Tài liệu Báo cáo Công nghệ lên men Methionine: Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 1 
I/ NGUYÊN LIỆU: 
1. Vi sinh vật: Corynebacterium lilium M-128 
Hình 1. 
Corynebacterium 
Corynebacterium là giống vi sinh vật có những đặc tính như: 
- Gram + 
- Hiếu khí hay kị khí tuỳ tiện 
- Không di động, không sinh bào tử 
- Có hình que, các đầu mút thường phình to ra (có dáng vẻ như những kí tự của Trung 
Quốc hay hình cái chùy), sự nhuộm màu thường có dạng hạt. 
- tỷ lệ G_C cao 
- Hầu hết không gây bệnh 
- Được tìm thấy trong nhiều môi trường sinh thái khác nhau như đất, rau quả, nước cống, 
da... 
- Đặc biệt xuất hiện acid mycolic bao quanh khắp tế bào vi khuẩn như một lớp cấu trúc 
Theo hệ thống phân loại cổ điển, Corynebacterium lilium thuộc: 
-Giới : Bacteria. 
-Ngành : Actinobacteria 
-Bộ: Actinomycetales 
-Họ : Corynebacteriaceae 
-Chi : Corynebacterium 
(Lehmann et Neumann, 1986) 
-Loài : gồm 16 loài, Lilium là một trong 16 loài. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 2 
Thành tế bào của Coryneb...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
51 trang | 
Chia sẻ: hunglv | Lượt xem: 2057 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Công nghệ lên men Methionine, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 1 
I/ NGUYÊN LIỆU: 
1. Vi sinh vật: Corynebacterium lilium M-128 
Hình 1. 
Corynebacterium 
Corynebacterium là giống vi sinh vật có những đặc tính như: 
- Gram + 
- Hiếu khí hay kị khí tuỳ tiện 
- Không di động, không sinh bào tử 
- Có hình que, các đầu mút thường phình to ra (có dáng vẻ như những kí tự của Trung 
Quốc hay hình cái chùy), sự nhuộm màu thường có dạng hạt. 
- tỷ lệ G_C cao 
- Hầu hết không gây bệnh 
- Được tìm thấy trong nhiều môi trường sinh thái khác nhau như đất, rau quả, nước cống, 
da... 
- Đặc biệt xuất hiện acid mycolic bao quanh khắp tế bào vi khuẩn như một lớp cấu trúc 
Theo hệ thống phân loại cổ điển, Corynebacterium lilium thuộc: 
-Giới : Bacteria. 
-Ngành : Actinobacteria 
-Bộ: Actinomycetales 
-Họ : Corynebacteriaceae 
-Chi : Corynebacterium 
(Lehmann et Neumann, 1986) 
-Loài : gồm 16 loài, Lilium là một trong 16 loài. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 2 
Thành tế bào của Corynebacteriaceae có một cấu trúc đặt biệt khác với những vi khuẩn G+ 
khác, lớp peptidoglycan liên kết với heteropolysaccharide arabinogalactan, lớp acid mycolic bên 
ngoài liên kết với arabinogalactan ở phía còn lại. Thành tế bào của vi khuẩn Gram dương chịu 
được áp lực thẩm thấu tới 15-20 atm. Thành tế bào có thể bị phá hủy hoàn toàn để trở thành thể 
nguyên sinh khi chịu tác động của lizozyme ( có trong nước mắt, nước muối , đuôi của thể thực 
khuẩn (bacteriophage),...). 
Bao nhầy của vi sinh vật này có thành phần chủ yếu là polysacharide chiếm tỉ lệ lớn.Ngoài 
glucose, trong bao nhầy còn có glucoseamin, ramnose, acid 2-keto-3-deoxygalacturonic, acid 
uronic, acid pyruvic, acid acetic. Bao nhầy có chức năng tích lũy một số sản phẩm trao đổi chất. 
Hình 2. Cấu trúc thành tế bào của Corynebacterium sp 
 Ngoài ra, Corynebacterium lilium còn có những ưu điểm như: không sinh độc tố, sinh trưởng 
nhanh, điều kiện nuôi cấy đơn giản, không tiết protease ngoại bào và có hệ gen tương đối ổn 
định. 
Một số loài của Corynebacterium là vi khuẩn kị khí nghiêm ngặt, đặc biệt là : 
- C.acnés: sống đơn lẻ hay kết lại thành khuẩn cầu chùm (staphylocoque), trong các nhân 
trứng cá của mụn trứng cá. Bằng cách thủy phân các triglycéride của bã nhờn, nó sản xuất ra các 
acid béo nhầy (acides gras). Các vi khuẩn này rất nhạy cảm với Tétracyclines. 
- C.minutissimum : gây bệnh ban đỏ, rất nhạy cảm với Macrolide. 
Các loài khác là nhóm vi khuẩn hiếu khí không bắt buộc (C.diphteriae, C.cutiscommune, 
C.lilium,etc) hay hiếu khí bắt buộc (C.hoffmani). 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 3 
* Tính chất hình thái học: 
Những vi khuẩn Corynebacterium có hình dáng không đều, nói chung có hình dạng phình ra ở 
một đầu (như cái chùy). Kiểu hình dạng có các nhóm đặc thù (chữ V , N, L hay các kí hiệu kiểu 
Trung Quốc hay hàng giậu), chứng tỏ rằng sự phân chia của chúng không đều. 
Thành tế bào của Corynebacterium có chứa các acid béo bất thường như acid méso-
diaminopimélique (méso-DAP) như amino acid của sự hợp lại với nhau trong peptidoglycane 
của thành tế bào. Các glucid chính có mặt trong thành tế bào là đường arabinose và đường 
galactose, chúng tạo thành arabinogalactan polymer. Thành tế bào có chứa các phân tử acid 
mycolique mạch ngắn (thành viên của nhóm CMN(Corynebacterium, Mycobacterium, 
Nocardia)). Acid mycolique có chức năng hỗ trợ chống tác động hóa học, cho phép vi khuẩn 
sống được trong các đại thực bào. Các acid béo thuộc tế bào đa số là C18:1, C16, C18:0. 
* Tính chất nuôi cấy: 
 Corynebacterium cho các khuẩn lạc nhỏ trên thạch trắng hay máu (sang –tiếng Pháp). Một số 
là lipophile (cần lipid cho sự sinh trưởng của chúng). 
* Tính chất hóa sinh: 
Có chứa enzyme Catalase , do đó thuộc nhóm hiếu khí đến hiếu khí không bắt buộc. 
* Tính chất gene: 
GC% nằm trong khoảng 51-63. Tỷ lệ G-C ở các vi sinh vật khác nhau thì không giống nhau. 
Đây là một chỉ tiên quan trọng dùng để phân loại vi sinh vật hiện nay. 
 Corynebacterium có chứa bao nhầy (K) và kháng nguyên thuộc tế bào soma (O). 
(Corynebacterium 
Un article de Wikipédia, l'encyclopédie libre.) 
Corynebacterium lilium M128 được sản xuất từ Corynebacterium lilium thuần chủng, qua 
quá trình đột biến với tác nhân đột biến là N-methyl-N-nitro-N-nitrosoguanidine (NTG) 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 4 
Ban đầu C. lilium thuần chủng được nuôi trong môi trường Luria-Bertani (LB) [1% tryptone, 
0,5% yeast extract và 1% NaCl] trong 24h, sau đó li tâm, rửa bẳng dd đệm citrate (pH 5.0) và để 
đột biến làm chết 99.9% tế bào. Đưa vi sinh vật vào dd đệm citrate với 500µg/ml NTG và nuôi 
trong rotary shaker ( thiết bị nuôi vi sinh vật có khuấy đảo) ở 37oC trong 5h. Các tế bào được li 
tâm, rửa một lần nữa bằng dd đệm phosphate (pH 7.5), pha loãng và chuyển sang đĩa nuôi ở 30oC 
trong 2 ngày. Những khuẩn lạc mọc lên được chuyển sang các đĩa có nồng độ dẫn xuất 
methionine tăng dần. Những tế bào phát triển được trong nồng độ cao nhất của các dẫn xuất sẽ 
được chọn lựa và dùng để sản xuất methionine . 
Hình 3. Mô hình đột biến tạo Corynebacterium lilium M-128 
Agar plate Agar plate 
1.Mutation 
NTG 
2. Stamp techniques 
(Replica plating) 
Shake flask culture Minimal media Minimal media with 
anti-metabolites 
(L-Methionine analogues) 
3. Mutant isolat ion 
4. Cult ivation 
5. Production of the real 
metabolite 
Colonies resistant 
to anti-metabolites 
Reason: Overproduction of the real metabolite 
(in this case L – Methionine) due to a regulation defect 
Phạm vi ức chế và kìm hãm C. lilium M-128 được kiểm tra bằng cách cho C. lilium M-
128 và C. lilium thuần phát triển tách biệt trong môi trường tối thiểu chứa methionine, lysine 
hoặc threonine ở hai nồng độ khác nhau ( 2 và 5 mgml-1). Mặc dù C. lilium M-128 có thể 
phát triển tốt trong cả hai môi trường và nồng độ sinh khối thu được sau 36h là vào khoảng 
6.0 mgml-1 còn C. lilium thuần chủng thì không thể phát triển ở môi trường nào. Sự thất bại 
của C. lilium thuần chủng khi có mặt 2.0 mgml-1 threonine và lysine được suy đoán là do sự 
cắt đứt enzyme aspartokinase làm cho vi sinh vật không thể tổng hợp methionine cần cho sự 
phát triển trong khi việc không có sự tăng trưởng nào khi có mặt 2 mg ml-1 methionine 
được suy đoán là vì sự kìm hãm của homoserine dehidrogenase làm cho vi sinh vật không có 
khả năng sản xuất threonine và isoleucine. 
 Ở Corynebacterium và Brevibacterium sp., threonine ức chế homoserine dehidrogenase 
khi không có lysine và ức chế aspartokinase trong sự có mặt của lysine. Bởi vậy, vi sinh vật 
đã qua đột biến có thể sản xuất thừa methionine vì đã có một sự thay đổi trong điểm điều 
hòa của aspartokinase và homoserine dehidrogenase. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 5 
C .lilium M -128 có lẽ có một sự thay đổi ở aspartokinase sao cho vị trí điều chỉnh đã được 
thay thế của enzyme có mối quan hệ ít hơn với lysine và threonine; sự phát triển của nó 
trong sự có mặt 5 ml.mg-1 lysine và threonine hỗ trợ giả thuyết này. Kiểm tra sắc kí giấy cho 
thấy rằng vi sinh vật đột biến này sản xuất lysine và threonine tính trên đơn vị phút. Và 
nhiều nỗ lực đang thực hiện trong phòng thí nghiệm nhằm tạo ra sinh vật đột biến dinh 
dưỡng-sinh trưởng threonine từ C. lilium M -128 để tăng cường hơn nữa sự sản xuất 
methionine. 
Dinh dưỡng của vi khuẩn: 
a) Nước và muối khoáng: 
Nước chiếm 70-80% cơ thể vi khuẩn. Đa phần là nước tự do. Nước liên kết dưới dạng kiên 
kết với các hợp chất hữu cơ cao phân tử trong tế bào (protein, lipid, glucid,...). Lượng 
khoáng cho vi khuẩn chiếm 2-5% khối lượng khô của tế bào. Khoáng tồn tại dưới dạng ion 
(anion HPO4 2-, Cl-, ...hay cation Mg2+, Ca2+, K+, Na+,...) Vi khuẩn cần khoáng dưới dạng 
ion để duy trì độ pH và lực thẩm thấu thích hợp cho cơ thể của chúng. 
b) Nguồn Carbon: 
Dựa vào nguồn thức ăn người ta xếp vi khuẩn Corynebacterium vào nhóm vi sinh vật dị 
dưỡng hóa năng. Nguồn Carbon là chất hữu cơ, nguồn năng lượng là từ sự chuyển hóa trao 
đổi chất. Giá trị dinh dưỡng và khả năng hấp thu các nguồn Carbon khác nhau phụ thuộc vào 
hai yếu tố: 
- Thành phần hóa học và tính chất sinh lý của nguồn thức ăn này. 
- Đặc điểm sinh lí của từng loại vi sinh vật. 
 Có khả năng sử dụng C từ nhiều nguồn khác nhau. Quá trình phân giải được điều khiển 
bởi 127 protein. Corynebacterium sử dụng nguồn C chủ yếu nhất là đường glucose. 
Lưu ý, đường đơn ở nhiệt độ cao có thể bị Maillard hóa, Caramel hóa và chuyển thành hợp 
chất melanoidine (gọi là đường cháy) rất khó hấp thu. Trong môi trường kiềm, sau khi khử 
trùng đường còn bị acid hóa làm thay đổi pH của môi trường. Để tránh các hiện tượng này, 
khi khử trùng môi trường chứa đường (để cho vi sinh vật sử dụng), người ta đặt chế độ tiệt 
trùng 0,5atm 112,5oC, duy trì 30 phút. Đối với các loại đường đơn nên hấp gián đoạn hoặc 
lọc riêng dung dịch đường bằng màng vi lọc (nồng độ đường thường dùng là 20%) hoặc lọc 
nến rồi mới xử lí nhiệt để vô trùng. Sau đó mới bổ sung đường vô khuẩn vào môi trường đã 
tiệt trùng. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 6 
Hầu hết vi sinh vật (không loại trừ Corynebacterium) chỉ đồng hóa được các loại đường ở 
dạng đồng phân D (phần lớn các đồng phân của đường đơn trong tự nhiên đều thuộc loại D, 
chứ không phải loại L). 
Đối với vi sinh vật dị dưỡng hóa năng như corynebacterium thì nguồn Carbon làm cả hai 
chức năng: cung cấp năng lượng và là nguồn dinh dưỡng để sinh trưởng, phát triển, sinh sản. 
c) Nguồn Nitơ: 
Nguồn Nitơ thích hợp với hầu hết vi khuẩn nhất, dễ hấp thu nhất là NH3 và NH4+ (dưới 
ạng muối amoni). Muối amoni có hai dạng là muối vô cơ và muối hữu cơ. Các muối amoni 
vô cơ sau khi được vi khuẩn đồng hóa sẽ tích lũy các anion vô cơ (SO4
2-, HPO4
2-,...) làm 
chua môi trường, pH giảm rất nhiều sẽ gây ức chế vi khuẩn. Muối amoni của acid hữu cơ ít 
làm thay đổi pH hơn. 
Urea là nguồn Nitơ trung tính về mặt sinh lý. Vi khuẩn sẽ dùng Urea theo cơ chế sau: 
Urease
2 2 2 3 2NH CO NH H O 2NH CO
Muối nitrate ít thích hợp với vi khuẩn. Vi khuẩn Corynebacterium không có khả năng 
đồng hóa khí N2 trong không khí. 
Vi khuẩn có khả năng đồng hóa tốt các Nitơ hữu cơ trong thức ăn hữu cơ (peptone, chất 
chiết nấm men (Yeast extract),...). Đây vừa là nguồn C vừa là nguồn N cho vi khuẩn. Đối 
với Corynebacterium lilium M-128 do đã qua quá trình đột biến nên không dùng Nitơ hữu 
cơ trong môi trường nuối cấy. Vì chúng sẽ dùng các acid amin trong đấy để tổng hợp lại 
kiểu gene ban đầu của giống chưa đột biến. 
Vi khuẩn không có khả năng hấp thu trực tiếp các protein cao phân tử. Chỉ có các 
polypeptide không quá 5 gốc amino acid mới có thể chuyển trực tiếp qua màng tế bào chất 
(cytoplasmid membrane) của vi khuẩn. 
Corynebacterium không hấp thu đồng phân D-acid amin. Do đó, nếu bổ sung acid amin 
vào môi trường sống của chúng thì bao giờ cũng phải bổ sung dạng L-acid amin. Dạng D-
acid amin sẽ đầu độc chúng. Corynebacterium là vi khuẩn thuộc nhóm vi sinh vật tự dưỡng 
acid amin.Do đó không cần thiết phải bổ sung acid amin vào môi trường lên men, tuy nhiên 
nếu có sẵn các acid amin trong môi trường thì chúng vẫn sẽ phát triển tốt hơn. 
(“Sách Vi sinh vật học thực phẩm”-Nguyễn Lân Dũng chủ biên.NXB Gíao dục, 2005) 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 7 
2. Môi trường: 
Môi trường lên men ở đây là môi trường tổng hợp bao gồm: 
 ●Nguồn carbon: glucose 
Theo như những thông tin đã được công bố thì nguồn carbon sử dụng trong quá trình 
lên men sản xuất methionine có thể là glucose, maltose, đường từ dịch quả, mật, chuối, sắn, 
và nước dừa. Trong đó, glucose là nguồn carbon được sử dụng rộng rãi nhất. Và theo nghiên 
cứu của Banik và Majumdarr thì maltose là nguồn carbon tốt nhất cho sự sản xuất 
methionine. 
 ●Nguồn nitơ: urea 
Nguồn nitơ dùng trong công nghệ lên men bao gồm 2 nhóm chính: nguồn nitơ vô cơ 
và nguồn nitơ hữu cơ. Để lên men sản xuất methionine thì nguồn nitơ vô cơ được sử dụng 
bao gồm urea, ammonium nitrate, ammonium sulphate, ammonium dihydrogen phosphat, 
ammonium chloride, sodium nitrate, ammonium acetate, ammonium tartarate, ammonium 
citrate và ammonium oxalate 
Mondal et al.1994 đã quan sát ảnh hưởng của các nguồn nitơ khác nhau trong sản xuất 
methionine và kết quả cho thấy nguồn nitơ tốt nhất là ammonium nitrate 60 mM. 
Mặc dù, một số nhà nghiên cứu đã sử dụng chất chiết nấm men như một nguồn nitơ cho sản 
xuất methionine, nhưng các nguồn nitơ hữu cơ không được khuyến khích sử dụng vì chúng 
chứa hầu hết các acid amin và do đó làm tăng khả năng phục hồi lại dạng ban đầu của vi 
sinh vật. 
 ●Khoáng: MgSO4, K2HPO4, KH2PO4 
Khoáng và ion kim loại có vai trò rất quan trọng trong lên men vì hầu hết các ion kim 
loại là cofactor cho các enzyme. Đã có những nghiên cứu về ảnh hưởng của nhiều loại 
khoáng lên quá trình lên men tạo methionine. Roy et al.1989 đã đưa ra báo cáo về những ảnh 
hưởng của hợp chất chứa lưu huỳnh, ion kim loại và vitamin lên sự phát triển và sản xuất 
methionine của Bacillus megaterium. Theo đó, lượng methionine được tạo ra là lớn nhất khi 
sử dụng natri sulphate là nguồn sulfur, Fe2 +, Mn2 + là nguồn ion kim loại và 
cyanocobaltamine là vitamin. 
 ● Chất sinh trưởng: biotin 
Khái niệm chất sinh trưởng ở vi sinh vật là một khái niệm rất linh động để chỉ những 
chất hữu cơ cần thiết cho hoạt động sống mà một vi sinh vật nào đó không thể tổng hợp ra 
chúng từ những chất khác. 
Như vậy những chất được coi là chất sinh trưởng của loại vi sinh vật này hoàn toàn 
có thể không phải là chất sinh trưởng đối với một loại vi sinh vật khác. Hầu như không có 
chất nào là chất sinh trưởng chung đối với tất cả các loại vi sinh vật. 
Nhu cầu về chất sinh trưởng của vi sinh vật phụ thuộc vào môi trường sống, kiểu trao đổi 
chất ( hệ thống enzyme) và điều kiện nuôi cấy. 
Biotin đóng vai trò là một chất sinh trưởng vì nó tham gia vào coenzyme của các 
phản ứng β – carboxyl hóa (có vai trò quan trọng trong chu trình Krebs). 
Mondal et al.1994 đã quan sát ảnh hưởng của nồng độ biotin trong sản xuất Methionine và 
kết quả thực nghiệm tốt nhất là 5 µg l-1 biotin. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 8 
II/ QUI TRÌNH CÔNG NGHỆ: 
III/ GIẢI THÍCH QUY TRÌNH: 
1. Chuẩn bị môi trường: 
● Mục đích công nghệ: 
 + Tạo hỗn hợp đầy đủ và cân đối về dinh dưỡng cho vi sinh vật sử dụng trong lên men. 
 + Chỉnh pH về giá trị thích hợp 
● Nguyên tắc: Xác định chính xác thành phần định tính, định lượng 
Ở đây môi trường lên men có thành phần như sau: 
 Glucose: 5% 
 Urea: 0.6% 
 MgSO4: 0.3% 
 K2HPO4: 0.1% 
 KH2PO4: 0.01% 
 Và biotin: 20µg/l 
 ● Cách thực hiện: 
 + Cân chính xác riêng biệt từng thành phần dinh dưỡng của môi trường theo hàm 
lượng đã định 
 + Trộn lẫn tất cả các thành phần dinh dưỡng với nhau ,cho vào bồn phối trộn và 
thêm đủ thể tích nước cất. 
Vi sinh vật 
Nguyên liệu 
Nhân giống 
Lên men 
Sản phẩm 
Chuẩn bị môi trường 
Tiệt trùng 
Cấy giống 
Tinh sạch 
Cysteine 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 9 
 + Kiểm tra pH bằng máy đo và hiệu chỉnh về pH 7.0 bằng dd H2SO4 2N 
+Toàn bộ môi trường được giữ ở 30oC. 
+ Thiết bị hình trụ có cánh khuấy 
Hình 4. Thiết bị pha chế môi trường 
2. Tiệt trùng 
 ●Mục đích công nghệ: vô trùng môi trường chuẩn bị cho quá trình lên men, hạn chế tối 
đa ảnh hưởng bất lợi do nhiễm vi sinh vật lạ. 
●Các biến đổi: 
+ Vi sinh vật bị tiêu diệt 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 10 
+ Sự bốc hơi nước 
+ Các thành phần có thể phản ứng với nhau gây tổn thất dinh dưỡng do đó cần cho một 
lượng dư để bù tổn thất 
+ Trạng thái môi trường có thể bị biến đổi nhưng không đáng kể 
 ●Các yếu tố ảnh hưởng: 
+ Lượng môi trường đem đi tiệt trùng 
+ Nhiệt độ tiệt trùng 
+ Thời gian tiệt trùng 
 ●Thiết bị: nồi hấp tiệt trùng dạng đứng Model SA-300VF 
 ● Thông số công nghệ: 
Nhiệt độ :121oC 
Thời gian : 20 phút. 
Hình 5. Thiết bị tiệt trùng 
3. Nhân giống: 
●Mục đích công nghệ: tạo đủ lượng vi sinh vật đồng nhất về gen và có hoạt tính cao đủ 
để lên men trong môi trường đã chuẩn bị. 
●Các biến đổi: Vi sinh vật phát triển và tăng sinh khối, tăng số lượng tế bào. 
●Sơ đồ nhân giống: 5ml -50 ml -500ml – 5lit -50 lit 
4. Cấy giống: 
●Mục đích công nghệ:cho vi sinh vật vào môi trường, chuẩn bị lên men 
●Lượng giống cấy: 5% (v/v) 
●Cách thực hiện: chuyển vi sinh vật đã được nhân giống vào môi trường trong thiết bị 
lên men. 
5. Lên men: 
●Mục đích công nghệ: tạo điều kiện để vi sinh vật sinh tổng hợp sản phẩm với hàm 
lượng cao nhất 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 11 
● Các biến đổi: 
+ Vi sinh vật sử dụng các chất dinh dưỡng trong môi trường, sinh tổng hợp methionine theo 
các phản ứng sau: 
Đầu tiên vi sinh vật sẽ chuyển hoá glucose thành aspartate theo con đường: 
Glucose 
Glucose 6 phosphate 
Fructose 6 phosphate 
Oxaloacetate 
3 phosphoglycerate 
Glyceroldehyde 3 phosphate 
Phosphoenol pyruvate 
Aspartate 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 12 
+ 
+ 
Sau đó aspartate tiếp tục được chuyển hoá để tạo thành sản phẩm là Methionine: 
H 
O 
C CH2 C COO- Aspartate 
-O 
NH3
+
ATP 
Aspartate kinase 
(ask) 
ADP 
 2O3P
O 
 C CH2 
O 
H 
C 
NH3 
COO- 
Aspartate phosphate 
NADPH 
Aspartate semialdehyde 
dehydrogenase (asd) 
NADP+ + Pi 
O 
C CH2 
H 
H 
C 
NH3 
COO- 
Aspartate semialdehyde 
NADPH 
Homoserine 
dehydrogenase (hom) 
NADP 
H 
CH2 CH2 C COO- Homoserine 
OH NH3
+
Acetyl - CoA 
Homoserine 
acetyl transferase (metA) 
CoASH 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 13 
+ 
H 
CH2 CH2 C COO- O-Acetylhomoserine 
O Acetyl NH3 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 14 
3 
+ 
+ 
O-Acetylhomoserine (see last page) 
Cystein 
Cystathione 
y-synthase (metB) 
Acetat 
H 
CH2 S CH2 CH2 C COO
- Cystathione 
H C NH3 + 
COO- 
NH + 
direct 
sulfhydrylation 
pathway 
O-acetylhomoserine 
sulfhydrylase (metY) 
Cystathione 
ß-lyase (aecD) 
- Pyruvat 
- NH4 
H 
HS CH2 CH2 C COO
- Homocysteine 
NH3 
N5 - Methyl - THF 
Homocysteine 
methylase (metE/metH) 
THF 
glyA 
(metF) 
H 
S CH2 CH2 C 
 NH3+
COO- Methionine 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 15 
Cùng với sự tổng hợp methionine, các amino acid trong họ aspartate cũng đồng thời được tổng hợp. Ở 
vi sinh vật bình thường thì lượng methionine sinh ra bị hạn chế bởi sự ức chế ngược của chính nó. 
Trong khi đó, qua quá trình đột biến, những vi sinh vật như C. lilium M-128 có khả năng sinh tổng hợp 
methionine cũng theo con đường này nhưng lượng methionine tạo ra là lớn hơn rất nhiều. 
Hình 6. Methionine biosynthesis in Corynebacterium glutamicum (Ru¨ckert et al., 2003). [1] Aspartate 
kinase, [2] aspartaldehyde dehydrogenase, [3] homoserine dehydrogenase, [4] homoserine O-
acetyltransferase, [5] O-acetylhomoserine (thiol)- lyase (cystathionine g-synthase), [6] cystathionine g-
lyase, [7] homoserine S-methyltransferase (vitamin B12 independent or metH-encoded, vitamin B12 
dependent), [8] homoserine kinase, [9] threonine synthase, [10] O-acetylhomoserine sulfhydrylase, [11] 
serine hydrooxymethyle transferase. 
Ngoài ra trong quá trình lên men cũng có những biến đổi khác như: 
 + Một số phản ứng hóa học khác có thể xảy ra do sự thay đổi nhiệt độ và thành phần hóa học 
trong canh trường 
 + Tăng nhiệt độ do quá trình lên men tỏa nhiệt 
 + Sự sinh khí CO2 
 ● Các yếu tố ảnh hưởng: 
+ Nhiệt độ: cần được duy trì ở nhiệt độ tối ưu cho vi sinh vật tổng hợp methionine. Cao quá hay 
thấp quá sẽ ảnh hưởng đến hoạt tính của vi sinh vật. Nhiệt độ cao làm giảm hoạt tính bất thuận nghịch. 
Nhiệt độ thấp thì biến đổi là thuận nghịch nhưng nhiệt độ thấp thì thời gian lên men sẽ phải kéo dài mới 
đạt được một lượng sản phẩm như yêu cầu. Bản thân quá trình lên men cũng làm tăng nhiệt độ, do đó 
điều chỉnh nhiệt độ là yếu tố quan trọng trong suốt quá trình. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 16 
 + pH đầu: pH cũng gây ảnh hưởng tương tự như nhiệt độ. Tuy nhiên chỉnh pH trong quá trình 
lên men là rất khó. Do đó, pH ban đầu của hỗn hợp lên men có yếu tố quyết định. Trong thời gian lên 
men, không có sự điều chỉnh pH. 
 + Nồng độ chất khô: Chất khô là những thành phần cung cấp dinh dưỡng cần thiết cho vi sinh vật. 
Nồng độ chất khô thấp, vi sinh vật bị thiếu nguồn dinh dưỡng, thiếu cơ chất tạo sản phẩm nên hiệu suất 
lên men sẽ không cao. Nồng độ chất khô cao quá thì sẽ ức chế vi sinh vật. Do đó, cần phải chọ một 
nồng độ thích hợp nhất. 
+ Tỷ lệ giống cấy: Tuỳ thuộc vào lượng sản phẩm, thể tích môi trường, nồng độ chất khô mà chọn 
tỷ lệ giống cấy cho phù hợp. Thấp quá thì thừa cơ chất và ít sản phẩm. Nhiều quá thì vi sinh vật không 
có được điều kiện tối ưu nên hoạt tính cũng không cao. 
 + Lượng oxy hòa tan, tốc độ dòng khí và tốc độ khuấy trộn: C. lilium là vi sinh vật kị khí tùy 
tiện, do đó đòi hỏi một lượng oxi nhất định cho sự sinh trưởng. Từ đồ thị trực tuyến của DO, tốc độ 
dòng khí và tốc độ khuấy trộn ( Hình. 7) thể hiện rõ ràng nhu cầu mạnh mẽ của C.lilium M128 trong 
vòng 2 giờ đầu tiên của quá trình lên men. Vận tốc dòng khí bắt đầu tăng cho đến khi đạt giá trị tối đa là 
18 lpm. Tại thởi điểm này tốc độ khuấy trộn bắt đầu tăng và thay đổi để điều khiển DO về giá trị 40%. 
Sau khoảng 24h, sự phát triển của tế bào đã tiến tới pha tĩnh của nó và do đó giảm nhu cầu oxi thể hiện 
bởi sự giảm dần giá trị của agitation and airflow rate values ( Hình. 7). 
Hình. 7. Cascade control of DO during methionine production by C. lilium M-128 showing the 
changing oxygen demand reflected by the agitation speed and air flow rate values. DO ( *), agitation 
speed (₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ), airflow rate ( ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ₃ ). 
+ Một yếu tố có ảnh hưởng lớn đến quá trình lên men là lượng cystein được thêm vào. Ở đây, 
cystein được thêm vào với hàm lượng 1-3 g/l, sai số 0.5 g/l. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 17 
Với sự có mặt của cystein, nhu cầu năng lượng dưới dạng ATP giảm đi 20% so với khi không có mặt 
cystein. Sự bổ sung cystein làm giảm đi sự khắc khe trong phản ứng tạo OaA (oxaloacetate) từ PEP 
(phosphoenol pyruvate) do đó làm tăng lượng methionine thu được. 
Hình 8. Metabolic flux analysis showing effect of cysteine on of methionine production by mutant 
strain. The flux values have been normalized based on 100 mmol g−1 h−1 of glucose. Flux values for 
fermentation with cysteine supplementation are given in italics [134]: Glc6P, glucose 6 phosphate; 
Fru6P, fructose 6 phosphate; GaP, glyceroldehyde 3 phosphate; G3P, 3 phosphoglycerate; PEP, 
phosphoenol pyruvate; Pyr, pyruvate; AcCoA, acetyl coenzyme A; OaA, oxaloacetate; Isocit, isocitrate; 
aKG, alpha keto glutarate; SucCoA, succinyl coenzyme A; Suc, succinate; Mal, malate; Asp, aspartate; 
O-Shs, orthoacetylhomoserine; Meth, methionine; Lys, lysine; Thr, threonine; Ribu5P, ribulose 5 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 18 
phosphate; Rib5p, ribose 5 phosphate; Xyl5p, xylulose 5 phosphate; Sed7P, sedoheptulose 7 phosphate; 
E4P, erythrose 4 phosphate; ADP, adenosine diphosphate; NADH, reduced nicotinamide adenine 
dinucleotide; FADH, reduced Flavin adenine dinucleotide; NAD, nicotinamide adenine dinucleotide; 
FAD, Flavin adenine dinucleotide; ATP, adenosine triphosphate 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 19 
● Thiết bị_thông số công nghệ: 
Qui mô phòng thí nghiệm: bình thủy tinh 15 lit 
1.Stainless steel lid with equipment 
(electrodes, inlets, connection stirring 
motor to stirring shaft, cooling system, 
aeration, exhaust air, sampling) 
2.single-wall glass vessel 
3.sampling bottle 
4.rotameter aeration control 
5.heating / cooling plate connected 
with heat and cooling system 
6.bottles for addition / feeding with 
pump system (acid, base, glucose, anti- 
7.automatic control technique with 
display unit 
Hình 9: Picture of the bioreactor (company Infors, type Minifors) and the automatic control 
unit (controlling of temperature and cooling system, aeration rate, foam sensor, pumping 
systems for acids, bases, anti- foam substances and fed batch supply). 
Chú thích : 
1. Thiết bị nắp đậy bằng thép không gỉ (điện cực, ống vào,kết nối motor cánh khuấy với cán 
cánh khuấy, hệ thống lám lạnh, quạt thổi CO2 vào, ống xả khí, bộ phận lấy mẫu). 
2. Các ống bằng thủy tinh 
3. Chai lấy mẫu 
4. Điều khiển dòng khí vào bằng lưu lượng kế kiểu phao 
5. Gia nhiệt/ làm nguội bản mỏng với hệ thống gia nhiệt làm nguội 
6. Các chai để thêm/ châm cơ chất với hệ thống bơm (acid, base, glucose, anti- foam) 
7. Bộ phận hiển thị điện tử các thông số công nghệ của quá trình. 
Quy mô công nghiệp : 
Thể tích bình lên men : thể tích sử dụng 1m3 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 20 
Hình 10 :Bình lên men 
Các thông số: 
+ pH: 7.0 
+ Nhiệt độ: 30 oC 
+ Nồng độ oxi hòa tan (DO): 40% so với mức bão hòa 
+ Tốc độ khuấy trộn: 150rpm 
+ Thời gian: 48h 
6. Tinh sạch: 
 ●Mục đích công nghệ: thu nhận và tinh sạch methionine từ canh trường sau lên men. 
 ●Phương pháp: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 21 
a)Tách sinh khối : 
 - Mục đích :tách bỏ xác vi sinh vật và tạp chất rắn khỏi dung dịch sau lên men 
 -Thiết bị :ly tâm lắng . Thiết bị gồm thùng quay hình trụ có vách đục lỗ bên ngoài bọc vải 
lọc,moteur và trục quay. Khi thùng quay với tốc độ cao tạo ra lực li tâm làm dung dịch trong 
thùng quay ép sát vào vách thùng quay .Phần lỏng cùng với các cấu tử hòa tan sẽ qua vải lọc ra 
ngoài còn chất rắn là xác vi sinh vật bị giữ lại bên trong thùng quay. 
 - Thông số công nghệ : tốc độ vòng quay 1000 vòng /phút , thể tích thùng quay : 2m3 
Canh trường sau lên men 
Tách sinh khối 
Cô chân không 
Acid hoá 
Trao đổi ion 
Kết tinh 
Sản phẩm 
Sấy 
Xử lí than hoạt tính 
Li tâm 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 22 
Hình 11. Thiết bị ly tâm lắng 
 b) Xử lí than hoạt tính : 
 -Mục đích :tách bỏ các chất màu ,mùi loại một số tập chất tan ra khỏi dung dịch lọc 
 c) Trao đổi ion : 
 -Mục đích : thu methionine bằng cột trao đổi ion 
 -Cách tiến hành : cho dịch lên men vừa lọc qua cột trao đổi ion để thu Methionine .Chọn cột 
trao đổi ion Amberlite IR-120(H+) ,là loại cationit ,trao đổi ion dương ,kiểu acid mạnh , nhóm 
chức -SO3H ,cỡ hạt từ 100-200µm. Quá trình được lặp lại cho đến khi không còn methionine 
được phát hiện. Cột thu được đem rửa với nước cất và tách Methionine bằng cách xử lý với 
NH4OH 1N 
* Amberlit IR-120 (tên nhựa trao đổi ion) : 
- Kiểu nhựa : HC sulfo 
- Cationit loại acid mạnh (bắt các cation) 
- Dung lượng trao đổi : 4,2 mgđl/g 
- Hãng Down, Mỹ : 2,6 mgđl/ml 
- Acid mạnh : -SO3H 
- Hiệu quả trong phạm vi pH = 1 – 14. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 23 
(“Sách tra cứu hóa sinh”-Ngô Tuấn Kỳ. NXB Khoa học kĩ thuật, 1984) 
 d) Cô chân không : 
 -Mục đích :làm tăng nồng độ Methionine trong dung dịch sau rửa giải ,chuẩn bị cho quá trình 
kết tinh 
Hình 12 : Thiết bị cô đặc chân không 
 e) Acid hóa : 
 -Dùng H2SO4 , chỉnh về pH = 5.7 gần với điểm đẳng điện của Methionine để dễ kết tủa 
 f) Kết tinh : 
 - Mục đích :khai thác ,thu Methionine ở dạng rắn nguyên chất 
 - Tốc độ kết tinh phụ thuộc :hiệu số nồng độ lớp dung dịch và trên bề mặt tinh thể , nhiệt độ,độ 
nhớt ,bề dày lớp dung dịch ,hình dạng và kích thước tinh thể 
 - Thiết bị : thiết bị nấu dưới áp suất chân không ,cấu tạo giống thiết bị cô đặc nhưng vì nồng 
độ lớn nên bán kính và chiều cao thấp hơn , có bộ phận khuấy đảo tốc độ chậm để ngăn tinh thể 
lắng xuống đáy thiết bị và tăng tốc độ kết tinh .hệ thống thiết bị phải bao gồm cả hệ thống 
kiểm tra như : đo nhiệt độ , đo áp suất ,hệ số quá bão hòa ,kích thước và số lượng tinh thể 
 - Độ tinh sạch = 99 % 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 24 
Hình 13:Sơ đồ quá trình kết tinh 
 g) Li tâm : 
 - Mục đích :thu tinh thể Methionine 
 - Thiết bị :li tâm lắng ,nằm ngang 
 - Thông số công nghệ :hiệu suất thu hồi = 90 % ; độ ẩm sau li tâm 4 % 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 25 
 Hình 14:Thiết bị li tâm thu tinh thể 
 h) Sấy : 
 -Mục đích :giảm hàm ẩm để bảo quản sản phẩm 
 -Thiết bị : chọn thiết bị sấy tầng sôi.Cấu tạo : gồm thùng dạng hộp hay trụ ,bên trong có lớp 
lưới để đỡ vật liệu và phân phối tác nhân sấy .Không khí nóng được thổi từ phía dưới lên với 
vận tốc sao cho lực đẩy của không khí cân bằng với trọng lực tác động lên hạt vật liệu làm cho 
vật liệu ở trạng thái lơ lửng ,diện tích tiếp xúc với tác nhân sấy lớn làm tăng hiệu quả quá trình 
sấy 
 - Thông số công nghệ : 
 +Tốc độ dòng tác nhân sấy : 1-2 m/s 
 +Lưu lượng không khí :2.5 m3/h 
 +Nhiệt độ không khí khi rời caloriphe :120  C 
 +Độ ẩm vật liệu sau sấy :0.3-0.4 % 
 +Chiều dài thân máy :2,5 m ; chiều rộng 0,9 m ; chiều cao 3,5 m 
 +Thời gian sấy :10-15 giây 
 +Hiệu suất thu hồi :trên 90 % 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 26 
1.Quạt làm mát , 2.Xyclon thu bụi , 3.Vít tải ,4. Cụm đánh tơi , 5.Buồng sấy ,6.Cửa ra sản phẩm, 
7.Quạt cấp nhiệt sấy ,8. Buồng đốt , 9.Quạt hút ẩm ,10 .Thiết bị lọc bụi ,11.Bơm hoàn lưu 
 Hình 15: Sơ đồ thiết bị sấy tầng sôi 
Hình 16:Thiết bị sấy tầng sôi 
- Bảo quản sản phẩm ở 4 oC 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 27 
IV/ SẢN PHẨM : 
1. Kết quả: 
Hàm lượng methionine thu được sau 48h lên men tối đa là 2.3 mg ml-1. Tốc độ tăng trưởng 
cực đại của C. lilium là 0.18 h-1 và hệ số X / S là 0.34 gg-1. và không bị hạn chế bởi kiểu đột biến 
của vi sinh vật. Một trong những tính chất của thể đột biến bằng tác nhân NTG là nông độ sinh 
khối sau 48h lên men chìm là khoảng 17 gl-1, lượng này gấp đôi so với thể đột biến nhờ tác nhân 
là tia UV. 
Hình 17. Methionine production, growth and glucose utilisation by C. lilium M-128 showing the 
concentration profiles for five batch experiments. Run 1 (₃ ), Run 2 (k), Run 3 (₃ ), Run 4 (^), 
Run 5 (2). Average trend for five batches ( *). 
1. Chỉ tiêu chất lượng: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 28 
Chỉ tiêu Yêu cầu 
Hình dạng, cấu trúc Bột tinh thể trắng 
Độ đồng nhất Đạt yêu cầu 
Góc quay mặt phẳng phân cực + 23.0 - + 24.0o 
Phép thử ( assay),% 99.0 – 101.0 
pH 5.6 – 6.1 
Tổn thất do sấy,% ≤ 0.20 
Kim loại nặng ( Pb), ppm ≤ 10 
Hệ số chuyển đổi, % ≥ 98.0 
Tro, % ≤ 0.10 
Chloride, % ≤ 0.020 
Sulphate, % ≤ 0.020 
Arsenic (As2O3), ppm ≤ 1 
Iron (Fe), ppm ≤ 10 
Amino acid khác Không có 
2. Giới thiệu về sản phẩm: 
*Lịch sử: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 29 
Methionine, một amino acid thiết yếu, lần đầu tiên được tách (isolate) từ protein bởi Mueller 
năm 1922 và cấu trúc của nó được nhận ra như là dẫn xuất з-methylthiol của amino-n-butyric 
acid bởi Barger và Coyne vào năm 1928. Chức năng của methionine trong transmethylation 
(chuyển nhóm methyl) được suy ra gián tiếp từ bằng chứng thu được trong nghiên cứu dinh 
dưỡng động vật của Vigneaud et al. vào năm 1939. 
 Người đã quan sát thấy rằng homocysteine có thể thay thế methionine trong chế độ ăn của 
động vật nếu ta bổ sung choline hoặc betaine. Hơn một thập kỷ sau đó, năm 1953, Cantoni 
khẳng định chức năng xác định của methionine như là một nhân tố chính chứa nhóm methyl 
trong S-adenosylmethionine (SAM). 
 Trong 1958, Tabor et al. thành lập vai trò methionine như là một precursor của các 
polyamine. Một chức năng quan trọng khác của methionine là sự tham gia vào quá trình dịch mã 
m-RNA như là amino acid cuối cùng của chuỗi peptide, đây là kết quả nghiên cứu của Adams và 
Capecchi năm 1966 và Clark và Marcker vào năm 1968. 
Những khám phá của quá trình sản xuất acid glutamic từ vi sinh vật kích thích nghiên cứu sự 
sản xuất các amino acid khác bằng phương pháp vi sinh. Kể từ đó, đã có nhiều báo cáo về 
những nỗ lực của một số nhà nghiên cứu về chủng vi sinh vật cho sản xuất methionine bằng 
phương pháp lên men chìm. Việc sản xuất methionine bằng canh trường chìm sản xuất ra các L-
acid amin có hoạt tính sinh học. Phương pháp này sẽ có lợi thế hơn các phương pháp tổng hợp 
và bán tổng hợp vì có thể đạt được với một nồng độ cao. Mặc dù một số amino acid khác như: 
Lysine, threonine, isoleucine và histidine, đang được sản xuất thành công bằng cách lên men, 
vẫn chưa có ứng dụng cụ thể nào của phương pháp lên men sản xuất L-methionine theo phương 
pháp lên men chìm. 
Việc sản xuất L-Methionine bằng canh trường nuôi cấy chìm chưa được sử dụng thương mại 
do những vi sinh vật, hoặc được đột biến hoặc tái tổ hợp gen, sản xuất không đủ cao lượng 
methionine. Nhu cầu methionine mỗi năm trên toàn cầu khoảng 350.000 tấn dưới dạng DL-
methionine sản xuất theo phương pháp hóa học. Hầu hết các nhu cầu methionine xuất phát từ gia 
cầm và thức ăn chăn nuôi công nghiệp và các nhu cầu còn lại là cho chữa trị lâm sàng. L-
methionine là hình thức thu được từ quá trình racemic DL-methionine. 
Quá trình phát triển diễn ra thông qua nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn đòi hỏi một đầu tư đáng 
kể trong nỗ lực nghiên cứu, nguồn tài trợ và có tính kinh tế chưa được cao khi dùng phương 
pháp hóa học. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng L-methionine trong y học đã tăng lên, tạo ra một thị 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 30 
trường riêng biệt cho L-methionine. Gần đây, nhờ sự phát triển trong lĩnh vực công nghệ sinh 
học, tính khả thi về thương mại khi sản xuất L-methionine cần phải được tái kiểm tra. 
*Tính chất: 
*Một số sản phẩm thương mại: 
Tính chất Lượng 
Phân tử lượng 149.22 
Nhiệt độ phân hủy 283 
Độ tan (g/100g; 25°C) 3.5 
pKCO
OH 
2.28 
pKNH
3
+
9.21 
pH đẳng điện 5.74 
Tỷ trọng (g/cm3) 1.34 
Vị trong dung dịch với nước Có vị 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 31 
*Vai trò sinh học và y học: 
Methionine cần thiết trong chế độ ăn uống của con người và các loài động vật có vú ở một 
lượng nhỏ cho tốc độ tăng trưởng bình thường và các chức năng cơ thể. Ở con người, một số 
bệnh di truyền như cystathioninuria và Homocystinuria được gây ra bởi khiếm khuyết của sự 
trao đổi methionine. Cả cystathioninuria và homocystinuria được di truyền như nhũng gen lặn. 
Bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều triệu chứng như: chậm trí, động kinh, có vấn đề về tiểu cầu, 
bàn chân quẹo, xương dị thường, bị ảnh hưởng thị giác, thính giác… 
Chế độ ăn uống thiếu methionine dẫn đến các bệnh như ngộ độc máu, thấp khớp, liệt cơ, 
rụng tóc, trầm cảm, bệnh tâm thần phân liệt, bệnh Parkinson, tổn thương gan, và suy yếu khả 
năng sinh trưởng… Chức năng của methionine là xây dựng khối protein và là nguồn polyamines. 
Nó là một precursor của SAM, trong đó cung cấp nhóm methyl không bền và sulfur đến hơn 100 
phản ứng. 
Nhiều trong số những phản ứng tham gia vào quá trình tổng hợp những hợp chất ảnh hưởng 
đến sự sống còn của tế bào và cơ quan chức năng. Nó hoạt động như là tác nhân kích thích sử 
dụng chất béo và ngăn chặn sự tích lũy chất béo trong gan do tăng lecithine. Methionine cần 
thiết cho việc hấp thu, vận chuyển và hoạt động của kẽm và selen trong tế bào. Methionine là 
một tác nhân chelating, nó giúp bài tiết cadmium và thủy ngân trong cơ thể. Ở người, 
methionine được sử dụng để sản xuất creatinine dưới sự điều khiển của não bộ. Những người 
mắc bệnh AIDS có một mức độ thấp methionine. 
 Một số nhà nghiên cứu cho rằng lượng methionine thấp ở những bệnh nhân AIDS có thể 
giải thích một số khía cạnh của sự suy giảm xảy ra trong hệ thần kinh gây ra các triệu chứng bao 
gồm cả mất trí. Ngoài ra, những thử nghiệm sơ bộ còn cho thấy methionine có thể hỗ trợ chữa trị 
một số triệu chứng của bệnh Parkinson. Methionine còn đóng vai trò quan trọng trong việc điều 
chỉnh khả năng sinh lý của folate. 
Thiếu methionine, folate bị giữ lại trong gan dưới dạng 5-methyl-tetrahydrofolate, gây ra sự 
thiếu hụt folic acid tạm thời. Điều này cũng thấy trong sự thiếu hụt Vitamin B12 và có thể đây là 
một yếu tố quan trọng liên quan đến nguyên nhân gây ra d ị ứng và thiếu máu ở một số bệnh 
nhân. 
L-methionine được sử dụng rộng rãi trong y học với nhiều mục đích khác nhau, bao gồm 
cân bằng pH, parental nitrition, phụ gia cho dược phẩm, và các ứng dụng khác. Trong thực tế, nó 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 32 
là một trong 800 loại thuốc đứng đầu trong y khoa. D- methionine không tốt cho con người và 
có thể có phản ứng dị ứng với D-methionine hoặc hỗn hợp racemic của DL-methionine . 
*Vai trò công nghiệp: 
Việc sử dụng methionine trong công nghiệp chăn nuôi gia súc, gia cầm có ảnh hưởng gián 
tiếp đến con người. Methionine là một acid amin giới hạn đầu tiên trong chế độ dinh dưỡng cho 
gia cầm. Việc tổng hợp methionine trong thức ăn chăn nuôi đã bắt đầu từ những năm 1950 ở 
mức độ đơn giản bằng cách thêm vào những thành phần tổng hợp. Sự thiếu methionine đã trở 
thành một vấn đề trong những năm gần đây do sự gia tăng việc sử dụng protein từ đậu nành. 
 Chim biến đổi gen để tăng khả năng chịu nhiệt hay khả năng đẻ trứng. Methionine được 
tổng hợp cùng với cysteine và choline và cần thiết cho sản xuất keratin trong lông. Trong chăn 
nuôi, để nâng cao năng suất, các chế độ ăn uống phải chứa đầy đủ số lượng của tất cả các chất 
dinh dưỡng, bao gồm các acid amino. Sự thiếu methionine, acid amin không thay thế, sẽ làm 
giảm hiệu quả thức ăn, tăng trưởng chậm, và có thể dẫn đến suy dinh dưỡng. 
 Bổ sung từng acid amin làm tăng hiệu quả thức ăn chuyển đổi, do đó làm giảm chi phí tính 
trên đơn vị động vật. Amino acid có thể được sử dụng trong chăn nuôi với mục đích chăm sóc 
sức khỏe. Methionine được sử dụng như là một tác nhân acid trong nước tiểu , bởi vì sự bài tiết 
ion sulfate làm giảm pH nước tiểu. Ion sulfate cũng thay thế phosphat và do đó hỗ trợ sự hòa tan 
và ngăn ngừa đá thận và bàng quang đá. 
V/ THÀNH TỰU CÔNG NGHỆ: 
1.Sản xuất Methionine sử dụng Corynebacterium glutamicum DSM20300 
Bản thân Corynebacterium glutamicum DSM20300 thuần chủng ban đầu không có khả năng 
tạo ra methionine nhiều hơn nhu cầu thiết yếu của bản thân vi sinh vật. Điều này được giải thích 
là do cơ chế ức chế ngược thể hiện trong hình dưới đây: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 33 
Với Corynebacterium glutamicum DSM20300, người ta tiến hành nuôi cấy ba mẫu trong 
cùng điều kiện với thành phần môi trường cơ bản là giống nhau. 
*Môi trường : 100ml môi trường SMM cho mỗi thí nghiệm 
Cách pha chế môi trường: môi trường SMM được pha chế từ 4 dung dịch sau: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 34 
Đồng thời thêm các tiền chất sinh tổng hợp khác nhau và lần lượt vào các mẫu: 
+ Mẫu 1: không thêm gì 
+ Mẫu 2: thêm 0.5g/l homoserine 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 35 
+ Mẫu 3: thêm 0.5g/l homocystine 
 Và kết quả như sau: 
Mẫu 1: 5.5 mg/l L-methionine được tạo thành sau 24h, và sau 48h thì giảm xuống còn 4 mg/l. 
Mẫu 2: 11 mg/l L- methionine được tạo thành sau 24h, và sau 48h thì cũng giảm xuống còn 4 
mg/l. 
Mẫu 3: kết quả thu được xấp xỉ mẫu 1. 
Từ kết quả trên ta có thể đưa ra kết luận: Sự them các tiền chất sinh tổng hợp không có ảnh 
hưởng đáng kể đến lượng methionine thu được, chúng chỉ có tác dụng trong 24h đầu. Và giá trị 
4mg/l chỉ đủ để cung cấp cho nhu cầu thiết yếu của vi sinh vật. 
Với Corynebacterium glutamicum DSM20300 đột biến bằng tác nhân là tia UV thì lượng 
methionine sản xuất được là 1g/l. Đây cũng là một giá trị triển vọng và cần thời gian để nghiên 
cứu sâu hơn nữa. 
2.Sản xuất methionine sử dụng Corynebacterium glutamicum KY10574: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 36 
Corynebacterium glutamicum KY10574 là vi sinh vật do một công ty của Nhật Kyowa 
Hakko Kogyo Ltd.. thu nhận được. Những thong tin đầu tiên về môi trường và kỹ thuật nuôi 
cấy vi sinh vật này là từ công ty trên. 
Khi nghiên cứu sản xuất methionine trên vi sinh vật này, người ta tiến hành nuôi cấy trên các 
môi trường có hàm lượng glucose khác nhau. Kết quả thu được, giá trị hàm lượng glucose tối ưu 
cho vi sinh vật này là 60g/l. 
Thành phần môi trường nuôi cấy: môi trường nuôi cấy là hỗn hợp các dung dịch có thành 
phần như sau: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 37 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 38 
3.Những phương pháp sản xuất methionine khác: 
Hiện nay có rất nhiều phương pháp để tổng hợp methionine, trong đó có 4 hướng chính: tổng 
hợp hóa học, thủy phân protein, tổng hợp nhờ enzyme và lên men. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 39 
chemical synthesis protein hydrolysis (extraction) 
H 
R C COOH 
NH2 
enzymatic synthesis fermentation, cultivation 
(microbial overproducers) 
Hình 18: Pr inciple possibili ties to produce L-a mino acids or D/L-a mino acids in the case of 
che mical synthesis (m odif ie d according to Leuc hte nberger et al. 1988). 
a) Tổng hợp methionine sử dụng enzyme 
Để thu được L - methionine từ hỗn hợp DL- methionine ta sử dụng enzyme L – 
Aminoacylase. L – Aminoacylase là enzyme xúc tác cho phản ứng thuỷ phân DL-acetylated 
amino acid thành L-amino acid. Phản ứng này chỉ tạo sản phẩm dạng L nên rất thuận tiện 
cho việc tách L- methionine ra khỏi hỗn hợp. Quá trình này lần đầu tiên được đưa ra bởi the 
Japanese company Tanabe năm 1969 (theo Leuchtenberger et al. 1988). 
Một phương pháp khác được đưa ra trong những năm 1990 là quá trình chuyển hỗn hợp DL- 
methyl-thio-ethyl-hydantoin thành L-methionine sử dụng Arthrobacter aurescens DSM7330 
(Voelkel 1993; Stehr 1996). Quá trình được miêu tả ở hình bên dưới: 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 40 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 41 
Hình 19: Descr iption of the molecular mecha nis m for the conversion from DL -methyl- thio-ethyl- 
hyda ntoin (MT E H) to L-methionine with Arthr obacte r aure sce ns DSM7330 (modifie d according to 
Ste hr 1996). 
Trong đó: 
- hydantoin-racemase: xúc tác phản ứng chuyển đồng phân D- thành L-hydantoin 
- hydantoinase: xúc tác phản ứng thuỷ phân lien kết amide ở vòng 
- N-carbamoyl-amino-acid-amidohydrolase: xúc tác phản ứng tạo amino acid bằng cách tách 
carbon dioxide and ammoniac từ sản phẩm trung gian. 
Ngoài ra, đã và đang có rất nhiều nghiên cứu khác được tiến hành như: 
- Sản xuất L-methionine có hoạt tính sinh học sử dụng enzyme amino acylase phá vỡ tính không 
gian của N-acyl-DL -methionine. 
- Kỹ thuật liên tục sử dụng cột cố định aminoacylases từ nấm mốc phân giải hỗn hợp DL-
methionine Tosa et al.1967 
- Mori-Naga et al.1984 sản xuất L-methionine từ DL-homocysteine và methanol sử dụng các tế 
bào đột biến kháng ethionine từ Pseudomonas FM 518. 
- Morinaga et al.1984 cũng đã sử dụng tế bào OM 33 của con đường ribulose-monophosphate để 
xúc tác cho sự hình thành methionine từ DL-homocysteine và methanol. Họ thu được 26 mM 
của L-methionine từ 30 mM của DL-homocysteine và 0,8 mM methanol. 
- 
Những phương pháp khác bao gồm DL- methionine được sản xuất bởi sự tổng hợp và thủy phân 
protein. Trong khi những quá trình hóa học sử dụng những nguyên liệu nguy hiểm, sự sản xuất 
methionine bởi thủy phân protein yêu cầu vài giai đoạn để tách hỗn hợp amino acid. 
4.Sản xuất methionine bởi những vi sinh vật đột biến dinh dưỡng-sinh trưởng và điều chỉnh. 
Vấn đề nghiêm trọng nhất trong sản xuất methionine trong canh trường lên men chìm là là sự ức chế 
ngược trong bản thân vi sinh vật. Thông thường vi sinh vật hoang dại không sản xuất một lượng lớn 
acid amin, đặc biệt là methionine vì lý do này. Các thể đột biến thay đổi cơ chế, có thể cho một lượng 
lớn hơn cho sản xuất methionine. Các đồng phân methionine đã được sử dụng rộng rãi để cô lập các thể 
đột biến bởi vì chúng thật sự có hiệu quả với chức năng ức chế ngược mà không tham gia vào các chức 
năng hữu ích khác trong tế bào. Những thể đột biến kháng những đồng phân này có các enzyme không 
chịu tác động của sự ức chế ngược và do đó tạo ra nhiều methionine hơn. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 42 
Hình 20. Methionine biosynthesis in C. glutamicum [83]: [1 ] aspartate kinase; [2 ] aspartaldehyde 
dehydrogenase; [3 ] homoserine dehydrogenase; [4 ] homoserine O -acetyltransferase; [5 ] O -
acetylhomoserine (thiol)- lyase (cystathionine ₃ -synthase); [6 ] cystathionine ₃ - lyase; [7 ] homoserine 
S-methyltransferase (Vitamin 
B12 independent or metH-encoded, Vitamin B12 dependent); [8 ] homoserine kinase; [9 ] threonine 
synthase; [10 ] O -acetylhomoserine sulfhydrylase; [11 ] serine 
hydrooxymethyle transferase. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 43 
Hầu hết các amino acid được sản xuất ở quy mô công nghiệp từ những vi sinh vật đột biến điều 
chỉnh dinh dưỡng-sinh trưởng. Những sinh vật đột biến dinh dưỡng-sinh trưởng này nói chung hữu ích 
cho sự sản xuất các sản phẩm trung gian ở mạch thẳng của con đường chuyển hóa nhưng cũng hữu ích 
cho sự sản xuất các acid amin ở nhánh như lysine và methionine. Như trong trường hợp của sự sản xuất 
methionine sử dụng những sinh vật đột biến dinh dưỡng-sinh trưởng ( sinh vật dị tăng trưởng threonine, 
lysine và sinh vật dị tăng trưởng kép threonine) Có hai lợi thế (i) kìm hãm những hiệu ứng được loại trừ 
và (ii) phân tán dòng carbon tới những nhánh bị cắt đứt. Vậy thì, aspartate kinase và homoserine 
dehydrogenase không b ị ức chế bởi lysine và threonine, và điều này dẫn tới sự sản xuất lượng lớn 
methionine. 
Những vi sinh vật đột biến điều chỉnh sự sản xuất methionine có thể được cô lập nhờ sử dụng những 
dẫn xuất methionine. Những dẫn xuất kìm hãm sự phát triển của chủng hoang dại trong môi trường dinh 
dưỡng tối thiểu. Trước đó, người ta đã thấy được những dẫn xuất này kìm hãm sự phát triển bằng sự kết 
hợp vào protein và do đó sản xuất những protein không chức năng. Điều này có thể tốt ở một số trường 
hợp, nhưng trong phần lớn trường hợp, nguyên nhân chính của sự kìm hãm có vẻ là các dẫn xuất bắt 
chước con đường mà các amino acid điều chỉnh sự sản xuất của chính nó. Như vậy các dẫn xuất có thể 
liên kết và làm biến đổi hình dạng tại vị trí có hiệu quả kìm hãm và ngừng sự tổng hợp của acid amin 
đó. Nó ức chế sự sinh trưởng của vi sinh vật vì sự thiếu hụt acid amin đó. Bởi vậy, những dẫn xuất của 
amino acid đóng vai trò những giả nhân tố ức chế ngược. Chỉ những vi sinh vật đột biến có sự chống cự 
với những dẫn xuất mới có thể sản xuất amino acid trong sự thừa, những thể đột biến này sẽ được tách 
khỏi canh trường. Những vi sinh vật đột biến này có thể chống lại những dẫn xuất bởi vì một sự thay 
đổi trong cấu trúc enzyme hay một sự thay đổi trong hệ thống enzyme. 
Trong trường hợp của methionine, những dẫn xuất như ethionine, seleno- methionine, norleucine và 
methionine hydroxamate đã được sử dụng để phát triển những vi sinh vật có khả năng sản xuất thừa 
methionine. 
Những kiểu chống cự dẫn xuất bao gồm: (1) Thay đổi ở một vị trí quan trọng , dẫn đến kìm hãm 
hoạt tính sinh học của enzyme; (2) Thay đổi trong một gen cấu trúc của enzyme làm mất khả năng ức 
chế; (3) Thay đổi trong gen cấu trúc acyltransfer RNA synthase, dẫn đến có sự phân biệt giữa amino 
acid và dẫn xuất của nó; (4) thay đổi trong gen cấu trúc của chất giúp amino acid thấm qua màng, dẫn 
tới giảm bớt khả năng ức chế của các dẫn xuất. 
Những vi sinh vật đột biến dinh dưỡng-sinh trưởng với sự chống cự lại những dẫn xuất được sử 
dụng rộng rãi trong sản xuất thương mại amino acid. Có thể thu được một lượng lớn lysine đơn giản là 
cắt những nhánh dẫn tới những amino acid khác. Thể đột biến của Corynebacterium có thể sản xuất 79 
g l−1 lysine, 54 g l−1 lysine, 48 g l−1 lysine, 48 g l−1 lysine trong khi những sinh vật đột biến điều chỉnh 
dinh dưỡng-sinh trưởng sản xuất 70 g l−1 lysine và 76 g l−1 lysine. Sự sản xuất threonine 72 và 76.5 g 
l−1 bởi những sinh vật đột biến điều chỉnh dinh dưỡng-sinh trưởng đã cũng được thông báo. Mondal et 
al. có báo cáo rằng những sinh vật đột biến kháng cự ethionine của Brevibacterium heali sản xuất 13 g 
l−1 methionine. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 44 
Việc tăng lượng nước nội bào ở thể đột biến có thể làm tăng lượng methionine ở nấm men.Sự sản 
xuất thừa L - methionin bởi vi sinh vật đột biến kháng ethionine có thể tiến hành ở S. cerevisiae, Nấm 
men lipolytica và Candida petrophilum trong khi methylotrophic yeast, Candida boidinii 2201 sản xuất 
6.2 mg g−1 DCW methionine tổng. Vi khuẩn methylotrophic đột biến kháng Ethionine sản xuất 420 mg 
ml−1 methionine trong điều kiện tối ưu. 
Thế đột biến kháng Ethionine của Saccharomyces uvarum ATCC 26602 được tìm thấy sản xuất L – 
methionine ngoại bào. Thể đột biến ER 108 kháng DL- ethionine, mang đột biến chống cự 
chloramphenicol, và thể nguyên sinh được thu được từ nó đồng nhất với thể nguyên sinh từ S. X2928 
cerevisiae kháng sinh mang 6 thể khuyết dưỡng. Bốn thể khuyết dưỡng duy trì được khả năng sản xuất 
thừa L-methionine. Thể khuyết dưỡng threonine và kháng đa dẫn xuất C. glutamicum ESLMR 724 mg 
sản xuất 2 ml-1 methionine trong môi trường chứa 10% glucose. Ghosh và Banerjee báo cáo rằng việc 
sử dụng hydrocarbon Serratia marcescens var. kiliensis sản xuất 1,68 gl-1 acid glutamic và 0,78 gl-1 
methionine trong điều kiện môi trường tối thích là môi trường tổng hợp với hydrocacbon là nguồn 
carbon duy nhất. 
Thể đột biến của E. coli K-12, kháng các dẫn xuất methionine (norleucine, ethionine và - 
methylmethionine) và dẫn xuất threonine amino-₃-Hydroxy valeric acid sản xuất 2 mg ml-1 của cả 
methionine và threonine. E. coli K-12 kháng ethionine và 5- bromouracil sản xuất 1 mg ml-1 của cả 
methionine cũng như threonine. Chủng đột biến TN1 của E. coli JM109 sản xuất 910 mg l-1 L-
methionine. Odessa đưa ra báo cáo rằng 3,5 gl-1 L-methionine được sản xuất từ thể đột biến kháng DL-
ethionine Pseudomonas putida VKPM V-4167. Genencor đã đưa ra báo cáo rằng việc sản xuất 
methionine từ vi sinh vật có thể được nâng cao bằng cách sửa đổi con đường sinh tổng hợp methionine 
bao gồm: (a) chuyển vào vi sinh vật một homoserine kích hoạt enzymes (ví dụ như homoserine kinase), 
homoserine acetyltransferase hoặc homoserine succinyltrans ferase gene và cầu sulfur kết nối các 
enzyme (ví dụ như O-succinylhomoserine-(thiol)- lyase hoặc O-acetylhomoserine-(thiol)- lyase); (b) sau 
đó khôi phục các transformants( tế bào nhận gen), và cung cấp S cho tế bào sản xuất methionine, vi sinh 
vật ở đây có thể là Corynebacterium sp.hoặc Brevibacterium sp. 
5. Sự phát triển của những vi sinh vật đột biến kháng nhiều dẫn xuất: 
Khoảng vài nghìn vi sinh vật đột biến thu được nhờ sự phát triển của những vi sinh vật đột biến 
kháng nhiều dẫn xuất. Số lượng lớn này sẽ giảm xuống còn khoảng 500 vi sinh vật bằng việc chuyển 
những tế bào này vào môi trường chứa những dẫn xuất sử dụng replica plating technique (kĩ thuật cô lập 
khuẩn lạc có gen đột biến trên đĩa petry). Những khuẩn lạc của vi sinh vật đột biến được chuyển riêng rẽ 
và đồng thời vào đĩa (plate) chứa ethionine, norleucine, methionine sulphoxide và methyl methionine 
sulphonium chloride . Một mạng lưới (grid) được tạo thành trên cơ sở mỗi đĩa Petri, trong đó mỗi hình 
vuông của mạng lưới được đánh số và cấy 1 khuẩn lạc đã được cô lập. Một khuẩn lạc được lựa chọn bởi 
replica plating được cấy trên những hình vuông cùng số trong mỗi đĩa . Chỉ những khuẩn lạc mà có thể 
phát triển trong mọi đĩa cùng loại được chuyển tới nhũng đĩa tiếp theo chứa đựng dẫn xuất với nồng độ 
cao hơn. Quá trình được lặp lại vài lần cho đến khi số lượng những sinh vật đột biến được giảm bớt tới 
giữa 60 và 70. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 45 
PHỤ LỤC 
1. Sự tổng hợp methionine trong tế bào vi sinh vật: 
Khoảng 16 loài vi sinh vật đã được báo cáo cho các sản phẩm Methionine(Bảng 1). 
S. no. 
Microorganis
m Genetic marker 
Methionine 
yield 
Me thod of 
me thionine 
(mg ml−1 ) 
analysis 
1. 
Arthrob
acter 
sp. 
DSM9771 
[58] – 23.00 a HPLC 
2. 
Bacillus 
megaterium 
[22,142
] 
B6 US-
215 – 4.50 PC 
B7
1 – 0.072 PC, MB 
3. 
Brevibacteri
um heali [18,19] 
BhLT 
27 
Lys−, Thr− 
25.5 – 
BrEthR
50
2 
 EthR 13.0 PC, MB 
4. [105] 
Candida 
boidinii 
220
1 – 
6.2 mg g −1 
E500-
78 EthR 
16.02 mg g−1 
b 
MB 
 AKU 
4618 
– 
4.54 mg g −1 
Cand
ida 
sp. 25 
A – 
6.12 mg g −1 
5. 
C. 
glutamic
um 
[12
] 
ER 
107 Thr−, EthR 0.100; 0.200c 
ER 
108 Thr−, EthR 0.100; 0.150c 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 46 
ER 
109 Thr−, EthR –; 0.500 c 
ESLMR 
724 Thr−, EthR , SLMR 
MetHxR 
2.00 
COL, 
 ESLR 
146 
EthR , SLMR 0.550 
PC, 
ETz R 
754 
Thr−, EthR , TriazoleR , 
TFMR 
0.754 
MB 
ETz R 
606 
Thr−, EthR , TriazoleR , 
0.610 
ETz FR 619 
 Thr−, EthR TriazoleR , 
TFMR 
0.950 
 ETz MR 
510 
 Thr−, EthR , MetHxR , 
TriazoleR 
0.850 
ESLFR 
736 Thr−, EthR , SLMR , 
TFMR 
0.100 
6. 
C. 
lil ium 
M128 
[70] 
EthR , NorleucineR , 
MetSoR 1.98 SP 
7. 
E. 
coli 
[68,108,
109] 
K1
2 5BUR 1.00 – 
K1
2 AHVR , EthR , 5BUR 2.00 PC 
JM109-
TNI EthR , NorleucineR 0.91 
AAA, 
MB 
8. 
Hans enula 
polymor ph
a 
DL1 
[105] – 
5.00 mg g −1 
MB 
EthR 
9. 
Kluyvermyc
es lactis 
IPU126 
[141] 14.20 – 
10. 
Methylo
monas 
sp. [23]PC, 
MB 
OM
33 EthR 0.07 
 OE120 EthR 0.42 
11. 
Mi cr oco ccus 
gluta micus X1 [16] Biotin
− 2.00 PC 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 47 
5.60 mg g −1 
MB 
12. 
Pichia 
pastoris 
IFO 0948 
[105] – 
13. 
sp. FE-244 
[21] 
EthR 
Pseudo
monas 0.80 MB 
14. 
Pseudomon
as putida 
VKPMV-4167 
[110] EthR 3.5 – 
15. 
Serratia 
marcescens 
var. 
kiliensis 
[107
] – 0.78 d PC 
16. 
Torulopsis 
glabrata 
IFO 005 
[105] – 
5.04 mg g −1 
MB 
 Table 1 Abbreviations for methionine analysis method: COL, colo rimetry; MB, microbiological 
assay (all repor ted assays used Leuconostoc mesenteroides 
AT
CC 
No. 8042); PC, paper chromatography; SP, spectrophotometry; AAA, amino acid analyser. 
Abbreviations markers: MetHx, methionine hydroxamate; SLM, selenomethionine; MetS, methionine 
sulphoxide; 5BU, 5-bromouracil; AHV, −-amino-₃ -valeric acid. 
a Hydantoin bioconversion. 
b Productivity in optimized medium. 
c Productivity when cysteine was added in medium. 
d n -Alkane as substrate. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 48 
Trong số này, Corynebacterium và Brevibacterium cơ chế đơn giản hơn. Trong Fig.11, 
những con đường dành cho Corynebacterium sp. và trong Fig.12, con đường E. coli được trình 
bày. Nguyên nhân của sự tiến hóa này còn là điều bí ẩn. Kể từ khi con đường tổng hợp 
methionine được điều khiển rất chặt chẽ, các thể đột biến không chịu sự điều khiển này cần phải 
được cô lập. Rất nhiều các vi sinh vật đã bị cô lập, trong tầm công nghiệp quan trọng của nó. 
Tương tự, cũng đã có những nỗ lực đang được thực hiện cho các sản phẩm của methionine bằng 
lên men chìm. 
Methionin, lysine, threonine và isoleucine là những amino acid họ aspartate. Những con 
đường óinh tổng hợp của những acid amin này đã được cải tiến từ công việc của một số nhà 
nghiên cứu. Wijesundera, Woods, Rowbury và Woods đã hoàn thành con đường sinh tổng hợp 
methionine ở E. coli. Flavin et al có báo cáo về sự tổng hợp methionine ở Salmonella 
typhimurium. Sự tổng hợp methionine và các cơ chế trong Corynebacterium đã được báo cáo từ 
Kase và Nakayama. 
 Những con đường sinh tổng hợp methionine có nhiều nét đặc trưng phổ biến tại hầu hết các 
vi sinh vật, mặc dù một số loài sử dụng con đường khác nhau, nhưng đều được tổng hợp lại từ vi 
khuẩn và nấm. Theo con đường này aspartate được chuyển đổi sang 4-phospho-L-aspartate nhờ 
aspartate kinase, bị oxi hóa bởi aspartaldehyde dehydrogenase để tạo thành aspartate 
semialdehyde. Aspartate semialdehyde b ị oxi hóa bởi homoserine dehydrogenase để tạo thành 
homoserine. Mặt khác, aspartate semialdehyde được chuyển thành dihydropicolinate nhờ 
dihydropicolinate synthase dẫn đến sự hình thành lysine. Từ homoserine, có hai nhánh phát sinh, 
một dẫn đến sự hình thành methionine , một dẫn đến sự hình thành threonine và sau đó là 
isoleucine. Homoserine kết hợp với cinyl suc-CoA và sản xuất O-succinylhomoserine trong E. 
coli nhờ homoserine O-succinyltransferase. Hầu hết các vi khuẩn có O-succinylhomoserine như 
là một chất trung gian, trong khi hầu hết các nấm và vài vi khuẩn như Bacillus và 
Corynebacterium có O-acetylhomoserine thay vì O-succinylhomoserine. Sự hình thành 
methionine từ O_acetylhomoserine có thể đi theo hai con đường. Theo con đường thứ nhất, 
homocysteine được tổng hợp từ cystathionine trong một số vi khuẩn và vài nấm như Neurospora 
crassa. 
Trong con đường thứ hai, acetyl homoserine được trực tiếp chuyển sang homocysteine bởi 
O-acetylhomoserine (thiol)- lyase . Morinaga et al. đã làm tương tự trong facultative 
methylotroph, Pseudomonas FM 518 cho thấy hoạt động của cả ₃ -cystathioninase và O-
acetylhomoserine sulfhydrilase. Cystathionine được tổng hợp từ O-succinyl homoserine và 
cysteine bỡi enzyme cystathionine ₃ -synthase . Bước này là thuận nghịch và đòi hỏi pyridoxal 
phosphat như là một cofactor. Cystathionine sau đó sẽ bị tách thành homocysteine, pyruvate và 
ammoniac bỡi cystathionine-₃ - lyase (EC 4.4.1.8), một pyridoxal phosphate phụ thuộc vào 
enzyme. Homocysteine bị methyl hóa bỡi homocysteine S-methyltransferase dẫn đến sự hình 
thành methionine. Sự methyl hóa homocysteine bỡi homocysteine S-methyltransferase có thể 
phụ thuộc Vitamin B12 hoặc đọc lập. Tuy nhiên, 5-methyltetrahydrofolate hoạt động như là một 
tác nhân cho nhóm methyl trong cả hai trường hợp. Gần đây, Rukert et al. đã cải tiến những con 
đường sinh tổng hợp L-methionine trong Corynebacterium glutamcium sử dụng phối hợp gen. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 49 
 Hình 14. Regulation of methionine biosynthesis in Corynebacterium 
 Hình 21Regulation of methionine biosynthesis Escherichia coli 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 50 
2. Điều hòa sinh tổng hợp methionine 
Sự điều hòa và tổng hợp acid amin trong họ aspartate đã được nghiên cứu bởi nhiều người. 
Aspartate kinase (EC 2.7.2.4) là enzyme đầu tiên của con đường sinh tổng hợp các acid amin 
 họ aspartate, nó xúc tác cho quá trình phosphoryl hóa aspartate. Trong E. coli, có ba aspartate 
kinases. Aspartate kinase I b ị ức chế bởi threonine và sự tổng hợp của nó cũng bị kìm hãm bởi 
threonine và isoleucine. Aspartate kinase II b ị ức chế và kìm hãm bởi methionine và aspartate ki-
nase III bị ức chế và kìm hãm bởi lysine. Vì vậy, sự vượt trội của một trong những sản phẩm 
hiện không làm chấm dứt toàn bộ con đường. Việc giảm aspartate-semialdehyde để homoserine 
được xúc tác bởi hai homoserine dehydrogenases (EC 1.1.1.3). Sự tổng hợp của homoserine 
dehydrogenase I bị kìm hãm bởi threonine và isoleucine và các hoạt động của nó bị ức chế bởi 
threonine, trong khi homoserine dehydrogenase II chịu sự kìm hãm của methionine. Ngoài ra, E. 
coli có thể điều chỉnh sự hiện diện của hỗn hợp sản phẩm trong con đường. Nếu methionine hiện 
diện vượt mức trong khi lysine, threonine và isoleucine lại ở mức thấp thì aspartate kinase 
không tổng hợp methionine để điều chỉnh tỉ lệ methionine và ba acid amin còn lại. Vì vậy, mỗi 
acid amin thường được kiểm soát bởi enzyme đầu tiên trong nhánh của nó. Mặt khác, 
Brevibacterium và Corynebac-terium sp. được tìm thấy có cơ chế đơn giản hơn nhiều. Những vi 
sinh vật này chỉ có một aspartate kinase bị ức chế bỡi sự phối hợp của lysine và threonine. Vì 
vậy, để quá trình ức chế ngược aspartate kinase hiệu quả yêu cầu cả lysine và threonine. Khi 
lysine và threonine và đồng thời có mặt trong 1 mM, aspartate kinase b ị ức chế tới 94%, trong 
khi chỉ một acid amin 1 mM, aspartate kinase chỉ bị ức chế 12-20% . 
Các nghiên cứu về sinh tổng hợp methionine ở C. glutamicum cho thấy methionine ngoại bào 
kích thích tổng hợp một số enzyme kìm hãm quá trình. Mondal et al. đã ghi lại một số cơ chế tác 
động của các enzyme vào quá trình sinh tổng hợp methionine. Báo cáo cho thấy ở một số vi sinh 
vật SAM hay các dẫn xuất nó có khả năng hạn chế sự tổng hợp methionine. SAM kìm hãm các 
enzyme tham gia vào quá trình sinh tổng hợp methionine. Vai trò kìm hãm của SAM như là một 
loại sản phẩm cuối cùng trong qua trình sinh tổng hợp methionine ở Corynebacterium . Cùng 
với emzyme ức chế ngược đầu tiên được tìm thấy ở Bacillus. Điều đó nói lên rằng methionine và 
SAM ức chế homoserine acetyltransferase của Bacillus polymyxa và mỗi sự ràng buộc ức chế là 
khác nhau. Ở Saccharomyces cerevisiae, SAM ức chế homoserine acetyltransferase, enzyme 
đầu tiên của quá trình tổng hợp methionine. Ở E. coli, các gene của methionine regulon được 
phân phối trên toàn nhiễm sắc thể. 
 Chức năng của S-adenosylmethionine như là một chất đồng kìm hãm và met J gene là một 
chất kìm hãm mất hoạt tính đã được xác nhận khi nghiên cứu tổng hợp methionine ở E. coli. Tuy 
nhiên, không một thể đột biến nào với met J và met K có thể kiểm soát hoàn toàn sự sản sinh 
methionine. Patte và Boy có báo cáo cho thấy ở E. coli enzyme aspartaldehyde dehydrogenase 
là loại bị kìm hãm đa trị bởi lysine, threonine và methionine. Các nghiên cứu của Urbanowski et 
al. đã xác định được một điểm , gọi là met R, cần thiết cho met E và met H gen. Tuy nhiên, met 
E tự động điều tiết trong quá trình tổng hợp trong khi metR protein kích thích nó biểu hiện. Met 
R gene là một trans-activator của met E gene và R gene là một gen tự sinh và bị kiềm hãm bởi 
metJ protein. 
Báo cáo công nghệ lên men Methionine 
Page 51 
 Hai trong số những enzyme liên quan đến những bước cuối của sự sinh tổng hợp methionin 
bị ức chế không ngang bằng bởi cả vitamin B12 lẫn methionin trong E. coli. Mới đây, 
Kalinowsky et al.đã cung cấp cấu trúc gen của Corynebac- glutamicum terium và sử dụng nó để 
xây dựng lại những con đường chuyển hóa để sản xuất những amino acid họ aspartate. 
 Tài liệu tham khảo: 
1. Effect of cysteine on methionine production by a regulatory mutant of Corynebacterium 
lilium. Dharmendra Kumar, Kartik Subramanian, Virendra S. Bisaria, T.R. Sreekrishnan, 
James Gomes. Department of Biochemical Engineering and Biotechnology, Indian 
Institute of Technology, New Delhi 110016, India 
2. Production of L-methionine by submerged fermentation: A review. James Gomes ∗ , 
Dharmendra Kumar. Department of Biochemical Engineering and Biotechnology, Indian 
Institute of Technology, New Delhi 110016, India 
3. Production of methionine by a multi-analogue resistant mutant of Corynebacterium lilium. 
D. Kumar, S. Garg, V.S. Bisaria, T.R. Sreekrishnan, J. Gomes. Department of 
Biochemical Engineering and Biotechnology, Indian Institute of Technology, Delhi, Hauz 
Khas, New Delhi 110016, India 
4. Methionine production by fermentation. Dharmendra Kumara,*, James Gomesb 
5. 
 aDepartment of Biotechnology, Sun Pharma Advanced Research Centre, Vadodara- 
 390 020, India bDepartment of Biochemical Engineering and Biotechnology, Indian 
Institute of Technology, New Delhi-110016, India 
5.” Các quá trình công nghệ cơ bản trong sản xuất thực phẩm”- Khoa hóa thực phẩm và 
công gnhệ sinh học trường ĐHBK Hà Nội-1996 
6.”Hóa sinh công nghiệp” –Lê Ngọc Tú (chủ biên). NXB Khoa học và Kĩ thuật Hà Nội, 2005 
7.”Vi sinh vật học “- Nguyễn Lân Dũng (chủ biên). NXB Gíao dục, 2003 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
Len men_METHIONINE.pdf