Bài giảng Cá bông lau

Tài liệu Bài giảng Cá bông lau: CÁ BÔNG LAU Thông tin về cá bông lauCá bông lau là loài cá da trơn có giá trị kinh tế cao. Chúng thường được nuôi ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta. Đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm nhọn ở cá con và tròn ở cá trưởng thành.Có hai đôi râu: Đôi râu mép kéo dài đến hoặc vượt quá gốc vi ngực.Đôi râu hàm kéo dài đến điểm cuối của xương nắp mang. Mắt tròn, nhỏ.Cá bông lau có đặc điểm cơ thể gần giống với cá tra bần (cá dứa). Cá có kích thước tương đối lớn. Trung bình 1 cá có thể đạt kích thước lên đến 1.2m và nặng lên đến 14kg. Thông thường, các bông lau chỉ dài khoảng 60 – 90cm và nặng khoảng 7 – 8kg là phổ biến nhất.Cá bông lau là một loài cá thuộc chi Cá tra. Loài này phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á trong lưu vực sông Mê Kông. Môi trường sống là nơi nước lợ. Đây là loài di trú, có một thời gian sống ở các vùng nước ven biển và một thời gian di cư vào sông để sinh sản.Lưng và đầu cá bông lau màu xanh lá cây, bụng màu trắng, vảy trong suốt, vây hơi vàng. Cá tra Vây lưng của các loài cá này nằm ...

ppt45 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 424 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Bài giảng Cá bông lau, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÁ BÔNG LAU Thông tin về cá bông lauCá bông lau là loài cá da trơn có giá trị kinh tế cao. Chúng thường được nuôi ở khu vực đồng bằng sông Cửu Long ở nước ta. Đầu nhỏ, dẹp bên. Mõm nhọn ở cá con và tròn ở cá trưởng thành.Có hai đôi râu: Đôi râu mép kéo dài đến hoặc vượt quá gốc vi ngực.Đôi râu hàm kéo dài đến điểm cuối của xương nắp mang. Mắt tròn, nhỏ.Cá bông lau có đặc điểm cơ thể gần giống với cá tra bần (cá dứa). Cá có kích thước tương đối lớn. Trung bình 1 cá có thể đạt kích thước lên đến 1.2m và nặng lên đến 14kg. Thông thường, các bông lau chỉ dài khoảng 60 – 90cm và nặng khoảng 7 – 8kg là phổ biến nhất.Cá bông lau là một loài cá thuộc chi Cá tra. Loài này phân bố chủ yếu ở Đông Nam Á trong lưu vực sông Mê Kông. Môi trường sống là nơi nước lợ. Đây là loài di trú, có một thời gian sống ở các vùng nước ven biển và một thời gian di cư vào sông để sinh sản.Lưng và đầu cá bông lau màu xanh lá cây, bụng màu trắng, vảy trong suốt, vây hơi vàng. Cá tra Vây lưng của các loài cá này nằm gần đầu, thông thường cao và có hình tam giác. Vây hậu môn hơi dài. Thông thường chúng có hai cặp râu hàm trên và một cặp râu cằm, mặc dù ở cá tra dầu trưởng thành chỉ có các râu hàm trên. Thân hình đặc chắc. Vây béo (mỡ) nhỏ cũng tồn tại. Ngoài ra, cá tra thường có vây và đuôi màu đen. Có thể sẽ là màu vàng nhạt hay hồng nhạt nếu chúng lai với loài cá khác.Tóm lại:Cá bông lau: có phần da trắng và mịn, khi có ánh nắng mặt trời thường có màu ánh vàng lên rất đẹp. Phần vây lưng của cá bông lau thường có màu xanh đen. Vây đuôi của của chúng có màu vàng, khác biệt hẳn so với màu sắc của cá.Cá dứa (cá tra bần):  Màu sắc cơ thể có màu xám hơn so với cơ thể của cá bông lau. Cá dứa có phần vây đuôi màu vàng xanh, vây lưng màu xanh đen. KỸ THUẬT NUÔI CÁ BÔNG LAU TRONG AO ĐẤTAo nuôi:Ao nuôi phải đáp ứng các yêu cầu: Gần sông, kênh để thuận lợi cho việc cấp nuớc và thoát nước. Ao không bị nhiễm phèn hay bị ảnh hưởng chất thải công nghiệp, nông nghiệp và sinh hoạt.Gần các trục lộ giao thông (đường thủy, đường bộ) để thuận tiện trong việc vận chuyển cá giống, thức ăn và cá sau khi thu hoạch.- Diện tích tối thiểu là 1.000 m2. Ao nên đào theo kiểu hình chữ nhật để tiện trong việc thu hoạch cũng như quản lý ao. - Mực nước: sâu từ 2 - 3 m. Cải tạo ao Trước khi thả cá 1 tuần, tiến hành cải tạo ao Vệ sinh ao Phơi đáy ao Bón vôi Bón phân gây màu nước (Lấy nước, diệt khuẩn, gây màu)pH: 7 – 8,5 là phù hợp Lắp hệ thống quạt nước để tạo dòng chảy đảm bảo hàm lượng oxy ≥ 5 mg/L trở lên. Sau khi thả cá 3 ngày nên tắm kí sinh 2 ngày liên tục bằng extoxin liều 1lít/10.000 m3.Thả giống Con giống: - Đây là một trong những khâu rất quan trọng quyết định đến sự thành công của vụ nuôi. - Để chủ động nguồn giống nên sử dụng nguồn giống nhân tạo. Nên chọn: Cá đồng cỡ, không bị xây xát, không nhiễm bệnh. Cá giống kích cỡ 8 - 10 cm (dài), Cá khỏe mạnh, không dị tật.Vận chuyển cá giống bằng thùng nhựa có hệ thống oxi và máy lạnh tránh làm cá bị sóc trong quá trình vận chuyển đường dài. Nên thả giống vào buổi sáng lúc trời còn mát.Thức ăn Thức ăn cho cá là thức ăn công nghiệp. Sau khi thả cá một ngày, bắt đầu cho cá ăn. Cho cá ăn 2 lần/ ngày (lúc sáng sớm và chiều mát). Thức ăn rãi tập trung một chỗ trong ao để dễ kiểm soát.Cách cho ăn Tháng thứ 1-3: thức ăn 40% đạm, - Kích cỡ 0,3-1,2 ly, - Liều lượng 5 – 6%/khối lượng thân/ngày.Khu vực cho cá ăn - Tháng thứ 4 – 6: thức ăn 35% đạm. - Kích cỡ 2 ly, - Liều lượng 4 – 5%/ khối lượng thân/ngày. - Tháng thứ 7 – 9: thức ăn 30% đạm. - Kích cỡ 4 ly, - Liều lượng 3 – 4%/ khối lượng thân/ngày. Tháng thứ 10 – 12: thức ăn 28% đạm, kích cỡ 6 ly liều lượng 2 – 3%/ khối lượng thân/ngày. Tháng thứ >12: thức ăn 28% đạm, kích cỡ 8 ly, liều lượng 1 – 2%/ khối lượng thân/ngày.Hệ số thức ăn (FCR): 2 – 2,5Chăm sóc và quản lýThường xuyên kiểm tra tình trạng sức khỏe của cá để có biện pháp xử lý kịp thời.Hàng tháng kiểm tra tốc độ lớn để điều chỉnh lượng thức ăn phù hợp với nhu cầu của cá.Định kỳ bổ sung vitamin, khoáng chất, men tiêu hóa, xổ định kỳ bằng Praziquentel để tăng sức đề kháng cho cá nuôi. Quản lý môi trường ao nuôi: - Thay nước ao nuôi 2 lần/tháng, mỗi lần thay 30% lượng nước trong ao.Trong quá trình nuôi, chạy quạt nước liên tục đảm bảo hàm lượng oxy > 4 mg/L. Dùng men vi sinh xử lý nền đáy ao 2 tuần/lần..Một số chỉ tiêu chất lượng nước trong ao: + Nhiệt độ: 25 – 320C + pH: 6,5 – 8,5 + Oxy hòa tan: > 5 mg/l + Ammonia (NH3): 0 – 0,1 mg/l (ppm), tối ưu cho cá < 0,01 ppm + Nitrite (NO2): 0 – 0,1 mg/l (ppm), tối ưu cho cá < 0,01 ppm. + Sulfur hydro (H2S): 0 – 0,1 mg/l (ppm), tối ưu cho cá < 0,01 ppm. + Độ trong: 25 – 40 cm + Độ mặn: 0-15%o.Cách phòng bệnhCải tạo ao trước khi nuôi.Sử dụng con giống khỏe, không có dấu hiệu bệnh.- Quản lý môi trường nuôi tốt. - Tránh gây sốc hoặc làm tổn thương cá. - Nuôi mật độ thích hợp, tránh nuôi mật độ quá dày. - Định kỳ bón vôi nông nghiệp (CaCO3) nhất là vào đầu mùa mưa với hàm lượng 2 – 4kg/100m3 nước - Hoặc rải muối ăn với hàm lượng 1.5 – 2kg/100m3 nước. - Cung cấp đầy đủ thành phần dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất cho cá trong quá trình nuôi.Thu hoạch cáTrạm Khuyến Nông Cù Lao DungCBKT: K Sang ĐT: 0939398612

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptca_bong_lau_3522_2218283.ppt
Tài liệu liên quan