Ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu

Tài liệu Ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu: An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 46 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA MÔ HÌNH TRỒNG NHÃN KIỂU MẪU Trần Thanh Dũng1 1Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận bài: 27/12/2017 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 08/02/2018 Ngày chấp nhận đăng: 06/2018 Title: An application of binary logistic model to determine the factors influencing on the modeling of longan planting Keywords: Binary Logistic, models, longan, participation Từ khóa: Binary Logistic, kiểu mẫu, nhãn, sự tham gia ABSTRACT The study aims to identify the factors influencing on the participation of longan planting model that is esential for a local agricultural economic development. The results show that longan planting for patterns was more economical than the traditional one by the T-test at a significance level of 5%. Paticularly, the study used the Binary Logistis regression mode...

pdf7 trang | Chia sẻ: quangot475 | Lượt xem: 249 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Ứng dụng mô hình hồi quy binary logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 46 ỨNG DỤNG MÔ HÌNH HỒI QUY BINARY LOGISTIC XÁC ĐỊNH CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN SỰ THAM GIA MÔ HÌNH TRỒNG NHÃN KIỂU MẪU Trần Thanh Dũng1 1Trường Đại học Cần Thơ Thông tin chung: Ngày nhận bài: 27/12/2017 Ngày nhận kết quả bình duyệt: 08/02/2018 Ngày chấp nhận đăng: 06/2018 Title: An application of binary logistic model to determine the factors influencing on the modeling of longan planting Keywords: Binary Logistic, models, longan, participation Từ khóa: Binary Logistic, kiểu mẫu, nhãn, sự tham gia ABSTRACT The study aims to identify the factors influencing on the participation of longan planting model that is esential for a local agricultural economic development. The results show that longan planting for patterns was more economical than the traditional one by the T-test at a significance level of 5%. Paticularly, the study used the Binary Logistis regression model to identify the factors influencing on the paticipation of the longan models, including background education, cooperative participation, and farmers’ experiences. TÓM TẮT Nghiên cứu xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu rất cần thiết để xây dựng kế hoạch chiến lược phát triển kinh tế nông nghiệp địa phương. Kết quả nghiên cứu cho thấy nông dân trồng nhãn kiểu mẫu đạt hiệu quả kinh tế cao hơn trồng nhãn truyền thống thông qua kiểm định T-test mức ý nghĩa 5%. Đặc biệt, đề tài sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu là trình độ học vấn, sự tham gia hợp tác xã và kinh nghiệm của nông dân. 1. GIỚI THIỆU Sự phát triển của công nghệ thông tin nói riêng và khoa học công nghệ nói chung đang tác động mạnh mẽ vào sự phát triển mọi mặt của đời sống xã hội. Ảnh hưởng của công nghệ thông tin không chỉ giới hạn trong nâng cao hiệu quả quản lý, cắt giảm chi phí mà còn tạo nên những thay đổi căn bản nền tảng vận hành và phát triển của nhiều lĩnh vực của nền kinh tế - xã hội. Cho nên một nước có nền kinh tế mạnh về nông nghiệp như Việt Nam thì việc ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất là hết sức quan trọng tạo ra bước đột phá tư duy và là phương tiện chủ lực để đi tắt đón đầu mang lại hiệu quả cao trong sản xuất. Nhãn là loại cây ăn trái mang lại hiệu quả kinh tế cao, có giá trị dinh dưỡng, được trồng với diện tích và sản lượng rất lớn ở Đồng bằng sông Cửu Long (Trần Văn Hâu & Đỗ Minh Huân, 2011). Tuy nhiên, hiện nay trên nhãn xuất hiện bệnh chổi rồng chiếm hơn 60% diện tích nhà vườn, gây giảm năng suất và cả chất lượng làm cho đời sống người dân trồng nhãn gặp nhiều khó khăn. Ở Sóc Trăng, mô hình trồng nhãn kiểu mẫu được nhóm nông dân áp dụng đưa các tiến bộ kỹ thuật mới An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 47 vào sản xuất như: tỉa cành tạo tán, khắc cành, bón phân hợp lý, xử lý ra hoa đã đẩy lùi được bệnh chổi rồng, hiệu quả sản xuất tăng rõ rệt (Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, 2013). Thế nhưng, số hộ cũng như diện tích tham gia vào mô hình trồng nhãn kiểu mẫu còn quá ít, nên chưa kiểm soát được bệnh hại trên cây trồng. Do đó việc áp dụng mô hình hồi quy Binary Logistic nhằm tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào mô hình trồng nhãn kiểu mẫu là hết sức thiết thực giúp cơ quan quản lý tại địa phương có những giải pháp tăng cường sự tham gia của nông dân vào mô hình trồng nhãn kiểu mẫu góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất. 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Phương pháp thu thập số liệu Số liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo của Phòng Nông nghiệp huyện Kế Sách, tỉnh Sóc Trăng, niên giám thống kê, các bài báo, tạp chí có uy tín. Số liệu sơ cấp được thu thập 60 quan sát mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên phân tầng để đảm bảo tính chính xác và khoa học, bao gồm 30 hộ tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu và 30 hộ trồng nhãn theo truyền thống chưa tham gia mô hình. Bên cạnh đó, đề tài còn sử dụng công cụ PRA phỏng vấn KIP 3 chuyên gia am hiểu về mô hình và phỏng vấn nhóm nông dân để biết được tình hình sản xuất và những thuận lợi khó khăn khi tham gia mô hình. 2.2 Phương tiện nghiên cứu Sau khi phỏng vấn, số liệu được nhập vào Excel và được rà soát kiểm tra cẩn thận trước khi đưa vào phần mềm SPSS. Phần mềm SPSS được sử dụng để mã hóa và phân tích số liệu đề tài. 2.3 Phương pháp phân tích Đề tài này chủ yếu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic phân tích theo phương pháp của Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008) để nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia trồng nhãn kiểu mẫu. Bên cạnh đó, kiểm định T- test và phân tích bảng chéo Crosstab cũng được sử dụng để làm nổi bật thông tin sản xuất cũng như hiệu quả tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu. 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 3.1 Thực trạng sản xuất nhãn Những nông hộ trồng nhãn trên địa bàn nghiên cứu có sự lựa chọn hướng canh tác khác nhau phù hợp với điều kiện từng hộ. Đề tài sử dụng kiểm định T-test ở mức ý nghĩa 5% để có cơ sở đối chiếu so sánh những hộ tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu với những hộ trồng nhãn truyền thống về thông tin của nông hộ, tình hình sản xuất và hiệu quả mang lại. 3.1.1 Thông tin nông hộ và sản xuất Trước đây ở những vùng nông thôn điều kiện học tập khó khăn cho nên nông dân trồng nhãn trong vùng nghiên cứu có trình độ chưa cao chỉ ở mức cấp 2. Trình độ học vấn của nông dân chưa cao gây ảnh hưởng đến việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất, thêm vào đó họ lại sử dụng bề dày kinh nghiệm lâu năm của mình để sản xuất. Trong đó nhóm nông dân trồng nhãn theo truyền thống có nhiều kinh nghiệm hơn nông dân theo kiểu mẫu và sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê thông qua kiểm định T-test ở mức ý nghĩa 5%. Tuy vậy, đây cũng là một khó khăn cho việc chuyển giao khoa học kỹ thuật mới đến nông dân vì những người lớn tuổi có nhiều kinh nghiệm họ thường khó chấp nhận kỹ thuật mới (Nguyễn Ngọc Đệ, 2016). An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 48 Đất đai là tư liệu không thể thiếu trong sản xuất nông nghiệp. Thế nhưng diện tích đất canh tác của nông hộ trong vùng còn ít, chưa được 1 hecta/hộ, những hộ trồng nhãn theo kiểu mẫu và theo truyền thống có sự chênh lệch không đáng kể. Năng suất và chất lượng trái nhãn phụ thuộc rất nhiều vào tuổi cây nhãn. Theo Nguyễn Văn Nghiêm (2011), cây còn nhỏ (dưới 10 năm) cho năng suất không cao bằng những cây đã ra trái ổn định, những cây có độ tuổi quá cao (trên 30 năm) năng suất sẽ giảm và chất lượng thấp hơn. Nhãn trong vùng nghiên cứu trung bình được 12 tuổi đa số tập trung từ 10 đến 20 tuổi, đây là độ tuổi mà theo hầu hết nông dân đều cho rằng nằm trong giai đoạn cho trái ổn định của cây nhãn. Tham gia các lớp tập huấn là việc rất cần thiết, ảnh hưởng rất lớn đến cách chăm sóc, kỹ thuật trồng nhãn và nâng cao kinh nghiệm sản xuất cho người dân, từ đó giúp đem lại hiệu quả tài chính cao cho nông hộ. Trong mô hình trồng nhãn kiểu mẫu tất cả hộ nông dân đều hiểu được ý nghĩa tham gia các lớp tập huấn nên tất cả đều tham gia tập huấn. Những hộ trồng nhãn theo mô hình truyền thống thì chỉ có 43,3% tham gia tập huấn. Đa số các buổi tập huấn ở địa phương chủ yếu về cách chăm sóc cây nhãn, cách phòng trị chổi rồng và kỹ thuật cắt tỉa nhãn. Tham gia đầy đủ các buổi tập huấn giúp nông dân trang bị được những kiến thức và kỹ thuật đầy đủ tiên tiến giúp cho việc canh tác nhãn hiệu quả và mang lại lợi nhuận nhiều hơn. Cơ hội tham gia tập huấn nhiều là do nông hộ trồng nhãn kiểu mẫu đều là thành viên của tổ chức xã hội mà cụ thể ở địa phương này là hợp tác xã Thắng Lợi, trong khi những hộ trồng nhãn truyền thống có đến 86,7% số hộ chưa tham gia tổ chức xã hội ở địa phương. Hợp tác xã Thắng Lợi ngoài tổ chức tập huấn về các biện pháp cắt tỉa, phun thuốc bón phân, biện pháp dưỡng cho cây ra cơi đọt mạnh để trổ hoa nhiều, đậu trái tốt hợp tác xã còn hỗ trợ vốn vay cho xã viên, các nhà vườn Bảng 1. Thông tin nông hộ Đặc điểm Kiểu mẫu Truyền thống Tổng thể Học vấn trung bình của chủ hộ (cấp) 2,23 1,87 2,05 Diện tích đất canh tác trung bình (ha/hộ) 0,72 0,65 0,68 Kinh nghiệm trồng nhãn (năm) 11,67 17,60 14,63a Tuổi cây (năm) 13,10 10,93 12,02 a Có sự khác biệt qua kiểm định T-test ở mức ý nghĩa 5% 0 20 40 60 80 100 Tập huấn Tổ chức xã hội Truyền thống Kiểu mẫu Hình 1. Sự tham gia của nông dân % An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 49 còn được các cán bộ kỹ thuật thường xuyên đến thăm vườn để hướng dẫn cũng như xử lý kịp thời các tình huống xấu xảy ra. 3.1.2 Hiệu quả mô hình trồng nhãn kiểu mẫu Trong suốt thời gian trồng nhãn, điều quan tâm nhất của nông dân là hiệu quả mang lại. Kết quả nghiên cứu cho thấy, những hộ tham gia mô hình kiểu mẫu cho lợi nhuận và hiệu quả đồng vốn cao hơn nhiều so với hộ chưa tham gia mô hình (thông qua kiểm định T-test ở mức ý nghĩa 5%). Nông dân trồng nhãn theo kiểu mẫu có hiệu quả cao hơn trồng theo truyền thống là do chi phí thấp. Như đã phân tích nội dung trên, những hộ theo mô hình kiểu mẫu đều là thành viên của hợp tác xã nên được tập huấn rất nhiều về kỹ thuật mới như bón phân cân đối, phun thuốc đúng liều, mua vật tư ở đại lý cấp 1 hay mua trực tiếp công ty bảo vệ thực vật nên chi phí đầu vào rất thấp hơn có ý nghĩa thống kê (mức ý nghĩa 5%) so với hộ trồng nhãn truyền thống. Hợp tác xã còn triển khai nhiều phong trào chăm sóc vườn khỏi bệnh, nhất là bệnh chổi rồng, cho nên nhà vườn kiểu mẫu không phải tốn chi phí nhiều cho thuốc trị cũng như công lao động chăm sóc thêm như những vườn truyền thống. Doanh thu cao của nông dân trồng nhãn kiểu mẫu cũng là lý do mang lại hiệu quả tốt trong sản xuất. Doanh thu nhiều phải kể đến kết quả sản xuất cho năng suất cao và giá bán trội. Nông hộ trồng nhãn theo kiểu mẫu áp dụng các tiến bộ kỹ thuật mới trong quá trình chăm sóc nhãn nên nhãn chẳng những đạt về số lượng mà chất lượng trái cũng làm hài lòng người tiêu dùng cho nên thương lái thu mua với giá cao hơn (có ý nghĩa ở mức 5%) so với nhãn được trồng theo truyền thống. Qua kết quả này đã chỉ ra được vai trò rất lớn của hợp tác xã mang lại cho thành viên tham gia. Nghiên cứu của Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Văn Sánh (2015) cũng cho kết quả lợi nhuận nông dân tăng lên khi tham gia hợp tác xã nông nghiệp so với nông dân cá thể bên ngoài hợp tác xã. Có lẽ vì thế, Adref (2011) cho rằng, hợp tác xã nông nghiệp đã đóng vai trò quan trọng trong phát triển nông thôn thông qua việc phát triển các hoạt động nông nghiệp và Dung (2011) cũng khẳng định hợp tác xã nông nghiệp được xem như là những tổ chức quan trọng nhất trong việc hỗ trợ phát triển nông thôn nói chung và nông nghiệp nói riêng. Tất cả hộ trồng nhãn theo kiểu mẫu đều tham gia vào hợp tác xã Thắng Lợi. Hợp tác xã này hoạt động rất hiệu quả trong chuyển giao kỹ thuật mới, sử dụng vật tư đầu vào nhưng chưa quá tốt trong khâu giải quyết đầu ra sản phẩm. Kết quả nghiên cứu cho thấy, 100% nông dân đều bán trái nhãn cho thương lái mà không có bất kỳ hợp đồng tiêu thụ nào. Mặc dù nông dân trồng nhãn kiểu mẫu bán nhãn với giá trung bình cao hơn 3.000 đồng/kg so với hộ trồng nhãn truyền thống do thương lái tin tưởng vào uy tín của hợp tác xã, nhãn trồng kiểu mẫu đẹp và chất lượng hơn. Tuy nhiên, nông dân không thể nào không cảnh giác những chuyện bị thương lái ép giá hay dội hàng như tình hình thịt heo trong những tháng qua. Người nông dân hiện đang rất quan tâm vấn đề về giá đầu ra được ổn định, không phải bị mất qua các khâu trung gian. Cho nên, vấn đề về hợp đồng tiêu thụ nhãn là rất cần thiết cho nông dân yên tâm sản xuất mà hợp tác xã cần quan tâm trong thời gian tới. Có như thế mới phát huy và nâng cao vai Bảng 2. Hiệu quả mô hình trồng nhãn Chỉ tiêu Kiểu mẫu Truyền thống Tổng thể Tổng chi phí (triệu đồng/ha) 69,90 81,30 75,60 a Doanh thu (triệu đồng/ha) 196,78 84,63 140,71 a Lợi nhuận (triệu đồng/ha) 12,69 0,33 6,51 a Hiệu quả đồng vốn (lần) 2,94 1,05 2,00 a aCó sự khác biệt qua kiểm định T-test ở mức ý nghĩa 5% An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 50 trò của hợp tác xã như Trần Thanh Dũng (2017) đã nêu, vai trò của hợp tác xã nông nghiệp đó là tổ chức lại hình thức sản xuất, cung cấp tiến bộ kỹ thuật mới, hỗ trợ vốn, giảm chi phí vật tư đầu vào và hợp đồng bao tiêu đầu ra được giá cao và ổn định mang lại hiệu quả cao cho nông dân. 3.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu 3.2.1 Xây dựng mô hình Tham gia trồng nhãn theo kiểu mẫu giúp nông dân giảm chi phí, tăng thu nhập đem lại lợi nhuận cao, vì vậy cần phải nhận ra các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia vào mô hình của nông dân để có giải pháp tác động hiệu quả. Mô hình hồi quy Binary Logistic là nghiên cứu mối tương quan giữa các yếu tố nguy cơ (biến độc lập) và đối tượng phân tích (biến phụ thuộc). Trong hồi quy logistic thì đối tượng nghiên cứu được thể hiện qua các biến số nhị phân, còn các yếu tố nguy cơ có thể được thể hiện qua các biến số liên tục hoặc các biến nhị phân hay các biến thứ bậc và có sự nghịch đảo của hàm phân phối xác suất chuẩn hóa là sự kết hợp tuyến tính của các biến giải thích được nghiên cứu bởi nhà thống kê David R. Cox (Hoàng Trọng & Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2008). Mô hình hồi quy Binary Logistic được ứng dụng rất nhiều để xác định các yếu tố tác động hay dự đoán khả năng xảy ra của một hiện tượng kinh tế xã hội như xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học nghề của lao động nông thôn tỉnh Hậu Giang (Phạm Ngọc Nhàn, 2017), xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu sử dụng gạo đạt chuẩn GAP (Trần Thanh Dũng, 2015), sự thích ứng của thanh niên trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Kiên Giang (Nguyễn Ngọc Đệ, 2016) Trong nghiên cứu này, mô hình hồi quy Binary Logistic để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu được xây dựng như sau: Log(P/(1-P)) = B0 + B1X1 + B2X2 + B3X3 Trong đó: P: xác suất nông dân tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu nhận giá trị 1. Như vậy, 1-P là xác xuất nông dân không tham gia mô hình nhận giá trị 0. Các biến độc lập Xi được diễn giải trong Bảng 3: Bảng 3. Diễn giải các biến độc lập Xi trong mô hình hồi quy BINARY LOGISTIC Biến số Diễn giải X1: Kinh nghiệm (năm) Số năm nông dân trồng nhãn. X2: Hợp tác xã (1 = có, 0 = không) Biến giả, nhận giá trị 1 nếu nông dân có tham gia hợp tác xã và 0 nếu nông dân không tham gia. X3: Trình độ học vấn (cấp) Trình độ của nông dân tại thời điểm phỏng vấn. 3.2.2 Kết quả mô hình Đề tài sử dụng phương pháp Forward lần lượt đưa từng biến độc lập vào mô hình và sẽ giữ lại chúng nếu các biến đó có ý nghĩa thống kê đến khi mô hình tốt cho kết quả tốt nhất. Kết quả phân tích cho thấy có ba yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia của nông dân vào mô hình trồng nhãn kiểu mẫu là sự tham gia vào hợp tác xã, trình độ học vấn và kinh nghiệm của nông dân với xác suất dự đoán đúng lên đến 77,56% và giá trị -2Log likelihood là 87,52 đủ nhỏ để khẳng định mô hình tổng thể phù hợp. Yếu tố tham gia hợp tác xã có mức ý nghĩa 0,00; hệ số hồi quy 1,18 hệ số này tỷ lệ thuận với sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu của nông dân, nghĩa là khi nông hộ có tham gia hợp tác xã An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 51 thì khả năng tham gia mô hình càng cao. Hiện nay có rất nhiều tổ chức hợp tác kinh tế rất thành công đem lại hiệu quả kinh tế cao cho nên Chính phủ rất quan tâm ban hành Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác và cũng là tiêu chí trong xây dựng nông thôn mới. Tuy nhiên, thực tế người dân trong vùng còn ngại chưa tin tưởng vào lối làm ăn tập thể, bị ảnh hưởng bởi hoạt động hợp tác xã kiểu cũ. Do đó vai trò của chính quyền địa phương là rất quan trọng trong công tác tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của hợp tác xã kiểu mới bằng các phương tiện thông tin đại chúng, trình diễn mô hình hợp tác hiệu quả nhằm thu hút sự chú ý và tham gia của đông đảo nông dân. Bảng 4. Kết quả phân tích hồi quy BINARY LOGISTIC Yếu tố Hệ số hồi quy (B) Mức ý nghĩa (Sig.) Exp(B) Tham gia hợp tác xã 1,18 0,00 3,26 Trình độ học vấn 1,23 0,04 3,41 Kinh nghiệm -0,21 0,00 0,23 Hằng số 4,19 0,01 66,13 - 2Log likelihood: 87,52 Xác suất dự đoán đúng: 77,56% Trình độ học vấn là yếu tố ảnh hưởng tỷ lệ thuận với sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu của nông dân với mức ý nghĩa 0,04 và hệ số hồi quy là 1,23. Nghĩa là khi nông dân có trình độ học vấn càng cao thì khả năng tham gia vào mô hình càng nhiều. Thật vậy, trình độ học vấn cao giúp nông dân dễ tiếp thu các tiến bộ kỹ thuật mới có thể dễ đáp ứng yêu cầu của mô hình trồng nhãn kiểu mẫu. Người dân ở nông thôn thường có trình độ học vấn thấp do điều kiện học tập khó khăn và chưa ý thức được tầm quan trọng của việc học. Do đó, nông dân cần học hỏi thêm nhiều kiến thức, kinh nghiệm trong sản xuất, nhất là các tiến bộ kỹ thuật mới trong các buổi hội thảo, tập huấn để đáp ứng kịp thời sự phát triển của nông nghiệp trong thời kỳ mới cũng như thích ứng trong mô hình trồng nhãn kiểu mẫu. Kinh nghiệm trong sản xuất phản ảnh bề dày thời gian canh tác của nông dân, qua đó nông dân rút ra được những tồn tại cũng như phát huy những thế mạnh trong canh tác. Thế nhưng theo Nguyễn Ngọc Đệ (2016) thì nông dân có nhiều kinh nghiệm lại mang tính bảo thủ cao, khó chấp nhận những tiến bộ kỹ thuật mới. Thật vậy, kết quả trong nghiên cứu này cũng thể hiện mối tương quan nghịch giữa kinh nghiệm và sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu với hệ số hồi quy nhỏ hơn 0 và mức ý nghĩa <0,05. Cho nên, vấn đề vận động những hộ nông dân lớn tuổi và có nhiều năm canh tác tham gia mô hình rất khó, đòi hỏi có nhiều sự giải thích khéo léo, có bằng chứng hiệu quả mô hình cụ thể rõ ràng mới có thể thuyết phục họ tham gia kiểu canh tác mới. KẾT LUẬN Kết quả phân tích cho thấy, nông dân tham gia trồng nhãn kiểu mẫu cho hiệu quả cao hơn hộ trồng nhãn truyền thống thông qua kiểm định T- test ở mức ý nghĩa 5%. Mô hình hồi quy Binary Logistic đã xác định được các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia mô hình trồng nhãn kiểu mẫu là sự tham gia hợp tác xã, trình độ học vấn và kinh nghiệm của nông dân. KHUYẾN NGHỊ Kết quả này giúp nhà quản lý có cơ sở đề xuất các giải pháp tăng cường khả năng tham gia vào mô hình trồng nhãn kiểu mẫu đó là phải hướng nông dân tham gia mô hình kinh tế hợp tác và chia sẻ kinh nghiệm từ mọi phương tiện về mô hình trồng nhãn kiểu mẫu; góp phần vào hoạch định chiến lược nâng cao thu nhập cho nông dân. An Giang University Journal of Science – 2018, Vol. 20 (2), 46 – 52 52 TÀI LIỆU THAM KHẢO Aref, F. (2011). Agricultural Cooperatives for Agricultural Development in Iran. Life Science Journal, 8 (1), 82-83. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. (2013). Sổ tay hướng dẫn phòng trừ nhện lông nhung truyền bệnh chổi rồng hại nhãn. Hà Nội: Nhà xuất bản Nông nghiệp. Dung N.M. (2011). Characteristics of the Agricultural Cooperatives and Its Service Performance in Bac Ninh province, Vietnam. J. ISSAAS Vol 17, 1, 68-79. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 2. Trường Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Hồng Đức. Nguyễn Ngọc Đệ. (2016). Nghiên cứu khả năng thích ứng của thanh niên trong xây dựng nông thôn mới tỉnh Kiên Giang. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp tỉnh Kiên Giang. Nguyễn Văn Nghiêm. (2011). Nghiên cứu xác định giống và biện pháp kỹ thuật thâm canh nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất nhãn hàng hóa tại huyện Sông Mã, tỉnh Sơn La. Đề tài thuộc dự án khoa học công nghệ nông nghiệp vốn vay ADB. Nguyễn Văn Tuấn và Nguyễn Văn Sánh. (2015). Hợp tác xã nông nghiệp Tiến Đạt huyện Vĩnh Lợi – lợi ích đem lại cho thành viên. Tạp chí khoa học Đại học Cần Thơ, 36, 23-30 Phạm Ngọc Nhàn. (2017). Ứng dụng mô hình hồi quy Binary Logistic xác định các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu học nghề của lao động nông thôn. Tạp chí Khoa học và Công Nghệ Đại học Đà Nẵng, 3, 70-73. Trần Thanh Dũng. (2015). Tính sẵn lòng sử dụng gạo đạt chuẩn GAP. Bản tin khoa học kinh tế trẻ Trung tâm phát triển Khoa học và Công nghệ trẻ, 1, 59-65. Trần Thanh Dũng. (2017). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sự tham gia hợp đồng tiêu thụ lúa giữa nông dân và doanh nghiệp. Tạp chí Khoa học và Công Nghệ Đại học Đà Nẵng, 3, 118-122. Trần Văn Hâu và Đỗ Minh Huân. (2011). Khảo sát đặc điểm sinh trưởng, sự ra hoa và phát triển trái nhãn E-DOR (Dimocarpus Longan Lour.) tại huyện Châu Thành, tỉnh Đồng Tháp. Tạp chí Khoa học Đại học Cần Thơ, 20b, 129- 138.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf1569815658_05_tran_thanh_dung_xpdf_5127_2189593.pdf