DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 37
grown female broiler chickens raised in organic or 
conventional production system. Asian-Australas J. 
Anim. Sci., 29(7): 987-97.
5. Guan, R.F., F. Lyu, X.Q. Chen, J.Q. Ma, H. Jiang and 
C.G. Xiao (2013). Meat quality traits of four Chinese 
indigenous chicken breeds and one commercial broiler 
stock. J. Zhejiang Univ. Sci., B14(10): 896-02.
6. Haščík, P., I.O.E.Elimam, J. Garlík, M. Bobko, M. 
Kačániová and J. Čuboň (2014). Broiler´s Ross 308 
meat chemical composition after addition of bee pollen 
as a supplement in their feed mixtures. J. Microbiol. 
Biotech. Food Sci., 3(3): 11-13.
7. Hoan N.D. and M.A. Khoa (2016). Meat quality 
comparison between fast growing broiler Ross 308 and 
slow growing Sasso laying males reared in free range 
system. J. Sci. Devel., 14(1): 101-08.
8. Kefali S., F. Kaygisiz and N.Y. Toker (2007). Effects of 
probiotics on feed consumption, live weight gain and 
production cost in broilers. Indian Vet. J., 8: 267-69.
9. Đỗ Võ Anh Khoa (2019). Ảnh hưởng của khối lượng 
sống lên các thành phần thân thịt ở gà Ross 308. Tạp chí 
KHKT Chăn nuôi (bài đã được chấp nhận đăng).
10. Michalczuk M., M. Stepinska and M. Lukasiewicz 
(2011). Effect of the initial body weight of Ross 308 
chicken broilers on rate of growth. Anim Scie Annals 
Warsaw Uni. Life Sci., 49: 121-25.
11. Naeemasa M., A.A. Alaw Qotbi, A. Seidavi, D. Norris, 
D. Brown and M. Ginindza (2015). Effects of coriander 
(Coriandrum sativum L.) seed powder and extract on 
performance of broiler chickens. South Afri J. Anim. 
Sci., 45(4): 371-78.
12. Pournazari M., A.A.A. Qotbi, A. Seidavi and M. 
Corazzin (2017). Prebiotics, probiotics and thyme 
(Thymus vulgaris) for broilers: performance, carcass 
traits and blood variables. Rev. Colomb Cie. Pecu., 30: 
3-10.
13. USAID (2011). Feed Conversion Ratio - Technical 
Bulletin #07 (https://pdf.usaid.gov/pdf_docs/
PA00K8MQ.pdf).
14. Yirga H. (2015). The Use of Probiotics in Animal 
Nutrition. J. Prob. Health, 3:132.
15. Torshizi M.A.K., A.R. Moghaddam, Sh Rahimi and N. 
Mojgani (2010). Assessing the effect of administering 
probiotics in water or as a feed supplement on broiler 
performance and immune response. British Poul. Sci., 
51(2): 178-84.
ẢNH HƯỞNG CỦA KHẨU PHẦN THỨC ĂN LÊN SINH 
TRƯỞNG VÀ TỶ LỆ THÂN THỊT CỦA HEO RỪNG LAI NUÔI TẠI 
TRÀ VINH
Lâm Thái Hùng1* và Lý Thị Thu Lan1
Ngày nhận bài báo: 30/07/2018 - Ngày nhận bài phản biện: 28/08/2018
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/09/2018
TÓM TẮT
Thí nghiệm nuôi dưỡng được bố trí theo thể thức hoàn toàn ngẫu nhiên với 4 khẩu phần và 
3 lần lặp lại (trong đó gồm 2 heo cái và 1 heo đực thiến) để đánh giá khả năng sinh trưởng và tỷ 
lệ thân thịt heo Rừng lai 2-5 tháng tuổi. Các nghiệm thức khác nhau do các mức độ khác nhau của 
thức ăn hỗn hợp trong khẩu phần (0, 10, 20 và 30%). Heo được ăn uống tự do và được tiêm phòng 
một số bệnh thông thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo sát lúc 5 tháng tuổi để xác định 
tỷ lệ các phần thân thịt. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng khối lượng và hệ số chuyển hóa thức ăn 
được cải thiện lần lượt ở mức 93,87 g/con/ngày và 4,76 kg thức ăn/kg tăng khối lượng khi bổ sung 
20% thức ăn hỗn hợp vào khẩu phần. Mặc dù dài thân thịt và tỷ lệ thịt xẻ cũng được cải thiện lần 
lượt ở mức 57,5 và 66,83%, nhưng tỷ lệ thịt nạc giảm còn 39,18% và tỷ lệ mỡ tăng lên 21,88%.
Từ khóa: Khẩu phần, sinh trưởng, tỷ lệ thân thịt và heo Rừng lai.
ABSTRACT
Evaluation for growth and carcass traits of crossbred wild pigs in different levels of 
concentrate in diets
A feeding experiment was carried out in a completely randomized design with four treatments 
and three replicates (two females and one castrated male), to evaluate growth ability and carcass 
1 Trường Đại học Trà Vinh
* Tác giả để liên hệ: TS. Lâm Thái Hùng, Trưởng khoa Nông nghiệp – Thủy sản, Trường Đại học Trà Vinh; ĐT: 0919026614; 
email: 
[email protected]
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 201938
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Ở Việt Nam, chăn nuôi heo là một trong 
những ngành sản xuất quan trọng trong hệ 
thống sản xuất nông nghiệp và cũng là nghề 
sản xuất truyền thống của nhiều nông hộ. 
Việc nâng cao năng suất và chất lượng thịt 
heo là mục tiêu mà ngành chăn nuôi heo đang 
hướng đến để đáp ứng nhu cầu thị trường 
tiêu dùng. Ngày nay, việc nâng cao năng suất 
và chất lượng thịt được thực hiện bằng các 
biện pháp như nhân thuần và lai tạo. Ngoài 
ra việc thay đổi khẩu phần thức ăn chăn nuôi 
cũng đang là hướng được quan tâm. Theo Lê 
Thị Mến (2013), thức ăn là yếu tố góp phần 
quan trọng trong việc nâng cao khả năng sinh 
trưởng, năng suất và chất lượng quầy thịt của 
đàn heo.
Heo Rừng, tên khoa học là Sus scrofa với 
nguồn gốc Châu Âu và Sus cristatus với nguồn 
gốc Châu Á. Thịt heo Rừng không những là 
món ăn ưa thích hấp dẫn người tiêu dùng vì 
chất lượng thịt nạc, ít cholesterol mà nó còn 
là thịt sạch và an toàn do được chăn nuôi bán 
tự nhiên, không dùng kháng sinh. Bên cạnh 
đó, nhu cầu của thị trường về thịt heo có chất 
lượng cao ngày càng tăng, nên hướng nghiên 
cứu nâng cao chất lượng thịt đang được quan 
tâm (Newcom và ctv, 2004). Tuy nhiên, khả 
năng TKL của heo Rừng thấp do tập tính 
hoang dã. Đồng thời, chúng thích ăn thức 
ăn dạng cứng như hạt, củ, quả, các loại rau 
và gặm nhắm rể thân cây cũng dẫn đến TKL 
chậm làm hiệu quả kinh tế chăn nuôi không 
cao. Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, việc 
đánh giá ảnh hưởng của tỷ lệ thức ăn hỗn hợp 
bổ sung trong khẩu phần lên sinh trưởng và 
chất lượng thân thịt của heo Rừng lai nuôi tại 
Trà Vinh đã được thực hiện.
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và địa điểm
Thí nghiệm được thực hiện trên đàn heo 
Rừng lai thương phẩm, tại Trại thực nghiệm 
Chăn nuôi – Khoa Nông nghiệp - Thủy sản 
thuộc Trường Đại học Trà Vinh.
2.2. Bố trí thí nghiệm
Thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu 
nhiên với 4 nghiệm thức là 4 khẩu phần (KP) 
thức ăn khác nhau và 3 lần lặp lại (trong đó 
gồm 2 con cái và 1 con đực thiến lúc 2 tháng 
tuổi). Nghiệm thức đối chứng (KP-0): 20% rau 
lang (RL) + 30% rau muống (RM) + 50% cải 
bắp (CB); KP-10: 30% RL + 30% RM + 30% CB + 
10% thức ăn hỗn hợp (TAHH); KP-20: 25% RL 
+ 25% RM + 30% CB + 20% TAHH; KP-30: 40% 
RL + 25% RM + 5% CB + 30% TAHH.
Mỗi heo được nuôi trên nền chuồng với 
diện tích 20m2 gồm 1/3 nền xi măng và 2/3 nền 
nệm lót sinh học. Heo được ăn và uống nước 
tự do; được tiêm phòng một số bệnh thông 
thường. Tất cả heo thí nghiệm được mổ khảo 
sát lúc 5 tháng tuổi để xác định tỷ lệ các phần 
thân thịt. Hàm lượng CP (%) và ME (kcal/kg 
thức ăn) của các khẩu phần KP-0, KP-10, KP-
20 và KP-30 lần lượt là 19,31 và 2.572; 18,85 và 
2.575; 18,56 và 2.664; 17,81 và 2.665. 
2.3. Phương pháp xác định các chỉ tiêu
Các chỉ tiêu được đánh giá gồm tiêu tốn 
thức ăn (TTTA), tăng khối lượng cơ thể (TKL), 
hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) và tỷ lệ các 
phần thân thịt. 
Tất cả heo thí nghiệm đều được cân KL đầu 
thí nghiệm và KL hàng tuần TN để tính TKL.
Lượng TA được cân trước khi cho ăn và 
thừa hàng ngày để tính lượng thức ăn tiêu thụ.
ratios of from 2 to 5 month-age crossbred wild pigs. The treatment differed from different levels 
of concentrate (0, 10, 20, and 30%) in diets. Pigs were fed, watered ad libitum, and prevented some 
common diseases. All of them were slaughtered at 5 month of age to assess carcass ratios. The 
results showed that body weight gain and FCR were improved at 93.87 g/day and 4.76 kg feed 
intake per kg body weight gain, respectively when supplying 20% concentrate in the diet. Although 
carcass length and body ratios were also improved at 57.5 and 66.83%, respectively, the lean meat 
ratio decreased at 39.18% and the fat ratio increased at 21.88%.
Keywords: Diets, growth, carcass ratios, and crossbred wild pig.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 39
Tiêu tốn protein/kg TKL = (Mức protein/
kgTA*TA tiêu thụ)/TKL toàn kỳ.
Tiêu tốn ME/kg TKL = (Mức ME/kgTA*TA 
tiêu thụ)/TKL toàn kỳ
Tăng khối lượng cơ thể (kg/con) = KL kết 
thúc TN - KL đầu TN.
Tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) = 
(KL kết thúc TN - KL đầu TN)/Số ngày theo dõi.
Hệ số chuyển hóa thức ăn (FCR) = Tổng 
TA tiêu thụ/Tổng TKL.
Phương pháp mổ khảo sát: Sau khi kết 
thúc thí nghiệm nuôi dưỡng heo được nhịn 
đói 24 giờ để ổn định khối lượng sống theo 
phương pháp của Lê Thị Mến (2013). Chỉ tiêu 
dài thân thịt, tỷ lệ thịt xẻ, tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ 
mỡ được lấy theo tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN 
3899-84) (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 2003).
2.4. Xử lý số liệu
Số liệu được xử lý thống kê bằng ANOVA 
và so sánh sự khác biệt trung bình giữa các 
nghiệm thức bằng Tukey của phần mềm 
Minitab 13.2 (2000).
3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Ảnh hưởng của các khẩu phần thức ăn 
khác nhau lên khả năng sinh trưởng của heo
Bảng 1 cho thấy, khối lượng heo đầu thí 
nghiệm không khác biệt có ý nghĩa (P>0,05), 
đảm bảo yếu tố đồng đều về khối lượng và tạo 
điều kiện thuận lợi đánh giá các chỉ tiêu sau 
này được rõ ràng. Khối lượng heo Rừng lúc 
kết thúc TN (5 tháng tuổi) khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (P<0,05), cao nhất ở KP-20 (14,74 kg/
con) và thấp nhất ở KP-0 (13,09 kg/con). Điều 
này cho thấy việc sử dụng khẩu phần KP-
20 mang lại khối lượng heo lúc 5 tháng tuổi 
tốt hơn ở các khẩu phần còn lại. Khối lượng 
của heo lúc 5 tháng tuổi phù hợp với kết quả 
của Võ Văn Sự và ctv (2011) khi bổ sung 20% 
TAHH, cơm vào khẩu phần cho kết quả trung 
bình lúc 5-6 tháng tuổi là 14,4-14,8 kg/con. Kết 
quả cũng phù hợp so với nghiên cứu của Lê 
Trần Thanh Liêm và ctv (2016) khi bổ sung 
20% TAHH vào khẩu phần của heo Rừng cho 
kết quả khối lượng trung bình lúc 5 tháng tuổi 
là 14,24 kg/con. 
Tuy nhiên, kết quả này lại cao hơn kết quả 
của Lê Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011) 
khi nghiên cứu về đặc điểm ngoại hình, tập tính 
sinh hoạt, khả năng và tập tính sinh sản của 
heo Rừng lai ở miền Trung cho kết quả là 13,83 
kg/con. Đồng thời, kết quả này cũng cao hơn 
so với nghiên cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010); 
Hồ Viết Dương (2011) về sức sinh trưởng của 
heo Rừng lai với heo Pác Nặm cho kết quả lúc 5 
tháng tuổi dao động từ 12,12-13,22 kg/con. Trái 
lại, kết quả này lại thấp hơn so với nghiên cứu 
của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013), 
khi cho heo Rừng ăn khẩu phần có mức năng 
lượng 2.800-3.000 kcal/kg thức ăn có kết quả 
16,44 kg/con. Sự chênh lệch về khối lượng heo 
lúc 5 tháng tuổi là do ở thí nghiệm của Hồ Viết 
Dương (2011) và Nguyễn Văn Nơi (2010) sử 
dụng heo Rừng lai với Pác Nặm, kết quả của Lê 
Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011) sử sụng 
thức ăn tự nhiên và 0,3 kg/ngày cám gạo, còn 
ở nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và Trần Văn 
Phùng (2013) sử dụng mức năng lượng cao 
hơn so với khẩu phần thí nghiệm này, ngoài ra 
khối lượng của heo còn phụ thuộc vào giống 
heo và đặc điểm di truyền.
Sự khác biệt về tăng khối lượng tuyệt đối 
của heo Rừng có ý nghĩa thống kê (P<0,05), cao 
nhất ở KP-20 (93,87 g/con/ngày) và thấp nhất 
ở KP-0 (81,63 g/con/ngày). Kết quả về TKL 
tuyệt đối này phù hợp với nghiên cứu của Bùi 
Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) cho kết 
quả 62,81-98,84 g/con/ngày ở giai đoạn heo 
Rừng 2-6 tháng tuổi; tương đương với nghiên 
cứu của Nguyễn Văn Nơi (2010) và Hồ Viết 
Dương (2011) cho sinh trưởng tuyệt đối của 
heo Rừng lai F1(Rừng x Pác Nặm) ở 2-5 tháng 
tuổi là 83,33-96,33 g/con/ngày. Tuy nhiên, kết 
quả sinh trưởng tuyệt đối của nghiên cứu này 
thấp hơn so với của Triệu Hồng Quyết (2015) 
về việc bổ sung enzyme vào khẩu phần của 
heo Rừng cho kết quả sinh trưởng tuyệt đối 
lúc 4-5 tháng tuổi là 100,33 g/con/ngày. Song, 
cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Ngọc 
Phục và ctv (2012) về khả năng sinh trưởng 
của heo Rừng lai (Khùa x Rừng) trong điều 
kiện bán hoang dã 56,27-72,93 g/con/ngày; heo 
Vân Pa tại Quảng Trị là 64,38 g/con/ngày (Trần 
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 201940
Văn Do, 2006); heo Bản tại Sơn La 66-85 g/con/
ngày (Lemke và ctv, 2006). Sự chênh lệch này 
là do trong nghiên cứu của Triệu Hồng Quyết 
(2015) đã sử dụng enzyme Allzym (proteaza 
và amiliza) là loại men tiêu hóa kích thích sinh 
trưởng, còn trong nghiên cứu của Nguyễn 
Ngọc Phục và ctv (2012), heo Vân Pa, heo 
Bản, heo Khùa và con lai là giống heo có tăng 
trưởng thấp so với giống heo Rừng.
Bảng 1: Sinh trưởng của heo Rừng lai thí nghiệm
Chỉ tiêu KP-0 KP-10 KP-20 KP-30 P/SEM
Khối lượng đầu TN (kg/con) 5,56 5,40 5,46 5,66 0,953/0,356
Khối lượng cuối TN (kg/con) 13,09b 13,37b 14,74a 13,83ab 0,021/0,300
Tăng khối lượng tuyệt đối (g/con/ngày) 81,63b 82,57b 93,87a 86.81ab 0,003/1,663
FCR (kg TA/kg tăng khối lượng) 5,81a 5,16ab 4,76b 5,03ab 0,048/0,228
Ghi chú: Các giá trị trung bình cùng hàng mang chữ số mũ khác nhau là sự sai khác có ý nghĩa thống kê (P<0,05).
Kết quả FCR ở bảng 1 của heo Rừng dao 
động trong phạm vi 4,76-5,81 kg TA/kg TKL, 
cao nhất ở KP-0 (5,81) và thấp nhất ở KP-20 
(4,76). Hệ số chuyển hóa thức ăn giữa các NT 
khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05). Hệ số 
chuyển hóa thức ăn càng thấp thì hiệu quả 
kinh tế càng cao và chứng tỏ heo Rừng sử 
dụng khẩu phần thức ăn một cách hiệu quả. 
Từ kết quả ở bảng 1 cho thấy việc sử dụng 
khẩu phần ở KP-20 cho hệ số chuyển hóa thức 
ăn tốt hơn so với các NT còn lại. Kết quả về hệ 
số chuyển hóa thức ăn gần tương đương với 
nghiên cứu Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng 
(2013) tiêu tốn thức ăn của heo Rừng lai 5,04-
5,44 kg TA/kg TKL. Sự chệnh lệnh giữa các 
nghiên cứu là do khác nhau về khẩu phần và 
con giống, ngoài ra một số giống heo như heo 
Móng Cái có khả năng sinh trưởng cao hơn so 
với heo Rừng. Bên cạnh đó thì phương thức 
chăn nuôi cũng ảnh hưởng rất lớn đến khả 
năng tăng trưởng của heo như ở phương thức 
thả rông, bán chăn thả heo được chăn thả tự 
do, khả năng vận động nhiều hơn và tiêu hao 
năng lượng nhiều hơn nên tiêu tốn TA/kg TKL 
cũng cao hơn và ngược lại.
3.2. Ảnh hưởng khẩu phần lên tiêu thụ năng 
lượng và protein
Protein là thành phần dinh dưỡng quan 
trọng trong quá trình sinh trưởng và phát 
triển của vật nuôi. Tiêu tốn protein thường 
ảnh hưởng khá lớn đến hiệu quả chăn nuôi. 
Việc cân bằng giữa protein/năng lượng sẽ 
góp phần cho quá trình hấp thu các chất dinh 
dưỡng cũng như hấp thu protein và năng 
lượng một cách hiệu quả. Theo Vũ Phạm Xuân 
Anh (2014) khi ở trong cùng mức năng lượng, 
sự chênh lệch về tỷ lệ protein ảnh hưởng 
không nhiều đến tăng khối lượng của heo. 
Tuy nhiên, ở các mức năng lượng khác nhau 
thì sự chênh lệch về hàm lượng protein đã có 
ảnh hưởng đến mức tăng khối lượng của heo.
Kết quả theo dõi tiêu tốn protein/kg TKL 
và tiêu tốn năng lượng/kg TKL được trình 
bày ở bảng 2 cho thấy tiêu tốn protein/kg TKL 
giữa các nghiệm thức khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (P<0,05). Tiêu tốn protein/kg TKL ở 
KP-20 thấp nhất (658,58g) và cao nhất ở KP-0 
(766,47g). Như vậy, việc sử dụng khẩu phần 
KP-20 đã mang liệu hiệu quả tốt hơn. Kết quả 
tiêu tốn protein/kg TKL phù hợp với nghiên 
cứu của Hồ Viết Dương (2011) ở heo Rừng lai 
(3/4 Rừng) cho kết quả là 660,10g, ở heo Rừng 
lai (Rừng x Pác Nặm) cho kết quả là 702,13g. 
Ngoài ra, theo nghiên cứu của Nguyễn Văn 
Nơi (2010) thì heo Rừng lai (Rừng Thái Lan 
x Pác Nặm) cho kết quả là 747,76g và heo Pác 
Nặm cho kết quả là 672,05g, cũng phù hợp với 
kết quả nghiên cứu này. Bên cạnh đó, kêt quả 
nghiên cứu của Lê Thị Mến (2013) trên heo 
thịt cho kết quả tiêu tốn protein/kg TKL 340-
356g, theo Lê Thị Mến (2013) thì lượng protein 
tiêu thụ/kg TA phụ thuộc vào giống heo và 
loại thức ăn sử dụng.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 2019 41
Tiêu tốn năng lượng/kg TKL của heo 
Rừng khác biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,05) và 
dao động từ cao nhất ở KP-0 (16.766kcal) đến 
thấp nhất ở KP-20 (15.658kcal). Kết quả tiêu 
tốn năng lượng/kg TA cao hơn nghiên cứu của 
Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) với 
kết quả dao động 14.332-14.540kcal khi cho 
ăn thức ăn có khẩu phần 2.800-3.000kcal. Bên 
cạnh đó, kết quả tiêu tốn năng lượng trong 
nghiên cứu này thấp hơn so với nghiên cứu 
của Hồ Viết Dương (2011) trên heo Rừng lai là 
18.788-19.794kcal. Sự chênh lệch tiêu tốn năng 
lượng/kg TKL giữa các thí nghiệm là do ở thí 
nghiệm của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng 
(2013) sử dụng lượng protein và năng lượng 
khá cao, còn ở nghiên cứu của Hồ Viết Dương 
(2011) sử dụng heo Rừng lai với heo Pác Nặm, 
ngoài ra nó còn ảnh hưởng bởi tập tính hoạt 
động liên tục của heo Rừng.
3.3. Tỷ lệ các phần thân thịt của heo thí 
nghiệm
Bảng 3 cho thấy dài thân thịt, tỷ lệ thịt xẻ, 
tỷ lệ thịt nạc và tỷ lệ mỡ của heo ở các NT khác 
biệt có ý nghĩa thống kê (P<0,01). Điều này 
chứng tỏ rằng khi thay đổi tỷ lệ TAHH trong 
khẩu phần ăn của heo đã ảnh hưởng đến tỷ lệ 
các phần thân thịt. Theo Trần Văn Phùng và 
ctv (2004), việc cung cấp cho heo các mức dinh 
dưỡng khác nhau có thể làm thay đổi tỷ lệ các 
phần trong cơ thể.
Bảng 2. Lượng năng lượng và protein tiêu thụ của heo Rừng lai
Chỉ tiêu KP-0 KP-10 KP-20 KP-30 P/SEM
Tiêu tốn protein/kg TKL (g) 766,47a 721,19a 658,58b 673,17b 0,000/10,10
Tiêu tốn năng lượng/kg TKL (kcal) 16.766a 16.721a 15.658b 16.339ab 0,006/168,9
Bảng 3. Tỷ lệ các phần thân thịt của heo thí nghiệm lúc 5 tháng tuổi
Chỉ tiêu KP-0 KP-10 KP-20 KP-30 P/SEM
Dài thân thịt (cm) 54,00c 58,67b 57,50a 50,33a 0,001/0,759
Tỷ lệ thịt xẻ (%) 62,94d 68,30c 66,83a 60,27b 0,001/0,297
Tỷ lệ thịt nạc (%) 42,93a 41,77b 39,18c 44,23d 0,001/0,249
Tỷ lệ mỡ (%) 19,74c 21,00bc 21,88ab 23,18a 0,001/0,392
Kết quả tỷ lệ thịt xẻ phù hợp với nghiên 
cứu của Lê Trần Thanh Liêm (2016) với kết quả 
là 64,1-69%. So với nghiên cứu của Hồ Viết 
Dương (2011) tỷ lệ mỡ (21,07-22,58%) và tỷ lệ 
thịt xẻ (64,40-68,55%) ở heo Rừng phù hợp với 
kết quả nghiên cứu ở bảng 3; nhưng tỷ lệ thịt 
nạc (45,11-46,17%) cao hơn. Nghiên cứu của 
Nguyễn Văn Nơi (2010) khi mổ khảo sát heo 
Rừng Thái Lan lai với heo Pác Năm thì tỷ lệ 
thịt xẻ là 64,20-66,40%, tỷ lệ thịt nạc là 42,07-
45,11%, tỷ lệ mỡ là 22,08-23,57%. Nghiên cứu 
của Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013) 
trên heo Rừng ở Thái Nguyên thì tỷ lệ thịt xẻ 
là 68,59-68,69%, tỷ lệ thịt nạc là 55,67-55,23%, 
tỷ lệ mỡ là 14,07-14,23%. Nguyễn Ngọc Phục 
và ctv (2012) mổ khảo sát trên heo Rừng lai 
(Rừng x Khùa) thì tỷ lệ thịt xẻ là 65,64-67,72%, 
tỷ lệ thịt nạc là 41,85-46,89%, tỷ lệ mỡ là 20,42-
24,01%. Razmaite và ctv (2009) cho thấy tỷ 
lệ heo Rừng trong các tổ hợp lai không ảnh 
hưởng đến chỉ tiêu thân thịt và diện tích cơ 
thăn. 
4. KẾT LUẬN
Việc bổ sung thức ăn hỗn hợp vào khẩu 
phần ở mức 20% đã cải thiện được tăng khối 
lượng, hệ số chuyển hóa thức ăn, dài thân thịt 
và tỷ lệ thịt xẻ nhưng tỷ lệ thịt nạc giảm và tỷ 
lệ mỡ tăng.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2003). Quy 
trình mổ khảo sát phẩm chất thịt lợn nuôi béo, TCVN 
3899-84, trong tuyển tập tiêu chuẩn nông nghiệp Việt 
Nam, Tập V, Tiêu chuẩn chăn nuôi, Phần 1: Chăn nuôi -Thú 
y. Cơ quan xuất bản: Trung tâm Thông tin và Phát triển 
Nông thôn, 97-100.
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
KHKT Chăn nuôi số 241 - tháng 2 năm 201942
2. Bùi Thị Thơm và Trần Văn Phùng (2013). Ảnh hưởng 
của năng lượng trao đổi trong khẩu phần thức ăn đến 
sinh trưởng và chất lượng thịt và hiệu quả chăn nuôi 
lợn rừng tại Thái Nguyên. Tạp chí Khoa học và Công 
nghệ Đại học Thái Nguyên, 112: 169-72.
3. Hồ Viết Dương (2011). Nghiên cứu sức sản xuất thịt và 
mối tương quan với gen Myogenin, MC4R của lợn lai 
F2 3/4 máu lợn rừng {Đực rừng x nái F1 (Đực rừng x Nái 
địa phương Pác Nặm)}. Luận văn Thạc sĩ. Đại học Nông 
Lâm Thái Nguyên.
4. Lê Đình Phùng và Hà Thị Nguyệt (2011). Nghiên cứu 
đặc điểm ngoại hình, tập tính sinh hoạt, khả năng và 
tập tính sinh sản của lợn Rừng Thái Lan nhập nội nuôi 
ở miền Trung Việt Nam. Tạp chí Khoc học Đại học Huế, 
67: 101-08.
5. Lê Thị Mến (2013). Ảnh hưởng của khẩu phần thức ăn 
lên năng suất và chất lượng sản phẩm của heo nuôi thịt 
Landrac x (Yorshire x Ba Xuyên). Tạp chí Khoa học Đại 
học Cần Thơ, 28: 1-7.
6. Lê Trần Thanh Liêm, Trần Thanh Dũng và Phan Đỗ 
Thanh Thảo (2016). Hiệu quả chăn nuôi của mô hình 
nuôi heo rừng sử dụng các công thức cho ăn khác nhau. 
Kỹ yếu Hội nghị Nông nghiệp và PTNT thời Hội nhập, 
Hòa An, Pp. 155-60.
7. Lemke U., B. Kaufmann, L.T. Thuy, K. Emrich, A. 
Valle Zarate (2006). Evaluation of smallholder pig 
production systems in North Vietnam: Pig production 
management and pig performances. Livestock Science, 
105: 229-43.
8. Minitab (2000), Minitab Reference Manual. PC Version, 
Release 13.2. Minitab Inc., State College, PA.
9. Newcom D.W., Stalder K.J., Baas T.J., Goodwin R.N., 
Parrish F.C. and Wiegand B.R. (2004). Breed differences 
and genetic parameters of myoglobin concentration in 
porcine longissimus muscle. J. Anim. Sci., 82(8): 2264-
68.
10. Nguyễn Văn Nơi (2010). Nghiên cứu đa hình một số 
gen qui định sinh trưởng và khả năng sản xuất thịt của 
lợn lai (Đực rừng Thái Lan x Nái địa phương Pác Nặm). 
Luận văn Thạc sĩ. Đại học Nông lâm Thái nguyên.
11. Nguyễn Ngọc Phục, Nguyễn Quế Côi, Phan Xuân 
Hảo, Nguyễn Hữu Xa, Lê Văn Sáng và Nguyễn Thị 
Bình (2012). Tốc độ sinh trưởng, năng suất và chất 
lượng thịt của lợn Khùa và lợn lai F1 (Lợn rừng x Lợn 
Khùa) tại vùng miền núi Quảng Bình. Tạp chí Khoa học 
Công nghệ chăn nuôi, 27: 3-14.
12. Razmaite V. and Sigita K. (2009). Distinguishable 
characteristics and early growth of piglets from 
Lithuanian indigenous pigs and wild boar intercross 
and backcross. Acta Veterinaria (Beograd), 59: 591-600.
13. Trần Văn Do (2006). Sinh trưởng phát triển của lợn Vân 
Pa tại Đakrông, Hướng Hóa, tỉnh Quảng Trị. Báo cáo 
tóm tắt đề tài NCKH. Sở KHCN tỉnh Quảng Trị.
14. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân 
và Hà Thị Hảo (2004). Giáo trình chăn nuôi lợn. NXB 
Nông nghiệp Hà Nội, 281 trang.
15. Triệu Hồng Quyết (2015). Sử dụng enzyme tiêu hóa 
trong chăn nuôi lợn rừng lai trong giai đoạn sau cai sữa. 
Luận văn Thạc sĩ. Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
16. Võ Văn Sự, Tăng Xuân Lưu, Trần Trương Nguyên, 
Nguyễn Bảy Dũng và Trịnh Phú Ngọc (2011). Kết quả 
nghiên cứu thuần hóa và nhân giống lợn rừng Việt 
Nam. Tạ chí Khoa học Công nghệ Chăn nuôi, 31: 91-
100.
17. Vũ Phạm Xuân Anh (2014). Xác định ảnh hưởng các 
mức năng lượng, protein và khối lượng khi phối giống 
đến khả năng sinh sản của lợn Móng Cái. Luận văn 
Thạc sĩ, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên.
ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC MỨC PROTEIN THÔ VÀ LYSIN ĐẾN 
NĂNG SUẤT SINH SẢN CỦA GÀ TRE 17-40 TUẦN TUỔI
Phạm Ngọc Thảo1, Đồng Sỹ Hùng1, Đinh Thị Quỳnh Liên1, Nguyễn Thị Hiệp và Bùi Thị Phượng*1 
Ngày nhận bài báo: 12/08/2018 - Ngày nhận bài phản biện: 30/08/2018 
Ngày bài báo được chấp nhận đăng: 28/09/2018
TÓM TẮT
Thí nghiệm được tiến hành để xác định mức protein thô (CP) và lysin (Lys) phù hợp cho gà 
Tre ở giai đoạn đẻ trứng. 405 gà Tre 17 tuần tuổi được sử dụng cho 24 tuần thí nghiệm tại trại gà 
Huỳnh Thị Ánh Nguyệt, Chợ Gạo (Tiền Giang), từ tháng 08/2016 đến tháng 02/2017. Năng lượng 
trao đổi trong khẩu phần được thiết lập ở mức 2.800 kcal/kg. Ba nghiệm thức là 3 mức CP và Lys 
khác nhau trong khẩu phần ăn tương ứng 16 và 0,7%; 18 và 0,85%; 20 và 1,0%. Gà thí nghiệm được 
phân ngẫu nhiên vào 3 nghiệm thức ở 3 lần lặp lại, với 45 gà/lần lặp lại/nghiệm thức. Năng suất 
trứng, tiêu tốn thức ăn cho 10 quả trứng, tỷ lệ trứng có phôi và tỷ lệ ấp nở ở mức CP và Lys trung 
bình và cao đã cải thiện rõ rệt so với ở mức thấp (0,24-0,29 quả/mái/tuần, 12,40-14,73%; 4,21-4,81% 
1 Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ
∗ Tác giả để liên hệ: ThS. Bùi Thị Phượng, Bộ môn Di truyền Giống vật nuôi - Phân Viện Chăn nuôi Nam Bộ. Địa chỉ: Kp. Hiệp 
Thắng, P. Bình Thắng, Dĩ An, Bình Dương. Điện thoại: 0974.691.086; Email: phượ
[email protected]