Luận văn Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại tổng công ty dệt – may Hà Nội

Tài liệu Luận văn Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại tổng công ty dệt – may Hà Nội: 1 Luận văn ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI 2 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển - Tên công ty: Tổng công ty Dệt- May Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX - Trụ sở chính: Số 1 –Mai Động - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội - Logo: Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt – May Việt Nam. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ tổ chức hoạt động (điều lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội phê chuẩn). Hiện nay, để thích ứng với môi trường kinh tế mới, mở cửa và hội nhập, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội) xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình...

pdf56 trang | Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1128 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang mẫu tài liệu Luận văn Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán tại tổng công ty dệt – may Hà Nội, để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
1 Luận văn ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI 2 PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển - Tên công ty: Tổng công ty Dệt- May Hà Nội - Tên giao dịch quốc tế: HANOSIMEX - Trụ sở chính: Số 1 –Mai Động - Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội - Logo: Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành dệt may Việt Nam. Đây là một doanh nghiệp Nhà nước, hạch toán độc lập trực thuộc Tổng công ty Dệt – May Việt Nam mà hiện nay là Tập đoàn Dệt – May Việt Nam. Công ty hoạt động theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước và điều lệ tổ chức hoạt động (điều lệ này do Chủ tịch Hội đồng quản trị Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội phê chuẩn). Hiện nay, để thích ứng với môi trường kinh tế mới, mở cửa và hội nhập, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội) xây dựng và thực hiện dự án chuyển đổi sang mô hình quản lý Công ty mẹ – Công ty con. Trong đó Tổng công ty Dệt – May Hà Nội là công ty mẹ, các nhà máy thành viên hiện nay đang được cổ phần hóa và trở thành công ty cổ phần (công ty con), là doanh nghiệp có pháp nhân độc lập. Đây được coi là động lực mới cho sự phát triển của công ty trong tương lai. Tổng công ty Dệt – May Hà Nội tiền thân là Nhà máy Sợi Hà Nội, khi mà Tổng công ty Nhập khẩu Thiết bị Việt Nam (TECHNO-IMPORT Vietnam) và hãng UNIONMATEX (CHLB Đức) chính thức ký hợp đồng xây dựng Nhà máy Sợi Hà Nội vào ngày 7 tháng 4 năm 1978. Tháng 02/1979, công trình được khởi công xây dựng. Và đến ngày 21/11/1984, công trình đã hoàn thành các hạng mục cơ bản, sau đó được chính thức bàn giao cho nhà máy quản lý điều hành với tên gọi đầu tiên “Nhà máy Sợi Hà Nội”. Đến tháng 12/1987 thì toàn bộ thiết bị công nghệ phụ trợ được đưa vào sản xuất và 2 năm sau, tháng 12/1989 thì Dây chuyền Dệt kim số 1 được đầu tư xây dựng. Ngày 30/04/1991, theo quyết định QĐ-138-CNN-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Nhà máy Sợi Hà Nội đã được chuyển đổi thành “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” với tên giao dịch quốc tế là Hanosimex. Đến tháng 10/1993, để vực dậy nhiều doanh nghiệp yếu kém đang gặp khó khăn có nguy cơ phá sản, theo Quyết định sáp nhập của Bộ Công nghiệp nhẹ, công ty đã tiếp nhận Nhà máy Sợi Vinh và đến năm 1995, 3 Công ty cũng tiếp nhận thêm cả Nhà máy Sợi Hà Đông. Đây là hai đơn vị làm ăn yếu kém, có nhiều khó khăn. Để vực dậy hai đơn vị này, công ty đã phải đầu tư nhiều công sức, tài chính và nguồn cán bộ. Sắp xếp lại tổ chức, phân loại và sử dụng lao động hợp lý; chấn chỉnh các mặt quản lý, đưa vào nền nếp. Mặt khác, công ty đầu tư vốn cải tạo, xây dựng xưởng sản xuất, nâng cấp đổi mới thiết bị. Sau một thời gian nỗ lực củng cố, những năm gần đây hai nhà máy thành viên này đã có nhiều chuyển biến, Tổng công ty đã giải quyết xong số lỗ và các khoản nợ đọng khoảng 30 tỷ đồng cho Nhà máy Sợi Vinh và Dệt Hà Đông. Hiện nay hai nhà máy này đang thực sự sản xuất kinh doanh có lãi, năng lực sản xuất đã được nâng lên nhiều lần. Đời sống cán bộ công nhân viên được cải thiện, thu nhập được nâng lên theo hiệu quả sản xuất kinh doanh và cân đối với mặt bằng của cả Tổng công ty. năm 2003, thu nhập của Nhà máy Sợi Vinh và của Nhà máy Dệt Hà Đông đã tăng lên khoảng 10 lần so với thời điểm bắt đầu sáp nhập vào HANOSIMEX. Hiện nay là mức thu nhập khá so với Nghệ An và Hà Đông. Ngày 19/05/1994, Nhà máy Dệt kim được khánh thành bao gồm hai dây chuyền I và II. Và khoảng nửa năm sau, tháng 01/1995, Công ty bắt đầu khởi công xây dựng Nhà máy May – Thêu Đông Mỹ. Đến ngày 19/06/1995, theo Quyết định 840-TCLĐ của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty đã đổi tên từ “Xí nghiệp liên hợp Sợi – Dệt kim Hà Nội” thành “Công ty Dệt Hà Nội”. Năm năm sau, ngày 28/02/2000, theo Quyết định QĐ-103-HĐQT của Hội Đồng Quản Trị, Công ty Dệt hà Nội đã được đổi thành “Công ty Dệt – May Hà Nội. Từ năm 2003, theo yêu cầu của Tổng công ty Dệt – May Việt Nam, Công ty lại nhận nhiệm vụ giúp đỡ, quản lý toàn diện Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan - Đây là một doanh nghiệp trong tình trạng sản xuất kinh doanh kém hiệu quả, việc làm và đời sống cán bộ công nhân viên rất khó khăn. Dưới sự điều hành, quản lý của Công ty Dệt – May Hà Nội (mà hiện nay là Tổng công ty Dệt – May Hà Nội), Công ty Dệt kim Hoàng Thị Loan đã chặn đứng tình trạng tụt dốc, thoát khỏi nguy cơ phá sản. Năng lực sản xuất được khôi phục, các hoạt động được củng cố, có chuyển biến tích cực, đang vào thế ổn định và phát triển. Dệt – May Hà Nội đã hoàn thành trách nhiệm hỗ trợ, giúp đỡ các doanh nghiệp được sáp nhập và các công ty khác. Giúp các đơn vị có đủ việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động. Tháng 2 năm 2007, theo Quyết định của Bộ Công nghiệp nhẹ, Công ty Dệt – May Hà Nội đã được đổi tên thành Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội. Ngày 6 4 tháng 2 năm 2007, Công ty đã tiến hành lễ đón nhận Huân chương và ra mắt Tổng Công ty. Hiện nay Công ty có diện tích mặt bằng khoảng 24 ha với một đội ngũ cán bộ lãnh đạo có năng lực và đội ngũ công nhân viên lành nghề lên đến khoảng 6000 người. Công ty cũng được trang bị toàn bộ những thiết bị của những nước có công nghệ hiện đại như CHLB Đức, Italia, Hà Lan, Hàn Quốc,...Với một nguồn nội lực mạnh mẽ như vậy, tiềm năng phát triển hiện nay của Công ty là rất lớn. Trải qua hơn 20 năm, nhờ hoạch định và thực hiện các mục tiêu một cách toàn diện, Công ty đã đạt nhiều thành tích xuất sắc, được Nhà nước tặng nhiều phần thưởng cao quý. Điều đó khẳng định vị thế của Dệt – May Hà Nội, là một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dệt – May Việt Nam. 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty: Trải qua hơn 20 năm hình thành và phát triển. Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đã trở thành một trong những doanh nghiệp hàng đầu của ngành Dêt – May Việt Nam. Công ty cũng đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc xây dựng và phát triển đất nước, thúc đẩy nhanh chóng quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa. Để thực hiện tốt mục tiêu trên, Tổng Công ty luôn quán triệt cho mình các chức năng và nhiệm vụ như sau: 1.2.1. Chức năng: Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội có chức năng sản xuất, kinh doanh và xuất khẩu các loại sản phẩm sau:  Chuyên sản xuất, kinh doanh, xuất khẩu các loại sợi đơn, sợi xe như sợi cotton, sợi Pe, có chỉ số từ Ne06 đến Ne60, các loại sợi kiểu và sợi co giãn.  Chuyên nhập các loại bông xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành hóa chất, thuốc nhuộm.  Chuyên sản xuất các loại vải dệt kim thành phẩm như Rib, Interlock, Lacost, Single,...và các sản phẩm may bằng vải dệt kim, vải đẹt thoi.  Chuyên sản xuất, kinh doanh các loại vải bò và sản phẩm may bằng vải bò Jean.  Chuyên sản xuất các loại khăn bông, mũ thời trang. 1.2.2. Nhiệm vụ: Để làm tốt các chức năng trên, Tổng Công ty có nhiệm vụ:  Sản xuất các sản phẩm sợi phục vụ cho tiêu thụ trên thị trường và cung cấp nguyên liệu cho các nhà máy dệt trong nội bộ công ty. 5  Sản xuất và tiêu thụ các loại vải dệt kim, dệt thoi, để phục vụ cho thị trường và cung cấp vải cho các nhà máy may trong nội bộ công ty. Sản xuất, tiêu thụ khăn bông , khăn tay và các sản phẩm sản xuất từ vải khăn.  May các loại áo dệt kim, vải kaki theo đơn đặt hàng của khách hàng. Kết hợp với việc gia công cho các bạn hàng lâu năm, trao đổi hàng hóa, tiến hành các hoạt động giao dịch thương mại, sẵn sàng hợp tác cùng các bạn hàng trong và ngoài nước để đầu tư thiết bị hiện đại, khoa học công nghệ mới nhằm không ngừng mở rộng năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm., tạo công ăn việc làm cho các cán bộ công nhân viên trong công ty.  Sản xuất 1 số sản phẩm phụ như lõi ống, sáp, hơi nước, khí nén.. phục vụ cho sản xuất của các nhà máy thành viên và công ty con trong nội bộ công ty  Kinh doanh và tiêu thụ các mặt hàng dệt may thông qua hệ thống các cửa hàng.  Góp vốn cùng với Công ty thời trang Vinatex của Tập đoàn Dệt – May Việt nam cùng kinh doanh thương mại thông qua siêu thị.  Kinh doanh vận chuyển hàng hoá trong ngành qua chi nhánh Vinatex Hải phòng  Thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho người lao động; tìm hiểu, khai thác và mở rộng thị trường; dự báo nhu cầu thị trường trong tương lai, tổ chức sản xuất theo nhu cầu đặt hàng của các đối tác. 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: 1.3.1. Đặc điểm hoạt động: 1.3.1.1. Hình thức sở hữu vốn: Có thể nói rằng vốn là điều kiện vật chất không thể thiếu đối với mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Bước vào sản xuất kinh doanh, trước hết công tác tổ chức tài chính doanh nghiệp phải xác định được nhu cầu vốn cần thiết cho các hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ. Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội (Hanosimex) là doanh nghiệp Nhà nước đầu tư vốn 100%. Năm 1990, Công ty được Nhà nước giao vốn 161 tỷ đồng và đến nay, giá trị tài sản của Công ty đạt gần 700 tỷ đồng. Vốn chủ sở hữu tại ngày 31/12/2005 là 153.395.228.313 trong đó Công ty Dệt may Hà Nội là 144.281.300.457 và Công ty Sản xuất – Xuất Nhập khẩu Dệt may Hải Phòng là 9.113.927.856. 6 Là một Doanh nghiệp Nhà nước có quy mô lớn, với các trang thiết bị máy móc tiên tiến, hiện đại, Tổng Công ty đã tạo được một vị thế vững chắc trên thương trường. Hiện nay Công ty không chỉ chú trọng vào xuất khẩu như trước kia mà còn rất quan tâm đến thị trường nội địa. Chính vì thế hàng năm công ty luôn cần một lượngvốn khá lớn để đầu tư trang htiết bị, nâng cấp máy móc, đảm bảo cho kế hoạch sản xuất kinh daonh được tiến hành theo đúng tiến độ đề ra. 1.3.1.2. Lĩnh vực kinh doanh: Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Kinh doanh trong lĩnh vực sợi, sản phẩm may dệt kim, dệt thoi, khăn, vải Denim và các dịch vụ khác. 1.3.1.3. Ngành nghề kinh doanh: Sản xuất, kinh doanh, xuất nhập khẩu trực tiếp các loại sợi, vải dệt kim, vải dệt thoi, sản phẩm dệt kim, dệt thoi, lều vải du lịch, nguyên vật liệu,, hóa chất, thuốc nhuộm, phụ tùng máy mọc thiết bị thuộc ngành dệt may, kinh doanh kho vận, vận tải, siêu thị,... 1.3.2. Đặc điểm về các loại sản phẩm của Tổng Công ty: Kinh doanh trong lĩnh vực dệt may, sản phẩm của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội hết sức đa dạng với nhiều chủng loại, kiểu dáng, mẫu mã khác nhau, đáp ứng tốt nhất cho lượng nhu cầu phong phú của khách hàng. Thứ nhất, về các sản phẩm sợi: Các sản phẩm sợi của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đa dạng với nhiều chủng loại như sợi cotton, sợi PE, sợi Ne 30 65/35, Ne 45 65/35, Ne 8 OE, Ne 11 OE, Ne 20 cotton, Ne 45 83/17, Ne 32 cotton, Ne 40 CK, Ne 30 CK, Ne 20 CK. Với sản lượng trên 15000 tấn mỗi năm thì đây cũng là mặt hàng truyền thống và chủ đạo của Tổng Công ty. Được sản xuất bằng nguyên vật liệu đầu vào (bông xơ) ngoại nhập, các sản phẩm sợi của Tổng Công ty luôn có chất lượng cao, đạt đầy đủ các chỉ tiêu chất lượng cần thiết, giúp cho Tổng Công ty trở thành bạn hàng đáng tin cậy của các công ty thương mại sản xuất hàng dệt trong và ngoài nước, đặc biệt là ở thị trường miền Nam. Thứ hai, về các sản phẩm dệt kim: Sản phẩm dệt kim của Công ty bao gồm vải dệt kim và các sản phẩm may dệt kim. Trong đó vải dệt kim gồm các loại như Rib, Single, Interlock, Lacost,...với sản lượng 400 tấn mỗi năm. Còn các sản phẩm may dệt kim bao gồm quần áo người lớn, trẻ em với ba chủng loại chính là áo dệt kim có cổ (polo shirt), áo dệt kim cổ bo (T – shirt + Hineck), quần áo thể thao,... Hàng năm các sản phẩm may dệt kim được sản xuất với sản lượng trên 8 triệu sản phẩm, trong đó dành cho xuất khẩu là 7 triệu. Chất lượng sản phẩm dệt kim so với trong nước được đánh giá khá tốt nhưng so với thế giới vẫn chỉ ở mức trung bình. 7 Thứ ba, sản phẩm khăn: Sản phẩm khăn bao gồm khăn tắm, khăn ăn với sản lượng khoảng 700 tấn mỗi năm. Đối với loại sản phẩm này, công ty chủ yếu sản xuất theo đơn đặt hàng của những khách hàng quen thuộc. Thứ tư, các sản phẩm may: bao gồm các sản phẩm may dệt kim và dệt Denim như áo T-shirt, dệt kim, sơ mi, bò,...được sản xuất chủ yếu theo đơn đặt hàng của khách hàng cả trong và ngoài nước. Phần còn lại được tiêu thụ nội địa thông qua hệ thống đại lý, cửa hàng giới thiệu sản phẩm trong phạm vi cả nước. Thứ năm, lều bạt du lịch. Đây là sản phẩm mới của Tổng công ty, được đưa ra để đáp ứng sự tăng cao của nhu cầu du lịch. Sản phẩm này có chất lượngmay gia công khá tốt tuy nhiên năng suất lại không cao, chủ yếu được dùng cho xuất khẩu. 1.3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lương: 1.3.3.1. Cơ cấu lao động: Con người luôn là nhân tố không thể thiếu trong mọi lĩnh vực hoạt động kinh doanh. Nhận thức được vai trò quan trọng đó, Tổng Công ty luôn luôn quan tâm tới công tác tuyển dụng, đào tạo nhân sự cũng như tới đời sống vật chất, tinh thần của nhân viên, tạo đọng lực giúp công nhân viên làm việc hăng say và hiệu quả. Nhìn chung qua các năm, số lượng lao động của Công ty ngày càng tăng, trong đó số lượng lao động có trình độ chuyên môn chiếm một tỷ trọng cao. Đây là nhân tố quan trọng giúp Công ty phát huy những tiềm năng sẵn có, những nguồn lực chưa được khai thác triệt để. Hàng năm Công ty luôn tổ chức thi nâng bậc tay nghề cho công nhân và tạo điều kiện cho nhân viên các phòng ban đi học Đại học và tham dự một số khóa đào tạo ngắn hạn nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ về quản lý, khoa học, kỹ thuật. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dệt – may mà chủ yếu lao động ở đây là nữ, độ tuổi còn trẻ, tập trung vào bộ phận sản xuất. TT Các chỉ tiêu Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng Số lượng Tỷ trọng I Tổng số cán bộ công nhân viên 5247 100 5474 100 5593 100 1 Lao động gián tiếp 585 11.15 597 10.91 640 11.45 2 Lao động trực tiếp 4662 88.85 4877 89.09 4953 88.55 II Phân theo khu vực 1 Hà Nội 3588 68.38 3800 69.42 3900 69.73 2 Vinh 579 11.38 649 11.86 653 11.68 8 3 Hà Đông 732 13.95 669 12.22 680 12.15 4 Đông Mỹ 330 6.29 356 6.5 360 6.44 III Phân theo trình độ 1 Đại học 672 12.81 711 12.99 803 14.36 2 Cao đẳng, trung cấp 191 3.64 213 3.89 254 4.54 3 Công nhân 4384 83.55 4550 83.12 453 81.1 Bảng 1: Tổng hợp nguồn nhân lực của công ty STT Trình độ công nhân Năm 2003 Năm 2004 Năm 2005 1 Tổng số 4384 4550 4536 2 Công nhân bậc 1 492 658 841 3 Công nhân bậc 2 530 630 763 4 Công nhân bậc 3 816 805 587 5 Công nhân bậc 4 1061 941 894 6 Công nhân bậc 5 1006 900 814 7 Công nhân bậc 6 431 537 536 8 Công nhân bậc 7 48 79 101 Bảng 2: Trình độ tay nghề của công nhân trong công ty Cùng với việc mở rộng sản xuất, nhìn chung số lượng lao động của Tổng Công ty cũng ngày càng tăng lên. Kèm theo đó sẽ là yêu cầu về việc chú trọng công tác đào tạo để xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý tốt, thể hiện ở sự tăng lên của số lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng, Trung cấp. 1.3.3.2. Tiền lương và tổng tiền lương Tổng quỹ tiền lương của Tổng Công ty bao gồm tiền lương năng suất lao động hàng tháng (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp (lễ tết, ốm đau,...), các khoản thưởng (thưởng năm, thưởng bậc thợ giỏi, thưởng hoàn thành nhiệm vụ), các khoản trả theo chế độ bảo hiểm xã hội (độc hai, ốm đau, thai sản,...). Xuất phát từ đặc điểm có hai khối làm việc là khối sản xuất và khối hành chính sự nghiệp mà Tổng Công ty áp dụng hai hình thức trả lương là trả lương 9 theo sản phẩm và trả lương theo thời gian đối với từng khối. Trong đó rtả lương theo thời gian được áp dụng cho bộ phận giám đốc, các phòng ban chức năng, nhân viên kỹ thuật, nhân viên khối nghiệp vụ. Còn hình thức trả lương theo sản phẩm được áp dụng để trả lương cho người lao động trực tiếp sản xuất. Các chỉ tiêu Đơn vị tính Thực hiện năm So sánh 05/04 2003 2004 2005 Lao động bình quân năm Ngời 5.247 5.474 5.593 102,2% Tổng quỹ lương Triệu đồng 82.711 90.264 97.704 108,2% Thu nhập bình quân năm đ/ng/tháng Khu vực Hà Nội " 1.400.000 1.560.000 1.700.000 109,0% Khu vực Đông Mỹ " 1.320.000 1.350.000 1.500.000 111,1% Khu vực Hà Đông " 980 1.400.000 1.520.000 108,6% Khu vực Vinh " 1.200.000 1.290.000 1.320.000 102,3% Bảng 3:Một số chỉ tiêu về lao động và thu nhập người lao động Như vậy, nhìn chung so với ngành dệt – may Việt Nam thì mức thu nhập trên của lao động ở Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ở vào mức tương đối khá và ổn định. 1.3.4. Đặc điểm về tình hình quản lý vật tư và tài sản cố định Thứ nhất, đối với các loại nguyên vật liệu chủ yếu dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, Tổng Công ty sử dụng các loại nguyên liệu như bông, xơ, sợi, hóa chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy, vải và các phụ liệu dùng cho may mặc. Trong đó định mức tiêu hao nguyên vật liệu được xây dựng trên cơ sở thực tế tiêu hao vật liệu của từng công đoạn, qua đó Tổng Công ty sẽ áp dụng từng phương pháp tính cụ thể như phương pháp kinh nghiệm hay phương pháp thống kê. 10 Thứ hai, việc đồng bộ các yếu tố trong may mặc của Tổng Công ty còn nhiều hạn chế. Nguyên phụ liệu còn chưa nhịp nhàng gây khó khăn cho việc thực hiện tiến độ may, dẫn đến việc phải làm thêm ca, thêm giờ nhiều hơn, ảnh hưởng đến tâm lý cũng như sức khỏe của người lao động. Việc quản lý nguyên vật liệu của nhà máy nhiều khi còn thiếu chặt chẽ, khâu thiết kế mẫu còn thiếu kinh nghiệm thực tế. Bộ phận may mẫu cũng chưa tìm tòi, nghiên cứu sâu để tìm ra quy trình may hợp lý nhất, dẫn đến việc may đại trà còn gặp nhiều khó khăn, gây lãng phí nguồn lực. Thứ ba, về việc dự trữ, bảo quản và cấp phát nguyên vật liệu, do đặc điểm sản xuất của Công ty là có nhiều loại nguyên vật liệu đầu vào dùng cho sản xuất là nhập khẩu từ nước ngoài nên việc dự trữ nguyên vật liệu trở nên rất quan trọng và cần thiết. Bông xơ sau khi nhập về được đưa vào các nhà máy dùng trong ca sản xuất rồi nhập tiếp. Thứ tư, về tình hình sử dụng tài sản cố định, phần lớn máy móc thiết bị đã cũ, trở nên lạc hậu làm cho việc xây dựng kế hoạch và nhập kho không ăn khớp. Thêm vào đó, việc bảo quản không tốt khiến tài sản cố định khi đưa vào hoạt động thường bị xuống cấp một cách nhanh chóng. Phụ tùng nhập ngoại lại không đáp ứng kịp thời, thậm chí thiếu nên một số thiết bị không được huy động vào sản xuất. Tổng Công ty nên có các biện pháp để khắc phục tình trạng này. 1.3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh Năm Chỉ tiêu (ĐVT: triệu đồng) Giá trị sản xuất công nghiệp Tổng doanh thu Lợi nhuận Nộp Ngân sách 2000 498.376 474.878 2.298 4.288 2001 592.409 556.199 1460 5.293 2002 699.889 668.319 2.007 3.175 2003 807.415 868.757 3.957 4.252 2004 711.626 1.037.257 14.229 6.044 2005 810.216 1.351.693 7.761 6.805 Bảng 4: Chỉ tiêu tổng hợp qua các năm 11 Giá trị sản xuất công nghiệp-tổng doanh thu (không VAT) 0 200,000 400,000 600,000 800,000 1,000,000 1,200,000 1,400,000 1,600,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Tr iệ u đồ n g Giá trị sản xuất CN Tổng doanh thu (không VAT) Hình 1.1: Giá trị Sản xuất công nghiệp – Tổng Doanh thu Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu Tổng Doanh thu (không có thuế VAT) của doanh nghiệp không ngừng tăng lên qua các năm. Nó chứng tỏ danh nghiệp có một thị phần tương đối ổn định và ngày được mở rộng. Trên thực tế, doanh nghiệp đang hướng quá trình tiêu thụ không chỉ dừng lại ở việc xuất khẩu mà còn ở thị trường tiêu thụ nội địa. Đây là một thị trường lớn, hứa hẹn đem lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp. Lợi nhuận-Nộp ngân sách 0 2,000 4,000 6,000 8,000 10,000 12,000 14,000 16,000 2000 2001 2002 2003 2004 2005 Năm Tr iệ u đồ ng Lợi nhuận Nộp ngân sách 12 Hình 1.2: Tổng hợp tình hình lợi nhuận và nộp Ngân sách qua các năm Dựa vào hình trên ta thấy chỉ tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp từ năm 2000 đến năm 2003 còn ở mức thấp. Tuy nhiên đến năm 2004, chỉ tiêu này đã tăng vọt. Nó chứng tỏ doanh nghiệp đã biết sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào, khiến cho với một lượng doanh thu tăng tương đối đều nhưng lại làm cho lợi nhuận tăng đột biến. Kèm theo với sự tăng lên của lợi nhuận thì doanh nghiệp cũng đã đóng góp nhiều hơn cho Ngân sách Nhà nước, góp phần đẩy nhanh quá trình Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước. Bảng 5: Một số chỉ tiêu tài chính tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Dựa vào bảng trên ta thấy, tỷ trọng tài sản cố định trong doanh nghiệp ngày càng tăng lên. Sự tăng lên này là do Doanh nghiệp đã và đang trong quá trình Chỉ tiêu ĐVT 2002 2003 I. Bố trí cơ cấu tài sản và cơ cấu nguồn vốn 1. Bố trí cơ cấu tài sản TSCĐ/TTS % 0,476 0,523 TSLĐ/TTS % 0,524 0,477 2. Bố trí cơ cấu nguồn vốn Nợ phải trả/Tổng nguồn vốn % 0,762 0,718 NVCSH/Tổng NV % 0,238 0,282 II. Khả năng thanh toán 1. Khả năng thanh toán nhanh lần 0,49 0,66 2. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn lần 1,16 1,34 III. Tỷ suất sinh lời 1. Tỷ suất sinh lợi nhuận trên doanh thu Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/DT đồng 0,0035 0,0038 Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/DT đồng 0,0024 0,0025 2. Tỷ suất sinh lợi trên tổng tài sản Tỷ suất sinh lợi nhuận trước thuế/TTS đồng 0,00339 0,0058 Tỷ suất sinh lợi nhuận sau thuế/TTS đồng 0,0023 0,0031 3. Tỷ suất sinh LNST/ NVCSH đồng 0,00967 0,014 13 đầu tư đổi mới tài sản cố định. Đối với một doanh nghiệp sản xuất như Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội thì đây là một tín hiệu đáng mừng. Nó sẽ giúp cho quá trình mở rộng năng lực sản xuất của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, góp phần tạo thêm nhiều của cải cho xã hội. Khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cũng tăng lên chứng tỏ khả năng tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp đang được củng cố và tăng cường, bên cạnh đó vẫn là việc sử dụng có hiệu quả đồng vốn vay ngắn hạn. Chính nhứng điều trên đã làm cho tỷ suất sinh lời trên doanh thu và tổng tài sản tăng lên. Một đồng doanh thu đã đem lại nhiều đồng lợi nhuận hơn, một đồng giá trị tài sản đã làm ra nhiều đồng lợi nhuận hơn. Và như vậy cũng là sự tăng lên trong hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Hơn nữa, sự tăng lên trong tỷ suất sinh lời của lợi nhuận sau thuế so với nguồn vồn chủ sở hữu đã chứng tỏ một đồng vốn của Nhà nước bỏ ra đã có thể đem về nhiêu lợi nhuận hơn, hay nói cách khác đây chính là sự tăng lên trong hiệu quả đầu tư, điều mà hiện đang là thách thức với rất nhiều doanh nghiệp Nhà nước khác. 1.4. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh: 1.4.1. Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội 14 Bông + Xơ PE Xé Trộn Chải thô Cúi chải Ghép cúi Kéo sợi thô Kéo sợi con Đánh ống Đậu xe Đánh ống Sợi xe thành phẩm Sợi đơn thành phẩm Sợi mộc Sợi dọc Mắc Nhuộm – hồ Dệt Hoàn tất Kiểm Đóng kiện Nhập kho Sợi ngang Hình 1.3: Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất sợi và vải 1.4.1.1. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất sợi: Trong công đoạn đầu, bông và xơ PE được người công nhân xé nhỏ, mỗi miếng có khối lượng từ 100 đến 150 g, sau đó được đưa vào máy bông để làm tơi và loại bỏ tạp chất. Từ máy bông, các loại bông, xơ được đưa sang máy chải bằng một hệ thống ống dẫn và tại đây, bông được loại trừ tối đa tạp chất để tạo 15 thành cúi chải. Các cúi chải sau đó được ghép, làm đều sơ bộ trên các máy ghép tạo ra các cúi ghép. Việc pha trộn tỷ lệ cotton, PE được tiến hành ở giai đoạn này. Kế đó, các cúi ghép lại được kéo thành sợi thô trên máy thô. Sợi thô được đưa qua máy sợi con kéo thành sợi con. Đây cũng là công đoạn cuối cùng của quá trình gia công bông, xơ thành sợi. Bán thành phẩm tạo thành chính là các ống sợi con. Tuy nhiên không chỉ dừng lại ở đó, các bán thành phẩm sợi con có thể sẽ được tiếp tục đánh ống trên các máy đánh ống để tạo ra sản phẩm cuối cùng là các quả sợi. Quả sợi được bao gói, đóng tải hoặc đóng hòm theo yêu cầu của khách hàng rồi nhập kho. 1.4.1.2. Giải thích quy trình công nghệ sản xuất vải: Đầu tiên, sợi mộc được đưa lên giàn mắc để mắc thành những beam sợi, mỗi beam sợi thường được mắc từ 363 sợi đến 406 sợi tùy thuộc vào loại vải yêu cầu. Sau đó sợi đã mắc thành các beam sợi mộc được đưa lên máy nhuộm. Mỗi mẻ nhuộm thường gồm 10 hoặc 12 beam sợi được xếp song song với nhau để khi nhuộm xong từ những beam sợi mộc có tổng số sợi 363, 406 sợi một beam thành các beam sợi màu có tổng số sợi 3630, 4430, 4500... Sợi sau khi đã nhuộm thành các beam sợi màu có tổng số sợi tùy theo yêu cầu của loại vải được đưa lên máy dệt. Lúc này sợi mộc được đưa vào làm sợi ngang và dệt thành vải mộc. Vải sau khi dệt xong lại tiếp tục được đưa vào máy để hoàn thiện các chỉ tiêu kỹ thuật yêu cầu mà Tổng Công ty và khách hàng đề ra. Cuối cùng, vải sau khi hoàn tất xong trở thành thành phẩm, được tiến hành kiểm tra ngoại quan và phân thành các loại tùy theo chất lượng của vảủytước khi được đóng kiện, nhập kho. 1.4.2. Mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh Theo xu hướng chuyên môn hóa tính chất của sản phẩm, hệ thống được sắp xếp theo thứ tự gia công thẳng sản phẩm, sản xuất theo một quy trình công nghệ khép kín và tổ chức sản xuất theo sự chuyên môn hóa công nghệ nội bộ của từng nhà máy. Hình thức gia công sản phẩm thẳng này đã giúp cho việc làm giảm chi phí vận chuyển nội bộ, dễ cân bằng năng lực sản xuất, giảm bán thành phẩm hỏng hóc tong quá trình sản xuất kinh doanh, tuy nhiên nó lạ tỏ ra không linh hoạt khi 16 có sự thanh đổi sản phẩm. Do đó không thể đáp ứng được nhu cầu cho các đơn vị gia công nhỏ, lẻ mà lạikhó tính về chất lượng cũng như mẫu mã hàng hóa. Việc sản xuất được tổ chức theo một quy trình công nghệ khép kín, có sự chuyên môn hó công nghệ nội bộ trong từng nhà máy. Chính điều này đã làm tăng sự linh hoạt khi thay đổi từng loạt sản phẩm theo những đơn đặt hàng lớn. Tổng Công ty có nhièu loại dây chuyền để sản xuất ba chủng loại hàng chính là sợi, vải thành phẩm và sản phẩm may. Các dây chuyền ở đây chủ yếu là các dây chuyền sản xuất liên tục. Sản phẩm hình thành là kết quả của quá trình chế biến từ khi đưa nguyên vật liệu ở khâu đầu vào cho đến khi được thành phẩm tạo thành một chu trình khép kín. Các bộ phận sản xuất cũng được chuyên môn hóa. Mỗi máy chỉ làm một công việc nhất định, và người đứng máy cũng được chuyên môn hóa. Hình 1.4: Sơ đồ kết cấu sản xuất của công ty. 17 Kho nguyên liệu Nhà máy sợi Hà nội, Công ty cổ phần Hoàng Thi Loan và công ty cổ phần dệt Hà Kho thành phẩm sợi Nhà máy dệt nhuộm Nhà máy dệt Denim Công ty cổ phần dệt Hà đông Kho thành phẩm vải Nhà máy: may 1, may 2, may 3, may thời trang, công ty cổ phần may Đông Mỹ Kho thành phẩm may Nhà máy cơ khí Bộ phận vận chuyển Nhà máy động lực Trạm điện 35 kV Kết cấu sản xuất của Tổng Công ty bao gồm: 18  02 nhà máy sản xuất sợi là Nhà máy Sợi Hà Nội và Nhà máy Sợi Vinh thuộc Công ty cổ phần Hoàng Thị Loan.  03 nhà máy dệt nhuộm bao gồm nhà máy dệt nhuộm, nhà máy dệt vải Denim và Công ty cổ phần Dệt Hà Đông.  05 nhà máy sản xuất hàng may mặc gồm Nhà máy may 1, Nhà máy may 2, Nhà máy may 3, Nhà máy may thời trang và Công ty cổ phần may Đông Mỹ. Bên cạnh đó, Tổng Công ty còn có một bộ phận phụ trợ đó là Trung tâm Cơ khí tự động hóa với chức năng sản xuất các sản phẩm phụ như lõi ống, sáp nến phục vụ cho nhà máy sợi và sản xuất gia công phụ tùng cơ kiện cho các thiết bị của đơn vị. 1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội 1.5.1. Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội được quản lý theo mô hình trực tuyến chức năng, với chế độ một thủ trưởng trên cơ sở thực hiện quyền làm chủ của tập thể người lao động và được hình thành theo ba cấp quản lý:  Cấp Công ty: bao gồm ban giám đốc, giám đốc điều hành  Cấp phòng, ban chức năng  Cấp nhà máy và các công ty con cổ phần 19 Hình 1.5: Sơ đồ bộ máy quản lý trong Công ty GHI CHÚ : Điều hành trực tuyến Điều hành quản lý Hệ thống chất lượng và hệ thống tự nhiên xã hội Giám đốc Điều hành kiêm Giám đốc Công ty TỔNG GIÁM ĐỐC Phó Tổng Giám đốc Điều Giám đốc Điều hành Dệt Nhuộm Giám đốc Điều hành Tiêu thụ nội địa kiêm Giám đốc HANOSIMEX Giám đốc Điều hành Công tác XNK Phó Tổng Giám đốc Điều hành May Đại diện lãnh đạo Hệ thống quản lý Chất lượng và Hệ thống quản lý TNXH Giám đốc Điều hành Quản trị Hành chính Phòng Kế hoạch thị trường TT TN & KTCLSP Phòng kỹ thuật đầu tư Phòng Kế toán tài Phòng Xuất Nhập Phòng Tổ chức hành chính Đại diện lãnh đạo về sức Nhà máy May 1 Nhà máy May 2 Nhà máy May 3 Nhà máy May Thời trang Nhà máy Sợi Trung tâm cơ khí tự động hóa Trung tâm Đào tạo Công nhân may Nhà máy Dệt nhuộm Nhà máy Dệt Denim Phòng Thương mại Siêu thị VINATE X Hà VINATEX Hải Phòng HANOSIMEX DMG HANOSIMEX HDT Phòng đời sống Trung tâm y tế 20 Quản lý vốn của HANOSIMEX tại các Công ty cổ phần thông qua người đại diện 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng Công ty: - Tổng Giám Đốc: Tổng Giám Đốc có chức năng quản lý và điiêù hành mọi hoạt động của Tổng Công ty. Để thực hiện tôt chức năng trên, Tổng Giám Đốc phải hoàn thành nhiều nhiệm vụ như tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực do Tập đoàn Dệt May Việt Nam giao; xây dựng các chiến lược phát triển, dự án đầu tư, hợp tác, liên doanh liên kết; báo cáo Tập đoàn Dệt May Việt Nam và các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thành lập và chỉ đạo Hội đồng tư vấn về các lĩnh vực cần thiết cho công tác quản lý điều hành mọi hoạt động của Công ty; đề ra các chính sách và mục tiêu chất lượng thích hợp trong từng thời kỳ; phê duyệt các hợp đồng kinh tế; chủ trì các cuộc họp,..... - Phó Tổng Giám Đốc Điều hành May: phó Tổng Giám Đốc Điều hành May có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực may và Trung tâm Đào tạo công nhân may, đồng thời thay mặt Tổng Giám Đốc điều hành việc xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo ISO-9000, hệ thống trách nhiệm xã hội SA8000, WRAP. Để thực hiện chức năng trên, Phó Tổng Giám Đốc điều hành May có nhiệm vụ điều hành trong các lĩnh vực sản xuất kỹ thuật, hệ thống chất lượng, hệ thống trách nhiệm xã hội và đại diện phần vốn Nhà nước tại Công ty Cổ phần May Đông Mỹ HANOSIMEX. - Giám đốc Điều hành Dệt – Nhuộm: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực Dệt nhuôm, hoạt động của Trung tâm cơ khí tự động hóa. - Giám đốc Điều hành Sợi: có chức năng quản lý, điều hành công tác kỹ thuật, sản xuất, đầu tư và môi trường thuộc lĩnh vực sợi. - Giám đốc Điều hành Quản trị Nguồn nhân lực và Hành chính: có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực lao động tiền lương, chế độ, chính sách, bảo vệ quân sự, đời sống, hành chính. 21 - Giám đốc Điều hành Công tác Xuất – Nhập khẩu: có chức năng quản lý điều hành các công việc liên quan đến lĩnh vực Xuất Nhập khẩu, công tác Hợp tác Quốc tế. - Giám đốc Điều hành Tiêu thụ nội địa: Có chức năng quản lý, điều hành lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm may nội địa; hoạt động kinh doanh Siêu thị Tổng hợp; Kiểm tra, đánh giá doanh nghiệp. 1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng Để giúp Ban Giám đốc quản lý chặt chẽ và hiệu quả toàn bộ doanh nghiệp, Công ty còn tổ chức ra các phòng, ban chức năng với những nhiệm vụ cơ bản như sau: - Phòng Kế toán –Tài chính: Quản lý nguồn vốn và quỹ của doanh nghiệp; thực hiện công tác tín dụng; kiểm tra phân tích kết quả sản xuất kinh doanh; phụ trách cân đối thu chi, báo cáo quyết toán; tính và trả lương cho công nhân, đồng thời thực hiện các nghĩa vụ đối với Ngân sách Nhà nước. - Phòng Xuất – Nhập khẩu: nghiên cứu và đánh giá thị trường, bạn hàng xuất, nhập khẩu, từ đó giúp lãnh đạo công ty có thêm những thông tin cần thiết trong định hướng phát triển hàng xuất khẩu. - Phòng Tổ chức Hành chính: tham mưu cho Tổng Giám Đốc về lĩnh vực tổ chức cán bộ, đào tạo lao động; tiền lương; các chế độ chính sách quản lý hành chính, quản lý lao động trong công ty; đồng thời tuyển dụng, đào tạo, bố trí, sắp xếp lao động, hướng dẫn các nhà máy thực hiện việc trả lương và chế độ chính sách. - Phòng Kỹ thuật - Đầu tư: xây dựng các chiến lược đầu tư trước mắt và lâu dài cho Tổng Công ty; thiết kế mẫu mã, kiêủ dáng sản phẩm theo yêu cầu và thị hiếu của khách hàng; xây dựng và ban hành các tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ đồng thời hướng dẫn công nhân thực hiện công nghệ mới. - Phòng Kế hoạch – Thị trường: Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện sản xuất từ khâu cung ứng và quản lý vật tư đến khâu tiêu thụ sản phẩm nội địa cũng như xuất khẩu; thực hiện Marketing tiêu thụ sản phẩm trong và ngoài nước cùng với các phế liệu của công ty. 22 - Phòng Thương mại: nghiên cứu, tìm hiểu và dự đoán sự phát triển của thị trường; đề ra các biện pháp xây dựng kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, đồng thời tổ chức tham gia các hoạt động tiếp thị, quảng cáo cho sản phẩm của công ty trên thị trường cả nước. - Phòng KCS: nghiên cứu và đề ra các biện pháp, phương pháp quản lý chất lượng tiên tiến tác động kịp thời vào sản xuất; tham gia xây dựng áp dụng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO. - Phòng đời sống: phục vụ ăn uống cho cán bộ công nhân viên tỏng thời gian làm việc; quản lý cây xanh và chịu trách nhiệm về vệ sinh mặt bằng khuôn viên trong công ty. - Trung tâm y tế: Chăm lo sức khỏe cho cán bộ công nhân viên trong công ty, tham mưu cho lãnh đạo về việc bảo đảm môi trường làm việc nhằm nâng cao sức khỏe cho người lao động Các phòng, ban có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, đảm bảo cho hoạt động của hệ thống được diễn ra liên tục, đồng bộ, nhịp nhàng, thuận lợi và hiệu quả. 23 PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI 2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán 2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mà bộ máy kế toán trong Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội được tổ chức theo mô hình kế toán tập trung, có sự phân cấp về mặt tài chính. Tại đây, mmỗi nhà máy lại có một bộ phận kế toán riêng. Việc hạch toán tại các nhà máy bao gồm việc ghi chép, lập chứng từ ban đầu; thu thập và kiểm tra chứng từ; định kỳ tiến hành chuyển chứng từ về phòng tài vụ của công ty. Tại phòng tài vụ, các chứng từ ban đầu ssẽ được kiểm tra, phân loại và đưa vào xử lý, cung cấp thông tin đầu ra phục vụ hiệu quả cho quá trình ra quyết định của các nhà quản lý trong doanh nghiệp. 24 Hình 2.1: Sơ đồ bộ máy kế toán trong Công ty 2.1.2. Lao động kế toán và phân công lao động kế toán Tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, phòng tài chính kế toán là một phòng độc lập, trực tiếp nhận sự chỉ đạo của Tổng Giám đốc. Phòng có 22 người, và có sự chuyên môn hóa công việc theo từng phần hành kế toán cụ thể. Kế toán trưởng: tham mưu cho Tổng Giám đốc trong công tác kế toán tài chính của đơn vị; điều hành toàn bộ hoạt động của phòng kế toán tài chính theo chức năng và nhiệm vụ được giao; tổ chức công tác kế toán và bộ máy kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản lý kinh tế tài chính của Doanh nghiệp; tổ chức hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện quá trình phản ánh các hoạt động tài chính cũng như sự tuân thủ chế độ kế toán, chế độ Kế toán trưởng Phó phòng kế toán I Phó phòng kế toán II Kế toán nguyên vật liệu Kế toán thanh toán, công nợ Kế toán TSCĐ Kế toán xây dựng cơ bản Kế toán tiền lương, BHXH Kế toán giá thành Kế toán tiêu thụ Thủ quỹ Kế toán tổng hợp Kế toán Siêu thị Hà Đông 25 kinh tế tài chính trong doanh nghiệp; tham gia nghiên cứu cải tiến tổ chức sản xuất kinh doanh, xây dựng chiến lược sản phẩm; tổ chức bảo quản và lưu trữ chững từ kế toán; tổ chức kiểm tra kiểm soát việc thực hiện kế hoạch sản xuất, kỹ thuật, tài chính của doanh nghiệp; định kỳ báo cáo tình hính vời Tổng Giám đốc và cơ quan quản lý cấp trên về tình hình hoạt động sản xuất kinh daonh của doanh nghiệp trên cơ sở các số liệu ghi chép thực tế. Phó phòng I: Có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực như khoán chi phí; tham gia hội đồng sáng kiến, duyệt mẫu; tham mưu cho lãnh đạo công ty về giá cả trong việc ký kết hợp đồng bán sản phẩm; ký duyệt mua sắm vật tư, nguyên vật liệu; tính toán hiệu quả đầu tư, liên hệ vàlàm việc với Quỹ hỗ trợ phát triển. Phó phòng II: có chức năng giúp việc cho Kế toán trưởng và trực tiếp phụ trách một số lĩnh vực như công tác kết oán tài chính tại Siêu thị VINATEX Hà Đông, có sự phối hợp với Công ty Kinh doanh Thời trang; công tác hạch toán kế toán của siêu thị, việc thực hiện nghĩa vụ với cơ quan thuế địa phương, việc báo cáo định kỳ với cơ quan cấp trên; việc kiểm tra và ký duyệt giá gia công in, gia công sản phẩm dệt, sản phẩm may mặc; việc hạch toán tại Trung tâm cơ khí tự động hóa;... Kế toán nguyên vật liệu: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập và xuất kho các loại nguyên liệu, vật liệu, công cụ dụng cụ. Kế toán thanh toán: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc thu, chi quỹ tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng. Kế toán công nợ: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập kho vật tư hàng hóa mua về và tình hình thanh toán các khoản phải trả người bán về việc mua số vật tư hàng hóa này. Kế toán tiền lương và bảo hiểm xã hội: có nhiệm vụ theo dõi, tính ra các khoản lương phải trả và các khoản trích theo lương (BHXH, BHYT, KPCĐ), các khoản chi trả cho nhân viên theo chế độ, các khoản thưởng cho công nhân viên. 26 Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh tình hình hiện có và các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến sự biến động tăng, giảm tài sản cố định. Kế toán giá thành: có nhiệm vụ theo dõi và ghi chép vào sổ tập hợp chi phí chi tiết cho từng nhà máy, phân xưởng; phân bổ chi phí sản xuất chung và tính giá thành cho từng sản phẩm, mặt hàng cụ thể căn cứ vào số liệu có trong các bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, bảng tổng hợp vật liệu xuất dùng, bảng phân bổ tiền lương,...và các nhật ký chứng từ có liên quan. Kế toán tiêu thụ: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến việc nhập – xuất kho thành phẩm; việc tiêu thụ sản phẩm và theo dõi tình hình công nợ đối với khách hàng. Kế toán xây dựng cơ bản: có nhiệm vụ theo dõi, ghi chép, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến tình hình đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn tài sản cố định; tiến hành đánh giá, so sánh giá dự toán với chi phí thực tế bỏ ra; hoạt động xây dựng cơ bản của công ty theo phương thức giao thầu. Thủ quỹ: Có nhiệm vụ quản lý quỹ tiền mặt, đồng thời trực tiếp thực hiện việc thu, chi tiền mặt. Kế toán tổng hợp: có nhiệm vụ tổng hợp, cân đối các tài khoản có liên quan, từ đó lập báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước, dựa trên các nhật ký – chứng từ, bảng kê, bảng phân bổ, do các kế toán viên phần hành phụ trách. Kế toán Siêu thị Hà Đông: có nhiệm vụ theo dõi và phản ánh việc nhập – xuất hàng hóa cũng như tình hình tiêu thụ các mặt hàng, sản phẩm của Công ty tại siêu thị; đồng thời phải thực hiện việc báo cáo thường xuyên và định kỳ về hoạt động kinh doanh của Siêu thị. 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội: Nhìn chung tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, mọi công việc kế toán đều tuân thủ theo đúng chuẩn mực và chế độ hiện hành. Không tồn tại sự khác biệt mà chỉ có sự cụ thể hóa, chi tiết hóa cho từng phân xưởng, sản phẩm. 2.2.1. Đặc điểm tổ chức chứng từ: Chứng từ kế toán, với tư cách là bằng chứng chứng minh cho sự phát sinh của nghiệp vụ kinh tế, được Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội lập và sử dụng theo đúng quy định của chuẩn mực và chế độ hiện hành. Theo cách đó, các 27 chứng từ thường được sử dụng trong công tác kế toán tại doanh nghiệp bao gồm: Chứng từ về tiền tệ: bao gồm phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị tạm ứng, giấy thanh toán tiền tạm ứng, biên lai thu tiền, bảng kê ngoại tệ, bảng kiểm kê quỹ. Chứng từ về hàng tồn kho: bao gồm phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, phiếu nhập kho kiêm vận chuyển nội bộ, biên bản kiểm nghiệm, bảng kê phiếu nhập, bảng kê phiếu xuất, thẻ kho, phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ, các biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa. Chứng từ về lao động, tiền lương: bao gồm bảng chấm công, bảng thanh toán tiền lương, danh sách người lao động hưởng trợ cấp BHXH, giấy chứng nhận nghỉ việc nhận BHXH, bảng thanh toán tiền thưởng, phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việc hoàn thành, phiếu báo làm thêm giờ. Chứng từ về tài sản cố định: bao gồm biên bản giao nhận tài sản cố định (TSCĐ), thẻ TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, biên bản đánh giá lại TSCĐ. Chứng từ về bán hàng: bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn thu mua hàng, hóa đơn bán lẻ, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng. 2.2.2. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán: Về hệ thống tài khoản, Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội sử dụng các tài khoản cấp 1 và cấp 2 theo đúng quy địng của chế độ. Bên cạnh đó, doanh nghiệp còn tiến hành phân cấp các tài khoản cấp 2 theo đối tượng sử dụng hoặc sản phẩm để phục vụ cho yêu cầu quản lý một khối lượng lớn các nguồn lực đa dạng và phong phú. Ví dụ như đối với tài khoản 627, tài khoản này sẽ được phân cấp như sau: Mã TK cấp 1 627 Mã TK cấp 2 1 H 1 Mã đối tượng sử dụng Mã chi tiết ĐTSD 28 Hình 2.2: Sơ đồ mã hóa tài khoản trong doanh nghiệp. Bảng hệ thống tài khoản sử dụng trong doanh nghiệp: Số hiệu tài khoản Tên tài khoản Cấp 1 Cấp 2 111 Tiền mặt 1111 Tiền Việt Nam 1112 Ngoại tệ 112 Tiền gửi ngân hàng 1121 Tiền Việt Nam 1122 Ngoại tệ 113 Tiền đang chuyển 1131 Tiền Việt Nam 1132 Ngoại tệ 121 Đầu t chứng khoán ngắn hạn 1211 Cổ phiếu 1212 Trái phiếu 128 Đầu tư ngắn hạn khác 129 Dự phòng giảm giá đầu t ngắn hạn 131 Phải thu khách hàng (chi tiết cho từng khách hàng) 133 Thuế GTGT đợc khấu trừ 1331 Thuế GTGT đợc khấu trừ của hàng hóa, dịch vụ 1332 Thuế GTGT đợc khấu trừ của TSCĐ 136 Phải thu nội bộ 1361 Vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc 1368 Phải thu nội bộ khác 138 Phải thu khác 1381 Tài khoản thiếu chờ xử lý 1388 Phải thu khác 29 139 Dự phòng phải thu khó đòi 141 Tạm ứng 142 Chi phí trả trớc 1421 Chi phí trả trớc 1422 Chi phí chờ kết chuyển 144 Cầm cố, ký cợc, ký quỹ ngắn hạn 151 Hàng mua đang đi đờng 152 Nguyên liệu, vật liệu (chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu) 153 Công cụ, dụng cụ 154 Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang (chi tiết theo sản phẩm) 155 Thành phẩm (chi tiết theo sản phẩm) 156 Hàng hóa 1561 Giá mua hàng hóa 1562 Chi phí thu mua hàng hóa 157 Hàng gửi bán (chi tiết theo từng đại lý) 158 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 211 Tài sản cố định hữu hình 2112 Nhà cửa, vật kiến trúc 2113 Máy móc, thiết bị 2114 Phơng tiện vận tải, truyền dẫn 2115 Thiết bị, dụng cụ quản lý 2118 TSCĐ khác 212 TSCĐ thuê tài chính 213 TSCĐ vô hình 2131 Quyền sử dụng đất 2134 Nhãn hiệu hàng hóa 2138 TSCĐ vô hình khác 214 Hao mòn TSCĐ 2141 Hao mòn TSCĐ hữu hình 2142 Hao mòn TSCĐ thuê tài chính 2143 Hao mòn TSCĐ vô hình 221 Đầu tư chứng khoán dài hạn 30 2211 Cổ phiếu 2212 Trái phiếu 222 Góp vốn liên doanh (chi tiết cho từng đối tượng) 228 Đầu tư dài hạn khác (chi tiết cho từng đối tượng) 229 Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn 241 Xây dựng cơ bản dở dang 2411 Mua sắm TSCĐ 2412 Xây dựng cơ bản 2413 Sửa chữa lớn TSCĐ 242 Chi phí trả trước dài hạn 244 Ký quỹ, ký cược dài hạn 311 Vay ngắn hạn (chi tiết cho từng đối tượng) 315 Nợ dài hạn đến hạn trả 331 Phải trả người bán (chi tiết cho từng đối tượng) 333 Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước 3331 Thuế giá trị gia tăng phải nộp 33311 Thuế GTGT đầu ra 33312 Thuế GTGT hàng nhập khẩu 3333 Thuế xuất, nhập khẩu 3334 Thuế thu nhập doanh nghiệp 3338 Các loại thuế khác 3339 Phí, lệ phí và các khoản phải nộp khác 334 Phải trả công nhân viên 335 Chi phí phải trả 3353 Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 Phải trả nội bộ 338 Phải trả, phải nộp khác 3381 Tài sản thừa chờ xử lý 3382 Kinh phí công đoàn 3383 Bảo hiểm xã hội 3384 Bảo hiểm y tế 3387 Doanh thu chưa thực hiện 3388 Phải trả, phải nộp khác 341 Vay dài hạn ( chi tiết cho từng đối tượng) 31 342 Nợ dài hạn 343 Trái phiếu phát hành 3431 Mệnh giá trái phiếu 3432 Chiết khấu trái phiếu 3433 Phụ trội trái phiếu 344 Nhận ký quỹ, ký cược dài hạn 411 Nguồn vốn kinh doanh 412 Chênh lệch đánh giá lại tài sản 414 Quỹ đầu tư phát triển 415 Quỹ dự phòng tài chính 421 Lợi nhuận chưa phân phối 4211 Lợi nhuận năm trước 4212 Lợi nhuận năm nay 431 Quỹ khen thưởng, phúc lợi 4311 Quỹ khen thưởng 4312 Quỹ phúc lợi 4313 Quỹ phúc lợi đã hình thành TSCĐ 441 Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 511 Doanh thu bán hàng 5111 Doanh thu bán hàng hóa 5112 Doanh thu bán các thành phẩm 512 Doanh thu nội bộ 5121 Doanh thu bán hàng hóa 5122 Doanh thu bán các thành phẩm 515 Doanh thu hoạt động tài chính 531 Hàng hóa bị trả lại 532 Giảm giá hàng bán 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (chi tiết) 622 Chi phí nhân công trực tiếp (chi tiết) 627 Chi phí sản xuất chung (chi tiết) 6271 Chi phí nhân viên phân xưởng 6272 Chi phí vật liệu 32 6273 Chi phí dụng cụ sản xuất 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ 6277 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6278 Chi phí bằng tiền khác 632 Giá vốn hàng bán 635 Chi phí tài chính 641 Chi phí bán hàng 6411 Chi phí nhân viên 6412 Chi phí vật liệu, bao bì 6413 Chi phí dụng cụ, đồ dùng 6414 Chi phí khấu hao TSCĐ 6417 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6418 Chi phí bằng tiền khác 642 Chi phí quản lý doanh nghiệp 6421 Chi phí nhân viên quản lý 6422 Chi phí vật liệu quản lý 6423 Chi phí đồ dùng văn phòng 6424 Chi phí khấu hao TSCĐ 6425 Thuế, phí, lệ phí 6426 Chi phí dự phòng 6427 Chi phí dịch vụ mua ngoài 6428 Chi phí bằng tiền khác 711 Thu nhập khác 811 Chi phí khác 911 Xác định kết quả kinh doanh Bảng 6: Hệ thống tài khoản kế toán sử dụng trong doanh nghiệp 2.2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán Xuất phát từ đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh, cũng như yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, để đem lại những thông tin thiết thực, chính xác một cách kịp thời, sát với thực tế, Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đã sử dụng hình thức 33 sổ kế toán “Nhật ký – Chứng từ”. Đây là một mô hình tổ chức sổ tương đối phức tạp, chủ yếu dùng để phản ánh toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo bên có của các tài khoản. Tuy vậy hình thức này có ưu điểm lớn là đem lại hiệu quả cao, phục vụ tốt yêu cầu quản lý, đặc biệt là trong trường hợp độingũ nhân viên kế toán của doanh nghiệp là những người am hiểu chuyên môn nghiệp vụ. Ghi chú Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra Hình 2.3: Sơ đồ tổ chức sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Chứng từ Theo như hình thức này, Doanh nghiệp sẽ sử dụng các loại sổ kế toán đó là các nhật ký – chứng từ, các bảng kê, sổ cái, sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết. Nhật ký chứng từ: Nhật ký – Chứng từ số 1: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 111 “Tiền mặt” đối ứng với Nợ các tài khoản có liên quan. Nhật ký – Chứng từ số 2: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 112 “Tiền gửi ngân hàng”, đối ứng Nợ các tài khoản có liên quan. Chứng từ gốc và các bảng phân bổ Bảng kê Nhật ký chứng từ Thẻ và sổ kế toán chi tiết Bảng tổng hợp – chi tiết Sổ cái Báo cáo tài chính 34 Nhật ký – Chứng từ số 3: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 113 “Tiền đang chuyển”, đối ứng Nợ với các tài khoản có liên quan. Nhật ký – Chứng từ số 4: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các TK 311 “Vay ngắn hạn”, TK 315 “Nợ dài hạn đến hạn trả”, TK 341 “Vay dài hạn”, TK 342 “Nợ dài hạn” đối ứng với Nợ các tài khoản có liên quan; ngoài ra nó còn có phần theo dõi thanh toán (ghi Nợ TK 311 hoặc 315, 341, 342 đối ứng Có các tài khoản có liên quan) Nhật ký – Chứng từ số 5: dùng để tổng hợp tình hình thanh toán và công nợ với người cung cấp vật tư, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp. Nhật ký – Chứng từ số 6: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 151 “Hàng mua đang đi trên đường” nhằm theo dõi tình hình vật tư, hàng hóa còn đang đi đường. Nhật ký – Chứng từ số 7: dùng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất, khinh doanh của doanh nghiệp và dùng để phản ánh số phát sinh bên Có các tài khoản liên quan đến các chi phí sản xuất, kinh doanh bao gồm TK 142, TK 152, TK 153, TK 154, TK 214, TK 241, TK 334, TK 335, TK 338, TK 621, TK 622, TK 627 và một số tài khoản phản ánh ở các Nhật ký – Chứng từ khác, nhưng có liên quan đến chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh trong kỳ, và dùng ghi Nợ các tài khoản 154, 621, 622, 627, 142, 2413, 335, 641, 642. Nhật ký – Chứng từ số 8: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 155, 156, 157, 159, 131, 511, 512, 521, 531, 532, 632, 641, 642, 711, 811, 911. Nhật ký – Chứng từ số 9: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có TK 211 “Tài sản cố định hữu hình”, TK 212 “TSCĐ thuê tài chính”, TK 213 “TSCĐ vô hình”. Nhật ký – Chứng từ số 10: dùng để phản ánh số phát sinh bên Có của các TK121, 128, 129, 136, 138, 139,141, 144, 221, 222, 228, 229, 244, 333, 336, 338, 344, 411, 412, 413, 414, 415, 421, 431, 441, 451, 461, mỗi tài khoản được ghi trên một tờ Nhật ký – Chứng từ. Bảng kê: Bảng kê số 1: dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 111 “Tiền mặt” (phiếu thu) đối ứng Có với các TK có liên quan. Bảng kê số 2: dùng để phản ánh số phát sinh bên Nợ TK 112 “Tiền gửi ngân hàng” đối ứng Có với các TK có liên quan. Bảng kê số 3: dùng để tính giá thành thực tế nguyên liệu, vật liệu và công cụ dụng cụ. 35 Bảng kê số 4: dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các TK 152, 153, 154, 142, 214, 241, 334, 335, 338, 622, 627 đối ứng Nợ với các tài khoản 154, 631, 621, 622, 623, 627 và được tập hợp theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất và chi tiết cho từng sản phẩm, dịch vụ. Bảng kê số 5: dùng để tổng hợp số phát sinh Có của các tài khoản 152, 153, 154, 142, 214, 241, 334, 335, 338, 621, 622, 627, 631 đối ứng Nợ với các tài khoản 641, 642, 241. Trong từng tài khoản chi tiết theo yếu tố và nội dung chi phí: chi phí nhân viên, chi phí vật liệu, chi phí dụng cụ đồ dùng... Bảng kê số 6: căn cứ vào các chứng từ có liên quan để ghi vào bên Nợ TK 142, TK 335. Cuối tháng khóa sổ và lấy số liệu để ghi vào Nhật ký – Chứng từ số 7. Bảng kê số 8: dùng để tổng hợp tình hình nhập, xuất, tồn kho thành phẩm hoặc hàng hóa. Bảng kê số 9: dùng để tính giá thực tế thành phẩm, hàng hóa. Bảng kê số 10 – Hàng gửi đi bán: dùng để phản ánh các loại hàng hóa, thành phẩm gửi đại lý nhờ bán hộ, và gửi đi hoặc đã giao chuyển đến cho người mua, giá trị lao vụ, dịch vụ đã hoàn thành, bàn giao cho người đặt hàng nhưng chưa được chấp nhận thanh toán. Từng hóa đơn bán hàng sẽ được theo dõi từ khi gửi hàng đi đến khi được coi là tiêu thụ. Bảng kê số 11: dùng để phản ánh tình hình thanh toán tiền hàng với người mua và người đặt hàng (TK 131 - Phải thu của khách hàng). Sổ cái: được mở cho các tài khoản trong đó phản ánh số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và số dư cuối kỳ. Số liệu ghi trên sổ cái được lấy từ các Nhật ký – Chứng từ Có liên quan. Sổ (thẻ) kế toán chi tiết: Sổ (thẻ) chi tiết sử dụng trong công tác kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội bao gồm: Sổ chi tiết dùng chung cho các tài khoản: TK 521, 531, 532, 632, 711, 811, 911, 128, 129, 139, 159, 228, 229, 411, 412, 413, 414, 421, 431, 441, 641, 642. Sổ theo dõi thanh toán dùng cho các tài khoản 131, 136, 138, 141, 144, 222, 331, 333, 336. Sổ chi tiết tiêu thụ dùng cho các TK 511, 512. Sổ chi tiết đầu tư chứng khoán dùng cho các TK 121, 221. Hàng ngày, căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra, kế toán tiến hành ghi vào các nhật ký chứng từ, bảng kê hay sổ chi tiết có liên quan. Đối với các nhật ký chứng từ được ghi dựa trên bảng kê, sổ chi tiết thì đến ngày cuối tháng, kế toán tổng hợp số liệu ghi trên bảng kê, sổ chi tiết ghi vào nhật ký chứng từ. 36 Đối với các chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần hoặc mang tính chất phân bổ như chi phí sản xuất chung (TK 627) thì trước hết số liệu được tập hợp vào các bảng phân bổ, sau đó mới ghi vào nhật ký chứng từ có liên quan. Cuối tháng khóa sổ, các số liệu trên nhật ký chứng từ được tổng cộng và đối chiếu với sổ chi tiết hoặc bảng tổng hợp chi tiết, sau đó mới ghi vào sổ cái tài khoản. Căn cứ vào số liệu ghi trên sổ cái và một số số liệu trên nhật ký chứng từ, sổ, thẻ chi tiết mà kế toán tổng hợp tiến hành lậơ báo ra báo cáo tài chính phục vụ cho các đối tượng quan tâm. 2.2.4. Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán: Theo đúng quy định của Bộ Tài chính, Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội lập đầy đủ các báo cáo tài chính mang tính bắt buộc bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và thuyết minh báo cáo tài chính. Tất cả số liệu trên các báo cáo trên hàng năm đều được kiểm toán bởi các kiểm toán viên nhà nước, đảm bảo cho người nhận thông tin những số liệu đáng tin cậy, phục vụ cho quá trình ra quyết định. Tuy nhiên bên cạnh đó, cũng như các công ty khác, Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội còn lập ra các báo cáo nhằm phục vụ cho yêu cầu quản trị nội bộ hoặc yêu cầu hạch toán của Công ty như bảng cân đối số phát sinh, báo cáo số dư tại quỹ và ngân hàng, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, bảng tổng hợp số dư công nợ cuối kỳ, bảng kê hóa đơn bán hàng hóa và dịch vụ, bảng kê công nợ phải thu theo hóa đơn, bảng kê công nợ phải trả theo hóa đơn, báo cáo tồn kho, báo cáo hàng xuất, báo cáo hàng nhập, báo cáo chi tiết giá thành theo vật tư, báo cáo tổng hợp giá thành sản phẩm, báo cáo chi tiết tăng hoặc giảm TSCĐ theo nguồn vốn, bộ phận, báo cáo thuế,...Đây là những báo cáo không bắt buộc tuy nhiên lại được sử dụng rất hiệu quả cho mục đích quản trị nội bộ. Ví dụ như từ báo cáo tồn kho, doanh nghiệp có thể đề ra kế hoạch luân chuyển hàng tồn kho một cách thích hợp, không để hàng tồn quá nhiều làm tăng chi phí lưu kho lưu bãi, lãng phí nguồn lực, nhưng cũng không để hàng tồn quá ít gây ảnh hưởng đến tính liên tục của quá trình sản xuất kinh doanh. Báo cáo giá thành giúp cho nhà quản lý đề ra được kế hoạch sản xuất hợp lý giúp giảm giá thành, hạ giá bán, đưa sản phẩm tới tay nhiều người tiêu dùng hơn. Báo cáo số dư tiền mặt tại quỹ giúp doanh nghiệp làm giảm tối đa “đồng tiền chết”, làm cho đồng tiền luôn sinh lời, tuy nhiên vẫn phải đáp ứng lượng tiền mặt tối thiểu tại quỹ,...Như vậy, tất cả các báo cáo trên đều rất cần thiết trong phạm vi doanh nghiệp, giúp ban lãnh đạo có thể quản lý tốt hơn, theo sát tình hình doanh nghiệp để từ đó tìm ra những giải pháp khắc phục có hiệu quả, đồng thời phát 37 huy những mặt mạnh, đẩy mạnh sản xuất, có vị trí ngày càng vững chắc hơn trên thương trường. 2.3. Đặc điểm tổ chức những phần hành kế toán chủ yếu Tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, công tác kế toán đã được tin học hóa bằng cách sử dụng các ứng dụng phần mềm ứng dụng trong kế toán. Nhờ đó mà công việc của kế toán trở nên đơn giản hơn trước rất nhiều. Trong khi trước đây phải tự tay ghi chép và tính toán các số liệu thì giờ đây, với phần mềm kế toán Fast Accounting, công việc của kế toán là ghi chép, lập chứng từ ban đầu, kiểm tra chứng từ trước khi cập nhật vào cơ sở dữ liệu của máy vi tính. Đối với hạch toán trên máy vi tính, quan trọng nhất là khâu thu thập, xử lý phân loại chứng từ và định khoản kế toán. Đây là khâu đầu tiên của quy trình hạch toán trên máy vi tính và là khâu quan trọng nhất vì kế toán chỉ vào dữ liệu cho máy thật đầy đủ và chính xác (các bút toán). Máy sẽ tự động phân loại, tính toán, tổng hợp và đưa ra các báo cáo cần thiết. Nhìn chung, các phần hành kế toán đều đi theo một quy trình sau: Hình 2.4: Quy trình kế toán khi áp dụng kế toán máy 2.3.1. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): 1. Chuẩn bị: Thu thập, xử lý các tài liệu, chứng từ cần thiết. Định khoản kế toán 2. Nhập dữ liệu cho máy: Nhập mọi thông tin về các nghiệp vụ phát sinh trong kỳ. Nhập các bút toán kết chuyển nếu có 3. Khai báo tham số, yêu cầu với máy 5. In sổ sách và các báo cáo theo yêu cầu 4. Máy tự xử lý thông tin và chuẩn bị theo yêu cầu 38 2.3.1.1. Cách xác định nguyên giá (NG), giá trị hao mòn, giá trị còn lại - Nguyên giá của TSCĐ do mua sắm: NG = Giá mua – Chiết khấu thương mại và giảm giá + các khoản thuế không được hoàn lại + chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa TSCĐ vào sử dụng - Nguyên giá của TSCĐ do tự xây dựng, tự sản xuất: NG = Giá thành sản xuất thực tế + Chi phí trước khi sử dụng - Nguyên giá của TSCĐ được tài trợ, biếu tặng: NG = Giảtị hợp lý + Chi phí trước khi sử dụng - Nguyên giá của TSCĐ thuê tài chính: NG = Min [Giá trị hợp lý; Giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền thuê tối thiểu] - Giá trị hao mòn (GTHM): GTHM của TSCĐ = Số khấu hao cơ bản lũy kế của TSCĐ - Giá trị còn lại (GTCL): GTCL = NG - GTHM 2.3.1.2. Hạch toán những nghiệp vụ chủ yếu liên quan đến TSCĐ: - Chứng từ ban đầu: biên bản bàn giao TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành, bảng tính và phân bổ khấu hao, biên bản giao nhận TSCĐ, biên bản thanh lý TSCĐ, biên bản đánh giá lại TSCĐ,... - Tài khoản sử dụng: TK 211 “ TSCĐ hữu hình”, TK 212 “ TSCĐ thuê tài chính”, TK 213 “ TSCĐ vô hình” hạch toán tăng TSCĐ: TH1: TSCĐ tăng do mua sắm BT1: Nợ TK 211, 213 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 BT2: Nợ TK 414, 431, 441,... Có TK 411 hoặc ghi đơn bút toán: Có TK 009 TH2: TSCĐ tăng do mua trả góp, trả chậm: BT1: Nợ TK 211, 213 39 Nợ TK 133 Nợ TK 242 Có TK 331 BT2: Nợ TK 331 Có TK 111, 112 BT3: Nợ TK 635 Có TK 242 TH3: TSCĐ hình thành do tự xây dựng, nghiên cứu hoặcmua ắm phải qua lắp đặt BT1: Nợ TK 241 (2411, 2412) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331 BT2: Nợ TK 211, 213 Có TK 241 (2411, 2412) TH4: Các trường hợp tăng khác: Nợ TK 211, 213 Có TK 411, 711, 222,... TH5: TSCĐ phát hiện thừa khi kiểm kê: Nợ TK 211, 213 Có TK 214, 338 (3381) hạch toán giảm TSCĐ: TH1: TSCĐ giảm do thanh lý, nhượng bán: BT1: Nợ TK 811 Nợ TK 214 Có TK 211, 213 BT2: Nợ TK 811 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 152, 331, ... BT3: Nợ TK 111, 112, 131, 152,... Có TK 711 Có TK 333 (33311) TH2: TSCĐ giảm do góp vốn liên doanh với cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: 40 BT1: Nợ TK 222, 214, 811 Có TK 211, 213 BT2: Nợ TK 222, 214 Có TK 211, 213 Có TK 3387 BT3: Nợ TK 338 (3387) Có TK 711 TH3: TSCĐ giảm do phát hiệnthiếu khi kiểm kê: Nợ TK 138 (1381, 1388) Nợ TK 214 Có TK 211 TH4: TSCĐ giảm do không đủ tiêu chuẩn ghi nhận là TSCĐ theo chế độ hiện hành: Nợ TK 627, 641, 642,... Nợ TK 242 Nợ TK 214 Có TK 211, 213 TH5: TSCĐ giảm do đã khấu hao hết: Nợ TK 214 (2143) Có TK 211, 213. Khấu hao tài sản cố định: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường thẳng theo quy định tại Quyết định số 206/2003/QĐ - BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chíh về việc ban hành chế độ quản lý, sử dụng và trích lập khấu hao TSCĐ. Theo phương pháp này, khấu hao TSCĐ được tính theo công thức: KH TSCĐ bình quân năm = NG / Số năm sử dụng BT1: Hàng kỳ trích khấu hao TSCĐ vào chi phí sản xuất kinh doanh: Nợ TK 627, 641, 642, 632,... Có TK 214 BT2: Ghi đơn: Nợ TK 009 Trường hợp đơn vị phải nộp khấu hao cơ bản cho cấp trên hoặc điều chuyển nội bộ: 41 BT3: Nợ TK 411, 136 Có TK 111, 112,... hạch toán sửa chữa TSCĐ: TH1: Hạch toán sửa chữa thường xuyên TSCĐ: Nợ TK 627, 641, 642 Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, 334, 152,... TH2: Hạch toán sửa chữa lớn TSCĐ: - BT1: Nợ TK 241 (2413) Nợ TK 133 Có TK 111, 112, 331, 334, 152,... - BT2: Nợ TK 242 Có TK 241 (2413) - BT2: Nợ TK 627, 641, 642 Có TK 242 TH3: Hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ: (1) Tập hợp chi phí sửa chữa (2) Kết chuyển chi phí sửa chữa (3) Kết chuyển nguồn nếu có Hình 2.5: Sơ đồ hạch toán sửa chữa nâng cấp TSCĐ 2.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: Do dặc điểm quy trình công nghệ sản xuất bao gồm các giai đoạn công nghệ nối tiếp nhau nên chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ được tập hợp theo TK 111, 112, 331 TK 241 (2413) TK 211 TK 411 TK 414, 431, 441 (1) (2) ) (3) TK 113 42 từng giai đoạn công nghệ. Do đó, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là theo từng giai đoạn công nghệ và phương pháp hạch toán chi phí được lựa chọn tương ứng là phương pháp hạch toán theo giai đoạn công nghệ. Trong đó hai khoản mục chi phí NVLTT và NCTT được tập hợp trực tiếp cho từng loại sản phẩm, riêng chi phí SXC tập hợp cho cả nhà máy Sợi sau đó tiến hành phân bổ chi phí SXC cho từng loại sản phẩm theo tiền lương thực tế. Để phục vụ tốt nhất cho công tác quản lý và đáp ứng yêu cầu tính giá thành sản phẩm Công ty tiến hành phân loại chi phí sản xuất thành các khoản mục sau: - Chi phí NVLTT: bao gồm các giá trị NVL chính, NVL phụ, công cụ, dụng cụ,...được tập hợp cho từng nhà máy. - Chi phí NCTT: bao gồm những khoản phải trả cho công nhân sản xuất như: lương, phụ cấp có tính chất lương, các khoản BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn trích theo tỷ lệ quy định, được tính theo phương pháp trực tiếp và tập hợp cho từng loại sản phẩm. Lương sp ngày =Tổng sp ngày x Đơn giá theo chất lượng sp x Hệ số thu nhập bình quân x Hệ số điều chỉnh Lương sản phẩm = Lương sp ngày + Lương sp đêm Tiền lương thực tế của CNSXTT = Lương sp + Phụ cấp & các khoản trích theo lương - Chi phí chung bao gồm các khoản chi phí: + Chi phí nhân viên các nhà máy như nhân viên quản lý ở các ca sản xuất,... + Chi phí công cụ dụng cụ xuất dùng cho sản xuất ở nhà máy. + Chi phí khấu hao TSCĐ. + Chi phí dịch vụ mua ngoài như chi phí vận chuyển vật tư, điện thoại, nước,... + Chi phí khác bằng tiền. Các khoản chi phí trên được tập hợp cho toàn Công ty cụ thể căn cứ vào “Bảng phân bổ vật liệu” , “Bảng phân bổ tiền lương”, “Bảng phân bổ khấu hao” và các chứng từ có liên quan để tập hợp toàn bộ chi phí sản xuất chung. Toàn bộ chi phí sản xuất liên quan đến giá thành sản phẩm, bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung được tập hợp vào bên nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang. Quá Lương sp đêm = Lương sp ngày + Phụ cấp đêm 43 trình thực hiện được tiến hành sau khi kế toán nguyên vật liệu, kế toán tiền lương, kế toán chi phí sản xuất chung thực hiện các bút toán kết chuyển chi phí tập hợp được trong TK 621, TK 622, TK 627 sang TK 154 vào cuối tháng. Thông thường, Công ty sử dụng phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo nguyên vật liệu chính tiêu hao dùng cho sản xuất sản phẩm. Theo phương pháp này thì giá trị của sản phẩm dở dang chỉ tính chi phí NVLC. Còn những chi phí khác phát sinh trong kỳ đều tính vào giá thành của sản phẩm hoàn thành. Trong khi đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quá trình sản xuất sản phẩm thì đối tượng tính giá thành là từng loịa sản phẩm khác nhau, dẫn đến một đối tượng tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tượng tính giá thành. Căn cứ vào đặc điểm quy trình công nghệ mà Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội lựa chọn tính giá thành sản phẩm hàng hóa theo phương pháp tỷ lệ. Theo phương pháp này, kế toán phải căn cứ vào:  Bảng giá thành chi tiết kế hoạch theo từng khoản mục chi phí. Bảng này do phòng kế toán tài chính lập trên cơ sở: kế hoạch sản xuất trong năm và giá thành sản phẩm năm trước. Bảng được lập vào đầu năm và sử dụng trong suốt năm kế hoạch.  Tỷ lệ chi phí theo từng khoản mục giữa chi phí sản xuất thực tế với giá thành kế hoạch theo từng khoản mục chi phí. Từ đó, kế toán tính được giá thành thực tế theo từng khoản mục chi phí và tổng giá thành thực tế từng loại sản phẩm. Cách tính như sau: - Đối với khoản mục chi phí NVL chính (NVLC):     n 1i i1i0 ckdk xQZ PLDCDT   Z1i = Z0i x Qi1 x T Trong đó: T : tỷ lệ phân bổ chi phí NVLC Ddk, Dck : giá trị sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ C : chi phí NVLC phát sinh trong kỳ PL : phế liệu thu hồi nhập kho Z0i : giá thành thực tế khoản mục chi phí NVLC 1 kg sản phẩm i  Z1i : giá thành thực tế khoản mục chi phí NVLC của toàn bộ sản phẩm i hoàn thành Qi1 : sản lượng thực tế nhập kho của sản phẩm i. - Đối với các khoản mục chi phí còn lại, đều áp dụng công thức chung: 44    n 1i i1i0 ' ' xQZ CT   Z’1i = Z’0i x Qi1 x T’ Trong đó: T’ : tỷ lệ phân bổ từng khoản mục chi phí C’ : chi phí sản xuất thực tế phát sinh theo từng khoản mục Z’0i : giá thành kế hoạch từng khoản mục của toàn bộ sản phẩm i nhập kho trong quý  Z’1i : tổng giá thành thực tế phát sinh theo từng khoản mục Sau đó, dựa vào bảng này và một số liệu có liên quan, kế toán từng bước tính giá thành thực tế của sản phẩm sợi theo khoản mục chi phí. Kết quả giá thành thực tế của sản phẩm nhập kho được thể hiện trên “Bảng giá thành thực tế sợi quý III” – Biểu số 16. Tổng Công ty không sử dụng chương trình kế toán máy để tính giá thành mà chỉ tập hợp chi phí hình thành nên các bảng kê( số 3, 4, 5…) giúp cho việc tính giá thành. Còn việc tính giá thành được thực hiện trên Excel theo các bước như trên do kế toán giá thành phụ trách. 45 (1) Vật liệu xuất dùng cho sản xuất sản phẩm (2) Chi phí về tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất (3) Chi phí sản xuất chung phát sinh trong kỳ (4) Cuối kỳ kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho đối tượng tính giá thành (5) Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp (6) Phân bổ và kết chuyển chi phí sản xuất chung (7) Các khoản làm giảm chi phí (8) Tổng giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ, có thể nhập kho, gửi bán hoặc tiêu thụ trực tiếp. Hình 2.6: Sơ đồ hạch toán giá thành sản phẩm PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI TK 1524 TK 621 TK 154 TK 152, 138 TK 334, 338 TK 622 TK 155 TK 632 TK 157 TK 153, 214, 111, 112,331,... TK 627 (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) (8) 46 3.1 Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt may Hà Nội. Ra đời từ khá sớm, đến nay Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội đã trở thành một doanh nghiệp hàng đầu trong toàn ngành dệt may Việt Nam. Với khối lượng sản phẩm tiêu thụ cả trong và ngoài nước càng ngày càng mở rộng, Tổng Công ty cũng ngày càng lớn mạnh và nắm giữ một vị thế vững chắc trên thị trường. Quán triệt phương châm “Chất lượng hàng đầu, giá bán hợp lý”, các sản phẩm của Tổng Công ty đã và đang được biết đến, được người tiêu dùng ưa chuộng. Chắc chắn trong tương lai, những gì Tổng Công ty đạt được sẽ không chỉ dừng lại ở đó. Dưới giác độ một sinh viên đến thực tập tại đây, tôi xin mạnh dạn đưa ra một số nhận định, đánh giá về tình hình ưu, nhược điểm, đồng thời dưa ra một số ý kiến đề xuất nhằm hạn chế những nhược điểm đó như sau: 3.1.1. Những ưu điểm Tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cập nhật và cung cấp một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác nhất cho các đối tượng sử dụng. Mọi công tác kế toán phần hành đều được tiến hành một cách hợp lý và khoa học, đem lại những thông tin đầu ra có chất lượng, đáp ứng tốt nhu cầu quản lý của ban lãnh đạo doanh nghiệp. *Thứ nhất, phòng kế toán cùng với 22 kế toán viên và bộ phận kế toán nhà máy luôn hoạt động có hiệu quả, đáp ứng tốt yêu cầu công việc đề ra và phát huy được hiệu quả cũng như năng lực chuyên môn của từng người. Các thành viên của phòng Tài chính Kế toán có năng lực, kinh nghiệm và chuyên môn cao, biết thay đổi phương thức làm việc một cách linh hoạt sao cho phù hợp với chế độ kế toán mới. Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ tin học (nhất là ứng dụng phần mềm kế toán máy FAST Accounting 2007) vào công tác kế toán đã giúp cho khối lượng công việc giảm đi đáng kể mà chất lượng công việc lại tốt hơn, tóm lại là hiệu quả làm việc cao hơn. *Thứ hai, về hệ thống chứng từ, hệ thống tài khoản, phương pháp ghi kế toán ta nhận thấy nhìn chung, hệ thống chứng từ được tổ chức đầy đủ theo qui định của Bộ Tài Chính, các chứng từ được kiểm tra, luân chuyển thường xuyên, kịp thời phù hợp với các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Các tài khoản kế toán được vận dụng một cách linh hoạt, tài khoản tổng hợp và chi tiết được mở phù hợp với yêu cầu quản lý và hạch toán. *Thứ ba, về hình thức sổ kế toán đang áp dụng, hiện nay, trong điều kiện áp dụng kế toán máy thì hầu hết các phần hành kế toán đều được thực hiện trên 47 máy. Điều đó làm giảm đi đang kể khối lượng công việc cho các kế toán viên dẫn đến việc áp dụng hình thức nhật ký chứng từ trở nên hợp lý, đảm bảo chính xác tuyệt đối, đặc biệt là trong điều kiện đội ngũ lao động kế toán có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao, dễ dàng thay đổi thích nghi trong điều kiện mới. Với hình thức này thì quá trình nhập dữ liệu vào máy cũng là thực hiện việc ghi sổ nhật ký chứng từ. Trên cơ sở các đề mục sẵn có, công việc còn lại của kế toán máy chỉ còn là cập nhật nội dung nghiệp vụ kinh tế phát sinh, tài khoản sử dụng, số tiền,...sao cho chính xác và kịp thời *Thứ tư, về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm. Theo phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại doanh nghiệp thì nhìn chung, các chi phí phát sinh được tập hợp theo đúng khoản mục phí. Qua quá trình phân loại, tổng hợp, hệ thống hoá các chi phí thì bộ phận kế toán nắm được số lượng tiêu hao cho từng đối tượng, làm cơ sở tập hợp trực tiếp một số khoản mục và giá thành cho từng loại sản phẩm. Ví dụ như trong trường hợp tính giá thành của sản phẩm sợi thì đối tượng tính giá thành là từng loại sợi, chi số sợi đảm bảo phải xác định chính xác hiệu quả sản xuất kinh doanh cho từng loại sợi, xử lý kịp thời với loại sợi tiêu thụ kém. Thêm vào đó, việc xác định phương pháp tính giá thành sản phẩm sợi là phương pháp tỷ lệ là rất hợp lý, vì nó phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm này cũng như phù hợp với hình thức tổ chức sản xuất của Tổng Công ty. Công tác kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội nói chung đã tuân thủ chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với yêu cầu hạch toán cũng như yêu cầu quản lý trong doanh nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt mạnh đáng khích lệ, công tác kế toán tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội vẫn còn tồn tại một số bất cập, cần được quan tâm thích đáng hơn nữa để khắc phục và hoàn thiện . 3.1.2 Một số hạn chế cần hoàn thiện * Thứ nhất, về kỳ tính giá thành. Tại Công ty Dệt May Hà Nội, giá thành sản phẩm được tính vào cuối quý nên thông tin về chi phí và giá thành không nhanh nhạy và đáp ứng được yêu cầu của quản lý. Mặt khác, do đặc điểm sản xuất của Công ty là có chu kỳ sản xuất ngắn, sản phẩm hoàn thành nhập kho liên tục trong tháng, giá cả sản phẩm lại thường xuyên biến động, nên kỳ tính giá thành một quý/1 lần không còn phù hợp nữa. Nó mang tính “trễ” cao và tỏ ra không phù hợp với một thị trường với nhiều biến động. * Thứ hai, về chi phí sửa chữa lớn TSCĐ. Tổng Công ty đã không tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn (SCL) TSCĐ, cũng không tiến hành phân 48 bổ chi phí SCL TSCĐ. Việc sửa chữa lớn TSCĐ được theo dõi trên TK 2413. Khi công trình SCL TSCĐ ở từng nhà máy hoàn thành thì kế toán đã tiến hành kết chuyển luôn chi phí SCL TSCĐ đó vào TK 627 “ Chi phí sản xuất chung” theo đối tượng sử dụng. Việc làm này đã khiến chi phí SXC tăng lên, dẫn đến sự tăng lên trong giá thành sản phẩm. Ví dụ, tại nhà máy Sợi, quý 3/ 2004 có một máy đánh ống AUTO CONER cũ sắp phải SCL với NG = 1tỷ, giá trị hao mòn là 600 triệu và giá trị còn lại là 400 triệu. Trước đó công ty đã không tiến hành trích trước chi phí SCL TSCĐ để tạo nguồn kinh phí sửa chữa khi máy bị hỏng hóc. Đến khi chi phí này phát sinh, phải tiến hành chuyển thẳng vào chi phí sản xuất chung, làm cho chi phí sản xuất chung trong kỳ tăng lên. Do chi phí sửa chữa này khá lớn nên đã làm ảnh hưởng đến tổng chi phí phát sinh trong kỳ, không phản ánh đúng thực tế tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. * Thứ ba, về việc hạch toán chi phí trả trước. Chi phí trả trước là các khoản chi phí thực tế đã phát sinh, nhưng có liên quan tới nhiều kỳ hạch toán, nên chưa thể tính hết vào chi phí sản xuất kinh doanh kỳ này, mà được tính cho hai hay nhiều kỳ hạch toán tiếp theo. Tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, do là một doanh nghiệp sản xuất nên thường phát sinh các khoản chi phí trả trước như giá trị CCDC nhỏ xuất dùng thuộc loại phân bổ hai hay nhiều lần, giá trị sửa chữa lớn TSCĐ ngoài kế hoạch, chi phí mua bảo hiểm tài sản, bảo hiểm kinh doanh,... Các khoản này, mặc dù có liên quan đến nhiều kỳ hạch toán hoặc là những chi phí phát sinh một lần quá lớn, nhưng đều được tính một lần vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phát sinh chi phí. Ví dụ: Trong quí III, phát sinh chi phí phụ tùng thay thế (vòng Zoăng) để sửa chữa máy móc thiết bị với giá trị là: 41.384.000đ thuộc loại phân bổ ba lần, kế toán ghi vào bên Nợ TK 6273: 1.780.532 (đối ứng bên Có TK 153) trên Bảng kê số 4. Kế toán hạch toán như vậy có nghĩa là phân bổ 1 lần 1 lượng chi phí phát sinh tương đối lớn vào chi phí sản xuất chung. Điều này đã làm cho chi phí sản xuất trong kỳ tăng lên. Như vậy là không hợp lý so với thực tế vì những vòng Zoăng đó sau khi được dùng để sửa chữa lớn TSCĐ, sẽ đóng góp vào nhiều kỳ sản xuất kinh doanh cùng với TSCĐ, chứ không chỉ ngắn ngủi trong một kỳ báo cáo. * Thứ tư, về việc hạch toán phế liệu thu hồi. Trong quá trình sản xuất Sợi, phế liệu thu hồi từ qui trình sản xuất chủ yếu là bông, xơ. Một phần bông, xơ này được sử dụng lại cho quá trình sản xuất sản phẩm tiếp theo để tiết kiệm chi phí, hướng tới mục tiêu hạ giá thành sản phẩm. Trong công việc phản ánh quá 49 trình nhập – xuất – tồn kho phế liệu tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội, kế toán sử dụng TK1527 và trình tự hạch toán được phản ánh theo sơ đồ: (1): Phế liệu (bông, xơ) thu hồi nhập kho (2): Xuất bông, xơ cho sản xuất sản phẩm Hình 2.7: Sơ đồ hạch toán phế liệu thu hồi Cách ghi này chưa phản ánh chính xác nội dung kinh tế của nghiệp vụ phát sinh vì TK 154 thể hiện chi phí sản xuất dở danh chư không phải phế liệu thu hồi. * Thứ năm, về việc mở sổ sách kế toán. Công ty tiến hành theo dõi nguyên vật liệu chi tiết theo từng loại và từng kho, tương ứng với các TK cấp 2 theo quy định, ví dụ như sổ cái TK 1521 (NVL chính), sổ cái TK 1522 (NVL phụ), sổ cái TK 1523 (nhiên liệu)…Nhưng Công ty lại không mở sổ cái TK tổng hợp TK 152 “Nguyên vật liệu”, điều này gây khó khăn cho việc lập báo cáo tài chính. * Thứ sáu, về việc ứng dụng phần mềm kế toán. Với khối lượng công việc tính toán lớn, phức tạp như hiện nay, Tổng Công ty đã trang bị phần mềm kế toán Fast. Tuy nhiên, bên cạnh hiệu quả đem lại, thì phần mềm này vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Chẳng hạn như công tác tính giá thành không được thực hiện bằng phần mềm do sự phức tạp và kém ổn định của phần mềm. Do lỗi kỹ thuật mà thi thoảng chương trình tự động làm mất đi hoặc làm sai lệch những dòng dữ liệu đã được cập nhật trước đó, gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới guồng hoạt động liên tục của các kế toán viên. Hay như công tác theo dõi, tính toán và phân bổ khấu hao TSCĐ của phần mềm cũng chưa được hoàn thiện. Điều này gây ra không ít khó khăn và sự không đồng bộ cho công tác kế toán của Công ty. 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội - Thứ nhất: Đối với kỳ tính giá thành TK154 TK1527 TK621 (1) (2) 50 Theo tôi, Công ty nên rút ngắn kỳ tính giá thành xuống thành mỗi tháng một lần, để thông tin về giá thành đưa ra trở nên kịp thời, nhanh chóng. Chúng sẽ trở nên rất hữu ích trong việc đẩy mạnh sản xuất, giá cả hợp lý với nhu cầu người tiêu dùng, đem lại lợi ích kinh tế tối đa cho doanhnghiệp, nhất là trong môi trường cạnh tranh gay gắt như ngày nay. Tuy nhiên, việc rút ngắn kỳ tính giá thành xuống 1 tháng không phải dễ. Nó đòi hỏi công tác kế toán phải được tiến hành thường xuyên, liên tục hơn. Vì vậy các nhân viên kế toán sẽ phải tăng cường độ làm việc. Nếu làm không quen có thể dẫn đến việc giá thành kỳ này tính chưa xong đã lại tới kỳ tính giá thành sau, gây ảnh hưởng tới guồng máy hoạt động của toàn bộ doanh nghiệp. Nhưng nếu biết tổ chức, sắp xếp công việc một cách hợp lý thì với trình độ chuyên môn và bề dày kinh nghiệm sẵn có, cộng với sự trợ giúp của máy vi tính, chắc chắn các nhân viên kế toán sẽ hoàn thành tốt nghiệm vụ tính giá thành sản phẩm trong một tháng. Việc thay đổi kỳ tính giá thành sẽ làm thay đổi toàn bộ các phần hành kế toán khác. Vì vậy, xem xét sự thay đổi này phải được thống nhất trong phạm vi toàn Công ty. - Thứ hai: Đối với việc hạch toán chi phí SCL TSCĐ Khi công việc SCL TSCĐ hoàn thành, chi phí phát sinh thường rất lớn, kế toán cần có kế hoạch trích trước chi phí SCL TSCĐ cho các đối tượng sử dụng nhằm tập hợp CPSX đầy đủ và chính xác. Tránh hiện tượng như hiện nay, chi phí phát sinh quá lớn, Công ty tiến hành hạch toán hết chi phí đó vào TK 627 làm cho khoản mục chi phí SXC tăng lên, làm ảnh hưởng đến chỉ tiêu lợi nhuận. Hiện bây giờ Tổng Công ty mới đang trong tién trình cổ phần hóa. Khi cổ phần hóa doanh nghiệp hoàn tất thì sự giảm sút của chỉ tiêu lợi nhuận sẽ ảnh hưởng tới ý kiến đầu tư từ phía những người đang muốn mua cổ phiếu của doanh nghiệp. Để khắc phục tồn tại này, theo tôi Công ty cần trích trước chi phí SCL TCSĐ theo đúng chế độ như sau: Khi trích trước vào chi phí hoạt động kinh doanh số chi phí sửa chữa lớn TSCĐ dự kiến sẽ phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 627, TK 641, TK 642 Có TK 335. 51 Khi chi phí sửa chữa lớn thực tế phát sinh kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 111,TK 112, TK 152, TK 153,TK 331. Hiện tại vì Công ty chưa tiến hành trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ nên cần phải tiến hành phân bổ dần chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí của các đối tượng sử dụng. Cụ thể là khi công việc sửa chữa lớn TCSĐ tại nhà máy Z hoàn thành, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chi phí thực tế sửa chữa TSCĐ trên vào TK 1421 “ Chi phí chờ phân bổ”, ghi vào bảng kê 6 theo định khoản: Nợ TK 1421(FX Z) Có TK 2413 Sau đó hàng quý, kế toán phân bổ giá trị này cho đối tượng sử dụng theo tiêu thức là khoảng thời gian kể từ lần sửa chữa TSCĐ này đến lần sửa chữa TSCĐ lần sau. Nợ TK 627(FX Z) Có TK 1421 Ví dụ như trong tháng 9 theo số liệu kế toán cung cấp: các công trình SCL hoàn thành với tổng chi phí là 58 802 274 đ trong đó: Chi phí SCL TSCĐ hoàn thành: Ở nhà máy điện: 1 164 820 đ Ở nhà máy dệt nhuộm: 5 823 600 đ Ở nhà máy may 1: 26 992 824 đ Ở nhà máy may thời trang: 13 100 000 đ Ở nhà máy dệt Vinh: 6 565 950 đ Ở nhà máy dệt Denim: 5 155 080 đ Áp dụng phương thức hạch toán trên đây, theo kế hoạch sửa chữa lớn TSCĐ thì: Biết rằng khoảng thời gian từ lần sửa chữa này đến lần sửa chữa tiếp theo của TSCĐ ở nhà máy điện là: 20 tháng Như vậy giá trị SCL TSCĐ phân bổ cho tháng 9 là: 1 164 820/20 = 58 241 đ - Khoảng thời gian từ lần sửa chữa này đến lần sửa chữa tiếp theo của TSCĐ sửa chữa vừa hoàn thành: Ở nhà máy dệt nhuộm là 25 tháng 52 Ở nhà máy may 1 là 60 tháng Ở nhà máy may thời trang là 40 tháng Ở nhà máy dệt Vinh là 30 tháng Ở nhà máy dệt Denim là 24 tháng  Giá trị SCL TSCĐ hoàn thành phân bổ tính vào chi phí SXKD trong tháng 9 cho từng nhà máy là: Nhà máy dệt nhuộm: 5 823 600 : 25 = 232 944 đ Nhà máy may 1: 26 992 824 : 60 = 449 880,4 đ Nhà máy may thời trang: 13 100 000 : 40 = 327 500 đ Nhà máy dệt Vinh: 6 565 950 : 30 = 218 865 đ Nhà máy dệt Denim: 5 155 080 : 24 = 214 795 đ Kế toán ghi các sổ liên quan theo định khoản Nợ TK 1421 58 820 274 NM dệt nhuộm 1 164 820 NM may 1 5 823 600 …. Có TK 2413 58 820 274 Sau đó: Nợ TK 627 1 502 225,4 NM dệt nhuộm 58 241 NM may 1 232 944 … Có TK 1421 1 502 225,4 Do đó chi phí SCL TSCĐ tính không đúng vào CPSX cho từng nhà máy trong tháng 9 do kế toán xác định trước đây là: 1 502 255,4 – 58 802 274 = -57 300 049 đ - Thứ ba: Về việc hạch toán chi phí trả trước Theo nhận định và đánh giá trên, tôi xin đưa ra giải pháp để khắc phục nhược điểm này, đó là kế toán nên tiến hành định khoản theo trình tự sau: TK 1531 (1) TK 142 (2) TK 6273 53 (1) : Tập hợp chi phí công cụ dụng cụ thuộc loại phân bổ nhiều lần. (2) : Định kỳ tiến hành phân bổ cho đối tượng sử dụng. Hình 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí trả trước Ví dụ như: Trong quí IV, Tổng Công ty phát sinh chi phí phụ tùng thay thế để sửa chữa máy móc thiết bị với giá trị là: 41.384.000đ, dự kiến sử dụng trong 2 năm. Khi xuất dùng CCDC căn cứ vào phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK142 41.384.000 Có TK 153 41.384.000 Giá trị phân bổ hàng quý = 41.384.000 = 5.173.000 đ 8 Khi đó chỉ tính vào chi phí sản xuất trong kỳ là: 5.173.000 đ Chênh lệch giữa chi phí vật liệu khi không phân bổ và khi thực hiện phân bổ là: 41.384.000 – 5.173.000 =36.211.000 đ - Thứ tư: Về việc hạch toán phế liệu thu hồi. Lượng bông phế, xơ phế nhập kho được trừ ra khỏi chi phí NVL chính tính vào giá thành sản phẩm. Ví dụ trong quí IV - Giá trị bông, xơ xuất dùng cho sản xuất là: 64.128.502.247đ - Giá trị bông phế, xơ phế thu hồi nhập kho là: 2.043.611.837đ Theo đó, bông xơ dùng cho sản xuất sợi là: 64.128.502.247 – 2.043.611.837 = 60.799.954.127đ Như vậy, để phản ánh chính xác nội dung kinh tế của nhiệm vụ phát sinh thì khi nhập kho bông, xơ phế từ quá trình sản xuất sợi, kế toán nên ghi bút toán phản ánh giảm chi phí NVL chính theo sơ đồ sau: (1) : Nhập kho phế liệu thu hồi (bông, xơ phế) (2) : Xuất kho phế liệu để sản xuất sản phẩm. TK 1527 (2) TK 621 (1) 54 - Thứ năm: Đối với việc hoàn thiện hệ thống phần mềm kế toán máy. Tổng Công ty Dệt may HN sau khi đã triển khai việc hoàn thiện, nâng cấp hệ thống phần mềm kế toán máy, cần phải liên hệ với nhà cung cấp phần mềm để tìm ra những giải pháp khắc phục cho những lỗi kỹ thuật mà phần mềm gây ra. Tránh để lâu có thể gây tổn thất cho bản thân doanh nghiệp. Nếu được sử dụng một cách thích hợp, phần mềm kế toán sẽ giúp cho việc giảm bớt một lượng lớn công việc cho kế toán. Hơn nữa, công tác kế toán sẽ được chính xác hơn, khoa học hơn, đem lại hiệu quả cao hơn. 55 MỤC LỤC PHẦN I : TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI ...... 1 1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển ............................................ 1 1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Tổng Công ty: ........................................... 3 1.2.1. Chức năng: ............................................................................................. 3 1.2.2. Nhiệm vụ: ............................................................................................... 3 1.3. Đặc điểm hoạt động kinh doanh: ............................................................ 4 1.3.1. Đặc điểm hoạt động: .............................................................................. 4 1.3.2. Đặc điểm về các loại sản phẩm của Tổng Công ty: ............................... 5 1.3.3. Đặc điểm về lao động và tiền lơng: ........................................................ 6 1.3.4. Đặc điểm về tình hình quản lý vật t và tài sản cố định ................ 7 1.3.5. Đặc điểm về tình hình tài chính và kết quả kinh doanh ................ 9 1.4. Công nghệ sản xuất và mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh……..12 1.4.1. Công nghệ sản xuất một số sản phẩm chủ yếu tại Tổng Công ty Dệt – May Hà ....................................................................................................... 12 1.4.2. Mô hình tổ chức Sản xuất – Kinh doanh ............................................ 13 1.5. Đặc điểm tổ chức quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ........ 16 1.5.1. Cơ cấu quản lý của Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ........................ 16 1.5.2. Chức năng và nhiệm vụ cơ bản của các bộ phận quản lý trong Tổng Công ty: ......................................................................................................... 18 1.5.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng, ban chức năng ....................... 19 PHẦN II: ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI .................................................................21 2.1. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán .................................................... 21 2.1.1. Mô hình tổ chức bộ máy kế toán: .........................................................21 2.1.2. Lao động kế toán và phân công lao động kế toán .................................21 2.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán tại Tổng Công ty ...........................24 2.2.1. Đặc điểm tổ chức chứng từ: ..................................................................24 2.2.2. Đặc điểm tổ chức tài khoản kế toán: ....................................................25 2.2.3. Đặc điểm tổ chức sổ sách kế toán .........................................................30 2.2.4. Đặc điểm tổ chức báo cáo kế toán: .......................................................34 2.3. Đặc điểm tổ chức những phần hành kế toán chủ yếu ...........................34 2.3.1. Kế toán tài sản cố định (TSCĐ): ..........................................................35 56 2.3.2. Kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm: ........................................39 PHẦN III: ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI .............................................43 3.1 Nhận xét chung về kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Dệt may Hà Nội. ............................................................43 3.1.1. Những u điểm........................................................................................43 3.1.2 Một số hạn chế cần hoàn thiện ..............................................................44 3.2 Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm tại Tổng Công ty Dệt – May Hà Nội ..................................46

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfLuận văn- ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC HẠCH TOÁN KẾ TOÁN TẠI TỔNG CÔNG TY DỆT – MAY HÀ NỘI.pdf
Tài liệu liên quan