Báo cáo Tốt nghiệp Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam

Tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Báo cáo tốt nghiệp “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 8 Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại ................................................................................................................................ 9 1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM .............................................. 9 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 9 1.1.1.1. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu .............................. 9 1.1.1.2. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc ....... 10 1.1.1.3. Theo định nghĩa của Việt Nam ......................

pdf71 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 989 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Báo cáo Tốt nghiệp Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo tốt nghiệp “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ....................................................................... 8 Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại ................................................................................................................................ 9 1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM .............................................. 9 1.1.1. Khái niệm .............................................................................................. 9 1.1.1.1. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu .............................. 9 1.1.1.2. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc ....... 10 1.1.1.3. Theo định nghĩa của Việt Nam ....................................................... 10 1.1.2. Phân loại: ............................................................................................ 10 1.1.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM: ........................ 12 1.1.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu: ................................................................. 13 1.1.4.1. Dấu hiệu từ phía ngân hàng : ......................................................... 13 1.1.4.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng: ........................................................ 13 1.1.5. Tác động của nợ xấu ........................................................................... 14 1.1.5.1. Đối với ngân hàng thương mại ....................................................... 14 1.1.5.2. Đối với nền kinh tế ......................................................................... 15 1.2. Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại .............................................. 15 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại NHTM ............................................... 15 1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu của NHTM .................................................. 16 1.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh ......................................................... 16 1.2.2.2. Quản lý nợ xấu đã phát sinh: ......................................................... 19 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu ................................. 22 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan ........................................................................... 22 1.2.3.2. Nhân tố khách quan: ...................................................................... 23 Chương II. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam ........................................................................... 25 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV: .................................... 25 2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam .................................................... 25 2.1.1.1. Lịch sử hình thành: ........................................................................ 25 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: ................................................................................................... 29 2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: ........................................... 31 2.1.2.1. Phân tích tài chính: .......................................................................... 31 2.1.2.2. Phân tích hoạt động .......................................................................... 32 2.1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn ................................................................... 32 2.1.2.2.2. Trong hoạt động tín dụng:................................................................. 35 2.1.2.2.3. Hoạt động dịch vụ ............................................................................ 37 2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV .......................................................................................................................... 38 2.2.1. Tình hình nợ xấu ................................................................................. 39 2.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu ........................................................... 41 2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan ................................................................... 41 2.2.2.2. Nhân tố khách quan ....................................................................... 42 2.2.3. Tình hình quản lý nợ xấu tại CN SGD 1 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam ............................................................................................... 45 2.2.3.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh ......................................................... 45 2.2.3.2.Quản lý nợ xấu đã phát sinh: .......................................................... 50 2.3. Đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV53 2.3.1. Thành tựu ............................................................................................ 53 2.3.2. Hạn chế của công tác quản lý nợ xấu ................................................. 56 Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV ................................................................................................................. 58 3.1. Định hướng đối với vấn đề quản lý nợ xấu của Chi nhánh Sở giao dịch 1 .......................................................................................................................... 58 3.1.1. Định hướng phát triển chung .............................................................. 58 3.1.2. Định hướng phát triển với hoạt động quản lý nợ xấu: ........................ 59 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu .................................................... 59 3.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh ............................................................. 59 3.2.2. Quản lý nợ xấu đã phát sinh ............................................................... 63 3.3. Kiến nghị ................................................................................................... 67 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 67 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................... 67 KẾT LUẬN .......................................................................................................... 69 Danh mục tài liệu tham khảo .............................................................................. 70 DANH MỤC BẢNG BIỂU Biểu Biểu 2.1. Biểu đồ tổng tài sản của chi nhánh Sở giao dịch 1 qua các năm Biểu 2.2. Biểu đồ nguồn vốn huy động của chi nhánh Sở giao dịch 1 qua các năm Biểu 2.3. Biểu đồ dư nợ tín dụng của chi nhánh Sở giao dịch qua các năm Bảng Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của chi nhánh Sở giao dịch 1 Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn 2007 – 2009 Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng của chi nhánh Sở giao dịch 1 Bảng 2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ của chi nhánh Sở giao dịch 1 Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu 2007 – 2009 Bảng 2.6. Tỷ trọng nợ xấu 2008 – 2009 Bảng 2.7. Kết quả xử lý nợ xấu của chi nhánh Sở giao dịch 1 Bảng 2.8. Tỷ lệ DPRR 2007 - 2009 Sơ đồ Sơ đồ 1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của chi nhánh Sở giao dịch 1 LỜI MỞ ĐẦU Qua hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới và hội nhập, đặc biệt là từ khi chính thức gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), vị thế của Việt Nam trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao. Trở thành thành viên chính thức của WTO, Việt Nam được đón nhận nhiều cơ hội mới nhưng cũng phải đối mặt với không ít những thách thức. Trong khuôn khổ đàm phán gia nhập WTO của Việt Nam, tài chính - ngân hàng là một trong những lĩnh vực được cam kết mở cửa mạnh mẽ, các ngân hàng nước ngoài sẽ được phép hoạt động tại Việt Nam và được đối xử ngang bằng theo nguyên tắc tối huệ quốc của WTO. Khi đó, các ngân hàng Việt Nam sẽ gặp phải những đối thủ tầm cỡ ngay tại thị trường trong nước. Trong đó,tín dụng là hoạt động quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại, nó phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng, chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng tài sản, mang lại nhiều thu nhập nhất song cũng mang lại rủi ro cao nhất cho ngân hàng. Trong bối cảnh môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, một số Ngân hàng Thương mại Cổ phần đã coi chính sách mở rộng tín dụng là một giải pháp để thu hút khách hàng, chiếm lĩnh thị phần. Tuy nhiên không thể đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn đánh giá khách hàng , thông tin sai lệch, tìm cách lách luật … mà vẫn phải áp dụng đúng quy trình tín dụng để làm giảm các khoản nợ xấu, tránh tổn thất cho ngân hàng. Đặc biệt là trong bối cảnh khủng hoảng nền kinh tế toàn cầu, mà bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính Mỹ, nền kinh tế Việt Nam đang hội nhập ngày càng sâu và rộng với nền kinh tế thế giới nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng cũng bị tác động, chịu những ảnh hưởng không hề nhỏ. Để không bị “lép vế trên sân nhà”, thời gian qua các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam đã thực hiện nhiều biện pháp cải cách, đổi mới toàn diện. Thế nhưng khi mà công cuộc cải cách của các ngân hàng Việt Nam mới đi được chặng đầu thì “cơn bão” khó khăn kinh tế đã ập đến. Nền kinh tế Việt Nam trong năm 2008 và những tháng đầu năm 2009 đã phải trải qua những biến động dồn dập và đối mặt với những thách thức lớn. Nửa đầu năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng tăng vọt ở mức cao nhất trong vòng mười bảy năm qua. Khi lạm phát đã bắt đầu hạ nhiệt nhờ hiệu quả của các chính sách tiền tệ và tài khoá thắt chặt thì các ngân hàng và doanh nghiệp trong nước lại một phen lao đao vì cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu bắt nguồn từ nước Mỹ. Ảnh hưởng xấu từ sự suy giảm kinh tế toàn cầu đã khiến cho hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam rơi vào tình trạng khó khăn và bế tắc. Nguy cơ gia tăng nợ xấu ngân hàng là khó có thể tránh khỏi. Những khoản Nợ có khả năng mất vốn cả gốc và lãi đúng thời hạn càng lớn, tỷ lệ nợ xấu ngày càng gia tăng, nhất là trong lĩnh vực tín dụng bất động sản, có lúc đã đe dọa tới tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng. Hơn bao giờ hết, công tác quản lý nợ xấu đang được các NHTM đặt lên hàng đầu. Trong một thời gian thực tập ngắn tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam , đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính, một khu vực trọng điểm của hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, được tìm hiều về những hoạt động của Sở giao dịch, nhất là hoạt động tín dụng, em đã chọn đề tài : “Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” làm chuyên đề thực tập. Kết cấu chuyên đề gồm có 3 chương : Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại Chương II. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV Chương III. Giải pháp tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. NHTM: Ngân hàng thương mại 2. BIDV: Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 3. CN SGD1: chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 4. H.O: Hội sở chính 5. TCTD: Tổ chức tín dụng 6. DPRR: Dự phòng rủi ro 7. CBTD: Cán bộ tín dụng 8. NHNN: Ngân hàng nhà nước 9. CAR: Hệ số an toàn vốn tối thiểu 10. BAMC: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam. 11. AMC: Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản Chương I. Những vấn đề cơ bản về quản lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại 1.1. Những vấn đề cơ bản về nợ xấu của NHTM 1.1.1. Khái niệm 1.1.1.1. Theo ngân hàng Trung ương Liên minh châu Âu Nợ xấu trong các Ngân hàng thương mại bao gồm: *Những khoản nợ không thể thu hồi được : - Những khoản nợ đã hết hiệu lực hoặc những khoản nợ không có căn cứ đòi bồi thường từ nợ - Người mắc nợ trốn hoặc bị mất tích, không còn tài sản để thanh toán nợ. - Những khoản nợ mà ngân hàng không thể liên lạc được với người mắc nợ hoặc không thể tìm được người mắc nợ. - Những khoản nợ mà khách nợ chấm dứt hoạt động kinh doanh,thanh lý tài sản hoặc kinh doanh bị thua lỗ và tài sản còn lại không đủ để trả nợ. * Nợ có thể thu không thanh toán đầy đủ cho ngân hàng. Đây là những khoản nợ không có tài sản thế chấp hoặc tài sản thế chấp không đủ trả nợ. Người mắc nợ không liên lạc với ngân hàng để trả lãi hoặc gốc có thời hạn thanh toán, hoặc hoàn cảnh chỉ ra rằng khoản nợ sẽ không thể thu hồi đầy đủ như: - Những khoản nợ mà người mắc nợ đồng ý thanh toán trong quá khứ, nhưng phần còn lại không thể được đền bù được trong thời gian thỏa thuận. - Những khoản nợ mà tài sản thế chấp không đủ để trả nợ hoặc tài sản thế chấp ở ngân hàng không được chấp nhận về mặt pháp lý dẫn đến người mắc nợ không thể trả nợ ngân hàng đầy đủ. - Những khoản nợ mà Tòa án tuyên bố người mắc nợ phá sản nhưng phần bồi hoàn ít hơn dư nợ. 1.1.1.2. Theo định nghĩa nợ xấu của Phòng thống kê – Liên hiệp quốc Một khoản nợ xấu được coi là nợ xấu khi đã quá hạn trả lãi và(hoặc) gốc trên 90 ngày;hoặc các khoản lãi chưa trả lãi từ 90 ngày trở lên đã nhập gốc, tái cấp vốn hoặc trả chậm theo thỏa thuận; hoặc các khoản thanh toán đã quá hạn 90 ngày nhưng có lý do chắc chắn để nghi ngờ về khả năng khoản vay sẽ được thanh toán đầy đủ. Về cơ bản,nợ xấu được xác định dựa trên 2 yếu tố: (i) quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ nghi ngờ. Đây được coi là định nghĩa của Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS) hiện đang được áp dụng phổ biến trên thế giới. 1.1.1.3. Theo định nghĩa của Việt Nam Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 về phân loại nợ;trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của các tổ chức tín dụng; và theo quyết định số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được định nghĩa như sau: Nợ xấu là những khoản nợ được phân loại vào nhóm 3( nợ dưới tiêu chuẩn), nhóm 4( nợ nghi ngờ), nhóm 5( nợ có khả năng mất vốn). Nợ xấu theo định nghĩa của Việt Nam cũng được xác định dựa theo hai yếu tố: (i) đã quá hạn trên 90 ngày và (ii) khả năng trả nợ đáng lo ngại. Qua những định nghĩa về nợ xấu của các tổ chức trên ta có thể hiểu khái quát nợ xấu là các khoản nợ mà khách hàng không trả gốc và lãi đúng hạn hoặc không trả nợ như đã cam kết dẫn đến gây thiệt hại cho ngân hàng. 1.1.2. Phân loại: Theo quyết định 493/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước ngày 22/4/2005 về phân loại nợ;trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng,và theo quyết đinh số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi;bổ sung một số điều của quyết định 493 thì nợ xấu được xác định dựa trên cả yếu tố thời hạn và khả năng thu hồi ( tại nội dung điều 6) a. Nhóm 3 ( nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại điểm b khoản này. -Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 3 điều này. Nợ xấu thuộc nhóm này được coi là các khoản nợ có khả năng thu hồi cao nhất. Ngân hàng sẽ trích lập một tỷ lệ DPRR cho nợ xấu nhóm này là 20% dư nợ của nhóm. b. Nhóm 4( Nợ nghi ngờ) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 3 điều này. Nợ xấu thuộc nhóm này được đánh giá là có khả năng thu hồi thấp hơn so với các khoản nợ của nhóm 3. Các khoản nợ này được xếp vào những khoản nợ mà ngân hàng có sự nghi ngờ về khả năng trả nợ. Tỷ lệ trích lập DPRR cho nợ xấu thuộc nhóm này là 50% tổng dư nợ của nhóm. c. Nhóm 5 ( Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: - Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày. - Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời gian trả nợ được cơ cấu lại lần đầu. - Các khoản nợ được cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần hai. - Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý. - Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 điều này. Khả năng thu hồi nợ của nhóm này được coi như bằng 0, do vậy tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro tương ứng là 100% tổng dư nợ của nhóm. Còn riêng đối với các khoản nợ khoanh chờ Chính phủ xử lý thì được trích lập dự phòng cụ thể theo khả năng tài chính của TCTD. 1.1.3. Những chỉ tiêu cơ bản phản ánh nợ xấu của NHTM: - Tổng số nợ xấu : là chỉ tiêu phản ánh chung giá trị tuyệt đối của toàn bộ khoản nợ xấu của ngân hàng. Chỉ tiêu này chưa cho biết trong tổng số dư nợ đó,nợ không có khả năng thu hồi là bao nhiêu và nợ có khả năng thu hồi là bao nhiêu. - Tỷ lệ giá trị các khoản nợ xấu/tổng dư nợ: Chỉ tiêu này cho biết mức độ rủi ro tín dụng của ngân hàng. Tỷ lệ này phản ánh cứ 100 đơn vị tiền tệ khi ngân hàng cho vay thì có bao nhiêu đơn vị tiền tệ mà ngân hàng xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác định khó có khả năng thu hồi hoặc không thu hồi được đúng hạn tại thời điểm xác định. Tỷ lệ này mà càng cao thì khả năng rủi ro càng cao. Nếu tỷ lệ này lớn hơn 7% thì ngân hàng bị coi là có chất lượng tín dụng yếu kém, còn nếu tỷ lệ này nhỏ hơn 5% thì được coi là có chất lượng tín dụng tốt, các khoản cho vay an toàn. Tuy nhiên các con số được sử dụng để tính chỉ số này được đo tại một thời điểm nhất định nên chưa phản ánh một cách chính xác chất lượng tín dụng của ngân hàng. - Tỷ lệ nợ khó đòi/tổng dư nợ và nợ khó đòi/ nợ xấu: Các tỷ lệ này cho biết chỉ tiêu tương đối của nợ khó đòi – một cấu phần quan trọng của nợ xấu. Đây là những chỉ tiêu phản ánh một cách khá trung thực về thực tế và nguy cơ mất vốn của ngân hàng. Tỷ lệ này mà càng lớn thì khả năng rủi ro mất vốn của ngân hàng càng cao. - Tỷ lệ quỹ dự phòng rủi ro/ nợ xấu: Tỷ lệ này phản ánh quỹ dự phòng rủi ro có khả năng bù đắp bao nhiêu cho các khoản nợ xấu khi chúng chuyển thành các khoản nợ mất vốn. Nếu tỷ lệ này mà càng cao thì khả năng quỹ dự phòng rủi ro đủ bù đắp các thiệt hại có thể xảy ra trong quá trình hoạt động kinh doanh của ngân hàng; và ngược lại. Ngoài ra cũng tùy theo tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng hoặc quốc gia trong từng thời kỳ mà có thể có thêm các chỉ tiêu khác để đánh giá, so sánh thực trạng nợ xấu nhằm xây dựng các biện pháp xử lý hợp lý. 1.1.4. Dấu hiệu nhận biết nợ xấu: 1.1.4.1. Dấu hiệu từ phía ngân hàng : Nợ xấu làm cho giảm doanh thu của ngân hàng,đồng thời làm giảm hình ảnh cũng như uy tín của ngân hàng đối với khách hàng, tác động rất tiêu cực đối với hoạt động của cả hệ thống. Vì vậy, dự báo nợ xấu phát sinh từ các dấu hiệu định tính và định lượng là một công việc có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Các dấu hiệu đó là: - Cho vay dựa trên các sự kiện bất thường có thể xảy ra trong tương lại, ví dụ như sáp nhập. - Sự đánh giá không chính xác về rủi ro của khách hàng. - Không xác định rõ kế hoạch hoàn trả đối với từng khoản cho vay. - Cho vay do khách hàng hứa duy trì một khoản tiền lớn trong ngân hàng. - Do cạnh tranh có thể cấp tín dụng cho khách hàng để họ khởi chạy sang ngân hàng khác dù biết khoản vay có thể dẫn đến rủi ro. - Hồ sơ tín dụng không đầy đủ. - Cơ cấu tín dụng không hợp lý, cho vay tập trung vào một số lĩnh vực nóng trong nền kinh tế như đầu tư vào bất động sản … 1.1.4.2. Dấu hiệu từ phía khách hàng: Việc phát sinh nợ quá hạn do khách hàng không có khả năng hoàn trả hoặc khách hàng không muốn trả nợ hoặc là do việc tiêu thụ hàng hóa, thu hồi công nợ chậm hơn dự tính. Việc thanh toán tiền không đúng kế hoạch. Người vay tiền thường xuyên trả nợ không đúng kỳ hạn. Kỳ hạn của khoản vay liên tục bị thay đổi,khách hàng luôn yêu cầu được gia hạn nợ. Các số liệu và tài liệu cần thiết cung cấp cho ngân hàng không được kê khai đầy đủ, chính xác và nộp không theo kế hoạch. Các tài liệu quan trọng phải nộp cho ngân hàng như: báo cáo kết quả kinh doanh, thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ,bảng cân đối kế toán, … liên tục bị trì hoãn một cách bất thường. Số liệu kê khai, hay số liệu về doanh thu và dòng tiền thực tế bị nghi ngờ là có chênh lệch khá lớn so với mức dự kiến khi khách hàng xin vay. Tài sản đảm bảo không đủ các tiêu chuẩn, tài sản đảm bảo có giá trị thấp hơn so với khi định giá cho vay. Có dấu hiệu tài sản đã cho người khác thuê, hay bán, trao đổi hoặc bị mất. Những thay đổi bất lợi về giá cổ phiếu của khách hàng vay vốn. Những thay đổi trong cơ cấu vốn của người đi vay (tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu), khả năng thanh toán. Hoạt động kinh doanh của khách hàng thua lỗ trong một hay nhiều năm liên tục, đặc biệt thể hiện qua các chỉ số như ROA, ROE và lãi vay(EBIT) hay thu nhập trước thuế Những thay đổi bất thường ngoài dự kiến và không giải thích được trong số dư tiền gửi của khách hàng. 1.1.5. Tác động của nợ xấu 1.1.5.1. Đối với ngân hàng thương mại Nợ xấu tác động hầu hết tới các hoạt động của NHTM, thậm chí số dư nợ xấu lớn chứa đựng nguy cơ đổ vỡ hệ thống ngân hàng. Trước hết, nợ xấu làm cho giảm lợi nhuận của các NHTM. Nợ xấu hạn chế khả năng mở rộng và tăng trưởng tín dụng, khả năng kinh doanh của NHTM. Khi mà nợ xấu tăng cao,thu nhập của ngân hàng giảm, thậm chí không còn lợi nhuận do không thể thu hồi được nợ, lại phát sinh thêm chi phí trích lập dự phòng, chi phí quản lý, xử lý nợ xấu và các chi phí khác liên quan. Thứ hai là nợ xấu sẽ làm giảm uy tín của ngân hàng. Nếu tỷ lệ nợ xấu quá cao, vượt quá giới hạn an toàn theo thông lệ quốc tế thì uy tín của NHTM trong nước và quốc tế bị giảm sút nghiêm trọng. Thứ ba, nợ xấu ảnh hưởng xấu tới khả năng thanh toán và kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Hoạt động chủ yếu của NHTM là nhận tiền gửi và cho vay. Nếu các khoản tín dụng gặp rủi ro thì việc thu hồi nợ vay sẽ gặp rất nhiều khó khăn, không thu hồi được hoặc thu hồi không đầy đủ nợ gốc và lãi đã cho vay. Trong khi đó,ngân hàng vẫn phải thanh toán đúng hạn và đầy đủ đối với các khoản tiền gửi. Sự mất cân đối trên ảnh hưởng mạnh tới tính thanh khoản của ngân hàng và ảnh hưởng đến kế hoạch kinh doanh của ngân hàng. Thứ tư, nợ xấu có thể cản trở quá trình hội nhập của các NHTM. Nợ xấu tác động trực tiếp tới khả năng tài chính của NHTM khi phân tích đánh giá tình hình tài chính hoạt động ngân hàng, và là yếu tố bất lợi trong cạnh tranh, trong quá trình hội nhập và phát triển. 1.1.5.2. Đối với nền kinh tế NHTM là doanh nghiệp đặc biệt trong nền kinh tế. Do đó nợ xấu của NHTM ảnh hưởng rất lớn tới nền kinh tế. Tác động của nợ xấu đối với nền kinh tế tác động gián tiếp thông qua mối quan hệ hữu cơ: Ngân hàng – khách hàng – nền kinh tế. Qua đó, nợ xấu ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của các ngân hàng cũng sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của nền kinh tế. Khả năng khai thác, đáp ứng vốn và khả năng cung ứng các dịch vụ ngân hàng cho nền kinh tế sẽ bị hạn chế khi nợ xấu phát sinh. Bên cạnh đó, nợ xấu phát sinh do khách hàng, doanh nghiệp sản xuất kinh doanh kém hiệu quả sẽ tác động đến toàn bộ cả nền kinh tế, tác động tới sự tăng trưởng và phát triển nền kinh tế do vốn ứ động,sản xuất kinh doanh bị đình đốn. 1.2. Quản lý nợ xấu tại ngân hàng thương mại 1.2.1. Sự cần thiết quản lý nợ xấu tại NHTM Quản lý nợ xấu là một quá trình xây dựng và thực hiện các chiến lược,các chính sách quản lý và kinh doanh tín dụng để đạt được các mục tiêu là an toàn,hiệu quả và phát triển bền vững;trong đó cần tăng cường các biện pháp nhằm phòng ngừa và hạn chế phát sinh nợ xấu,đi kèm với việc xử lý các khoản nợ xấu đã phát sinh, từ đó làm tăng doanh thu,giảm chi phí nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của NHTM. Hoạt động tín dụng đem lại thu nhập lớn nhất cho ngân hàng. Tổn thất nếu xảy ra sẽ làm giảm thu nhập, có thể thua lỗ hoặc phá sản cho ngân hàng. Vì vậy, an toàn tín dụng là nội dung chính trong quản lý rủi ro của mọi Ngân hàng thương mại. Có hai mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lời trong hoạt động tín dụng. Trước khi tài trợ, mối quan hệ có thể là rủi ro cao hoặc thấp trong ngắn hạn nhưng đều phải xác lập mối liên hệ giữa rủi ro và sinh lợi nhằm đảm bảo tăng thu nhập cho ngân hàng trong dài hạn. Nghiên cứu và tìm ra các giải pháp để hạn chế rủi ro phát sinh, giải quyết và bù đắp tổn thất đã xảy ra là một trong những nội dung chính của quản lý tín dụng, nhằm đạt được mục tiêu gia tăng thu nhập cho ngân hàng trên cơ sở an toàn của từng khoản vay, của cả danh mục khoản vay. 1.2.2. Nội dung quản lý nợ xấu của NHTM Quản lý nợ xấu có ý nghĩa , vai trò vô cùng to lớn đối với công tác quản lý nói riêng và toàn bộ hoạt động của ngân hàng nói chung. Do vậy, công tác quản lý nợ xấu phải được xây dựng và triển khai một cách đúng đắn, khoa học và phù hợp với thực tiễn của nền kinh tế . 1.2.2.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh Theo Quyết định (QĐ) 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005 của thống đốc NHNN về việc ban hành Quy định phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng và theo Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định 493, nợ xấu chiếm tỷ lệ trong khoảng từ 2 - 5% là một tỷ lệ chấp nhận được. Ngân hàng thương mại cần phải tập trung vào các biện pháp ngăn chặn nợ xấu sau để có được một tỷ lệ nợ xấu thấp : - Nâng cao chất lượng thẩm định tín dụng Ngân hàng cần phải tiến hành hoạt động thẩm định đối với dự án vay, khách hàng vay trước khi vay, trong cho vay và sau khi cho vay. Ngân hàng dùng các biện pháp để kiểm tra lại tính khả thi và sinh lợi của dự án,khả năng tài chính của khách hàng đi vay, đồng thời thường xuyên theo dõi tình hình hoạt động của dự án sau khi giải ngân để đưa ra những nhận xét về khả năng thu hồi vốn, cả gốc và lãi từ dự án. Khi đến kì hạn phải trả nợ, nếu thấy khách hàng cố tình chây ỳ, lừa đảo, không có thiện ý hoàn trả nợ… thì ngân hàng phải tiến hành thu nợ. Còn nếu mà khách hàng có thiện ý trả nợ nhưng gặp khó khăn tạm thời thì ngân hàng có thể tiến hành các biện pháp hỗ trợ như gia hạn nợ, giảm lãi suất, tiếp tục để khách hàng thu lợi nhuận trả ngân hàng. Nâng cao chất lượng tín dụng, tăng cường các biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro phải phù hơp với khả năng huy động vốn,kiểm soát rủi ro và bảo đảm an toàn hệ thống. Yêu cầu các tổ chức tín dụng phải phân tích, đánh giá các rủi ro có thể xảy ra trong từng quy trình nghiệp vụ để thực hiện ngay các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn rủi ro, rà soát, lựa chọn cán bộ có đầy đủ năng lực, trình độ, phẩm chất và đạo đức để thực hiện các hoạt động nghiệp vụ; có cơ chế ủy quyền, quy định trách nhiệm đối với cán bộ phụ trách và tác nghiệp. Theo chức năng nhiệm vụ của mình, các đơn vị thuộc NHNN hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo,kiểm soát và xây dựng hệ thống cảnh báo rủi ro để nâng cao khả năng quản lý thị trường ngoại hối, phát hiện một cách kịp thời những rủi ro tiềm ẩn để có những biện pháp xử lý thích hợp. Hoàn thiện cơ chế thông tin, báo cáo, kiểm soát, xây dựng hệ thống cảnh báo để nâng cao khả năng quản lý, kiểm soát thị trường; đẩy nhanh việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật. Đôn đốc các tổ chức tín dụng ban hành những quy định về tiêu chuẩn và yêu cầu tối thiểu đối với hệ thống quản lý rủi ro trong thanh toán và áp dụng công nghệ thông tin để đề xuất và triển khai đồng bộ các giải pháp phòng ngừa rủi ro; sau đó tiếp tục ban hành sửa đổi, hoàn chỉnh chế độ kế toán cho phù hợp với các chuẩn mực kế toán quốc tế … - Xây dựng chiến lược hoạt động hợp lý Chiến lược hoạt động của Ngân hàng một mặt cần phải mang lại thu nhập cho ngân hàng, mặt khác cần phải đảm bảo khả năng thanh khoản. Ngân hàng xây dựng và triển khai sản phẩm, dịch vụ truyền thống và hiện đại nhằm phục vụ nhu cầu ngày càng cao của khách hàng cũng như sự phát triển của nền kinh tế. Trong hệ thống các hoạt động của ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng, hoạt động mang lại hơn 70% thu nhập cho ngân hàng,ngân hàng cần phải xác định mức độ rủi ro tối đa, giới hạn tỷ lệ nợ xấu. Rủi ro luôn đi kèm với hoạt động của bất kỳ ngân hàng nào, chúng ta có thể làm hạn chế tổn thất của chúng, nhưng không thể ngăn ngừa chúng xuất hiện. Hoạt động ngân hàng nằm trong giới hạn rủi ro, đó cũng là một thành công lớn của ngân hàng. Ngân hàng phải xây dựng danh mục tài sản với các rủi ro có thể chấp nhận được và danh mục nguồn vốn với chi phí thực sự hợp lý, phù hợp với khả năng thanh khoản và thực tế ngành kinh tế,vùng kinh tế và cả nền kinh tế. Ngân hàng đưa ra những sản phẩm và dịch vụ thu hút khách hàng với các chính sách về lãi suất, phí, khách hàng… hợp lý trên cơ sở nghiên cứu kỹ hành vi,tâm lý khách hàng và thị trường. Ngân hàng phải xác định và tận dụng mọi lợi thế của mình trong việc xác định chiến lược hoạt động ngắn hạn và cả trung dài hạn đồng thời hạn chế những mặt còn chưa tốt trong nội tại của ngân hàng. Tập trung hoạt động vào những điểm mạnh, khai thác thị trường dựa trên những ưu điểm của mình để không ngừng mở rộng mạng lưới phân phối, chiếm lĩnh thị phần, nâng cao sức cạnh tranh với các đối thủ. Từ đó, chiến lược mới phát huy hiệu quả, đem lại nguồn thu cho ngân hàng,hình ảnh ngân hàng được nhiều cá nhân tổ chức biết đến. Ngoài ra, ngân hàng có thể triển khai các hoạt động bằng cách kết hợp với các ngân hàng, các định chế tài chính khác để có thể cùng nhau khai thác khách hàng, khai thác ngành và vùng kinh tế, khai thác thị trường dựa trên những lợi thế có sẵn của mỗi bên. Chiến lược hoạt động có một vai trò hết sức quan trọng trong hoạt động của ngân hàng. Nó xuyên suốt trong toàn hệ thống ngân hàng,nó là cương lĩnh hoạt động của tất cả các cán bộ, công nhân viên, là kim chỉ nan dẫn đường cho từng bước đi của ngân hàng. Do vậy, chiến lược hoạt động phải xây dựng một cách hợp lý, khoa học và thực tế. - Triển khai công cụ kiểm soát rủi ro mới: Ngân hàng phải triển khai phân loại khách hàng, chấm điểm tín dụng với từng đối tượng khách hàng dựa trên các tiêu chí định tính cũng như định lượng. Hầu hết các ngân hàng đều có tiêu chí xếp loại và phân loại nợ theo nhóm khách hàng để phân tích và đánh giá rủi ro tín dụng. Nợ của khách hàng nhóm A được coi là có rủi ro thấp nhất, và nợ khách hàng nhóm C được coi là có khả năng mất vốn cao nhất Mặt khác, ngân hàng có thể kiểm soát tín dụng bằng giới hạn tín dụng, giải ngân kèm chứng từ hàng hóa … để hạn chế tổn thất cho vay. Thực hiện các công cụ kiểm soát mới đồng thời làm giảm chi phí hoạt động của ngân hàng tăng lên, nhưng sẽ làm giảm tổn thất mà các rủi ro đã mang lại . Các tổn thất này lớn hơn chi phí hoạt động của các công cụ này thì sẽ mang lại lợi nhuận, hiệu quả cho chính ngân hàng đó. 1.2.2.2. Quản lý nợ xấu đã phát sinh: - Yêu cầu tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp và tái cơ cấu lại nợ Tái cơ cấu doanh nghiệp là một quá trình triển khai tái cơ cấu hoạt động sản xuất kinh doanh, tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp có hiện trạng kinh doanh, tài chính kém nhưng có thể phục hồi được. Việc thực hiện tái cơ cấu doanh nghiệp triển khai giữa các bên có liên quan gồm nhà kinh doanh, nhà đầu tư, ngân hàng cho vay với mục đích hồi sinh, tăng lại giá trị cho doanh nghiệp. Việc đề xuất xử lý nợ xấu theo giải pháp này lại chỉ được áp dụng cho các khoản nợ nhóm 3 và nhóm 4, đối với các khách hàng để duy trì mối quan hệ. Khoản nợ có thể được quản lý qua việc kiểm soát chặt chẽ để bên vay thực hiện các hành động để vực dậy tình hình của họ, sửa chữa những thiết sót. Nhất là trong trường hợp khách hàng không trả nợ lần đầu thì cần thuyết phục họ trong việc thực hiện các biện pháp cứng rắn để củng cố vị trí của khách hàng. Ngân hàng duy trì mối quan hệ này chặt chẽ để có thể kiểm tra, theo dõi quá trình xử lý nợ. Ngân hàng có thể áp dụng các phương pháp sau: điều chỉnh kỳ hạn nợ, gia hạn nợ, giảm hoặc miễn một phần nợ lãi vay phải trả. - Chứng khoán hóa các khoản nợ xấu – Biến nợ thành chứng khoán Chứng khoán hóa là một quá trình tập hợp lại và tái cấu trúc tài sản mà thiếu tính thanh khoản nhưng có thu nhập bằng tiền lớn trong tương lai gồm các khoản phải thu, khoản nợ rồi sau đó chuyển đổi chúng thành trái phiếu, sau đó đưa ra giao dịch trên thị trường tài chính. Còn chứng khoán hóa các khoản nợ là chuyển đổi một tập hợp một cách có chọn lọc các khoản vay có thể thế chấp được của ngân hàng mà trước đó không hề có thị trường thứ cấp để giao dịch thành các chứng khoán khả mại, có thể giao dịch trên thị trường thứ cấp. Ngân hàng có thể sử dụng biện pháp này để xử lý các khoản nợ xấu của mình song cần có sự hỗ trợ phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán cùng các giao dịch mua bán nợ. Giải pháp này trước hết bổ sung và làm đa dạng hàng hóa được giao dịch trên sàn, mở rộng quy mô thị trường. Chứng khoán hóa tạo ra thêm một kênh huy động vốn cho các doanh nghiệp, mở ra nhiều cơ hội tiếp cận được thị trường vốn và làm cho giảm chi phí tài trợ lẫn tối ưu hóa việc sử dụng vốn. Biện pháp này góp phần tài trợ vốn dài hạn và có hiệu quả qua việc phát hành có kỳ hạn dài hơn các loại tài sản liên kết so với các khoản nợ của ngân hàng hoặc các loại tín phiếu. Mặt khác, đây còn là phương pháp góp phần làm tăng thu nhập của tổ chức phát hành, đồng thời là công cụ đa dạng hóa rủi ro tốt nhất. Ngoài ra, chứng khoán hóa còn có những rui ro như: những hạn chế của định mức tín nhiệm, công bố thông tin không bảo vệ được, các tài sản không được như mong đợi, dữ liệu không có sẵn, tính thanh khoản yếu của công cụ nợ, nhược điểm của chế độ báo cáo sản phẩm phái sinh và sản phẩm thu nhập cố định … - Xử lý tài sản đảm bảo, đòi nợ bên bảo lãnh Đối với những khoản nợ xấu nhưng không thể cơ cấu lại nợ, khách hàng không có khả năng cải thiện tình hình tài chính, chây ỳ trong việc trả nợ … thì NHTM cần phải chủ động xử lý các tài sản đảm bảo nợ vay kể cả bất động sản thông qua các hình thức như sau:  NHTM trực tiếp bán tài sản cho người mua.  Bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua.  Bán thông qua tổ chức đấu giá.  NHTM nhận chính tài sản đảm bảo đó để thay cho việc được bảo đảm. Việc quyết định nhận tài sản để thay thế cần tuân theo thủ tục mua tài sản của NHTM đó.  NHTM có thể nhận các khoản tiền hoặc tài sản từ người thứ ba khi thế chấp quyền đòi nợ, từ bên thứ có nghĩa vụ liên quan đến tài sản bảo đảm hoặc công ty bảo hiểm trong trường hợp thế chấp quyền thụ hưởng tiền bảo hiểm nhân thọ. Khi đó, vẫn phải thỏa hiệp và phải có cam kết bằng văn bản của bên bảo đảm về quyền truy đòi cho bên bảo đảm nếu không thu hoặc không đủ từ bên thứ ba bởi lý do nào đó. Biện pháp này thường không được mong muốn vì việc phát mại tài sản bảo đảm, đòi nợ bên bảo lãnh thường khá phức tạp cùng nhiều thủ tục, tốn kém thời gian, khả năng thu được nợ đầy đủ không cao, nhưng ngân hàng vẫn bắt buộc phải thực hiện để thu hồi vốn. Đây là một trong số các giải pháp thu hồi vốn một cách hiệu quả nhất cho các ngân hàng, nhất là các khoản nợ bởi cơ sở pháp lý chưa đầy đủ, khách hàng lừa đảo ngân hàng… - Bán các khoản nợ Việc bán các khoản nợ thường được ngân hàng sử dụng với các khoản nợ mà không hề có tài sản đảm bảo hoặc không muốn mất thời gian để đòi nợ. Ngân hàng sẽ chuyển nhượng quyền đòi nợ cho một tổ chức kinh tế,cá nhân có chức năng theo quy định để có thể sớm thu hồi vốn của mình. Khi ngân hàng bán các khoản nợ xấu thường phải chấp nhận bán với giá thấp hơn giá trị khoản nợ để thu hồi vốn nhanh và không để ảnh hưởng tới các khoản nợ còn lại. Để thực hiện biện pháp này sao cho hiệu quả, ngoài việc đưa các khoản nợ xấu ra khỏi bảng tổng kết tài sản nhanh chóng thì các ngân hành thường thành lập tổ chức có chuyên môn cao gọi là công ty quản lý nợ và khai thác tài sản(AMC). Công ty AMC sẽ tiếp nhận các khoản nợ và thực hiện mua bán tiếp theo. - Bù đắp bằng quỹ dự phòng rủi ro Quỹ dự phòng rủi ro được trích từ lợi nhuận của các Ngân hàng thương mại nhằm để bù đắp vào những tổn thất trong hoạt động kinh doanh. Ngân hàng phải phân loại các khoản nợ xấu để xem loại nào được xử lý bằng quỹ dự phòng. Dự phòng rủi ro thì được tính theo dư nợ gốc và hạch toàn vào chi phí hoạt động của tổ chức tín dụng. Những trường hợp được xử lý từ quỹ dự phòng là khi bên được bảo lãnh vay vốn, khách hàng vay vốn, bên được hưởng dịch vụ thanh toán là những tổ chức bị phá sản, giải thể hoặc cá nhân bị mất tích , bị chết hay không thể thực hiện được các nghĩa vụ thuộc nhóm nợ có khả năng mất vốn. - Sự trợ giúp của Chính phủ Đối với những khoản nợ xấu phát sinh do các khoản vay theo chính sách của Chính phủ, ngân hàng phải trông chờ vào nguồn bù đắp của ngân sách nhà nước. Thực chất các khoản vay theo chính sách này có thể coi như là các khoản vay có bảo lãnh của bên thứ ba là Chính phủ. Vì vậy, ngân hàng không thể thu hồi được nợ từ khách hàng thuộc đối tượng này thì Chính phủ phải đứng ra giải quyết cho ngân hàng. Chính phủ có thể sử dụng ngân sách mua toàn bộ nợ xấu của ngân hàng để xử lý dần dần trong một số năm nhất định để giải thoát cho ngân hàng không bị sa lầy vào khủng hoảng của nợ xấu, giúp ngân hàng tập trung vào các hoạt động kinh doanh. Giải pháp này có hạn chế là các thư tục, trình tự xử lý rất phức tạp, kéo dài và có sự tham gia của nhiều cơ quan chức năng nên không thể áp dụng thường xuyên vì ngân sách có hạn , việc xử lý một khối lượng lớn nợ xấu chi phí tốn kém làm giảm ngân sách đầu tư vào các lĩnh vực khác, gây ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế. 1.2.3. Nhân tố ảnh hưởng tới công tác quản lý nợ xấu 1.2.3.1. Nhân tố chủ quan - Nhân tố chủ quan từ phía ngân hàng bao gồm cơ chế quản lý tín dụng và công nghệ ngân hàng,cơ cấu tổ chức. Thứ nhất, cơ chế quản lý tín dụng của ngân hàng có thể được biểu hiện qua quy trình nghiệp vụ ngân hàng,cơ cấu cho vay,đạo đức và trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, công tác kiểm tra nội bộ ngân hàng.Nếu cơ chế quản lý tín dụng được thực hiện một cách nghiêm túc, đúng đắn thì sẽ mang lại hiệu quả cho ngân hàng. Ngược lại, công tác quản lý không được thực hiện đúng mực tới các bộ phận, phòng ban của ngân hàng, không tạo được sự thống nhất trong toàn bộ hệ thống sẽ làm giảm thu nhập cho ngân hàng, nợ xấu vì thế mà tăng lên. Thứ hai, công nghệ ngân hàng là một hệ thống quan trọng trong công tác điều hành phát triển ngân hàng và đem lại lợi ích cho khách hàng, ngân hàng. Với khách hàng, công nghệ sẽ mang lại cho khách hàng sự hài lòng nhờ vào những dịch vụ ngân hàng có chất lượng tốt, thời gian giao dịch được rút ngắn, an toàn, bảo mật. Với công nghệ hiện đại, ngân hàng sẽ tạo ra đột phá trong khai thác sản phẩm, dịch vụ cả về số lượng và cả chất lượng, gián tiếp khẳng định được đẳng cấp, tên tuổi, hình ảnh của ngân hàng. Dưới góc độ quản lý, công nghệ góp phần giúp việc quản lý nội bộ trong ngân hàng sẽ chặt chẽ hiệu quả hơn, quản trị rủi ro tốt hơn,làm giảm nợ xấu. Còn nếu công nghệ ngân hàng mà lạc hậu, tất yếu sẽ dẫn đến nhiều hậu quả như không theo kịp ngân hàng trong nước và quốc tế, làm giảm uy tín, hiệu quả hoạt động của hệ thống ngân hàng, cũng là nguyên nhân làm phát sinh nợ xấu. Thứ ba, nếu ngân hàng được cơ cấu tổ chức chặt chẽ,thống nhất hợp lý giữa các cấp; tăng cường chất lượng quản lý, quản trị rủi ro thì sẽ làm giảm nợ xấu trong quá trình tín dụng, giảm thiệt hại cho ngân hàng. Và ngược lại , nếu như tổ chức lỏng lẻo sẽ tạo điều kiện cho nhân viên tín dụng cùng cấp trên hợp thức hóa hồ sơ , làm giả mạo giấy tờ tín dụng, làm phát sinh nợ xấu. - Nhân tố chủ quan từ phía khách hàng vay : Khi doanh nghiệp vay tiền ngân hàng để thực hiện, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, với một dự án đầy khả thi và với tư duy quản lý, kinh doanh tiên tiến thì sẽ mang lại hiệu quả cho dự án, đảm bảo trả đủ cả gốc và cả lãi cho ngân hàng. Nếu với tư duy kinh doanh còn hạn chế thì dù với một dự án đầy triển vọng thì cũng sẽ thua lỗ làm gia tăng nợ xấu cho ngân hàng. Đa số các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều có phương án kinh doanh cụ thể và khả thi. Số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản thì không nghiều. Song những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng đến các doanh nghiệp khác. 1.2.3.2. Nhân tố khách quan: - Môi trường kinh tế - xã hội Đối với những nền kinh tế quy mô nhỏ, sản xuất công nghiệp còn lạc hậu, chủ yếu là thành phẩm đơn giản như dầu thô, may gia công,… thì rất dễ bị tác động khi nền kinh tế thế giới biến động mạnh. Nếu như thế giới biến động ít,ổn định thì hoạt động của các doanh nghiệp cũng được đảm bảo,khả năng trả nợ cho ngân hàng càng cao. Còn trong trường hợp thế giới biến động mạnh mẽ : giá cả, tỷ giá, hạn ngạch,thuế … thì hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ gặp rất nhiều khó khăn, thậm chí là có nguy cơ phá sản,giải thể, mất khả năng thanh toán cho ngân hàng. Ví dụ như ở Việt Nam : một số năm gần đây ngành dệt may đã gặp khó khăn do bị khống chế hạn ngạch dẫn đến ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp nói riêng và của các ngân hàng cho vay nói chung. Ngành thủy sản cũng đã gặp nhiều khó khăn vì các vụ việc bán phá giá thời gian qua. Không chỉ riêng xuất khẩu, các mặt hàng nhập khẩu cũng chịu nhiều tác động tiêu cực. Mặt hàng sắt thép cũng bị ảnh hưởng lớn của giá thép trên thế giới. Việc tăng giá phôi thép cũng làm cho nhiều doanh nghiệp sản xuất thép trong nước phải dừng sản xuất do chi phí giá thành sản xuất rất cao trong khi không tiêu thụ được các sản phẩm. Mối quan hệ đa phương và song phương giữa một quốc gia với phần còn lại của thế giới cũng ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động kinh doanh nói chung và của cả ngân hàng nói riêng. Một đất nước ổn định về chính trị, có quan hệ tốt đẹp với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho kinh doanh trong nước và xuất nhập khẩu. Ngược lại, một đất nước bất ổn , biểu tình, đình công, bị cấm vận,… thì nền kinh tế chắc chắn sẽ kiệt quệ, ảnh hưởng nghiêm trọng tới các thành phần kinh tế và làm nợ xâu của ngân hàng cũng gia tăng lên rất nhiều. - Môi trường tự nhiên: Đối với nền kinh tế lệ thuộc nhiều vào sản xuất nông nghiệp thì rất nhạy cảm với sự thay đổi thời tiết, của môi trường tự nhiên, mà điển hình là Việt Nam. Nếu thời tiết thuận lợi, cây trồng đạt năng suất,vật nuôi không bị dịch bệnh, khỏe mạnh … thì khả năng thu hồi vốn từ người đi vay là rất lớn. Nhưng nếu môi trường tự nhiên không thuận lợi, chịu ảnh hưởng thiên tai,lũ lụt,hạn hán thì dự án sẽ thất bại, không thu hồi được vốn, nợ xấu phát sinh. - Môi trường pháp lý Trước hết là hành lang pháp lý. Hành lang pháp lý phải thuận lợi, rõ ràng và đủ mạnh thì sẽ góp phần làm minh bạch quy trình tín dụng, lành mạnh hoạt động của các doanh nghiệp. Nếu luật về thủ tục thế chấp, tịch thu tài sản, phá sản ngân hàng mà không được chặt chẽ thì sẽ dễ dẫn đến những tác động tiêu cực tới nền kinh tế do các khoản nợ xấu gây nên. Cơ chế pháp lý có hiệu quả thì cần phải có những biện pháp hợp lý, chặt chẽ thống nhất, xử lý nợ có hiệu quả để tránh tình trạng thủ tục rườm rà,phức tạp, kéo quá lâu. Chương II. Thực trạng quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 2.1. Tổng quan về Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV: 2.1.1. Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam 2.1.1.1. Lịch sử hình thành: Chi nhánh Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PT VN được thành lập ngày 28/3/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN. Là một chi nhánh đặc biệt thực nghiệm thành công mô hình mới là đơn vị trực tiếp kinh doanh của Hội sở chính , thực thi có hiệu quả nhiệm vụ chiến lược của BIDV.Từ ngày đầu thành lập, Sở giao dịch có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ;chủ yếu làm nhiệm vụ cấp phát ngân sách đầu tư từ các dự án. Hiện nay chi nhánh Chi nhánh Sở giao dịch 1 có trụ sở chính tại tòa tháp A Vincom, số 191 Bà Triệu- Hai Bà Trưng- Hà Nội. Cho tới nay chi nhánh Chi nhánh Sở giao dịch 1 đã trải qua 19 năm hoạt động và phát triển, đạt được nhiều bước tiến vượt bậc cụ thể: - Trong bốn năm đầu tiên (1991-1994), tuy còn nhiều bước đi chập chững nhưng chi nhánh sở giao dịch 1 đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp phát vốn ngân sách cho các dự án đầu tư của Bộ, Ngành với số vốn cấp phát hàng trăm tỷ đồng. Theo đó chi nhánh sở giao dịch 1 đã phát huy vai trò kiểm tra, giám sát sử dụng vốn ngân sách của chủ đầu tư, thực hiện phương châm cấp phát đúng địa chỉ, đúng đối tượng, đúng với thiết kế và khối lượng thi công, góp phần tiết kiệm chống lãng phí trong xây dựng cơ bản. - Giai đoạn tiếp theo 1996-2000: Với 167 cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã có 12 phòng nghiệp vụ,1 chi nhánh khu vực,2 phòng giao dịch và 7 quỹ tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ của ngân hàng thương mại , phục vụ đông đảo khách hàng thuộc mọi tầng lớp kinh tế và dân cư. Chi nhánh sở giao dịch 1đã chuyển hướng mạnh mẽ sang hoạt động kinh doanh, hạch toán kinh tế chủ động, tự trang trải. Chi nhánh sở giao dịch 1 đã đạt được những kết quả quan trọng, xác lập được vị thế, trở thành một địa chỉ quen thuộc, tin cậy của khách hàng đến gửi tiền. Chi nhánh sở giao dịch 1 còn thử nghiệm thành công các sản phẩm huy động vốn dài hạn của BIDV thông qua các đợt phát hành trái phiếu, kỳ phiếu, chi nhánh sở giao dịch 1 cũng được biết đến như một đơn vị chuyên tài trợ vốn cho các dự án lớn, trọng điểm của Nhà nước và cung cấp các dịch vụ ngân hàng chất lượng như thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế,… - Đến tháng 3 năm 2001: Kỷ niệm 10 năm thành lập, chi nhánh sở giao dịch 1 đã đạt quy mô tổng tài sản 7.828 tỷ đồng, huy động 6.441 tỷ đồng, dư nợ cho vay 4.179 tỷ đồng, thu phí dịch vụ hàng chục tỷ đồng và cơ cấu dịch vụ chiếm 16,72% lợi nhuận trước thuế. - Từ 2001-2005: Chi nhánh sở giao dịch 1 đã thực hiện tách nâng cấp mở 4 chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà Nội đó là: Chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2002 Chi nhánh Hà Thành năm 2003 Chi nhánh Đông Đô năm 2004 Chi nhánh Quang Trung năm 2005 Cơ cấu lại Sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến. Đến nay chi nhánh sở giao dịch 1 đã có 17 phòng nghiệp vụ, 15 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên. Hệ thống máy rút tiền tự động ATM hoạt động kết nối với các điểm giao dịch của BIDV trên phạm vi toàn quốc hợp thành mạng lưới rộng khắp phục vụ khách hàng sử dụng các dịch vụ của ngân hàng. Mô hình tổ chức của Sở giao dịch đang được tiếp tục hoàn thiện theo hướng các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp dụng công nghệ thông tin để hình thành cá kênh phân phối sản phẩm tín dụng,huy động vốn, dịch vụ… Quá trình phát triển quy mô hoạt động của Sở giao dịch được thể hiện: tăng trưởng khách hàng,tổng tài sản. Đến nay đã có hàng vạn khách hàng mở tài khoản hoạt động, trong đó có tới 1400 khách hàng doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế: Tập đoàn, tổng công ty, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, liên doanh, cổ phần, trách nhiệm hữu hạn lớn… Tổng tài sản năm 1991 là 137 tỷ đồng, sau 15 năm đến năm 2006 là 14.141 tỷ đồng, đến năm 2008 là 30.125,642 tỷ đồng. 05000 10000 15000 20000 25000 30000 1991 1995 2006 2007 2008 2009 Tổng tài sản Biểu 2.1. Biểu đồ tổng tài sản của chi nhánh Sở giao dịch 1 qua các năm Nguồn Kỷ yếu 15 năm thành lập CN SGD 1 ( 1991-2006) và Báo cáo kết quả kinh doanh của CN SGD 1 giai đoạn 2006-2009 Công nghệ là nền tảng để phát triển các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng với tiện ích và chất lượng cao. Năm 1992 với hệ thống chuyển tiền điện tử trong nước và hạch toán kế toán IBS đã đánh dấu bước khởi đầu trong việc hiện đại hóa của Sở giao dịch. Trong năm 1996-2000, với việc trang bị 70% máy PC liên kết trên mạng cục bộ (mạng LAN) và liên kết trên mạng rộng (mạng WAN), cùng với hệ thống phần mềm kế toán IBS,thanh toán điện tử nội bộ, thanh toán quốc tế (SWIFT), thanh toán bù trừ liên ngân hàng (Interbank) và liên kết tới hệ thống thông tin CIC đã giúp cho Sở giao dịch triển khai mạnh mẽ hoạt động kinh doanh, ngày càng đáp ứng yêu cầu của khách hàng về thanh toán, tiện ích sản phẩm dịch vụ. Từ năm 2003, Sở giao dịch là đơn vị thành viên đầu tiên đã triển khai thành công dự án hiện đại hóa ngân hàng do World Bank tài trợ với tính năng là quản lý dữ liệu tập trung, xử lý giao dịch tức thời và hạch toán tự động. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 1991 – 2000: Sở giao dịch được tổ chức BVQI và QUACERT cấp chứng chỉ đã áp dụng hệ thống quản lý chất lương theo ISO 1991 – 2000 cho hầu hết các sản phẩm dịch vụ. Các nghiệp vụ đã được thực hiện theo quy trình thống nhất đảm bảo tính minh bạch, công khai, rõ trách nhiệm đối với từng chủ thể tham gia, tránh phiền hà cho khách hàng và là cơ sở để xây dựng, nâng cấp chương trình phần mềm xử lý nghiệp vụ. Phát triển nguồn nhân lực và xây dựng tập thể vững mạnh là một trong những thế mạnh tạo nên thành công trong hoạt động của Sở giao dịch cũng như toàn hệ thống BIDV. Thứ nhất là xây dựng đội ngũ cán bộ thành thạo kỹ năng. Từ 16 cán bộ từ ngày đầu thành lập, đến nay Sở giao dịch đã có gần 300 cán bộ độ tuổi trung bình là 27,5 được đào tạo cơ bản và thường xuyên được đào tạo nâng cao kỹ năng nghiệp vụ. Với sức trẻ và lòng nhiệt huyết, gắn bó trung thành với sự nghiệp đã tăng thêm niềm tin của khách hàng với ngân hàng. Thứ hai là bồi dưỡng đội ngũ cán bộ chủ chốt. Phù hợp với sự phát triển mô hình tổ chức và nhiệm vụ kinh doanh, trong 15 năm đã có 6 đồng chí Giám đốc trong đó có 3 đồng chí đã trở thành phó tổng giám đốc BIDV, 20 đồng chí phó giám đốc và hàng trăm đồng chí trưởng,phó phòng hiện đang được giữ cương vị công tác tại Sở giao dịch và các đơn vị thành viên trong hệ thống BIDV. Ngoài ra hoạt động Đảng bộ vững mạnh, hoạt động công đoàn, hoạt động đoàn Thanh niên, phong trào thể thao văn hóa cũng góp phần xây dựng một tập thể vững mạnh trong Sở giao dịch. - Tính đến năm 2008, nguồn vốn huy động đã đạt 28.919 tỷ đồng. Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng qua các năm, có được kết quả vượt bậc này là do sự kết hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ, không ngừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của nhân viên ngân hàng. - Từ 1/10/2009 đã được đổi tên thành Chi nhánh sở giao dịch 1. Sự ra đời của chi nhánh Sở Giao dịch là một tất yếu bởi việc thành lập Sở Giao dịch là nhằm giải quyết các vấn đề tổng thể sau: Thứ nhất: trong đầu tư phát triển có những dự án trải dài khắp toàn quốc hoặc theo tuyến như dự án đường sắt, đường giao thông, điện lực, bưu chính viễn thông… Các dự án này không chia khúc theo địa bàn, lại đòi hỏi phải có sự kiểm tra, thẩm định một cách thống nhất nên nếu phân chia theo chi nhánh sẽ không thoả mãn yêu cầu quản lý theo đặc điểm của dự án và yêu cầu đòi hỏi của ngân hàng. Thứ hai: trong xây dựng cơ bản, có những tổ chức xây lắp hoạt động trong cả một vùng hoặc cả nước như các Tổng công ty xây lắp, san nền, điện lực, bưu chính viễn thông… nên việc phục vụ và quản lý đòi hỏi có một đơn vị Ngân hàng ĐT&PT phục vụ theo lĩnh vực đặc thù này trong lĩnh vực xây dựng. Thứ ba: BIDV mới bước vào hoạt động thương mại nên cần phải có một “chi nhánh đặc biệt” bên cạnh BIDV Trung ương để có thể làm thử nghiệm các nghiệp vụ mới, qua đó rút kinh nghiệm, chỉ đạo triển khai cho toàn bộ hệ thống. Thứ tư: việc thành lập Sở Giao dịch sẽ thoả mãn điều kiện là tồn tại một bộ phận phụ trách kinh doanh bên cạnh sự quản lý chung của BIDV. 2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của Sở giao dịch Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Để phù hợp và đáp ứng ngày càng cao quá trình hoạt động, sản xuất kinh doanh. Trải qua các giai đoạn phát triển, về số lượng, cơ cấu các phòng ban cũng như về chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban có những sự thay đổi. Gần đây nhất là Quyết định số 4589/QĐ-TCCB2 ngày 4/9/2008 của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PTVN ban hành quy định về chức năng, nhiệm vụ chính của các phòng, tổ nghiệp vụ thuộc Chi nhánh, Sở Giao dịch Ngân hàng ĐT&PTVN. Theo quyết định này, số lượng các phòng ban cũng như tên gọi, chức năng một số phòng ban có sự thay đổi, nâng số phòng ban từ 15 phòng lên 19 phòng hay nếu trước kia khối tín dụng của Ngân hàng được chia ra thành các phòng tín dụng, phòng Thẩm định, phòng quản lý tín dụng thì nay chia ra thành các phòng quan hệ khách hàng, phòng quản lý rủi ro, phòng quản trị tín dụng, phòng tài trợ dự án. Sự phân chia rõ chức năng, nhiệm vụ của từng phòng có tác dụng giới hạn nghĩa vụ, quyền hạn trên cơ sở đó thực hiện chuyên môn hoá sâu trong một lĩnh vực hoạt động của Sở Giao dịch, đảm bảo cho các phòng thực hiện được tốt chức năng, nhiệm vụ của mình. Tuy nhiên, sự phân chia chỉ có tính chất tương đối bởi các phòng đều có quan hệ hữu cơ với nhau trong một tổng thể chung, phụ trợ và tăng cường cho nhau. Các phòng ban có các trưởng phòng và phó phòng. Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 qua các thời kỳ: - Ông Võ Xuân Phúc - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN kiêm giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (3/1991- 10/1996) - Ông Vũ Quốc Sáu - Phó Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT VN kiêm giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (11/1996- 3/1997). - Ông Lê Đào Nguyên – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (4/1997- 6/2001) - Ông Lê Văn Lộc – Gián đốc chi nhánh sở giao dịch 1 ( 7/2001- 10/2002). - Ông Nguyễn Khắc Thân – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1 (11/2002- 4/2005) - Bà Lê Thị Kim Khuyên – Giám đốc chi nhánh sở giao dịch 1(từ 5/2005) Sơ đồ 1. Mô hình tổ chức của Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PTVN Khối tín dụng Khối dịch vụ Khối đơn vị trực thuộc Khối quản lý nội bộ P.Quan hệ khách hàng 4 P.Quản lý rủi ro 1 P.Tài trợ dự án P.Quản trị tín dụng P. Dịch vụ KH cá nhân P.Quản lý và dịch vụ kho quỹ P.Quan hệ khách hàng 2 P.Quan hệ khách hàng 3 P.Quan hệ khách hàng 1 P.Quản lý rủi ro 2 P.Dịch vụ KH doanh nghiệp 1 P.Dịch vụ KH doanh nghiệp 2 P.Thanh toán quốc tế P.Kế hoạch tổng hợp P. Điện toán P.Tài chính kế toán P.Tổ chức nhân sự Văn phòng 4 phòng giao dịch Ban giám đốc 2.1.2. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh: 2.1.2.1. Phân tích tài chính: Là một đơn vị trọng điểm trong hệ thống Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, cùng với chiến lược hoạt động hợp lý và sự cố gắng, nỗ lực của đội ngũ cán bộ nhân viên, Sở giao dịch đã gặt hái được những con số ấn tượng trong báo cáo kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây. Bảng 2.1. Kết quả kinh doanh của chi nhánh Sở giao dịch 1 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT 1. Lợi nhuận trước thuế 312.516 69% 356.420 14% 389.648 9% 2. Tổng tài sản 17.999.521 27% 21.819.658 21% 25.769.12 6 18% 3. Lợi nhuận sau thuế 234.387 69% 267.315 14% 292.236 9% 4. ROA (%) =(3)/(2) 0,013 0,0123 0.0107 5.VCSH 2.695.509 (67%) 1.206.182 (45%) 1.507.289 24,96% 6. ROE (%) =(3)/(5) 0,087 0,2216 0,1939 Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PTVN Lợi nhuận trước thuế năm 2007 đạt 312.516 triệu dồng tăng 69% so với năm 2006. Đây là năm có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận cao nhất trong vòng 5 năm. Lợi nhuận sau thuế phụ thuộc vào thuế suất và đối tượng chịu thuế( giả sử thuế suất cho mọi đối tượng tính toán là 25%). Do vậy, lợi nhuận sau thuế trong năm 2007 có tốc độ lớn nhất là 69%. Nguyên nhân là trong năm 2007, Sở giao dịch đã xây dựng và triển khai chiến lược kinh doanh một cách hợp lý, có hiệu quả phù hợp và theo sát với những diễn biến của ngành tài chính ngân hàng. Mặt khác, môi trường kinh tế vĩ mô, môi trường kinh tế quốc tế cũng có những thuận lợi đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng tài chính nói chung cũng như BIDV nói riêng, nhất là so với năm 2008, đó là tốc độ tăng trưởng của nên kinh tế được củng cố ở mức cao, dòng vốn đầu tư trực tiếp, gián tiếp đổ vào Việt Nam lớn, cùng với đó là sự ra đời của hàng loại công ty chứng khoán, các ngân hàng mới được thành lập, thị trường tài chính được mở rộng và không ngừng phát triển. Sau đó, đến năm 2008,2009 tốc độ tăng trưởng lợi nhuận không còn cao như năm 2007, bắt đầu giảm dần còn 14%,9% do ảnh hưởng ít nhiều từ sau khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008. Tỷ lệ ROA năm 2007 đạt tỷ lệ cao nhất 0,013, tương đương với 1,3%. Do từ năm 2007, tốc độ tăng trưởng của lợi nhuận sau thuế giảm dần tuy nhiên tổng tài sản lại có tốc độ tăng trưởng nhanh dần dẫn đến tỷ lệ sinh lời của tổng tài sản giảm dần qua các năm. Nhưng tỷ lệ ROE cao nhất vào năm 2008 đạt 0,2216, tương đương với 22,16%. Do năm 2008, lợi nhuận sau thuế lớn hơn và VCSH lại thấp hơn so với năm 2007 nên dẫn đến ROE cao hơn, và đến năm 2009 tỷ lệ này lại giảm nhẹ mặc dù VCSH năm 2009 có tăng thêm 24,96%. VCSH giảm 45% là do năm 2008 Sở giao dịch đã triển khai các biện pháp, các sản phẩm , dịch vụ huy động vốn từ cá nhân, tổ chức một cách đa dạng, phù hợp làm cho tỷ trọng VCSH trong nguồn vốn giảm đáng kể và con số tuyệt đối của VCSH giảm so với năm trước. 2.1.2.2. Phân tích hoạt động 2.1.2.2.1. Hoạt động huy động vốn Nguồn vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn và là tài nguyên quan trọng bậc nhất của bất kể một ngân hàng nào. Sự tăng trưởng của nó có ý nghĩa quan trọng trong toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Bảng 2.2. Kết quả huy động vốn 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Tuyệt đối % TT Huy động vốn 15.304.462 51% 25.919.460 69% 29.025.485 12% 1. Tiền gửi TCKT 12.760.106 75% 23.485.352 84% 26.203.885 12% - TG không kỳ hạn 3.768.506 129% 7.953.210 111% 8.568.459 8% - TG có kỳ hạn 8.991.600 59% 15.532.142 73% 17.635.426 14% 2. Tiền gửi dân cư 2.491.021 -11% 2.355.873 -5% 2.732.587 16% - TG tiết kiệm 2.130.000 -7% 1.865.230 -12% 2.196.135 18% - Kỳ phiếu 125.350 3% 95.023 -24% 121.136 27% - CC TG, trái phiếu 235.671 -38% 395.620 68% 415.316 5% 3. Huy động khác 53.335 54% 78.235 47% 89.013 14% Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PTVN Sự tăng trưởng nhanh chóng từ nguồn vốn huy động trong 3 năm qua của CN SGD 1 cho thấy chiến lược huy động vốn nói riêng và chiến lược hoạt động của CN SGD 1 đã phát huy hiệu quả , ngày càng nâng cao vị thế, uy tín của CN SGD 1 trong hệ thống BIDV và trong ngành ngân hàng. Biểu 2.2. Biểu đồ nguồn vốn huy động của chi nhánh Sở giao dịch1 qua các năm Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PTVN Năm 2008,quy mô huy động vốn đạt 25.919.460 triệu đồng, tăng 69%. Đây là năm có tốc độ huy động vốn lớn nhất trong 3 năm. Năm 2008, Sở giao dịch đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn đa dạng, linh hoạt, hấp dẫn phù hợp với nhu cầu của khách hàng gửi tiền. Hiện nay với hệ thống công nghệ hiện đại Sở giao dịch đã áp dụng nhiều hình thức huy động vốn mới là: TK lãi suất bậc thang, TK dự thưởng, TK ổ trứng vàng… Nguồn vốn huy động liên tục tăng trưởng là kết quả tổng hợp của việc nâng cao ứng dụng công nghệ ,không nhừng phát triển sản phẩm, tiện ích, phong cách giao dịch văn minh của người cán bộ ngân hàng. Tuy nhiên mức tăng trưởng nguồn vốn 2009 so với 2008 giảm còn 12% là do cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý, vốn dân cư chiếm tỷ trọng thấp, tiền gửi của các tổ chức kinh tế chiếm tỷ trọng lớn và tập trung vào một số khách hàng nên tính ổn định chưa cao. Trong hoạt động huy động vốn, tiền gửi TCKT chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng,tăng mạnh nhất vào năm 2008,tăng tới 84%; còn tiền gửi của dân cư giảm liên tục qua hai năm 2007,2008 nhưng đến năm 2009 mới được hồi phục với tỷ lệ tăng trưởng 16% so với năm 2009. Đó cũng phù hợp với nhu cầu khách quan của sự phát triển của nền kinh tế. Các doanh nghiệp không ngừng được mở rộng về số lượng và nâng cao về chất lượng hoạt động,họ sử dụng các dịch vụ của ngân hàng để quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra thuận lợi nhanh chóng đáp ứng được nhu cầu phát triển của nền kinh tế. Trong nước thì lạm phát có xu hướng tăng cao, với tâm lý lo sợ đồng tiền mất giá nhưng vẫn muốn đảm bảo an toàn và sinh lời 0 5000 10000 15000 20000 25000 30000 2007 2008 2009 từ đồng vốn của mình, các doanh nghiệp, các cá nhân thực hiện gửi tiết kiệm vào ngân hàng và chủ yếu là dưới các hình thức ngắn cho đến trung hạn. Trong đó, các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế thực hiện việc giữ và gửi tiền chủ yếu phục vụ cho các mục đích chuyên dùng như việc chi trả lương cho công nhân viên hay gửi tiền trong ngân hàng để dùng cho việc chi trả các khoản vốn lưu động khác. Trong tiền gửi TCKT, tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng nhỏ nhưng lại có tốc độ tăng mạnh qua hai năm 2007,2008 là 129%,111%, tuy nhiên đến năm 2009 thì tốc độ này chỉ còn 8%. Tiền gửi không kỳ hạn hưởng mức lãi suất thấp nhưng đó là tiền của TCKT gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ, khách hàng có thể được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí thấp, đem lại các tiện ích đáng kể cho các TCKT. 2.1.2.2.2. Trong hoạt động tín dụng: Những cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước có nhu cầu vay vốn để triển khai, mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh đã tìm đến với sở giao dịch. Những dự án khả thi, cùng với sự cung cấp vốn kịp thời của CN SGD 1 đã tạo điều kiện để các doanh nghiệp tăng doanh thu, phát triển hoạt động và thậm chí tránh nguy cơ phá sản. Bảng 2.3. Tình hình hoạt động tín dụng của CN SGD 1 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 STĐ % TT STĐ % TT STĐ % TT Tín dụng 5.143.976 4% 5.843.208 14% 6.970.584 19% 1. Cho vay ngắn hạn 2.059.282 5% 2.615.689 27% 3.246.845 24% 2.Cho vay trung, dài hạn TM 2.652.034 8% 2.794.254 5% 3.833.821 37% 4. Cho vay KHNN 161.000 -37% 179.623 12% 181.264 1% 5.Cho vay ủy thác, ODA 271.660 2% 253.642 -7% 245.613 -3% Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PTVN Tăng trưởng dư nợ tín dụng không những mang lại nguồn thu lớn cho CN SGD 1 mà còn khẳng định vị thế của Sở, của BIDV, của thương hiệu ngân hàng đầu tư Việt Nam. Biểu 2.3. Biểu đồ dư nợ tín dụng của Sở giao dịch qua các năm Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của CN SGD 1 giai đoạn 2007-2009 Quy mô và tốc độ tăng trưởng tín dụng đều tăng, tăng mạnh nhất vào năm 2009,tăng 19%, đạt 6.970.584 triệu đồng. Hoạt động tín dụng tăng trưởng liên tục, thực sự phát triển lớn mạnh cả chiều rộng, chiều sâu góp phần thúc đẩy phát triển mọi thành phần kinh tế. Đi đôi với việc phục vụ tốt khách hàng truyền thống,sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Sở còn chú trọng tới công tác mở rộng quan hệ khách hàng với nguyên tắc “ Hợp tác – Phát triển – Bền vững “. Cùng với hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng đã tăng lên về số liệu tuyệt đối trong thời gian qua. Tổng dư nợ tín dụng, tính đến ngày 31/12/2009 đạt 6.970 tỷ đồng. Có sự tăng trưởng này chủ yếu do sự tăng trưởng trong hoạt động cho vay ngắn hạn và cho vay trung và dài hạn thương mại. Đặc biệt, năm 2009 so với năm 2008 hoạt động cho vay trung và dài hạn thương mại đã tăng 37% từ 2.794 tỷ đồng lên 3.833 tỷ đồng, hoạt động cho vay ngắn hạn đã tăng 19% từ 2.615 tỷ đồng lên tới 3.246 tỷ đồng. Trong hoạt động tín dụng, cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất có xu hướng tăng dần trong cả 3 năm, tăng mạnh nhất vào năm 2008,tăng tới 27%, đạt 2.615.689 triệu đồng. Cho vay trung dài hạn TM giảm dần, cho vay ngắn hạn có xu hướng tăng cũng là một biện pháp hạn chế rủi ro trong cho vay bởi các dự án trung dài hạn TM có thời gian hoạt động lâu,thời gian thu hồi vốn dài, trong khi 0 1000 2000 3000 4000 5000 6000 7000 2007 2008 2009 NHTM càng cần có nhu cầu về vốn để thực hiện các nghiệp vụ khác để giảm thiểu rủi ro,tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hoạt động cho vay kế hoạch nhà nước tăng nhẹ vào năm 2009 và cho vay uỷ thác, ODA đã giảm dần và tăng trưởng với mức số âm. Năm 2009, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế, các doanh nghiệp, các TCKT càng có nhu cầu lớn về nguồn vốn để đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, mà ngân hàng thương mại nói chung, và CNSGD1 nói riêng là nơi đáp ứng được nhu cầu đó. Đa dạng hóa sản phẩm tín dụng : với phương châm “ Hiệu quả của khách hàng là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Nâng cao chất lượng phục vụ : Cải tiến quy trình giao dịch, thẩm định xét duyệt cho vay theo quy trình ISO và luôn lắng nghe ý kiến phản hồi của khách hàng. Hầu hết các lĩnh vực xin vay, nhận tài trợ từ Chi nhánh Sở giao dịch 1 lại là những lĩnh vực tập trung nhiều dự án lớn trong đó có những dự án trọng điểm của quốc gia, của vùng kinh tế mà nhu cầu vay vốn luôn ở mức cao, những lĩnh vực nhà nước ưu tiên thực hiện. Các lĩnh vực đó bao gồm: lĩnh vực xây lắp, dân dụng, công nghiệp và đầu tư vào cơ sở hạ tầng; lĩnh vực bưu chính viễn thông, lĩnh vực giao thông vận tải, lĩnh vực công nghiệp khai khoáng; lĩnh vực chế biến nông, lâm thuỷ sản; lĩnh vực chế biến hàng xuất khẩu; lĩnh vực công nghiệp năng lượng và dầu khí… Hiện tại, những dự án, công trình trọng điểm cấp quốc gia nhận được sự thu xếp vốn, vay vốn tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 như là: Thuỷ điện Yaly, Khí Nam Côn Sơn, đường ống dẫn PM3 khí Cà Mau và các nhà máy: thuỷ điện Sơn la,lọc dầu Dung Quất, trục cáp quang Bắc – Nam, hệ thống tổng đài tự động của các bưu điện địa phương ,điện Cà Mau 2, Nhiệt điện Uông Bí,. 2.1.2.2.3. Hoạt động dịch vụ Ngoài hai nghiệp vụ quan trọng là huy động và tín dụng thì hoạt động dịch vụ cũng góp phần đáng kể vào nguồn thu của Sở giao dịch. Bảng 2.4. Tình hình hoạt động dịch vụ của CN SGD 1 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT Tuyệt đối %TT Thu dịch vụ ròng 76.850 55% 115.000 50% 121.468 6% Nguồn: Bảng số liệu tín dụng chung Chi nhánh Sở giao dịch 1 Ngân hàng ĐT&PTVN CN SGD 1 luôn chú trọng công tác phát triển,nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng cung cấp cho khách hàng để hướng tới ngân hàng thương mại hiện đại. Doanh số thu dịch vụ ròng tăng dần qua 3 năm , tăng mạnh nhất vào năm 2007 là 55%, đạt 76.850 triệu đồng. Với chính sách kết hợp phí dịch vụ hợp lý và hỗ trợ tư vấn kết quả hoạt động dịch vụ trong năm 2009 thể hiện: Doanh số thanh toán trong nước là 451.088 tỷ đồng, doanh số thanh toán quốc tế là 3.106 triệu USD, số dư bảo lãnh đạt 6.157 tỷ đồng và trong năm đã xuất nhập khẩu 481 triệu USD an toàn. 2.2. Thực trạng công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV Trong bối cảnh nền kinh tế phải trải qua cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu,mà khởi đầu là Mỹ, BIDV nói chung và Sở giao dịch nói riêng là ngân hàng đi đầu trong việc minh bạch nợ xấu. Những khoản nợ xấu của cả hệ thống ngân hàng phát sinh ngày càng nhiều trên tất cả các lĩnh vực đe dọa đến hoạt động của hệ thống ngân hàng nói chung và BIDV nói riêng. Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chính thức phân loại nợ theo sát chuẩn mực dựa theo hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ theo điều 7 Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN về việc phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng. Nếu thực hiện phân loại khách hàng và nợ theo điều 7, nợ xấu của ngân hàng lên tới 2-3 lần, dẫn đến các ngân hàng phải trích lập dự phòng rủi ro nhiều hơn, lợi nhuận giảm. Với BIDV, khi chính thức phân loại nợ theo điều 7,nợ xấu của ngân hàng lên tới 31%, phải mất 2 năm quyết liệt nhằm lành mạnh tài chính thì nợ xấu của BIDV mới còn 2,27%, tức là nằm trong mức an toàn dưới 5% theo thông lệ quốc tế. BIDV quyết tâm đổi mới ,là ngân hàng đi đầu trong việc minh bạch nợ xấu. Trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, BIDV sớm nhận thấy việc Việt Nam trước sau cũng vào một sân chơi WTO và phải tuân theo luật chơi chung. Do đó, nhân tố công khai, minh bạch trở thành yếu tố bắt buộc. Tuy nhiên, là một tổ chức tín dụng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam, BIDV tuân thủ các quy định của Ngân hàng nhà nước một cách tuyệt đối. 2.2.1. Tình hình nợ xấu Trong thời gian qua, dư nợ tín dụng của CN SGD 1 đều tăng trưởng nhanh chóng và CNSGD1 cũng áp dụng rất nhiều biện pháp nhằm đảm bảo an toàn cho từng khoản vay, được thể hiện qua bảng 2.5. Bảng 2.5. Tình hình nợ xấu 2007 – 2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Giá trị Giá trị Giá trị 1. Tổng dư nợ 5.143.976 5.843.208 6.970.584 2. Nợ xấu 118.421 134.810 158.480 - Nợ dưới tiêu chuẩn 96.008 114.544 139.683 - Nợ nghi ngờ 202,51 0 231 - Nợ có khả năng mất vốn 22.210,49 20.266 18.566 3. Nợ có khả năng mất vốn/ Tổng dư nợ 0.0043 0,0035 0,0027 4. Nợ xấu/ Tổng dư nợ 2.302% 2,307% 2,274% 5. Trích lập DPRR 31.355 71.270 93.589 6. DPRR/ Nợ xấu 0,265 0,529 0,591 7. DPRR/ Tổng dư nợ 0,0061 0,0122 0,0134 Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của CN SGD 1 năm 2007-2009 Là một đơn vị có dư nợ lớn trong hệ thống BIDV, trong hoạt động tín dụng CN SGD 1 thực hiện phương châm tăng trưởng ổn định, bền vững, tăng trưởng đi kèm với kiểm soát và bảo đảm chất lượng tín dụng. Dư nợ tín dụng năm 2009 đạt 6.970.584 triệu đồng, tăng 19% so với dư nợ năm 2008. Qua việc lập kế hoạch giải ngân, thu nợ hàng tháng, hàng quý đối với từng khách hàng, từng dự án, CN SGD 1 đã thực hiện tốt việc kiểm soát chặt chẽ giới hạn tín dụng theo đúng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (H.O). Dư nợ tín dụng tại CN Sở giao dịch năm 2009 tập trung chủ yếu một số khách hàng lớn, thường xuyên phát sinh dư nợ trong năm như Tổng công ty viễn thông Quân đội ,Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, BQLDA Nhiệt điện 1, Tổng công ty Sông Đà, Tổng công ty Lắp máy Việt Nam, CN Công ty TNHH SX KD Bình Minh, Công ty CP Vận tải Xăng dầu Vitaco … Những khách hàng nói trên đều là những khách hàng thuộc nhóm nợ 1, có uy tín trong quan hệ với CN SGD 1, mang lại hiệu quả cao cho Ngân hàng. Còn trong các nhóm nợ xấu thì bao gồm một số công ty như công ty CPXD Công trình giao thông 810, công ty CPXD công trình giao thông 246, công ty đường bộ 230, công ty TNHH NN một thành viên 8/3 … Tổng nợ xấu năm 2009 đạt 158.480 triệu đồng, tăng 17,56% so với năm 2008,tuy tổng nợ xấu nhìn chung đều có xu hướng tăng nhẹ qua các năm nhưng xét về tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ giữ ổn định 2,3% vào năm 2007,2008, đến năm 2009 đã giảm xuống còn 2,274%. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ này đã hoàn thành KHKD năm 2009 do Hội sở chính giao, và tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ an toàn cho phép theo thông lệ quốc tế là 5%. Điều này cho thấy chi nhánh Sở giao dịch luôn quán triệt sâu sắc và thực hiện đúng theo tinh thần chỉ đạo của H.O, đồng thời CN SGD1 đã có những chính sách kiểm soát phù hợp, chặt chẽ trong hoạt động tín dụng nhằm nâng cao chất lượng tín dụng và đảm bảo tỷ lệ dư nợ xấu/ tổng dư nợ nằm trong mức giới hạn an toàn cho phép. Dư nợ xấu vẫn tăng nhẹ là do chi nhánh Sở giao dịch tiếp tục cho vay hỗ trợ vốn ngăn hạn đối với Công ty CP XD Công trình Giao thông 810 và Công ty TNHH NN MTV Dệt 8/3. Bảng 2.6. Tỷ trọng nợ xấu 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Nợ xấu 118.421 100 134.810 100 158.480 100 -Nợ dưới tiêu chuẩn 96.008 81,07 114.544 84,97 139.683 88,14 - Nợ nghi ngờ 202,51 0,17 0 0 231 0,14 - Nợ có khả năng mất vốn 22.210,49 18,76 20.266 15,03 18.566 11,72 Nguồn : Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của CN SGD 1 năm 2007-2009 Trong các khoản nợ xấu, thì nợ dưới tiêu chuẩn( nhóm 3) chiếm tỷ trọng lớn nhất, chiếm 84,97% vào năm 2008, chiếm 88,14% trong năm 2009. Nợ có khả năng mất vốn chiếm một tỷ lệ nhỏ, chiếm 11,72% trong năm 2009. Còn nợ nghi ngờ thì chiếm tỷ lệ rất nhỏ 11,72% trong năm 2009 và không có trong năm 2008. Nợ có khả năng mất vốn giảm dần qua các năm ,từ năm 2007 thì là 22.210 triệu đồng, đến năm 2009 thì giảm còn 18.566 triệu đồng. Tổng dư nợ tăng trưởng nhanh nhưng nợ có khả năng mất vốn thì giảm , chứng tỏ CNSGD1 đã quán triệt đầy đủ, kịp thời và chính xác chính sách tín dụng tới các phòng, ban , cán bộ nhân viên . Nhờ đó, doanh thu từ tín dụng được nâng cao, các khoản vay đã được thẩm định, phân tích một cách kỹ lưỡng, đúng đắn, quá trình theo dõi các khoản vay được triển khai thực sự hiệu quả. 2.2.2. Nguyên nhân phát sinh nợ xấu 2.2.2.1. Nguyên nhân chủ quan - Cơ cấu cho vay không hợp lý Một thực tế là nguồn lợi nhuận của các Ngân hàng Thương mại Việt Nam chủ yếu là nguồn thu nhập từ mảng tín dụng. Dư nợ cho vay chiếm từ 60% đến 80% tổng tài sản có của NHTM. Trong đó, tín dụng ngắn hạn chiếm trên 70% tổng dư nợ nên rủi ro rất cao. Nguồn lợi nhuận từ dịch vụ ngân hàng chiếm từ 20% đến 30%. Việc quản lý tín dụng vẫn theo kiểu truyền thống chú trọng quá vào tài sản đảm bảo là bất động sản nhà đất trong khi thị trường bất động sản Việt Nam mới chỉ trong giai đoạn hình thành, diễn biến thất thường chưa được ổn định. Việc định giá bất động sản đương nhiên sẽ không chính xác, quá cao so với giá trị thực tế trên thị trường rất khó chuyển nhượng. Ngoài ra, trường hợp hồ sơ pháp lý liên quan thì không rõ ràng hay thị trường bất động sản đóng băng sẽ gặp rủi ro lớn trong quá trình xử lý nợ. - Ngân hàng còn thiếu bộ phận chuyên thẩm định về mặt kỹ thuật của các dự án cho vay .Thật vậy, cán bộ tín dụng tiếp xúc với nhiều khách hàng cá nhân, tổ chức kinh tế ở nhiều lĩnh vực khác nhau nên không thể biết hết mọi vấn đề chuyên môn về kỹ thuật như xây dựng, công nghệ hiện đại …Nên có thể họ không thể thẩm định chính xác toàn bộ thông số kỹ thuật của dự án, vì vậy có thể xảy ra sai sót . Khách hàng đi vay có thể thực thi dự án thua lỗ, kinh doanh không hiệu quả dẫn đến không thể trả nợ được cho ngân hàng . Từ đó ngân hàng phát sinh thêm khoản nợ xấu. - Các khoản nợ xấu của chi nhánh Sở giao dịch 1 hầu hết từ những năm về trước còn tồn đọng lại. Khi mà ngân hàng cho khách hàng vay là các công ty chưa có kiểm toán độc lập nên rất khó cho ngân hàng thẩm định chính xác được khả năng tài chính của công ty. Vì vậy một số doanh nghiệp làm ăn thua lỗ là điều khó tránh khỏi , khiến cho ngân hàng chịu những khoản nợ xấu không đáng có. 2.2.2.2. Nhân tố khách quan - Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Do tình trạng bong bóng trong thị trường nhà đất Mỹ, cuộc khủng hoảng tín dụng địa ốc đã nổ ra, rồi sau đó lan rộng thành khủng hoảng tài chính toàn cầu. Sự kiện ngân hàng Lehman Brothers của Mỹ sụp đổ vào tháng 9.2008 như cú vỡ của một khối ung,tiếp theo đó là hàng loạt vụ phá sản. Ngành tài chính Mỹ suy sụp, dẫn tới sự chao đảo của tài chính toàn cầu. Tình hình nghiêm trọng đến mức đảo quốc Iceland cũng trượt tới bờ vực phá sản. Cuộc khủng hoảng được "châm ngòi" bằng hoạt động cho vay thế chấp dưới chuẩn dễ dãi và thiếu kiểm soát ở Mỹ và lan rộng toàn cầu, gây ảnh hưởng nặng nề nhất tới các nền kinh tế phát triển bởi lẽ ngành tài chính chiếm vị trí trọng yếu của những quốc gia này. Khó khăn trong thu chi tín dụng đã tác động đến các doanh nghiệp và người tiêu dùng ở các nền kinh tế phát triển vì họ phụ thuộc vào tín dụng nhiều hơn so với các nước đang phát triển. Dù vậy, cuộc khủng hoảng nổ ra rõ ràng đã khiến các nước phát triển và các nền kinh tế mới nổi bị ảnh hưởng nặng nề hơn so với dự tính ban đầu. Ví dụ như tháng 1-2009, Quỹ Tiền tệ Quốc tế đã sửa lại dự báo tăng trưởng của Trung Quốc năm 2009 xuống còn 6,7%, thấp hơn 1,8 % so với dự báo hồi tháng 11 năm 2008. Người ta cũng ước tính các nước phát triển bị suy thoái nặng hơn so với những báo cáo trước đó, ví dụ, tháng 1-2009, người ta đã phải trừ từ 1,3% đến 2,8% trong dự báo tăng trưởng ở Anh năm 2009. Nếu những nền kinh tế mới nổi cố gắng duy trì sự tăng trưởng hiện nay thì họ có thể sẽ phát triển vượt lên các nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng đang chậm lại sẽ tạo ra một vài sự bất ổn chính trị nghiêm trọng ở các quốc gia đang phát triển. Tốc độ tăng trưởng chậm lại đồng nghĩa với tỷ lệ thất nghiệp gia tăng. Chẳng hạn, ở Trung Quốc mọi người đều tin rằng tốc độ tăng trưởng hàng năm 8,0% là đủ để có công ăn việc làm cho sinh viên tốt nghiệp và các nông dân di cư ra thành thị. Và khi tốc độ tăng trưởng ở dưới tỷ lệ này thì người dân sẽ lo lắng và xã hội có thể sẽ lộn xộn. Điều này có thể khiến môi trường kinh doanh trở nên ảm đạm, cản trở các nhà đầu tư và làm tăng những mối nguy cho nền kinh tế. Việt Nam ngày càng hội nhập sâu và rộng với ngành tài chính ngân hàng thế giới nói riêng và nền kinh tế nói chung. Bởi vậy, Việt Nam cũng chịu những ảnh hưởng nhất định trong bối cảnh nền kinh tế toàn cầu khủng hoảng. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu cũng đã có những tác động tiêu cực đến toàn ngành ngân hàng Việt Nam. Đã có lúc tính thanh khoản của hệ thống ngân hàng Việt Nam bị đe dọa, các khoản nợ xấu ngày càng tăng, làm tổn thất nghiêm trọng tới lợi ích của ngân hàng. Hệ thống ngân hàng đã nhiều lần có sự thay đổi về lãi suất, thậm chí một tháng có tới 4 lần thay đổi, về dự trữ nội ngoại tệ. Nguồn vốn huy động cũng có thời điểm bị thu hẹp, làm giảm hoạt động kinh doanh, giảm tính thanh khoản của ngân hàng. Trong cuộc khủng hoảng cũng đã có những dự báo về tình hình sát nhập, mua lại những ngân hàng có vốn chủ sở hữu thấp, tình hình tài chính ảm đạm. - Môi trường pháp lý chưa đầy đủ Hầu hết Chính phủ các nước đều nhận ra tác động tiêu cực của các khoản nợ xấu đối với nền kinh tế và đã thực hiện các biện pháp như ban hành luật, quy định về xử lý nợ xấu. Hành lang pháp lý phải thuận lợi, rõ ràng và đủ mạnh để giải quyết nợ xấu, cụ thể là phải có các Luật có hiệu lực về thế chấp, tịch thu tài sản và phá sản ngân hàng, có những chính sách hợp lý, thích hợp có giới hạn ngân sách cứng đối với những doanh nghiệp có vấn đề. Ở các nước phát triển trên thế giới đã ban hành Luật để xử lý thu hồi nợ xấu vì đây là vấn đề bức thiết của đất nước. Cơ chế pháp lý có hiệu quả là cần phải có các biện pháp hợp lý và xử lý nợ thực sự hiệu quả để tránh tình trạng thủ tục rườm rà kéo dài qua nhiều tầng lớp. - Môi trường tự nhiên Những biến động lớn về khí hậu, thời tiết gây ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh sản xuất đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Điều kiện tự nhiên là yếu tố rất khó dự đoán, thường xảy ra bất ngờ với thiệt hại lớn nằm ngoài tầm kiểm soát của con người. Bởi vậy khi có thiên tai xảy ra, khách hàng cùng ngân hàng sẽ có nguy cơ tổn thất lớn, phương án kinh doanh bị đổ bể, doanh nghiệp sẽ không có nguồn thu … điều đó đồng nghĩa với ngân hàng phải cùng chia sẻ rủi ro với khách hàng. - Môi trường kinh tế xã hội Môi trường kinh tế xã hội trong nước biến động chịu ảnh hưởng bởi những biến động từ nền kinh tế thế giới , và đây là nguyên nhân làm phát sinh rủi ro trong hoạt động kinh doanh của nền kinh tế , từ đó ảnh hưởng tới các lĩnh vực của nền kinh tế mà ngân hàng là ngành chứa đựng nguy cơ rủi ro lớn nhất. Sự biến đổi các mối quan hệ quốc tế,các quan hệ ngoại giao của Chính phủ cũng là một trong các nguyên nhân gây rủi ro lớn cho kinh doanh tín dụng của ngân hàng. Ngoài ra hoạt động kinh doanh tín dụng phụ thuộc rất nhiều vào truyền thống,tập quán, thói quen của người dân. Những yếu tố đó nhiều khi gây khó khăn và hạn chế việc mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Những tác động của môi trường bên ngoài tới bên vay khiến họ bị tổn thất tài chính , từ đó không thực hiện được đầy đủ và đúng hạn cam kết trả nợ gốc và lãi đối với ngân hàng thậm chí là mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản hoặc giải thể. Nhóm tác động bất khả kháng như thay đổi về lãi suất,biến động thị trường, tỷ giá, ảnh hưởng của các cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và khu vực, những nguyên nhân do thay đổi chính sách của kinh tế vĩ mô tạo nên những gánh nợ nần không đáng có cho khách hàng. - Nhân tố từ phía khách hàng Người đi vay sẵn sàng mạo hiểm với kỳ vọng thu được lợi nhuận cao nên rất có thể gặp phải rủi ro, mất sạch vốn nên khó có thể hoàn trả ngân hàng các khoản nợ đúng hạn. Ngoài ra, nhiều người vay không tính toán kỹ lưỡng hoặc không có khả năng tính toán , dự đoán những bất trắc có thể xảy ra, không có khả năng ứng biến và khắc phục khó khăn trong kinh doanh. Nhiều doanh nghiệp có tài chính không minh bạch gây ra rất nhiều khó khăn trong việc thẩm định, đánh giá doanh nghiệp. Một số khách hàng sử dụng vốn không hiệu quả, tiến độ thông thường của chủ đầu tư đối với Doanh nghiệp xây dựng và bán được hàng đối với Doanh nghiệp thương mại và sản xuất là rất chậm dẫn đến các doanh nghiệp này không có nguồn để trả Ngân hàng theo đúng hạn đã cam kết. Trong khi đó các Doanh nghiệp này bị chiếm dụng vốn, đồng thời vẫn phải trả lãi cho ngân hàng nên dẫn đến tình hình tài chính ngày càng khó khăn. Khách hàng thực hiện các hợp đồng với các đối tác bị kéo dài vì nhiều nguyên nhân khác nhau: nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách quan. Vì vậy, khách hàng không có nguồn tiền để thanh toán với các khoản vay cho ngân hàng, cũng như khoản nợ khác, dẫn tới bị nợ quá hạn trong thời gian dài. Từ đó, ngân hàng lại có thêm các khoản nợ xấu. 2.2.3. Tình hình quản lý nợ xấu tại CN SGD 1 – Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam 2.2.3.1. Phòng ngừa nợ xấu phát sinh - Để hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng, chuẩn hóa tất cả quá trình tiếp xúc,phân tích, cho vay và thu nợ đối với khách hàng,CN Sở giao dịch 1 ngày càng hoàn thiện quy trình phân tích tín dụng, góp phần hạn chế nợ xấu phát sinh. Đó chính là các bước mà cán bộ tín dụng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng, bao gồm: Bước 1: Phân tích trước khi cấp tín dụng, tức là thu và xử lý các thông tin liên quan đến khách hàng. Hồ sơ mà khách hàng cần lập bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Các tài liệu chứng minh được năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự của khách hàng, gồm có bản sao có công chứng các giấy tờ sau: ( Bản sao công chứng nhà nước)  Giấy phép hành nghề( nếu có);  Giấy phép kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp (nếu có);  Quyết định thành lập( nếu có);  Giấy đăng ký kinh doanh;  Giấy chứng nhận phần góp vốn của từng thành viên ( đối với khách hàng hoạt động theo luật DN).  Điều lệ hoạt động ( nếu có );  Giấy phép đầu tư và Hợp đồng liên doanh (đối với doanh nghiệp liên doanh) hoặc hợp đồng hợp tác kinh doanh.  Có vốn điều lệ theo qui định.  Đăng ký mã số thuế.  Quyết định bổ nhiệm người điều hành, kế toán trưởng;  Biên bản họp của Hội đồng quản trị ( với công ty liên doanh, công ty cổ phần…) hoặc văn bản ủy quyền của các thành viên góp vốn( với Công ty hợp danh, Công ty TNHH…) về việc ủy quyền người đại diện hợp pháp thực thi các quan hệ giao dịch với BIDV:thế chấp, vay nợ, cầm cố… ( nội dung ủy quyền phải ghi rõ ràng, cụ thể).  CMND của người đại diện vay vốn.  Các văn bản khác theo như quy định của pháp luật ( nếu có) + Hồ sơ khoản vay: hồ sơ, phương án, dự án vay vốn, trong đó cần nêu rõ  Giải trình hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh hoặc dự án;  Kế hoạch trả nợ gốc,lãi (nêu rõ nguồn trả nợ, thời gian hoặc kỳ hạn trả nợ);  Đơn đề nghị vay vốn;  Mục đích sử dụng vốn vay; Các tài liệu phản ánh tình hình kinh doanh và khả năng tài chính đến trước thời điểm xin vay vốn của khách hàng và người bảo lãnh (nếu có), cụ thể:  Các thuyết minh báo cáo tài chính về tình hình vay nợ, tồn kho, phải thu, phải trả, tăng giảm tài sản cố định;  Báo cáo tài chính(03 năm gần nhất và báo cáo nhanh trong thời gian từ đầu năm tài chính đến thời điểm vay vốn);  Các báo cáo về hoạt động sản xuất kinh doanh;  Các tài liệu khác( nếu có) liên quan đến tình hình tài chính và hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước 2: Xây dựng và kí kết hợp đồng tín dụng. Nếu ngân hàng đồng ý cung cấp cho khách hàng một khoản tín dụng sau khi đã tiến hành phân tích khách hàng thì cả hai bên cùng kí kết hợp đồng. Bước 3: Giải ngân và kiểm soát trong khi cấp tín dụng. Sau khi hai bên cùng kí kết hợp đồng tín dụng, ngân hàng phải có trách nhiệm cấp tiền cho khách hàng. Bên cạnh việc cấp tín dụng, ngân hàng phải theo dõi, kiểm tra khách hàng. Bước 4: Thu nợ và đưa ra các phán quyết tín dụng mới. Quan hệ tín dụng kết thúc khi ngân hàng thu hồi được hết cả gốc và lãi. Việc xem xét và đánh giá khách hàng có ý nghĩa quan trọng giúp ngân hàng kịp thời đề ra các phán quyết mới liên quan tới tính an toàn của khoản tín dụng. Trong môi trường cạnh tranh càng ngày càng gay gắt giữa các ngân hàng,chi nhánh Sở giao dịch 1 đã thực hiện quy trình tín dụng nhanh gọn,tiết kiệm chi phí nhưng vẫn đảm bảo chất lượng của các khoản vay, hạn chế rủi ro phát sinh.Chi nhánh sở giao dịch 1 cũng phân tích về các rủi ro có thể đến từ phía khách hàng. Kèm theo chính sách tín dụng và quy trình phân tích tín dụng nhằm làm hạn chế những rủi ro, hạn chế nợ xấu, CN SGD 1 còn xây dựng quy chế kiểm tra, phân định quyền hạn và trách nhiệm, khen thưởng và kỷ luật đối với các nhân viên tín dụng. - Để mở rộng tín dụng một cách có hiệu quả, CN Sở giao dịch 1 bên cạnh xây dựng và thực hiện chính sách tín dụng đúng đắn, quy trình tín dụng càng ngày càng hoàn thiện, phải không ngừng đa dạng hóa các hình thức tín dụng sao cho phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của khách hàng. Trong những năm vừa qua, với vai trò là ngân hàng chủ lực phục vụ đầu tư phát triển và đội ngũ cán bộ tín dụng, thẩm định có uy tín, trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam luôn được nhận định là Ngân hàng có thế mạnh trong hoạt động tín dụng trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Với mục tiêu phục vụ tốt nhất mọi đối tượng khách hàng, hiện nay BIDV đã và đang triển khai rất nhiều loại sản phẩm tín dụng, áp dụng rộng rãi cho khách hàng cá nhân, tổ chức KTXH cũng như các định chế tài chính. Để đáp ứng các nhu cầu cụ thể về vốn của khách hàng, BIDV luôn nghiên cứu, không ngừng phát triển, đổi mới và đa dạng hóa các phương thức cho vay. Với khách hàng là doanh nghiệp: Cho vay theo dự án đầu tư; Vay theo hạn mức tín dụng dự phòng; Cho vay ngắn hạn theo hạn mức; Cho vay hợp vốn; Cho vay theo hạn mức thấu chi; Cho vay ngắn hạn theo món; Các phương thức cho vay khách. Với khách hàng là cá nhân: Cho vay theo hạn mức; Cho vay từng lần; Cho vay cầm cố bằng sổ tiết kiệm; Cho vay trả góp; Các loại hình cho vay bán lẻ khác. Mở rộng tín dụng không đồng nghĩa với việc hạ thấp các tiêu chuẩn tín dụng, kiểm soát lỏng lẻo … làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh Sở Giao dịch 1. - Tiến hành phân loại khách hàng, chấm điểm khách hàng. Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng đầu tư và Phát triển Việt Nam bao gồm 3 phần: Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức tín dụng; Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế (doanh nghiệp) và hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là cá nhân.. Trong số đó, cấu phần hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ đối với khách hàng là tổ chức kinh tế là chủ yếu vì đây là đối tượng khách hàng có tổng dư nợ chiếm tỷ trọng lớn nhất. BIDV thực hiện xếp hạng với mỗi khách hàng doanh nghiệp thông qua việc chấm điểm 14 chỉ tiêu tài chính và phi tài chính có tính đến các yếu tố ảnh hưởng như: Ngành nghề hoạt động; Loại hình sở hữu của khách hàng; Quy mô hoạt động …Tùy vào tổng số điểm đạt được mà mỗi khách hàng sẽ được phân vào một trong 10 nhóm hạng tương ứng với các mức độ rủi ro khác nhau như sau Theo Quyết định số 4130/QĐ-QLTD4 ngày 23/7/2007 của Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam: Các khoản nợ xấu bao gồm nợ nhóm 3, nợ nhóm 4, nợ nhóm 5:  Đối với các khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức tín dụng thì dư nợ sẽ được phân loại theo kết quả của Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ của Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam. Căn cứ vào kết quả của Hệ thống xếp hạng tín dụng Nội bộ, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân loại vào các nhóm nợ tương ứng như sau Xếp hạng khách hàng theo Hệ thống Xếp hạng tín dụng nội bộ Phân loại nhóm nợ AAA Nợ nhóm 1 AA A BBB Nợ nhóm 2 BB B Nợ nhóm 3 CCC CC C Nợ nhóm 4 D Nợ nhóm 5 Phân loại nợ của các tháng không trùng với kỳ xếp hạng tín dụng nội bộ theo quy định tại hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ: đơn vị thành viên sử dụng kết quả xếp hạng của kỳ xếp hạng tín dụng nội bộ gần nhất( liền kề) để thực hiện phân loại nợ.  Trường hợp các khách hàng là tư nhân cá thể, khách hàng doanh nghiệp nhưng không có đủ thông tin để xếp hạng theo Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ,dư nợ của các khách hàng này thực hiện phân loại theo điều 6 trong quyết định 493/2005 của Thống đốc ngân hàng nhà nước ngày 22/4/2005 và quyết đinh số 18/2007 QĐ – NHNN ngày 25/4/2007 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của quyết định 493 . 2.2.3.2.Quản lý nợ xấu đã phát sinh: - Tiến hành cơ cấu lại nợ Căn cứ vào thực trạng và khả năng trả nợ của doanh nghiệp, nếu doanh nghiệp tạm thời khó khăn về tài chính nhưng vẫn kiên quyết tự tìm giải pháp vượt qua, vẫn có thiện ý trả nợ ngân hàng,chi nhánh Sở giao dịch 1 được cơ cấu lại nợ bằng nhiều hình thức thích hợp như giãn nợ, miễn giảm lãi suất hoặc cho doanh nghiệp vay vốn đầu tư thêm. Trong tháng 12/2008, CNSGD1 đã miễn toàn bộ nợ lãi đối với ông Lê Ngọc Tuấn. - Thành lập công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (BAMC) BAMC thành lập theo quyết định số 57/QĐ-HĐQT ngày 05/12/2001, là một đơn vị hạch toán độc lập với nhiệm vụ bao gồm tiếp nhận, quản lý các khoản nợ xấu, nợ còn tồn đọng và các tài sản đảm bảo nợ vay khác có liên quan đến khoản nợ tồn đọng của CN SGD 1 để xử lý; bán trực tiếp các tài sản được giao xử lý để thu hồi nợ theo giá trị của thị trường. BAMC là công ty độc lập thuộc Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, thành lập theo Luật các TCTD và các quy định của Chính phủ. BAMC hoạt động không phải vì mục tiêu lợi nhuận mà là để xử lý nợ và tài sản tồn đọng. Công ty này được hưởng các ưu đãi về thuế,các điều kiện đặc biệt trong việc khai thác, chuyển nhượng tài sản. BAMC được quyền chủ động xử lý tài sản đảm bảo nợ vay bằng các biện pháp thích hợp theo quy định của pháp luật như: sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản để bán, cho thuê, góp vốn, khai thác kinh doanh … để thu hồi nợ theo quy định của pháp luật và theo sự ủy thác, thỏa thuận của BIDV. Nhờ việc chuyển giao các khoản nợ còn tồn đọng sang AMC để tiếp tục xử lý thu hồi nợ,chi nhánh SGD1 có thể tập trung cho các hoạt động kinh doanh của mình mà vẫn yên tâm rằng khoản nợ xấu chuyển giao vẫn được tiếp tục xử lý, thu hồi tối đa dư nợ. Bên cạnh đó, với chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động đặc thù của mình theo quy định của pháp luật cũng như đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp trong lĩnh vực xử lý nợ, AMC có thể chủ động thực hiện các giải pháp xử lý nợ xấu một cách linh hoạt, thời gian xử lý nợ rút ngắn. - Thành lập phòng quản trị tín dụng Phòng quản trị tín dụng hoàn thiện hồ sơ cấp tín dụng, bảo lãnh thế chấp từ các phòng khác có liên quan. Kiểm tra, rà soát tính đúng đắn và chính xác của hồ sơ tín dụng theo quy định; Tiếp nhận hồ sơ giải ngân tín dụng từ phòng quan hệ khách hàng, sau đó cấp bảo lãnh và kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp các điều kiện giải ngân, cấp bảo lãnh so với nội dung hợp đồng đã ký; Lập tờ trình để giải ngân, cấp bảo lãnh lên cấp trên có thẩm quyền phê duyệt; Quản lý tất cả kế hoạch giải ngân, thông báo các khoản nợ đến hạn cho phòng Quan hệ khách hàng; Lập đề nghị thu nợ; giám sát,theo dõi việc thực hiện hợp đồng; Kiểm soát diễn biến của các khoản tín dụng, phát hiện và xử lý những rủi ro. Một khi nợ xấu xuất hiện, phòng quản trị tín dụng triển khai các biện pháp để thu hồi vốn từ khách hàng vay.Nhờ có hoạt động của phòng quản trị tín dụng mà dư nợ xấu giảm đi đáng kể. - Thành lập phòng quản lý rủi ro 1 và 2 Nhiệm vụ của phòng QLRR1 là tham mưu, đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng của hoạt động tín dụng. Phân tích, đánh giá rủi ro đối với danh mục tín dụng; Đề xuất trình lãnh đạo phê duyệt và kiểm tra, rà soát,theo dõi về cơ cấu, giới hạn tín dụng cho từng nhóm, từng ngành, từng khách hàng. Giảm nợ xấu, cơ cấu lại khoản vay cho khách hàng; Phân loại các rủi ro, trích lập dự phòng và các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro. Đánh giá tài sản đảm bảo định kỳ và theo quy định của Ngân hàng đầu tư và phát triển. Nhiệm vụ của phòng QLRR2 là đề xuất, triển khai các biện pháp nhằm hạn chế rủi ro tác nghiệp trong các khâu nghiệp vụ; Hỗ trợ các phòng nghiệp vụ độc lập và đồng thời phối hợp phát hiện, đánh giá những rủi ro tác nghiệp của các phòng, các sản phẩm đã có hoặc chuẩn bị có; Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro tác nghiệp và đề xuất các biện pháp để hạn chế rủi ro phát hiện được; Xây dựng, quản lý hệ thống thông tin về rủi ro tác nghiệp tại CN SGD 1. Xây dựng và tổ chức thực hiện tự kiểm tra, tự kiểm soát nội bộ về việc thực hiện các nghiệp vụ. Hoạt động của phòng quản lý rủi ro 1 và quản lý rủi ro 2 là nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng nói chung và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói riêng. Các khoản vay, khách hàng vay, dự án vay được thẩm định thật kỹ lưỡng, bảo đảm khả năng thu hồi cả gốc và lãi của ngân hàng, xử lý nợ xấu phát sinh làm giảm dư nợ xấu trong tổng dư nợ, tỷ lệ nợ xấu vẫn trong tỷ lệ chấp nhận được, từ 2%-5%, làm lành mạnh tình hình tài chính của chi nhánh Sở giao dịch 1. - Xây dựng quy trình xử lý tài sản đảm bảo Trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện một nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận các bên; nếu không có thỏa thuận nào thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Nhưng riêng đối với tài sản bảo đảm có thể được xác định giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường (trừ quyền sử dụng đất) thì tài sản được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục như bán đấu giá,đồng thời phải báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có). Còn trong trường hợp tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ thì việc xử lý tài sản đó được thực hiện theo thỏa thuận của bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm; nếu không có thỏa thuận nào hoặc không thỏa thuận được thì tài sản được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Các phương thức xử lý tài sản bảo đảm theo thỏa thuận, gồm có : bán tài sản (bên bảo đảm trực tiếp bán tài sản cho người mua, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam trực tiếp bán tài sản, bán thông qua tổ chức đấu giá); BIDV nhận chính tài sản bảo đảm để thay cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm. Trong trường hợp như thế này, việc quyết định nhận tài sản để sử dụng thay cho việc thực hiện nghĩa vụ phải thực hiện theo thủ tục mua tài sản của BIDV; Ngân hàng nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ: người thứ ba trong trường hợp thế chấp quyền đòi nợ, Công ty bảo hiểm trong trường hợp thế chấp quyền thụ hưởng tiền bảo hiểm nhân thọ hoặc từ bên thứ 3 có nghĩa vụ liên quan đến tài sản bảo đảm. Trong đó, vẫn phải thỏa thuận và có cam kết bằng văn bản của bên bảo đảm về quyền truy đòi lại bên bảo đảm nếu không thu hoặc thu không đủ từ bên thứ ba vì bất kỳ một lý do nào. Việc xử lý tài sản đảm bảo phải thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch , bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia giao dịch bảo đảm, các cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với các quy định của pháp luật. - Xử lý bằng quỹ dự phòng rủi ro Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam là ngân hàng đầu tiên thực hiện chính sách trích lập dự phòng rủi ro theo điều 7 từ quý IV năm 2006. Theo đó, đối với nợ nhóm 1 là 0%; nợ nhóm 2 là 5%; Nợ nhóm 3 là 20%; Nợ nhóm 4 là 50%; Nợ nhóm 5 là 100%. Ngân hàng được quyền sử dụng quỹ DPRR để xử lý rủi ro trong các trường hợp sau: Khi khách hàng là tổ chức bị phá sản, giải thể và đã hoàn thành việc thanh toán tài sản. Mức độ xử lý rui ro bằng mức tổn thất sau khi thanh lý tài sản của tổ chức bị phá sản, giải thể. Tổn thất bởi nguyên nhân khách quan trong khi thực hiện nghiệp vụ quản lý về dự trữ ngoại hối; thanh toán; dự trữ vàng, tiền gửi ngoại tệ tại các Ngân hàng nước ngoài do những nguyên nhân bất khả kháng như: đất nước nơi Ngân hàng nhà nước gửi tiền có thiên tai,chiến tranh, khủng bố, phá sản; Trong công tác kiểm ngân và kho quỹ. Các khoản tổn thất không có khả năng thu hồi khác như: các khoản cá nhân, tổ chức bồi thường theo kết luận của cơ quan pháp luật, thống đốc ngân hàng nhà nước nhưng sau khi đương sự đã thực hiện việc bồi hoàn vẫn không có khả năng bồi thường đủ theo kết luận. Những khoản nợ vay khách hàng được Chính phủ cho xóa nợ nhưng không được cấp nguồn để bù đắp và chưa được sử dụng dự phòng để xử lý. 2.3. Đánh giá công tác quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – BIDV 2.3.1. Thành tựu Tổng số nợ xấu đã được xử lý là 71.315 triệu đồng, bao gồm gốc và lãi, được H.O đánh giá cao. Bảng 2.7. Kết quả xử lý nợ xấu của CN SGD 1 Đơn vị: Triệu đồng STT Chỉ tiêu Thu nợ lũy kế từ đầu năm 2009 Gốc Lãi Tổng cộng 13.486 54 1. Nợ thương mại 11.593 54 Trước năm 2008 8.767 42 Trong năm 2008 0 0 Trong năm 2009 2.826 12 2. Nợ KHNN 1.893 0 Trước năm 2008 1.780 0 Trong năm 2008 1.163 0 Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của CNSGD1 năm 2008-2009 Chi nhánh sở giao dịch 1 đã thành công trong việc xử lý và thu hồi nợ xấu do tình hình kinh doanh của năm 2008 và trước đó để lại. Đặc biệt, Sở đã thu hồi được 2.826 triệu đồng dư nợ thương mại còn tồn tại trong năm 2009 và 1.163 triệu đồng dư nợ KHNN còn tồn trong năm 2008. Sở giao dịch đã triển khai các biện pháp thu nợ dựa vào những chủ trương sánh suốt và nhạy bén, cùng với sự giúp đỡ của NHNN và các cơ quan có thẩm quyền cho nên công tác thu hồi nợ đạt được những kết quả nhất định. - Trích và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro Bảng 2.8. Tỷ lệ DPRR 2007-2009 Đơn vị : Triệu đồng Chỉ tiêu 2007 2008 2009 DPRR 31.355 71.270 93.589 DPRR/ Nợ xấu (%) 26,5% 52,9% 59,1% DPRR/ Tổng dư nợ (%) 0,61% 1,22% 1,34% Nguồn: Báo cáo một số chỉ tiêu tín dụng của Sở giao dich năm 2007-2009 Với mục đích nâng cao tính an toàn trong hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động tín dụng nói riêng, trong thời gian vừa qua, chi nhánh SGD1 đã tích cực trích lập dự phòng rủi ro từ nguồn lợi nhuận hàng năm. CNSGD1 đã xây dựng cơ chế trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro theo hướng chủ động, linh hoạt và phù hợp với thông lệ chuẩn mực quốc tế. Tỷ lệ DPRR/ Tổng dư nợ qua 3 năm gần đây tăng dần qua các năm từ 0,61% trong năm 2007, lên đến 1,22% năm 2008, và đạt 1,34% trong năm 2009 do trong năm 2009 dư nợ tín dụng tăng tới 19% và số DPRR lên tới 93.589 triệu đồng, cao nhất trong 3 năm vừa qua, tăng tính an toàn của hệ thống ngân hàng. - Nâ

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo tốt nghiệp- Tăng cường quản lý nợ xấu tại Chi nhánh Sở giao dịch 1 – Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam.pdf
Tài liệu liên quan