H
Ộ
I T
H
Ả
O
 V
Ề 
PH
ÁT
 T
RI
ỂN
 T
ÂY
 B
Ắ
C
120
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
Xây dựng mô hình kinh doanh nông trại nâng cao sinh kế
cho nông hộ nhỏ tại Tây Bắc Việt Nam
Lutz-Heiner Otto1 và Vũ Thị Hạnh2
Cơ quan
1Viện khoa học nông nghiệp nhiệt đới (490d), Viện Hans-Ruthenberg, Đại học 
Hohenheim, Wollgrasweg 43, 70593 Stuttgart, Germany.
2Tổ chức Nghiên cứu Nông lâm Thế giới (ICRAF), Việt Nam.
Tác giả đại diện
[email protected]
Từ khóa
Mô hình kinh doanh, hợp tác xã, hoạt động theo nhóm, nông lâm kết hợp, chuỗi 
giá trị
Giới thiệu
Du canh du cư và canh tácđộc canhtrênđất dốc với diện tích manh mún, 
nhỏ lẻ ở vùng Tây Bắc Việt Nam đã dẫn đến một số thách thức trong sản 
xuất nông nghiệp và gây khó khăn cho sinh kế nông hộ [1]. Nông lâm kết 
hợp (NLKH) được xác định là một phương pháp khả thi để giải quyết vấn 
đề này, nhằm tăng tính đa dạng, tính bền vững và sức chống chịu cho hệ 
thống canh tác nông nghiệp. Bên cạnh bảo vệ xói mòn đất, phương pháp 
canh tácNLKH bền vững có thể giúp người nông dân có thu nhập lâu dài 
từ việc kinh doanh trái cây[2]. Việc phát triển mô hình cảnh quan NLKH thí 
điểm (Exemplar Landscape - EL) tại huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La đã kết nối 
mong muốn của nông dân với mục tiêu nghiên cứu của dự án trong việc 
thúc đẩy và mở rộng NLKH hướng theo thị trường và các giải pháp phục 
hồi rừng [3].
Các loại cây ăn quả được lựa chọn cho các mô hình thí điểm tại Mai Sơn 
gồm: xoài, nhãn, chanh, mận và bưởi, được trồng xen với ngô và cỏ chăn 
nuôi [4]. Khi khối lượng trái cây thu hoạch tăng lên, dự kiến trong hai đến ba 
năm tới, việc tiêu thụ sản phẩm và kết nối với thị trường làmột thách thức 
lớn. Do đó, bước đầu tiên trong việc kết nối nông dân và thị trường là cần 
tìm hiểu hiện trạng thị trường. Vì thế, nghiên cứu thực hiện nhằmphân tích 
hiện trạng mô hình kinh doanh nông trại của các nông hộ nhỏ. Chúng tôi đã 
xác định những thách thức của mô hình kinh doanh hiện tại tại Tây Bắc, sau 
đó đưa ra các khuyến nghị để cải thiện mô hình trong tương lai nhằm tạo 
thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường có quy mô lớn.
N
Ú
I C
Ơ
 H
Ộ
I C
H
O
 P
H
ÁT
 T
RI
ỂN
121
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng khung mô hình kinh doanh Business model canvas (BMC) để khai 
thác thông tin vềnhững khó khăn và cơ hội cụ thể của các nông hộ nhằm 
tiếp cận với thị trường trái cây có quy mô lớn. Mô hình BMC thể hiện cấu 
trúc và mô phỏng mạng lưới kết nối của một đơn vị kinh doanh với các 
đối tác, khách hàng để tạo ra, phân phối và tiếp thị sản phẩm của chính 
đơn vị đó[5]. Có bốn yếu tố chính của mô hình BMC, bao gồm: danh mục 
sản phẩm, quản lý cơ sở hạ tầng, quan hệ khách hàng và tài chính. Những 
yếu tố trên được chia ra thành các thành tố khác như giá trị khác biệt của 
sản phẩm, khách hàng mục tiêu, quan hệ khách hàng, kênh phân phối, các 
đối tác chính, nguồn lực chính, hoạt động chính, cơ cấu chi phí và nguồn 
thu nhập [6]. Nhóm nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn bán cấu trúc với 
29 hộ nông dân trong mô hình NLKH thí điểm tại Mai Sơn. Bảng hỏi sau 
đó được tổng hợp và cung cấp thông tin cho mô hình BMC để phân tích 
và đánh giá về tính tương đồng, điểm mạnh cũng như điểm yếu của mô 
hình kinh doanh nông hộ. Cuối cùng, chúng tôi chỉ ra những tác động có 
tiềm năng nhằm thúc đẩy cải thiện mô hình kinh doanh cho cây ăn quả tại 
Mai Sơn, Sơn La.
Kết quả
Qua kết quả khảo sát cho thấy các mô hình kinh doanh của 29 nông hộ tại 
Mai Sơn đều có sự tương đồng về các nguồn lực chính, các kênh khách 
hàng giao dịch, mức độ chi phí và sản phẩm kinh doanh. Kết quả nghiên 
cứu cũng chỉ ra các hộ đều phụ thuộc vào thương lái địa phương, đóng vai 
trò trung gian kết nối thị trường địa phương với các khách hàng bên ngoài 
thuộc các vùng khác. Các nông hộ gặp khó khăn trong việc tiếp cận trực 
tiếp với thị trường và thỏa thuận với các thương lái lớn, cũng như tiếp cận 
thông tin thị trường tin cậy. Mô hình kinh doanh hiện tại còn nhiều hạn 
chế trong việc tiếp thị khi lượng thu hoạch trái cây lớn. Nguyên nhân do 
thị trường địa phương tại Mai Sơn đã bão hòa, và sự kết nối với các thị 
trường lớn hơn còn nhỏ lẻ, không đồng nhất và không chính thức. Thêm 
vào đó, nông dân địa phương tại Tây Bắc, đặc biệt là nhóm dân tộc thiểu 
số, còn yếu về khả năng thương lượng và không có sự liên kết với nhau 
để hoạt động theo nhóm. Do đó, mối quan tâm của các hộ tại đây chính 
là việc tạo ra thị trường mới với giá cao hơn và sau đó là ổn định về thị 
trường và nguồn cung cấp trái cây.
Thảo luận và kết luận
Khung mô hình kinh doanh BMC là một công cụ khá phù hợp trong việc 
phác thảo mô hình kinh doanh nông trại hiện tại và xây dựng mô hình mới 
phù hợp trong tương lai. Có nhiều cơ hội cho nông dân để nâng cao kết 
nối thị trường. Đề xuất đầu tiên của chúng tôi là khuyến khích các nông hộ 
thành lập nhóm có hoạt động chung về tiếp thị thị trường để tăng cường 
H
Ộ
I T
H
Ả
O
 V
Ề 
PH
ÁT
 T
RI
ỂN
 T
ÂY
 B
Ắ
C
122
Chủ đề 2: Các hệ thống canh tác bền vững
năng lực đàm phán, mặc cả giá và có tiếng nói trong chuỗi giá trị trái cây. 
Phát triển thị trường trái cây cho các nông hộ vùng Tây Bắc có thể được 
thúc đẩy bằng việc đa dạng hóa khách hàng, tiếp cận thị trường ngách 
và gia tăng giá trị sản phẩm như có giấy chứng nhận sản phẩm, chế biến 
các sản phẩm phụ từ sản phẩm chính, xây dựng thương hiệu và sản xuất 
theo hợp đồng. Ngoài ra, cũng cần có cái nhìn sâu hơn về tác động dài 
hạn và sự bền vững của nhóm nông hộ marketing hay hợp tác xã và quá 
trình chuyển giao mô hình kinh doanh của họ. Kết quả nghiên cứucũng 
nhấn mạnh tầm quan trọng của các bên tham giatrong chuỗi trị áp dụng 
mô hình kinh doanh do người mua chi phối trong quy mô nông hộ nhỏ. 
Nghiên cứu này được coi là nghiên cứu cơ sở trong việc xây dựng mô hình 
kinh doanh dongười sản xuất chi phối cho các nông hộ trồng cây ăn quả. 
Tuy nhiên, nghiên cứu vẫn còn một số hạn chế liên quan đến khả năngáp 
dụngkết quả cho các vùngđịa phương khác do các yếu tố như sự khác 
nhau về điều kiện, bối cảnh vùng, nhómdân tộc và cơ sở hạ tầng giao 
thông.
Tài liệu tham khảo
1. Hoang TL, Degrande A, Catacutan D, Nguyen TH, Vien KC. Son tra (Docynia 
indica) value chain and market analysis. Technical Report no. 9. Hanoi, Viet 
Nam: World Agroforestry Centre (ICRAF) Southeast Asia Regional Program.
2. Hoang TL, Roshetko JM, Catacutan D, Thinh LD. 2016. A Review of Policy 
Constraints and Opportunities for Sustainable Delivery of Quality Fruit Tree 
Germplasm in Vietnam (2016). International Journal of Agriculture Innova-
tions and Research, Volume 4, Issue 3, ISSN (Online) 2319-1473.
3. Hoang TL, Simelton E, Ha VT, Vu DT, Nguyen TH, Nguyen VC, Phung QTA. 
Diagnosis of farming systems in the Agroforestry for Livelihoods of Small-
holder farmers in Northwestern Viet Nam project. Working Paper no.161. 
Hanoi, Viet Nam: World Agroforestry Centre (ICRAF)Southeast Asia Regional 
Program. 24p. DOI:10.5716/WP13033.PDF
4. Full Project Proposal to ACIAR – “Developing and promoting market-based 
agroforestry and forest rehabilitation options for northwest Viet Nam”. 2017. 
Prepared by World Agroforestry Centre, Vietnam.
5. Osterwalder A, Pigneur Y. 2004. An ontology for e-business models. In: Cur-
rie WL (ed) Value creation from e-business models. Elsevier, Amsterdam, pp 
65–97
6. Vrahnakis M, Nasiakou S, Kazoglou Y, Blanas G. 2016. A conceptual business 
model for an agroforestry consulting company. Agroforest Syst (2016) 90: 
219. https://doi.org/10.1007/s10457-015-9848-0