Vận dụng dạy học phân hóa để thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập chương cảm ứng - Sinh Học 11 - Phan Thị Thanh Hội

Tài liệu Vận dụng dạy học phân hóa để thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập chương cảm ứng - Sinh Học 11 - Phan Thị Thanh Hội: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 59 Email: phanthanhhoi@gmail.com VẬN DỤNG DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG - SINH HỌC 11 Phan Thị Thanh Hội - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Võ Thị Thúy Loan - Trường Trung học phổ thông Vũ Đình Liệu, tỉnh Trà Vinh Ngày nhận bài: 29/7/2019; ngày chỉnh sửa: 05/8/2019; ngày duyệt đăng: 12/8/2019. Abstract: Individualized teaching is a teaching approach in which learners are divided into different learning groups in accordance with cognitive competency, learning style, intellectual type. In order to apply individualized teaching, teachers design learning activities suitable for each group of students to help them maximize their learning potential. In this article, we generalize some definitions of Individualized teaching, and propose a process for organizing Individualized teaching and present a specific illustration for the process in teaching a topic of the c...

pdf8 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 463 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Vận dụng dạy học phân hóa để thiết kế và tổ chức các hoạt động học tập chương cảm ứng - Sinh Học 11 - Phan Thị Thanh Hội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 59 Email: phanthanhhoi@gmail.com VẬN DỤNG DẠY HỌC PHÂN HÓA ĐỂ THIẾT KẾ VÀ TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG HỌC TẬP CHƯƠNG CẢM ỨNG - SINH HỌC 11 Phan Thị Thanh Hội - Trường Đại học Sư phạm Hà Nội Võ Thị Thúy Loan - Trường Trung học phổ thông Vũ Đình Liệu, tỉnh Trà Vinh Ngày nhận bài: 29/7/2019; ngày chỉnh sửa: 05/8/2019; ngày duyệt đăng: 12/8/2019. Abstract: Individualized teaching is a teaching approach in which learners are divided into different learning groups in accordance with cognitive competency, learning style, intellectual type. In order to apply individualized teaching, teachers design learning activities suitable for each group of students to help them maximize their learning potential. In this article, we generalize some definitions of Individualized teaching, and propose a process for organizing Individualized teaching and present a specific illustration for the process in teaching a topic of the chapter Response - Biology grade 11. Keywords: Individualized teaching, learning style, cognitive competency, intellectual type. 1. Mở đầu Dạy học phân hóa (DHPH) đã được nghiên cứu bởi nhiều nhà giáo dục trên thế giới và ở Việt Nam. Song song với dạy học tích hợp, DHPH được xem như là một triết lí dạy học, trong đó cần phải xây dựng, tổ chức các con đường học tập theo các con đường khác nhau, đảm bảo sự phù hợp về năng lực nhận thức (NLNT), phong cách học tập (PCHT) và hứng thú học tập với từng đối tượng người học. Theo đó, khi DHPH, nội dung và hình thức học tập được giáo viên (GV) phân hóa cho phù hợp với từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng, đảm bảo tính vừa sức cho học sinh (HS) yếu kém có thể đễ dàng tiếp thu tri thức mới đồng thời tạo được sự hứng thú, thách thức đối với HS khá, giỏi; từ đó giúp hình thành và phát triển nhiều năng lực cho HS, đặc biệt là năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, Trong dạy học ở trường phổ thông hiện nay, đối với các môn học nói chung và môn Sinh học nói riêng, do điều kiện lớp học còn đông HS, điều kiện cơ sở vật chất còn chưa đáp ứng một cách đầy đủ nên hầu hết GV ngại vận dụng tổ chức DHPH HS. Vì vậy, cần thiết phải có những nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này giúp GV có thể vận dụng linh hoạt hơn trong dạy học ở trường phổ thông. 2. Nội dung và kết quả nghiên cứu 2.1. Khái niệm dạy học phân hóa Tác giả Carol Ann Tomlinson cho rằng “DHPH là quá trình đảm bảo rằng nội dung và phương pháp học tập cũng như kiểm tra, đánh giá phải phù hợp với trình độ, sở thích và PCHT của từng người học” [1]. Đồng quan điểm đó tác giả Jenifer Fox Whitney Hoffman cũng nhấn mạnh “DHPH bao gồm lập kế hoạch, giảng dạy và phương pháp đánh giá phù hợp với các cấp độ khác nhau về kiến thức, sở thích, nhu cầu thể chất, xã hội của HS” [2]. Theo Hall, “DHPH là cách tiếp cận dạy và học đáp ứng những đối tượng HS khác nhau trong cùng một lớp nhằm mục đích tối đa hóa năng lực của mỗi cá nhân bằng cách tạo ra cho người học quá trình dạy học phù hợp nhất với họ” [3]. Tác giả Lê Thị Thu Hương cũng cho rằng “DHPH là một cách tiếp cận dạy học mà ở đó giáo viên tự điều chỉnh quá trình dạy học cho phù hợp với từng cá nhân hoặc nhóm học sinh nhằm phát triển tối đa năng lực học tập của mỗi em” [4]. Ngoài ra, một số tác giả khác cũng đã nghiên cứu và đưa ra các định nghĩa DHPH khác nhau như tác giả Nguyễn Thị Thu Anh [5], Lê Hoàng Hà [6], Nguyễn Thị Hồng Chuyên [7],... Như vậy, có thể nói “DHPH là một cách tiếp cận dạy học, trong đó GV phân hóa HS, lựa chọn nội dung, hình thức tổ chức, phương pháp, phương tiện dạy học sao cho phù hợp với nhu cầu, NLNT, sự hứng thú và PCHT khác nhau của HS nhằm tạo cơ hội học tập tốt nhất cho mỗi HS trong lớp”. 2.2. Quy trình tổ chức dạy học phân hóa Trên cơ sở nghiên cứu về lí luận và thực tiễn của DHPH, chúng tôi xây dựng quy trình tổ chức DHPH theo các bước như sau: 1) Nhận diện, phân loại HS theo NLNT và PCHT. 2) Thiết kế các hoạt động dạy học 3) Tổ chức tiến trình dạy học 4) Đánh giá kết quả dạy học và điều chỉnh 2.2.1. Nhận diện, phân loại học sinh theo năng lực nhận thức và phong cách học tập Phương pháp phân hóa NLNT của HS Để thực hiện DHPH HS, GV cần tìm hiểu và phân loại HS ở các mức độ nhận thức khác nhau, căn cứ vào bảng điểm tổng kết môn học của HS, phân chia HS thành VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 60 các mức độ khác nhau: Giỏi ≥ 8,0 điểm; 6,5 ≤ Khá < 8,0 điểm; 5,0 ≤ Trung bình < 6,5 điểm; Yếu < 5,0 điểm. Cũng có thể đánh giá mức độ NLNT của HS thông qua bài kiểm tra 1 tiết về kiến thức đã học trong chương/ phần trước đó. Phương pháp xác định PCHT của HS Sử dụng bộ câu hỏi khảo sát PCHT của Fleming phiên bản 7.1 có chỉnh sửa để phù hợp với HS cấp trung học phổ thông. Bộ câu hỏi này có 16 câu hỏi nhiều lựa chọn. Căn cứ vào câu trả lời của HS để xếp HS vào 1 trong 4 nhóm: Kiểu quan sát (nhìn); Kiểu nghe; Kiểu đọc và viết; Kiểu vận động. 2.2.2. Thiết kế các hoạt động dạy học vận dụng dạy học phân hóa 2.2.2.1. Nguyên tắc thiết kế các hoạt động học tập Khi xây dựng các hoạt động DHPH cần tuân thủ các nguyên tắc sau: - Hoạt động học tập phải dựa trên “vùng phát triển gần” về NLNT của HS Theo quan điểm “vùng phát triển gần nhất” của L.X.Vygotsky, trình độ ban đầu của HS là “vùng phát triển hiện tại”, từ mức độ này cho phép HS lĩnh hội được kiến thức mới gần nhất với kiến thức cũ. Nhiệm vụ của GV là phải tổ chức các hoạt động DH để HS đạt được “vùng phát triển gần” từ đó giúp phát triển trình độ nhận thức dần từng bước từ thấp đến cao. Các nhiệm vụ học tập phải phù hợp với NLNT và có độ khó tương ứng với giới hạn cao nhất của “vùng phát triển gần nhất” của mỗi HS. Những HS yếu, kém cần có sự hỗ trợ từ GV và bạn bè, HS khá, giỏi thì đòi hỏi mức độ cao hơn để kích thích được tư duy, sáng tạo của các em. - Hoạt động học tập phải dựa trên sự đa dạng PCHT của HS: PCHT bao gồm những đặc điểm riêng biệt của cá nhân về sự nhận thức, cảm xúc, hứng thú PCHT phản ánh cách tốt nhất để cá nhân tiếp nhận, xử lí, lưu trữ và phản hồi thông tin. Để đạt được mục tiêu dạy học, GV cần phải giúp cho mỗi HS có thể tiếp thu kiến thức và rèn luyện kĩ năng một cách thuận lợi và dễ dàng nhất. Vì thế, khi thiết kế các hoạt động học tập phải dựa trên PCHT hiện có của HS trong lớp. Đó là cách GV thu hút tất cả HS cùng nhiệt tình, chủ động tham gia các hoạt động học tập để chiếm lĩnh kiến thức và rèn luyện kĩ năng. - Hoạt động học tập phải dựa trên đa dạng trí tuệ của HS: Mỗi cá nhân HS sẽ có một kiểu trí thông minh vượt trội và mỗi phương pháp dạy học không thể hoàn toàn phù hợp và đạt hiệu quả với tất cả HS trong một lớp học. Vì vậy, để đáp ứng được yêu cầu phát triển năng lực trí tuệ cho từng HS trong một lớp học đa trí tuệ thì GV phải phân hóa HS, vận dụng phối hợp linh hoạt các phương pháp và kĩ thuật dạy học phù hợp nhất với các đặc điểm trí tuệ khác nhau của HS. - Hoạt động học tập phải dựa trên đặc điểm vùng miền của HS: Khi thiết kế các hoạt động học tập đặc biệt là các hoạt động trải nghiệm, GV không chỉ chú ý đến khả năng tiếp nhận thông tin của HS mà còn cần quan tâm đến các đối tượng, hiện tượng, tình huống xảy ra hằng ngày xung quanh HS. GV cần hiểu rõ tình hình thực tế ở địa phương, tìm mối liên hệ giữa kiến thức bài học và hoàn cảnh địa phương để thiết kế các hoạt động học tập trải nghiệm phù hợp với các đối tượng HS. 2.2.2.2. Quy trình thiết kế các hoạt động học tập Dựa trên các nguyên tắc nêu trên và nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Thu Anh (2017) [5], chúng tôi xác định quy trình thiết kế các hoạt động học tập vận dụng DHPH được tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Xác định mục tiêu bài học GV xác định mục tiêu bài học, bao gồm mục tiêu kiến thức, kĩ năng, thái độ. Sau đó phân hóa mục tiêu bài học theo các mức độ nhận thức khác nhau phù hợp với NLNT và PCHT của từng HS hoặc nhóm HS trong lớp học. GV có thể xác định mục tiêu KN tùy thuộc và PCHT, cụ thể như bảng 1: Bảng 1. Các kĩ năng tương ứng với các PCHT của HS TT Phong cách học tập Rèn luyện các kĩ năng 1 PCHT kiểu thị giác - Visual Quan sát, phân tích tranh hình, mô hình, video,... 2 PCHT kiểu đọc/viết - Reading/Writing Đọc, khai thác tài liệu giáo khoa, viết báo cáo, kịch bản,... 3 PCHT kiểu thính giác Auditory Nghe, làm việc theo cặp, hợp tác nhóm để thảo luận, tranh luận, giải quyết vấn đề,... 4 PCHT kiểu vận động - Kinesthetic Thực hành thí nghiệm, thu thập, xử lí thông tin, vận dụng kiến thức trong thực tiễn,... VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 61 Bước 2: Xác định mạch nội dung của chủ đề GV nghiên cứu phân chia chủ đề thành cách mạch nội dung kiến thức. Trên cơ sở các mạch nội dung này GV tiến hành thiết kế các hoạt động học tập phù hợp với từng nhóm HS. Tùy thuộc mạch nội dung mà GV có thể tổ chức các hoạt động DHPH hay không. Những mạch nội dung có thể sử dụng tổ chức dạy học theo nhiều hình thức, vận dụng đa dạng các phương pháp, kĩ thuật dạy học khác nhau, GV có thể tổ chức DHPH. Bước 3: Thiết kế các hoạt động học tập theo PCHT và NLNT - Thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với mỗi nhóm PCHT: Trên cơ sở lựa chọn được mạch nội dung để tổ chức DHPH, GV tiến hành thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với các nhóm PCHT. Thiết kế hoạt động DHPH theo PCHT của HS, yêu cầu đặt ra là các nhiệm vụ GV thiết kế và giao cho HS phải phù hợp với PCHT của mỗi HS, nhằm kích thích hứng thú và tính chủ động tích cực của HS. Chúng tôi xác định nhiệm vụ học tập cho HS phù hợp với PCHT như bảng 2. - Thiết kế nhiệm vụ học tập phù hợp với mỗi nhóm NLNT GV thiết kế các nhiệm vụ học tập, điều chỉnh độ khó phù hợp nhất với từng nhóm NLNT. Nhóm HS có năng lực yếu cần thiết kế các câu hỏi, bài tập ở mức độ biết và hiểu. Nhóm HS trung bình thích hợp với câu hỏi, bài tập ở mức hiểu và vận dụng. Những nội dung khó, trừu tượng cần mức độ tư duy cao, nội dung gắn liền thực tiễn, có tính vận dụng cao sẽ áp dụng cho đối tượng HS khá, giỏi. Khi thiết kế các hoạt động học tập cũng cần chú ý đến phương tiện, thiết bị hỗ trợ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ. Bước 4. Dự kiến đánh giá HS Sau mỗi hoạt động dạy học, ngoài đánh giá về mức độ lĩnh hội tri thức, GV cần phải đánh giá cả sự thay đổi về kĩ năng, thái độ, ý thức học tập, tinh thần tự học và hứng thú học tập của từng HS để có giải pháp điều chỉnh kịp thời trong dạy học. Để đánh giá HS qua các hoạt động học tập, GV cần xây dựng các tiêu chí và lựa chọn các công cụ đánh giá (bảng hỏi, bảng kiểm, phiếu đánh giá,) phù hợp. 2.2.2.3. Ví dụ minh họa quy trình thiết kế hoạt động học tập Chủ đề: “Tập tính ở động vật - Sinh học 11”. Bước 1: Xác định mục tiêu chủ đề GV xây dựng mục tiêu bài học theo các mức độ khác nhau tương ứng với các nhóm HS có NLNT khác nhau như sau: - Về kiến thức (bảng mô tả mức độ nhận thức của HS sau khi học chủ đề) - Về Kĩ năng: + Kĩ năng tư duy: So sánh, phân tích, tổng hợp; + Kĩ năng học tập: Tự học, hợp tác, thuyết trình, quan sát tranh hình, đọc tài liệu giáo khoa, nghe MP3 thu nhận kiến thức về tập tính động vật; + Kĩ năng khoa học: Quan sát, phân loại các loại tập tính, hình thức học tập ở động vật, thu thập và xử lí thông tin về các loại tập tính động vật. - Về thái độ: + Nhận thức được giá trị của hiểu biết về tập tính và có hứng thú tìm hiểu và ứng dụng tập tính trong đời sống; + Có ý thức bảo vệ động vật; + Có ý thức tự học, làm việc nhóm. Bước 2: Xác định mạch nội dung của chủ đề - Khái niệm tập tính, phân loại tập tính ở động vật, cơ sở thần kinh của tập tính. - Một số hình thức học tập ở động vật. - Một số dạng tập tính phổ biến ở động vật và ứng dụng những hiểu biết về tập tính vào thực tiễn. Bước 3: Thiết kế hoạt động học tập theo PCHT và NLNT Bảng 2. Các nhiệm vụ học tập phù hợp với các PCHT TT Phong cách học tập Nhiệm vụ học tập 1 PCHT kiểu thị giác - Visual Quan sát, phân tích tranh hình, mô hình, video clip,... 2 PCHT kiểu đọc/viết - Reading/Writing Đọc tài liệu, viết đoạn văn, viết kịch bản,... 3 PCHT kiểu thính giác Auditory Nghe MP3, làm việc theo cặp, hợp tác theo nhóm, thảo luận, tranh luận,... 4 PCHT kiểu vận động - Kinesthetic Thực hành quan sát, phân loại mẫu vật, thực hành thí nghiệm, thu thập thông tin, trải nghiệm thực tiễn, nghiên cứu và giải thích các hiện tượng trong thực tiễn,... VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 62 Ở chủ đề Tập tính ở động vật, GV thiết kế các nhiệm vụ học tập tương ứng với các nhóm PCHT khác nhau ở một trong hai hoạt động như sau: Hoạt động 1: Tìm hiểu một số hình thức học tập ở động vật 1) Nhóm có PCHT kiểu thị giác: Quan sát hình ảnh và đường link video về các hình thức học tập ở động vật, hoàn thành phiếu học tập số 1. (https://www.youtube.com/watch?v=kv6gqV2SOuc; https://www.youtube.com/watch?v=rEVDhcmaf_4) Phiếu học tập số 1: Quan sát hình ảnh, video và hoàn thành bảng sau (thời gian 15 phút): Hình thức học tập Đặc điểm Ví dụ 1 2. 3. Các mức độ nhận thức Nhận biết Thông hiểu Vận dụng Vận dụng cao - Phát biểu được khái niệm tập tính, tập tính bẩm sinh, tập tính học được. - Nêu được cơ sở thần kinh của tập tính. - Liệt kê được một số hình thức học tập chủ yếu ở động vật. - Kể tên và trình bày được các dạng tập tính phổ biến ở động vật. - Nêu được ý nghĩa của một số dạng tập tính ở động vật. - Phân biệt được tập tính bẩm sinh, tập tính học được. - Phân biệt được một số hình thức học tập ở động vật. - Phân biệt được cơ sở thần kinh của các loại tập tính. - Phân tích được vai trò của tập tính đối với đời sống động vật. - Chứng minh được tập tính phụ thuộc vào mức độ tiến hóa của hệ thần kinh và tuổi thọ của động vật. - Nhận biết được các loại tập tính của động vật trong thực tiễn. - Sưu tầm được một số tài liệu, tranh ảnh về tập tính của động vật. - Phân tích được ví dụ về ứng dụng những dạng tập tính vào đời sống và sản xuất. - Phân tích được một số tập tính kiếm ăn, săn mồi của hổ, báo khi quan sát video về tập tính của động vật. - Giải thích được cơ sở huấn luyện được thú và vật nuôi còn non theo con đường thành lập phản xạ của Paplop. - Hướng dẫn cho người thân vận dụng hiểu biết về tập tính bẩm sinh và tập tính học được của động vật vào sản xuất nông nghiệp và chăn nuôi nhằm mang lại hiệu quả kinh tế. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 63 4.. 5 2) Nhóm có PCHT kiểu đọc/ viết: HS đọc thông tin trang 127-128 sách giáo khoa Sinh học 11 và tìm thêm tài liệu tham khảo từ nguồn internet, thực hiện phiếu học tập số 2. ( 93/giao-trinh-tap-tinh-dong-vat; https://sinhhoc247.com/tap-tinh-dong-vat-a3839.html) Phiếu học tập số 2: Hãy hoàn thành bảng sau (thời gian 15 phút): Hình thức Đặc điểm Ý nghĩa Ví dụ Quen nhờn In vết Điều kiện hóa Học ngầm Học khôn Vì sao hình thức học tập học khôn chỉ có con người và động vật thuộc bộ linh trưởng? 3) Nhóm có PCHT kiểu thính giác: Hãy nghe các đoạn ghi âm có nội dung “Thí nghiệm trong nghiên cứu phản xạ có điều kiện của I.P.Pavlov”; “Phương pháp huấn luyện chó nghiệp vụ”; “Thói quen rèn luyện và giữ gìn sức khỏe ở con người” và trả lời các câu hỏi sau: - Kể tên một số hình thức học tập phổ biến ở động vật. - Trong huấn luyện vật nuôi và dạy thú làm xiếc, người ta thường dựa trên cơ sở các hình thức học tập nào của động vật? Giải thích và cho ví dụ minh họa. - Hãy mô tả lại cách huấn luyện vật nuôi trong gia đình hoặc từ bạn bè mà em chứng kiến. 4) Nhóm có PCHT kiểu vận động: Thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Sưu tầm tranh hình/ tài liệu, chụp ảnh hoặc quay video về các hình thức học tập ở động vật; - Trình chiếu và thuyết trình kết quả sưu tầm trước lớp. Hoạt động 2: Tìm hiểu một số dạng tập tính phổ biến ở động vật và ứng dụng những hiểu biết về tập tính vào thực tiễn 1) Nhóm có PCHT kiểu thị giác: Quan sát hình ảnh, video về tập tính động vật và tìm thêm tài liệu tham khảo từ nguồn internet, hoàn thành phiếu học tập sau: (https://www.youtube.com/watch?v=HrsBDftsLT4; https://www.youtube.com/watch?v=D2iDfHKKth8). Phiếu học tập số 3 Câu 1: Xác định tên các tập tính dựa vào các hình ảnh sau: Hình1:. Hình 2:. Hình 3: VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 64 Hình 4: Hình 5:. Hình 6:. Câu 2: Nêu đặc điểm của một số loại tập tính biến phổ ở động vật. Hãy nêu một số câu ca dao, tục ngữ thể hiện tập tính của động vật mà em biết. Câu 3: Những hiểu biết về tập tính của động vật được con người ứng dụng vào đời sống sản xuất như thế nào? Hãy nêu ví dụ minh họa. 2) Nhóm có PCHT kiểu đọc/ viết: Hãy đọc thông tin SGK và tra cứu thêm tài liệu tham khảo từ nguồn internet và hoàn thành phiếu học tập sau: (https://sinhhoc247.com/tap-tinh-dong-vat- a3839.html; cu-ngoan-muc-trong-the-gioi-dong-vat- 20140426101413871.chn) Câu 1: Hãy hoàn thành bảng sau: Tên tập tính Đặc điểm Ý nghĩa Ứng dụng 1. Kiếm ăn - săn mồi 2. Sinh sản 3. Di cư 4. Bảo vệ lãnh thổ 5. Tập tính xã hội Câu 2: Hãy xác định loại tập tính từ các ví dụ sau đây: Ví dụ Tên tập tính 1. Chuồn chuồn bay thấp thì mưa, bay cao thì nắng bay vừa thì râm. 2. “Tò vò mà nuôi con nhện Đến khi nó lớn, nó quện nhau đi Tò vò ngồi khóc tỉ ti Nhện ơi, nhện hỡi, nhện đi đằng nào?” 3. “Kiến đen tha trứng lên cao, thể nào cũng có mưa rào rất to”. 4. “Tôm chạng vạng, cá rạng đông”. 5. “Tháng chín đôi mươi, tháng mười mồng năm”. Câu 3: Hãy nêu một số ví dụ về biện pháp “đấu tranh thiên địch” trong nông nghiệp và phân tích ưu điểm của các biện pháp này. 3) Nhóm có PCHT kiểu thính giác: Nghe đoạn ghi âm phóng sự về “Hành trình di cư ngoạn mục trong thế giới động vật”; Một số đoạn bài hát có thể hiện tập tính ở động vật. Trả lời các câu hỏi sau: - Nêu các đặc điểm chính và ý nghĩa của các tập tính phổ biến ở động vật. - Vì sao chim và cá có tập tính di cư? Khi di cư chúng định hướng bằng cách nào? - Người ta cho rằng tiếng kêu của cú mèo hay cú lợn vào ban đêm sẽ mang đến điềm gở, theo em quan điểm này đúng không? Vì sao? 4) Nhóm có PCHT qua vận động: Thực hiện các nhiệm vụ sau đây: - Sưu tầm, chụp ảnh, quay video về một số tập tính ở động vật. Trình chiếu video và thuyết trình trước lớp; - Sưu tầm một số câu ca dao, tục ngữ, bài hát có thể hiện tập tính của động vật. Hoạt động luyện tập Căn cứ theo mục tiêu chủ đề, có thể thiết kế các câu hỏi rèn luyện cho HS theo NLNT với 3 mức độ tương ứng với 3 nhóm HS yếu, HS trung bình và HS khá, giỏi. Mức 1 Mức 2 Mức 3 Câu 1. Tập tính của động vật là gì? Liệt kê các loại tập tính và cho ví dụ minh họa? Câu 1. Lập bảng phân biệt tập tính bẩm sinh và tập tính học được Câu 1. Vì sao đom đóm lại phát ra ánh sáng vào ban đêm? Câu 2. Trình bày cơ sở thần kinh của tập tính? Câu 2. Vì sao tập tính bẩm sinh lại bền vững, không thay đổi trong khi tập tính học được thì có thể thay đổi và rất đa dạng ? Câu 2. Giải thích cơ sở của việc huấn luyện các động vật trong rạp xiếc. Câu 3. Trình bày đặc điểm và ý nghĩa của các hình thức học tập động vật? Câu 3. Vì sao tập tính học được ở người và động vật có hệ thần kinh phát triển được hình thành rất nhiều? Câu 3. Phân tích một số ví dụ về biện pháp đấu tranh sinh học trong nông nghiệp VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 59-bìa 3; 5 và ưu thế của các biện pháp này? Câu 4. Liệt kê các dạng tập tính phổ biến ở động vật, cho biết các dạng tập tính này có ý nghĩa như thế nào với đời sống của chúng? Câu 4. Tập tính bảo vệ lãnh thổ của động vật có ý nghĩa như thế nào đối với đời sống của chúng? Câu 4. Từ lâu tiếng kêu của cú mèo hay cú lợn đã bị mặc định là mang lại điềm gở. Hãy nêu quan điểm của em về điều này? Câu 5. Tại sao chim, cá có tập tính di cư? Khi di cư chúng định hướng bằng cách nào? Câu 5. Bản thân em đã huấn luyện vật nuôi trong nhà hay rèn luyện hình thành những thói quen tốt của bản thân như thế nào? Câu 6. Em hãy phân tích một ví dụ về tập tính sinh sản của động vật. Bước 4: Dự kiến đánh giá HS Căn cứ vào các tiêu chí, công cụ GV cho HS tự đánh giá hoạt động học tập của cá nhân, của nhóm qua đó GV nhận xét chung và rút kinh nghiệm. 2.3. Tổ chức tiến trình dạy học Bước 1: HS nhận nhiệm vụ học tập: Các nhóm HS có PCHT khác nhau được GV giao cho các nhiệm vụ học tập khác nhau, được cung cấp các tài liệu, phương tiện học tập khác nhau đồng thời được hướng dẫn cách tra cứu tài liệu, sử dụng máy tính, máy ghi âm, HS thường được phân công các nhiệm vụ học tập trước khi tiến hành học bài mới (sau khi kết thúc giờ học trước) để nhằm củng cố, vận dụng kiến thức đã học hoặc để giải quyết những vấn đề liên quan đến nội dung bài mới. Bước 2: HS thực hiện nhiệm vụ: Sau khi nhận nhiệm vụ, HS chủ động lập kế hoạch thực hiện (xác định mục tiêu nhiệm vụ, cách tiến hành và thời gian hoàn thành nhiệm vụ), tìm hiểu kiến thức mới qua tài liệu, tranh ảnh, video được GV cung cấp hoặc tự thu thập. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, HS có thể trao đổi với GV, bạn bè những khó khăn gặp phải để được hỗ trợ, giúp đỡ, động viên để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Bước 3: HS trình bày, chia sẻ kết quả nhiệm vụ: HS báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ. Tùy từng nhiệm vụ học tập mà HS trình bày kết quả thực hiện nhiệm vụ dưới dạng phiếu học tập, thuyết trình, báo cáo kết quả thực nghiệm, trình chiếu trên PowerPoint, Thực hiện nhiệm vụ, HS sẽ rèn luyện được kĩ năng thuyết trình. Kết quả thực hiện nhiệm vụ sẽ được GV, bạn bè nhận xét, đánh giá hoặc HS tự đánh giá dưới sự hướng dẫn của GV để rút ra những thiếu sót, rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân. Khi tiến hành thực hiện giờ dạy phân hóa, GV cần thực hiện được các yêu cầu sau: Phối hợp linh hoạt giữa dạy học toàn lớp và DHPH sao cho phù hợp với từng nhóm HS có NLNT khác nhau. DHPH có thể được vận dụng trước hoặc đan xen với dạy học toàn lớp trong một tiết dạy; - Thiết kế nhiệm vụ học tập mang tính “vừa sức” với NLNT của HS: Sử dụng các câu hỏi, bài tập có mức độ khó khác nhau cho các đối tượng HS khác nhau. HS yếu kém được giao nhiệm vụ đơn giản hơn để HS cảm thấy “vừa tầm với” và tự tin thực hiện nhiệm vụ. Nhóm HS có năng lực khá, giỏi được giao nhiệm vụ phức tạp, yêu cầu cao hơn để tạo sự thách thức, kích thích sự hứng thú học tập mà không bị nhàm chán. Muốn thực hiện tốt điều này, GV cần nắm rõ NLNT, sở trường, điểm yếu của từng HS để giao nhiệm vụ phù hợp; - GV tập trung điều khiển các hoạt động học tập một cách linh hoạt để tránh lãng phí thời gian. Luôn động viên, khích lệ các em trong suốt quá trình học, luôn quan sát để kịp thời phát hiện ra những HS gặp khó khăn để kịp thời hỗ trợ. Bước 4: Đánh giá kết quả dạy học và điều chỉnh: Thực hiện đánh giá kết quả dạy học không chỉ để kiểm chứng sự tiến bộ của HS về năng lực tư duy, khả năng tự học, tính tích cực, chủ động của HS mà còn để GV điều chỉnh hoạt động dạy học của mình. Thông qua kết quả đánh giá, GV sẽ chủ động điều chỉnh nội dung dạy học cho phù hợp, đề ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả trong thời gian tới. Quá trình DHPH hướng đến PCHT và NLNT của HS nhằm tạo điều kiện cho HS chiếm lĩnh kiến thức thuận lợi nhất. Tuy nhiên, trong đánh giá, GV cần xác định đầu ra mọi HS cần đạt để sử dụng cùng thước đo. - Về kiến thức: GV yêu cầu HS lập sơ đồ hệ thống hóa kiến thức đã học, đánh giá trên sản phẩm của các hoạt động học tập để đánh giá mức độ nhận thức đạt được. - Về kĩ năng: GV xây dựng các tiêu chí và các công cụ đánh giá các kĩ năng. Dựa trên các tiêu chí đánh giá, HS tự đánh hoặc đánh giá lẫn nhau qua phiếu hỏi, phiếu tự đánh giá. Sau đánh giá HS suy ngẫm và rút ra bài học cho bản thân và điều chỉnh cách học. GV điều chỉnh các phương pháp và thiết kế các hoạt động dạy học. 3. Kết luận DHPH có vai trò quan trọng trong việc tăng cường hứng thú, tích cực của HS trong học tập, sau khi phân hóa HS, GV có thể thiết kế và hướng dẫn HS học tập theo PCHT của mỗi cá nhân HS, hoặc HS có thể học các nội dung phù hợp với NLNT của mình, do vậy thoả mãn yêu cầu “Không có HS nào bị bỏ lại phía sau”. Trong bài viết, chúng tôi đã khái quát hóa một số định nghĩa DHPH, lựa chọn định nghĩa phù hợp và phân tích quy trình tổ chức dạy học vận dụng DHPH, cụ thể hóa trong dạy học chương Cảm ứng như một ví dụ minh họa cho quy trình này. Nghiên cứu này có thể giúp GV tham khảo để có thể vận dụng DHPH trong bài học của mình. (Xem tiếp trang 5) VJE Tạp chí Giáo dục, Số 462 (Kì 2 - 9/2019), tr 1-5 5 Kết quả đánh giá được lưu giữ vào hồ sơ cán bộ, làm căn cứ để xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, kế hoạch luân chuyển, bố trí sử dụng đội ngũ hiệu trưởng. 3. Kết luận Công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT, hội nhập quốc tế và trước bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0, đòi hỏi phải đổi mới tư duy, cách tổ chức, quản trị nhà trường của đội ngũ hiệu trưởng trường phổ thông. Yêu cầu này được đặt ra như một vấn đề then chốt. Đó cũng chính là đòi hỏi đối với công tác bồi dưỡng cán bộ. Muốn phát triển, nâng cao chất lượng đội ngũ hiệu trưởng đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục và hội nhập quốc tế, cần đổi mới công tác bồi dưỡng. Để đổi mới công tác này, cần triển khai thực hiện một cách đồng bộ các giải pháp trên. Tài liệu tham khảo [1] Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện Hội nghị lần thứ III Ban Chấp hành Trung ương khóa VIII. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2011). Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI. NXB Chính trị Quốc gia - Sự thật. [3] Đảng Cộng sản Việt Nam (2013). Văn kiện Hội nghị lần thứ VIII Ban Chấp hành Trung ương khóa XI. Văn phòng Trung ương Đảng. [4] Bộ GD-ĐT (2018). Thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ngày 20/7/2018 ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông. [5] Nguyễn Văn Tứ - Trần Văn Dàng (2018). Phát triển năng lực quản trị nhà trường của hiệu trưởng trường tiểu học Thành phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Giáo dục, số 436, tr 6-9; 22. [6] Trịnh Thị Thu (2017). Quản trị trường đại học nhìn từ hệ thống công nghệ thông tin và truyền thông. Tạp chí Giáo dục, số 415, tr 30-33. [7] Nguyễn Thị Hương (2018). Quản trị trường học: Cơ sở lí luận, thực trạng đào tạo ở Việt Nam và thế giới. Tạp chí Giáo dục, số 424, tr 9-12. [8] World Economic Forum (2016). The Future of Jobs: Employment, Skills and Workforce Strategy for the Fourth Industrial Revolution. Executive Summary. [9] Hecklau, F. - Galeitzke, M. - Flachs, S. - Kohl, H. (2016). Holistic approach for human resource management in Industry 4.0. 6th CLF-6th CIRP Conference on Learning Factories. Procedia CIRP 54 (2016) 1-6. Available online at www.sciencedirect.com. [10] Bộ GD-ĐT (2018). Chương trình giáo dục phổ thông - Chương trình tổng thể (Ban hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của Bộ trưởng Bộ GD-ĐT). [11] Quốc hội (2018). Nghị quyết số 88/2014/QH13 ngày 28/11/2014 về Đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông. [12] R. Heller (2006). Quản lí sự thay đổi. NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh. [13] Stephen R. Covey (2004). The 7 Habits of Highly Effective People. Free press, New York, London, Toronto, Sydney. [14] World Economic Forum (2017). Preparing for Fourth Industrial Revolution Requires Deeper Commitments to Education. VẬN DỤNG DẠY HỌC PHÂN HÓA... (Tiếp theo bìa 3) Tài liệu tham khảo [1] Tomlinson C.A (2004). The Differentiated Classroom Responding to the Needs of All Learners. Association for Supervision and Curriculum Development Alexandria, VA USA. [2] Jenifer Fox - Whitney Hoffman (2011). The Differentiated Instruction Book of Lists. Published by Jossey - Bass, Awiley Imprint, 989 Market Street, San Francisco. [3] Hall (2002). Differentiated Instruction. National center on accessing the general Curriculum, June 2002. [4] Lê Thị Thu Hương (2016). Phát triển năng lực dạy học phân hóa - Nội dung quan trọng trong đào tạo giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục. Tạp chí Giáo dục, số 377, tr 13-15; 32. [5] Nguyễn Thị Thu Anh (2017). Tổ chức dạy học phân hóa trong môn Địa lí 10 ở trường trung học phổ thông. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. [6] Lê Hoàng Hà (2011). Bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học theo quan điểm dạy học phân hóa ở trường trung học phổ thông. Tạp chí Giáo dục, số 271, tr 25-26; 38. [7] Nguyễn Thị Hồng Chuyên (2014). Dạy học phân hóa dựa vào phong cách học tập của học sinh. Tạp chí Giáo dục, số 347, tr 35-37.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf12phan_thi_thanh_hoi_vo_thi_thuy_loan_757_2207995.pdf
Tài liệu liên quan