Tài liệu Báo cáo Luận văn tổng hợp về công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài:  1
Báo cáo tổng hợp về Công 
ty Dịch vụ hàng không Sân 
bay Nội Bài.
 2
LỜI MỞ ĐẦU 
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 ở nước ta với mục 
tiêu là tăng cường sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững tạo 
tiền đề cho những bước phát triển cao hơn trước là mục tiêu giữ vị trí quan 
trọng nhất. 
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi 
mới sâu sắc, nước ta đã chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan 
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Chính 
sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, 
nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc.Trong tình hình 
kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay, đặt ra cho các doanh nghiệp rất 
nhiều thách thức trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 
mình. Tuy vậy, đất nước ta đã có không ít những doanh nghiệp đạt được thành 
công, tất nhiên không thể không có những th...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
24 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1473 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Luận văn tổng hợp về công ty dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 1
Báo cáo tổng hợp về Công 
ty Dịch vụ hàng không Sân 
bay Nội Bài.
 2
LỜI MỞ ĐẦU 
Chiến lược phát triển kinh tế xã hội trong thế kỷ 21 ở nước ta với mục 
tiêu là tăng cường sự phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả cao và bền vững tạo 
tiền đề cho những bước phát triển cao hơn trước là mục tiêu giữ vị trí quan 
trọng nhất. 
Trong những năm gần đây, cơ chế quản lý kinh tế nước ta có sự đổi 
mới sâu sắc, nước ta đã chuyển đổi cơ chế kinh tế từ cơ chế tập trung quan 
liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của nhà nước. Chính 
sự đổi mới đó đã có tác động rất lớn tới bộ mặt kinh tế, xã hội của đất nước, 
nền kinh tế nước ta ngày càng phát triển ổn định và vững chắc.Trong tình hình 
kinh tế đang trên đà phát triển như hiện nay, đặt ra cho các doanh nghiệp rất 
nhiều thách thức trong việc duy trì sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp 
mình. Tuy vậy, đất nước ta đã có không ít những doanh nghiệp đạt được thành 
công, tất nhiên không thể không có những thất bại, đôi khi có cả sự thất bại 
trong thành công. Đối với các doanh nghiệp nhà nước khi chuyển đổi sang cơ 
chế thị trường gặp rất nhiều khó khăn, vì không còn được sự bao cấp của nhà 
nước nữa mà phải đi vào hạch toán kinh doanh sao cho có lãi. Công ty Dịch 
vụ hàng không Sân bay Nội Bài là doanh nghiệp nhà nước vẫn còn được sự 
bao cấp của nhà nước, nhưng không vì thế mà Công ty có xu hướng ỉ lại vào 
nhà nước mà trong những năm qua Công ty đã từng bước đổi mới cơ chế quản 
lý kinh doanh và luôn chăn chở tìm hướng đi cho mình. Chính vì vậy, trong 
những năm gần đây Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn trong kinh 
doanh và được nhà nước xếp hạng 1. 
Trong quá trình thực tập tại Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội 
Bài em đã tìm hiểu quá trình hình thành và cơ cấu tổ chức cũng như hoạt động 
kinh doanh của Công ty. Sau đây em xin viết bản Báo cáo tổng hợp về Công 
ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài. 
 3
PHẦN I : 
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA 
CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI BÀI. 
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH CỦA CÔNG TY. 
Căn cứ vào Quyết định số 1921 QĐ/ TCCB - LĐ ngày 25/10/1994 của 
Bộ giao thông vận tải vể việc thành lập Công ty dịch vụ cụm cảng hàng không 
Sân bay miền Bắc và Quyết định số 1029/ HĐQT ngày 30/06/1997 đổi tên 
Công ty dịch vụ cụm cảng hàng không Sân Bay miền Bắc thành Công ty Dịch 
vụ hàng không Sân bay Nội Bài. 
Công ty dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài là một doanh nghiệp 
Nhà nước, đơn vị thành viên hạch toán độc lập của Tổng Công ty hàng không 
Việt Nam. Công ty hoạt động trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ du lịch - 
khách sạn và vận tải trong ngành hàng không dân dụng. 
 Công ty có tên gọi là : Công ty Dịch vụ hàng không Sân Bay Nội Bài. 
 Tên giao dịch quốc tế: NOIBAI AIRPORT SERVICE COMPANY. 
 Viết tắt là: NASCO 
 Trụ sở chính: Sân bay Quốc tế Nội Bài-Sóc Sơn-TP Hà Nội. 
Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài trực thuộc Tổng công ty 
hàng không Việt Nam, Công ty có : 
Tư cách pháp nhân theo pháp luật Việt Nam. 
Điều lệ tổ chức và hoạt động, bộ máy quản lý và điều hành. 
Vốn và tài sản riêng , chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ trong 
phạm vi vốn của Công ty do Tổng Công ty giao. 
Con dấu và tài khoản tại ngân hàng trong và ngoài nước theo quy định 
của Nhà nước Việt Nam và Tổng Công ty. 
 4
Công ty được quản lý và điều hành bởi giám đốc Công ty. 
Bảng cân đối tài sản riêng, các quỹ tập trung theo quy định của Nhà 
nước và Quy chế quản lý tài chính của Tổng Công ty. 
Tổ chức ĐCSVN trong công ty hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật 
của Nhà nước CHXHCNVN và các quy định của ĐCSVN. 
Tổ chức Công đoàn và các tổ chức chính trị, xã hội khác trong Công 
ty hoạt động theo Hiến pháp. 
Công ty thực hiện chế độ hạch toán độc lập, tự chủ tài chính trong 
kinh doanh phù hợp với Luật doanh nghiệp Nhà nước, các quy định khác của 
pháp luật: Điều lệ tổ chức và hoạt động của Tổng Công ty, điều lệ tổ chức và 
hoạt động của Công ty. 
a) Vốn điều lệ của Công ty gồm có : 
Vốn được Tổng Công ty giao tại thời điểm thành lập Công ty 
Vốn do Tổng Công ty đầu tư bổ sung 
Phần lợi nhuận sau khi nộp nghĩa vụ ( thuế, quỹ tập trung Tổng Công 
ty) được trích bổ xung theo quy định hiện hành. 
b) Khi có sự tăng, giảm vốn điều lệ, Công ty phải điều chỉnh kịp thời 
trong bảng cân đối tài sản và công bố vốn điều lệ của Công ty đã được điều 
chỉnh. 
 5
`II. CƠ CẤU TỔ CHỨC VÀ CHỨC NĂNG CỦA TỪNG BỘ PHẬN TRONG 
CÔNG TY 
Sơ đồ tổ chức của Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. 
A. Các đơn vị thành viên của Công ty : 
1. Xí nghiệp Dịch vụ Thương mại, thành lập ngày 07/10/1997, trụ sở : 
Sân bay Quốc tế Nội Bài. 
2. Xí nghiệp vận tải ô tô , thành lập ngày 07/08/1995, trụ sở : Sân bay 
Quốc tế Nội Bài. 
3..Xí nghiệp Dịch vụ Tổng hợp thành lập ngày , 07/10/1997, trụ sở : 
Sân bay Quốc tế Nội Bài. 
4. Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch - khách sạn hàng không, thành lập ngày 
07/10/1997, trụ sở : Sân bay Quốc tế Nội Bài. 
 Ban giám 
đốc 
Phòng kinh 
doanh hàng 
miễn thuế 
Phòng hành 
chính - tổ 
chức 
Phòng tài 
chính - kế 
toán 
Phòng kế hoạch 
kinh doanh 
Xí 
nghiệp 
dịch vụ 
du lịch 
- khách 
sạn 
hàng 
không. 
Xí 
nghiệp 
dịch vụ 
tổng 
hợp 
hàng 
không 
Nội 
Xí 
nghiệp 
Thương 
mại 
hàng 
không 
Nội 
Bài. 
Xí 
nghiệp 
vận tải 
ô tô 
hàng 
không 
Nội 
Bài. 
Dịch vụ hàng không 
Chi nhánh Công ty 
sân bay Nội Bài. 
 6
5. Phòng kinh doanh miễn thuế thành lập ngày 08/12/1998, trụ sở tại 
Sân bay Quốc tế Nội Bài. 
6. Chi nhánh Công ty làm công tác dịch vụ vận tải hàng không, thành 
lập ngày 28/11/1999, trụ sở tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
Trải qua nhiều năm kể từ ngày được thành lập Công ty đã có rất nhiều 
sự biến động. Sự thay đổi trong cơ cấu tổ chức được diễn ra rất thường xuyên 
để phù hợp với tình hình kinh doanh của Tổng Công ty nói chung và của 
Công ty nói riêng. Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài có những 
bước thăng trầm khác nhau nhưng nhìn chung vẫn đạt được những thành công 
đáng kể, góp phần làm tăng hiệu quả cho ngành hàng không Việt Nam. 
B. Các chức ngành nghề kinh doanh cụ thể của từng Xí nghiệp, 
đơn vị của Công ty. 
1. Xí nghiệp Thương mại hàng không Nội Bài. 
Kinh doanh dịch vụ thương mại tại sân bay bao gồm: Bán hàng bách 
hoá; mỹ nghệ; ăn uống giải khát; bán hàng miễn thuế (duty free shops ). 
Sản xuất, chế biến hàng hoá phục vụ hành khách và thị trường. 
Liên doanh, liên kết với các tổ chức trong và ngoài nước để phát triển 
sản xuất kinh doanh. 
Tổ chức phục vụ đời sống cho cán bộ, công nhân viên trong khu vực 
sân bay. 
2. Xí nghiệp vận tải ô tô hàng không Nội Bài. 
Tổ chức kinh doanh dịch vụ vận tải ô tô. 
Khai thác, phát triển dịch vụ kỹ thuật ô tô, xe máy. 
Tổ chức liên doanh, liên kết để phát triển vận doanh và các dịch vụ 
đồng bộ khác của vận tải mặt đất. 
3. Xí nghiệp Dịch vụ tổng hợp hàng không Nội Bài. 
 7
 Cung ứng các dịch vụ công cộng như : Vệ sinh khu ga, cung cấp và 
vận hành các hệ thống điện, nước, điện lạnh, xe đẩy tại Cảng Nội Bài. 
 Đại lý cho thuê mặt bằng làm việc, kinh doanh quảng cáo tại Cảng 
hàng không Nội Bài. 
 Đại lý bán vé, đặt chỗ, giữ chỗ, dịch vụ vận tải hàng hoá cho hành 
khách và các hãng hàng không trong nước và nước ngoài. 
Làm dịch vụ thông tin hướng dẫn hành khách đi máy bay và các dịch 
vụ khác thuộc quyền Công ty Dịch vụ hàng không sân bay Nội Bài. 
4. Xí nghiệp Dịch vụ Du lịch - khách sạn hàng không Nội Bài. 
 Kinh doanh dịch vụ ăn uống, nghỉ ngơi, phương tiện đi lại. 
Cung ứng - dịch vụ điện thoại, telex, Fax và các loại dịch vụ khác 
thuộc chức năng, nhiệm vụ của Công ty Dịch vụ hàng không. 
5. Phòng kinh doanh miễn thuế 
Nghiên cứu thị trường trong nước và Quốc tế, xây dựng phương án, kế 
hoạch kinh doanh, tham gia ký kết các hoạt động kinh tế và kinh doanh hàng 
miễn thuế theo phân cấp, uỷ quyền. 
Tổ chức kinh doanh hàng miễn thuế theo kế hoạch Công ty giao trên 
cơ sở các hợp đồng hợp tác kinh doanh và các hợp đồng kinh tế khác được 
Công ty ký kết hoặc uỷ quyền ký kết. 
Xây dựng và thực hiện các quy trình nghiệp vụ, quy chế và quản lý 
hoạt động kinh doanh miễn thuế trong nội bộ đơn vị theo phân cấp của Công 
ty trên cơ sở các quy định hiện hành của Nhà nước và Công ty. 
Quản lý, sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực khác do Công ty giao 
phục vụ kinh doanh theo nguyên tắc bảo toàn và có hiệu quả. 
Tổ chức hạch toán báo sổ theo phân cấp và tự chịu trách nhiệm về 
hiệu quả kinh doanh. 
 8
Quản lý, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra giám sát các hoạt động của Cửa 
hàng miễn thuế. 
Tổ chức bán hàng miễn thuế phục vụ khách đI, khách đến tại cảng 
hàng không Quốc tế Nội Bài. 
Quan hệ giao dịch với các đối tác trong nước và Quốc tế, các cơ quan 
quản lý Nhà nước để giải quyết các thủ tục liên quan đến việc kinh doanh 
hàng miễn thuế. 
Tuân thủ chấp hành các chế độ, chính sách của Nhà nước đối với việc 
kinh doanh hàng miễn thuế. 
Lập các báo cáo thống kê định kỳ về kết quả kinh doanh để làm cơ sở 
cùng phòng Tài chính kế toán thanh quyết toán tài chính cho các đối tác. 
 6. Chi nhánh Công ty. 
Đại lý thu gom, giao nhận hàng hoá uỷ thác trong nước và Quốc tế. 
Đại lý bán vé máy bay cho các hãng hàng không. 
Kinh doanh dịch vụ làm thủ tục hàng không tại thành phố cho hành 
khách đi máy bay. 
Kinh doanh dịch vụ giao nhận chuyển phát nhanh trong nước và Quốc 
tế bằng đường hàng không. 
Kinh doanh dịch vụ du lịch lữ hành Quốc tế. 
Kinh doanh văn hoá phẩm và xuất bản phẩm. 
Dịch vụ đóng gói, bốc xếp hàng hoá hành lý đi máy bay. 
Quảng cáo 
Cung ứng các dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng không. 
 9
PHẦN II. 
ĐẶC ĐIỂM VÀ THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH 
DOANH CỦA CÔNG TY DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY NỘI 
BÀI. 
I. CƠ CẤU LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY. 
1. Cơ cấu lao động của Công ty. 
STT Đơn vị Năm 1999 
Năm 
2000 Năm 2001 
 A 
 1 
 2 
 3 
 4 
 B 
 5 
 6 
 7 
 8 
 9 
Khối gián tiếp 
Ban giám đốc Công ty 
Văn phòng hành chính tổ chức 
Phòng kế hoạch kinh doanh 
Phòng tài chính - kế toán 
Khối trực tiếp sản xuất kinh doanh 
Phòng kinh doanh miễn thuế 
- Lãnh đạo phòng 
- Ban nghiệp vụ 
- Cửa hàng miễn thuế NASCO - IPP 
- Cửa hàng miễn thuế NASCO - EDF 
- Cửa hàng miễn thuế nhập cảnh 
Xí nghiệp Dịch vụ DL - KS hàng không 
- Ban giám đốc Xí nghiệp 
- Ban nghiệp vụ 
- Tổ lễ tân, bảo vệ 
- Tổ kỹ thuật buồng 
- Tổ bar - bếp 
Xí nghiệp DV Tổng hợp hành không NB 
- Ban giám đốc Xí nghiệp 
- Phòng kế toán thống kê 
- Phòng kế hoạch vật tư 
- Ban kiểm tra giám sát các hđ dv công cộng 
- Đội dịch vụ vệ sinh môi trường 
- Đội dịch vụ hành khách 
Xí nghiệp Thương mại hàng không NB 
- Ban giám đốc xí nghiệp 
- Phòng kế toán thống kê 
- Phòng hành chính tổng hợp 
- Phòng kinh doanh tiếp thị 
- Cửa hàng bách hoá 
- Cửa hàng ăn uống số 1 
- Cửa hàng ăn uống số 2 
- Cửa hàng Fast food 
- Cửa hàng lưu niệm 
Xí nghiệp vận tải ôtô hàng không NB 
- Ban giám đốc Xí nghiệp 
44 
3 
19 
10 
12 
847 
62 
 2 
19 
14 
16 
11 
29 
1 
7 
6 
7 
8 
162 
3 
6 
9 
5 
85 
54 
162 
3 
9 
11 
10 
21 
25 
43 
12 
28 
394 
3 
47 
3 
22 
11 
11 
827 
65 
 2 
22 
17 
15 
10 
27 
1 
7 
7 
7 
5 
130 
3 
6 
9 
3 
73 
36 
170 
3 
9 
11 
15 
23 
21 
46 
16 
26 
391 
3 
50 
3 
23 
13 
12 
904 
74 
 2 
21 
16 
16 
19 
44 
 2 
10 
12 
10 
10 
123 
3 
6 
8 
3 
81 
22 
180 
3 
11 
11 
19 
24 
24 
56 
9 
23 
429 
3 
 10
 10 
- Phòng kế toán thống kê 
- Phòng kế hoạch vận doanh 
- Phòng kỹ thuật ôtô 
- Trạm giao dịch và điều hành các phương 
tiện vận tải ôtô. 
- Đội xe MINI Bus 
- Đội xe phục vụ 
- Đội xe sân đỗ 
- Đội xe TAXI 1 
- Đội xe TAXI 2 
- Đội xe TAXI 3 
- Xưởng dịch vụ sửa chữa ôtô 
Chi nhánh Công ty 
-Lãnh đạo Chi nhánh 
- Văn phòng Chi nhánh 
- Ban nghiệp vụ 
- Đội bán vé máy bay 
- Đội dịch vụ hàng hoá 
Tổng 
14 
9 
9 
49 
55 
15 
30 
63 
62 
65 
20 
38 
2 
9 
7 
7 
13 
891 
14 
9 
13 
49 
53 
17 
28 
61 
61 
62 
21 
44 
2 
9 
7 
10 
16 
874 
8 
12 
5 
38 
37 
20 
18 
84 
84 
84 
36 
54 
3 
8 
7 
10 
26 
955 
Từ khi hình thành đến nay đội ngũ cán bộ , công nhân viên của Công 
ty luôn trưởng thành về mọi mặt. Họ là nhân tố quyết định đến sự thành công 
của Công ty, trong nền kinh tế thị trường từ những đòi hỏi mới về lao động 
nên Công ty đã chủ động bồi dưỡng ý thức, tinh thần trách nhiệm đối với công 
việc cho công nhân, tận dụng tối đa năng lực của cán bộ, công nhân viên trong 
Công ty. Chính điều này làm tăng khối lượng công việc được thực hiện, giảm 
chi phí, hạ giá thành, tăng lợi nhuận cho Công ty. 
Ta nhận thấy lao động trong Công ty ở khối gián tiếp chiếm khoảng 
5% trong tổng số lao động trong Công ty. Đây là một tỷ lệ chưa mấy hợp lý, 
vì Công ty là doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho nên tỷ lệ như vậy là hơi ít. 
Trong những năm tới Công ty cần chú trọng tăng thêm số lượng lao động 
trong khối lao động gián tiếp để phù hợp hơn với đặc điểm của Công ty. Cơ 
cấu lao động của Công ty cho thấy số lượng lao động ở xí nghiệp vận tải ô tô 
chiếm tỷ trọng lớn nhất. Điều đấy cũng dễ hiểu, vì đây là xí nghiệp đem lại 
cho Công ty phần doanh thu và lợi nhuận lớn nhất. 
2. Trình độ đào tạo của lao động trong Công ty. 
 Năm 
Trình độ 1999 2000 2001 
Đại học 157 171 212 
Cao đẳng 14 15 18 
Trung cấp 50 72 66 
Sơ cấp 149 151 157 
 11
CNKT 278 296 283 
Chưa đào tạo 166 184 136 
Công ty có tỷ lệ đội ngũ cán bộ có trình độ đại học khá cao và tăng lên 
theo từng năm, từ năm 2000 tỷ lệ là 19,2%, năm 2001 tỷ lệ là 24,25%. Đây là 
một thuận lợi cho Công ty trong quá trình phát triển của mình. Tuy nhiên, tỷ 
trọng lao động chưa qua đào tạo ở Công ty cũng cao đó là một vấn đề hết sức 
khó khăn cho Công ty trong kinh doanh. Nhận thức được điều đó, Công ty đã 
từng bước giảm tỷ trọng lao động chưa qua đào tạo từ 20,65% năm 2000 
xuống 15,56%. Đây là một việc làm đúng đắn của Công ty vì trong tương lai, 
muốn phát triển thì Công ty cần phải có đội ngũ lao động được đào tạo để nắm 
bắt được các tiến bộ khoa học kỹ thuật và quá trình hội nhập của đất nước. 
Do ý thức được tầm quan trọng của đội ngũ lao động nên Công ty 
hàng năm luôn điều chỉnh số lượng lao động cho phù hợp, gọn nhẹ nhưng vẫn 
đảm bảo mức kế hoạch kinh doanh đề ra. Việc tuyển chọn, sắp xếp, nâng cao 
tay nghề cho người lao động được Công ty hết sức chú ý. Điều này sẽ kích 
thích sự nâng cao trình độ của chính những người lao động và nâng cao thu 
nhập của họ 
3. Lương bổng và đãi ngộ. 
Lương bổng và đãi ngộ là một nhân tố vô cùng quan trọng, quyết định 
sự thành bại của bất kỳ một tổ chức nào. Hiểu được vai trò của việc trả thù 
lao lao động Công ty đã có những biện pháp nhằm thoả mãn nhu cầu của 
người lao động, giúp cho nhân viên thoải mái, hãnh diện, thăng tiến, hăng say 
và thoả mãn với công việc. Để từ đó đem lại năng suất, hiệu quả kinh doanh 
cao cho Công ty. 
- Tiền lương bình quân : 1 571 883 đồng/người/tháng. 
Hàng tháng cán bộ, công nhân viên sẽ được trả lương 2 kỳ: 
+ Kỳ 1 tạm ứng vào 5 ngày đầu của tháng làm việc; mức ứng ổn định 
hàng tháng do Công ty quy định đối với từng đối tượng lao động. 
+ Kỳ 2 trước ngày 25 của tháng kế sau; Trên cơ sở kết quả sản xuất 
kinh doanh trong tháng của Xí nghiệp, đơn vị. 
 12
- Ngoài tiền lương, tiền thưởng một cách trực tiếp cán bộ, công nhân 
viên của Công ty còn được hưởng các khoản đãi ngộ một cách gián tiếp qua 
các khoản phúc lợi nữa. Phúc lợi bao gồm hai phần chính - phúc lợi theo luật 
pháp quy định và phúc lợi do Công ty tự nguyện áp dụng. 
+ Phúc lợi quy định theo pháp luật bao gồm các loại bảo hiểm xã hội 
và tiền lương trong thời gian không làm việc. Bảo hiểm xã hội bao gồm các 
khoản trợ cấp ốm đau, bệnh tật; trợ cấp thôi việc; và trợ cấp hưu trí. Tiền 
lương trong thời gian không làm việc đó là tiền lương vẫn được lãnh trong các 
ngày nghỉ lễ, các ngày nghỉ hè, hoặc nghỉ phép thường niên. 
+ Phúc lợi tự nguyện đó là các khoản phúc lợi không do luật pháp quy 
định nhằm khuyến khích nhân viên làm việc, an tâm công tác và gắn bó với cơ 
quan nhiều hơn. Đó là các chương trình bảo hiểm lao động, chương trình bảo 
vệ sức khoẻ, nghỉ mát và nghỉ dưỡng sức. 
II. VỐN VÀ NGUỒN VỐN CỦA CÔNG TY. 
1.Vốn và cơ cấu vốn 
Đơn vị: VNĐ 
 Năm 
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 
Vốn cố định 38 516 620 952 39 587 492 575 46 721 649 776 
Vốn lưu động 18 328 922 488 21 792 508 292 27 528 411 298 
Tổng vốn 56 845 543 400 61 308 000 867 74 250 061 074 
2. Nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn. 
 Đơn vị: VNĐ 
 Năm 
Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 
Chủ sở hữu 26 135 764 546 28 728 098 040 32 185 122 748 
Nợ phải trả 30 709 796 854 33 651 902 827 42 064 938 326 
Nợ dài hạn 8 286 142 800 10 065 115 970 13 057 145 479 
Nợ ngắn hạn 22 263 345 331 23 478 335 296 28 629 261 081 
Nợ khác 160 308 723 108 451 561 378 531 766 
Tổng nguồn vốn 56 845 543 400 61 380 000 867 74 250 061 074 
 13
 14
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH. 
Tổng doanh thu 
Các khoản giảm trừ 
+ Giảm giá 
+ Giá trị hàng bán bị trả lại 
+ Thuế xuất khẩu phải nộp 
 Doanh thu thuần 
 Giá vốn hàng bán 
 Lợi tức gộp 
 Chi phí cố định 
 Chi phí bán hàng 
 Chi phí quản lý doanh nghiệp 
 Lợi tức thuần từ hoạt động sxkd 
Thu nhập từ hoạt động tài chính 
Chi phí từ hoạt động tài chính 
Lợi tức hoạt động tài chính 
Các khoản thu nhập bất thường 
Chi phí hoạt động bất thường 
 Lợi tức bất thường 
Tổng lợi tức trước thuế 
Tổng lợi tức phải nộp 
Lợi tức sau thuế 
 79 005 880 174 
 0 
0 
0 
0 
79 005 880 174 
34 524 153 791 
44 481 726 387 
22 241 961 173 
16 043 783 294 
3 896 230 414 
2 299 751 506 
92 075 609 
599 820 029 
- 507 744 420 
229 349 138 
0 
229 349 138 
2 021 356 224 
646 833 991,68 
1 374 522 232,32 
99 785 654 168 
0 
0 
0 
0 
99 785 654 168 
52 868 659 311 
46 916 994 857 
24 145 678 349 
15 453 785 667 
4 013 563 452 
3 303 967 389 
112 354 762 
556 976 560 
444 621 798 
256 458 976 
34 567 231 
221 891 745 
3 081 237 336 
985 995 947,52 
2 095 241 388,48 
128 558 436 783 
0 
0 
0 
0 
128 558 436 783 
68 435 785 678 
60 122 651 105 
31 427 684 642 
19 854 253 178 
4 357 318 965 
4 483 394 320 
137 854 378 
602 345 635 
464 491 257 
145 637 278 
141 092 038 
4 545 240 
4 014 357 823 
1 284 594 503,36 
2 729 763 319,64 
*) Chỉ số vòng quay của toàn bộ vốn: 
vèn sè Tæng
thu doanh Tængvèn bé toµn quay vßng sè ChØ 
4,1
.40056.845.543
.17479.005.8801999 N¨m
63,1
.86761.308.000
.16899.785.6542000 N¨m
73,1
.07474.250.061
36.783128.558..42001 N¨m
thu doanh Tæng
dßng nhuËn Loithô utiª läi doanh sè ChØ 
018,0
.17479.005.880
232,321.374.522.1999 N¨m
 15
Kế hoạch sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2001 được Tổng công 
ty hàng không Việt Nam phê duyệt có các chỉ tiêu đều cao hơn chỉ tiêu thực 
hiện năm 1999 và năm 2000, chứng tỏ xu hướng ngày càng phát triển của 
Công ty. 
Từ khi thành lập đến nay và nhất là từ khi được Nhà nước xếp hạng I, 
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty liên tục được mở rộng và phát 
triển, hiệu quả kinh doanh tăng lên rõ rệt, các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận và 
các chỉ tiêu thu nộp ngân sách của Công ty luôn hoàn thành và hoàn thành 
vượt mức kế hoạch do Tổng công ty hàng không Việt Nam giao cho. Do vậy 
Công ty đủ điều kiện xếp hạng là doanh nghiệp loại I và việc Công 
ty được xếp hạng doanh nghiệp hạng I sẽ tăng uy tín của Công ty trong kinh 
doanh, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 
Để đạt được kết quả trên Công ty đã triển khai một số nội dung chính như sau: 
- Thường xuyên tổ chức giao ban tuần, quý và triển khai các nghị 
quyết lãnh đạo của Đảng uỷ Công ty và Đảng uỷ Tổng công ty hàng không 
Việt Nam nhằm đánh giá những khó khăn, thuận lợi và nêu các mục đích thực 
hiện trong từng giai đoạn cụ thể. 
- Tập trung chỉ đạo các thế mạnh của Công ty trong kinh doanh như: 
Bán hàng miễn thuế, thương mại, vận tải ôtô. 
- Thực hiện đầu tư xe 15-16 xe theo dự án được Tổng công ty hàng 
không Việt Nam phê duyệt. 
- Củng cố tổ chức chi nhánh Công ty hoạt động đạt kết quả tốt. 
- Xây dựng và thường xuyên chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch sản xuất 
kinh doanh năm 2001, xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh năm 2002 báo 
021,0
.16899.785.654
388,482.095.241.2000 N¨m
0212,0
6.783128.558.43
319,642.729.763.2001 N¨m
 16
cáo Tổng công ty thẩm định kế hoạch năm 2002 và giao các kế hoạch cho các 
xí nghiệp, đơn vị trực thuộc. 
- Xây dựng, ký kết thoả ước lao động tập thể, sửa đổi bổ sung quy chế 
trả lương nhằm nâng cao trách nhiệm và khuyến khích người lao động. 
-Thanh quyết toán tài chính dứt điểm, kịp thời hàng quý, triển khai 
công tác kiểm kê tài sản cuối năm làm cơ sở chuẩn bị cho lập báo cáo quyết 
toán và quản lý tài sản. 
- Tổ chức các lớp học bồi dưỡng nghiệp vụ, an toàn vệ sinh lao động, 
phòng chống cháy nổ, tham gia học tập trong và ngoài nước nhằm nâng cao 
trình độ cho cán bộ, công nhân viên đồng thời đảm bảo an toàn nâng cao hiệu 
quả trong lao động. 
- Thực hiện tốt các chế độ đối với người lao động như nâng bậc lương, 
chế độ bảo hiểm, các chính sách xã hội. Khám sức khỏe định kỳ cho người lao 
động. Động viên người lao động kịp thời những lúc kinh doanh gặp khó khăn. 
-Tổ chức thanh tra, kiểm tra kịp thời các thắc mắc khiếu kiện của 
người lao động, động viên khen thưởng các tập thể, cá nhân có thành tích 
hoặc kỷ luật người lao động vi phạm nội quy lao động công minh đúng pháp 
luật. 
- Phát động các phong trào thi đua trong Công ty, động viên người lao 
động tham gia đầy đủ các phong trào thi đua của Tổng công ty hàng không 
Việt Nam và các tổ chức công đoàn, đoàn thanh niên, phụ nữ. 
- Tuyên truyền vận động cán bộ - CNV đóng góp xây dựng quỹ tình 
nghĩa, từ thiện để xây dựng nhà tình nghĩa và thăm hỏi các gia đình chính 
sách, gia đình khó khăn thể hiện tinh thần uống nước nhớ nguồn, nhường cơm 
sẻ áo khi hoạn nạn. 
- Đảm bảo và nâng cao đời sống cho người lao động với mức thu nhập 
bình quân 
 17
2 000 000đ/người/tháng tăng 10% so với năm 2000. 
- Thực hiện chính sách tiết kiệm thông qua các định mức chi phí trong 
hoạt động sản xuất kinh doanh và chi phí hành chính. 
III. BÁO CÁO KQKD THEO NGÀNH, NGHỀ. 
Đơn vị: Tỷ đồng 
TT Ngành nghề kinh doanh Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 DT TT DT TT DT TT
1 KD vận tải ô tô 22,894 28,96% 34,73 34,75% 37,906 29,47
2 KD khách sạn- du lịch 2,771 3,51% 2,0 2% 3,265 2,54%
3 KD Thương mại 17,659 22,34% 21,214 21,26% 29,838 23,21%
4 KD dịch vụ vận tải hành không 2,334 2,95% 3,931 3,94% 5,348 4,16%
5 KD dịch vụ công cộng 9,255 11,71% 9,550 9,57% 12,663 9,85%
6 KD hàng miễn thuế 23,222 29,37% 28,230 28,35% 39,005 30,34%
7 Hoạt động tài chính 0,920 1,16% 0,130 0,13% 0,553 0,43%
 Tổng 79,005 99,785 128,55
Ghi chú: DT : Doanh thu 
 TT: Tỷ trọng 
 KD: Kinh doanh 
Từ bảng báo cáo KQKD theo ngành nghề của Công ty ta nhận thấy 
kinh doanh vận tải ô tô và kinh doanh hàng miễn thuế đóng góp vào tổng 
doanh thu của Công ty là lớn nhất. Doanh thu do kinh doanh vận tải ô tô vẫn 
tăng nhưng tỷ trọng của nó bắt đầu giảm vì một số ngành kinh doanh khác 
cũng bắt đầu tăng. Các ngành kinh doanh khác của Công ty đều có mức tăng 
doanh thu năm sau cao hơn năm trước, đây là một tín hiệu đáng mừng chứng 
tỏ hoạt động kinh doanh của Công ty đạt kết quả tốt. 
 18
PHẦN III. 
 NHẬN XÉT CHUNG VỀ CÔNG TY, 
 MỘT VÀI ĐỀ SUẤT PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN VÀ BIỆN 
PHÁP THỰC HIỆN TRONG NHỮNG NĂM TỚI. 
I. NHỮNG NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ CHUNG. 
1. Thành tựu cơ bản: 
- Tổng doanh thu tăng với tốc độ khá, các chỉ tiêu kế hoạch được 
Tổng công ty giao đều đạt và hoàn thành vượt mức. 
- Các cơ chế quản lý kinh doanh của Công ty ngày càng được hoàn 
thiện theo hướng tích cực ( kinh doanh dịch vụ vận tải hàng hoá, quản lý giá - 
tài chính - lao động tiền lương) đảm bảo tốt các quy định của Nhà nước về 
quản lý kinh doanh. 
- Công tác đầu tư tài sản thực hiện đồng bộ và đưa vào khai thác đảm 
bảo thời gian quy định. 
- Sản xuất kinh doanh cơ bản ổn định và có hiệu quả, hoạt động sản 
xuất kinh doanh toàn Công ty đều đạt kết quả cao, đặc biệt là kinh doanh hàng 
miễn thuế và kinh doanh dịch vụ vận tải. 
- Công tác đầu tư, xây dựng cơ bản được coi trọng, tổ chức tương đối 
đồng bộ từ bước lập dự án đến bước thực hiện, đảm bảo hiệu quả kinh tế, 
khách quan, không có biểu hiện tiêu cực. đặc biệt là đầu tư trang thiết bị cho 
các xí nghiệp, đơn vị chuẩn bị vào khai thác nhà ga T1. 
- Đảm bảo được việc làm, đời sống của người lao động. Làm đầy đủ 
nghĩa vụ với Nhà nước, đúng quy định. 
2. Những thiếu sót tồn tại: 
- Sự tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh không đồng đều, 
chưa tương xứng với sự tăng trưởng của vận tải hàng không, mức độ đầu tư 
vốn và tiềm lực kinh doanh nội tại của Công ty còn hạn chế. 
 19
- Sức cạnh tranh của sản phẩm dịch vụ chưa cao đặc biệt là lĩnh vực 
thương mại, khách sạn, vận tải. 
- Hiệu quả kinh doanh của một số đơn vị thấp, việc phát triển thị 
trường mới còn chậm. 
- Một số lĩnh vực quản lý chưa năng động, chưa có biện pháp điều 
chỉnh kịp thời phù hợp 
3. Phương hướng, mục tiêu, kế hoạch năm 2002. 
Năm 2002 Công ty đưa vào khai thác nhà ga T1, chính vì vậy sẽ gặp 
nhiều khó khăn về thuê mặt bằng, giá thuê mặt bằng kinh doanh, đầu tư tủ 
quầy, bố trí việc làm cho người lao động và cạnh tranh giữa các doanh nghiệp 
vì vậy Công ty sẽ triển khai một số công việc chính sau: 
Tập trung hoàn thiện đầu tư khai thác nhà ga T1 kịp thời, đảm bảo 
phục vụ hành khách chu đáo văn minh, lịch sự theo chức năng, nhiệm vụ của 
Công ty. 
Về tổ chức - quản lý: 
+ Tiếp tục triển khai mở rộng hoạt động của Chi nhánh Công ty tại 
Thành phố Hồ Chí Minh, đẩy mạnh việc triển khai các dịch vụ đại lý hàng hoá 
cho Tổng công ty hàng không Việt Nam. 
+ Sắp xếp, kiện toàn lại tổ chức bộ máy của các đơn vị thành viên 
trong Công ty cho phù hợp với hoạt động thực tế tại nhà ga T1. 
+ Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao và kiểm tra phân loại trình độ 
cho nhân viên lễ tân, bán hàng để sắp xếp bố trí cho phù hợp. 
+ Sắp xếp, giải quyết số lao động dôi dư do một số công việc bị thu 
hẹp khi khai thác nhà ga T1. 
+ Thực hiện quyết toán năm 2001, tiếp tục triển khai phần mềm 
quản lý tài chính . 
 20
Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh 
doanh, đặc biệt là chi phí vốn hàng và chi phí vật tư. 
Phát triển và củng cố thị trường hiện có của Công ty thông qua việc 
nâng cao chất lượng dịch vụ và chính sách giá phù hợp. 
Với các nội dung trên, Công ty sẽ phấn đấu đạt và vượt mức kế hoạch 
SXKD năm 2002 đã báo cáo Tổng công ty hàng không Việt Nam. 
II.NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN 
1. Thuận lợi 
- Được sự hỗ trợ, tạo điều kiện và chỉ đạo thường xuyên của Tổng 
công ty hàng không Việt Nam trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch và 
điều hành sản xuất kinh doanh. 
Tình hình kinh tế trong nước ổn định và phát triển, vì vậy lượng 
khách qua Cảng hàng không tăng vì vậy các hoạt động kinh doanh của Công 
ty đều được phát triển. 
Thị trường vận tải hàng không ngày càng tăng và được mở rộng do 
việc ngành hàng không tăng thêm số lượng máy bay và mở thêm đường bay 
mới. 
Tổ chức của Công ty ngày càng được củng cố, các hoạt động đi vào nề 
nếp thông qua việc thực hiện các quy chế, chế độ đã ban hành của Tổng công 
ty và Công ty. 
Công ty có đội ngũ cán bộ có trình độ trên đại học và cao đẳng cao 
chiếm khoảng gần 30% tổng số lao động trong Công ty. Đây là một tỷ lệ cao 
đối với doanh nghiệp nhà nước nó sẽ là nguồn nhân lực chủ yếu giúp cho 
Công ty phát triển. 
- Đời sống của người lao động ổn định và ngày càng được nâng cao, 
tạo không khí phấn khởi trong sản xuất kinh doanh, từ đó gắn người lao động 
với trách nhiệm công việc tạo hiệu quả trong sản xuất kinh doanh. 
 21
2. Những khó khăn. 
- Chính sách hỗ trợ và khuyến khích đẩu tư của nhà nước chưa thật 
thông thoáng, cơ chế quản lý tại Cảng hàng không còn bất cập. 
- Khi vào khai thác nhà ga T1 một số nhiệm vụ của Công ty bị thu hẹp 
( Dịch vụ vệ sinh, phục vụ phòng VIP, chở khách ngoài sân đỗ máy bay, dịch 
vụ hướng dẫn khách...) nên ảnh hưởng đến việc làm và gây tâm lý cho người 
lao động. 
- Do chuyển từ nhà ga cũ sang khai thác nhà ga T1 đã phải tăng chi 
phí về đầu tư, mua sắm trang thiết bị ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh 
doanh. 
- Môi trường, địa điểm kinh doanh còn phức tạp, chưa thuận lợi đồng 
thời phải cạnh tranh trong một số lĩnh vực, gây khó khăn cho hoạt động kinh 
doanh chung của Công ty. 
- Sự tăng trưởng của các ngành nghề kinh doanh không đều, chưa 
tương xứng với sự tăng trưởng của vận tải hàng không, mức độ đầu tư vốn và 
tiềm lực kinh doanh nội tại của Công ty còn hạn chế. 
- Một số nhiệm vụ của Công ty bị thu hẹp do Cụm cảng hàng không 
miền bắc chấm dứt hợp đồng dẫn đến tình trạng mất cân đối về lao động và 
việc làm. 
- Sức ép cạnh tranh ngày càng lớn do thêm nhiều đơn vị cùng kinh 
doanh trên địa bàn. 
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN VÀ TỒN TẠI CỦA 
CÔNG TY. 
Kiện toàn và sắp xếp lại bộ máy tổ chức, bổ nhiệm cán bộ của Xí 
nghiệp Vận tải ô tô hàng không Nội Bài, tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức và 
hoạt động của chi nhánh của Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh. 
 22
Tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ công nhân 
viên nhằm nâng cao tay nghề, để thực hiện tốt các công việc được giao, tăng 
sức cạnh tranh trên thị truờng. 
 Sắp xếp, giải quyết số lao động dôi dư do một số công việc bị thu hẹp 
lại. 
Tăng cường công tác quản lý chặt chẽ, tiết kiệm chi phí sản xuất kinh 
doanh, đặc biệt là chi phí vốn hàng và chi phí vật tư. 
Phát triển và củng cố thị trường hiện có của Công ty thông qua việc 
nâng cao chất lượng dịch vụ và chính sách giá phù hợp. 
Tăng cường quan hệ với Cụm cảng hàng không miền bắc và các đơn 
vị có liên quan để giải quyết tốt các vấn đề về chính sách, chế độ điều kiện và 
môi trường kinh doanh của Công ty. 
Bổ xung và xây dựng hoàn chỉnh (theo phân cấp) các định mức kinh 
tế kỹ thuật như: định mức lao động, định mức tiêu hao nhiên liệu vật tư, định 
mức sử dụng điện thoại, định mức chi phí tiếp khách, giao dịch. 
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát về kinh tế tài chính đặc 
biệtlà kiểm tra việc chấp hành các quy định về quản lý kinh tế đảm bảo chấp 
hành các quy định của Nhà nước về quản lý kinh tế và quản lý sản xuất kinh 
doanh. 
Đa dạng hoá các mặt hàng đáp ứng đủ, kịp thời nhu cầu của khách 
hàng. 
Kiến nghị của Công ty: 
+ Đề nghị Tổng công ty hàng không Việt Nam tiếp tục hỗ trợ Công ty 
trong các lĩnh vực kinh doanh liên quan đến vận tải hàng không như: Đại lý 
bán vé máy bay, dịch vụ vận chuyển hàng hoá, phục vụ khách hạng F&C, 
phục vụ khách lỡ chuyến, khách quá cảnh và vận tảI khách đi máy bay bằng ô 
tô từ nhà ga ra máy bay và ngược lại; từ nhà ga về Hà Nội và ngược lại. 
 23
+ Cho vay vốn với lãi suất thấp khi Công ty đầu tư trang thiết bị vào 
nhà ga T1 và đầu tư trang thiết bị vận tải. 
+ Tạo điều kiện giải quyết việc làm cho số lao động dôi dư của Công 
ty do Công ty bị thu hẹp nhiệm vụ. 
 24
KẾT LUẬN 
Sự chuyển đổi nền kinh tế từ tập trung quan liêu bao cấp 
sang nền kinh tế thị trường đã làm thay đổi bộ mặt nền kinh tế đất 
nước. Nó tác động không nhỏ tới các doanh nghiệp không chỉ các 
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân mà còn tác động 
tới các doanh nghiệp nhà nước đang được nhà nước bao cấp. Một 
trong các doanh nghiệp đó là Công ty Dịch vụ hàng không Sân 
bay Nội Bài. Sự chuyển đổi nền kinh tế khiến cho nhiều công ty 
lâm vào thế bế tắc trong sản xuất kinh doanh và không ít các 
doanh nghiệp bị phá sản. Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay 
Nội Bài không phải là một ngoại lệ. Nhưng do nhận thức được 
điều đó nên Ban giám đốc Công ty đã có các biện pháp đổi mới 
kịp thời trong kinh doanh nên Công ty đã thu được những thành 
công to lớn. Trong những năm gần đây Công ty luôn kinh doanh 
có lãi và năm sau cao hơn năm trước, đây là một kết quả của sự 
cố gắng không chỉ của Ban giám đốc Công ty mà là sự cố gắng 
hết mình của tập thể cán bộ công nhân viên của Công ty. Tuy 
nhiên không chỉ có thành công và thuận lợi mà Công ty còn gặp 
rất nhiều khó khăn trong quá trình kinh doanh như: Chính sách hỗ 
trợ và khuyến khích đẩu tư của nhà nước chưa thật thông thoáng, 
cơ chế quản lý tại Cảng hàng không còn bất cập, Công ty chịu 
nhiều sự cạnh tranh từ nhiều đơn vị kinh doanh trên cùng địa bàn, 
số lao động dôi dư nhiều do nhiệm vụ của Công ty bị thu hẹp… 
Đó là những thách thức đòi hỏi Công ty phải vượt qua. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Luận văn- Báo cáo tổng hợp về Công ty Dịch vụ hàng không Sân bay Nội Bài.pdf