Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
 115
XÁC ĐỊNH ĐA HÌNH ĐƠN NUCLEOTIDE (SNP) CỦA GEN APC 
Ở BỆNH NHÂN MẮC BỆNH ĐA POLYP TUYẾN GIA ĐÌNH 
Nguyễn Thị Băng Sương*,**, Nguyễn Hữu Huy**, Lê Minh Khôi *,**, Nguyễn Trung Tín*,**, 
Nguyễn Hoàng Bắc*,** 
TÓM TẮT 
Mở đầu: Hội chứng đa polyp tuyến gia đình (Familial adenomatous polyposis-FAP) là bệnh di truyền đặc 
trưng bởi sự hiện diện rất nhiều polyp tuyến ở đại tràng, thường trên 100 polyp. Theo Sheng và cộng sự, 100% 
bệnh nhân FAP không được điều trị sẽ dẫn đến ung thư đại tràng ở tuổi 35-40. Nguyên nhân gây nên FAP được 
xác định là do đột biến gen APC. Các đa hình ở gen APC nhạy cảm với ung thu. Tuy nhiên mối liên hệ giữa các 
đa hình gen APC và nguy cơ ung thư đại trực tràng vẫn chưa được biết rõ. 
Mục tiêu: Ứng dụng kỹ thuật giải trình tự xác định các SNP ở gen APC trên bệnh nhân FAP. 
Đối tượng - Phương pháp nghiên cứu: 63 bệnh nhân có triệu chứng đa polyp tham gia nghiên cứu. Chúng 
tôi sử dụng kỹ thuật giải trình tự để phát hiện SNP ở gen APC. 
Kết quả: Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã tìm thấy 10 SNP ở gen APC. Trong đó 7/10 SNP không làm 
thay đổi acid amin nên các SNP này không làm thay đổi kiểu hình. Tuy nhiên, có 3 SNP có ảnh hưởng làm thay 
đổi acid amin đó là SNP rs201764637 (p.Arg106His), SNP rs459552 (p.Val1822Asp) và SNP rs534228737 
(p.Ile2231Phe). Trong số đó, SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe) có nguy cơ cao gây ung thư đại trực tràng 
Kết luận: Chúng tôi phát hiện 3 SNP làm thay đổi acid amin đó là SNP rs201764637 (p.Arg106His), SNP 
rs459552 (p.Val1822Asp) và SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe). Vai trò của các SNP này cần được làm rõ qua các 
nghiên cứu tiếp theo 
Từ khoá: FAP, gen APC, SNP, giải trình tự 
ABSTRACT 
MOLECULAR DIAGNOSIS OF FAMILIAL ADENOMATOUS POLYPOSIS (FAP) 
Nguyen Thi Bang Suong, Nguyen Huu Huy, Le Minh Khoi, Nguyen Trung Tin, Nguyen Hoang Bac 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 21 - No 3 - 2017: 115 - 119 
Background: Familial adenomatous polyposis-FAP is an inherited disorder characterized by the presence lot 
of adenomatous polyps in the colon, usually over 100 polyps. According to Sheng et al, 100% of patients with 
untreated FAP will lead to colon cancer at the age of 35-40. FAP is caused by germline mutations in APC genes. 
Adenomatous polyposis coli (APC) gene polymorphisms are believed to contribute to tumor susceptibility. 
However, the association between single-nucleotide polymorphisms (SNP) in the APC gene and colorectal cancer 
(CRC) susceptibility remains unknown 
Objective: Applying sequencing methods to detect SNPs of APC gene in FAP patients. 
Materials and Methods: 63 polyposis patients were recruited in the research. We use the sequencing 
method to detect SNPs in APC genes. 
Results: In this study, we found 10 SNPs in the APC gene. 7 of 10 SNPs do not change the amino acid 
* Đại học Y Dược TP.HCM, ** Bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM 
Tác giả liên lạc: TS.BS. Nguyễn Thị Băng Sương ĐT:0914007038 Email: 
[email protected] 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
 116
sequence of a protein so there is no significant change in phenotype. However, there are 3 SNPs that change amino 
acid: SNP rs201764637 (p.Arg106His), SNP rs459552 (p.Val1822Asp) and SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe). 
Among them, SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe) is associated with a high risk of colorectal cancer. 
Conclusion: We detected three SNPs that change amino acid: SNP rs201764637 (p.Arg106His), SNP 
rs459552 (p.Val1822Asp) and SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe). Their role should be clarified through 
further research. 
Key words: FAP, APC gene, SNP, sequencing 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Bệnh đa polyp tuyến gia đình (hereditary 
familial adenomatous polyposis: FAP) là một 
bệnh rối loạn di truyền trội(6). Đa polyp tuyến gia 
đình được đặc trưng bởi sự phát sinh hàng trăm 
đến hàng ngàn polyp trong đại trực tràng, hầu 
hết là ở tuổi vị thành niên(6,7). Triệu chứng đầu 
tiên của FAP là tiêu chảy và có máu trong 
phân(6). Bệnh xảy ra với tần suất là 1/8300 trẻ sinh 
ra và sống(2) và có nguy cơ cao dẫn đến ung thư 
đại trực tràng, gần 100% bệnh nhân bị K hóa 
trước 40 tuổi nếu không được điều trị sớm(1). 
Bệnh có liên quan mật thiết đến những đột 
biến dòng mầm của gen ức chế khối u APC 
(tumor - supressor adenomatous polyposis 
coligen: APC) nằm tại vị trí 5q21-q22(4,6). Gen 
APC là một gen ức chế khối u cổ điển dài 14000 
nucleotid, có cấu trúc gồm 15 exon, gen mã hóa 
ra phân tử mRNA dài 8972 bp, sản phẩm dịch 
mã dài 2843 acid amin. Các nghiên cứu trên thế 
giới đã tìm thấy khoảng 300 đột biến khác nhau 
trên gen APC gây bệnh FAP(2). Trong những năm 
gần đây, nhiều nghiên cứu đã xác định tầm quan 
trọng của các đa hình đơn nucleotide (single 
nucleotide polymorphisms – SNP) bên cạnh đột 
biến ở các gen liên quan đến ung thư đại trực 
tràng. Một số SNP đóng vai trò trong sự phát 
triển của ung thư đại trực tràng do tác động của 
nó đến chức năng các gen điều hòa hoạt động 
của tế bào. 
Ở Việt Nam, việc nghiên cứu đột biến gen 
APC ở bệnh nhân FAP vẫn còn rất hạn chế. Năm 
2012 tác giả Nguyễn Phương Anh đã phân tích 
gen APC cho một số gia đình bệnh nhân FAP và 
đã phát hiện các đột biến gây bệnh ở exon 15 của 
gen APC tuy nhiên các SNP ở gen APC vẫn chưa 
được báo cáo(3,2). Xuất phát từ thực tiễn đó, chúng 
tôi tiến hành đề tài này với mục tiêu: “Xác định 
đa hình đơn nucleotide (SNP) gen APC ở bệnh 
nhân mắc bệnh đa polyp tuyến gia đình” 
ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Đây là bệnh hiếm gặp, tỷ lệ mắc bệnh 
khoảng 1/10.000-1/6000, trong thời gian 2 năm 
nghiên cứu, chúng tôi thực hiện nghiên cứu trên 
63 bệnh nhân mắc bệnh đa polyp gia đình. 
Phương pháp nghiên cứu 
Kỹ thuật tách chiết DNA từ máu ngoại vi 
 Máu ngoại vi khi thu nhận được giữ trong 
ống chống đông bằng EDTA nắp xanh dương và 
được ly trích trong vòng 24 giờ. Sử dụng bộ kit 
QiAamp DNA blood mini kit của hãng Qiagen – 
Đức để ly trích DNA. 
Sản phẩm ly trích được tiến hành kiểm tra 
độ nguyên vẹn của mạch bằng phương pháp 
điện di trên gel agarose 3%, đo nồng độ và độ 
tinh sạch bằng máy NanoDrop 2000. Chỉ những 
mẫu tách chiết đạt độ tinh sạch với tỷ số 
A260/A280 trong khoảng 1,8-2,0 mới tiếp tục 
được sử dụng cho các thí nghiệm sau. 
Kỹ thuật khuếch đại các exon của gen APC 
Dùng phương pháp PCR khuếch đại 15 đoạn 
exon của gen APC bằng máy Gene Amp PCR 
System 9700 (USA). 
Thành phần của phản ứng PCR gồm 20 μl 
chứa các thành phần: DNA khuôn; 0,2 mmol/L 
dNTP; 1,5 mmol/L Mg++; 0,1-0,2 μmol/L primer 
và 1-1,5 đơn vị Taq polymerase. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
 117
Chu trình nhiệt của phản ứng như sau: Đầu 
tiên là giai đoạn biến tính ở 94°C trong 5 phút, 
tiếp theo là 35-40 chu kỳ gồm biến tính ở 94°C 
trong 30 giây; gắn mồi ở 60°C trong 30 giây và 
bước kéo dài 72°C trong 30 giây, cuối cùng là giai 
đoạn hoàn chỉnh ở 72°C trong 5 phút và bảo 
quản tạm thời sản phẩm PCR ở 4°C. 
Kết quả PCR sau đó được kiểm chứng bằng 
phương pháp điện di trên gel agarose 1,5%. 
Kỹ thuật giải trình tự gen 
Thực hiện phản ứng cycle sequencing với 
BigDye version 3.1 của công ty Applied 
Biosystems, theo 2 chiều xuôi và ngược, giải 
trình tự DNA bằng máy sequencer ABI 3500. 
Phân tích kết quả giải trình tự 
Kết quả giải trình tự được phân tích bằng 
phần mềm CLC Main Workbench 5 và so sánh 
với trình tự gen APC chuẩn có mã trình tự tham 
chiếu trên NCBI là NG_008481.4. 
Xử lý thống kê 
Số liệu thống kê được phân tích và xử lý 
bằng phần mềm SPSS 19.0. 
KẾT QUẢ - BÀN LUẬN 
Đặc điểm nhóm nghiên cứu 
Bảng 1. Phân bố theo giới và tuổi của bệnh nhân 
Nhóm tuổi Nam Nữ Chung hai 
giới 
n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % n Tỷ lệ % 
Dưới 30 7 11,1 4 6,3 11 17,4 
Từ 30 - 60 25 39,7 19 30,1 44 69,8 
Trên 60 8 12,7 0 0 8 12,7 
Tổng số 40 63,5 23 36,5 63 100 
Nhận xét: Trong nhóm nghiên cứu thì 
nhóm các bệnh nhân từ 30 đến 60 tuổi chiếm 
đa số (69,8%), độ tuổi trung bình của bệnh 
nhân trong nhóm nghiên cứu là 43,9. Tỷ lệ 
bệnh nhân nam tham gia nghiên cứu là 63,5% 
và nữ chiếm 36,5%. 
Kết quả thống kê các SNP trên gen APC 
Bảng 2. Thống kê các SNP trên gen APC 
STT Exon chứa đột 
biến 
Nucleotide bị 
thay đổi 
Acid amin bị thay đổi Mã SNP Số lượng kiểu gen 
Dị hợp Đồng hợp 
1 3 c.317G>A p.Arg106His rs201764637 1 0 
2 11 c.1458 T>C p.Tyr486Tyr rs2229992 20 9 
3 13 c.1635 G>A p.Ala545Ala rs351771 13 5 
4 15 c.4479 G>A p.Thr1493Thr rs41115 25 13 
5 15 c.5034 G>A p.Gly1678Gly rs42427 14 8 
6 15 c.5268 T>G p.Ser1756Ser rs866006 24 11 
7 15 c.5465 T>A p.Val1822Asp rs459552 17 8 
8 15 c.5880 G>A p.Pro1960Pro rs465899 16 7 
9 15 c.6063 C>T p.Phe2021Phe rs786203342 22 10 
10 15 c.6691 A>T p.Ile2231Phe rs534228737 1 0 
Nhận xét: Chúng tôi đã tìm thấy 10 SNP ở 
gen APC, trong đó 7/10 SNP không làm thay đổi 
acid amin, các SNP này không có ý nghĩa về mặt 
lâm sàng vì không ảnh hưởng đến cấu trúc 
protein. Tuy nhiên, có 3 SNP có ảnh hưởng làm 
thay đổi acid amin đó là SNP rs201764637 
(p.Arg106His), SNP rs459552 (p.Val1822Asp) và 
SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe). 
Kiểm tra trên cơ sở dữ liệu 1000genomes 
( khi giải 
trình tự 99 người dân tộc Kinh ở Việt Nam thì 
không phát hiện hai SNP rs201764637 
(p.Arg106His) và SNP rs534228737 
(p.Ile2231Phe) còn SNP rs459552 
(p.Val1822Asp) thì có 13 người dị hợp và 2 
người đồng hợp. Điều này cho thấy SNP 
rs459552 (p.Val1822Asp) phổ biến trong quần 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017
 118
thể người Việt Nam nên không phải là SNP 
gây bệnh. Tuy nhiên theo nghiên cứu 
Guerreiro vào năm 2017 cho thấy SNP 
rs459552 (p.Val1822Asp) có liên quan đến 
khẩu phần ăn và nguy cơ ung thư trực tràng 
cụ thể những người có mang allen đột biến sẽ 
có nguy cơ mắc ung thư đại trực tràng cao hơn 
nếu ăn khẩu phần ăn nhiều cholesterol, ít chất 
xơ và canxi so với người có kiểu gen bình 
thường có khẩu phần ăn tương tự(3). Điều này 
cho thấy các SNP có tương tác nhất định đối 
với nguy cơ ung thư đại trực tràng. 
Khi tiếp tục hồi cứu kết quả giải trình tự 2503 
người trên toàn thế giới thì thống kê của 
1000genomes cho thấy chỉ có 2 trường hợp dị 
hợp tử tương ứng với SNP rs201764637 
(p.Arg106His) và 2 trường hợp dị hợp tử đối với 
SNP rs534228737 (p.Ile2231Phe). Điều này chứng 
tỏ 2 SNP này có tỉ lệ rất thấp. 
Theo cơ sở dữ liệu ClinVar thì SNP 
rs201764637 (p.Arg106His) đã được Johnston 
báo cáo từ năm 2012(3) và không có ý nghĩa rõ 
ràng về mặt lâm sàng. Theo tiêu chuẩn phân 
loại Counsyl (2015) thì SNP rs201764637 được 
xếp loại biến thể chưa có ý nghĩa rõ ràng 
(variant of uncertain significance - VUS) do chỉ 
mới có 2 báo cáo về SNP này trên thế giới nên 
chưa đủ dữ liệu để đánh giá ảnh hưởng của 
SNP lên kiểu hình bệnh. 
Theo cơ sở dữ liệu ClinVar thì SNP 
rs534228737 cũng được xếp loại biến thể chưa có 
ý nghĩa rõ ràng. Tuy nhiên biến thể này cũng 
không được tìm thấy khi giải trình tự 6500 người 
Mỹ gốc châu Âu và châu Phi trong dự án NHLBI 
Exome Sequencing Project cho thấy SNP này 
không phải là một biến thể lành tính thông 
thường trong những quần thể này. Dựa trên 
thông tin hiện có, chưa thể kết luận SNP 
rs534228737 là một đột biến gây bệnh hoặc một 
biến thể lành tính. Tuy nhiên đây là SNP thay 
đổi acid amin p.Ile2231Phe nằm trong vùng cơ 
bản của protein APC, là vùng có chức năng ổn 
định và kích thích sự trùng hợp vi ống tham gia 
trong quá trình phân chia tế bào. Cấu trúc của 
vùng này có tính bảo tồn rất cao. 
Hình 1. Phân tích Polyphen-2 SNP rs534228737 
Phân tích SNP c.6691A>T bằng phần mềm 
Polyphen-2 chúng tôi thu được số điểm nguy 
cơ của SNP là 0.997, đây là một số điểm rất 
cao, chứng tỏ SNP này có thể gây bệnh ở bệnh 
nhân. Do vậy chúng ta cần theo dõi diễn tiến 
lâm sàng ở bệnh nhân cũng như theo dõi báo 
cáo cập nhật của các tác giả khác nhau trên thế 
giới về SNP này. 
KẾT LUẬN 
Bằng phương pháp giải trình tự, chúng tôi 
đã tìm thấy 10 SNP ở gen APC, trong đó 7/10 
SNP không làm thay đổi acid amin, các SNP này 
không có ý nghĩa về mặt lâm sàng vì không ảnh 
hưởng đến cấu trúc protein. Tuy nhiên, có 3 SNP 
có ảnh hưởng làm thay đổi acid amin đó là SNP 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 21 * Số 3 * 2017 Nghiên cứu Y học
 119
rs201764637 (p.Arg106His), SNP rs459552 
(p.Val1822Asp) và SNP rs534228737 
(p.Ile2231Phe). Vai trò của các SNP này cần được 
làm rõ qua các nghiên cứu tiếp theo. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Guerreiro CS et al. (2007), "The D1822V APC polymorphism 
interacts with fat, calcium, and fiber intakes in modulating the 
risk of colorectal cancer in Portuguese persons", The American 
journal of clinical nutrition, 85(6), pp. 1592-1597. 5 
2. Half E, Bercovich D, and Rozen P (2009), "Familial 
adenomatous polyposis", Orphanet J Rare Dis, 4(22Jian-Qiu 
Sheng, et al. (2010), "APC gene mutations in Chinese familial 
adenomatous polyposis patients", World J Gastroenterol, 16(12), 
pp. 1522–1526. 2 
3. Johnston JJ et al. (2012), "Secondary variants in individuals 
undergoing exome sequencing: screening of 572 individuals 
identifies high-penetrance mutations in cancer-susceptibility 
genes", The American Journal of Human Genetics, 91(1), pp. 
97-108. 4 
4. Leppert M, et al. (1987), "The gene for familial polyposis coli 
maps to the long arm of chromosome 5", Science, 238(4832), 
pp. 1411-3. 7 
5. Nguyễn Phương Anh, Nguyễn Nghiêm Luật, and Trần Văn 
Khánh (2010), Nghiên cứu đột biến gene APC ở bệnh ung thư 
đại trực tràng thể đa polyp tuyến gia đình, Luận án tiến sỹ y 
học, Trường đại học Y Hà Nội, Hà Nội. 3 
6. Plawski A and Slomski R (2009), "APC gene mutations 
causing familial adenomatous polyposis in Polish patients", J 
Appl Genet, 49(4), pp. 407–414. 1 
7. Poovorawan K, et al. (2012), "Colon Cancer Prevention by 
Detection of APC Gene Mutation in a Family with Attenuated 
Familial Adenomatous Polyposis", Asian Pacific J Cancer Prev, 
13(10), pp. 5101-5104. 6 
Ngày nhận bài báo: 29/11/2016 
Ngày phản biện nhận xét bài báo: 28/11/2016 
Ngày bài báo được đăng: 15/05/2017