Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 376
XÂY DỰNG QUY TRÌNH KHẢO SÁT ĐỘT BIẾN GEN ABCD1 
TRONG BỆNH LOẠN DƯỠNG CHẤT TRẮNG THƯỢNG THẬN 
(ADRENOLEUKODYSTROPHY) 
Nguyễn Thế Vinh*, Hoàng Anh Vũ* 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận (LDCTTT) thuộc nhóm bệnh di truyền thoái hóa thần 
kinh, với tần suât mắc bệnh trong khoảng 1/20000 đến 1/50000 trẻ. Nguyên nhân bệnh thường do bởi những đột 
biến trên gen ABCD1, nằm trên nhiễm sắc thể X mã hóa cho protein ALD, một protein vận chuyển trên màng 
peroxisome. Những đột biến này gây ra sự tích tụ acid béo bão hòa chuỗi rất dài ảnh hưởng đến myelin trong hệ 
thần kinh trung ương, vỏ thượng thận, tế bào Leydig tinh hoàn. Sử dụng công cụ sinh học phân tử trong việc 
chẩn đoán bệnh LDCTTT đưa ra những đánh giá chính xác, nhanh chóng giúp bệnh nhân nhận được chế độ điều 
trị thích hợp, làm chậm quá trình bệnh và kéo dài thời gian sống. 
Mục tiêu: Xây dựng được quy trình ứng dụng kỹ thuật giải trình tự khảo sát đột biến trên gen ABCD1. 
Đối tượng và phương pháp: Tiến hành trên một bệnh nhân được chẩn đoán lâm sàng mắc LDCTTT, tách 
chiết DNA từ máu bệnh nhân và thực hiện kỹ thuật giải trình tự gen, phân tích đột biến gen ABCD1. 
Kết quả: Thiết kế thành công 5 cặp mồi và quy trình PCR khuếch đại 10 exon gen ABCD1. Phát hiện đột 
biến dịch khung p.Q472fsX554. 
Kết luận: Nghiên cứu đã hoàn thiện quy trình và ứng dụng thành công kỹ thuật giải trình tự trong chẩn 
đoán đột biến gen ABCD1. 
Từ khóa: loạn dưỡng chất trắng thượng thận, gen ABCD1, kỹ thuật giải trình tự. 
ABSTRACT 
DEVELOP A PROTOCOL FOR SCREENING ABCD1 MUTATIONS IN ADRENOLEUKODYSTROPHY 
Nguyen The Vinh, Hoang Anh Vu 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 1 - 2016: 376 - 380 
Background: Adrenoleukodystrophy is a genetic degenerative disorder of nervous system with an incidence 
estimated between 1/20000 to 1/50000 children. The cause of disease come from the mutations on ABCD1 gene 
located on X chromosome, that encodes for ALD protein which is transporter protein on peroxisome membrane. 
These mutations lead to the accumulation of very long chain fatty acid that affects the myelin in the central 
nervous system, the adrenal cortex and the Leydig cells in the testes. Using biomolecular engineering in 
adrenoleukodystrophy prognosis gives results correctly and fast, so the patient would be treated appropriately and 
disease process could be slowed down. 
Objective: Develop a sequencing protocol for ABCD1 mutations screening. 
Method: Sequence and screen for ABCD1 mutations using DNA from blood of OI patients diagnosed 
clinically. 
Results: Successfully designed 5 pairs of primer and PCR protocol that amplifies 10 exons of ABCD1. 
Identified a frameshift mutation p.Q472fsx55. 
* Trung tâm Y sinh học Phân tử, Đại học Y Dược TP.Hồ Chí Minh 
Tác giả liên lạc: CN.Nguyễn Thế Vinh Điện thoại: 0935827668 Email: 
[email protected] 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 377
Conclusion: Our research has developed and applied successfully a sequencing protocol to identify 
mutations of ABCD1. 
Keywords: Adrenoleukodystrophy, ABCD1, sequencing. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh loạn dưỡng chất trắng thượng thận 
(LDCTTT), tên tiếng anh 
Adrenoleukodystrophy, là một nhóm bệnh di 
truyền thoái hóa thần kinh được mô tả lần đầu 
vào năm 1913 bởi Schilder(1). Tần suất mắc bệnh 
LDCTTT trong khoảng 1/20000 đến 1/50000 
trẻ(16). Bệnh ảnh hưởng đến tính ổn định của 
myelin trong não và dây thần kinh ngoại vi do 
sự khiếm khuyết quá trình beta oxi hóa chất béo 
của peroxisome. Các biểu hiện lâm sàng thường 
gặp là rối loạn thị giác, thoái hóa thần kinh vận 
động và nhận thức, suy chức năng vỏ thượng 
thận Bệnh nhân có thể nhập viện với tổn 
thương hệ thần kinh trung ương tiến triển 
nhanh hoặc có thể có các triệu chứng tương tự 
như một số rối loạn tâm thần, có thể gây chẩn 
đoán sai(9). 
Ở các bệnh nhi, LDCTTT tiến triển nhanh, 
dẫn đến tình trạng hôn mê dài hạn khoảng 2 
năm sau khi các triệu chứng hệ thần kinh phát 
triển, các hình thức khác của bệnh này nhẹ hơn. 
Ba phương pháp điều trị thường sử dụng cho 
bệnh nhân LDCTTT: điều chỉnh chế độ ăn uống 
ít mỡ, sử dụng một số loại thuốc (Lorenzo(11), 
Lovastatin(13)), cấy ghép tế bào gốc(2). 
ABCD1 nằm trên NST Xq28, và trên những 
bệnh nhân LDCTTT thường phát hiện đột biến 
trên gen này. ABCD1 thuộc siêu họ protein vận 
chuyển bám ATP. Siêu họ này gồm các protein 
màng vận chuyển nhiều loại cơ chất từ ngoài vào 
trong tế bào, bao gồm nhiều loại sản phẩm biến 
dưỡng, lipid, sterol và thuốc(4). ABCD1 biểu hiện 
một nửa protein vận chuyển trên peroxisome(14). 
Sự đột biến trên gen ABCD1 gây ra LDCTTT 
ngăn cản sự hình thành protein ALD ở khoảng 
75% bệnh nhân mắc hội chứng này. Ở một số 
bệnh nhân khác việc tạo protein ALD vẫn xảy ra 
nhưng các protein không có chức năng. Với một 
ít protein ALD hoặc hoàn toàn không, các acid 
béo chuỗi rất dài không bị phân hủy và tích tụ 
trong cơ thể. Việc tích tụ này gây độc cho tuyến 
thượng thận và myelin bao quanh các dây thần 
kinh ở khắp cơ thể. Nhiều nghiên cứu cho rằng 
sự tích tụ acid béo chuỗi rất dài dẫn đến sự khởi 
phát đáp ứng viêm ở não, dẫn đến sự phá hủy 
myelin, gây ra các triệu chứng của LDCTTT(5). 
Đột biến trên ABCD1 thường là những biến 
đổi nhỏ gây ra đột biến sai nghĩa, vô nghĩa, mất 
một hoặc một vài acid amin, dịch khung đọc mã, 
đột biến tại vùng cắt nối exon-intron(10). Phổ đột 
biến ABCD1 trải dài trên khắp gen, do đó sử 
dụng phương pháp giải trình tự Sanger rất thích 
hợp cho việc tìm kiếm đột biến trên gen này. 
Việc xác định sớm và tư vấn di truyền cho 
các bậc cha mẹ có tiền sử gia đình mắc LDCTTT 
là cần thiết, nhằm dự đoán tình trạng bệnh con 
cái họ cũng như hạn chế biến chứng xảy ra nếu 
con cái họ mắc LDCTTT. Phát hiện tình trạng 
bệnh sớm nhất có thể đưa ra những biện pháp 
chữa trị hợp lý giảm nguy cơ mất chức năng 
tuyến thượng thận. Nếu đột biến ABCD1 ở bệnh 
nhân có tính gia đình, phương pháp xét nghiệm 
sinh học phân tử có thể đánh giá được nguy cơ 
bệnh trên người thân và họ hàng của bệnh nhân. 
Hiện nay vẫn chưa thấy có báo cáo nào tại 
Việt Nam nghiên cứu về những đột biến gen 
ABCD1 trong bệnh LDCTTT. Ứng dụng các 
phương pháp xét nghiệm gen trong y sinh học 
phân tử trong việc chẩn đoán bệnh LDCTTT, 
cũng như các bệnh di truyền khác sẽ cho kết quả 
chính xác, nhanh chóng. Đồng thời giúp chẩn 
đoán sớm bệnh ở các bệnh nhi có biểu hiện triệu 
chứng bệnh chưa rõ ràng, cũng như tiềm năng 
trong các ứng dụng chẩn đoán tiền sinh. 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Mẫu genomic DNA được thu nhận từ máu 
bệnh nhân được chẩn đoán bệnh loạn dưỡng 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 378
chất trắng thượng thận. Mẫu máu bệnh nhân 
được đánh mã số ALD-10. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu được thực hiện tại Trung tâm 
Y Sinh học Phân tử - Đại học Y Dược TP.HCM. 
Mẫu xét nghiệm là mẫu máu được ly trích 
DNA và giải trình tự DNA toàn bộ 10 exon 
gen ABCD1. 
Tách chiết genomic DNA từ mẫu máu: Tiến 
hành lấy 2 ml máu tĩnh mạch, cho vào ống chống 
đông có EDTA, lắc đều nhẹ nhàng. Genomic 
DNA được tách chiết trong vòng 24 giờ bằng bộ 
kit illustra blood genomicPrep Mini Spin Kit (GE 
Healthcare, Anh) theo hướng dẫn sử dụng của 
nhà sản xuất. 
Thiết kế mồi cho 10 exon của gene ABCD1: 
Sử dụng phần mềm CLC main workbench tải 
trình tự gene ABCD1 của người từ NCBI 
(NG_009022.2 ), sau đó sử dụng công cụ thiết kế 
mồi sẵn có của phần mềm để thiết kế mồi PCR 
cho các exon của gene ABCD1. 
Thiết lập điều kiện cho PCR khuếch đại toàn 
bộ chiều dài gen ABCD1: Mỗi tube PCR có thể 
tích 15 l chứa các thành phần: 1,5μl PCR buffer 
10X; 1,5μl dNTP 2,5mM; 0,75μl mỗi mồi xuôi và 
ngược (10nM/μl), 0,1μl TaKaRa TaqTM HotStart 
Polymerase (Takara, Nhật Bản), 2μl genomic 
DNA (20-50ng/μl) và 8,4μl nước cất 2 lần khử 
ion. Các phản ứng luôn kèm theo một chứng âm 
không chứa DNA để kiểm soát ngoại nhiễm. 
Chu trình luân nhiệt cho PCR được thực hiện 
trên máy Mastercycler@Pro S (eppendorf, Đức). 
Chu kỳ nhiệt: khởi đầu tại 98oC trong 3 phút, tiếp 
theo với 40 chu kỳ lặp lại các bước 98oC : 10 giây, 
60oC : 20 giây, 72oC : 1 phút 30 giây; kế tiếp với 
bước 72oC : 2 phút. Trữ sản phẩm PCR tại 4oC. 
Kiểm tra sản phẩm PCR bằng điện di trên 
thạch agarose: Trên thạch agarose 2% có nhuộm 
ethium bromide và quan sát với hệ thống chụp 
ảnh điện di Geldoc-ItTM (UVP, Mỹ). 
Tinh sạch sản phẩm: Trường hợp có băng 
phụ xuất hiện, sản phẩm PCR mong muốn được 
cắt từ gel và tinh sạch. Sản phẩm PCR trực tiếp 
hoặc cắt từ gel sau đó được tinh sạch bằng 
illustraTM GFXTM PCR DNA and Gel Band 
Purification Kit (GE Healthcare) theo hướng dẫn 
sử dụng của nhà sản xuất. 
Giải trình tự bằng phương pháp Sanger: 
Sản phẩm PCR đã được tinh sạch sẽ được thực 
hiện phản ứng cycle sequencing với BigDye® 
Terminator v3.1 Cycle Sequencing kit 
(Applied Biosystems, Mỹ) theo hai chiều xuôi 
và ngược. Sản phẩm sau đó được kết tủa bằng 
ethanol tuyệt đối, lạnh, với sự hỗ trợ tủa bằng 
muối NH4OAC, hòa tan trong Hi-Di 
formaldehyde, biến tính ở 96C trước khi làm 
lạnh đột ngột ở 4oC. Trình tự DNA được đọc 
bằng máy ABI 3130 Genetic Analyzer, với 
POP-7 polymer và capillary 50 cm (Applied 
Biosystems, Mỹ). 
Phân tích kết quả giải trình tự: Kết quả giải 
trình tự sẽ được phân tích bằng phần mềm CLC 
Main Workbench, so sánh với trình tự chuẩn của 
ABCD1 tham khảo từ ngân hàng trình tự gene 
trên website NCBI. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Kết quả thiết kế mồi được trình bày trong 
bảng 1: 
Bảng 1: Trình tự 11 cặp mồi sử dụng khuếch đại 10 exon gen ABCD1 và thông số 
STT Mồi xuôi (5’-3’) Mồi ngược (5’-3’) Kích thước sản 
phẩm (bp) 
Vùng exon 
khuếch đại 
Tên mồi Trình tự Tên mồi Trình tự 
1 ABCD1_1F aggacaggagagccaagttc ABCD1_1R cttagagctgcgatcctagc 1460 1 
2 ABCD1_1F2 tgtggctcctgcggctgctg ABCD1_1R cttagagctgcgatcctagc 981 1 
3 ABCD1_2F ccttgagtttgagacctggc ABCD1_2R cacttctccaggcacagata 633 2 
4 ABCD1_3F gttggtttgtctgtatggtg ABCD1_4R ccttccttcccagacagtag 840 3,4 
5 ABCD1_5F gttcagcttgttggaagacc ABCD1_5R ggtgagagaccaacgtgtct 429 5 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016 Nghiên cứu Y học
Nội Tiết 379
STT Mồi xuôi (5’-3’) Mồi ngược (5’-3’) Kích thước sản 
phẩm (bp) 
Vùng exon 
khuếch đại 
Tên mồi Trình tự Tên mồi Trình tự 
6 ABCD1_6F ttcagctgtggcagaatagg ABCD1_6R ctgcagaggcccaggaagtg 536 6 
7 ABCD1_7F atgtggacactgcctgggag ABCD1_7R2 gcctctcccttggcctccag 293 7 
8 ABCD1_7F atgtggacactgcctgggag ABCD1_7R ggtcactctgctgtgtttgg 1466 7 
9 ABCD1_8F taaaccgcagggatggattg ABCD1_9R caggcggctgtcatcagcag 974 8,9 
10 ABCD1_8F2 ctgtcgtcacagctagctca ABCD1_9R caggcggctgtcatcagcag 564 8,9 
11 ABCD1_10F cagcaggcggctgtcatcag ABCD1_10R cctccctccagagactcgag 682 10 
Kết quả PCR: Để giảm chi phí nghiên cứu 
cũng như tiết kiệm thời gian, thiết kế phản ứng 
PCR khuếch đại các vùng trên gen ABCD1 có 
mang nhiều exon nằm gần nhau theo bảng 2. 
Bảng 2: Các phản ứng khuếch đại exon gen ABCD1 
Cặp mồi Genomic 
DNA từ máu 
bệnh nhân 
Chứng âm 
(nước cất 2 
lần khử ion) 
Kích thước 
vùng 
khuếch đại 
(bp) 
ABCD1_1F/1R Phản ứng 1 Phản ứng 2 1460 
ABCD1_2F/2R Phản ứng 3 Phản ứng 4 633 
ABCD1_3F/5R Phản ứng 5 Phản ứng 6 1470 
ABCD1_6F/7R Phản ứng 7 Phản ứng 8 2172 
ABCD1_8F/10R Phản ứng 9 Phản ứng 10 1633 
Hình 1: Kết quả điện di sản phẩm PCR. Giếng 1, 2 
(mồi ABCD1_1F/1R, 1460bp), giếng 3, 4(mồi 
ABCD1_2F/2R, 633bp), giếng 5, 6(mồi ABCD1_3F/5R, 
1470bp), giếng 7, 8 (mồi ABCD1_6F/7R, 2172bp), giếng 9, 
10 (mồi ABCD1_8F/10R, 1633bp) 
Nhận xét: kết quả điện di cho thấy giếng số 
1, 3, 5, 7, 9 cho sản phẩm có kích thước mong 
muốn. Các giếng chứng âm 2, 4, 6, 8, 10 không có 
sản phẩm khuếch đại, chứng tỏ phản ứng PCR 
thành công không xảy ra hiện tượng nhiễm chéo. 
Kết quả giải trình tự 
Trên 10 exon được khảo sát của gen ABCD1 
ở bệnh nhân, phát hiện được đột biến đồng hợp 
tử, mất 2 nucleotide (c.1415-1416delAG) trên 
exon 5 gen ABCD1. Đột biến làm lệch khung 
dịch mã, thay đổi trình tự chuỗi acid amin 
protein ALD, tạo stop codon tại vị trí acid amin 
số 554. 
Hình 2: Kết quả giải trình tự exon 5 trên gen ABCD1 
ở bệnh nhân 
BÀN LUẬN 
Kết quả điện di cho thấy phản ứng PCR xảy 
ra tốt, các băng sản phẩm khuếch đại đặc hiệu 
không có băng phụ xuất hiện, có thể kết luận các 
mồi thiết kế hoạt động tốt, khuếch đại chính xác, 
không tự bắt cặp tạo primer dimer. Các giếng 
chứng âm âm tính cho thấy phản ứng không bị 
ngoại nhiễm, thao tác và quy trình thí nghiệm 
chặt chẽ, chuẩn xác. 
Gen ABCD1 có 10 exon, nhưng thiết kế 11 
cặp mồi vì trên gen có một số đoạn giàu G/C 
hoặc A/T có thể gây khó khăn cho việc PCR và 
giải trình tự Sanger, do đó một số cặp được 
thiết kế dự phòng và được kết hợp lẫn nhau 
để tìm ra cặp mồi tối ưu khuếch đại vùng exon 
mong muốn. 
Như kết quả PCR đưa ra, mặc dù có 10 
exon nhưng chỉ cần 5 phản ứng PCR đủ để 
khuếch đại toàn bộ. Như vậy, so với dự tính 
thiết kế mồi ban đầu, chúng tôi đã tiết kiệm tối 
đa số phản ứng PCR cần thực hiện để khuếch 
đại toàn bộ 10 exon gen ABCD1, giảm 50% 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 1 * 2016
Chuyên Đề Nội Khoa I 380
lượng hóa chất và công sức để thực hiện phản 
ứng PCR. 
Theo một số báo cáo trên thế giới phát hiện 
có nhiều đoạn giả gen của gen ABCD1 trên các 
vùng NST khác ( NST 2 – 2p11, NST 10 – 10p11, 
NST 16 – 16p11 và NST 22- 22q11)(15). Những 
đoạn giả gen mang trình tự giống các vùng exon 
8, 9, 10 trên gen ABCD1 được lấy từ NCBI với 
mã tương ứng với các đoạn trên NST 2, 10, 16, 22 
như sau: U90288, U90289, U90290, U90291(6). Sử 
dụng các trình tự này để thiết kế các mồi cho 
exon 8, 9, 10 sao cho các mồi tránh khuếch đại 
các vùng giả gen, làm sai kết quả chẩn đoán. 
Theo kết quả giải trình tự Sanger, phát 
hiện đột biến mất 2 nucleotide A, G tại vị trí 
17312 và 17313, đột biến này đã được báo cáo 
trên nhiều bài báo trên thế giới(3,7,12), một thống 
kê trên những bệnh nhân LDCTTT tại miền 
nam Trung Quốc cho thấy đột biến này xuất ở 
tần suất khá cao 26%(8). Đột biến gây ra sự lệch 
khung dịch mã, làm thay đổi trình tự chuỗi 
acid amin của protein ALD , tạo stop codon ở 
vị trí 554. Sự biến đổi này ảnh hưởng đến các 
domain của protein như domain vận chuyển 
acid béo chuỗi rất dài, domain ATPase làm 
mất chức năng protein này. 
KẾT LUẬN 
Nghiên cứu đã thiết lập thành công quy 
trình phát hiện đột biến trên 10 exon gen 
ABCD1 bằng phương pháp giải trình tự chuỗi 
Sanger. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong 
việc chẩn đoán sớm để đưa ra phương pháp 
trị liệu thích hợp cho bệnh nhân, giảm thiểu 
hậu quả xấu do bệnh gây ra. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Benke PJ, Reyes PF, Parker Jr JC (1981). New form of 
adrenoleukodystrophy. Human genetics, 58(2):204-208. 
2. Cartier N, Aubourg P (2010). Hematopoietic Stem Cell 
Transplantation and Hematopoietic Stem Cell Gene Therapy in 
X-Linked Adrenoleukodystrophy. Brain Pathology, 20(4):857-
862. 
3. Chiu HC, Liang JS, Wang JS, Lu JF (2006). Mutational analyses 
of Taiwanese kindred with X-linked adrenoleukodystrophy. 
Pediatric neurology, 35(4):250-256. 
4. Dean M, Hamon Y, Chimini G (2001). The human ATP-
binding cassette (ABC) transporter superfamily. Journal of lipid 
research, 42(7):1007-1017. 
5. Dumser M, Bauer J, Lassmann H, Berger J, Forss-Petter S (2007). 
Lack of adrenoleukodystrophy protein enhances 
oligodendrocyte disturbance and microglia activation in mice 
with combined Abcd1/Mag deficiency. Acta neuropathologica, 
114(6):573-586. 
6. Eichler EE, Budarf ML, Rocchi M, Deaven LL, Doggett NA, 
Baldini A, Nelson DL, Mohrenweiser HW (1997). 
Interchromosomal duplications of the adrenoleukodystrophy 
locus: a phenomenon of pericentromeric plasticity. Human 
molecular genetics, 6(7):991-1002. 
7. Finsterer J, Lässer S, Stöphasius E (2013). Dementia from the 
ABCD1 mutation c. 1415-1416delAG in a female carrier. Gene, 
530(1):155-157. 
8. Jiang MY, Cai YN, Liang CL, Peng MZ, Sheng HY, Fan LP, Lin 
RZ, Jiang H, Huang Y, Liu L (2015). Clinical, biochemical, 
neuroimaging and molecular findings of X-linked 
Adrenoleukodystrophy patients in South China. Metabolic 
brain disease, 30(6):1439-1444. 
9. Kitchin W, Cohen-Cole SA, Mickel SF (1987). 
Adrenoleukodystrophy: frequency of presentation as a 
psychiatric disorder. Biological psychiatry, 22(11):1375-1387. 
10. Ligtenberg M, Kemp S, Sarde CO, van Geel BM, Kleijer WJ, 
Barth PG, Mandel JL, van Oost BA, Bolhuis PA (1995). 
Spectrum of mutations in the gene encoding the 
adrenoleukodystrophy protein. American journal of human 
genetics, 56(1):44. 
11. Moser HW, Moser AB, Hollandsworth K, Brereton NH, 
Raymond GV (2007). “Lorenzo’s Oil” Therapy for X-linked 
Adrenoleukodystrophy: Rationale and Current Assessment of 
Efficacy. Journal of Molecular Neuroscience, 33(1):105-113. 
12. Niu YF, Ni W, Wu ZY (2013). ABCD1 mutations and 
phenotype distribution in Chinese patients with X-linked 
adrenoleukodystrophy. Gene, 522(1):117-120. 
13. Pai GS, Khan M, Barbosa E, Key LL, Craver JR, Curé JK, Betros 
R, Singh I (2000). Lovastatin therapy for X-linked 
adrenoleukodystrophy: clinical and biochemical observations 
on 12 patients. Molecular genetics and metabolism, 69(4):312-
322. 
14. Shani N, Valle D (1996). A Saccharomyces cerevisiae homolog 
of the human adrenoleukodystrophy transporter is a 
heterodimer of two half ATP-binding cassette transporters. 
Proceedings of the National Academy of Sciences, 93(21):11901-
11906. 
15. Smith KD, Kemp S, Braiterman LT, Lu JF, Wei HM, Geraghty 
M, Stetten G, Bergin JS, Pevsner J, Watkins PA (1999). X-linked 
adrenoleukodystrophy: genes, mutations, and phenotypes. 
Neurochemical research, 24(4):521-535. 
16. Takemoto Y, Suzuki Y, Tamakoshi A, Onodera O, Tsuji S, 
Hashimoto T, Shimozawa N, Orii T, Kondo N P(2002). 
Epidemiology of X-linked adrenoleukodystrophy in Japan. 
Journal of human genetics, 47(11):0590-0593. 
Ngày nhận bài báo: 20/11/2015 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 30/11/2015 
Ngày bài báo được đăng: 15/02/2016