Tài liệu Báo cáo Khoa học Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc nuôi tại Thanh Hoá: Bỏo cỏo khoa học: 
Nghiờn cứu tỡnh hỡnh hội chứng tiờu chảy ở lợn ngoại 
hướng nạc nuụi tại thanh hoỏ 
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 45-48 Đại học Nông nghiệp I 
Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại h−ớng nạc 
nuôi tại thanh hoá 
A survey on diarrhea syndrome in exotic lean pigs in Thanh Hoa province 
Tr−ơng Quang1, Tô Thị Ph−ợng2, Tr−ơng Hà Thái1 
SUMMARY 
A survey was carried out in Thanh Hoa province to investigate the prevalence of 
diarrhea syndrome in exotic lean pigs for 4 years from 2003 to 2006. Results showed that: 
(i) The breed did not affect the incidence of diarrhea syndrome: 23.02% for CA breed, 
23.62% for C22 breed, 21.96% for commercial pigs. (ii) The incidence decreased when the 
age increased: 40.13% for 1-21 day-old piglets, 20.7% for 22-60 day-old growing pigs, and 
12.95% for pigs older than 60 days. (iii) The season greatly affected the incidence: 26.15% 
for the Winter-Spring season, and 22.33% for the Summer-Autumn ...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 6 trang
6 trang | 
Chia sẻ: haohao | Lượt xem: 1453 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Khoa học Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc nuôi tại Thanh Hoá, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Bỏo cỏo khoa học: 
Nghiờn cứu tỡnh hỡnh hội chứng tiờu chảy ở lợn ngoại 
hướng nạc nuụi tại thanh hoỏ 
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 45-48 Đại học Nông nghiệp I 
Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại h−ớng nạc 
nuôi tại thanh hoá 
A survey on diarrhea syndrome in exotic lean pigs in Thanh Hoa province 
Tr−ơng Quang1, Tô Thị Ph−ợng2, Tr−ơng Hà Thái1 
SUMMARY 
A survey was carried out in Thanh Hoa province to investigate the prevalence of 
diarrhea syndrome in exotic lean pigs for 4 years from 2003 to 2006. Results showed that: 
(i) The breed did not affect the incidence of diarrhea syndrome: 23.02% for CA breed, 
23.62% for C22 breed, 21.96% for commercial pigs. (ii) The incidence decreased when the 
age increased: 40.13% for 1-21 day-old piglets, 20.7% for 22-60 day-old growing pigs, and 
12.95% for pigs older than 60 days. (iii) The season greatly affected the incidence: 26.15% 
for the Winter-Spring season, and 22.33% for the Summer-Autumn season. (iv) The 
ecological zone had a great effect, especially for 1-21 day-old piglets, the incidence being 
42.30% for the low lands and 39.64% for the coastal areas. (v) Pigs kept on plank floor were 
less affected compared to those kept on ground floor: 41.69% and 28.92% for 1-21 day-old 
piglets, 21.67% and 15.16% for 22-60 day-old growing pigs, respectively. 
Key words: Diarrhea syndrome, exotic lean pigs, prevalence. 
1. ĐặT VấN Đề1 
Trong quy hoạch tổng thể phát triển kinh 
tế xã hội từ 2001 - 2010, Thanh Hoá thực hiện 
việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông 
nghiệp theo h−ớng đẩy mạnh phát triển chăn 
nuôi, tập trung chăn nuôi lợn ngoại h−ớng nạc 
theo h−ớng sản xuất hàng hoá nhằm tạo ra 
những sản phẩm có chất l−ợng cao phục vụ cho 
tiêu dùng và cho xuất khẩu. Mục tiêu đặt ra đến 
năm 2010, tỷ trọng chăn nuôi trong cơ cấu kinh 
tế nông nghiệp phải đạt 40%. Vì vậy, những 
năm gần đây, Thanh Hoá nhập nhiều giống lợn 
ngoại h−ớng nạc về nuôi trong các gia đình, các 
trang trại và gia trại ở nhiều huyện trong tỉnh. 
Do đ−ợc tiêm phòng định kỳ và bổ sung nên 
những bệnh truyền nhiễm quan trọng đã đ−ợc 
khống chế. Tuy nhiên, trở ngại lớn gặp phải 
1 Khoa Thú y, Đại học Nông nghiệp I. 
2 Đại học Hồng Đức. 
trong quá trình chăn nuôi đó là Hội chứng tiêu 
chảy th−ờng xuyên xảy ra, gây tổn thất lớn. 
Vấn đề đặt ra là điều kiện thời tiết khí 
hậu, vùng sinh thái ở Thanh Hoá, giống và lứa 
tuổi lợn, điều kiện chuồng trại có ảnh h−ởng 
đến tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn hay 
không? Kết quả nghiên cứu của chúng tôi 
trong đề tài này góp phần trả lời câu hỏi trên. 
2. PHƯƠNG PHáP NGHIÊN CứU 
Từ năm 2003 - 2006, các tác giả đã tiến 
hành điều tra hội chứng tiêu chảy ở các đàn 
lợn ngoại h−ớng nạc nuôi tại các huyện Hoằng 
Hoá, Yên Định, Quảng X−ơng, Triệu Sơn và 
thành phố Thanh Hoá. Những huyện này 
thuộc hai vùng sinh thái khác nhau của Thanh 
Hoá (đồng bằng và ven biển) về tình hình lợn 
bị tiêu chảy. Tại các vùng điều tra, tiến hành 
xây dựng các biểu mẫu điều tra, sổ sách ghi 
chép hàng ngày, tập huấn cho cán bộ kỹ thuật 
thú y, chủ các gia trại, trang trại và chủ gia đình 
chăn nuôi để thống nhất ph−ơng pháp ghi nhận 
Tr−ơng Quang, Tô Thị Ph−ợng, Tr−ơng Hà Thái 
những thông tin quan trọng, cần thiết liên quan 
đến hội chứng tiêu chảy xảy ra ở đàn lợn. 
Trên cơ sở số liệu thu thập liên tục trong 
các năm nói trên và bằng ph−ơng pháp điều tra 
dịch tễ học trên các giống lợn khác nhau thuộc 
đàn lợn giống bố mẹ (CA, C22) và đàn lợn 
th−ơng phẩm, với 3 lứa tuổi: 1-21 ngày tuổi, 
22-60 ngày tuổi và lớn hơn 60 ngày tuổi; các 
tác giả đã tiến hành điều tra trong các mùa vụ 
khác nhau: vụ đông xuân và vụ hè thu, tại các 
vùng đồng bằng và vùng ven biển, cũng nh− 
với các kiểu chuồng nuôi lợn ngoại hiện có tại 
địa ph−ơng. Đó là 2 kiểu chuồng: Chuồng nền 
 (kiểu K64 cũ) và chuồng sàn (chuồng nuôi 
công nghiệp). Từ đó tiến hành phân tích xử lý 
thống kê để thấy rõ tình hình hội chứng tiêu 
chảy ở lợn ngoại của các giống lợn khác nhau, 
ở các lứa tuổi, trong các mùa vụ, tại các vùng 
sinh thái khác nhau, với các kiểu chuồng nuôi 
hiện có tại địa ph−ơng. 
3. KếT QUả Và THảO LUậN 
3.1. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở các 
giống lợn 
Kết quả trong Bảng 1, cho thấy dù đàn 
lợn giống bố mẹ (CA, C22) hay đàn lợn 
th−ơng phẩm cũng đều bị tiêu chảy với tỷ lệ 
t−ơng đối cao, t−ơng ứng là 23,02%, 23,62% 
và 21,69% và không có sự sai khác về tỷ lệ bị 
bệnh giữa các giống (P > 0,05). 
Bảng 1. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại xét theo các giống 
CA C22 Đàn nuôi th−ơng phẩm 
Bị tiêu chảy Chết do TC Bị tiêu chảy Chết do TC Bị tiêu chảy Chết do TC 
Giống 
Tuổi 
lợn 
 (ngày) 
Số 
theo 
dõi 
(con) 
Số 
mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
theo 
dõi 
(con) 
Số 
mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số 
chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
theo 
dõi 
(con) 
Số 
mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số 
chết 
 (con) 
Tỷ lệ 
(%) 
1-21 2077 753 36,25 47 2,26 2155 806 37,40 46 2,13 2267 795 35,07 47 2,08 
22-60 2138 405 18,94 25 1,17 2087 415 19,89 22 1,05 2398 459 19,14 23 0,96 
>60 2146 306 14,26 11 0,51 2275 318 13,98 9 0,40 2780 361 12,99 17 0,61 
Tổng hợp 6361 1464 23,02 84 1,32 6532 1539 23,62 80 1,22 7445 1615 21,69 73 0,98 
Ghi chú: Giống CA và C22 là giống lợn lai, thuộc cấp giống bố mẹ. 
3.2. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn 
ngoại các lứa tuổi 
Lợn các lứa tuổi đều bị tiêu chảy nh−ng 
lợn 1 - 21 ngày tuổi bị bệnh và chết nhiều 
hơn cả (40,13% và 3,37%), tiếp đến là lợn từ 
22 - 60 ngày tuổi (20,07% và 1,34%). Lợn ở 
lứa tuổi lớn hơn 60 ngày tuổi (sau khi xuất 
chuồng) bị tiêu chảy và chết thấp nhất 
(Bảng 2). Kết quả của chúng tôi thấp hơn 
kết quả của Hoàng Văn Tuấn điều tra tại 
Thiệu Yên, Thanh Hoá, 1998 (lợn nuôi 
trong chuồng nền kiểu K64 cũ). Theo tác 
giả, tỷ lệ bị tiêu chảy ở lợn theo mẹ là 80%, 
lợn sau cai sữa là 31,70%. 
Bảng 2. Kết quả điều tra tình hình tiêu chảy ở lợn ngoại các lứa tuổi 
Bị tiêu chảy Chết do tiêu chảy 
Tuổi lợn 
 (ngày) Năm 
Số 
theo dõi 
 (con) 
Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
2003 7763 3289 42,56 414 5,33 
2004 12446 5168 41,52 435 3,50 
2005 13137 5179 39,42 352 2,68 
2006 6499 2354 36,22 140 2,15 
1-21 
Tổng hợp 39845 15990 40,13 1341 3,37 
2003 7395 1596 21,58 115 1,56 
2004 13269 2672 20,14 199 1,50 
2005 15923 3127 19,64 196 1,23 
2006 6623 1279 19,31 70 1,06 
22-60 
Tổng hợp 43210 8674 20,07 580 1,34 
2003 7609 982 12,91 55 0,72 > 60 
2004 12048 1449 12,03 97 0,81 
Tạp chí KHKT Nông nghiệp 2007: Tập V, Số 2: 45-48 Đại học Nông nghiệp I 
2005 15923 2225 13,97 79 0,50 
2006 7201 985 1368 37 0,51 
Tổng hợp 42781 5541 12,95 268 0,63 
Điều chú ý là tỷ lệ bị tiêu chảy và chết của 
lợn 1 - 21 ngày tuổi và 22 - 60 ngày tuổi ở năm 
sau đều thấp hơn so với năm tr−ớc. Nguyên 
nhân chính là điều kiện, quy trình kỹ thuật chăn 
nuôi đảm bảo hơn, thức ăn ổn định hơn. 
Riêng lợn ở lứa tuổi lớn hơn 60 ngày tuổi, 
tỷ lệ bị tiêu chảy của năm sau cao hơn chút ít 
so với năm tr−ớc, lý do chính là do lợn đã xuất 
chuồng đ−ợc nuôi trong điều kiện môi tr−ờng 
mới, thức ăn thay đổi và nhiều yếu tố Stress 
khác tác động. 
3.3. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn 
ngoại trong các mùa vụ 
Kết quả điều tra (Bảng 3) khẳng định dù ở 
lứa tuổi nào thì trong vụ đông xuân lợn cũng 
bị tiêu chảy với tỷ lệ cao hơn ở vụ hè thu (P < 
0,05); 43,31% so với 38,87% - với lợn 1-21 
ngày tuổi; 22,21% so với 18,21% - với lợn 22 
- 60 ngày tuổi; và 13,70% so với 11,92% - với 
lợn >60 ngày tuổi. Tuy nhiên tỷ lệ chết do tiêu 
chảy ở từng lứa tuổi không có sự khác nhau rõ 
rệt (P > 0,05). Những kết quả này hoàn toàn 
có cơ sở khoa học. 
Nghiên cứu về điều kiện thời tiết, khí 
hậu, Đào Trọng Đạt (1996), Phạm Khắc Hiếu 
(1998) và Sử An Ninh (1993) đã khẳng định 
lạnh, ẩm là 2 yếu tố tác động mạnh nhất đến 
sức khoẻ vật nuôi, trong đó lợn sơ sinh và lợn 
con theo mẹ là đối t−ợng chịu ảnh h−ởng 
nặng hơn cả. 
Bảng 3. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại xét theo mùa vụ 
Đông xuân Hè thu 
Bị 
tiêu chảy 
Chết do 
tiêu chảy 
Bị 
tiêu chảy 
Chết do 
tiêu chảy 
Mùa vụ 
Tuổi lợn 
 (ngày) 
Số 
theo 
dõi 
 (con) 
Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
theo 
dõi 
(con) 
Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số 
chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
1-21 17024 7373 43,31 643 3,78 16322 6263 38,37 558 3,42 
22-60 18237 4052 22,21 272 1,49 18350 3341 18,21 238 1,30 
>60 17695 2424 13,70 122 0,69 17885 2132 11,92 109 0,61 
Tổng hợp 52956 13849 26,15 1037 1,96 52557 11736 22,33 905 1,72 
3.4. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn nuôi tại các vùng sinh thái khác nhau trong tỉnh 
Bảng 4. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi tại các vùng sinh thái 
Đồng bằng Ven biển 
Bị tiêu chảy 
Chết do 
tiêu chảy 
Bị tiêu chảy 
Chết do 
tiêu chảy 
Vùng 
Tuổi lợn 
 (ngày) 
Số 
theo dõi 
 (con) Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số 
chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
theo dõi 
(con) Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số 
chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
1-21 15694 6638 42,30 503 3,21 17652 6998 39,64 615 3,48 
22-60 18551 4033 21,74 216 1,16 18036 3362 18,64 294 1,63 
>60 18516 2743 14,81 111 0,60 17064 2120 12,42 120 0,70 
Tổng hợp 52761 13414 25,42 830 1,57 52752 12480 23,66 1029 1,95 
Tr−ơng Quang, Tô Thị Ph−ợng, Tr−ơng Hà Thái 
Từ kết quả trong Bảng 4 cho thấy, cùng 
lứa tuổi nh−ng tỷ lệ bị tiêu chảy của lợn nuôi ở 
vùng đồng bằng cao hơn so với ở vùng ven 
biển: Lợn 1 - 21 ngày tuổi - 43,20% so với 
39,64%, lợn 22 - 60 ngày tuổi - 21,74% so với 
18,64%, lợn >60 ngày tuổi - 14,81% so với 
12,42%. Trong quá trình điều tra đ−ợc biết 
nguyên nhân chính là cấu tạo đất cát vùng ven 
biển đã làm cho n−ớc dễ thoát hơn nên độ ẩm 
thấp hơn so với vùng đồng bằng. 
3.5. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở các đàn 
lợn nuôi trong các kiểu chuồng khác nhau 
Lợn nuôi trong chuồng sàn có tỷ lệ bị tiêu 
chảy thấp hơn rất nhiều so với nuôi trong 
chuồng nền (P < 0,05). Đặc biệt đối với lợn 1 - 
21 ngày tuổi nuôi trong chuồng nền, tỷ lệ bị 
tiêu chảy gấp 1,44 lần so với nuôi trong 
chuồng sàn (Bảng 5). Kết quả này khẳng định 
tính −u việt của chuồng sàn trong chăn nuôi 
lợn h−ớng công nghiệp. Theo Phạm Nhật Lệ 
(1998), Nguyễn Văn Đồng và Phạm Sĩ Tiệp 
(2000), chuồng sàn cao hơn mặt đất 40 - 70cm 
góp phần cải thiện đáng kể bầu tiểu khí hậu 
chuồng nuôi. Hàm l−ợng các khí độc giảm 
14,5 - 16,0%; ẩm độ giảm 2,5%, nhiệt độ mùa 
nóng giảm 1,80C, tốc độ gió tăng 62,22%, và 
tổng số vi khuẩn/m3 không khí giảm 1,8 triệu 
so với kiểu chuồng nền K64. Đây chính là 
những yếu tố góp phần làm giảm tỷ lệ lợn bị 
tiêu chảy. 
Bảng 5. Tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại nuôi trong các kiểu chuồng 
Nền Sàn 
Bị tiêu chảy Chết do tiêu chảy Bị tiêu chảy Chết do tiêu chảy 
Kiểu chuồng 
Tuổi lợn 
 (ngày) 
Số 
theo dõi 
 (con) 
Số mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số 
theo dõi 
(con) 
Số 
mắc 
 (con) 
Tỷ lệ 
 (%) 
Số 
chết 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
1-21 3715 1549 41,69 88 2,40 2784 805 28,92 52 1,83 
22-60 4231 916 21,26 49 1,16 2392 363 15,16 21 0,88 
Tổng hợp 7946 2465 31,02 137 1,72 5176 1168 22,57 73 1,41 
4. KếT LUậN 
Yếu tố giống không ảnh h−ởng đến tỷ lệ 
tiêu chảy: giống CA - 23,02%; giống C22 - 
23,62%; lợn nuôi th−ơng phẩm - 21,96%. 
Lợn càng lớn thì tỷ lệ bị tiêu chảy càng 
giảm: lợn 1 - 21 ngày tuổi - 40,13%; 22 - 60 
ngày tuổi - 20,07%; >60 ngày tuổi - 12,95%. 
Mùa vụ có ảnh h−ởng rất lớn đến tỷ lệ 
tiêu chảy ở lợn: ở vụ Đông Xuân - 26,15%; vụ 
hè thu 22,33%. 
Yếu tố vùng sinh thái ảnh h−ởng đến tình 
hình tiêu chảy của lợn, rõ nhất với lợn 1 - 21 
ngày tuổi: Vùng đồng bằng - 42,30%; vùng 
ven biển - 39,64%. 
Lợn nuôi trong chuồng sàn tỷ lệ bị tiêu 
chảy thấp hơn rất nhiều so với nuôi trong 
chuồng nền: lợn 1 - 21 ngày tuổi - 41,69% và 
28,92%; lợn 22 - 60 ngày tuổi - 21,67% và 
15,16%. 
Tài liệu tham khảo 
Lê Minh Chí (1995). Bệnh tiêu chảy gia súc. 
Tài liệu tập huấn của cục Thú y, tr. 16 - 
18. 
Phạm Khắc Hiếu (1998). Stress trong đời sống 
con ng−ời và vật nuôi. NXB Nông 
nghiệp, Hà Nội 
Sử An Ninh (1993). Kết quả b−ớc đầu tìm 
hiểu nhiệt độ, ẩm độ thích hợp phòng 
bệnh lợn con phân trắng. Kết quả 
nghiên cứu khoa học, Khoa CNTY 
(1991 - 1993), NXB Nông nghiệp, Hà 
Nội, tr.48. 
Hoàng Văn Tuấn (1998). B−ớc đầu tìm hiểu 
một số nguyên nhân gây bệnh tiêu chảy 
ở lợn h−ớng nạc tại trại lợn Yên Định 
và biện pháp phòng trị. Luận văn thạc 
sỹ nông nghiệp, Viện thú y, Hà Nội. 
Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại h−ớng nạc nuôi tại Thanh Hoá 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Báo cáo khoa học- Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc nuôi tại thanh hoá.pdf Báo cáo khoa học- Nghiên cứu tình hình hội chứng tiêu chảy ở lợn ngoại hướng nạc nuôi tại thanh hoá.pdf