Bài giảng Luật ngân hàng - Chương 6: Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán

Tài liệu Bài giảng Luật ngân hàng - Chương 6: Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: CHƯƠNG 6 PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNKhái niệm về hoạt động thanh toánKhái niệm về thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánÝ nghĩa, vai trò của thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánQuy định pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánQUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁNKhái niệm tài khoản thanh toánQuy định pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toánChủ thể mở tài khoản thanh toánThủ tục mở và đóng tài khoản thanh toánThanh toán bằng sécThanh toán bằng ủy nhiệm chi (lệnh chi)Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu)Thanh toán bằng thư tín dụngThanh toán bằng thẻ ngân hàngPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNKHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNKhái niệm về hoạt động thanh toánThuật ngữ “thanh toán” được hiểu theo hai nghĩa:Thanh toán là sự chi trả và chấm dứt nghĩa vụ tài chính của con nợ cho chủ nợThanh toán ...

ppt53 trang | Chia sẻ: putihuynh11 | Lượt xem: 583 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Luật ngân hàng - Chương 6: Pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 6 PHÁP LUẬT VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁN KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNKhái niệm về hoạt động thanh toánKhái niệm về thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánÝ nghĩa, vai trò của thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánQuy định pháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánQUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁNKhái niệm tài khoản thanh toánQuy định pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toánChủ thể mở tài khoản thanh toánThủ tục mở và đóng tài khoản thanh toánThanh toán bằng sécThanh toán bằng ủy nhiệm chi (lệnh chi)Thanh toán bằng ủy nhiệm thu (nhờ thu)Thanh toán bằng thư tín dụngThanh toán bằng thẻ ngân hàngPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNKHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNKhái niệm về hoạt động thanh toánThuật ngữ “thanh toán” được hiểu theo hai nghĩa:Thanh toán là sự chi trả và chấm dứt nghĩa vụ tài chính của con nợ cho chủ nợThanh toán là sự chi trả, thông qua nghiệp vụ thu - chi do các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện, theo yêu cầu của chủ tài khoản.KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNNội dung “dịch vụ thanh toán” theo Luật Các tổ chức tín dụng 2010:Tài khoảnHệ thống thanh toán nội bộ/liên ngân hàng/quốc tếPhương tiện – dịch vụ thanh toán, ngân quĩKHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNKhái niệm về thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánThanh toán bằng tiền mặtKHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNLưu ý: Các trường hợp bắt buộc phải sử dụng phương thức thanh toán không bằng tiền mặt.Đối với các giao dịch chứng khoánĐối với các giao dịch tài chính của doanh nghiệp (góp vốn, mua bán, chuyển nhượng phần vốn góp; vay và cho vay) KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán không dùng tiền mặt Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt bao gồm (a) dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và (b) một số dịch vụ thanh toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng. KHÁI QUÁT VỀ HOẠT ĐỘNG NGÂN HÀNG VÀ NGÂN HÀNG Đặc điểm:không có sự hiện hữu của tiền mặt do NHTW phát hànhđược thực hiện qua trung gian thanh toán.Người sử dụng dịch vụ thanh toán phải có tài khoản tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánđược thực hiện với sự hỗ trợ của các chứng từ thanh toán. KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNÝ nghĩa, vai trò của thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánĐối với người được cung cấp dịch vụ thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán:Giảm chi phí (kiểm, đếm, cất giữ, bảo quản, vận chuyển tiền mặt);Có độ an toàn cao (tránh được các rủi ro liên quan đến tiền giả, cướp giật hay trộm cắp trong quá trình vận chuyển và cất giữ tiền mặt);Thuận tiện trong việc thanh toán ở mọi lúc, mọi nơi.KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNĐối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán: Tổ chức này có thể sử dụng số tiền mà khách hàng gửi nhằm phục vụ cho các hoạt động kinh doanh của mình, tăng tốc độ quay của vốn tiền tệ.KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNĐối với nhà nước:Giảm lượng tiền mặt trong lưu thông, giảm chi phí in đúc, thu hồi và thay thế tiền hư hỏng;Quản lý tốt sự vận động của nền kinh tế, hạn chế tới mức thấp nhất các hoạt động gian lận trốn thuế;Hạn chế và kiểm soát sự phát triển của nền kinh tế ngầm, hạn chế các hành vi buôn lậu, lừa đảo, tham nhũng, và nhiều hành vi phạm pháp khácKHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNQuy định pháp luật dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toánPháp luật về dịch vụ thanh toán qua tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là tổng hợp các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, điều chỉnh các quan hệ xã hội phát sinh trong quá trình cung cấp dịch vụ thanh toán.KHÁI NIỆM VỀ DỊCH VỤ THANH TOÁNCác nhóm quy phạm pháp luật:Các quy phạm pháp luật quy định về tư cách các chủ thể tham gia hoạt động thanh toán cũng như quyền và nghĩa vụ của các bên.Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không bằng tiền mặtTổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toánNgười sử dụng dịch vụ thanh toán.Các quy phạm pháp luật quy định về lệnh thanh toán, chứng từ thanh toán, phương thức và phương tiện thanh toáng cũng như quá trình thanh toán.QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁNKhái niệm về tài khoản thanh toánTài khoản (trương mục) là một bảng kê theo tên chủ tài khoản, với một mã số nhất định do tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán quy định dành cho khách hàng đó; trong đó, kê khai những khoản nợ (-) và có (+) của khách hàng, phản ánh tương quan tình hình tài chính giữa khách hàng với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.Tài khoản thanh toánQUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁNQuy định pháp luật về mở và sử dụng tài khoản thanh toánChủ thể mở tài khoản thanh toánMở tài khoản thanh toán là hành vi pháp lý xác lập quyền và nghĩa vụ giữa (i) tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và (ii) người sử dụng dịch vụ thanh toán (khách hàng).Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt gồm: (i) NHNNVN; (ii) Ngân hàng; (iii) Chi nhánh ngân hàng nước ngoài; (iv) Quỹ tín dụng nhân dân; và (v) Tổ chức tài chính vi mô.QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁNNgười sử dụng dịch vụ thanh toán (Chủ tài khoản thanh toán/khách hàng) là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của cá nhân: chủ tài khoản là cá nhân đứng tên mở tài khoản.Đối với tài khoản của tổ chức: chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.QUAN HỆ PHÁP LUẬT VỀ TÀI KHOẢN THANH TOÁNThủ tục mở và đóng tài khoản thanh toánMở tài khoản thanh toánMở và sử dụng tài khoản thanh toán của NHNNMở và sử dụng tài khoản thanh toán giữa các TCTDMở tài khoản thanh toán cho cá nhân và tổ chức không phải là TCTDSử dụng tài khoản thanh toánĐóng tài khoản thanh toánTài khoản thanh toán có thể bị tạm đình chỉ hoặc phong tỏaPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán bằng Séc (Cheque)Khái niệm: Séc (Chi phiếu) là giấy tờ có giá do người ký phát lập, ra lệnh cho người bị ký phát (ngân hàng hoặc tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán được phép của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam) trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình để thanh toán cho người thụ hưởng. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNĐặc điểm: Tính hình thức của séc (Điều 59 của Luật Các công cụ chuyển nhượng)Tính trừu tượng của séc (Điều 58 của Luật Các công cụ chuyển nhượng)Tính bắt buộc trả tiền của séc (Điều 60 của Luật Các công cụ chuyển nhượng)Tính lưu thông của séc (Điều 66 của Luật Các công cụ chuyển nhượng)SÉCSÉCSÉCPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNQuy trình phát hành, xuất trình và thanh toán sécQuy trình phát hành séc PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNXuất trình séc (Điều 69 của Luật Công cụ chuyển nhượng 2005)Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc: ba mươi (30) ngày, kể từ ngày ký phát.Trong thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán, séc phải được xuất trình để thanh toán tại địa điểm thanh toán hoặc tại Trung tâm thanh toán bù trừ séc nếu được thanh toán qua Trung tâm này. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán séc (Điều 71 của Luật Công cụ chuyển nhượng 2005)Nghĩa vụ thanh toán của người bị ký phát Khi séc được xuất trình để thanh toán theo thời hạn và địa điểm xuất trình thì người bị ký phát có trách nhiệm thanh toán trong ngày xuất trình hoặc ngày làm việc tiếp theo nếu người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán. Người bị ký phát không tuân thủ quy định trên phải bồi thường thiệt hại cho người thụ hưởng [tối đa bằng tiền lãi của số tiền ghi trên séc tính từ ngày séc được xuất trình để thanh toán theo mức lãi suất phạt chậm trả séc do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định áp dụng tại thời điểm xuất trình séc]. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNSéc được xuất trình để thanh toán trước ngày ghi là ngày ký phát trên séc: việc thanh toán chỉ được thực hiện kể từ ngày ký phát ghi trên séc.Séc được xuất trình sau thời hạn xuất trình để thanh toán nhưng chưa quá sáu (06) tháng kể từ ngày ký phát: người bị ký phát vẫn có thể thanh toán nếu người bị ký phát không nhận được thông báo đình chỉ thanh toán đối với séc đó và người ký phát có đủ tiền trên tài khoản để thanh toán. Việc thanh toán séc theo quy định trên chấm dứt sau sáu (06) tháng, kể từ ngày ký phát ghi trên séc. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNTrường hợp khoản tiền mà người ký phát được sử dụng để ký phát séc không đủ để thanh toán toàn bộ số tiền ghi trên séc, nếu người thụ hưởng yêu cầu được thanh toán một phần số tiền ghi trên séc thì người bị ký phát có nghĩa vụ thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng trong phạm vi khoản tiền mà người ký phát hiện có và được sử dụng để thanh toán séc.Trường hợp séc được xuất trình để thanh toán sau khi người ký phát bị tuyên bố phá sản, giải thể, chết, mất tích hoặc mất năng lực hành vi dân sự thì séc vẫn có hiệu lực thanh toán. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNĐình chỉ thanh toán séc (Điều 73 của Luật Công cụ chuyển nhượng 2005)Người ký phát có quyền yêu cầu đình chỉ thanh toán séc mà mình đã ký phát bằng việc thông báo bằng văn bản cho người bị ký phát yêu cầu đình chỉ thanh toán séc khi séc này được xuất trình yêu cầu thanh toán. Thông báo đình chỉ thanh toán chỉ có hiệu lực sau thời hạn quy định tại Điều 69.1 của Luật Các công cụ chuyển nhượng [Thời hạn xuất trình yêu cầu thanh toán séc].Người ký phát có nghĩa vụ thanh toán số tiền ghi trên séc sau khi séc bị người bị ký phát từ chối thanh toán theo thông báo đình chỉ thanh toán của mình. PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNTừ chối thanh toán séc (Điều 74 của Luật Công cụ chuyển nhượng 2005)Séc được coi là bị từ chối thanh toán nếu sau thời hạn quy định tại Điều 71.1 của Luật Các công cụ chuyển nhượng [Thời hạn thực hiện thanh toán], người thụ hưởng chưa nhận được đủ số tiền ghi trên séc.Khi từ chối thanh toán séc, người bị ký phát/Trung tâm thanh toán bù trừ séc phải lập giấy xác nhận từ chối thanh toán, ghi rõ số séc, số tiền từ chối, lý do từ chối, ngày tháng xuất trình, tên, địa chỉ của người ký phát séc, ký tên và giao cho người xuất trình séc.Truy đòi séc do không được thanh toán (Điều 48 đến Điều 52 của Luật Các công cụ chuyển nhượng 2005). Tình huốngNgày 15/03/2012, ông A ký phát hành séc trị giá 200 triệu Việt Nam Đồng để trả tiền mua hàng cho người bán là ông B. Ngày 30/03/2012, do cần tiền sửa nhà nên ông B ký hậu chuyển nhượng séc cho doanh ngiệp C chuyên kinh doanh vật liệu xây dựng.Ngày 20/04/2012, doanh nghiệp C đem tờ séc nói trên tới Ngân hàng TMCP X, là tổ chức cung ứng séc, để yêu cầu thanh toán. Tuy nhiên, Ngân hàng TMCP X đã từ chối thanh toán cho doanh nghiệp C với lý do đã hết thời hạn thanh toán.Hỏi: Liệu rằng lý do mà Ngân hàng TMCP X đưa ra là đúng hay sai? Tại sao?Tình tiết bổ sung 1:Gỉa sử ngày 10/04/2012, doanh nghiệp C đem tờ séc nói trên tới Ngân hàng TMCP X để yêu cầu thanh toán, nhưng bị Ngân hàng TMCP X từ chối với ly do tiền trong tài khoản của ông A không đủ để thanh toán.Hỏi: Liệu rằng Ngân hàng TMCP X có quyền từ chối thanh toán hay không? Tại sao? Trong trường hợp như trên, doanh nghiệp C phải làm gì để bảo vệ quyền lợi cho cuả mình?Tình tiết bổ sung 2:Gỉa sử ngày 10/04/2012, ông A ra thông báo bằng văn bản cho Ngân hàng TMCP X yêu cầu đình chỉ thanh toán séc nêu trên. Do đó, khi doanh nghiệp C xuất trình tờ séc tại Ngân hàng TMCP X yêu cầu thanh toán thì Ngân hàng TMCP X từ chối với ly do đã có yêu cầu đình chỉ thanh toán séc từ người ký phát séc.Hỏi: Việc Ngân hàng TMCP X từ chối thanh toán séc là đúng hay sai? Tại sao?PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán bằng Ủy nhiệm chi (Payment Order)Khái niệm: Dịch vụ thanh toán lệnh chi, ủy nhiệm chi (ủy nhiệm chi) là việc ngân hàng thực hiện yêu cầu của bên trả tiền trích một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để trả hoặc chuyển tiền cho bên thụ hưởng. Bên thụ hưởng có thể là bên trả tiền.PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNĐặc điểm: Tính hình thức của ủy nhiệm chi (Điều 8.1 của Thông tư 46/2014/TT-NHNN) Là sự ủy quyền của bên có nghĩa vụ thanh toán cho ngân hàng.Nội dung công việc ủy quyền là trích tiền từ tài khoản của bên có nghĩa vụ thanh toán để trả cho bên thụ hưởng số tiền ghi trên lệnh chi đó.ỦY NHIỆM CHIPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNQuy trình thanh toán bằng ủy nhiệm chiLỪA ĐẢO TRONG ỦY NHIỆM CHITình huống: Ủy nhiệm chi “thật” – tiền ảoCông ty TNHH LHL do ông D làm giám đốc, mua hàng của ông B. Hai bên cùng nhau vào NHTMCP X (nơi Công ty LHL mở tài khoản tiền gửi). Trước sự chứng kiến của ông B, ông D viết giấy nộp 250 triệu đồng tiền mặt vào tài khoản công ty mình và đưa kèm một ủy nhiệm chi chuyển trả cho ông B, với số tiền 250 triệu đồng. Giao dịch viên nhận đủ tiền và ký trả liên 2 giấy nộp tiền và ủy nhiệm chi cho ông D. Ông D đưa lại chứng từ đó cho ông B và sau đó ông B giao số hàng hóa trị giá 250 triệu đồng.LỪA ĐẢO TRONG ỦY NHIỆM CHISau khi giải quyết hết lượng khách đang chờ trước quầy của mình, giao dịch viên của NHTMCP X mới bắt đầu làm các chứng từ chuyển tiền và phát hiện số dư trên tài khoản của công ty TNHH LHL không đủ 250 triệu đồng nếu tính cả phí chuyển tiền. Khi giao dịch viên gọi, ông D bảo sẽ đem thêm tiền đến nộp vào cho đủ để chuyển đi. Do quá nhiều việc nên giao dịch viên cũng quên món tiền này. Ngay sau đó ông D đến quầy giao dịch khác của NHTMCP X rút hết 250 triệu đồng.LỪA ĐẢO TRONG ỦY NHIỆM CHINhiều ngày sau, ông B vẫn không thấy tiền về trên tài khoản của mình nên cầm liên 2 đến NHTMCP X khiếu nại vụ việc mới vỡ lở. Liên lạc tìm ông D thì được biết ông D đã sang Campuchia đánh bạc và bị cầm giữ vì nợ nần. E ngại rắc rối, ảnh hưởng không tốt mà chưa chắc thu hồi được tiền từ ông D, NHTMCP X xử lý bằng cách bắt giao dịch viên nhận nợ vay 250 triệu đồng trả cho ông B. Đến nay ông D. vẫn chưa hoàn trả món tiền trên cho ngân hàng X.LỪA ĐẢO TRONG ỦY NHIỆM CHINhận xétVề phía NHTMCP X: NHTMCP X có thể sử dụng con dấu “đã nhận chứng từ” để đóng vào liên 2 ủy nhiệm chi, áp dụng đối với những khách hàng là doanh nghiệp quen biết, mỗi lần đến ngân hàng mang mấy chục bộ ủy nhiệm chi cùng một lúc. Còn với khách hàng mới chưa đủ độ tin cậy hoặc khách hàng cá nhân thì giao dịch viên phải kiểm tra và hoàn tất việc ghi nợ tài khoản xong mới giao trả liên 2 ủy nhiệm chi. Về phía bên bán: khi nhận liên 2 ủy nhiệm chi, thấy con dấu “đã nhận chứng từ” cần gọi lại cho ngân hàng để xin xác nhận về việc số tiền trên đã được chuyển về tài khoản mình chưa, chưa thì đừng giao hàng.PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán bằng ủy nhiệm thu (Collection)Khái niệm: Dịch vụ thanh toán nhờ thu, ủy nhiệm thu (ủy nhiệm thu) là việc ngân hàng thực hiện theo đề nghị của bên thụ hưởng thu hộ một số tiền nhất định trên tài khoản thanh toán của bên trả tiền để chuyển cho bên thụ hưởng trên cơ sở thỏa thuận bằng văn bản về việc ủy nhiệm thu giữa bên trả tiền và bên thụ hưởng.PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNĐặc điểm: Tính hình thức của ủy nhiệm thu (Điều 9.1 của Thông tư 46/2014/TT-NHNN)Là sự ủy quyền của bên thụ hưởng cho ngân hàng.Nội dung công việc ủy quyền nhân danh và thừa ủy quyền người lập ủy nhiệm thu thực hiện công việc thu hộ một số tiền nhất định ghi trong ủy nhiệm thu từ người có nghĩa vụ phải trả tiền.PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNQuy trình thanh toán bằng ủy nhiệm thuPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán bằng thư tín dụng (Letter of credit)Khái niệm: Thư tín dụng là một văn bản cam kết có điều kiện được ngân hàng mở theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán, theo đó ngân hàng thực hiện yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán để:Trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền ngay theo lệnh của người thụ hưởng khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện của thư tín dụng; hoặcChấp nhận sẽ trả tiền hoặc uỷ quyền cho ngân hàng khác trả tiền theo lệnh của người thụ hưởng vào một thời điểm nhất định trong tương lai khi nhận được bộ chứng từ xuất trình phù hợp với các điều kiện thanh toán của thư tín dụng.PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNQuy trình thanh toán bằng thư tín dụngPHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNCác loại chứng từ thường gặp:Bill of Lading – B/L (Vận đơn);Invoice (Hoá đơn);Packing List (Bảng kê chi tiết hàng hoá đóng thùng);Certificate of Origin (Giấy chứng nhận xuất xứ, nguồn gốc);Insurance Certificate (Chứng từ bảo hiểm lô hàng);Shipping Documents(Chứng từ giao hàng);Phytosanitary Certificate (Giấy chứng nhận kiểm dịch thực vật); vàFumigation Certificate (Giấy chứng nhận hàng hoá đã xông khói).PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNThanh toán bằng thẻ ngân hàngKhái niệm: Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các bên thoả thuận.PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNPhân loại: Theo phạm vi lãnh thổ sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: Thẻ nội địaThẻ quốc tếTheo nguồn tài chính đảm bảo cho việc sử dụng thẻ, thẻ bao gồm: Thẻ ghi nợ (debit card) Thẻ tín dụng (credit card)Thẻ trả trước PHÁP LUẬT VỀ CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUA TỔ CHỨC CUNG ỨNG DỊCH VỤ THANH TOÁNQuy trình thanh toán bằng thẻ ngân hàng HẾT

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptbai_giang_luat_ngan_hang_chuong_6_dich_vu_thanh_toan_vn_20150105_956_1987371.ppt