăng lên. Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ mới cho sản xuất kinh doanh. Về tình hình tài chính năm 1999, Tổng NV và TS sử dụng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty vẫn tương đương với năm 1998 và đầu tư đạt ở mức 49, 850 470 970 tỷ đồng. Có thể thấy được Tỷ suất tài trợ của công ty vẫn đạt được ở mức cao. 39 565 106 749 Tỷ suất tài trợ = = 79,36% 49 850 470 970 Tuy nhiên cần phải xác định được khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn của công ty thông qua tỷ suất thanh toán hiện hành của công ty. Với số liệu trên BCTC : Tổng TS LĐ tính đến CK là 12, 526 386 843 tỷ đồng, Tổng nợ NH tính đến cuối kỳ là 9, 847 946 176 tỷ đồng. Khả năng Tổng TS 12 562 386 843 thanh toán = = = 1,27 hiện hành (NH) Tổng Nợ NH 9 847 946 176 Với khả năng thanh toán NH của công ty là 1,27 chứng tỏ công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn, và tình hình tài chính là rất khả quan. Tuy nhiên khả năng khai thác hiệu quả sử dụng vốn của công ty còn chưa cao, vốn bằng tiền còn tồn đọng chưa sử dụng hết làm giảm vòng quay của vốn. Các số liệu về cơ cấu NV của công ty được thể hiện ở bảng sau: Chỉ tiêu Bảng Cơ cấu nguồn vốn năm 2000 Đầu năm Số tiền Tỷ trọng Cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng CK so với ĐN Số tiền Tỷ trọng I. Nợ phải trả 1. Nợ ngắn hạn 2. Nợ dài hạn 3. Nợ khác II. Nguồn vốn chủ sở hữu 1. Nguồn vốn - quỹ 2. Nguồn kinh phí 11 005 575 249 21,8% 10 235 157 249 20,3% 70 418 000 1,5% 39 562 205 624 78,2% 39 562 205 624 78,2% 10 285 364 176 20,6% 9 847 946 176 19,8% 410 418 000 0,8% 39 565 106 794 79,4% 39 565 106 794 79,4% -720 211 073 100,4% -360 211 073 50,22% -360 000 000 50,18% +2 901 770 -0,4% +2 901 170 -0,4% Cộng 50 567 780 873 100% 49 850 470 970 100% -717 309 903 100% Qua bảng phân tích, Tổng NV của công ty CK so với ĐN giảm 717, 039 903 triệu đồng trong đó NV CSH hầu như không tăng (chỉ tăng 2, 901 170 triệu đồng so với ĐK). Các khoản nợ phải trả cũng giảm đi 720, 211 073 triệu đồng, xét về tỷ trọng giảm so với ĐK là 1,2% trong tổng nguồn. Chứng tỏ công ty đã chú ý đến việc đầu tư cho NV CSH đồng thời cũng trang trải cho các khoản nợ đến hạn nhằm duy trì khả năng thanh toán của công ty. 2.2.Phân tích thực trạng công tác tài chính ở Công ty Xà phòng Hà nội. 2.1.1.Phân tích sự biến động và mối quan hệ giữa các khoản mục trên BCĐKT. Để có thể nắm bắt được một cách đầy đủ thực trạng tài chính cũng như tình hình TS của công ty thì vấn đề cẩn thiết là phải đi sâu phân tích các mối quan hệ và tình hình biến động của các khoản mục trên Bảng Cân đối Kế toán, thực chất mối quan hệ này là phản ánh quan hệ giữa vấn đề sử dụng và phát huy vốn của công ty từ đó thấy được sự cân đối hay mất cân đối giữa TS và NV. Cụ thể các số liệu kỳ sản xuất kinh doanh trong năm 2000 được giới thiệu trên Bảng Cân đối Kế toán như sau: Công ty Xà phòng Hà nội Bảng Cân đối Kế toán (Từ ngày 01/01/2000 đến ngày 31/12/2000) Tài sản Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. TSLĐ & ĐTNH I. Tiền mặt 1. Tiền mặt tại quỹ 2. Tiền gửi ngân hàng 3. Tiền đang chuyển II. Các khoản đầu tư tài chính NH 1. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn 2. Đầu tư ngắn hạn khác 3. Dự phòng giảm giá đầu tư NH khác III. Các khoản phải thu 1. Phải thu của khách hàng 2. Trả trước cho người bán 3. Thuế GTGT được khấu trừ 4. Phải thu nội bộ -Vốn KD ở các đơn vị trực thuộc -Phải thu nội bộ khác 5. Các khoản phải thu khác 6. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi IV. Hàng tồn kho 1. Hàng mua đang đi trên đường 2. Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 3. Công cụ, dụng cụ trong kho 4. Chi phí SXKD dở dang 5. Thành phẩm tồn kho 6. Hàng hoá tồn kho 7. Hàng gửi đi bán 8. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho V. TSLĐ khác 1. Tạm ứng 2. Chi phí trả trước 3. Chi phí chờ kết chuyển 4. Tài sản thiếu chờ xử lý 5. Các khoản thế chấp ký cược ký quỹ NH VI. Chi sự nghiệp 1. Chi sự nghiệp năm trước 2. Chi sự nghiệp năm nay B. TSCĐ & ĐTDH I. TSCĐ 1. TSCĐ hữu hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế 2. TSCĐ thuê tài chính -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế 3. TSCĐ vô hình -Nguyên giá -Giá trị hao mòn luỹ kế II. Các khoản đầu tư tài chính DH 1. Đầu tư chứng khoán DH 2. Góp vốn liên doanh 3. Các khoản đầu tư DH khác 4. Dự phòng giảm giá đầu tư DH III. Chi phí XDCB dở dang IV. Các khoản ký quỹ, ký cược DH 100 110 111 112 113 120 121 128 129 130 131 132 133 134 135 136 138 139 140 141 142 143 144 145 146 147 149 150 151 152 153 154 155 160 161 162 200 210 211 212 213 214 215 216 217 218 219 220 221 222 228 229 230 240 13 950 058 877 589 709 522 31 987 004 557 722 518 6 706 524 520 1 439 051 432 332 049 493 363 783 781 4 593 579 445 -21 939 631 6 556 109 296 2 967 487 963 988 857 404 2 599 763 929 97 715 539 97 715 539 37 324 084 127 3 649 955 857 3 649 955 857 8 131 386 800 -4 481 431 023 33 340 000 000 10 000 000 33 330 000 000 334 128 270 16 311 401 278 4 128 348 172 11 593 388 4 116 754 784 4 436 986 262 3 175 670 098 294 725 406 880 753 964 85 836 794 6 799 472 903 1 439 954 647 520 015 216 4 839 503 040 946 593 941 80 594 741 865 999 200 40 162 667 344 3 333 219 689 3 333 219 689 7 080 293 225 -3 747 073 536 33 330 000 000 33 330 000 000 3 499 447 655 Tổng cộng Tài sản 250 51 274 143 004 56 474 068 622 Nguồn vốn Mã số Số đầu năm Số cuối kỳ A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn 1. Vay ngắn hạn 2. Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả người bán 4. Người mua trả tiền trước 5. Thuế và các khoản phải nộp NN 6. Phải trả công nhân viên 7. Phải trả cho các đơn vị nội bộ 8. Các khoản phải trả khác II. Nợ dài hạn 1. Vay dài hạn 2. Nợ dài hạn III. Nợ khác 1. Chi phí phải trả 2. Tài sản thừa chờ xử lý 3. Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn - quỹ 1. Nguồn vốn kinh doanh 2. Chênh lệch đánh giá lại tài sản 3. Chênh lệch tỷ giá 4. Quỹ đầu tư phát triển 5. Quỹ dự phòng tài chính 6. Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 7. Lợi nhuận chưa phân phối 8. Quỹ khen thưởng,phúc lợi 9. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản II. Nguồn kinh phí 1. Quỹ quản lý của cấp trên 2. Nguồn kinh phí sự nghiệp -Năm trước -Năm nay 3. Nguồn kinh phí đã hình thành TSCĐ 300 310 311 312 313 314 315 316 317 318 320 321 322 330 331 331 333 400 410 411 412 413 414 415 416 417 718 419 420 421 422 423 424 425 11 711 937 380 11 301 519 380 3 452 219 325 748 062 934 2 747 204 399 4 064 794 869 108 764 740 180 473 113 410 418 000 410 418 000 39 562 205 624 39 562 205 624 39 613 388 465 7 951 665 3 886 000 -63 023 506 15 830 031 272 13 174 236 862 200 000 000 5 297 390 535 2 597 704 715 4 424 203 336 490 247 196 164 691 044 2 655 794 410 2 655 794 410 40 644 037 350 40 644 037 350 39 613 388 465 7 954 665 3 886 000 1 081 831 726 -63 023 506 Tổng cộng Nguồn vốn 430 51 274 143 004 56 474 068 622 Từ phương trình cân bằng TS = NV ta có phương trình cân bằng sau: B.Nguồn vốn = A.Tài sản[I+II+IV+V(2,3)] + B.Tài sản(I+II+III) (1) Tuy nhiên cân bằng này chỉ mang tính chất lý thuyết, nghĩa là với NV CSH doanh nghiệp chỉ đủ trang trải các loại TS cho hoạt động chủ yếu mà không phải đi vay hay chiếm dụng vốn của đơn vị khác. Thực tế phương trình có thể được viết lại như sau: B.Nguồn vốn + A.Nguồn vốn[I(1)+II] = A.Tài sản[II+II+IV+V(2,3)+VI] + B.Tài sản[II+II+III] (2) Trong quá trình hoạt động kinh doanh, khi NV CSH không đáp ứng đủ nhu cầu kinh doanh thì doanh nghiệp được phép đi vay để bổ xung vốn kinh doanh. Loại trừ các khoản vay quá hạn thì các khoản vay ngắn hạn, dài hạn (của Ngân hàng hay các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước) chưa đến hạn trả dùng cho mục đích kinh doanh đều được coi là nguồn vốn hợp pháp. Do vậy, về lý thuyết phương trình có thể được viết lại như sau như phương trình (2). Mặt khác, do tính chất cân bằng của BCĐKT, Tổng TS luôn bằng Tổng NV nên cân đối (2) có thể được viết lại: [A.I(1),II + B].Nguồn vốn + [A.I(2,3,... 8),III].Nguồn vốn = = [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản + + [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản (3) Từ (3) có thể biến đổi như sau: [A.I(1),II + B].Nguồn vốn - [A.I,II,IV,V(2,3),VI + B.I,II,III].Tài sản = = [A.III,V(1,4,5) + B.IV].Tài sản - [A.I(2,3... 8),III].Nguồn vốn (4) Từ cấn đối (4) cho thấy số vốn mà công ty bị chiếm dụng (hay đi chiếm dụng) đúng bằng số chênh lệch giữa số TS phải thu và số công nợ phải trả. Với số liệu thực tế trên BCĐKT, ta có: Đầu năm: [3 452 219 325 + 410 418 000 + 39 562 205 624] - [(589 709 522 + 0 + 6 556 109 296 + 0 + 0 + 0) + (3 649 955 857 + 33 340 000 000 + 334 128 270)] = [(6 706 524 520 + 97 715 539 + 0 + 0) + 0] - [0 + 748 062 934 + 2 747 204 399 + 4 064 794 869 + 108 764 740 + 0 + 180 473 113] Tương đương: -1 045 059 996 = -1 045 059 996 Cuối năm: [200 000 000 + 2 655 794 410 + 40 644 037 350] - [(4 128 348 172 + 0 + 6 799 472 903 + 0 + 0) + (3 333 219 689 + 33 330 000 000 + 3 499 447 655)] = [(4 436 986 262 + 80 594 741 + 0 + 865 999 200) + 0] - [0 + 5 297 390 535 + 2 597 704 751 + 4 424 203 336 + 490 247 196 + 0 + 164 691 044 + 0] Tương đương: -7 590 656 659 = -7 590 656 659 Như vậy, do NV CSH không đủ trang trải cho nhu cầu kinh doanh nên đầu năm công ty đi chiếm dụng 1 045, 059 996 triệu đồng, cuối năm số vốn công ty đi chiếm dụng lên tới 7 590, 656 659 triệu đồng. Thông qua kết quả này có thể đánh giá được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty là tương đối tốt. Công ty đã sử dụng hết NV của mình đồng thời còn sử dụng vốn của các đối tác để đầu tư cho hoạt động của mình. Tuy vậy, công ty cần phải chú ý đến tỷ trọng NV đi chiếm dụng cho phù hợp để giữ vững khả năng thanh toán. 2.2.2.Phân tích nguồn vốn và việc sử dụng nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội. 2.2.2.1.Phân tích tình hình nguồn vốn của Công ty Xà phòng Hà nội. Với việc phân tích tình hình NV (còn gọi là nguồn hình thành TS) sẽ giúp nhà phân tích thấy được quy mô, kết cấu của các NV mà công ty đã đầu tư và huy động vào sản xuất kinh doanh như thế nào. Đồng thời cũng thấy được mức độ pháp lý của công ty đối với các đối tượng cấp vốn cho công ty như các cổ đông, các đối tác kinh doanh, khách hàng... Thực tế bảng phân tích cơ cấu NV năm 2000 của công ty như sau: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn năm 2000 Đơn vị: đồng. Chỉ tiêu Đầu năm Số tiền Tỷ trọng Cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng CK so với ĐN Số tiền Tỷ trọng A. Nợ phải trả I. Nợ ngắn hạn II. Nợ dài hạn III. Nợ khác B. Nguồn vốn chủ sở hữu I. Nguồn vốn - quỹ II. Nguồn kinh phí 11 711 937 380 22,84% 11 301 519 380 22,04% 410 418 000 0,8% 39 562 205 624 77,16% 39 562 205 624 77,16% 15 830 031 272 28,03% 13 174 236 862 23,3% 2 655 794 410 4,73% 40 644 037 350 71,97% 40 644 037 350 71,97% 4 118 093 892 135,2% 1 872 717 482 116,6% 2 245 376 410 647,0% 1 081 831 726 102,7% 1 081 831 726 102,7% Cộng 51 274 143 004 100% 56 474 068 622 100% 5 199 925 618 Qua bảng phân tích cơ cấu NV năm 2000 mặc dù NV CSHCK so với ĐK có tăng lên 2,7% về số tương đối, về số tuyệt đối tăng lên 1 081, 831 726 triệu đồng nhưng nếu xét về tỷ trọng lại giảm đi 5,19% (ĐK NV CSH đạt 77,16%, CK còn 71,97%) trong Tổng NV. Trong khi đó nợ phải trả cuối kỳ so với ĐN tăng lên 4 118, 093 892 triệu đồng về số tương đối tăng thêm 35,2% so với ĐK. Điều này chứng tỏ công ty tăng cường đi chiếm dụng vốn. Tất nhiên trong nền kinh tế hiện nay việc đi chiếm dụng vốn ccũng là một biện pháp tạo vốn có hiệu quả trong khi NV CSH không đủ trang trải. Hơn nữa khoản vốn chiếm dụng công ty không phải trả lãi. Do vậy công ty sẽ tiết kiệm được một khoảnchi phí. Trong thực tế lượng vốn công ty đầu tư cho XDCB (ĐN chi phí ĐT XDCB là 334, 128 720 triệu đồng đến cuối năm tăng lên 3 499, 447 655 triệu đồng tương đương 1 047%). Đây là một cố gắng lớn của công ty nhằm ĐT CSVC KINH Tế, trang bị công nghệ mới phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời cũng cho thấy khả năng tự tài trợ của công ty. Đầu năm NV CSH 39 562 205 624 Tỷ suất tài trợ = = = 77,16% Tổng NV 51 274 143 004 Cuối kỳ NV CSH 40 644 037 350 Tỷ suất tài trợ = = = 71,97% Tổng NV 56 474 068 622 Kết quả trên cho thấy NV CSH chiếm trong tổng NV c/a công ty là bao nhiêu và cho thấy tính tự chủ trong hoạt động tài chính của công ty đối với các khoản nợ phải trả. Đầu năm Nợ phải trả 11 711 937 380 Hệ số nợ = = = 22,84% Tổng NV 51 274 143 004 Cuối kỳ Nợ phải trả 15 830 031 272 Hệ số nợ = = =28,03% Tổng NV 56 474 068 622 Với hệ số nợ ĐN là 22,84% và CK là 28,03% là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty và cũng là phù hợp với đặc điểm chung của toàn ngành Tình hình tăng giảm nguồn vốn chủ sở hữu Chỉ tiêu Số đầu kỳ Số cuối kỳ I. Nguồn vốn kinh doanh 1. Ngân sách nhà nước cấp 2. Vốn tự bổ xung Vốn liên doanh 5. Vốn cổ phần II. Các quỹ doanh nghiệp 1. Quỹ phát triển kinh doanh 2. Quỹ dự trữ 3. Quỹ khen thưởng 4. Quỹ phúc lợi III. Nguồn vốn ĐT XDCB 1. Nguồn vốn ngân sách NN cấp 2. Nguồn vốn tự bổ xung 39 613 388 465 33 342 882 768 6 270 505 697 -51 182 841 7 954 665 3 886 000 -63 023 506 39 613 388 465 33 342 882 768 6 270 505 697 -51 182 842 7 954 665 3 886 000 -63 023 505 Tổng NV CSH 39 562 205 624 39 562 205 624 Với NV CSH hơn 39, 613 tỷ đồng trong đó công ty tự bổ xung NV bằng các khoản lợi nhuận thu được từ hoạt động tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh 6 270, 505 697 triệu đồng (khoảng 15,8%). Chứng tỏ công ty rất cố gắng trong việc bổ xung NV CSH tạo lợi thế hơn nữa trong việc kinh doanh và phát triển của công ty. Tuy nhiên công ty cần phải điều chỉnh các quỹ của mình cho phù hợp nhất là quỹ khen thưởng đã âm 63, 203 506 triệu đồng. Nếu như việc này kéo dài sẽ ảnh hưởng không tốt tới tâm lý lao động của CB CNV trong công ty. 2.2.2.2.Phân tích tình hình tài sản ở Công ty Xà phòng Hà nội. Để có thể phân tích, đánh giá về tình hình TS thì phải xem xét, đánh giá trên hai mảng lớn: đó là TSLĐ & ĐTNH và TSCĐ & ĐTDH hay còn được gọi là Vốn cố định và Vốn lưu động. VCĐ và VLĐ tuy được tách rời nhau trong BCĐKT nhưng chúng lại có quan hệ tương hỗ và phản ánh lẫn nhau. Cụ thể: -Vốn lưu động bao gồm TSLĐ trong sản xuất như các loại NVL, phụ tùng thay thế, bán thành phẩm, sảm phẩm dở dang... đang trong quá trình dự trữ hoặc sản xuất và TSLĐ trong lưu thông như thành phẩm chờ tiêu thụ, các loại vốn bằng tiền, các khoản vốn trong thanh toán, các khoản chi phí chờ kết chuyển, chi phí trả trước... Vốn cố định thuần của công ty được xác định bằng tổng giá trị TSLĐ trừ đi các khoản nợ ngắn hạn. Qua số liệu ở BCĐKT phần trước ta có các chỉ tiêu đánh giá tình hình VLĐ của công ty như sau: Tốc độ Tổng mức luân chuyển vốn (DTT) luân chuyển = VLĐ VLĐ BQ 104 793 295 217 = = 6,9 (vòng) (13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2 Kỳ VLĐ BQ 360 luân chuyển = = VLĐ Tổng mức luân chuyển vốn Tốc độ luân chuyển VLĐ 360 = = 52 (ngày) 6,9 Như vậy trong một kỳ kinh doanh (1năm) số lần luân chuyển VLĐ của công ty là 6,9 vòng, thời gian cho một vòng luân chuyển là 52 ngày. Mức VLĐ BQ đảm nhận = VLĐ Tổng doanh thu (13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2 = = 14,4% 104 814 078 387 Mức đảm nhận VLĐ đạt 14,4% nói lên rằng để đạt được 1 đồng doanh thu công ty cần phải có 0,144 đồng VLĐ. Đây là một yếu tố rất khả quan của đơn vị. Mức Lợi nhuận sau thuế doanh lợi = VLĐ VLĐ BQ 1 081 831 726 = = 7,14% (13 950 058 877 + 16 311 401 278)/2 Doanh lợi VLĐ đạt 7,14% nói lên rằng cứ 100 đồng VLĐ công ty có thể đạt được 7,14 đồng lợi nhuận sau thuế. -VCĐ là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ mà đặc điểm của nó là luân chuyển từng phần trong những chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Cũng thông qua BCĐKINH Tế ta có một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng VCĐ của công ty như sau: Hiệu suất Tổng doanh thu sử dụng = VCĐ VCĐ BQ 104 814 078 387 = = 2,7 (37 324 084 127 + 40 162 667 344)/2 Kết quả cho thấy mỗi đồng VCĐ của công ty hiện nay có thể tạo ra được 2,7 đồng doanh thu cho công ty. Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế lợi nhuận = VCĐ VCĐ BQ 1 081 831 726 = = 2,79% (37 324 084 127 + 40126 667 344)/2 Kết quả này phản ánh cứ 100 đồng VCĐ trong kỳ kinh doanh của công ty có thể tạo ra được 2,79 đồng lợi nhuận sau thuế cho công ty. Hiệu suất Tổng doanh thu sử dụng = TSCĐ Nguyên giá TSCĐ BQ 104 814 078 387 = = 13,78 (8 131 386 880 + 7 080 293 225)/2 Kết quả này cũng cho thấy 1 đồng VCĐ trong kỳ sản xuất kinh doanh công ty có thể tạo ra được 13,78 đồng doanh thu. Để có thể phân tích sâu hơn về tình hình TS của công ty, ta có thể dựa vào bảng phân tích cơ cấu TS sau đây: Bảng phân tích cơ cấu tài sản năm 2000 Chỉ tiêu Đầu năm Số tiền Tỷ trọng Cuối kỳ Số tiền Tỷ trọng ĐN so với CK Số tiền Tỷ trọng A. TSLĐ & ĐTNH I. Tiền II. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn III. Các khoản phải thu IV. Hàng tồn kho V. TSLĐ khác VI. Chi sự nghiệp B. TSCĐ & ĐTDH I. TSCĐ II. Đầu tư tài chính dài hạn III. Chi phí XDCB dở dang IV. Ký quỹ, ký cược dài hạn 13 950 058 877 27,2% 589 709 522 1,15% 6 706 524 520 13,07% 6 556 109 296 12,78% 97 715 539 0,2% 37 324 084 127 72,8% 3 649 955 857 7,12% 33 340 000 000 65,02% 334 128 270 0,66% 16 311 401 278 28,9% 4 128 348 172 7,3% 4 436 986 262 7,86% 6 799 472 903 12,04% 946 593 941 1,7% 40 162 667 344 71,1% 3 333 219 689 5,9% 33 330 000 000 59,02% 3 499 477 655 6,18% 2 361 342 401 116,93% 3 538 638 650 700,06% -2 269 538 258 66,16% 243 363 607 103,7% 848 878 402 968,72% 2 838 583 217 107,6% -316 736 168 91,32% -10 000 000 99,97% 3 165 319 385 1 047,3% Cộng 51 274 143 004 100% 56 474 068 622 100% 5 199 925 618 *** Qua bảng phân tích cơ cơ cấu TS ta thấy TSCĐ & ĐTDH của công ty CK so với ĐN tăng lên một lượng là 2 838, 538 217 triệu đồng nhưng về số tương đối hầu như không thay đổi (ĐN là 72,8%, CN là 71,1%). Trong khi đó TSCĐ và các khoản ĐTTC dài hạn lại giảm. Chứng tỏ rằng lượng tăng lên của TSCĐ & ĐTDH chủ yếu là sự tăng lên của chi phí ĐT XDCB. Về TSLĐ & ĐTNH CK so với ĐN cũng tăng lên một lượng tuyệt đối là 2 361, 342 401 triệu đồng nhưng về số tuyệt đối lại hầu như không thay đổi (ĐN đạt 27,2%, CK đạt 28,9%) trong khi hàng tồn kho và TSLĐ khác chỉ thay đổi rất ít, các khoản phải thu thay đổi đáng kể (về số tuyệt đối giảm 2 269, 538 258 triệu đồng) đã làm cho lượng tiền trong quỹ của công ty tăng lên (tăng 700,06%). Có thể thấy được tình hình TS của công ty là rất tốt thông qua việc tăng lên đều đặn giữa VLĐ và VCĐ. Một vấn đề đáng quan tâm nhất là công ty đang cố gắng tăng chi phí ĐT XDCB nhằm thay đổi dây chuyền, trang thiết bị cho sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, khẳng định chỗ đứng của công ty trên thị trường. 2.2.2.3.Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của công ty. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, ngoài việc huy động vốn cho quá trình hoạt động công ty cần phải chú ý đến khả năng cân đối vốn - nguồn vốn của mình sao cho hợp lý, tránh tình trạng mất cân đối để có thể giữ vững khả năng thanh toán và tốc độ luân chuyển vốn tạo điều kiện cho quá trình kinh doanh. Phân tích khả năng cân đối vốn - nguồn vốn là để trả lời câu hỏi: -Vốn của công ty được huy động như thế nào ? Xuất phát từ đâu ? -Nguồn vốn đó được sử dụng vào việc gì ? Để có thể trả lời được 2 câu hỏi này ta cần phải phân tích Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn thực tế của công ty với các nguyên tắc lập bảng kê như sau: Tài sản Tính toán các thay đổi Nguồn vốn Sử dụng vốn: -Tăng TS Giảm NV Diễn biến NV: -Tăng NV -Giảm TS Bảng cân đối kế toán Cùng với các số liệu trên BCĐKT ở phần trước và biểu đồ nguyên tắc lập bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn em lập bảng kê như sau: Bảng kê diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn Diễn biến nguồn Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Khách hàng thanh toán cho nhà cung cấp 2. Giảm một số TSCĐ 3.Giảm đầu tư dài hạn ra ngoài 4. Vay thêm ngắn hạn ngân hàng 5. Vay thêm dài hạn ngân hàng 5. Trích lập các quỹ DN 2 269 538 258 316 736 168 10 000 000 1 872 717 482 2 245 736 410 1 081 831 726 29,1 4,06 0,12 24,1 28,76 13,86 Cộng 7 796 560 044 100% Sử dụng vốn Số tiền Tỷ trọng (%) 1. Lập quỹ bằng tiền 2. Dự trữ vật tư hàng hoá 3. Đầu tư tài sản cố định 4. Tăng đầu tư XDCB 3 538 638 650 243 363 607 848 878 402 3 165 319 385 45,4 3,11 10,89 40,6 Cộng 7 796 560 044 100% Qua bảng kê ở trên ta nhận thấy tổng diễn biến nguồn vốn của công ty là 7 796, 560 044 triệu đồng được hình thành từ việc công ty giảm ĐTDH ra ngoài, thanh lý, nhượng bán một số TSCĐ... nhưng chủ yếu vẫn là việc thanh toán của khách hàng cho công ty (chiếm 29,1% tổng diễn biến nguồn). Ngoài ra diễn biến nguồn của công ty còn được huy động từ việc vay ngắn hạn ngân hàng1 872, 717 482 triệu đồng (chiếm 24,1%) và vay dài hạn ngân hàng 2 245, 736 410 triệu đồng (chiếm 45,4%), dự trữ thêm vật tư hàng hoá 243, 363 607 triệu đồng...Đáng kể nhất là số vốn công ty dành cho ĐT XDCB là 3 165, 560 044 triệu đồng chiếm tới 40,6% tổng NV sử dụng. Có thể thấy được việc sử dụng vốn của công ty là rất hợp lý, trong điều liện kinh doanh phát triển thì việc dự trữ VT - HH và lập quỹ bằng tiền để tăng khả năng thanh toán là cần thiết. Việc công ty tăng chi phí ĐT XDCB là một nỗ lực rất lớn nhằm ĐT cơ sở vật chất kỹ thuật, trang bị công nghệ mới cho sản xuất. Điều này cũng giải thích cho lượng vốn vay NH và DH ngân hàng của công ty chiếm trong tổng nguồn của công ty. 2.2.3.Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán của công ty. Trong kỳ sản xuất kinh doanh của công ty trong năm 2000 tình hình tài chính của công ty được thể hiện rõ nét qua các chỉ tiêu về khả năng thanh toán. Nó phản ánh mối quan hệ giữa các khoản có khả năng thanh toán với các khoản phải thanh toán trong kỳ của công ty. Thông qua tình hình thực tế và BCĐKT năm 2000 của công ty có thể đưa ra một số chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán của công ty như sau: Chỉ tiêu Công thức tính Đầu năm Cuối kỳ 1. Hệ số thanh toán tổng quát 2. Khả năng thanh toán tạm thời 3. Khả năng thanh toán nhanh Tổng TS Nợ NH + Nợ DH TSLĐ & ĐTNH Tổng nợ NH TSLĐ - Vốn VTHH Tổng nợ NH 51 274 143 004 =4,37 11 711 937 380 13 950 058 877 =1,23 11 301 519 380 7 393 949 581 =0,66 11 301 519 380 56 474 068 622 =3,57 15 830 031 272 16 311 401 278 =1,24 13 174 236 862 9 511 928 375 =0,72 13 174 236 162 Hệ số thanh toán tổng quát ĐN đạt 4,37 , CK đạt 3,57 chứng toả khả năng thanh toán của công ty là rất tốt và các khoản huy động được từ bên ngoài đều được đảm bảo. tính đến CK mỗi đồng vốn đi vay của công ty đều được 3,57 đồng TS đảm bảo. Về khả năng thanh toán tạm thời: Vì thanh toán tạm thời thể hiện mức độ đảm bảo của TSLĐ với nợ ngắn hạn. Nợ ngắn hạn là các khoản nợ phải thanh toán trong kỳ, do vậy công ty phải sử dụng TS thực có của mình để thanh toán bằng cách chuyển đổi một bộ phận TS thành tiền. Tính từ ĐK đến CK khả năng thanh toán tạm thời hầu như không thay và đổi cùng đạt 1,23. Đây chưa phải là một kết quả cao nhưng cũng có thể được coi là an toàn vì công ty chỉ cần giải phóng khoảng 80% (1 / 1,23) lượng TSLĐ và ĐTNH hiện có là có thể thanh toán hết các khoản nợ. Tuy vậy công ty cần chú ý đưa chỉ tiêu này lên cao hơn. Về khả năng thanh toán nhanh: ĐN đạt 0,66 và CK đạt 0,72. Nhìn chung khả năng trả nợ ngay của công ty là tương đối tốt, nó thể hiện sự chủ động của công ty trong việc trang trải các khoản chi phí cần thanh toán ngay phát sinh trong kỳ kinh doanh. Thông qua các khoản phải thu và nợ phải trả trên Thuyết minh Báo cáo Tài chính trong kỳ ta lập bảng phân tích tình hình thanh toán của công ty như sau: Bảng phân tích các khoản phải thu, phải trả Chỉ tiêu I. Các khoản phải - Phải thu từ khách hàng - Trả trước cho người bán - Phải thu tạm ứng - Phải thu nội bộ - Phải thu khác Đầu năm Cuối kỳ CK so với ĐN Số tiền 1 435 359 145 314 879 493 97 715 539 4 558 515 654 Tỷtrọng (%) 22,4 4,92 1,52 71,16 Số tiền 3 175 670 098 294 725 406 80 594 741 76 060 217 Tỷ trọng (%) 87,55 8,13 2,22 2,1 Số tiền 1 740 310 953 -20 154 087 -17 120 798 -4 428 455 437 Tỷ trọng (%) 221,24 93,6 82,48 1,67 Tổng 6 406 469 831 100 3 627 050 462 100 -2 779 419 369 *** II. Các khoản phải trả 1. Nợ dài hạn - Vay dài hạn - Nợ dài hạn khác 2. Nợ ngắn hạn - Vay ngắn hạn - Phải trả cho người bán - Người mua trả trước - Phải trả CNV - Phải trả thuế - Các khoản phải nộp NS - Phải trả nội bộ - Phải trả khác 410 418 000 410 418 000 11 301 519 380 3 452 219 325 748 062 934 2 747 204 399 108 764 740 4 064 794 869 180 473 113 3,5 3,5 96,5 29,5 6,4 23,5 0,92 34,17 1,48 2 655 794 410 2 655 791 410 13 174 236 862 200 000 000 5 297 390 535 2 594 704 751 490 247 196 4 424 203 336 164 691 044 16,77 16,77 83,23 1,26 33,46 16,4 3,09 27,95 1,07 2 245 376 410 2 245 376 410 1 872 717 482 -3 252 219 325 4 549 327 601 -152 499 648 381 482 456 359 408 467 -15 782069 649,09 647,09 116,57 5,79 708,1 94,4 450,7 108,84 91,25 Tổng 11 711 937 380 100 15 830 031 272 100 4 118 093 892 *** Bảng phân tích cho thấy các khoản phải thu của công ty CK sovới ĐN đã giảm 57% chứng tỏ công tác thu hồi nợ để có vốn cho sản xuất kinh doanh là rất tốt. Đầu năm, khoản phải thu từ khách hàng chiếm 22,4% (1 435, 359 145 triệu đồng), các khoản trả trước cho người bán chiếm 4,92%, đáng kkể nhất là các khoản phải thu khác chiếm tới 71,16% (4 558, 515 654 triệu đồng) trong tổng số phải thu của công ty. Tính tới CK do công tác thu hồi nợ tốt, các khoản phải thu khác đã giảm xuống còn 2,1% (76, 060 217 triệu đồng), nhưng bên cạnh đó khoản phải thu từ khách hàng lại tăng lên 3 175, 670 098 triệu đồng. Đối với các khoản phải trả: ĐN 11 711, 937 380 triệu đồng, qua kỳ sản xuất kinh doanh con số này đã tăng thêm 4 118, 093 892 triệu đồng, và cuối kỳ các khoản phải trả là 15 830, 031 272 triệu đồng. Nợ DH của công ty ĐN là 410, 418 triệu đồng (khoảng 3,5%), Nợ NH là 11 301, 519 380 triệu đồng và chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải nộp ngân sách 4 064, 794 869 triệu đồng (chiếm 34,7%). Tính tới CK nợ DH lên tới 2 655, 794 410 triệu đồng (tăng 647,09% so với ĐN). Nợ NH cũng tăng lên 13 174, 236 862 triệu đồng (tăng lên tới 116,57%). Các khoản phải nộp ngân sách từ 34,7% ĐK đến CK giảm đi còn 27,95%. Như vậy, tính tới CK công ty bị chiếm dụng 3 627, 050 462 triệu đồng trong đó khách hàng là đối tượng chiếm dụng nhiều vốn của công ty nhất. Tổng số vốn công ty đi chiếm dụng của các đơn vị khác là 15 830, 031 272 triệu đồng (gấp 4,36 lần so với số vốn công ty đi chiếm dụng). Tỷ lệ các khoản Tổng sốnợ phải thu phải thu = so với phải trả Tổng số nợ phải trả ĐN: 6 406 469 831 CK: 3 627 050 462 = 54,7% = 22,9% 11 711 937 380 15 830 031 272 Với kết quả này cho thấy cả ĐN và CN công ty chủ yếu đi chiếm dụngvốn của các đơn vị khác, trong đó chiếm tỷ trọng cao nhất là các khoản phải nộp ngân sách. Tuy nhiên để có thể có được nhận xét đúng đắn về tình hình thanh toán (phải thu, phải trả) của công ty thì ngoài việc phân tích các số liệu trên BCĐKT, BTMBCTC và BCKQKD thì còn phải sử dụng các tài liệu hạch toán hàng ngày để xác định nguyên nhân các khoản phải thu, phải trả, các biện pháp mà công ty áp dụng để thanh toán hoặc thu hồi các khoản nợ... để có cơ sở đánh giá đúng đắn tình hình tài chính trước mắt cũng như triển vọng trong thời gian tới của công ty. 2.2.4.Phân tích hiệu quả và khả năng sinh lời của Công ty Xà phòng Hà nội. Suy cho cùng thỉ các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả và khả năng sinh lời của qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh là mối quan tâm lớn nhất của các đối tác có quan hệ tài chính với công ty. Và mối quan hệ của công ty đối với các đơn vị khác cũng không ngoài mục đích này (trừ trường hợp công ty hoạt động không vì mục tiêu lợi nhuận). Do vậy mà hiệu quả hay nói cách khác là lợi nhuận mà công ty có thể tạo ra trên cơ sở khả năng hiện có và triển vọng trong tương lai của công

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc24878.DOC
Tài liệu liên quan