Tài liệu Xác định tiêu chí nước công nghiệp để trở thành nước công nghiệp: 14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* PGS.TS. Học viện Cán bộ, Chủ tịch Hội Nữ Trí thức Thành phố Hồ Chí Minh.
XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP 
ĐỂ TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP
 Trương Thị Hiền*
TÓM TẮT
Đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp 
đã trở nên mục tiêu và động lực của toàn 
đảng, toàn dân và toàn quân ta trong những 
ngày đầu xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy 
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh 
của mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí của việc 
phát triển nước công nghiệp cũng khác nhau. 
Với tinh thần đó, bài viết “Xác định tiêu chí 
nước công nghiệp để trở thành nước công 
nghiệp” đã luận và thực tiễn cho việc xác 
định tiêu chí nước công nghiệp và xây dựng 
nước nông nghiệp; Quan điểm của tác giả 
về nước công nghiệp và tiêu chí nước công 
nghiệp thể hiện một số nội dung chủ yếu sau: 
(i) khẳng định sự cần thiết nghiên cứu cơ sở 
lý luận; (ii) Một số tiêu chí cần quan tâm khi 
xây dựng nước công nghiệp; (iii) Một số định 
hướng cần được xem xét tro...
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
6 trang | 
Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 891 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem nội dung tài liệu Xác định tiêu chí nước công nghiệp để trở thành nước công nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
14
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
* PGS.TS. Học viện Cán bộ, Chủ tịch Hội Nữ Trí thức Thành phố Hồ Chí Minh.
XÁC ĐỊNH TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP 
ĐỂ TRỞ THÀNH NƯỚC CÔNG NGHIỆP
 Trương Thị Hiền*
TÓM TẮT
Đưa Việt Nam trở thành nước công nghiệp 
đã trở nên mục tiêu và động lực của toàn 
đảng, toàn dân và toàn quân ta trong những 
ngày đầu xây dựng và đổi mới đất nước. Tuy 
nhiên, tùy thuộc vào điều kiện và hoàn cảnh 
của mỗi quốc gia khác nhau, tiêu chí của việc 
phát triển nước công nghiệp cũng khác nhau. 
Với tinh thần đó, bài viết “Xác định tiêu chí 
nước công nghiệp để trở thành nước công 
nghiệp” đã luận và thực tiễn cho việc xác 
định tiêu chí nước công nghiệp và xây dựng 
nước nông nghiệp; Quan điểm của tác giả 
về nước công nghiệp và tiêu chí nước công 
nghiệp thể hiện một số nội dung chủ yếu sau: 
(i) khẳng định sự cần thiết nghiên cứu cơ sở 
lý luận; (ii) Một số tiêu chí cần quan tâm khi 
xây dựng nước công nghiệp; (iii) Một số định 
hướng cần được xem xét trong việc thực hiện 
các chỉ tiêu đề ra đối với từng tiêu chí đã nêu.
Từ khóa: nước công nghiệp, tiêu chí 
nước công nghiệp
DETERMINATION OF INDUSTRIAL WATER CRITERIA 
FOR BECOMING INDUSTRIAL WATER
ABSTRACT
Bringing Vietnam into an industrialized 
country has become the goal and motivation 
of the whole party, the people and our military 
in the early days of building and renovating 
the country. However, depending on the 
conditions and circumstances of different 
countries, the criteria for industrial water 
development vary. With that in mind, the 
article “Deining Industrial Water Criteria 
for Industrialization” argues and practices 
the determinants of industrial water and 
agricultural agriculture; The views of 
industrial and industrial water industry 
authors relect some of the following key 
points: (i) conirming the need for rationale; 
(Ii) Some criteria to consider when building 
industrial countries; (Iii) Some directions 
should be considered in the implementation 
of the indicators for each of the criteria.
Keywords: industrial water, industrial 
water criteria
15
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Chủ trương “đưa Việt Nam cơ bản trở 
thành một nước công nghiệp vào nĕm 2020 
đã được Đảng và Nhà nước ta khẳng định 
từ Đại hội Đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ 
VIII (nĕm 1991) đến nay. Nhận thức về quan 
điểm công nghiệp hóa theo hướng hiện đại ở 
nước ta đã được nhấn mạnh hơn ở Đại hội IX 
và Đại hội X của Đảng: “Phát huy sức mạnh 
toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc 
đổi mới, huy động và sử dụng tốt mọi nguồn 
lực cho quá trình công nghiệp hóa - hiện đại 
hóa đất nước, phát triển vĕn hoá, thực hiện 
tiến bộ và công bằng xã hội, tĕng cường quốc 
phòng và an ninh, mở rộng đối ngoại, chủ 
động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, sớm 
đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, 
tạo nền tảng để đến nĕm 2020 nước ta cơ bản 
trở thành một nước công nghiệp theo hướng 
hiện đại”. Đến Đại hội Đảng toàn quốc lần 
thứ XII tiếp tục xác định lại “Đẩy mạnh 
toàn diện, đồng bộ công cuộc đổi mới; phát 
triển kinh tế nhanh, bền vững, phấn đấu sớm 
đưa nước ta cơ bản trở thành nước công 
nghiệp theo hướng hiện đại”.
Vì vậy, vấn đề hiện nay là phải xây dựng 
và xác định cụ thể những tiêu chí nước công 
nghiệp dựa vào điều kiện kinh tế - xã hội của 
Việt Nam và kế thừa, học hỏi những tiêu chí 
nước phát triển công nghiệp trên thế giới. 
Tạo cơ sở, tiền đề lý luận và thực tiễn cho 
xây dựng một nước công nghiệp Việt Nam 
trong tương lai. Đại hội XII cũng không xác 
định cụ thể mốc thời gian phải hoàn thành 
việc “cơ bản đưa nước ta trở thành nước công 
nghiệp theo hướng hiện đại”.
2. QUAN NIỆM VỀ NƯỚC CÔNG NGHIỆP 
VÀ TIÊU CHÍ NƯỚC CÔNG NGHIỆP
2.1. Quan niệm về nước công nghiệp
Có thể hiểu một cách cơ bản rằng, nước 
công nghiệp là nước đã hoàn thành quá trình 
công nghiệp hóa. Công nghiệp hóa được 
hiểu là quá trình chuyển dịch từ kinh tế nông 
nghiệp sang nền kinh tế lấy công nghiệp 
và dịch vụ làm chủ đạo, từ chỗ tỷ trọng lao 
động nông nghiệp chiếm đa số giảm dần và 
nhường chỗ cho lao động công nghiệp - dịch 
vụ chiếm tỷ trọng lớn hơn. Theo nghĩa rộng, 
công nghiệp hóa là quá trình chuyển dịch 
từ kinh tế nông nghiệp sang kinh tế công 
nghiệp, từ xã hội nông nghiệp sang xã hội 
công nghiệp, từ vĕn minh nông nghiệp sang 
vĕn minh công nghiệp.
2.2. Tiêu chí nước công nghiệp
Tiêu chí nước công nghiệp có thể hiểu 
là những đặc trưng để nhận biết hay để phân 
biệt trình độ đạt được trong tiến trình công 
nghiệp hóa. Muốn ước lượng và so sánh trình 
độ công nghiệp hóa của một quốc gia, một 
vùng lãnh thổ, cần phải lượng hóa các tiêu 
chí đánh giá. Phương pháp thường dùng là 
phương pháp chỉ tiêu, theo đó, mỗi tiêu chí 
lựa chọn ra một số chỉ tiêu định lượng có thể 
tính toán được và thể hiện đầy đủ tính chất 
của tiêu chí đó. 
3. CƠ SỞ XÁC LẬP VÀ CÁCH TIẾP CẬN 
ĐỂ XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHÍNH CHO 
NƯỚC CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Cơ sở xác lập và cách tiếp cận xây dựng 
những tiêu chí chính cho nước công nghiệp 
ở nước ta được xây dựng phải thể hiện đặc 
thù của Việt Nam và phù hợp với tiêu chuẩn 
quốc tế; thể hiện các đặc tính công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa cơ bản; không thay thế các 
chỉ tiêu khác sẽ được tính trong bộ tiêu chí 
kinh tế - xã hội; có thể so sánh với các tiêu 
chuẩn quốc tế; có thể tính toán được trên cơ 
sở các công cụ, số liệu thống kê chính thức 
hiện hành.
Để đi đến một bộ tiêu chí cho nước công 
16
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nghiệp phù hợp yêu cầu phát triển của nước 
ta và có thể so sánh quốc tế, cần tiến hành 
nhiều bước nghiên cứu rất cụ thể và phải thu 
thập số liệu trong, ngoài nước thích hợp. Cơ 
sở lý luận công nghiệp hoá, hiện đại hoá, 
các chỉ tiêu công nghiệp hoá, mô hình công 
nghiệp hoá cần thiết phải xây dựng dựa trên 
kinh nghiệm công nghiệp hoá, hiện đại hoá 
của một số nước trên thế giới. Đồng thời, khi 
đánh giá thực trạng công nghiệp hoá cần có 
sự so sánh với các nước trong khu vực có 
điều kiện tương đồng với Việt Nam.
Tiêu chí công nghiệp hóa có thể hiểu là 
những đặc trưng để nhận biết hay để phân 
biệt trình độ đạt được trong tiến trình công 
nghiệp hóa. Thí dụ, một nét đặc trưng của 
quá trình công nghiệp hóa là kinh tế phải phát 
triển, tỷ trọng công nghiệp - dịch vụ trong 
nền kinh tế phải được nâng cao, tỷ trọng nông 
nghiệp, lao động nông nghiệp phải giảm v.v... 
đó là tiêu chí công nghiệp hóa về kinh tế. Nếu 
xem xét nội dung công nghiệp hóa theo nghĩa 
rộng thì còn có tiêu chí công nghiệp hóa về 
xã hội, vĕn hóa.v.v Thí dụ một tiêu chí 
quan trọng nữa là quá trình đô thị hóa, tỷ lệ 
đô thị hóa, tỷ lệ thị dân so với nông dân, vĕn 
minh đô thị khác vĕn minh nông thôn, làng 
xã ra sao? v.v
Muốn ước lượng và so sánh trình độ công 
nghiệp hóa của một nước hay một vùng lãnh 
thổ, cần phải lượng hóa các tiêu chí đánh giá. 
Phương pháp thường dùng là phương pháp 
chỉ tiêu1, 2. Theo đó, mỗi tiêu chí lựa chọn ra 
một số chỉ tiêu định lượng có thể tính toán 
được và thể hiện đầy đủ tính chất của tiêu 
chí đó. Thí dụ với tiêu chí kinh tế đã nêu ở 
trên, có thể chọn các chỉ tiêu: GDP bình quân 
đầu người, tỷ lệ cơ cấu nông nghiệp, công 
nghiệp, dịch vụ, tỷ lệ cơ cấu lao động trong 
nền kinh tế v.v...
Một mặt, có thể dựa vào kinh nghiệm 
quốc tế để xác định đối với mỗi chỉ tiêu cần 
đạt đến mức chuẩn nào là đủ thỏa mãn yêu 
cầu của một nước công nghiệp hoặc hoàn 
thành quá trình công nghiệp hóa. Mặt khác, 
dựa vào số liệu thống kê có thể thu thập được 
để tính toán các chỉ tiêu tương ứng của nước 
ta và so sánh với chuẩn đã chọn để đánh giá 
xem hiện nay chúng ta đang ở điểm nào trên 
con đường công nghiệp hóa. Ước lượng mỗi 
nĕm ta có thể phát triển được bao nhiêu theo 
mỗi chỉ tiêu công nghiệp hóa, chúng ta sẽ dễ 
dàng làm rõ được thời hạn công nghiệp hóa 
của nước ta còn cần bao nhiêu nĕm và sắp 
xếp các nguồn lực ưu tiên hợp lý để đạt được 
trong thời gian ngắn nhất. Cũng có thể dùng 
phương pháp gia quyền, quy các chỉ tiêu đánh 
giá về một chỉ số duy nhất để dễ so sánh quốc 
tế và so sánh theo thời gian.
Đối với tiêu chí về kinh tế, khoa học công 
nghệ, xã hội, vĕn hoá, môi trường, Các tiêu 
chí này tương ứng với yêu cầu phát triển kinh 
tế nhanh và bền vững, tĕng trưởng xanh, phát 
triển khoa học - công nghệ tiến tới kinh tế tri 
thức, phát triển xã hội hài hoà với phát triển 
kinh tế, sử dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ, 
cải thiện môi trường sống. Để đi đến một Bộ 
tiêu chí nước công nghiệp phù hợp yêu cầu 
phát triển của nước ta và có thể so sánh quốc 
tế, cần tiến hành nhiều bước nghiên cứu rất 
cụ thể và phải thu thập số liệu trong, ngoài 
nước thích hợp. Cơ sở lý luận công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá, các chỉ tiêu công nghiệp 
hoá, mô hình công nghiệp hoá cần thiết phải 
xây dựng dựa trên kinh nghiệm công nghiệp 
hoá, hiện đại hoá của một số nước trên thế 
1 Bernard Perret.-Indicateurs sociaux, etats des lieux et perspectives. Rapport au CERC. 2002.
2 Tống Khánh Phương và Ngô Hàn Quang. - Hệ thống chỉ tiêu xã hội. NXB Khoa học xã hội. Bắc kinh, 2003.
17
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
giới. Đồng thời, khi đánh giá thực trạng công 
nghiệp hoá cần có sự so sánh với các nước 
trong khu vực có điều kiện tương đồng với 
Việt Nam.
Sơ bộ có thể tham khảo một số tiêu chí 
sau: Tiêu chí về kinh tế, khoa học công nghệ, 
xã hội vĕn hoá, môi trường tài nguyên. Các 
tiêu chí này tương ứng với yêu cầu phát triển 
kinh tế nhanh và bền vững, phát triển khoa 
học công nghệ tiến tới kinh tế tri thức, phát 
triển xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, sử 
dụng hợp lý tài nguyên và bảo vệ, cải thiện 
môi trường sống. 
Một số tiêu chí quan trọng cần phải được 
xác định như:
Thứ nhất, GDP bình quân đầu người; 
Thứ hai, tỷ trọng giá trị gia tĕng khu vực 
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ trong 
GDP;
Thứ ba, tỷ trọng lao động nông nghiệp 
trong tổng số lao động, tỷ lệ lao động qua đào 
tạo kỹ thuật,
Thứ tư, tỷ lệ kinh phí đầu tư cho giáo dục 
ở mỗi bậc học và tỷ lệ người dân có trình 
độ đại học trên tổng số dân; mức độ phổ cập 
giáo dục;
Thứ nĕm, tỷ lệ số dân sử dụng công 
nghệ trong công việc, ứng dụng kỹ thuật số, 
internet trong cuộc sống hằng ngày;
Thứ sáu, tỷ lệ hàng công nghệ cao trong 
hàng công nghiệp chế biến xuất khẩu.
Thứ bảy, tỷ lệ số bác sĩ trên số dân; luật 
sư trên số dân 
Thứ tám, tỷ lệ người dân tham gia bảo 
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm 
tai nạn và hiệu quả của những chính sách bảo 
hiểm, tỷ lệ người dân được sử dụng nước 
sạch; Tỷ lệ diện tích rừng che phủ;
4. XÂY DỰNG TIÊU CHÍ CHÍNH CHO 
NƯỚC CÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM
Rút kinh nghiệm về những mặt tiêu cực 
và trở ngại của loại hình công nghiệp hóa 
cổ điển và những thành công của con đường 
công nghiệp hóa mới trong một số nước đi 
sau, để đi đến một bộ chỉ tiêu công nghiệp 
hoá phù hợp yêu cầu phát triển của nước ta 
và có thể so sánh quốc tế, cần tiến hành nhiều 
bước nghiên cứu rất cụ thể và thu thập số 
liệu trong, ngoài nước thích hợp. Ở đây chỉ 
xin thử nêu ra một mô hình tính toán tương 
đối đơn giản để làm thí dụ.
 Trước hết cần cĕn cứ vào những đặc 
trưng công nghiệp hoá theo hướng hiện đại 
của Việt Nam đã nêu ở mục trên để đề ra các 
nhóm tiêu chí thích hợp, ở đây gồm có: tiêu 
chí về kinh tế, về khoa học công nghệ, về 
xã hội vĕn hoá, về môi trường, tương ứng 
với yêu cầu phát triển kinh tế nhanh và bền 
vững, tĕng trưởng xanh, phát triển khoa học 
công nghệ tiến tới kinh tế tri thức, phát triển 
xã hội hài hoà với phát triển kinh tế, sử dụng 
hợp lý tài nguyên và bảo vệ, cải thiện môi 
trường sống.
Tóm lại, khi chọn loại chỉ tiêu cần bảo 
đảm trước hết có đủ tính đại diện cho từng 
tiêu chí, đồng thời có tính khả thi cao, nghĩa 
là có đủ các số liệu thống kê tương ứng để 
tính toán và so sánh quốc tế. Đồng thời, số 
lượng chỉ tiêu không nên quá nhiều và phải 
độc lập, không phụ thuộc lẫn nhau. Một số 
định hướng cần được xem xét trong việc thực 
hiện các chỉ tiêu đề ra như sau:
(i) Phát triển nhanh công nghiệp. Khuyến 
khích phát triển công nghiệp công nghệ cao, 
công nghiệp chế tác, công nghiệp phần mềm 
và công nghiệp hỗ trợ có lợi thế cạnh tranh, 
tạo nhiều sản phẩm xuất khẩu và thu hút 
nhiều lao động; phát triển một số khu kinh 
18
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
tế mở và đặc khu kinh tế. Phát triển mạnh 
mẽ các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu 
dùng và hàng xuất khẩu, sản xuất tư liệu sản 
xuất quan trọng theo hướng hiện đại. Tiến 
hành cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ IV 
(4.0) dựa trên cơ sở của công nghệ thông tin 
(đi tắt đón đầu).
(ii) Tạo bước phát triển vượt bậc của các 
ngành dịch vụ, nhất là những ngành dịch vụ 
cao cấp chất lượng cao, tiềm nĕng lớn và có 
sức cạnh tranh, đưa tốc độ tĕng trưởng của 
ngành dịch vụ cao hơn tốc độ tĕng trưởng 
GDP và các ngành khác. Đặc biệt là các 
ngành dịch vụ cao cấp, dịch vụ dựa trên kinh 
tế tri thức, công nghệ thông tin và số hóa.
(iii) Chuyển dịch mạnh cơ cấu nông 
nghiệp và kinh tế nông thôn theo hướng nông 
nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp xanh, 
nông nghiệp hữu cơ; tạo ra giá trị gia tĕng 
ngày càng cao, gắn với công nghiệp chế 
biến và thị trường; đưa nhanh tiến bộ khoa 
học - kỹ thuật và công nghệ sinh học vào 
sản xuất; nâng cao nĕng suất, chất lượng và 
sức cạnh tranh phù hợp với từng vùng, từng 
địa phương; phát triển các khu nông nghiệp 
công nghệ cao, vùng trồng trọt và chĕn nuôi 
tập trung, doanh nghiệp công nghiệp và dịch 
vụ gắn với hình thành các ngành nghề, làng 
nghề, hợp tác xã, trang trại, tạo ra những sản 
phẩm có thị trường và hiệu quả kinh tế cao. 
Thực hiện chương trình xây dựng nông thôn 
mới phát triển toàn diện và bền vững.
(iv) Phát triển các vùng trong cả nước và 
tạo sự liên kết giữa các vùng và nội vùng; 
thúc đẩy phát triển các vùng kinh tế trọng 
điểm, tạo động lực, tác động lan tỏa đến 
các vùng khác; đồng thời tạo điều kiện phát 
triển nhanh hơn cho các vùng kinh tế đang 
còn nhiều khó khĕn; xây dựng và thực hiện 
chiến lược phát triển kinh tế biển toàn diện, 
có trọng tâm, trọng điểm; sớm đưa nước ta 
trở thành quốc gia mạnh về kinh tế biển trong 
khu vực, gắn với bảo đảm quốc phòng - an 
ninh và hợp tác quốc tế.
5. KẾT LUẬN
Đã từ nhiều nĕm nay, tiêu chí về một 
nước công nghiệp đã được đề cập một cách 
khá phổ biến trong một số vĕn kiện của đảng 
Cộng sản Việt Nam hoặc trong các tài liệu 
của các cơ quan nghiên cứu và chuyên gia 
kinh tế nước ta. Theo chúng tôi, Việt Nam 
không tự đặt cho riêng mình các tiêu chí 
riêng mà cần phải tham khảo những tiêu chí 
chung của các nền kinh tế công nghiệp mới 
trên thế giới. 
Có thể nêu lên ba nhóm tiêu chí mà nền 
kinh tế Việt Nam cần hướng tới như sau: 
Nhóm 1, gồm các tiêu chí về tĕng trưởng 
kinh tế vĩ mô. Các tiêu chí này phản ánh trình 
độ công nghiệp hoá của một nước. Đó là: quy 
mô (GDP); tốc độ tĕng GDP/nĕm; GDP bình 
quân đầu người; tốc độ tĕng GDP bình quân 
đầu người/nĕm; tỷ trọng giá trị nông nghiệp 
trong GDP; tỷ trọng giá trị công nghiệp trong 
GDP; tỷ trọng giá trị dịch vụ trong GDP; tỷ 
lệ xuất khẩu hàng chế tác trong xuất khẩu 
hàng hoá; tỷ trọng xuất khẩu hàng công nghệ 
cao trong tổng xuất khẩu hàng chế tác; điện 
sản xuất bình quân đầu người; tỷ lệ đường bộ 
được trải nhựa. 
Nhóm 2, gồm các tiêu chí phản ánh sự 
phát triển về mặt xã hội. Các tiêu chí này 
cũng góp phần vào việc xác định mức tĕng 
GDP bình quân đầu người. Đó là: dân số; tốc 
độ tĕng dân số hàng nĕm; tỷ lệ dân số sống 
dưới mức nghèo; tỷ lệ dân số thành thị; chỉ 
số phát triển con người (HDI); tỷ lệ chi phí 
cho giáo dục trong GDP; tỷ lệ trẻ em nhập 
học ở cấp tiểu học, trung học; tỷ lệ lao động 
19
Xác định tiêu chí nước công nghiệp ...
trong độ tuổi tham gia lực lượng lao động; 
tỷ lệ chi phí cho y tế trong GDP; tỷ lệ dân số 
được chĕm sóc y tế tỷ lệ dân số sử dụng nước 
sạch; chỉ số bất bình đẳng trong phân phối 
thu nhập (Gini). 
Nhóm 3, gồm các tiêu chí đánh giá mức 
độ hội nhập kinh tế quốc tế. Đó là: giá trị xuất 
khẩu hàng hoá, dịch vụ; tốc độ tĕng trưởng 
xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ; vốn FDI; mức 
nợ nước ngoài và tỉ trọng so với GNI. 
Từ các nhóm tiêu chí định tính cơ bản 
nêu trên, so sánh với các nước trong nội khối 
ASEAN hiện nay, Việt Nam vẫn còn kém xa 
mức thu nhập bình quân đầu người/nĕm. Vì 
vậy, chúng ta cần nghiên cứu, đánh giá và 
phân tích kỹ từng chỉ tiêu, có sự so sánh với 
các nước để sớm ban hành tiêu chí một nước 
công nghiệp, kèm theo đó là cần có chính 
sách công nghiệp quốc gia với hệ thống 
giải pháp bảo đảm để Việt Nam phát triển, 
sớm trở thành nước công nghiệp theo hướng 
hiện đại.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Chiến 
lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020. 
Nxb. Chính trị Quốc gia.
[2]. ĐCSVN - Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ XI (2011), Nxb CTQG, HN.
[3]. ĐCSVN - Dự thảo các vĕn kiện trình 
Đại hội XII của Đảng (Tài liệu sử dụng tại 
đại hội đảng bộ cấp huyện, cấp tỉnh và tương 
đương), tháng 4-2015.
[4]. ĐCSVN - Vĕn kiện Đại hội đại biểu toàn 
quốc lần thứ XI (2016), Nxb CTQG, HN
[5]. Đỗ Quốc Sam (2008). Thế nào là một 
nước công nghiệp. Cổng Thông tin kinh tế 
Việt Nam.
[6]. Lê Xuân Thành (2015). Bàn về tiêu chí 
một nước công nghiệp. Báo Nhân dân điện 
tử, chủ nhật ngày 25/01.
[7]. Bernard Perret (2002). Indicateurs 
sociaux, etats des lieux et perspectives. 
Rapport au CERC.
[8]. Tống Khánh Phương và Ngô Hàn Quang 
(2003). Hệ thống chỉ tiêu xã hội. Nxb. Khoa 
học xã hội. Bắc kinh. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
49_8604_2136179.pdf