Báo cáo ca bệnh tăng canxi máu ác tính ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng lympho

Tài liệu Báo cáo ca bệnh tăng canxi máu ác tính ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng lympho: Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 237 BÁO CÁO CA BỆNH TĂNG CANXI MÁU ÁC TÍNH Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP DÒNG LYMPHO Nguyễn Hồng Sơn*, Nguyễn Lan Phương**, Vũ Đức Bình**, Nguyễn Thùy Dương**, Nguyễn Thùy Linh** TÓM TẮT Tăng canxi máu ác tính và tổn thương tiêu xương là những biến chứng hiếm gặp của lơ xê mi cấp dòng lympho (ALL) ở người trường thành. Ở đây, chúng tôi báo cáo một trường hợp lần đầu tiên chúng tôi gặp với biểu hiện lâm sàng rầm rộ của tình trạng tăng canxi máu ác tính. Từ khóa: tăng canxi máu, tiêu xương, bệnh lơ xê mi cấp dòng lympho B ABSTRACT A CASE OF SEVERE HYPERCALCEMIA IN PATIENT WITH ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA Nguyen Hong Son, Nguyen Lan Phuong, Vu Duc Binh , Nguyen Thi Thuy Duong, Nguyen Thuy Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 237 - 243 Severe hypercalcemia and symptomatic osteolytic are rare complications of ...

pdf7 trang | Chia sẻ: Đình Chiến | Ngày: 29/06/2023 | Lượt xem: 205 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo ca bệnh tăng canxi máu ác tính ở bệnh nhân lơ xê mi cấp dòng lympho, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 237 BÁO CÁO CA BỆNH TĂNG CANXI MÁU ÁC TÍNH Ở BỆNH NHÂN LƠ XÊ MI CẤP DỊNG LYMPHO Nguyễn Hồng Sơn*, Nguyễn Lan Phương**, Vũ Đức Bình**, Nguyễn Thùy Dương**, Nguyễn Thùy Linh** TĨM TẮT Tăng canxi máu ác tính và tổn thương tiêu xương là những biến chứng hiếm gặp của lơ xê mi cấp dịng lympho (ALL) ở người trường thành. Ở đây, chúng tơi báo cáo một trường hợp lần đầu tiên chúng tơi gặp với biểu hiện lâm sàng rầm rộ của tình trạng tăng canxi máu ác tính. Từ khĩa: tăng canxi máu, tiêu xương, bệnh lơ xê mi cấp dịng lympho B ABSTRACT A CASE OF SEVERE HYPERCALCEMIA IN PATIENT WITH ACUTE LYMPHOBLASTIC LEUKEMIA Nguyen Hong Son, Nguyen Lan Phuong, Vu Duc Binh , Nguyen Thi Thuy Duong, Nguyen Thuy Linh * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 23 – No. 6 - 2019: 237 - 243 Severe hypercalcemia and symptomatic osteolytic are rare complications of acute lymphocytic leukemia (ALL) in adults. Here, we report a case first encountered with a frantic clinical manifestation of severe hypercalcaemia. Key word: hypercalcemia, osteolysis, B-cell acute lymphoblastic leukemia ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng canxi máu là một rối loạn chuyển hĩa cĩ thể đe dọa đến tính mạng với các nhĩm triệu chứng đa dạng và khơng đặc hiệu như rối loạn thần kinh, rối loạn tim mạch, rối loạn tiêu hĩa và suy thận. Đây là một hội chứng hay gặp trong các bệnh ác tính nĩi chung với 2 cơ chế chính là tăng canxi máu thể dịch do các sản phẩm được tiết ra từ khối u và tăng canxi máu cục bộ gây ra bởi sự phá hủy và ly giải xương do di căn xương quá mức. Trong chuyên khoa huyết học, tăng canxi máu thường gặp trong bệnh đa u tủy xương, u lympho khơng Hodgkin, rất hiếm gặp trong lơ xê mi cấp dịng lympho (acute lymphoblastic leukemia - ALL). ALL là bệnh ung thư máu ác tính phổ biến nhất ở trẻ em(17), và tăng canxi máu cấp tính trong ALL cũng thường được mơ tả chủ yếu ở trẻ em(2,10,11,19). Ở người trưởng thành chỉ cĩ một vài trường hợp được báo cáo trên tồn thế giới. Chính vì thế, chúng tơi báo cáo trường hợp bệnh nhân nam, 57 tuổi tăng canxi máu ác tính với biểu hiện lâm sàng rầm rộ về rối loạn thần kinh và suy giảm chức năng thận trong ALL, và nhằm thảo luận về các cơ chế tiềm ẩn cĩ thể gây ra tình trạng này, cũng như đưa cho các bác sĩ lâm sàng cĩ cái nhìn tổng quát để cĩ thể chẩn đốn sớm, chính xác và tránh bỏ sĩt. BÁO CÁO CA BỆNH Bệnh nhân nam, 57 tuổi, phát hiện hạch cổ 2 bên từ tháng 2 năm 2018. Đến tháng 11/2018, bệnh nhân đi khám tại bệnh viện Việt Tiệp, được sinh thiết hạch cổ chẩn đốn U lympho khơng Hodgkin TB B với CD 20(+). BN được điều trị 4 đợt R-CHOP tại BV Việt Tiệp. Đến T4/2019, BN thường xuyên thấy mệt mỏi, yếu hai chân, hai tay, đáp ứng chậm, hạch cổ 2 bên khơng nhỏ lại, điều trị tại BV Việt Tiệp khơng đỡ, chuyển Viện Huyết học – Truyền máu Trung ương (HHTMTW) điều trị tiếp. BN vào viện HHTMTW ngày 09/04/2019 trong tình trạng lơ mơ, đáp ứng chậm, Glassgow *Đại học Y Hà Nội **Viện Huyết học - Truyền máu Trung Ương Tác giả liên lạc: BS. Nguyễn Hồng Sơn ĐT:0981887871 Email: mysunshine2110@gmail.com Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 238 14 điểm, yếu cơ 2 chân 2 tay (cơ lực 3/5), nhưng khơng cĩ biểu hiện thần kinh khu trú, hội chứng màng não âm tính; cĩ biểu hiện thiếu máu với da xanh, niêm mạch nhợt rõ; huyết áp 150/90mmHg, và nhiều hạch dọc cơ ức địn chũm 2 bên. Triệu chứng hơ hấp rầm rộ, BN khĩ thở nhiều, SpO2 80-85%, nhịp thở 25l/p. Xét nghiệm ban đầu cho thấy Creatinin tăng cao (279µmol/l). Bệnh nhân được chẩn đốn sơ bộ là suy hơ hấp - suy thận cấp/U Lympho khơng Hogdkin khơng đáp ứng. Bệnh nhân được chụp cắt lớp vi tính sọ não, chọc hút dịch não tủy làm xét nghiệm tế bào và hĩa sinh để đi tìm nguyên nhân gây ra các biểu hiện rối loạn thần kinh; và các xét nghiệm này đều cho kết luận bình thường. Bệnh nhân đã được xử trí theo hướng suy hơ hấp và suy thận cấp (thở oxy, truyền dịch, lợi tiểu) với đáp ứng chậm, tình trạng rối loạn thần kinh khơng cải thiện, mà cĩ xu hướng nặng hơn. Đến ngày 11/4/2019, BN xuất hiện thêm lơ mơ, đáp ứng kém, rối loạn thần kinh cơ trịn (tiểu khơng tự chủ), và được đặt sonde tiểu theo dõi. Khi xem xét lại quá trình điều trị, chúng tơi thấy bên cạnh suy thận, suy hơ hấp và rối loạn thần kinh bệnh nhân cịn cĩ tình trạng tăng canxi máu ác tính (nồng độ Canxi tồn phần (CaTP) là 4,31mmol/l). Lập tức, chúng tơi đã xử trí theo hướng tăng canxi máu cấp tính với sự phối hợp của 2 thuốc chính Rocalcic (Calcitonin), Ribometa (Acid zoledronic) kết hợp dexamethasone, truyền dịch, thì các rối loạn thần kinh giảm rõ rệt, đồng thời nồng độ CaTP giảm dần trong quá trình điều trị. Sau 3 ngày, các rối loạn thần kinh đã khơng cịn, CaTP dần trở về mức bình thường. Bảng 1.Các xét nghiệm ban đầu của bệnh nhân (09/04/2019) Tổng phân tích tế bào máu - Hb 84 g/l (MCV 84,3; MCH 26,3; MCHC 312; RDW 20,9%; HCL 1,99%); - Số lượng tiểu cầu: 144G/L; - Số lượng bạch cầu: 10,9G/L (Tủy bào 1%; hậu tủy bào 2%; bạch cầu đũa 2%; trung tính 45%, mơ nơ 10%, lympho 35%). Sinh hĩa máu Ure 21,9 mmol/l, creatinin 279 µmol/l, acid uric 820 mmol/l, LDH 948 U/L, glucose 5,7 mmol/l, sắt huyết thanh 26,6 µmol/l, ferritin >2000. Bilirubin tồn phần 18,1 µmol/l, AST 33 U/L, ALT 14 U/L, Albumin 35,3 g/l Na+ 139 mmol/l, K+ 3,1 mmol/l, Cl- 96 mmol/l. CaTP 4,31 mmol/l, Ca2+ 2,34 mmol/l. Đơng máu Fibrinogen 5,33g/l, PT 111%, rAPTT 1,13, rTT 1,03, D-Dimer 897. Chụp cắt lớp vi tính sọ não Khơng thấy hình ảnh tổn thương xuất huyết não hay khối chèn ép. Dịch não tủy (DTN) (10/4) Dịch não tủy trong, khơng tìm thấy tế bào bạch cầu trong dịch. Protein DNT 0,4, glucose DNT 3,7 mmol/l, phản ứng Pandy âm tính. Hb: huyết sắc tố (HST); MCV: thể tích trung bình hồng cầu; MCH: lượng HST trung bình hồng cầu; MCHC: nồng độ HST trung bình hồng cầu; RDW: sự phân bố hồng cầu theo chiều rộng; HCL: hồng cầu lưới Hình 1. Nồng độ canxi và creatinine máu của bệnh nhân nam 57 tuổi trong quá trình theo dõi và điều trị Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 239 Bảng 2. Theo dõi lâm sàng của bệnh nhân Diễn biến 9/4/2019 8h00 10/4/2019 15h00 10/4/2019 11/4/2019 12/4/2019 14/4/2019 Lơ mơ, Tiếp xúc chậm, đau đầu. Glasgow 14 điểm HCMN (-). Khĩ thở, SpO2 85- 85%. HA 150/80 mmHg. Lơ mơ, Tiếp xúc chậm, hết đau đầu. HCMN (-). Khĩ thở, SpO2 90%. HA 160/90 mmHg. Lơ mơ, Tiếp xúc chậm, hết đau đầu. HCMN (-). Khĩ thở, SpO2 96%. HA 160/90 mmHg. Lơ mơ, Yếu cơ, đau mỏi tồn thân Tiểu khơng tự chủ, SpO2 95% Tỉnh, tiếp xúc cịn chậm. Glasgow 13 điểm SpO2 98%. Tiếp xúc chậm, Sonde tiểu 2,5 lít/ngày Glassgow 15 điểm, Tiếp xúc tốt. SpO2 98% (tự thở) Đai tiểu tiện cĩ tự chủ CaTP 4,31 3,93-3,47 2,85 (13/4) 2,53 Xử trí Chụp CT sọ Thở oxy 3l/p Nifedipin KHC Lợi tiểu Truyền dịch Allopurinol Chọc dịch não tủy Đặt Sonde tiểu Rocalcic Dexa Ribometa Hình 2. Hình ảnh tủy đồ vật kính x10 Hình 3. Hình ảnh tủy đồ ở vật kính x100 Hình 4.Tủy đồ (11/4). Tủy giàu tế bào (122,7 G/L), dịng hồng cầu, bạch cầu hạt và mẫu tiểu cầu giảm sinh. Tăng sinh tế bào non ác tính: (77%) Nhân lớn, một số cĩ nhân chẻ, nguyên sinh chất hẹp, ưa bazơ. Dương tính với Periodic Acid Schiff (PAS), âm tính với Peroxydase (PER) và Soudan đen (SOU). LXM cấp thể L2 Bảng 3.Các xét nghiệm theo dõi khác trong quá trình điều trị Canxi ion (mmol/l) Canxi TP (mmol/l) Ure (mmol/l) Creatinin (µmol/l) A.Uric (mmol/l) Na+ (mmol/l) K+ (mmol/l) Cl- (mmol/l) Ngày 9/4 2,43 4,31 21,9 279 820 139 3,1 96 10giờ ngày 10/4 3,93 28,5 309 815 142 2,7 91 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 240 Canxi ion (mmol/l) Canxi TP (mmol/l) Ure (mmol/l) Creatinin (µmol/l) A.Uric (mmol/l) Na+ (mmol/l) K+ (mmol/l) Cl- (mmol/l) 15giờ ngày 10/4 3,65 305 22giờ ngày 10/4 3,47 30,9 294 654 145 3,3 98 Ngày 13/4 2,85 27,9 266 455 145 2,9 106 Ngày 14/4 2,53 22,5 258 365 145 3,1 106 Ngày 15/4 2,26 20,6 251 325 145 3,2 109 Ngày 16/4 1,15 2,07 17 231 273 144 3,1 108 Hình 5. Kết quả Flow cytometry. Quần thể tế bào bất thường chiếm khoảng 70% tổng số tế bào, kích thước đa dạng, độ phức tạp nhân và NSC thấp, dương tính với HLA-DR và các dấu ấn dịng lympho B như CD10, CD79a; âm tính với các CD cịn lại . Nghĩ tới B-ALL Hình 6. Xquang xương sọ với nhiều ổ tiêu xương (mũi tên) BÀN LUẬN Tăng canxi máu ác tính là hậu quả của nhiều bệnh, đây là một cấp cứu nội khoa cĩ nguy cơ đe dọa tính mạng. Vì vậy, chẩn đốn chính xác và sớm là rất quan trọng để ngăn chặn các biến chứng nặng cĩ thể xảy ra(5). Trong bệnh lý ác tính nĩi chung, tăng canxi máu thường gặp ở những bệnh nhân ung thư nặng và tỉ lệ được báo cáo lên đến 30% ở tất cả những bệnh nhân ung thư; trong chuyên ngành huyết học của chúng ta, tăng canxi máu thường gặp trong bệnh đa u tủy xương, u lympho khơng Hogdkin. Cơ chế tăng canxi máu trong bệnh ác tính nĩi chung cĩ thể chia ra làm 2 nhĩm chính đã được đưa ra(9,16,21). Cơ chế đầu tiên, thường được gọi là tăng canxi máu thể dịch của bệnh ác tính, đây thường là hậu quả từ quá trình sản xuất peptid của khối u, chủ yếu là protein liên quan đến hormone tuyến Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 241 cận giáp (PTHrP), prostaglandin E2, yếu tố hoại tử u (TNF-α)(1) và interleukin-6(22). Đây chính là nguyên nhân hay gặp nhất dẫn đến tăng calci máu ở những bệnh lý ác tính(6). Cơ chế thứ 2 là tăng canxi máu cục bộ gây ra bởi sự phá hủy và ly giải xương do di căn xương quá mức, thường gặp trong đa u tủy xương và u lympho khơng Hogdkin(6). Tăng canxi máu ác tính cĩ thể dẫn đến các tác động đe dọa tính mạng với biểu hiện lâm sàng rất đa dạng bao gồm rối loạn nhịp tim, suy thận, nhiễm toan chuyển hĩa, tăng huyết áp, mất nước, hơn mê và cuối cùng là tử vong. Các triệu chứng của bệnh cĩ liên quan chặt chẽ với cả sự gia tăng nồng độ và tốc độ tăng nhanh của canxi máu. Tăng calci máu ác tính là khi nồng độ canxi máu tồn phần >14 mg/dL, hay >3,5 mmol/l và thường luơn cĩ triệu chứng lâm sàng. Các triệu chứng thần kinh khơng đặc hiệu bao gồm mệt mỏi, mất trí nhớ, bồn chồn lo âu, ngủ gà và hơn mê(20). Ở bệnh nhân này, với các đặc điểm lâm sàng được báo cáo đặc biệt là trên bệnh nhân chẩn đốn ung thư máu, đã gây khĩ khăn trong quá trình chẩn đốn và điều trị bệnh. Bệnh nhân đã được xử trí cấp cứu suy hơ hấp và suy thận cấp song song với việc tìm các tổn thương tại thần kinh; nhưng tình trạng rối loạn thần kinh khơng cải thiện, mà cĩ xu hướng nặng hơn. Sau khi xem xét lại quá trình điều trị, chúng tơi nhận thấy bên cạnh suy thận, suy hơ hấp và rối loạn thần kinh, bệnh nhân cịn cĩ tình trạng tăng canxi máu ác tính. Khi chúng tơi xử trí theo hướng tăng canxi máu cấp tính với sự phối hợp của 2 thuốc chính Rocalcic (Calcitonin) và Ribometa (Acid zoledronic) kết hợp dexamethasone và truyền dịch, thì các rối loạn thần kinh giảm rõ rệt, bệnh nhân trở về bình thường sau 3 ngày điều trị. Để chẩn đốn xác định tăng canxi máu ác tính cần đo nồng độ canxi tồn phần trong huyết thanh, nồng độ canxi ion hĩa nên được ưu tiên nếu cĩ thể. Tăng canxi máu ác tính là 1 nguyên nhân đe dọa tính mạng cần cần phải can thiệp ngay lập tức để đem lại kết quả tối ưu cho những người bệnh. Bước đầu tiên trong điều trị là bù dịch tĩnh mạch (IV) vì bệnh nhân thường bị hạ kali máu sâu; tăng thể tích dịch sẽ làm tăng độ thanh thải của canxi và giảm nồng độ canxi máu. Nước muối sinh lý (natri clorid 0,9%) thường được sử dụng nhiều nhất(9). Tiếp theo đĩ là sử dụng calcitonin kết hợp với bisphotphonates(15). Calcitonin cĩ thể làm hạ canxi máu bằng cách ức chế các nguyên bào xương, đồng thời tăng cường bài tiết canxi qua nước tiểu, hơn nữa thuốc cĩ tác dụng nhanh rất phù hợp khi hạ canxi máu cấp(4). Bisphosphonates là thành phần chính trong điều trị vì cĩ khả năng kiểm sốt tình trạng tăng canxi máu ở hầu hết bệnh nhân nhờ tác dụng ngăn chặn sự hủy xương, nhưng tác dụng của thuốc chậm và cĩ thể mất từ 2 đến 3 ngày mới thấy hiệu quả(15). Trong nhĩm bisphosphonates, thuốc axid zoledronic thường được dùng vì nĩ cĩ thể dùng dưới dạng tĩnh mạch và vượt trội hơn pamidronate(9,13). Lợi tiểu quai thì khơng được khuyến cáo, và chỉ nên sử dụng ở những bệnh nhân cĩ bằng chứng quá tải dịch trên lâm sàng(9). Glucocorticoids cĩ ích ở những bệnh nhân tăng canxi máu bị tác động bởi quá trình sản xuất quá mức của calcitriol, bởi vì glucocorticoids ức chế chuyển calcidiol thành calcitriol. Ngồi ra cịn cĩ một số biện pháp điều trị khác như chạy thận, kháng thể đơn dịng (Denosumab) cũng cĩ thể sử dụng(9). Tổn thương xương và tăng canxi máu là biểu hiện hiếm gặp trong B-ALL ở người trưởng thành chỉ với một vài trường hợp được báo cáo trên tồn thế giới(3,7,8,12,18). Bảng 4.Một số báo cáo ca bệnh về tăng canxi máu/B-ALL Tác giả Bệnh nhân Chẩn đốn Tổn thương xương Cơ chế Chung SW (0) Nam, 35 tuổi B-ALL loại Burkitt Xương hàm bên trái PTHrP tăng Seymour (0) Nữ, 65 tuổi B-ALL tái phát Nhiều tổn thương xương PTHrP bình thường 15giờ ngày 10/4 Nữ, 44 tuổi B-ALL Nhiều tổn thương xương PTHrP bình thường Kaiafa (0) Nam, 24 tuổi Tiền-B ALL tái phát với chuyển dịng Nhiều tổn thương xương PTHrP bình thường PTH thấp; 1,25 (OH) D bình thường Verma (0) Nữ, 27 tuổi Tiền-B ALL Nhiều tổn thương sọ Khơng cĩ Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 242 Tác giả Bệnh nhân Chẩn đốn Tổn thương xương Cơ chế Fukasawa (0) Nữ, 53 tuổi Tiền-B ALL Nhiều tổn thương xương PTH thấp, PTHrP bình thường; 1,25 (OH) D thấp; TNF-alpha tăng cao; IL-6 tăng cao; thụ thể IL-2 hịa tan tăng cao Granacher NCP (0) Nam, 34 tuổi Tiền-B ALL Nhiều tổn thương xương Chưa được nghiên cứu PTH: Hormone tuyến cận giáp; PTHrP: Protein liên quan đến hormone tuyến cận giáp; 1,25(OH)D: calcitriol; TNF- alpha: yếu tố hoại tử u; IL: Interleukin Hầu hết các thơng tin về tăng canxi máu ác tính và tổn thương tiêu xương liên quan đến B-ALL đều xuất phát từ các báo cáo ở bệnh nhi(0). Cơ chế bênh sinh của tăng canxi máu và tiêu xương trong B-ALL chưa hồn tồn được hiểu rõ. Hai cơ chế gây tăng canxi trong bệnh ác tính nĩi chung đã nêu ra ở trên cĩ thể được đặt ra trong tình huống này. Trong B-ALL, lymphoblasts đã được chứng minh là cĩ khả năng sản xuất ra PTHrP(10,14,19). PTHrP kích thích tái hấp thu xương, tái hấp thu canxi ở thận và bài tiết phosphate qua thận thơng qua liên kết với thụ thể PTH/PTHrP. Tuy nhiên, nồng độ PTHrP cũng cĩ thể bình thường trong nhiều trường hợp, cho thấy tầm quan trọng của các yếu tố khác trong quá trình này(7), nhìn vào bảng 4 ta cũng cĩ thể thấy rõ điều này. Ngồi ra, một nguyên nhân khách quan gây tăng canxi máu khác cũng cĩ thể được đề cập tới ở bệnh nhân của tơi, đĩ là do suy thận. Vì thận là cơ quan bài tiết chủ yếu cho canxi, khi thận bị suy cĩ thể kéo theo một lượng canxi máu tăng lên. Đây vừa cĩ thể là cơ chế bệnh sinh hoặc vừa cĩ thể là yếu tố nguy cơ, gĩp phần tạo thành vịng xoắn bệnh lý trong tăng canxi máu ở BN của chúng tơi, giả thuyết này hồn tồn cĩ thể nghĩ tới vì bệnh nhân khi vào viện trong tình trạng suy thận đã ở mức độ nặng (creatin 279 µmol/l). Tuy nhiên, như đã trình bày ở trên, khi giá trị tuyệt đối của nồng độ canxi máu tăng cấp tính (>3,5 mmol/l) thì chủ yếu do nguyên nhân ác tính, hơn nữa bệnh nhân tiền sử khơng cĩ suy thận, nên chúng ta cĩ thể nghĩ tới tình trạng suy thận ở đây là hậu quả của tăng canxi máu ác tính và đồng thời nĩ cũng gĩp phần làm tăng nặng tình trạng tăng canxi máu tạo nên vịng xoắn bệnh lý của bệnh. Trong báo cáo của chúng tơi, PTH, calcitriol huyết thanh và các cytokine đã khơng được xác định. Do đĩ, cơ chế gây tăng canxi máu ác tính trong trường hợp của chúng tơi vẫn chưa lý giải được. KẾT LUẬN Đây là một trường hợp rất hiếm gặp với bằng chứng tăng canxi máu ác tính và nhiều tổn thương tiêu xương tại xương sọ làm nổi bật lên một biểu hiện lâm sàng cĩ thể gặp trong B-ALL. Nhận biết và điều trị ngay lập tức chứng tăng canxi máu ác tính là rất quan trọng vì việc chẩn đốn chậm trễ cĩ nguy cơ đe dọa đến tính mạng. Với báo cáo này, chúng tơi muốn chia sẻ cách nhìn tổng quát và nhấn mạnh thái độ xử trí trên một bệnh nhân ung thư máu bị tăng canxi máu ác tính. KIẾN NGHỊ Bên cạnh đĩ, việc tăng canxi máu ác tính này cĩ ảnh hưởng tới tiên lượng bệnh ALL hay khơng và ảnh hưởng như thế nào thì cần phải một quá trình theo dõi lâu dài hơn nữa mới cĩ thể kết luận được. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Antunovic P, Marisavljevic D, Kraguljac N, et al (1998). Severe hypercalcaemia and extensive osteolytic lesions in an adult patient with T cell acute lymphoblastic leukaemia. Med Oncol, 15(1):58–60. 2. Çelik E, Ưzdemir GN, Tüysüz G, et al (2014). A child presenting with hypercalcemia. Turk Pediatri Ars, 49(1):81–83. 3. Chung SW, Kim S, Choi JR, et al (2011). Osteolytic mandible presenting as an initial manifestation of an adult acute lymphoblastic leukaemia. Int J Oral Maxillofac Surg, 40(12):1438–1440. 4. Deftos LJ and First BP (1981). Calcitonin as a drug. Ann Intern Med, 95(2):192–197. 5. Elshafie OT and Woodhouse NJ (2010). The Diagnosis and Management of Severe Hypercalcaemia. Sultan Qaboos Univ Med J, 10(3):388–395. 6. Esbrit P (2001). Hypercalcemia of malignancy--new insights into an old syndrome. Clin Lab, 47(1–2):67–71. 7. Fukasawa H, Kato A, Fujigaki Y, et al (2001). Hypercalcemia in a patient with B-cell acute lymphoblastic leukemia: a role of proinflammatory cytokine. Am J Med Sci, 322(2):109–112. Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 23 * Số 6 * 2019 Nghiên cứu Y học Hội Nghị Khoa Học BV. Truyền máu Huyết học 243 8. Granacher NCP, Berneman ZN, Schroyens W, et al (2017). Adult acute precursor B-cell lymphoblastic leukemia presenting as hypercalcemia and osteolytic bone lesions. Experimental Hematology & Oncology, 6(1):9. 9. Halfdanarson TR, Hogan WJ and Madsen BE (2017). Emergencies in Hematology and Oncology. Mayo Clin Proc, 92(4):609–641. 10. Inukai T, Hirose K, Inaba T, et al (2007). Hypercalcemia in childhood acute lymphoblastic leukemia: frequent implication of parathyroid hormone-related peptide and E2A-HLF from translocation 17;19. Leukemia, 21(2):288–296. 11. Jick S, Li L, Gastanaga VM, et al (2017). Prevalence of hypercalcemia of malignancy among pediatric cancer patients in the UK Clinical Practice Research Datalink database. Clin Epidemiol, 9:339–343. 12. Kaiafa G, Perifanis V, Kakaletsis N, et al (2015). Hypercalcemia and multiple osteolytic lesions in an adult patient with relapsed pre-B acute lymphoblastic leukemia: a case report. Hippokratia, 19(1):78–81. 13. Major P, Lortholary A, Hon J, et al (2001). Zoledronic acid is superior to pamidronate in the treatment of hypercalcemia of malignancy: a pooled analysis of two randomized, controlled clinical trials. J Clin Oncol, 19(2):558–567. 14. Niizuma H, Fujii K, Sato A, et al (2007). PTHrP-independent hypercalcemia with increased proinflammatory cytokines and bone resorption in two children with CD19-negative precursor B acute lymphoblastic leukemia. Pediatr Blood Cancer, 49(7):990–993. 15. Ralston SH (1992). Medical management of hypercalcaemia. Br J Clin Pharmacol, 34(1):11–20. 16. Rosner MH and Dalkin AC (2012). Onco-nephrology: the pathophysiology and treatment of malignancy-associated hypercalcemia. Clin J Am Soc Nephrol, 7(10):1722–1729. 17. Scholar E (2007). Acute Lymphocytic Leukemia. xPharm: The Comprehensive Pharmacology Reference, pp.1–5. Elsevier, New York. 18. Seymour JF and Kantarjian HM (1994). Hypercalcemia in acute lymphoblastic leukemia. Leuk Res, 18(3):231–232. 19. Shimonodan H, Nagayama J, Nagatoshi Y, et al (2005). Acute lymphocytic leukemia in adolescence with multiple osteolytic lesions and hypercalcemia mediated by lymphoblast- producing parathyroid hormone-related peptide: a case report and review of the literature. Pediatr Blood Cancer, 45(3):333–339. 20. Sternlicht H. and Glezerman I.G. (2015). Hypercalcemia of malignancy and new treatment options. Ther Clin Risk Manag, 11:1779–1788. 21. Stewart AF (2005). Clinical practice. Hypercalcemia associated with cancer. N Engl J Med, 352(4):373–379. 22. Tamura T, Udagawa N, Takahashi N, et al (1993). Soluble interleukin-6 receptor triggers osteoclast formation by interleukin 6. Proc Natl Acad Sci USA, 90(24):11924–11928. 23. Verma SP, Dubashi B, Basu D, et al (2014). A Rare Case of Adult Acute Lymphoblastic Leukemia Presenting with Paraparesis and Multiple Osteolytic Lesions. Indian J Hematol Blood Transfus, 30(Suppl 1):24–26. Ngày nhận bài báo: 18/07/2019 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/07/2019 Ngày bài báo được đăng: 15/10/2019

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfbao_cao_ca_benh_tang_canxi_mau_ac_tinh_o_benh_nhan_lo_xe_mi.pdf
Tài liệu liên quan