Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 134
XOẮNMẠC NỐI LỚN Ở TRẺ EM TẠI BỆNH VIỆN NHI ĐỒNG 2 
Lê Sĩ Phong*, Trần Thanh Trí* 
TĨM TẮT 
Mục tiêu: Nhằm nêu kết quả bước đầu trong chẩn đốn và xử trí xoắn một phần mạc nối lớn nguyên phát. 
Phương pháp nghiên cứu: Hồi cứu các trường hợp đau bụng cấp do xoắn một phần mạc nối lớn nguyên 
phát được điều trị tại khoa Ngoại Tổng Hợp, bệnh viện Nhi Đồng 2 từ 6/2012 đến 12/2017. 
Kết quả: Cĩ 38 bệnh nhân bao gồm 21 nam và 17 nữ, tuổi trung bình 6,82 ± 1,95 tuổi (từ 3,5 đến 11,5 
tuổi). Biểu hiện lâm sàng gồm: đau hố chậu (P) trong 30 trường hợp (78,9%), đề kháng thành bụng trong 38 
trường hợp (100%). Về cận lâm sàng, 100% các trường hợp cĩ bạch cầu máu tăng > 11000/mm3. Siêu âm bụng 
ghi nhận mạc nối bất thường trong 15 trường hợp (39,5%). Tất cả bệnh nhân tiền sử bệnh khơng ghi nhận gì bất 
thường. Tất cả đều được mổ nội soi và chẩn đốn xác định khi mổ. Thời gian nằm viện sau mổ trung bình 3,4 
ngày. Khơng biến chứng và khơng cĩ trường hợp nào tử vong. 
Kết luận: Xoắn một phần mạc nối lớn nguyên phát là nguyên nhân hiếm gặp của đau bụng cấp và thường 
chẩn đốn lầm với viêm ruột thừa. Bệnh thường được chẩn đốn lúc mổ và điều trị là cắt bỏ phần mạc nối lớn bị 
xoắn. Kết quả đều tốt. 
Từ khĩa: Xoắn mạc nối lớn, đau bụng cấp. 
ABSTRACT 
PRIMARY OMETAL TORSION IN CHILDREN 
Le Si Phong, Tran Thanh Tri 
 * Ho Chi Minh City Journal of Medicine * Supplement of Vol. 22 - No 4- 2018: 134- 138 
Objectives: We report our initial results in diagnosis and treatment of acute abdomen pain caused by 
torsion of the segmental greater omentum. 
Methods: Having retrospectively studied of torsion segmental of the greater omentum treated at the second 
Children hospital, General Surgery Department from June 2012 to December 2017. 
Results: There were 38 patients including 21 males and 17 females, mean age 6,82 ± 1,95 (3.5 to 11) years; 
Clinical manifestations were included: right lower quadrant pain in 30 cases (78.9%), abdominal tenderness in 38 
cases (100%). In all cases, WBC above 11000/mm3. Abdominal ultrasound noted omental unnormal in 15 cases 
(39.5%). All patients were underwent laparoscopic surgery. The median hospital stay was 3, 4 days, and the 
patient recovered uneventfully. 
Conclusions: Primary segmental torsion of the greater omentum is a rare cause of acute abdominal pain. 
Pain is the most frequent symptom, and the condition resembles acute appendicitis. It is often established during 
laparoscopy operation and is treated by the removal of the affected omentum segment. The result is good when 
correct treatment is applied, even when delayed. 
Key words: Primary torsion of the greater omentum, acute abdominal pain. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Xoắn một phần mạc nối lớn là một bệnh 
hiếm gặp. Xoắn hoại tử mạc nối lớn xảy ra khi 
mạc nối lớn bị xoắn quanh trục của nĩ, dẫn đến 
sự khiếm khuyết về tính thấm và tổn hại về 
mạch máu. Điều đĩ cĩ thể dẫn đến sự hủy hoại 
* Bệnh viện Nhi Đồng 2. 
Tác giả liên lạc: BS.Lê Sĩ Phong, ĐT: 0917861660 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 135
thay đổi từ phù nề đơn thuần đến thiếu máu và 
hoại tử của mạc nối. 
Xoắn mạc nối lớn cĩ biểu hiện lâm sàng 
giống như viêm ruột thừa, viêm túi mật cấp, cơn 
đau quặn thận, hoặc viêm túi thừa, tùy thuộc 
vào vị trí của nĩ. Eitel báo cáo trường hợp đầu 
tiên của xoắn hoại tử mạc nối lớn năm 
1899(2,7,14,16). Mặc dù được mơ tả hơn 100 năm 
trước đây, chẩn đốn xoắn hoại tử mạc nối lớn 
vẫn cịn là một thử thách. 
Mục tiêu nghiên cứu 
Nhằm nêu kinh nghiệm bước đầu trong 
chẩn đốn và xử trí xoắn một phần mạc nối lớn 
nguyên phát. 
ĐỐI TƯỢNG-PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Nghiên cứu hồi cứu tất cả những trường hợp 
đau bụng cấp do xoắn một phần mạc nối lớn 
được phẫu thuật tại khoa Ngoại Tổng Hợp bệnh 
viện Nhi Đồng 2 từ 6/2012 đến 12/2013. 
Các dữ kiện thu thập bao gồm: tuổi, giới, 
tình trạng dinh dưỡng, thời gian đau bụng, cơng 
thức bạch cầu, siêu âm bụng, chẩn đốn trước 
sau mổ, xử trí, tai biến biến chứng. 
Các số liệu được phân tích thống kê dựa vào 
phần mềm SPSS 16. 
Phương pháp nghiên cứu 
Hồi cứu mơ tả hàng loạt ca. 
KẾT QUẢ 
Cĩ 21 nam và 17 nữ (1,2:1), trung bình tuổi: 
6,5 tuổi, tỉ lệ béo phì 52,6%. 
Triệu chứng lâm sàng 
Bảng 1. Thời gian đau bụng 
 Số bệnh nhân (n=38) Tỉ lệ % 
<2 ngày 12 31,5 
2-4 ngày 26 68,5 
>4 ngày 0 0 
Thời gian đau bụng trung bình là ngày, ngắn 
nhất là 1 ngày, lâu nhất là 4 ngày. Tất cả bệnh 
nhân nhập viện vì đau bụng. 
Bảng 2. Vị trí đau 
Vị trí đau Số bệnh nhân (n=38) Tỉ lệ % 
Hố chậu phải 30 78,9 
Quanh rốn 8 21,1 
Đa số bệnh nhi đau vùng bụng phải 
Bảng 3. Đặc điểm lâm sàng 
 Số bệnh nhân (n=38) Tỉ lệ % 
Đau bụng 38 100 
Sốt 9 23,7 
Nơn, buồn nơn 7 18,4 
Đề kháng thành bụng 338 1100 
Tất cả bệnh nhi đều cĩ đề kháng thành bụng 
tại thời điểm nhập viện. 
Bảng 4. Đặc điểm cận lâm sàng 
 Số bệnh nhân 
(n = 38) 
Tỉ lệ % 
Bạch cầu 11000 – 15000 30 78,9 
 > 16000 8 21,1 
Siêu âm 
bụng 
Khơng bất thường 9 23,7 
Mạc nối lớn viêm dày, 
phù nề 
15 39,5 
Dịch ổ bụng 5 13,2 
Ghi nhận cấu trúc ruột 
thừa viêm 
9 23,6 
Tất cả bệnh nhi cĩ cơng thức máu với bạch 
cầu trên 11.000/mm3 và chủ yếu đa nhân. 
Hơn một nửa số bệnh cĩ bất thường khi siêu 
âm bụng là mạc nối viêm dày, phù nề (39,5%)và 
cĩ dịch ổ bụng (13,2%). 
Bảng 5. Chẩn đốn trước mổ 
 Số bệnh nhân (n=38) Tỉ lệ % 
Viêm ruột thừa mủ 27 71,1 
VPM ruột thừa 11 28,9 
Tất cả các trường hợp đều được chẩn đốn là 
viêm ruột thừa trước khi được phẫu thuật. 
Bảng 6. Đặc điểm mạc nối lớn xoắn và điều trị 
 Số bệnh nhân 
(n = 38) 
Tỉ lệ % 
Dịch ổ bụng Dịch hồng 16 42,1 
Dịch nâu đỏ 17 44,7 
Khơng ghi nhận 5 13,2 
Vị trí mạc 
nối lớn xoắn 
Dưới gan phải 31 81,6 
Khơng ghi nhận 7 28,4 
Phương 
pháp mổ 
PTNS cắt mạc nối lớn 23 60,5 
PTNS cắt mạc nối lớn 
+ cắt ruột thừa 
15 39,5 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 136
Tất cả các truờng hợp đều được phẫu thuật 
cặt mạc nối lớn qua ngả nội soi và khơng cĩ tai 
biến khi mổ và biến chứng sau mổ. 
Kết quả giải phẫu bệnh 5 trường hợp, tất cả 
là mạc nối lớn xuất huyết sau xoắn. Thời gian 
nằm viện sau mổ trung bình 3,4 ngày, ngắn nhất 
là 2 ngày, lâu nhất là 5 ngày. 
BÀN LUẬN 
Xoắn hoại tử mạc nối lớn là nguyên nhân 
hiếm gặp của đau bụng cấp, thường xảy ra ở tuổi 
trung niên và hiếm khi ảnh hưởng tới trẻ em. 
Trong một số báo cáo, lứa tuổi thường gặp ở trẻ 
em từ 9-16 tuổi(4), lớn hơn tuổi trung bình của 
bệnh nhi trong nghiên cứu của chúng tơi là 6,5. 
Trong nghiên cứu của chúng tơi, tỉ số mắc bệnh 
nam: nữ là 1.2:1 tương tự báo cáo của nhiều tác 
giả. 
Xoắn hoại tử mạc nối lớn cĩ thể nguyên phát 
hoặc thứ phát. Xoắn mạc nối lớn thứ phát 
thường gặp hơn nguyên phát(7,14). Yếu tố thuận 
lợi của xoắn mạc nối thứ phát là: tiền căn phẫu 
thuật trước đĩ, chấn thương, sự viêm dính, nang 
hoặc khối u trong bụng, hoặc thốt vị(2,14). Trong 
khi đĩ, sinh bệnh học của xoắn hoại tử mạc nối 
lớn nguyên phát vẫn cịn chưa được rõ ràng. Tuy 
nhiên, một số yếu tố cĩ liên quan như: hình thái 
bất thường của mạc nối như mạc nối phì đại với 
cuống hẹp, mạc nối đơi; tĩnh mạch mạc nối giãn 
trong khi động mạch bình thường; hoặc áp lực ổ 
bụng tăng cao do vận động quá mức, thay đổi tư 
thế đột ngột, ho và sau đĩ co thể dẫn đến thay 
đổi vị trí mạc nối lớn(2,4,16). Trong nghiên cứu của 
chúng tơi, bệnh nhân khơng cĩ tiền căn phẫu 
thuật trước đĩ, và ghi nhận tỉ lệ bệnh nhân béo 
phì 52,6%, cĩ thể là 1 yếu tố thuận lợi của xoắn 
mạc nối lớn nguyên phát. 
Về lâm sàng, đau bụng là triệu chứng nổi 
bật, và vị trí đau phụ thuộc vào vị trí mạc nối 
xoắn. Trong hầu hết các báo cáo, vị trí đau 
thường nằm ở hố chậu phải, và thường đau âm ỉ, 
liên tục. Bệnh nhân cĩ thể kèm theo chán ăn, 
buồn nơn, nơn nhưng ít gặp(15,7). Thăm khám lâm 
sàng bệnh nhân cĩ ấn đau, đề kháng bụng phải, 
cĩ thể sờ được một khối(14) kèm sốt và tăng nhẹ 
bạch cầu máu(15,7). Triệu chứng lâm sàng thường 
khơng rầm rộ. 
Xoắn hoại tử mạc nối lớn thường cĩ biểu 
hiện lâm sàng khơng đặc hiệu. Trong nghiên cứu 
của chúng tơi, đa số bệnh nhân nhập viện từ 2-4 
ngày sau khi đau bụng (68,5%), vị trí đau hầu 
như khu trú hố chậu phải (78,9%) tương tự 
nhiều báo cáo khác. Triệu chứng đi kèm sốt 
(23,7%), ĩi (18,4%), bạch cầu tăng nhẹ. 
Cũng như nhiều báo cáo khác(5,8,10,17), tất cả 
bệnh nhân điều được mổ với chẩn đốn viêm 
ruột thừa (100%), phương pháp mổ nội soi ổ 
bụng. Tại thời diểm phẫu thuật, ruột thừa trên 
đại thể bình thường, ghi nhận dịch ổ bụng 
(86,8%), và mạc nối lớn xoắn hoại tử được thấy 
rõ trong mổ. 
Trong nghiên cứu của chúng tơi, bệnh nhân 
thường được chỉ định siêu âm bụng. Kết quả 
siêu âm bụng cũng khơng đặc hiệu, ghi nhận 
dịch ổ bụng (13,2%) và mạc nối viêm dày, phù 
nề vùng bụng phải (39,5%). Tuy nhiên, trong 
nhiều báo cáo, nêu lên vai trị của siêu âm bụng 
và CT-Scanner bụng trong chẩn đốn bệnh xoắn 
mạc nối lớn, từ đĩ cĩ hướng điều trị thích hợp 
cho bệnh nhân. 
Trên siêu âm cĩ hình ảnh khối hình ovan và 
thường dính vào thành bụng trước(4). Trong 
nghiên cứu của chúng tơi cĩ ghi nhận bất 
thường mạc nối viêm dày, phù nề (39,5%). Tuy 
nhiên, vấn đề phẫu thuật vẫn được đặt ra do 
chúng tơi vẫn dựa trên thăm khám lâm sàng và 
vẫn khơng loại trừ khả năng viêm ruột thừa. 
CT- scan bụng được nhiều tác giả đưa ra 
nhiều hơn trong việc giúp chẩn đốn 
bệnh(1,2,12,13,14). CT thì nhạy trong chẩn đốn nhiều 
trường hợp bụng cấp, bao gồm cả xoắn mạc nối 
lớn. Trên CT, dấu (vascular pedicle sign) và dấu 
“xốy nước” (whirl) là hai dấu hiệu nhạy nhất 
cho chẩn đốn. Dấu hiệu “cuống mạch” 
(vascular pedicle sign) gồm một điểm tăng âm ở 
trung tâm mạch máu mạch treo được bao quanh 
bởi nhiều nhánh mach máu mac treo nhỏ xoắn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018 Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Ngoại Nhi 137
vào nhau. Dấu “xốy nước” tương ứng với hình 
ảnh một khối mỡ mơ hồ đồng tâm tuyến tính và 
sự xoắn các mạch máu trong mạc nối lớn, xốy 
xung quanh dây mạch máu trung tâm. Mạc nối 
lớn xoắn thường nằm ở phía trước của phần 
bụng giữa hoặc dưới(4). Tuy nhiên, dấu hiệu xốy 
nước trên CT cũng cĩ thể được tìm thấy trên các 
trường hợp khác bao gồm u mỡ (lipoma), 
liposarcoma, viêm bờm mỡ (epiploic 
appendagitis), và loạn dưỡng mỡ mạc treo 
(mesenteric lipodystrophy)(14). Và mặc dù CT cĩ 
sự mơ tả tốt giúp ích trong chẩn đốn, điều quan 
trọng nhất vẫn là việc kết hợp nĩ vào chẩn đốn 
lâm sàng giúp ích trong chẩn đốn bệnh. 
Một dấu hiệu quan trọng khác là việc ghi 
nhận cĩ huyết thanh (serosanguinous) và ruột 
thừa bình thường khi phẫu thuật, trong trường 
hợp như vậy chúng ta thường phải thám sát tồn 
bộ ổ bụng. Chúng tơi chỉ ghi nhận 33 (86,8%) 
dịch trong ổ bụng trong khi phẫu thuật. 
Trong điều trị, cĩ hai chiến lược điều trị 
xoắn mạc nối lớn: điều trị bảo tồn nội khoa và 
can thiệp phẫu thuật bằng nội soi ổ bụng. 
Điều trị nội chỉ bao gồm việc dùng thuốc giảm 
đau cĩ kèm kháng sinh hoặc khơng, và việc 
này khơng cĩ nguy cơ biến chứng(1,11,12). Nhiều 
tác giả ủng hộ việc đĩ là phương thức tiếp cận 
ban đầu cho tất cả bệnh nhân, nội soi ổ bụng 
vẫn được chọn lựa cho những trường hợp 
triệu chứng vẫn khơng thuyên giảm hoặc xấu 
hơn(6,14). Ngược lại, nhiều tác giả ủng hộ can 
thiệp bằng phẫu thuật nơi soi ổ bụng là 
phương thức tiếp cận chính cho xoắn mạc nối 
lớn cả trong chẩn đốn và điều trị(3,5,15,17,16). 
Thêm đĩ, CT (cĩ vai trị quan trọng trong chẩn 
đốn bệnh) cũng khơng thể được thực hiện 
thường quy trong tất cả trường hợp đau bụng 
cấp, do đĩ “điều trị bảo tồn” khơng dùng 
thuốc khơng phải lúc nào cũng tiếp cận được. 
Khi cĩ chỉ định phẫu thuật thì nội soi ổ bụng 
được ủng hộ vì cĩ thể thuận lợi thám sát tồn bộ 
ổ bụng, giúp ích nhiều trong việc chẩn đốn xác 
định và điều trị. Nĩ cĩ ưu điểm ít biến chứng, 
rút ngắn thời gian hồi phục của bệnh nhân và 
thẩm mĩ cao. Trong nghiên cứu của chúng tơi, tất 
cả bệnh nhân điều được phẫu thuật bằng nội soi. 
Trong trường hợp chẩn đốn được xác định 
khi nội soi: một số tác giả chủ trương cắt phần 
mạc nối xoắn(2,9,10,14,16), số khác thực hiện cả hai 
phẫu thuật: cắt mạc nối xoắn và cắt ruột 
thừa(15,7,8,17). Trong nghiên cứu của chúng tơi, hầu 
hết bệnh nhân đươc thực hiện cả hai phẫu thuật, 
tùy thuộc đánh giá trong mổ của phẫu thuật 
viên. Tất cả đều ghi nhận mạc nối xoắn đơn 
thuần kèm theo ruột thừa sung huyết hoặc 
khơng, khơng phát hiện bất thường khác đi kèm. 
Hầu như bệnh nhân hồi phục hồn tồn sau mổ 
và khơng cĩ biến chứng. 
Cho đến nay vẫn chưa cĩ phác đồ chuẩn 
trong điều trị xoắn mạc nối lớn, vì vậy hầu hết 
các trường hợp điều được điều trị phẫu thuật. 
Chúng tơi ủng hộ việc tiếp cận bằng nội soi ổ 
bụng trong hầu hết các trường hợp đau bụng cấp. 
KẾT LUẬN 
Xoắn hoại tử mạc nối lớn là nguyên nhân 
hiếm gặp của đau bụng cấp, và thường chẩn 
đốn lầm với viêm ruột thừa. Sinh bệnh học 
của xoắn mạc nối lớn nguyên phát vẫn chưa 
được xác định. Ở trẻ em, xoắn mạc nối lớn là 
nguyên phát, cơ địa bệnh nhân béo phì là yếu 
tố thuận lợi. 
Triệu chứng thường khơng đặc hiệu với 
đau bụng là lý do thường gặp nhất đưa bệnh 
nhân đến khám bệnh. Chẩn đốn trước mổ 
khĩ khăn và thường chỉ được xác định trong 
khi phẫu thuật. 
Nội soi ổ bụng vẫn được chọn là phương 
pháp đầu tiên cho chẩn đốn và điều trị xoắn 
mạc nối lớn và viêm ruột thừa. Phương pháp 
là cắt bỏ phần mạc nối xoắn hoại tử. Bệnh 
nhân thường hồi phục hồn tồn với tỉ lệ biến 
chứng thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abadir JS, Cohen AJ, Wilson SE (2004), Accurate diagnosis of 
infarction of omentum and appendices epiploicae by computed 
tomography. Am Surg, 70(10): pp. 854-7. 
2. Ceribelli C, Manto O, Chiaretti M, Negro P, Tuscano D, (2011). 
Primary omental torsion (POT): a review of literature and case 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 22 * Số 4 * 2018
Chuyên Đề Ngoại Nhi 138
report. World J Emerg Surg, 6: pp. 6. 
3. Chan KW, Chow CS, Tam YH, Lee KH (2007). Laparoscopy: an 
excellent tool in the management of primary omental torsion in 
children. J Laparoendosc Adv Surg Tech A, 17(6): pp. 821-4. 
4. Chen CD, Chen XM, Wu SC (2012), A Child with the Rare 
Diagnosis of Acute Appendicitis and Omental Torsion. HK J 
Paediatr, 17: pp. 254-257. 
5. Costi R, Cecchini S., Randone B, Violi V, Roncoroni L, Sarli L 
(2008), Laparoscopic diagnosis and treatment of primary torsion 
of the greater omentum. Surg Laparosc Endosc Percutan Tech, 
18(1): pp. 102-5. 
6. Itenberg E, Mariadason J, Khersonsky J, Wallack M, (2010). 
Modern management of omental torsion and omental infarction: 
a surgeon's perspective. J Surg Educ, 67(1): pp. 44-7. 
7. Jeganathan R, Epanomeritakis E, Diamond T (2002), Primary 
torsion of the omentum. The Ulster Medical Journal, 71(1): pp. 76-
77. 
8. Kurguzov OP (2005). On omentum torsion. Khirurgiia (Mosk), 
(7): pp. 46-9. 
9. Lĩpez-Colombo A, Montiel-Jarquín A, García-Carrasco M, Nava 
A, Arcega-Domínguez A, Martínez-Fernández R, Suárez-
Cuayahuitl I (2010)., Torsion of the omentum. A rare cause of 
acute abdomen. Rev Med Inst Mex Seguro Soc,. 48(5): pp. 549-52. 
10. Mallick MS, Al-Bassam AA (2006), Primary omental torsion in 
children. The pre-disposing factors and role of laparoscopy in 
diagnosis and treatment. Saudi Med J. 27(2): pp. 194-7. 
11. Miguel Perellĩ J1, Aguayo Albasini JL, Soria Aledo V, Aguilar 
Jiménez J, Flores Pastor B, Candel Arenas MF, Girela Baena E. 
(2002), Omental torsion: imaging techniques can prevent 
unnecessary surgical interventions. Gastroenterol Hepatol, 25(8): 
pp. 493-6. 
12. Modaghegh MH, Jafarzadeh R (2011), Primary omental torsion 
in an old woman: imaging techniques can prevent unnecessary 
surgical interventions. Case Rep Med, 541324. 
13. Moore PJ., Nash GF (2007)., A simple case of appendicitis? An 
increasingly recognised pitfall. The Royal College of Surgeons of 
England. 89, pp.228-229. 
14. Peirce C, Martin ST, Hyland JM. (2011), The use of minimally 
invasive surgery in the management of idiopathic omental 
torsion. Int J Surg Case Rep, 2(6): pp. 125–127. 
15. Reyhan E, Çetinkünar S, Irkưrücü O (2012), A Rare Cause of 
Lower Right Quadrant Pain in Adults: Torsion-Related Omental 
Infarct. European Journal of Surgical Sciences, 3(3): pp. 208-210. 
16. Tsail YM, Yul JC, Chan DC, and Chen CJ (2011), Omental 
Torsion Mimicking Acute Appendicitis: A Diagnostic Pitfall of 
Acute Abdomen. J Med Sci. 31(3): pp. 129-131. 
17. Vázquez BJ, Thomas R, Pfluke J, Doski J, Cofer B, Robertson F, 
Kidd J (2010), Clinical presentation and treatment considerations 
in children with acute omental torsion: a retrospective review. 
Am Surg, 76(4): pp. 385-8. 
Ngày nhận bài báo: 20/06/2018 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 25/06/2018 
Ngày bài báo được đăng: 15/08/2018